Chuyên đề Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong trường THPT

pdf 36 trang ngocly 2800
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong trường THPT", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfchuyen_de_ung_dung_cong_nghe_thong_tin_va_truyen_thong_trong.pdf

Nội dung text: Chuyên đề Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong trường THPT

  1. Chuyên đề 15: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TRONG TRƯỜNG THPT Mục lục A. Mục tiêu của chuyên đề: 2 * Kiến thức: 2 * Kỹ năng: 2 * Thái độ: 2 B. Tóm tắt nội dung chuyên đề: 2 C. Nội dung chi tiết chuyên đề 3 1. Công nghệ thông tin và truyền thông 3 1.1. Các khái niệm cơ bản 3 1.1.1. Thông tin 3 1.1.2. Công nghệ thông tin và truyền thông 4 1.2. Vai trò của công nghệ thông tin trong sự phát triển xã hội 4 1.2.1. Vai trò đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước 4 1.2.2. Vai trò đối với phát triển kinh tế, xã hội 6 1.2.3. Vai trò đối với việc quản lý xã hội 10 1.3. Tác động của CNTT và truyền thông đối với giáo dục 11 1.3.1. Thay đổi mô hình giáo dục 11 1.3.2. Thay đổi chất lượng giáo dục 11 1.3.3. Thay đổi hình thức đào tạo 12 2. Ứng dụng CNTT trong nhà trường 17 2.1 Ứng dụng CNTT trong dạy học 17 2.1.1. Ứng dụng trong soạn thảo giáo án 17 2.1.2. Ứng dụng trong thực hiện bài giảng 18 2.1.3. Ứng dụng trong khai thác dữ liệu 18 2.1.4. Ứng dụng trong đánh giá 20 2.2. Ứng dụng CNTT trong quản lý trường phổ thông 21 2.2.1. Hệ thống thông tin quản lý 21 2.2.2. Phần mềm quản lý 22 2.2.3. Một số ứng dụng cụ thể 23 2.3. Vai trò của CBQL với việc ứng dụng CNTT trong trường phổ thông 24 2.3.1. Xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT 24 2.3.2. Tổ chức triển khai và quản lý ứng dụng 25 2.3.3.Đánh giá hiệu quả ứng dụng 26 3. Thực hành 26 3.1. Internet và thư điện tử (email) 26 3.1.1. Các khái niệm cơ bản 26 3.1.2. Một số thao tác cơ bản sử dụng Internet Explorer 27 3.1.3. Tìm kiếm thông tin trên Internet 28 3.1.4. Thư điện tử (Email) 29 3.2. Sử dụng phần mềm thiết kế bài trình bày 30 3.2.1. Phần mềm Microsoft Powerpoint 30 3.2.2. Phần mềm Mindmap 31 3.3. Một số phần mềm quản lý nhà trường phổ thông 33 3.3.1. Phần mềm xếp thời khóa biểu 33 3.3.2. Phần mềm quản lý học tập 33 D. Câu hỏi và bài tập 35 1
  2. Chuyên đề 15: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TRONG TRƯỜNG THCS Số tiết: 15 tiết A. Mục tiêu của chuyên đề: * Kiến thức: Sau khi học xong chuyên đề, học viên hiểu được: - Các khái niệm thông tin, công nghệ thông tin. - Vai trò của CNTT và truyền thông trong sự phát triển của xã hội. Một số lĩnh vực ứng dụng CNTT. Tác động của CNTT và truyền thông đối với giáo dục. - Ứng dụng CNTT trong quản lý nhà trường. - Vai trò của cán bộ quản lý với việc ứng dụng CNTT trong nhà trường. * Kỹ năng: Vận dụng được các kiến thức đã học vào công việc chuyên môn và quản lý của mình. * Thái độ: - Có ý thức ứng dụng CNTT tại đơn vị để nâng cao hiệu quả quản lý của mình. - Có ý thức nâng cao trình độ CNTT của cán bộ giáo viên trong đơn vị mình. B. Tóm tắt nội dung chuyên đề: Chuyên đề cung cấp cho người học các nội dung chính: - Các khái niệm thông tin, công nghệ thông tin - Vai trò của CNTT và truyền thông trong sự phát triển của xã hội. - Một số lĩnh vực ứng dụng CNTT. - Tác động của CNTT và truyền thông đối với giáo dục. - Ứng dụng CNTT trong quản lý nhà trường. - Ứng dụng CNTT trong dạy học. - Vai trò của CBQL với việc ứng dụng CNTT trong trường phổ thông. - Giới thiệu một số ứng dụng cụ thể trong quản lý nhà trường phổ thông: Internet, thư điện tử, phần mềm soạn thảo bài trình bày. Phần mềm quản lý trường phổ thông. 2
  3. C. Nội dung chi tiết chuyên đề 1. Công nghệ thông tin và truyền thông 1.1. Các khái niệm cơ bản 1.1.1. Thông tin Thông tin là một khái niệm trừu tượng mô tả các yếu tố đem lại hiểu biết, nhận thức cho con người cũng như các sinh vật khác. Thông tin tồn tại khách quan, có thể được tạo ra, truyền đi, lưu trữ, chọn lọc. Thông tin cũng có thể bị sai lạc, méo mó do nhiều nguyên nhân khác nhau: bị xuyên tạc, cắt xén Những yếu tố gây sự sai lệch thông tin gọi là các yếu tố nhiễu. Thông tin có thể tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau, xuất phát từ nhiều nguồn khác nhau. Người ta có thể định lượng tin tức bằng cách đo độ bất định của hành vi, trạng thái. Xác suất xuất hiện một tin càng thấp thì độ bất ngờ càng lớn do đó lượng tin càng cao. Chất lượng của thông tin thường được đánh giá dựa trên các phương diện chủ yếu sau: + Tính cần thiết + Tính chính xác + Độ tin cậy + Tính thời sự Khi tiếp nhận được thông tin, con người thường phải xử lý nó để tạo ra những thông tin mới, có ích hơn, từ đó có những phản ứng nhất định. Trong lĩnh vực quản lý, các thông tin mới là các quyết định quản lý. Với quan niệm của công nghệ thông tin, thông tin là những tín hiệu, ký hiệu mang lại hiểu biết, nhận thức của con người. Các tín hiệu thể hiện thông tin vô cùng đa dạng: âm thanh, hình ảnh, cử chỉ hành động, chữ viết, các tín hiệu điện từ . Thông tin được ghi lại trên nhiều phương tiện khác nhau như giấy, da, đá, bảng tin, băng hình, băng ghi âm, đĩa từ, đĩa quang Trong công nghệ thông tin, thông tin thường được ghi lên đĩa từ, đĩa quang, chíp điện tử (là tổ hợp các linh kiện điện tử) Thông tin muốn được xử lý trên máy tính phải được mã hoá theo những cách thức thống nhất để máy tính có thể đọc và xử lý được. Sau khi xử lý, thông tin được giải mã trở thành các tín hiệu mà con người có thể nhận thức được. 3
  4. 1.1.2. Công nghệ thông tin và truyền thông Công nghệ thông tin, viết tắt là CNTT (Information Technology - viết tắt là IT) là một ngành ứng dụng công nghệ vào quản lý xã hội, xử lý thông tin. Có thể hiểu CNTT là ngành sử dụng máy tính và các phương tiện truyền thông để thu tập, truyền tải, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền thông tin. Hiện nay, có nhiều cách hiểu về CNTT. Ở Việt Nam, khái niệm CNTT được hiểu và định nghĩa trong Nghị quyết 49/CP ký ngày 04/08/1993 về phát triển CNTT của Chính phủ Việt Nam như sau: “Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại – chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông – nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội”. Truyền thông là sự luân chuyển thông tin và hiểu biết từ người này sang người khác bằng các ký hiệu, tín hiệu có ý nghĩa thông qua các kênh truyền tin. Công nghệ thông tin và truyền thông có tác động mạnh mẽ đến sự phát triển xã hội nói chung và giáo dục nói riêng. Công nghệ thông tin và truyền thông đã và đang tạo ra một cuộc cách mạng thực sự trong kinh tế xã hội nói chung và giáo dục nói riêng. 1.2. Vai trò của công nghệ thông tin trong sự phát triển xã hội 1.2.1. Vai trò đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước CNTT có vai trong quan trọng đối với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước - Công nghệ thông tin và truyền thông làm cho kho tri thức của nhân loại giàu lên nhanh chóng, con người tiếp cận với lượng tri thức đó nhanh hơn, dễ hơn, có tính chọn lọc hơn. Điều đó đẩy mạnh sự phát triển của các ngành khoa học, công nghệ hiện đại. - Công nghệ thông tin làm cho những phát mình, phát hiện được phổ biến nhanh hơn, được ứng dụng nhanh hơn, tạo điều kiện thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. - Công nghệ thông tin làm cho năng suất lao động tăng lên do có điều kiện thuận lợi để kế thừa và cải tiến một số công nghệ sẵn có hoặc nghiên cứu phát minh công nghệ mới. 4
  5. - Công nghệ thông tin tạo ra tính hiện đại, chặt chẽ, kịp thời trong quản lý, làm cho hiệu quả quản lý cao hơn, góp phần giảm những khâu trung gian trong quá trình quản lý kém hiệu quả. Xác định rõ vai trò quan trọng của CNTT đối với sự phát triển của đất nước, Đảng và Nhà nước đã chú trọng đến việc thúc đẩy ứng dụng Công nghệ thông tin với nhiều chủ trương, chỉ thị, văn bản, nghị quyết phù hợp với tình hình đất nước trong từng giai đoạn, trong đó có một số nghị quyết quan trọng: Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 30/03/1991 của Bộ Chính trị về khoa học và công nghệ trong sự nghiệp đổi mới đã nêu: “Tập trung sức phát triển của một số ngành khoa học công nghệ mũi nhọn như điện tử, tin học, ”. Nghị quyết số 49/CP ngày 04/08/1993 về “Phát triển công nghệ thông tin ở Việt Nam trong những năm 90”. Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa VII, ngày 30/07/1994 xác định: “Ưu tiên ứng dụng và phát triển các công nghệ tiên tiến, như công nghệ thông tin phục vụ yêu cầu điện tử hóa và tin học hóa nền kinh tế quốc dân”. Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VIII nhấn mạnh: “Ứng dụng công nghệ thông tin trong tất cả các lĩnh vực kinh tế quốc dân, tạo ra sự chuyển biến rõ rệt về năng suất, chất lượng và hiệu quả; hình thành mạng thông tin quốc gia liên kết với một số mạng thông tin quốc tế ” Đặc biệt là chỉ thị số 58-CT/TW, ngày 17 tháng 10 năm 2000 về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Chỉ thị đã nêu rõ “Công nghệ thông tin là một trong các công cụ và động lực quan trọng nhất của sự phát triển, cùng với một số ngành công nghệ cao khác đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của thế giới hiện đại. Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ở nước ta nhằm góp phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của toàn dân tộc, thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hóa các ngành kinh tế, tăng cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho quá trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, đảm bảo an ninh, quốc phòng và tạo khả năng đi tắt đón đầu để thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa”. 5
  6. Đến nay, công nghệ thông tin ở nước ta đã và đang phát triển mạnh mẽ, không chỉ góp phần thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, mà còn trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Theo nhận định của Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân tại Hội nghị quốc gia về CNTT-TT năm 2010, tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị 58-CT/TW của Bộ Chính trị và triển khai “Đề án đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về CNTT-TT” diễn ra vào ngày 03/12 tại Hà Nội. “Trong 10 năm tới, ngành CNTT-TT sẽ trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, đóng góp khoảng 10% trong tổng GDP cả nước và đào tạo ra được 1 triệu nhân lực chất lượng cao”. Phó Thủ tướng cho rằng ngành CNTT-TT cần tập trung vào 3 điểm đột phá: về quản lý nhà nước; tập trung phát triển các doanh nghiệp và các sản phẩm quốc gia về CNTT; phát triển nhân lực. Định hướng phát triển công nghệ thông tin và truyền thông giai đoạn 2011 – 2020, Bộ Bưu chính Viễn thông đã ban hành Chỉ thi số 07/CT-BCVT về “Định hướng chiễn lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020” (gọi tắt là “Chiến lược cất cánh”). Chỉ thị đã nêu: “Chiến lược cất cánh” cho giai đoạn 2011 – 2020 sẽ góp phần “sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại, thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức”. 1.2.2. Vai trò đối với phát triển kinh tế, xã hội Công nghệ thông tin và truyền thông đã phát triển một cách nhanh chóng, đã có những tác động hết sức to lớn đối với sự phát triển của xã hội. Công nghệ thông tin và truyền thông đã làm cho cơ cấu nghề nghiệp trong xã hội biến đổi rất nhanh. Một số ngành nghề truyền thống đã bị vô hiệu hóa, bị xoá bỏ, nhiều ngành nghề mới, đặc biệt trong lĩnh vực dịch vụ được hình thành và phát triển. Lịch sử xã hội loài người đã trải qua nền kinh tế nông nghiệp, nền kinh tế công nghiệp và đang bước vào nền kinh tế tri thức. Trong cuộc cách mạng công nghiệp trước đây, máy móc thay thế lao động cơ bắp của con người; còn ngày nay máy tính giúp con người trong lao 6
  7. động trí óc, nhân lên gấp bội sức mạnh trí tuệ, sức sáng tạo của con người. Thông tin, tri thức trở thành yếu tố quyết định nhất của việc tạo ra của cải, việc làm, nâng cao năng lực cạnh tranh. Tri thức trở thành hình thức cơ bản nhất của vốn, quan trọng hơn cả tài nguyên, sức lao động. Lực lượng sản xuất xã hội loài người từ dựa vào tài nguyên thiên nhiên đang chuyển dần sang dựa chủ yếu vào năng lực trí tuệ của con người. Kinh tế tri thức theo GS Đặng Hữu "Nền kinh tế tri thức là nền kinh tế sử dụng có hiệu quả tri thức cho phát triển kinh tế và xã hội, bao gồm cả việc khai thác kho tri thức toàn cầu, cũng như làm chủ và sáng tạo tri thức cho những nhu cầu của riêng mình" Trong nền kinh tế tri thức, họat động chủ yếu nhất là tạo ra tri thức, quảng bá tri thức và sử dụng tri thức, biến tri thức thành giá trị. Sức sáng tạo trở thành động lực trực tiếp nhất của sự phát triển. Trong kinh tế công nghiêp việc tạo ra giá trị, nâng cao năng lực cạnh tranh chủ yếu là dựa vào sự tối ưu hoá, hoàn thiện cái đã có; còn trong kinh tế tri thức thì tạo ra giá trị, nâng cao năng lực cạnh tranh chủ yếu là do tìm ra cái chưa biết; cái chưa biết là cái có giá trị nhất, cái đã biết sẽ dần dần mất giá trị. Tìm ra cái chưa biết, tạo ra cái mới cũng tức là loại trừ cái đã biết. Vòng đời của một sản phẩm, một công nghệ từ lúc nảy sinh, phát triển, chín muồi đến tiêu vong ngày càng rút ngắn. Nền kinh tế tri thức dựa trên 4 tiêu chí: - Trên 70% GDP là do các ngành sản xuất và dịch vụ ứng dụng công nghệ cao mang lại. - Trên 70% giá trị gia tăng là kết quả của lao động trí óc, - Trên 70% lực lượng lao động xã hội là lao động trí thức - Trên 70% vốn sản xuất là vốn chất xám con người. Sức mạnh của nề kinh tế tri thức dựa vào ba loại hình công nghệ, được xem như là ba thành quả điển hình: - Công nghệ sinh học. - Công nghệ nano, - Công nghệ tin học, thông tin (ICT). Một quốc gia muốn chuyển sang nền kinh tế tri thức, trước tiên cần hình thành 4 trụ cột quan trọng là: - Môi trường kinh tế và thể chế xã hội. 7
  8. - Giáo dục cơ sở thông tin (ICT) hiện đại. - Hạ tầng cơ sở thông tin hiện đại. - Hệ thống sáng tạo có hiệu quả. Vì vậy, để xây dựng nền kinh tế tri thức, cần thực hiện đồng bộ một số giải pháp sau: - Phải đổi mới cơ chế và chính sách, tạo lập một khuôn khổ pháp lý mới phù hợp với sự phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Cơ chế chính sách phải thực sự khuyến khích và buộc các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và thúc đẩy nhanh chóng sự ra đời các doanh nghiệp mới, nhất là các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm mới, công nghệ mới. Tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, chống độc quyền. - Phải chăm lo phát triển nguồn nhân lực, nâng cao dân trí, đào tạo nhân tài. Tập trung đầu tư phát triển giáo dục, cải cách giáo dục. Tăng nhanh đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và công nhân lành nghề, đội ngũ cán bộ quản lý, doanh nhân - Tập trung tăng cường năng lực khoa học và công nghệ quốc gia để có thể tiếp thu, làm chủ, vận dụng sáng tạo các tri thức khoa học và công nghệ mới nhất của thế giới cần thiết cho phát triển của đất nước, từng bước sáng tạo công nghệ đặc thù của đất nước, xây dựng nền khoa học và công nghệ tiên tiến của Việt Nam. - Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Công nghệ thông tin là chìa khóa để đi vào kinh tế tri thức. Muốn rút ngắn quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, rút ngắn khoảng cách với các nước, phải khắc phục khoảng cách về công nghệ thông tin. Như vậy, xã hội đã và đang chuyển sang nền kinh tế tri thức và công nghệ thông tin và truyền thông đóng vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế đó. Một xu thế khác của sự phát triển xã hội cũng chịu tác động mạnh mẽ của CNTT và truyền thông là xu thế toàn cầu hóa. Toàn cầu hóa là khái niệm dùng để miêu tả các thay đổi trong xã hội và trong nền kinh tế thế giới, tạo ra bởi mối liên kết và trao đổi ngày càng tăng giữa các quốc gia, các tổ chức hay các cá nhân ở góc độ văn hóa, kinh tế, v.v trên quy mô toàn cầu. 8
  9. Khía cạnh kinh tế: Toàn cầu hóa hầu như được dùng để chỉ các tác động của thương mại nói chung và tự do thương mại nói riêng. Các tổ chức quốc gia sẽ mất dần quyền lực. Quyền lực này sẽ chuyển về tay các tổ chức đa phương như WTO. Các tổ chức này sẽ mở rộng việc tự do đối với các giao dịch thương mại và thông qua các hiệp ước đa phương hạ thấp hoặc nâng cao hàng rào thuế quan để điều chỉnh thương mại quốc tế. Khía cạnh văn hóa: Toàn cầu hóa sẽ tạo ra những hiệu quả trái ngược ở mức độ cá nhân hay dân tộc. Một sự đa dạng cho cá nhân do họ được tiếp xúc với các nền văn hóa và văn minh khác nhau. Toàn cầu hóa giúp con người hiểu hơn về thế giới và thách thức ở quy mô toàn cầu qua sự bùng nổ các nguồn thông tin, việc phổ thông hóa hoạt động du lịch, việc tiếp cận dễ dàng hơn với giáo dục và văn hóa. Một sự đồng nhất đối với các dân tộc qua ảnh hưởng của các dòng chảy thương mai và văn hóa mạnh. Công nghệ thông tin và truyền thông làm tăng cường các mối quan hệ giao tiếp và trao đổi văn hóa trong các cộng đồng dân tộc và trên toàn cầu. Chính điều đó đã làm cho tính “toàn cầu hóa” về văn hóa diễn ra hết sức nhanh chóng. Mọi người trên thế giới có thể nhanh chóng nhận được những thông tin về những thành tựu văn hóa, nghệ thuật, khoa học, thể thao, có thể làm quen với những trình diễn nghệ thuật, văn hóa thể thao tinh hoa từ mọi miền, của mọi cộng đồng dân tộc trên toàn thế giới. Do đó các dân tộc có nhiều cơ hội hiểu biết nhau hơn, thông cảm với nhau hơn để cùng chung sống với nhau. Công nghệ thông tin và truyền thông thúc đẩy quá trình dân chủ hóa xã hội. Mọi người dân đều có thể dễ dàng truy cập thông tin, thông tin đến với mọi người, không thể bưng bít thông tin. Công nghệ thông tin và truyền thông cũng giúp Nhà nước, các cơ quan quản lý có khả năng nhanh chóng tiếp cận và xử lý thông tin để đưa ra các quyết định hợp lý. Tất cả những yếu tố đó tạo điều kiện để tăng cường tính dân chủ của hệ thống chính trị xã hội. Bên cạnh những tác động to lớn do CNTT mang lại theo hướng tốt đẹp cho nhân loại, nó cũng làm nảy sinh nhiều vấn đề xã hội và nhiều thách thức gay gắt: việc đảm bảo tính riêng tư của các dữ liệu của cá nhân khi giao lưu trên mạng, bảo vệ những bí mật của tổ chức, của quốc gia, những trào lưu văn hoá lệch lạc, phản cảm 9
  10. 1.2.3. Vai trò đối với việc quản lý xã hội Xã hội càng phát triển các mối quan hệ ngày càng nhiều, độ phức tạp càng lớn làm cho việc quản lý xã hội ngày càng trở nên khó khăn hơn. Sự ra đời, phát triển của công nghệ thông tin và truyền thông đã tạo nên một phương thức quản lý xã hội mới, hiện đại là quản lý bằng Chính phủ điện tử. Chính phủ điện tử (e-Government) là tên gọi của một chính phủ mà mọi hoạt động của nhà nước “điện tử hóa”, “mạng hóa”. Tuy nhiên, chính phủ điện tử không đơn thuần là máy tính, mạng Internet; mà là sự đổi mới toàn diện các quan hệ (đặc biệt là quan hệ giữa chính quyền và công dân), các nguồn lực, các quy trình, phương thức hoạt động và bản thân nội dung các hoạt động của chính quyền trung ương và địa phương và cả các quan niệm về các hoạt động đó. Chính phủ điện tử là ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) để các cơ quan của chính quyền từ trung ương và địa phương đổi mới, làm việc có hiệu lực, hiệu quả và minh bạch hơn; cung cấp thông tin, dịch vụ tốt hơn cho người dân thực hiện quyền dân chủ và tham gia quản lý Nhà nước. Các đặc trưng của Chính phủ điện tử (CPĐT): - CPĐT đã đưa chính phủ tới gần dân và đưa dân tới gần chính phủ. - CPĐT làm minh bạch hóa hoạt động của chính phủ - CPĐT giúp chính phủ hoạt động có hiệu quả trong quản lý và phục vụ dân (cải cách hành chính và nâng cao chất lượng dịch vụ công) Mục tiêu Chính phủ điện tử - Tạo môi trường kinh doanh tốt hơn; - Khách hàng trực tuyến, không phải xếp hàng; - Tăng cường sự điều hành có hiệu quả của chính phủ và sự tham gia rộng rãi của người dân; - Nâng cao năng suất và tính hiệu quả của các cơ quan chính phủ; - Nâng cao chất lượng cuộc sống cho các cộng đồng vùng sâu vùng xa. Lợi ích Chính phủ điện tử Lợi ích chính phủ Điện tử là đáp ứng mọi nhu cầu của công dân bằng việc nâng cao chất lượng hoạt động của bộ máy chính quyền từ trung ương tới cơ sở như quản lý nhân sự, quy trình tác nghiệp, v.v Chính phủ Điện tử đem lại những hiệu quả to lớn trong quản lý: cung cấp dịch vụ một cách hiệu quả 10
  11. và kịp thời cho người dân, doanh nghiệp, các cơ quan và nhân viên chính phủ. Đối với người dân và doanh nghiệp, chính phủ điện tử là sự đơn giản hóa các thủ tục và tăng tính hiệu quả của quá trình công việc. Đối với chính phủ, chính phủ điện tử hỗ trợ quan hệ giữa các cơ quan của chính quyền nhằm đảm bảo đưa ra các quyết định một cách chính xác và kịp thời. Các dạng giao dịch của chính phủ điện tử Chính phủ với Công dân (Government to Citizen: G2C); Chính phủ với Doanh nghiệp (Government to Business: G2B); Chính phủ với người lao động (Government To Employee: G2E); Chính phủ với Chính phủ (Government To Government: G2G); 1.3. Tác động của CNTT và truyền thông đối với giáo dục 1.3.1. Thay đổi mô hình giáo dục Theo cách tiếp cận thông tin, tại “Hội nghị Paris về GDĐH trong thế kỷ 21” do UNESCO tổ chức 10/1998 người ta có tổng kết 3 mô hình giáo dục: Mô hình Trung tâm Vai trò người học Công nghệ cơ bản Truyền thống Người dạy Thụ động Bảng/TV/Radio Thông tin Người học Chủ động PC Tri thức Nhóm Thích nghi PC + mạng Trong các mô hình đã nêu, mô hình “tri thức” là mô hình giáo dục hiện đại nhất, hình thành khi xuất hiện thành tựu mới quan trọng nhất của CNTT và truyền thông là mạng Internet. Mô hình mới này đã tạo nên nhiều sự thay đổi trong giáo dục. 1.3.2. Thay đổi chất lượng giáo dục CNTT được ứng dụng trong giáo dục đã làm thay đổi lớn về chất lượng giáo dục do - CNTT ứng dụng trong quản lý giúp các nhà quản lý nắm bắt trạng thái của hệ thống một cách nhanh chóng, chính xác, đáng tin cậy. Thêm nữa, các hệ hỗ trợ quyết định trợ giúp thêm cho các nhà quản lý kịp thời ra được các quyết định quản lý chính xác, phù hợp. - CNTT ứng dụng trong dạy học giúp cho nhà giáo nâng cao chất lượng giảng dạy, người học nắm bài tốt hơn, Ngoài ra, internet cũng trợ giúp cho 11
  12. người học trong việc tra cứu, tìm hiểu, cập nhật tri thức và tự kiểm tra bản thân, làm cho chất lượng nâng cao thêm. - CNTT ứng dụng trong định đánh giá chất lượng giúp cho công tác kiểm định được toàn diện, kết quả kiểm định được khách quan và công khai. Điều này làm nên động lực để các trường, các tổ chức có kế hoạch hoàn thiện nhà trường để đạt đến các chuẩn đề ra. Do tầm quan trọng của CNTT trong việc nâng cao chất lượng giáo dục, Chỉnh phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo rất quan tâm chỉ đạo việc ứng dụng CNTT trong trường học từ rất sớm. Sau đây là một số định hướng, chỉ đạo quan trọng Ngày 10/04/2007, Chính phủ đã có Nghị định số 64/2007/NĐ-CP về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Sau đó, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có văn bản gửi các cơ sở giáo dục và đào tạo yêu cầu thực hiện tốt nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục, giai đoạn 2008 – 2012, góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục. Từ năm học 2007 – 2008, căn cứ nhiệm vụ năm học, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học về CNTT. Đặc biệt năm học 2008 – 2009 được Bộ GD&ĐT lấy làm năm học Công nghệ thông tin. Một trong những nhiệm vụ về CNTT năm học 2011 – 2012 là “Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong trường phổ thông nhằm đổi mới phương pháp dạy học theo hướng giáo viên tự tích hợp CNTT vào từng môn học thay vì học trong môn tin học. Giáo viên các bộ môn chủ động tự soạn và tự chọn tài liệu và phần mềm (mã nguồn mở) để giảng dạy ứng dụng CNTT”. Thực hiện sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, trong những năm qua các sở giáo dục đã chỉ đạo các trường ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy và đã góp phần nâng cao chất lượng đào tạo 1.3.3. Thay đổi hình thức đào tạo Công nghệ thông tin và truyền thông phát triển đã tạo nên những thay đổi lớn về giáo dục và đào tạo. Nhiều hình thức đào tạo mới đã xuất hiện * Đào tạo từ xa: Hiện nay, có nhiều thuật ngữ để mô tả giáo dục – đào tạo từ xa như: Giáo dục mở, giáo dục từ xa, dạy từ xa, học từ xa đào tạo từ xa hoặc giáo dục ở xa theo nhiều học giả trên thế giới thì “Giáo dục từ xa là 12
  13. một quá trình giáo dục – đào tạo mà trong đó phần lớn hoặc toàn bộ quá trình giáo dục – đào tạo có sự tách biệt giữa người dạy và người học về mặt không gian hoặc (và) thời gian”. Mặc dù chưa có định nghĩa chính xác về giáo dục từ xa. Tuy nhiên một cách tổng quát, giáo dục từ xa là hoạt động dạy học diễn ra một cách gián tiếp theo phương pháp dạy và phương pháp học từ xa. Giáo dục từ xa được hiểu bao hàm các yếu tố dưới đây: - Người dạy và người học ở một khoảng cách xa tức là có sự ngăn cách về mặt không gian: Khoảng cách này là tương đối, có thể là cùng trường học nhưng khác phòng học hoặc khác nhau về địa lý, có thể vài kilomet hoặc hàng ngàn kilomet. - Nội dung dạy học trong quá trình dạy học được truyền thụ, phân phối tới cho người học chủ yếu thông qua các hình thức thể hiện gián tiếp như văn bản in, âm thanh, hình ảnh hoặc số liệu thông qua máy tính. - Sự liên hệ, tương tác giữa người học (nếu có) trong quá trình dạy học có thể được thực hiện tức thời hoặc trễ sau một khoảng thời gian nào đó (có sự ngăn cách về mặt thời gian). Tùy theo phương thức phân phối các nội dung dạy học và sự liên hệ, tương tác giữa người dạy và người học mà có các hình thức tổ chức, thực hiện giáo dục từ xa khác nhau. Về cơ bản người ta phân loại giáo dục từ xa dựa trên cơ sở mối quan hệ giữa người dạy và người học trong quá trình dạy học, đó là giáo dục từ xa tương tác và giáo dục từ xa không tương tác. Giáo dục từ xa tương tác (interactive/synchronous) tức là người dạy và người học có tương tác qua lại, trao đổi thông tin, kiểm tra thông tin thông qua các phương tiện truyền thông tin. Giáo dục từ xa không tương tác (non- interactive/synchronous) tức là người dạy và người học không có mối tương tác trao đổi thông tin với nhau. Các thông tin (tri thức) được đặt sẵn trong các kho tài nguyên thông tin, người học chủ động nghiên cứu nắm bắt. Công nghệ sử dụng cho giáo dục từ xa là rất đa dạng và phong phú. Trên cơ sở các phương thức giáo dục từ xa, có thể hiểu một cách tổng quát về giáo dục từ xa như sau: “Là một phương thức giáo dục – đào tạo dựa trên cơ sở của kỹ thuật nghe nhìn, công nghệ viễn thông và công nghệ thông tin. Giáo 13
  14. dục từ xa lấy tự học là chủ yếu, có sự hỗ trợ tích cực của giáo trình, công nghệ thông tin và viễn thông; có thể đồng thời có sự hướng dẫn và hỗ trợ của giảng viên của cơ sở đào tạo”. * Đào tạo trực tuyến: Học tập trực tuyến (Online Learning) là một loại hình học tập sử dụng mạng máy tính và internet. Trong loại hình học tập truyền thống (hay còn gọi là học tập mặt đối mặt) học sinh trực tiếp nhận thông tin từ giáo viên. Một yếu tố rất quan trọng trong quá trình dạy và học là các giao tiếp hai chiều giữa Thầy – Trò, Trò – Trò với cách thức học sinh tự học bằng sách vở, băng tiếng, băng hình, phát thanh, truyền hình học viên thiếu hẳn yếu tố giao tiếp hai chiều đó. Học tập trực tuyến ra đời nhằm tạo ra yếu tố giao tiếp hai chiều giữa học sinh với giáo viên “ảo” và trao đổi với các đồng học “ảo” qua mạng máy tính hoặc internet. Học tập trực tuyến còn có tác dụng kích thích ý thức tự học của học sinh, hỗ trợ học sinh tiếp cận với nguồn thông tin phong phú hơn rất nhiều so với bài giảng trên lớp của giáo viên. Mới ra đời trong vòng một thập kỷ qua, đến nay học trực tuyến đã là một loại học tập rất phổ biến trên toàn thế giới, không những chỉ có tác dụng hỗ trợ cho học sinh tự học, học sinh đào tạo từ xa mà còn rất bổ ích cho học sinh đang học tập trên lớp theo loại hình đào tạo truyền thống. Đào tạo trực tuyến (hay còn gọi là e-learning) là phương thức học ảo thông qua một máy vi tính nối mạng đối với một máy chủ ở nơi khác có lưu giữ sẵn giáo trình và phần mềm cần thiết để có thể hỏi/yêu cầu/ra đề cho học sinh trực tuyến từ xa. Hoặc giáo viên có thể truyền tải hình ảnh và âm thanh qua đường truyền cáp quang, băng thông rộng (ADSL) hoặc kết nối không dây (WiFi, WiMAX), mạng nội bộ (LAN) v.v Ưu điểm của đào tạo trực tuyến là giảm thiểu chi phí đi lại, tiết kiệm thời gian, không gian. Việc xây dựng cơ sở hạ tầng mạng không tốn kém như xây dựng trường học thật, không đòi hỏi giấy phép phức tạp. Nhược điểm duy nhất của đào tạo trực tuyến là nếu người dùng (client) mà có đường truyền chậm hoặc gói dữ liệu quá lớn thì bị mất dữ liệu, dữ liệu bị sai lệch, thông tin sẽ không đến được hoặc mất mát dữ liệu là điều không thể tránh khỏi. Hiện nay có nhiều quan điểm, định nghĩa khác nhau về E-learning, cách hiểu đơn giản là: E-learning là một thuật ngữ dùng để mô tả việc học 14
  15. tập, đào tạo dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông (Compare Infobase Inc). Tuy có nhiều cách hiểu về e-learning khác nhau, nhưng nói chung có những điểm chung sau: - Dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông. Cụ thể hơn là công nghệ mạng, kỹ thuật đồ họa, kỹ thuật mô phỏng, công nghệ tính toán - E-learning bổ sung rất tốt cho phương pháp học truyền thống do e-learning có tính tương tác cao dựa trên công nghệ multimedia, tạo điều kiện cho người học trao đổi thông tin dễ dàng hơn, cũng như đưa ra nội dung học tập phù hợp với khả năng và sở thích của từng người. - E-learning sẽ trở thành xu thế tất yếu trong nền kinh tế tri thức. Hiện nay, e-learning đang thu hút được sự quan tâm đặc biệt của các nước trên thế giới với rất nhiều tổ chức, công ty hoạt động trong lĩnh vực e-learning ra đời. Hiện nay, ngoài e-learning, còn có các hình thức đào tạo trực tuyến khác như m-learning (mobile learning), u-learning (ubiquitous learning) đã và đang được nghiên cứu. 1.3.4. Thay đổi phương thức quản lý Khi máy tính chưa ra đời, công nghệ thông tin chưa phát triển, công tác quản lý và điều hành ở các cơ quan, xí nghiệp, trường học được thực hiện bằng thủ công. Từ khi máy tính ra đời, công nghệ thông tin phát triển, công việc quản lý đã được thay đổi, chuyển từ quản lý thủ công sang quản lý bằng máy tính và các thiết bị công nghệ. Sự thay đổi này đã mang lại hiệu quả to lớn cho các doanh nghiệp nói chung và các nhà trường nói riêng. Công nghệ thông tin hỗ trợ cho công tác quản lý và điều hành của các nhà trường trên mọi lĩnh vực: Tài chính, chuyên môn, nhân sự, học sinh, lập kế hoạch, thống kê báo cáo, tài sản, thiết bị, đồ dùng dạy học, và ra quyết định. Để nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có văn bản hướng dẫn thực hiện công nghệ thông tin cho các sở theo từng năm học, trong đó chú trọng việc ứng dụng công nghệ thông tin để thay đổi công tác quản lý. Trong những năm qua, bằng nhiều nguồn lực khác nhau, cơ sở hạ tầng CNTT của ngành Giáo dục và Đào tạo tăng lên đáng kể: Hầu hết các trường đã kết nối internet; nhiều trường THPT, THCS có phòng tin học, thư viện 15
  16. điện tử; tỷ lệ giáo viên mua máy tính, kết nối Internet cũng tăng lên đáng kể; mạng giáo dục kết nối thành công mang lại nhiều cơ hội mới cho giáo dục. Tuy nhiên, do điều kiện về tài chính, con người nên việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý ở các nhà trường hiện nay vẫn mang tính manh mún, chưa mang tính tổng thể, đồng bộ nên hiệu quản chưa cao. Để nâng cao hiệu quả quản lý, cần thay đổi phương thức quản lý nhà trường, quản lý hệ thống giáo dục – quản lý qua mạng internet. Việc quản lý qua mạng sẽ mang lại những hiệu quả cao trong công tác quản lý và điều hành nhà trường nhờ những ưu đểm sau: - Cho phép giáo viên, học sinh, cán bộ quản lý có thể làm việc ở mọi nơi, mọi lúc chỉ cần máy tính có kết nối Internet. - Phụ huynh học sinh có thể biết được thông tin của nhà trường và kết quả học tập của con em mọi lúc, mọi nơi thông qua Internet hoặc qua tin nhắn điện thoại di động. - Các cấp QLGD có thể nắm được tình hình, số liệu thống kê của các nhà trường học một cách nhanh chóng, kịp thời. - Cơ sở dữ liệu thống nhất, đồng bộ, dễ đảm bảo an toàn. - Khi triển khai hệ thống quản lý qua mạng, các trường tiết kiệm kinh phí trong việc trang bị máy chủ, thiết bị mạng, nhân lực quản trị mạng, bản quyền phần mềm - Tiết kiệm chi phí xây dựng, sửa chữa, nâng cấp phần mềm Tuy nhiên, việc triển khai quản lý qua mạng internet cũng nảy sinh một số vấn đề: - Đòi hỏi phải có hạ tầng công nghệ thông tin đủ mạnh. - Đòi hỏi phải triển khai đồng bộ ở các cấp. - Phải có sự chỉ đạo thống nhất từ trên xuống. - Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên phải có trình độ tin học nhất định. Năm học 2011 – 2012, Bộ đã hướng dẫn các cơ sở giáo dục một số nội dung liên quan đến công tác quản lý: + Thiết lập và sử dụng hệ thống e-mail đối với giáo viên và học sinh + Khai thác website và cung cấp nội dung cho website của Bộ GD – ĐT + Xây dựng website của Sở, của Phòng và các trường 16
  17. + Tổ chức họp giao ban, hội thảo, giảng dạy, tập huấn và liên kết đào tạo từ xa qua mạng giáo dục + Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong điều hành và quản lý giáo dục + Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác điều hành và quản lý hành chính tại Sở GD & ĐT, các Phòng GD & ĐT và các trường học. 2. Ứng dụng CNTT trong nhà trường 2.1 Ứng dụng CNTT trong dạy học 2.1.1. Ứng dụng trong soạn thảo giáo án Một trong những ứng dụng của công nghệ thông tin trong dạy học là soạn thảo giáo án. Hiện nay có nhiều phần mềm soạn thảo giúp cho giáo viên soạn thảo giáo án, trong đó phần mềm thông dụng nhất hiện nay là MS Word. Tuy nhiên, để sử dụng MS word một cách hiệu quả, ngoài thao tác cơ bản, giáo viên cần nắm thêm một số tính năng nâng cao: Chèn tự động đoạn văn bản, lưu vết, trộn thư, tạo thẻ đoạn mục lục, vẽ hình đơn giản. Ngoài ra, tùy theo đặc thù môn học giáo viên có thể biết một số phần mềm bổ trợ: - Các phần mềm hỗ trợ giáo án môn Toán: Mathcad, Sketpad, Latex - Phần mềm hỗ trợ soạn thảo giáo án môn Lý, Hóa, Sinh: Novoasoft Science Word 6.0 Bên cạnh soạn giáo án thông thường, tỷ lệ giáo viên sử dụng bản trình chiếu điện tử trong giảng dạy cũng tăng đáng kể. Một trong các phần mềm soạn thảo bản trình chiếu điện tử thông dụng và đơn giản nhất hiện nay mà giáo viên thường dùng là MS PowerPoint. Để có thể soạn được các bản trình chiếu điện tử chất lượng tốt, giáo viên có thể tìm hiểu thêm một số tính năng nâng cao của PowerPoint: Chèn video clip, chèn âm thanh, tạo ảnh động, biên tập video hay một số phần mềm sau: - Adobe Photoshop - Macromedia Flash - Violet - Adobe Pressenter Nhận thức được tầm quan trọng và hiệu quả nhờ ứng dụng CNTT mang lại, một số trường, sở giáo dục và đào tạo đã yêu cầu, động viên, khuyến 17
  18. khích giáo viên soạn giáo án bằng máy vi tính, sử dụng bản trình chiếu điện tử trong dạy học, điều mà cách đây chưa lâu được xem là không cho phép. 2.1.2. Ứng dụng trong thực hiện bài giảng Một trong các yếu tố để đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng dạy học là phương tiện dạy học. Đặc biệt khi sử dụng bài giảng điện tử, giáo viên không thể không sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại. Công nghệ thông tin và truyền thông mới đã cung cấp cho chúng ta những phương tiện dạy học hiện đại: Máy chiếu projector, smart board (bảng thông minh), mạng nội bộ, các phần mềm dạy học, các trang web Để sử dụng các phương tiện dạy học, giáo viên cần làm chủ phương tiện dạy học, trong đó projector là thiết bị dạy học phổ biến nhất hiện nay. Mặc dù vậy, nhiều giáo viên vẫn còn gặp nhiều khó khăn khi sử dụng nó. Hiện nay, một số trường đã có smart board, tuy nhiên chưa nhiều vì giá quá cao và nó chưa có nhiều cơ sở bảo trì, sửa chữa trong nước. Trong tương lai gần, xu thế sử dụng smart board vào dạy học là tất yếu vì những công nghệ nổi bật của nó: Điều khiển máy tính trực tiếp trên bảng, lưu bài giảng, thư viện đồ dùng dạy học, viết trực tiếp trên bảng, nhận dạng chữ viết, Một sự thay đổi đáng kể trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học là nhiều trường, sở đã đưa tiêu chí sử dụng công nghệ thông tin vào việc đánh giá giờ dạy của giáo viên. Tuy mức độ chưa cao, nhưng nó đã trở thành động lực để giáo viên khai thác các phương tiện dạy học hiện đại, nâng cao chất lượng bài dạy. 2.1.3. Ứng dụng trong khai thác dữ liệu Trong thời đại Công nghệ thông tin phát triển mạnh hiện nay, thông tin trên internet đã trở thành một kho tài nguyên tri thức vô tận, về mọi lĩnh vực đối với mọi người nếu biết cách khai thác nó. Để khai thác được các thông tin trên Internet, ta phải sử dụng các công cụ tìm kiếm: google, search.netnam, vinaseek, socbay, Một trong các công cụ được sử dụng phổ biến và hiệu quả là công cụ tìm kiếm google. Đối với giáo viên, ngoài việc tìm kiếm các thông tin trên internet thông thường, cần biết khai thác từ các nguồn từ điển mở, thư viện bài giảng 18
  19. Từ điển mở: Trong xu thế người dùng khai thác thông tin trên Internet ngày càng nhiều, đòi hỏi phải có những công cụ hỗ trợ, tra cứu các khái niệm, từ vựng một cách nhanh chóng, thuận tiện, điều này dẫn đến khái niệm từ điển mở ra đời. Vậy từ điển mở là gì? Hiện nay chưa có một định nghĩa chính thức nào về từ điển mở, tuy nhiên khái niệm này được rất nhiều người sử dụng như một sự thừa nhận với một số đặc điểm nổi bật: - Là một bộ từ điển - Là một phần mềm nguồn mở - Tra cứu trên máy tính - Người ta sử dụng có thể thêm vào các giải thích của mình để chia sẻ với người khác - Được phát triển với cộng đồng bạn đọc, do đó giúp cho mọi người có cách nhìn đa chiều khi tiếp cận một khái niệm Một số từ điển mở được dùng khá phổ biến hiện nay. - Bách khoa toàn thư mở (www.wikipedia.org) - Bách khoa toàn thư mở tiếng Việt: - Từ điển tiếng việt mở : - Từ điển Anh-Pháp-Việt-Hán: Thư viện bài giảng: Thư viện bài giảng được phát triển dựa trên ý tưởng của việc xây dựng học liệu mở. Thuật ngữ Học liệu mở (OpenCourseWare) được Viện công nghệ Massachusetts – MIT (Mỹ) khai sinh vào năm 2002 khi MIT quyết định đưa toàn bộ nội dung giảng dạy của mình lên web và cho phép người dùng Internet ở mọi nơi trên thế giới truy nhập hoàn toàn miễn phí. Bà Cecilia d’Oliveira, Giám đốc điều hành dự án học liệu mở của Viện Công nghệ Massachusetts (MIT – Mỹ) cho biết “Học liệu mở (openCourseWare), cùng với truyền thông đa phương tiện, không chỉ là cuộc cách mạng trong ý tưởng mà sẽ tiếp tục có tác động lớn tới giáo dục đại học”. Hiểu một cách đơn giản, học liệu mở là một website chứa các bài giảng của một trường hay một tổ chức giáo dục nào đó, cho phép mọi người cùng sử dụng. Học liệu mở được xem như là một kho tri thức của nhân loại, mọi người ở mọi nơi trên thế giới đều có cơ hội như nhau trong việc tiếp cận, khai thác, bổ sung các tri thức đó. Học liệu mở là khái niệm chủ yếu dành cho giáo 19
  20. dục đại học. Với ý tưởng của học liệu mở, ở phổ thông các sở, trường đã tạo ra các thư viện bài giảng đặc biệt là thư viện bài giảng điện tử. Chẳng hạn như thư viện bài giảng điện tử Violet: Như chúng ta đã biết, để tạo được một bài giảng điện tử tốt, giáo viên cần rất nhiều kỹ năng: Soạn thảo văn bản, đồ họa, quay phim, chụp ảnh, biên tập video, lồng tiếng nhưng không phải giáo viên nào cũng có thể thực hiện được. Vì vậy, giáo viên cần biết khai thác thông tin trên Internet để tìm kiếm các tư liệu phục vụ cho bài giảng của mình. 2.1.4. Ứng dụng trong đánh giá Ngày nay, công nghệ thông tin được ứng dụng nhiều trong công tác đánh giá nói chung và đánh giá học sinh, cán bộ nói riêng nhờ những lợi thế của nó về lưu trữ, thống kê, tính toán, sắp xếp, lọc dữ liệu Nhờ công nghệ thông tin mà học sinh có thể tự đánh giá kiến thức của mình bằng các phần mềm trắc nghiệm để từ đó tự bổ sung, hoàn thiện kiến thức. Giáo viên, nhà trường đánh giá kết quả học tập của học sinh một cách chính xác, khách quan hơn khi tổ chức thi, kiểm tra bằng máy tính. Hiện nay, hiện nay một số môn thi đại học đã chấm bằng máy chấm trắc nghiệm tự động mang lại độ chính xác gần như tuyệt đối. Ở nhiều trường đã sử các phần mềm thi trắc nghiệm để tổ chức thi học kỳ, thi thử cho học sinh. Việc sử dụng các phần mềm thi trắc nghiệm trong đánh giá kết quả học tập của học sinh mang lại những lợi ích cơ bản sau: - Thuận tiện trong việc tạo đề thi. - Cho kết quả chính xác, khách quan. - Có các số liệu thống kê, tổng hợp nhanh chóng, chính xác. - Xây dựng được ngân hàng đề thi để sử dụng nhiều lần. 20
  21. - Có khả năng kiểm tra lượng kiến thức, kỹ năng của toàn bộ chương trình trong một khoảng thời gian ngắn. Trong quản lý, các nhà quản lý sử dụng các kênh thông tin: diễn đàn, hệ thống bình chọn, các phần mềm quản lý để làm cơ sở đánh giá cán bộ, nhân viên của mình, đảm bảo tính tiện lợi, khách quan, nhanh chóng. 2.1.5. Ứng dụng trong học tập của học sinh Giáo dục đang thay đổi một cách mạnh mẽ, nhiều phương pháp, quan điểm dạy học mới ra đời, hướng tới mục tiêu “dạy ít, học nhiều”, tăng tính chủ động, khả năng tự học của người học. Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, khối lượng tri thức được tạo ra nhanh chóng, đòi hỏi mỗi người phải học thường xuyên, học liên tục, học suốt đời, học mọi lúc, học mọi nơi. Công nghệ thông tin và truyền thông đang trở thành phương tiện không thể thiếu được để thực hiện các mục tiêu trên. Ngoài ra, Công nghệ thông tin và truyền thông cũng hỗ trợ rất tốt cho việc học tập của học sinh dưới nhiều hình thức: - Tìm kiếm, tra cứu tài liệu học tập trên mạng internet. - Tham gia các lớp học qua mạng. - Tự đánh giá kiến thức của mình bằng các phần mềm trắc nghiệm. - Chia sẻ thông tin với giáo viên, bạn bè qua các diễn đàn. - Tham gia các cuộc thi trực tuyến (online). - 2.2. Ứng dụng CNTT trong quản lý trường phổ thông 2.2.1. Hệ thống thông tin quản lý Hệ thống thông tin quản lý là hệ thống cung cấp thông tin cho công tác quản lý của tổ chức. Nó bao gồm con người, thiết bị, quy trình thu thập, phân tích, đánh giá và phân phối thông tin cần thiết, kịp thời, chính xác cho việc ra quyết định và điều hành tổ chức. Thông tin quản lý là những dữ liệu được xử lý và sẵn sàng phục vụ công tác quản lý của tổ chức. Có 3 loại thông tin quản lý trong tổ chức, đó là thông tin chiến lược, thông tin chiến thuật và thông tin điều hành. Thông tin chiến lược: Là thông tin sử dụng cho chính sách dài hạn của tổ chức, chủ yếu phục vụ cho các nhà quản lý cao cấp khi dự đoán cho tương 21
  22. lai. Loại thông tin này đòi hỏi tính khái quát, tổng hợp cao. Dữ liệu để xử lý ra loại thông tin này thường là từ bên ngoài tổ chức. Đây là loại thông tin được cung cấp trong những trường hợp đặc biệt. Thông tin chiến thuật: Là loại thông tin sử dụng cho chính sách ngắn hạn, chủ yếu phục vụ cho nhà quản lý phòng ban trong tổ chức. Loại thông tin này vừa mang tính tổng hợp, vừa đòi hỏi phải có mức độ chi tiết nhất định, ở dạng thống kê. Đây là loại thông tin cần được cung cấp định kỳ. Thông tin điều hành (tác nghiệp): Sử dụng cho công tác điều hành tổ chức hàng ngày và chủ yếu phục vụ cho người giám sát hoạt động tác nghiệp của tổ chức. Loại thông tin này cần chi tiết, được rút ra từ quá trình xử lý các dữ liệu trong tổ chức. Đây là loại thông tin cần được cung cấp thường xuyên. Một hệ thống thông tin quản lý có thể gồm hệ thống con: Hệ thống ghi chép nội bộ: Đảm bảo cung cấp những số liệu hiện thời, nhiều tổ chức đã phát triển những hệ thống ghi chép nội bộ tiên tiến có sử dụng máy tính để có thể cung cấp thông tin nhanh và đầy đủ hơn. Hệ thống tình báo: Cung cấp cho các nhà quản lý những thông tin hàng ngày, tình hình đang diễn ra về những diễn biến của môi trường bên ngoài. Hệ thống nghiên cứu thông tin: Thu thập những thông tin liên quan đến một vấn đề cụ thể đặt ra trước tổ chức. Việc nghiên cứu thông tin cần có phương pháp khoa học, sử dụng nhiều phương pháp, xây dựng mô hình, định lượng được tỷ lệ chi phí trên lợi ích của giá trị của thông tin. Hệ thống hỗ trợ quyết định: Gồm các phương pháp thống kê và mô hình quyết định để hỗ trợ các nhà quản lý ban hành các quyết định đúng đắn, nhanh chóng hơn. 2.2.2. Phần mềm quản lý Phần mềm quản lý là phần mềm ứng dụng với nhiệm vụ thực hiện tin học hóa các quá trình quản lý truyền thống, nó không chỉ đơn thuần là việc lưu trữ hay xử lý thông tin. Việc xây dựng và khai thác phần mềm quản lý đòi hỏi sự am hiểu về chuyện môn quản lý tương ứng. Để có được phần mềm quản lý tốt, cần phải có sự phối hợp giữa các tổ chức phần mềm. Đơn vị sử dụng phần mềm có 22
  23. nhiệm vụ cung cấp thông tin, các yêu cầu cho phần mềm. Các yêu cầu càng đầy đủ, chi tiết thì phần mềm càng đáp ứng tốt yêu cầu quản lý của đơn vị. Có thể xem xét các phần mềm quản lý theo hai loại: Phần mềm là sản phẩm đại trà và phần mềm là sản phẩm theo đơn đặt hàng. Mỗi loại phần mềm quản lý đều có những ưu điểm, nhược điểm riêng, đòi hỏi các nhà quản lý phải cân nhắc khi lựa chọn. Một số lĩnh vực quản lý nhà trường bằng phần mềm: - Quản lý cán bộ - Quản lý học sinh - Quản lý tài chính - Quản lý giảng dạy - Quản lý tài sản, thiết bị - Quản lý thi trắc nghiệm - Quản lý thư viện - Quản lý hành chính - Lập kế hoạch - Ngày nay, để nâng cao hiệu quả quản lý, các phầm mềm quản lý có xu hướng “trực tuyến” trên internet nhiều hơn nhờ công nghệ internet phát triển mạnh, phổ biến, giá thành rẻ. 2.2.3. Một số ứng dụng cụ thể + Quản lý cán bộ: Phần mềm quản lý cán bộ nhằm quản lý các thông tin về hồ sơ cán bộ, cập nhật những thay đổi của cán bộ theo thời gian. Phần mềm quản lý cán bộ cung cấp cho người quản lý những thông tin báo cáo cần thiết như: Danh sách lên lương, quá trình đào tạo cán bộ, cơ cấu theo trình độ, theo chuyên môn, dự báo danh sách nghỉ hưu giúp cho các nhà quản lý trong việc quy hoạch, bồi dưỡng cán bộ, tuyển dụng cán bộ. Ngoài ra, phần mềm cán bộ còn giúp cho việc tra cứu, tìm kiếm thông tin cán bộ nhanh chóng. + Quản lý tài chính: Phần mềm quản lý tài chính nhằm quản lý toàn bộ các hoạt động tài chính của nhà trường: Quản lý thu-chi, tổng hợp, báo cáo tài chính ngoài ra, 23
  24. phần mềm quản lý tài chính có thể bổ sung thêm các chức năng như: Tính thuế thu nhập cá nhân, lập kế hoạch tài chính, hoạch toán ngân sách hàng năm, + Quản lý học tập: Ngoài việc quản lý thông tin học sinh, phần mềm quản lý học sinh còn quản lý thông tin về kết quả học tập, rèn luyện của học sinh; tính điểm trung bình chung học kỳ, năm học; xét lên lớp, xét danh hiệu thi đua, và cung cấp các số liệu báo cáo như tỷ lệ học sinh lên lớp/ở lại, học sinh tiên tiến và tra cứu các thông tin riêng của học sinh. Ngoài ra, có thể bổ sung các chức năng như: Liên lạc điện tử giữa phụ huynh học sinh và nhà trường, điều tra khảo sát lấy ý kiến của phụ huynh, học sinh, + Xếp thời khóa biểu: Việc xếp thời khóa biểu diễn ra ở từng học kỳ. Đây là công việc khá phức tạp do thường có quá nhiều tham số, yêu cầu cần thỏa mãn. Phần mềm xếp thời khóa biểu sẽ hỗ trợ các nhà quản lý trong việc xếp thời khóa biểu cho giáo viên nhà trường một cách khoa học, đáp ứng các quy định của phòng, sở và Bộ Giáo dục và Đào tạo. Giúp các nhà quản lý theo dõi, quản lý được kế hoạch giảng dạy, bài dạy của từng giáo viên. + Quản lý thi trắc nghiệm: Phần mềm thi trắc nghiệm trên máy tính hỗ trợ việc soạn ngân hàng câu hỏi, tạo đề thi, tổ chức thi, chấm tự động, in kết quả, thống kê kết quả . Phần mềm thi trắc nghiệm cũng có thể có thêm chức năng tạo đề thi, đáp án in trên giấy đề thi trắc nghiệm, tạo thuận lợi cho các trường có cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin chưa đảm bảo. 2.3. Vai trò của CBQL với việc ứng dụng CNTT trong trường phổ thông 2.3.1. Xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT Hiện nay, nhiều trường học phổ thông đã ứng dụng CNTT trong giảng dạy, quản lý. Tuy vậy, việc ứng dụng còn mang tính tự phát, chắp vá, chưa theo kế hoạch tổng thể, lâu dài và chưa có một sự chỉ đạo thống nhất, vì vậy hiệu quả chưa cao. 24
  25. Để nâng cao hiệu quả ứng dụng, Hiệu trưởng cần lập một kế hoạch ứng dụng CNTT một cách tổng thể, lâu dài như là một phần của kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường. Ngoài ra, trong từng giai đoạn, Hiệu trưởng cần xây dựng một kế hoạch triển khai cụ thể cho từng năm học nhằm đảm bảo tính đồng bộ của hệ thống ứng dụng, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường. Kế hoạch cần nêu rõ: + Nội dung triển khai: Phần cứng, phần mềm, hạ tầng mạng + Kế hoạch về kinh phí: Dự kiến các nguồn kinh phí + Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng: Đối tượng, nội dung + Kế hoạch thời gian: Thời gian bắt đầu, kết thúc + Kế hoạch nhân sự để triển khai: Ai tham gia, phân công trách nhiệm + Kế hoạch quản lý ứng dụng và đánh giá hiệu quả: Ai là người quản lý, sử dụng, đánh giá 2.3.2. Tổ chức triển khai và quản lý ứng dụng Việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin ở các trường thường gặp rất nhiều khó khăn. Ngoài khó khăn về tài chính, cơ sở vật chất, trình độ công nghệ thông tin của cán bộ nhân viên, còn có các khó khăn khác như nhận thức của cán bộ, giáo viên và học sinh, sự quan tâm, ủng hộ của các cấp, của chính quyền địa phương. Để tổ chức triển khai và quản lý ứng dụng công nghệ thông tin có hiệu quả, lãnh đạo nhà trường cần trú trọng một số vấn đề sau đây: - Truyên truyền, vận động, định hướng, giúp đỡ và bồi dưỡng kiến thức một cách cụ thể để nâng cao nhận thức, kiến thức về công nghệ thông tin cho cán bộ, giáo viên và học sinh. - Làm cho giáo viên, cán bộ nhân viên nhà trường thấy rõ tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ thông tin đối với sự phát triển của nhà trường, vai trò trách nhiệm của mỗi người trong việc ứng dụng công nghệ thông tin. Tạo được sự thống nhất về chủ trương, kế hoạch trong toàn nhà trường. - Tăng cường sự ủng hộ của chính quyền địa phương và các cấp lãnh đạo ngành. 25
  26. - Chỉ đạo thực hiện từng nội dung theo kế hoạch. Kịp thời điểu chỉnh kế hoạch một cách hợp lý khi cần thiết. - Mạnh dạn thể nghiệm các mô hình ứng dụng CNTT nhằm rút ra các kinh nghiệm, chỉ ra được hiệu quả trong lĩnh vực này. 2.3.3.Đánh giá hiệu quả ứng dụng - Việc triển khai ứng dụng cần được tiến hành theo sự chỉ đạo, giám sát của Hiệu trưởng về nội dung, thời gian, kinh phí, - Cần đánh giá kết quả ứng dụng theo từng hoạt động cụ thể, trên cơ sở đó điều chỉnh kế hoạch cho giai đoạn tiếp theo một cách hợp lý, phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường trong từng giai đoạn. - Chỉ ra hiệu quả do ứng dụng công nghệ thông tin mang lại để tăng cường sự ủng hộ, tin tưởng của cán bộ, giáo viên, phụ huynh, học sinh và các cấp lãnh đạo. 3. Thực hành 3.1. Internet và thư điện tử (email) 3.1.1. Các khái niệm cơ bản - Internet là mạng máy tính toàn cầu, cho phép bất kỳ một máy tính nào trong mạng có thể kết nối với bất kỳ một máy khác để trao đổi thông tin với nhau. - Trang Web là một loại tập tin đặc biệt, có khả năng liên kết được với nhau mà không bị giới hạn về khoảng cách địa lý. Trang Web có thể hiển thị các thông tin văn bản, âm thanh, hình ảnh, video, được truyền thông qua Internet. Địa chỉ của một trang Web được cho dưới dạng: - Một siêu liên kết là một phần văn bản (hay hình ảnh) của trang Web, mà khi kích vào đó sẽ tự động thực hiện một trong các tháo tác sau đây: - Đưa bạn đến phần khác của trang - Đưa bạn đến một trang Web khác - Chạy một ứng dụng, trình diễn một đoạn video hoặc âm thanh - Trình duyệt là một công cụ hay chương trình cho phép bạn truy xuất và xem thông tin trên Web. Một số trình duyệt thông dụng hiện nay: Internet Explorer, Opera, MoziIla Firefox Thông thường chúng ta biết đến Internet Explorer (IE) bởi trình duyệt này được tích hợp trong hệ điều hành Windows của hãng Microsoft. 26
  27. Khi xem thông tin trên một trang Web thì trang Web đó đến từ một Website, có thể là một Website đến từ Mỹ, từ Việt Nam, hay bất cứ nơi nào khác trên thế giới. Website có tên và địa chỉ mà bạn đã gọi nó ra, tên đó người ta gọi là tên miền (domain name). Thường các Website được sở hữu bởi một cá nhân hoặc tổ chức nào đó. Website là một văn phòng ảo của đơn vị trên mạng Internet. Website bao gồm toàn bộ thông tin, dữ liệu, hình ảnh về các sản phẩm, dịch vụ và hoạt động sản xuất kinh doanh mà đơn vị muốn truyền đạt tới người truy cập Internet. Với vai trò quan trọng như vậy, có thể coi Website chính là bộ mặt của cơ quan, là nơi để đón tiếp và giao dịch với các khách hàng trên mạng. Website không chỉ là đơn thuần là nơi cung cấp thông tin cho người xem, cho các khách hàng và đối tác kinh doanh của doanh nghiệp, nó còn phải phản ánh được những nét đặc trưng của doanh nghiệp, đảm bảo tính thẩm mỹ cao, tiện lợi, dễ sử dụng và đặc biệt phải có sức lôi cuốn người sử dụng để thuyết phục họ trở thành khách hàng của đơn vị. Các dịch vụ chính của Internet: - Tìm kiếm thông tin. - Gửi và nhận thư điện tử (E-mail). - Tải các phần mềm, trò chơi, truyện - Trò chuyện trực tiếp (chat). - Giải trí (Xem phim, nghe nhạc, chơi trò chơi ) - Quảng cáo các sản phẩm dịch vụ Điều kiện kết nối Internet: - Phần cứng: Muốn máy tính được kết nối Internet thì ngoài máy tính, chúng ta cần có thêm Modem và đường truyền (qua đường điện thoại hoặc qua đường truyền riêng) hoặc USB 3G. - Phần mềm: Chương trình cài đặt trên máy để giúp các máy có thể nhận ra nhau, trao đổi thông tin với nhau: Hệ điều hành, trình duyệt, 3.1.2. Một số thao tác cơ bản sử dụng Internet Explorer Để có thể khai thác, sử dụng các dịch vụ trên internet hiệu quả, trước hết người sử dụng cần nắm được một số thao tác cơ bản với trình duyệt: - Khởi động trình duyệt 27
  28. - Mở một trang Web trên Internet - Lưu địa chỉ một trang Web vào Fovorites - Mở một trang Web đã lưu trong Fovorites - Lưu nội dung một trang Web - Mở một trang Web trong một của sổ mới - Quay lại nhanh đến một trang Web mới truy cập - Làm tươi một trang Web: Refresh hoặc F5 - Xóa một trang Web đã vào trong History - Đặt trang Home cho trình duyệt - Bật tắt chế độ hiển thị hình ảnh trong trang Web - In, sao chép một phần trang Web - In trang Web - Xóa đi những địa chỉ Website đã truy cập còn lưu lại trong khung address của Internet Explorer Đọc thêm: 1. Sử dụng dịch vụ thư điện tử Gmail 2.Trò chuyện qua mạng (chat) 3.1.3. Tìm kiếm thông tin trên Internet Internet là một kho tri thức khổng lồ để mọi người khai thác, sử dụng. Việc tìm kiếm thông tin trên Internet đã trở thành một nhu cầu tất yếu đối với mọi người. Tuy nhiên, để tìm kiếm thông tin một cách hiệu quả, người sử dụng cần hiểu về công cụ, phương pháp tìm kiếm. Để tìm kiếm thông tin trên Internet, chúng ta phải sử dụng các công cụ tìm kiếm (máy tìm kiếm). Google là công cụ tìm kiếm hữu ích và mạnh mẽ nhất trên Internet hiện nay. Cách tìm kiếm với google: - Truy nhập vào địa chỉ: hoặc - Tìm kiếm cơ bản: Nhập từ khóa. Có thể gõ tiếng việt theo mã Unicode. - Tìm kiếm nâng cao, chuyên biệt: + Tìm kiếm theo kiểu tập tin + Tìm kiếm theo địa chỉ website + tìm kiếm theo tiêu đề cư trang web 28
  29. + Tìm kiếm hình ảnh + Tìm kiếm VIDEO 3.1.4. Thư điện tử (Email) Thư điện tử là một trong các phương tiện liên lạc hiệu quả nhất hiện nay. Để sử dụng được dịch vụ thư điện tử, người sử dụng cần nắm được một số khái niệm và thao tác cơ bản với thư điện tử: Thư điện tử, hay email (electronic mail) là một hệ thống gửi – nhận thư qua mạng máy tính Phần mềm thư điện tử (email software) là loại phần mềm nhằm hỗ trợ cho người dùng trong việc chuyển và nhận thư. Nơi cung ứng phần mềm cũng như phương tiện chuyển thư điện tử gọi là nhà cung ứng dịch vụ thư điện tử. Các dịch vụ thư điện tử có thể được cung ứng miễn phí hay có lệ phí tùy theo nhu cầu và mục đích của người cung cấp. Ngày nay, email thường được cung cấp kèm với dịch vụ Internet khi người tiêu dùng ký hợp đồng với các dịch vụ Internet một cách miễm phí. Đặc điểm của thư điện tử: - Không cần giấy: Tiết kiệm, an toàn, bảo mật - Tốc độ nhanh. Chỉ mất vài giây đến vài phút - Giá cả thấp: Hầu như không đáng kể, chỉ là cước truyền thông - Linh hoạt về thời gian và không gian: Bất cứ lúc nào, ở đâu ta có thể nhận được miễn là ở đó có máy tính nối mạng. - Thông tin lớn, đa dạng: Văn bản, hình ảnh, âm thanh - Có thể gửi cho nhiều người cùng một lúc, gửi nhiều lần, chuyển tiếp cho nhau - Khó khăn: Các vấn nạn như virus máy tính, thư rác, thư quảng cáo (advertisement mail) và thư khiêu dụ tình dục (pomography mail), đặc biệt là cho trẻ em. Đối với các loại thư độc hại (malicious mail) này người dùng cần phải cài đặt thêm các tiện ích hay chức năng lọc (sẵn có trong phần mềm hay phải mua thêm) để giảm trừ. Tuy nhiên, một điều chắc chắn là không có công cụ phần mềm nào là hoàn hảo. Cấu trúc chung của một địa chỉ email: Một địa chỉ email sẽ bao gồm ba phần chính có dạng: 29
  30. Tên_đăng_ký, Ký hiệu @, tên_miền 1. Phần tên_đăng_ký: do người sở hữu đặt khi đăng ký hộp thư. Thông thường, cho dễ nhớ, p;hần này hay mang tên của người chủ ghép với một vài kí tự đặc biệt. 2. Ký tự @: Đây là ký tự bắt buộc phỉ có 3. Phần tên_miền: Đây là tên miền của nơi cung cấp dịch vụ thư điện tử. Sử dụng dịch vụ thư điện tử của Yahoo: - Tạo địa chỉ thư điện tử (e-mail) - Đăng nhập vào địa chỉ e-mail - Soạn và gửi thư - Kiểm tra, đọc thư - Sử dụng sổ địa chỉ - Tìm kiếm thư - Tổ chức lưu trữ các thư theo nhóm - Tạo nhóm người dùng 3.2. Sử dụng phần mềm thiết kế bài trình bày 3.2.1. Phần mềm Microsoft Powerpoint Microsoft Powerpoint là phần mềm trình diễn trong bộ Offiec của hãng Microsoft chuyên cho việc soạn thảo các bài trình bày phục vụ hội thảo, hội nghị, giảng dạy, Ưu điểm chính của Microsoft Powerpoint là: * Mạnh về ứng dụng Multimedia * Khả năng tạo hiệu ứng cho các đối tượng tốt * Đơn giản, dễ sử dụng, phù hợp với mọi đối tượng Các thao tác cơ bản với Microsoft Powerpoint: * Khởi động Microsoft Powerpoint * Thao tác với tệp tin - Mở một tệp tin mới - Lưu tập tin lên đĩa - Đóng tập tin - Thoát khỏi Microsoft Powerpoint * Các thao tác với slide - Tạo nội dung của trang slide 30
  31. + Thiết kế slide (slide design) theo mẫu có sẵn + Nhập dữ liệu kiểu text + Chèn các đối tượng vào slide - Chèn bảng (table) - Chèn tranh ảnh - Chèn đối tượng AutoShapes - Chèn biểu đồ (chart) - Chèn sơ đồ (diagram) - Chèn một đoạn phim (video clip), âm thanh (sound) - Làm việc với trang slide + Chèn thêm một slide mới + Xóa slide + Copy slide + Di chuyển slide + Đặt màu nền cho slide - Trình chiếu slide và kết thúc trình chiếu + Trình chiếu + Kết thúc trình chiếu - Tạo hiệu ứng + Tạo hiệu ứng cho slide + Tạo hiệu ứng cho đối tượng - Thiết lập liên kết + Thiết lập liên kết tới các slide khác trong cùng tệp + Thiết lập liên kết tới tệp khác (lide của tệp khác) + Thay đổi hoặc hủy liên kết - Thay đổi slide master - Thay đổi chế độ hiển thị * Ẩn/hiện thanh công cụ, thước * Tìm kiếm và thay thế 3.2.2. Phần mềm Mindmap Mind Map hay còn gọi là bản đồ tư duy là phương pháp nhận thức và trình bày vấn đề trên một bình diện phẳng, dựa vào mối liên hệ có tính logic 31
  32. giữa các yếu tố cấu thành vấn đề, thay cho cách thức cũ chủ yếu theo trình tự thời gian. Nó giúp chúng ta giải quyết mọi vấn đề đồng bộ, toàn diện và hiệu quả hơn rất nhiều so với những phương pháp thông thường. Phần mềm Mindmap là trợ lý trong việc thảo luận, quyết định và lên kế hoạch, có khả năng giúp bạn trình bày thông tin cách đơn giản, trực quan bằng cách xây dựng theo dạng thư mục, hình ảnh cho các ý tưởng. Bạn có thể sử dụng Mindmap để thiết kế sắp xếp các dòng sáng kiến, ghi chú, kế hoạch công việc hoặc thuyết trình. Tác dụng của MindMap trong buổi thuyết trình: - MindMmap giúp người trình bày đặt chủ đề của bài thuyết trình ở trung tâm của trang giấy và phát triển dựa trên các hình ảnh và từ khóa định trình bày. - MindMmap được hình thành, các nhánh, các ý trung tâm sẽ được sắp xếp theo trật tự, làm nổi bật vấn đề và liên kết giữa các nhánh. - MindMmap đang được áp dụng rất nhiều, nó giúp cho não bộ đánh giá được vấn đề một cách tổng quan. Bạn có thể linh hoạt trong cách trình bày, kiểm soát được thời gian cũng như nội dung bạn muốn truyền tải. - Thuyết trình tốt với MindMmap là bạn đang tự khẳng định mình, thuyết phục được người nghe và nhận được sự tán dương của mọi người. Đó chính là những gì bạn nhận được khi làm việc với MindMmap. * Các thao tác cơ bản khi xây dựng bài thuyết trình bằng MindMmap - Các thao tác với file - Soạn thảo bài trình bày + Đặt tên chủ đề tài trình bày + Thêm một nhánh mới cho chủ đề + Chèn liên kết Hyperlink + Đính kèm file + Chèn ảnh + Thiết lập màu nền + Thiết lập mà Topic + Thay đổi hình dạng Topic + Thay đổi hình dạng Map - Xuất ra file định dạng khác 32
  33. 3.3. Một số phần mềm quản lý nhà trường phổ thông 3.3.1. Phần mềm xếp thời khóa biểu * Yêu cầu: Bài toán xếp thời khóa biểu trường phổ thông cần đáp ứng các yêu cầu chính sau: - Xếp thời khóa biểu với tính hợp lý cao - Cung cấp thời khóa biểu cho toàn trường, lớp, giáo viên - Đảm bảo được các yêu cầu: Tiết chào cờ, sinh hoạt, họp tổ chuyên môn - Có khả năng chỉnh sửa thủ công dễ dàng * Thông tin đầu vào: - Thông tin chung về nhà trường - Danh sách lớp - Danh mục môn, số tiết/tuần - Danh sách giáo viên, tổ bộ môn - Bảng phân công giảng dạy - Yêu cầu cá nhân, yêu cầu của tổ chuyên môn - * Thông tin đầu ra: - Thời khóa biểu của giáo viên - Thời khóa biểu toàn trường - Thời khóa biểu của lớp - Tính tải dạy của giáo viên - 3.3.2. Phần mềm quản lý học tập * Yêu cầu: phần mềm cần đáp ứng các yêu cầu về quản lý toàn bộ quá trình học tập của học sinh trong nhà trường: Thông tin học sinh, kết quả học tập, kết quả rèn luyện Cung cấp hệ thống các báo cáo, thống kê theo yêu cầu quản lý của Hiệu trưởng. * Thông tin đầu vào - Thông tin chung của nhà trường - Danh sách giáo viên - Danh sách môn học 33
  34. - Danh sách lớp - Danh sách nhóm giáo viên - Danh sách khối lớp - Thời gian hệ thống - Dữ liệu gốc cho năm học hiện thời - Phân chia lớp đầu năm học - Thông tin điều chỉnh thuộc tính của lớp và môn học - Điểm học sinh - Hạnh kiểm học sinh - * Thông tin đầu ra - Kết quả học tập của học sinh - Danh sách học sinh được khen thưởng - Danh sách học sinh thi lại - Danh sách học sinh lên lớp và lưu ban - Thông tin tìm kiếm học sinh - Các biểu mẫu, bảng dữ liệu 34
  35. D. Câu hỏi và bài tập 1. Anh (chi) hãy nêu các ứng dụng của CNTT trong các hoạt động ở trường của anh (chi). 2. Tác động của CNTT đối với giáo dục? 3. Anh (chị) hãy cho biết các ứng dụng của CNTT trong giảng dạy ở trường anh (chị). 4. Anh (chị) hãy cho biết các ứng dụng của CNTT trong quản lý ở trường anh anh (chị). 5. Những khó khăn, thuận lợi khi ứng dụng CNTT vào giảng dạy? 6. Theo anh (chị) Hiệu trưởng có vai trò như thế nào trong việc triển khai ứng dụng CNTT vào các hoạt động nhà trường. 7. Anh (chị) hãy đề xuất các biện pháp để triển khai ứng dụng CNTT ở nhà trường mình có hiệu quả. 8. Mở các trang web sau và lưu vào Fovorites + + + + và lưu vào Favorites + trong Favorites, ghi trang web này lên đĩa 9. Đặt trang làm trang Home cho trình duyệt 10. Xóa trang trong History 11. Tìm các trang web có chứa cụm từ “Bộ giáo dục và đào tạo” 12. Tìm các tệp tin kiểu PDF có chứa cụm từ “Bộ giáo dục và đào tạo” 13. Tìm các tệp tin kiểu DOC có chứa cụm từ “Giáo dục” 14. Tìm các trang web có chứa hình ảnh về Vịnh Hạ Long 15. Tìm các trang web có chứa video về Nghìn năm Thăng Long 16. Tạo 1 địa chỉ email cho mình và đăng nhập vào địa chỉ email vừa tạo 17. Soạn một bức thư, dính kèm file và gửi cho người bên cạnh 18. Kiểm tra thư mới trong hộp thư 19. Lưu địa chi email của người bên cạnh vào sổ địa chỉ 20. Tạo một mục BANBE để lưu các thư của người bên cạnh 21. Tạo nhóm người dùng 35
  36. 22. Thực hiện các thao tác sau: - Soạn thảo 5 slide với các nội dung do giáo viên yêu cầu, có chứa texbox, diagram, table, tạo các đối tượng Autoshapes - Ghi tệp lên đĩa - Thực hiện trình chiếu, xem nội dung tất cả các trang - Thay đổi màu nền của slide 1 - Thiết lập các liên kết - Tạo hiệu ứng cho slide - Tạo hiệu ứng cho đối tượng Tài liệu học tập Tài liệu bắt buộc Học viện Quản lý giáo dục, 2012, Bài giảng Ứng dụng CNTT trong quản lý trường phổ thông (Biên soạn theo chương trình bồi dưỡng CBQL trường phổ thông theo Quyết định số 382/QĐBGDĐT ngày 20/01/2012 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT. Tài liệu tham khảo: 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, chỉ thị số 55/2008/CT-BGDĐT ngày 30/9/2008 về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục giai đoạn 2008 – 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, năm 2008. 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Văn bản số 9772/BGDĐT-CNTT ngày 20 tháng 10 năm 2008 về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học 2008 – 2009, năm 2008 3. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Giáo dục và Đào tạo Văn bản số 4960/BGDĐT-CNTT ngày 27 tháng 7 năm 2011 về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học 2011 – 2012, năm 2012 4. Ban Chấp hành Trung ương, chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17 tháng 10 năm 2000 về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa 5. Bộ Bưu chính, viễn thông, Chỉ thị số 07/CT-BBCVT ngày 07 tháng 7 năm 2007 về Định hướng Chiến lược phát triển Công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 (Gọi tắt là “Chiến lược cất cánh”) 36