Chương trình đào tạo giáo viên Tiểu học theo tín chỉ ở Anh và Úc
Bạn đang xem tài liệu "Chương trình đào tạo giáo viên Tiểu học theo tín chỉ ở Anh và Úc", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- chuong_trinh_dao_tao_giao_vien_tieu_hoc_theo_tin_chi_o_anh_v.pdf
Nội dung text: Chương trình đào tạo giáo viên Tiểu học theo tín chỉ ở Anh và Úc
- Created by Simpo PDF Creator Pro (unregistered version) Tư liệu tham khảo Số 22 năm 2010 ___ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC THEO TÍN CHỈ Ở ANH VÀ ÚC HOÀNG TUYẾT* TÓM TẮT Bài viết cung cấp một số thông tin về thực tiễn đào tạo giáo viên tiểu học theo hệ thống tín chỉ ở một số nước tiên tiến. Trên cơ sở xem xét các chương trình đào tạo giáo viên tiểu học của Anh và Úc, bài viết khái quát và phân tích sáu đặc điểm cơ bản của các chương trình đào tạo này. Trong khi phân tích từng đặc điểm, việc nhân diện khác biệt với chương trình đào tạo giáo viên tiểu học ở Việt Nam được nhấn mạnh. ASTRACT The curriculum of training primary teachers in credit system in United Kingdom and Australia The article provides some information about the practice of credit system- based- training programs for primary teachers in developed countries. Based on a number of curricula for training primary teachers in UK and Australia were investigated, the consideration reveals six characteristics of those curricula. Each of these characteristics is analyzed in recognition of differences between the curricula for training primary teachers in UK and Australia and those for training primary teachers in Vietnam. 1. Cơ sở xác định cấu trúc chương Kiến thức cơ sở hoặc đại cương bao trình đào tạo của Anh và Úc hàm những môn học trang bị cho học Để có thể có cơ sở so sánh một sinh kiến thức nền tảng rộng về mặt văn cách nhất quán giữa chương trình đào hoá, xã hội, lịch sử, chính trị và triết tạo giáo viên của Việt Nam chúng ta học. Kiến thức chuyên ngành bao gồm với chương trình của Anh và Úc, chúng kiến thức về nội dung các môn học tôi xin sử dụng 3 thuật ngữ với nội hàm được dạy ở trường tiểu học. Và kiến khái niệm đ ang được hiểu rộng rãi thức nghiệp vụ sư phạm liên quan đến trong giáo dục đại học Việt Nam cũng việc dạy học bao gồm các môn như như ở một số nước có liên quan gần về Tâm lý, Giáo dục, Lý luận dạy học các mặt văn hoá như Trung Quốc, Nhật bản môn học và thực tập sư phạm. để phân lọai các môn học của chương Cần làm rõ ở đây là trong lúc các trình đào tạo giáo viên của Anh và Úc. nhà giáo dục đại học Việt Nam quan Đó là ba thuật ngữ: kiến thức cơ sở niệm về các lọai kiến thức môn học cấu hoặc đại cương (foundation studies), thành chương trình đào tạo ở đại học kiến thức chuyên ngành (subject- như trên, thì các nhà giáo dục phương content knowledge), và kiến thức nghiệp tây, cụ thể ở Anh và Úc, nhìn chung, sử vụ sư phạm (professional knowledge). dụng ba thuật ngữ sau: các môn học cơ * sở, các môn học nghiên cứu lý thuyết ThS, Khoa Giáo dục Tiểu học, Trường Đại học giáo dục & giảng dạy và học tập, và các Sư phạm TP HCM 136
- Created by Simpo PDF Creator Pro (unregistered version) Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP HCM Hoàng Tuyết ___ môn học nghiên cứu chương trình môn Bên cạnh đó, cả hai lọai kiến thức học ở phổ thông hoặc nghiệp vụ sư trong cấu tạo chương trình của Úc và phạm (tương ứng với các môn lý luận Anh là các môn học về nghiên cứu lý dạy học các môn học ở Việt Nam). thuyết giáo dục, giảng dạy và học tập, Trong ba thuật ngữ này có một thuật và các môn học nghiên cứu chương ngữ trùng với tên gọi lọai kiến thức trình các môn học được dạy ở phổ thức môn học trong chương trình đào thông hoặc nghiệp vụ sư phạm thực tạo ở Việt Nam. chất được gộp thành một loại đó là các Tuy nhiên, chương trình đào tạo môn học liên quan đến kiến thức nghiệp giáo viên ở Anh Ú c thể hiện bản chất vụ sư phạm trong chương trình đào tạo tập trung vào phát triển chuyên môn giáo viên ở Việt Nam. nghiệp vụ dạy học và giáo dục, hoặc nói Như vậy, việc phân loại và nội cách khác, đó là những chương trình hàm khái niệm của các thuật ngữ chỉ đào tạo về lý luận giáo dục và dạy học lọai hơp phần kiến thức của chương các môn học ở phổ thông. Chính vì vậy, trình khung đào tạo giáo viên trình độ các môn học liên quan đến kiến thức cơ đại học ở Việt Nam không hoàn toàn sở trong chương trình đào tạo giáo viên giống với chương trình đào tạo của Anh ở Anh và Úc phần lớn là những môn và Úc. Điều này phản ánh quan điểm và học vốn được xếp vào lọai kiến thức triết lý giáo dục đặc thù ở từng quốc nghiệp vụ sư phạm ở nước ta. Sở dĩ như gia. vậy là vì kiến thức cơ sở được các nhà giáo dục Anh Úc quan niệm là tiền đề 2. Đặc điểm của các chương trình lý luận để giúp giáo sinh nghiên cứu đào tạo giáo viên tiểu học ở Úc và các môn học về chương trình /phương Anh pháp dạy học các môn học ở phổ thông. 2.1. Chương trình đào tạo tinh gọn Hơn nữa, kiến thức cơ sở còn được hiểu với số lượng học phần nhỏ mang tính như là phương tiện mang đến cho giáo liên ngành cao sinh những hiểu biết giúp họ chuyển từ Nhìn chung chương trình đào tạo vị trí người học sang vị trí người dạy, giáo viên tiểu học ở Úc được thiết kế nói cách khác là hình thành cho giáo trong 4 năm học, bao gồm từ khỏang sinh ý thức rằng mình sẽ là giáo viên. 450 đến hơn 500 điểm tính chỉ (500 Ví dụ bộ môn “Nghiên cứu về trẻ em credit ponits). Mỗi học phần thường lứa tuổi tiểu học” và “Tin học dành cho gồm 1 tín chỉ trị giá 15 điểm tín chỉ. giáo dục và giảng dạy” trong chương Với mỗi học phần 1 tín chỉ kéo dài độ trình đào tạo của đại học Latrobe- Úc 12 -15 tuần, sinh viên học tại lớp được xem là môn học cơ sở. Hoặc đại khoảng 3 giờ/tuần và tự học ít nhất học Northumbia- Anh xem môn học bằng hai số giờ học tại lớp. Như vậy 15 “Nghiên cứu học sinh từ 3 đến 11 tuổi” điểm tín chỉ của học phần một tín chỉ và “Học tập, Giảng dạy và Sáng tạo” là những học phần liên quan đến kiến thức được quy đổi thành khoảng 90 giờ làm cơ sở. việc của sinh viên. 137
- Created by Simpo PDF Creator Pro (unregistered version) Tư liệu tham khảo Số 22 năm 2010 ___ Trong lúc đó, chương trình đào sư phạm chiếm 40 tín chỉ. Với số lượng tạo của Anh được thiết kế 3 năm. Số học phần lớn nên mỗi học kỳ, sinh viên lượng học phần cho mỗi năm học trong Việt Nam phải bao quát từ 8 đến 10 học chương trình của Anh ít hơn số lượng phần thuộc nhiều lĩnh vực môn học/ học phần trong mỗi năm học của Úc, ngành học khác nhau và tiếp cận chúng chỉ 5 học phần cho mỗi năm. Do vậy, trong tình thế tách rời nhau. Do vậy tải mỗi học phần trong chương trình đào chương trình nặng nề, kiến thức thiếu tạo của Anh thường có giá trị lớn về số tính cập nhật và thực tiễn, người học tín chỉ, từ 10 đến 20 tín chỉ. thiếu thời gian và môi trường học tập có Một đặc điểm chung đầu tiên dễ ý nghĩa để có thể “phát triển lối học sâu nhận ra trong các chương trình đào tạo sắc”, phát triển tự học, tự nghiên cứu”, giáo viên ở hai nước đó là tính chất tinh còn người quản lý chương trình thì gọn do số lượng học phần/môn học nhỏ. nặng nề với việc tổ chức thi cử nhiều Sau đây là phần liệt kê số lượng môn môn học, do vậy việc kiểm soát kết quả học trong chương trình khung đào tạo đầu ra của các môn học thường mơ hồ, giáo viên tiểu học của một số trừơng đại khó khăn. học ở Anh và Úc. Các học phần trong chương trình - Northumbia- Anh: 15 học phần/3 đào tạo của Anh và Úc được phân thành năm 7 mảng khác nhau. Ví dụ chương trình đào tạo giáo viên tiểu học của trường Greenwich- Anh: 23 học phần/3 - đại học Latrobe gồm 480 credit points năm với 7 mảng kiến thức sau đây: Western Sydney- Úc: 30/5 năm - Các môn học cơ sở (Foundation - Queensland- Úc: 31/4 năm Studies- 4 học phần). Các môn học này - Latrobe- Úc: 35/4 năm cung cấp cho sinh viên cơ sở hiểu biết Như vậy, toàn khoá đào tạo giáo để chuyển từ vị trí người học sang viên tiểu học ở Anh và Úc nhìn chung người dạy. bao gồm từ 15 đến 35 học phần. Số - Những quan niệm về việc phát lượng học phần này bao gồm cả các học triển tốt phần thực tập sư phạm hằng năm. - Những quan niệm về phát triển So với chương trình đào tạo của cộng đồng Anh và Úc, số lượng học phần của - Công nghệ thông tin dành cho giáo chương trình đào tạo giáo viên của các dục trường ĐHSP chúng ta có khuynh - Trẻ em thời nay hướng gấp đôi hoặc hơn. Ví dụ chương trình đào tạo giáo viên tiểu học bao Các môn học về dạy học gồm 58 học phần với tổng số tín chỉ là (Teaching Studies – 8 units) 135 trong đó khối kiến thức đại cương Những học phần này trình bày về chiếm 35 tín chỉ, kiến thức cơ sở ngành các quan điểm giảng dạy và lý thuyết chiếm 47 tín chỉ, và kiến thức nghiệp vụ của một nền giáo dục. Chúng cung cấp 138
- Created by Simpo PDF Creator Pro (unregistered version) Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP HCM Hoàng Tuyết ___ cho giáo sinh định hướng chuyên môn hiện yêu cầu nghiên cứu nhỏ liên quan và những quan điểm thực tiễn hỗ trợ đến giảng dạy ở tiểu học. Mục đích của cho việc học các môn học về nghiên các môn học về kiến thức giúp giáo cứu chương trình. sinh mở rộng kiến thức nền cho việc - Khả năng đọc viết và ngôn ngữ giảng dạy ở tiểu học. - Họat động toán học Chuyên đề tự chọn (Electives - 6 units) - Dẫn luận về giảng dạy Giáo sinh chọn cấp dạy từ lớp tiền Dẫn luận về các lý thuyết học tập - tiểu học đến lớp 6, tức là bậc tiểu học sẽ - Các lý thuyết học tập có 6 chuyên đề tự chọn cần học. Điều - Công việc chuyên môn của người cần nói là chương trình có một danh giáo viên mục gồm vài chục chuyên đề trở lên và - Chuẩn bị cho giảng dạy theo danh mục ấy, giáo sinh có thể lựa chọn chuyên đề mình quan tâm dưới sự - Giáo dục bản địa hướng dẫn của cán bộ tư vấn học tập. - Quản lý môn học Thực tập sư phạm và các chương - Quản lý môi trường học tập trình tham quan/trải nghiệm thực tế Các môn học về nghiệp vụ (Practicum and Field Experience chuyên môn (Professional Studies - 5 programs) units) Thực tập sư phạm và các chương Các môn học về nghiệp vụ đề cập trình tham quan/trải nghiệm thực tế đến các phương diện liên quan đến thực cung cấp những kinh nghiệm dạy học tiễn chuyên môn của giáo viên như: chủ yếu, giúp ngữ cảnh hóa hoặc thực tại hoá các thành phần kiến thức lý - Ủng hộ các nhu cầu học tập thuyết về Nghiên cứu giảng dạy, về - Đánh giá và báo cáo Chương trình và Nghề nghiệp chuyên - Công việc chuyên môn của giáo môn. Vào cuối khóa học, tất cả giáo viên sinh phải thể hiện khả năng có thể đáp - Chương trình học tập ứng dụng ứng được những yêu cầu và tiêu chuẩn của một giáo viên mới. - Giáo viên với tư cách là nhà nghiên cứu. Trong lúc có trường phân chia thành nhiều mảng kiến thức khác nhau Các môn học về kiến thức như trên thì tại Úc cũng có những (Discipline Studies - 3 units) trường gộp các môn học nghiên cứu lý Tất cả giáo sinh phải học ít nhất thuyết về dạy học và về phát triển một chuỗi 3 units về một lĩnh vực môn chuyên môn nghiệp vụ thành một mảng học ở tiểu học, ví dụ như Toán, Ngôn với tên gọi chung là “Nghiên cứu giáo ngữ, Môi trường tự nhiên-xã hội . dục”. Mặt khác, hầu như không còn Giáo sinh nào chọn 4 unit trong một thấy một cách hiển minh các môn học lĩnh vực môn học thì có thể được thực thuộc mảng kiến thức về môn học ví dụ 139
- Created by Simpo PDF Creator Pro (unregistered version) Tư liệu tham khảo Số 22 năm 2010 ___ như Toán (Số học, Hình học), Ngôn Kinh nghiệm chuyên môn ngữ học (Ngữ âm, Từ vựng ). Loại Đây là một phần học mang tính kiến thức này được giáo sinh tìm hiểu chất tích hợp giữa lý thuyết và thực thông qua các môn học Nghiên cứu về hành dạy học tại các trường tiểu học giáo dục trong lúc làm các bài tập, tiểu được thiết kế như là những phần nối luận mang tính chất tích hợp với danh tiếp và mở rộng của các học phần thuộc mục các tài liệu đọc do giáo viên đề hai mảng kiến thức trên. Chúng liên nghị cũng như do chính giáo sinh tìm quan các họat động dự giờ, nghiên cứu đọc mở rộng. Chẳng hạn như chương thực tế dạy học giáo dục ở tiểu học và trình của Đại học Charles Sturt dưới hoạt động tham gia giảng dạy theo đây. nhóm nhỏ hoặc toàn lớp. Cấu trúc của khoá đào tạo giáo 2.2. Tập trung phát triển cho giáo viên tiểu học của Trường Đại học sinh nền tảng nhận thức/triết lý cá Charles Sturt bao gồm một số hợp phần nhân về chuyên môn sư phạm sau: Tập trung phát triển cho giáo sinh Nghiên cứu giáo dục nền tảng nhận thức/triết lý cá nhân về (Educational Studies) chuyên môn sư phạm là đặc điểm thứ Phần này bao gồm những học hai của chương trình đào tạo giáo viên phần liên quan trực tiếp đến giáo dục tiểu học ở Anh và Úc. Tỉ lệ phân bố các học được xem xét từ những góc độ lọai môn học trong chương trình đào quan điểm khác nhau: tâm lý học, triết tạo giáo viên của hai quốc gia này (xem học, xã hội lô-gich học và phát triển con Phụ lục) cho thấy đặc điểm của chương người. Các học phần cụ thể như: Sự trình đào tạo giáo viên là tập trung phát phát triên của trẻ; Chính sách xã hội và triển chuyên môn sư phạm cho giáo công bằng xã hội; Chính sách giáo dục sinh. Tính chất này thể hiện qua tỉ lệ hoà nhập và thực tiễn, Văn hóa bản địa 84% các môn học thuộc kiến thức Úc trong lớp học . nghiệp vụ sư phạm cộng với với 14% tỉ Nghiên cứu chương trình tiểu lệ thời gian dành cho thực tập sư phạm học (Primary Curriculum Studies) ở các trường đại học của Anh, và 75% các môn học thuộc kiến thức nghiệp vụ Các môn học thuộc lĩnh vực này sư phạm cộng với 15% thời lượng dành đóng góp mảng học vấn thứ hai trong cho thực tập sư phạm ở các trường đại khoá đào tạo giáo viên và được thiết kế học của Úc. Không thực sự có các môn để chuẩn bị cho giáo sinh tiếp cận các học thuộc mảng kiến thức đại cương chương trình môn học được giảng dạy như trong chương trình đào tạo giáo tại trường tiểu học. viên tiểu học ở Việt Nam. Các môn học trong lĩnh vực này là Trong lúc đó, dự án chương trình Anh văn, Toán, Khoa học và Công đào tạo giáo viên tiểu học theo hệ thống nghệ, Xã hội loài người và môi trường tín chỉ ở trường đại học sư phạm Việt của nó, Phát triển cá nhân, Giáo dục thể Nam bao gồm 58 học phần với tổng số chất và Nghệ thuật sáng tạo. 140
- Created by Simpo PDF Creator Pro (unregistered version) Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP HCM Hoàng Tuyết ___ tín chỉ khoảng hơn 130 trong đó khối hợp tác, thu thập-xử lý thông tin để áp kiến thức đại cương chiếm 25.92% (35 dụng triết lý dạy học vào thực tiễn lớp tín chỉ), kiến thức cơ sở của ngành học. Nói khác đi, chương trình tập trung chiếm 34,07% (cụ thể là kiến thức môn vào việc giúp cho giáo sinh trở thành học như Địa lý, Toán học, Ngôn ngữ những nhà chuyên môn sư phạm thông học - 46 tín chỉ) và kiến thức ngành qua tiến trình kết hợp chặt chẽ và sâu và chuyên ngành chiếm 29,62% (nghĩa sắc giữa lĩnh hội lý thuyết và trải là kiến thức về nghiệp vụ sư phạm- 40 nghiệm thực tế, ứng dụng lý thuyết dạy tín chỉ) và thực tế-thực tập sư phạm học và giáo dục chung vào những lĩnh chiếm 10,37% (14 tín chỉ). Như vậy, có vực giảng dạy cụ thể khác nhau. Do vậy thể nói tỉ lệ dành cho kiến thức chuyên mặc dù chương trình nặng về đào tạo nghiệp của chương trình đào tạo giáo nghiệp vụ sư phạm nhưng là lối đào tạo viên tiểu học ở Việt Nam (khoảng 40%) nghiệp vụ theo diện rộng, tạo điều kiện nhìn chung bằng non nửa khối kiến cho người học hình thành và phát triển thức tương tự của chương trình đào tạo nhận thức và những kỹ năng và hiểu giáo viên tiểu học ở Anh và Úc (khoảng biết tổng quát làm nền tảng cho sự phát 90%). triển nghiệp vụ chuyên môn về lâu dài. Tóm lại, chương trình đào tạo giáo 2.3. Tổng hợp và tích hợp: rộng về viên của Việt Nam nặng về đào tạo kiến diện mà sâu về nội dung và khuyến thức môn học và kiến thức đại cương, khích tự học trong lúc chương trình đào tạo của Anh Như đã nêu vừa trên, đào tạo và Úc nặng về đào tạo nghiệp vụ sư nghiệp vụ sư phạm trong chương trình phạm. Tuy tỉ lệ các môn học thuộc kiến đào tạo giáo viên tiểu học ở Anh và Úc thức nghiệp vụ vượt trội nhưng chương là lối đào tạo theo diện rộng. Tính chất trình đào tạo giáo viên của Anh và Úc tích hợp và tổng hợp của các môn học tuyệt đối không nặng về rèn kỹ thuật được phân tích ở phần này sẽ cho thấy nghiệp vụ giảng dạy do chúng tập trung rõ hơn đặc điểm đào tạo theo diện rộng đào tạo nghiệp vụ chuyên môn theo ấy. diện rộng - một quan điểm khởi nguồn Tích hợp được xem là một quan từ đại học Harvard, nơi được xem là cái điểm, một trào lưu giáo dục và dạy học nôi của quan điểm đào tạo đại học theo phổ biến trên thế giới hiện nay. Điều tín chỉ. quan trọng hơn, tích hợp là một tiến Cụ thể, chương trình nhấn mạnh trình tư duy và nhận thức mang tính vào việc hình thành và phát triển trong chất phát triển và tự nhiên của con mỗi giáo sinh một triết lý nghề nghiệp người trong mọi lĩnh vực hoạt động nếu (professional philosophy), một bản sắc như họ muốn hướng đến hiệu quả của nghề nghiệp cá nhân (pedagogical chúng. Quan điểm tích hợp cho phép identity) bao gồm nhận thức, niềm tin, con người nhận ra những điều then chốt quan điểm về dạy và học, về người học và các mối liên hệ hữu cơ giữa các cùng với một năng lực gồm các kỹ năng thành tố trong hệ thống và trong tiến chung như giải quyết vấn đề, sáng tạo, trình hoạt động thuộc một lĩnh vực nào 141
- Created by Simpo PDF Creator Pro (unregistered version) Tư liệu tham khảo Số 22 năm 2010 ___ đó. Việc khai thác hợp lý và có ý nghĩa được học tập bao hàm nhiều lĩnh vực các mối liên hệ này dẫn nhà hoạt động kiến thức/ngành nghiên cứu khác nhau lý luận cũng như thực tiễn đến những nhưng liên quan với nhau. Tính chất phát kiến mới, tránh những trùng lắp tổng hợp và liên kết tri thức này được gây lãng phí thời gian, tài chính và nhân thấy rõ hơn qua phần mô tả các vấn lực. Đặc biệt, quan điểm này dẫn người đề/phương diện thuộc nội dung môn ta đến việc phát triển nhiều loại hình học và trong danh mục các tài liệu mà họat động, tạo môi trường áp dụng giáo sinh cần đọc trong khi học các những điều mình lĩnh hội vào thực tiễn, môn học này. nhờ vậy tác động và thay đổi thực tiễn. Hơn nữa, về mặt cấu trúc tổ chức Do vậy, tích hợp là vấn đề của nhận của môn học, mỗi học phần lý luận dạy thức và tư duy của con người, là triết học, đặc biệt những môn học liên quan lý/nguyên lý chi phối, định hướng và đến lĩnh vực nghiên cứu giáo dục, tâm quyết định thực tiễn hoạt động của con lý học thường hình thành “một tuyến người. phát triển chung tạo nên cơ sở để từ đó Đặc điểm tích hợp tạo cơ sở cho ngữ cảnh hoá cho việc đưa ra những việc thực hiện định hướng tập trung nguyên tắc, những vấn đề và những tiến phát triển cho giáo sinh nền tảng nhận trình xoay quanh việc xây dựng chương thức/triết lý cá nhân về chuyên môn sư trình giáo dục ở lứa tuổi mầm non và phạm. Qua các chương trình đào tạo tiểu học”. Thông qua các họat động học giáo viên tiểu học của Anh và Úc được tập nhóm và cá nhân có hướng dẫn của trình bày ở phần trên, có thể thấy tính trợ giảng, các bài tập thực hành, các chất tích hợp được thể hiện xuyên suốt tiểu luận và các hoạt động rèn luyện và đậm nét trong chúng. nghiệp vụ sư phạm, những học phần về Trước hết, tính chất tích hợp thể lý luận và phuơng pháp dạy học mang hiện qua tên các môn học. Tên các môn tính tổng quát này tạo điều kiện cho học hầu hết có hình thức như là tên các người học áp dụng vào những lĩnh vực đề tài khoa học hoặc các chuyên đề, ít môn học cụ thể ở trường tiểu học. Do khi mang hình thức tên học kiểu truyền vậy, các chương trình đào tạo giáo viên thống của ngành học, ngành nghiên cứu tiểu học của Anh- Úc xem các môn học chung như Tâm lý học, Giáo dục học, có tính chất nghiên cứu lý luận này là Lịch sử, Địa lý, Văn học, Chúng các môn học tạo nền tảng kiến thức cho mang các tên như “Học tập, giảng dạy việc học tập các môn học về nghiên cứu và sáng tạo; “Trẻ em thời nay”; “Chuẩn chương trình ở tiểu học, ví dụ như bị giảng dạy”; “Giáo viên với tư cách là “Nghiên cứu chương trình dạy Toán/ một nhà nghiên cứu” . Có thể thấy, Tiếng Anh/ Khoa học ở tiểu học. tên môn học trong chương trình đào tạo Thứ hai, các học phần liên quan của Anh Úc cụ thể hơn tên môn học đến kiến thức môn học ở tiểu học thường thấy trong chương trình đào tạo (chúng ta gọi là khối kiến thức cơ sở giáo viên của Việt Nam hiện nay. Điều chuyên ngành) hầu như không được này gợi ra rằng lĩnh vực môn học đang thiết kế trong các chương trình đào tạo 142
- Created by Simpo PDF Creator Pro (unregistered version) Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP HCM Hoàng Tuyết ___ giáo viên tiểu học ở Anh và Úc. Nói Toán. Qua tư vấn học tập, nếu giáo sinh cách khác, các lĩnh vực môn học ở tiểu nào cảm thấy mình có thể không đủ học ví dụ như Tiếng Việt, Khoa học, trình độ để tham gia kỳ thi sát hạch kiến Địa lý, Lịch sử, Tóan không được thức vào năm thứ tư thì họ phải tự sắp học thành những môn học riêng lẻ như xếp thời gian để theo học các mô đun trong chương trình đào tạo giáo viên này. tiểu học ở Việt Nam. Thay vào đó, Như vậy, cấu tạo các hoc phần lý chúng được giảng dạy và được người luận và phương pháp dạy học môn học học tự nghiên cứu tích hợp trong các ở các nước nhìn chung hoàn toàn khác học phần về Nghiên cứu chương trình với cách cấu tạo các học phần này trong môn học để trang bị cho mình đủ kiến chương trình đào tạo giáo viên tiểu học thức liên quan đến các môn học được của Việt Nam hiện nay. Ví dụ trong dạy ở tiểu học. Điều này tạo môi trường chương trình đào tạo giáo viên tiểu học cho người học có cái nhìn tổng thể và của trường đại học sư phạm Việt Nam, hệ thống về chương trình giáo dục các mỗi học phần về lý luận dạy học gắn môn học ở tiểu học cũng như có hướng với mỗi lĩnh vực môn học ở phổ thông. nghiên cứu độc lập trong việc trang bị Chương trình có ít nhất 9 học phần lý kiến thức môn học theo trình độ và luận dạy học môn học khác nhau. Lý quan tâm phát triển chuyên môn của luận dạy học Tiếng Việt, Lý luận dạy mình. Đồng thời tính chất tích hợp này học Toán, Lý luận dạy học Tự nhiên-Xã giúp giảm số lượng học phần mà giáo hội . Bên cạnh các học phần này, giáo sinh phải học mỗi học kỳ, nhờ vậy tải sinh phải học một tập hợp các học phần chương trình đào tạo gọn nhẹ, việc thuộc kiến thức môn học. Ví dụ liên quản lý hiệu quả chương trình trở nên quan đến việc học Lý luận dạy học khả thi, tạo được nhiều cơ hội cho giáo tiếng Việt ở tiểu học, giáo sinh cần học sinh tự học, tự nghiên cứu. 7 học phần thuộc kiến thức chuyên Tại một số trường đại học, chẳng ngành như Cơ sở ngôn ngữ học, Rèn hạn như Western Sydney, Queensland luyện kỹ năng tiếng Việt, Ngữ âm học, (Úc), giáo sinh sẽ được kiểm tra kiến Từ vựng học, Phong cách học, Ngữ thức các môn như Tiếng Anh, Toán, và pháp và Ngữ dụng học. Khoa học thông qua kỳ kiểm tra quốc Thực tế thực hiện đào tạo giáo gia để được công nhận là giáo viên đủ viên theo hướng đa môn với hàng lọat trình độ giảng dạy. Giáo sinh lĩnh hội học phần liên quan đến kiến thức môn mảng kiến thức này chủ yếu qua con học ở tiểu học như thế làm cho khối đường tự học, qua việc áp dụng kiến lượng đào tạo phình to, đòi hỏi thời thức để thực hiện các bài tập trong suốt lượng học tập trên lớp lớn, kiểm tra thi quá trình học các học phần về nghiên cử nhiều. Như vậy thời gian cho cho cứu chương trình các môn học ở tiểu việc tư học, tự nghiên cứu của giáo sinh học. Ở một số trường, chẳng hạn tại đại bị hạn chế. Hơn nữa, các môn học ở đại học Queensland- Australia, có những học cũng là các ngành nghiên cứu vốn mô-đun về kiến thức Tiếng Anh và thuờng có liên quan với nhau. Việc học 143
- Created by Simpo PDF Creator Pro (unregistered version) Tư liệu tham khảo Số 22 năm 2010 ___ tập các môn học này một cách riêng lẻ ra trường vượt qua tầm nhìn hạn hẹp và với những giảng viên từ nhiều khoa việc áp dụng tri thức một cách khuôn trường khác nhau không có dịp trao đổi mẫu, xơ cứng, đậm tính chất kỹ thuật. bàn bạc về chuyên môn, về tính liên Và điều này sẽ tạo nên mảnh đất màu thông giữa các môn học, không tạo ra mỡ cho việc nảy sinh những lối dạy học được những bài tập giúp người học vận chứa đựng phong phú các ý tưởng dạy dụng kết hợp các kiến thức liên quan. học xuất phát từ hiểu biết sâu rộng và tư Điều này làm cho người dạy không duy phê phán- sáng tạo của người giáo giúp người học nhận ra mối liên hệ có ý viên về sau. nghĩa giữa các ngành kiến thức trong 2.5. Thực tế- Thực tập sư phạm liên tương quan với môn học vốn mang tính tục theo hướng tiếp cận phản ánh tích hợp cao ở bậc tiểu học. Trong khóa đào tạo giáo viên tiểu 2.4. Đa dạng hoá phương pháp và học tại Anh (3 năm) và tại Úc (4-5 hình thức đánh giá kết quả học tập, năm), hằng năm giáo sinh đều có học đặc biệt chú trọng đánh giá quá trình phần thực tập sư phạm. Bên cạnh đó, Phương pháp giảng dạy và đánh hầu như trong mỗi học phẩn nghiên cứu giá cũng được thực hiện tích hợp vào về chương trình các môn học ở tiểu học, các chương trình đào tạo giáo viên tiểu giáo sinh đều được tham gia thực hành học ở Anh và Úc. Giảng viên được chủ một số ngày tại trường tiểu học. Thực động và khá tự do trong việc lựa chọn tập sư phạm thường niên liên tục được hình thức đánh giá kết quả học tập của xem là đòn bẫy tạo các bước phát triển người học cũng như ấn định tỉ lệ điểm cao trong lối học sâu sắc đang được cho các hình thức đánh giá này. Có thực hiện trong giáo sinh Anh và Úc. nhiều loại hình thức đánh giá kết quả Đó được xem là nơi vận dụng kiến học tập theo hình thức cá nhân hoặc thức, kỹ năng và thể hiện/phản ánh các nhóm (hồ sơ báo cáo và tự đánh giá, bài quan niệm về dạy học, và đồng thời tập, tham gia tập huấn thực hành, đi cũng là nơi giúp mỗi giáo sinh kiểm thực địa, trình bày, thảo luận, thực hiện chứng các quan niệm lý thuyết, cũng nghiên cứu nhỏ hoặc các đề án nghiên như tự tạo lập nguyên tắc và niềm tin cứu thực tiễn giảng dạy ). Hệ thống chuyên môn sư phạm riêng và phát triển đánh giá như thế tạo điều kiện cho kỹ năng giảng dạy. người học vận dụng những kiến thức Nói cách khác, về quan điểm đào chung về giáo dục, về lý luận dạy học tạo, thực tập sư phạm là học phần được vào việc giảng dạy từng môn học cụ triển khai theo mô thức học tập phản thể, nghĩa là tạo điều kiện phát triển lối ánh (reflective learning model). Với mô học sâu sắc trong giáo sinh. Và với lối hình học tập này, giáo sinh sẽ thực hành học sâu sắc này, giáo sinh hình thành- giảng dạy hay xem các tiết dạy, hoặc phát triển nhận thức, các quan niệm cá truy cập lại kiến thức, kinh nghiệm đã nhân về nghề dạy học, về học sinh, về có, rồi suy nghĩ hoặc trao đổi thảo luận học tập. Nền tảng nhận thức chuyên với người khác để phác thảo ra những môn sư phạm này sẽ dẫn giáo viên mới “lý thuyết” về giảng dạy. Người học so 144
- Created by Simpo PDF Creator Pro (unregistered version) Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP HCM Hoàng Tuyết ___ sánh “lý thuyết” mà họ tự phác thảo với Cùng với quy trình chuyên môn lý thuyết được trình bày trong tài liệu, hoá việc hướng dẫn thực tập đó là việc sau đó thử nghiệm những lý thuyết này phát triển những tài liệu liên quan đến một lần nữa trong thực tiễn (Schon, thực tập sư phạm. Không chỉ bao gồm 1983). Mô thức phản ánh tạo điều kiện những biểu mẫu hướng dẫn trường tiểu tối đa cho người học thực hành, hồi học đánh giá, những trang trình bày về tưởng lại những điều đã thực hiện và vai trò của các thành viên trong tiến phản tĩnh trên những kinh nghiệm cụ trình thực tập sư phạm, tài liệu thực tập thể ấy để từ đó nhận ra những lý thuyết, sư phạm còn mang nội dung hướng dẫn nguyên tắc ẩn dưới các hành động thực học tập và chuẩn bị cho các đợt thực tập tiễn rồi lại ứng dụng những nguyên tắc, và được chia sẻ giữa trường tiểu học lý thuyết ấy vào giảng dạy. Nhờ vậy, với khoa đào tạo giáo viên ở đại học. việc lĩnh hội những kinh nghiệm nghề Tài liệu thực tập đặc biệt bao gồm các nghiệp trở nên chủ động, sâu sắc và đầy môn học phải được hoàn thành như là ấn tượng. điều kiện tiên quyết; hệ thống các mục Mối quan hệ gắn kết chặt chẽ giữa tiêu cụ thể về chuyên môn sư phạm mà hệ thống các trường tiểu học vệ tinh với người giáo viên phải đạt; các bài khoa đào tạo giáo viên trong thực tập sư học/nội dung cần nghiên cứu để chuẩn phạm là nét nổi bật trong tiến trình đào bị cho đợt thực tập; phần nhắc lại tất cả tạo giáo viên ở Anh và Úc. Trong khối các chuyên đề đã học có liên quan đến trường tiểu học vệ tinh mà trường đại đợt thực tập và định hướng vận dụng học liên kết, giáo sinh có thể tự liên hệ chúng vào TTSP, và các hình thức đánh để tham gia thực tập bất kỳ trường nào giá kết quả thực tập. thuận tiện. Quan hệ gắn bó giữa trường tiểu Tính chất “bạn đồng hành” chặt học với Khoa đào tạo giáo viên tiểu học chẽ thân thiết giữa các trường tiểu học còn thể hiện ở việc kế hoạch hoá và khoa đào tạo giáo viên thể hiện trên thường niên các họat động của giảng nhiều phương diện hành chính, xã hội viên nghiên cứu thực tiễn giảng dạy ở và chuyên môn khoa học. Trước hết đó trường tiểu học, tham gia dạy thực là việc chuyên môn hoá đội ngũ giáo nghiệm, áp dụng các sáng kiến trong viên hướng dẫn của trường tiểu học. dạy học, tập huấn hỗ trợ giáo viên ở các Giáo viên hướng dẫn được xem như là trường tiểu học vệ tinh và tổ chức hội thành viên trong quá trình đào tạo giáo thảo chuyên môn với giáo viên. viên của khoa đào tạo giáo viên tại 2.6. Tổ chức học tập và đánh giá theo trường đạ i học. Tham gia những cuộc hướng mở để kích thích giáo sinh tự họp thường niên tại trường đại học để học-tự nghiên cứu phù hợp với quan cập nhật hiểu biết cũng như nắm vững tâm nhu cầu hoặc trình độ chuyên nội dung phương pháp đánh giá giáo môn của mình sinh thực tập là nhiệm vụ của đội ngũ Tạo điều kiện cho người học được giáo viên hướng dẫn. lựa chọn nội dung học tập phù hợp với quan tâm/nhu cầu phát triển chuyên 145
- Created by Simpo PDF Creator Pro (unregistered version) Tư liệu tham khảo Số 22 năm 2010 ___ môn riêng là nét đ ặc trưng lớn của theo đó sẽ chọn giai đoạn mình giảng chương trình đào tạo theo tín chỉ về mặt dạy cùng với một số môn học phù hợp đánh giá kết quả học tập. Khác với với lứa tuổi mình chọn và tìm hiểu sâu chương trình đào tạo của Mỹ có xu các môn học ấy. hướng đưa ra nhiều học phần khác nhau Ngoài ra tại Greenwich và một số cho người học lựa chọn, danh mục các trường ở Úc như Latrobe hay Western chuyên đề tự chọn trong chương trình Sydney, giáo sinh được chọn một môn đào tạo giáo viên tiểu học trình độ đại học được dạy ở tiểu học như một lĩnh học ở Anh và Úc có vẻ ít phong phú vực chuyên sâu mà họ muốn phát triển hơn. Và việc tạo cơ hội cho sinh viên trong tương lai thông qua nhiều chuyên lựa chọn môn học cũng được thực hiện đề liên quan. khác nhau giữa các trường. Với Queensland, Latrobe (Úc), thì các môn Đặc biệt, tính chất lựa chọn của tự chọn được rải đều trong năm học và chương trình đào tạo được tập trung được đưa vào chương trình khung chính thực hiện ở hệ thống các hoạt động học thức. Trong khi đó, trong chương trình tập và đánh giá. Đề tài của các bài tập ạt động luôn mang tính chất mở, khung của Western Sydney (Úc) cũng và ho như Northumbia và Greenwich (Anh) tạo điều kiện cho mỗi người học hoặc nhóm chỉ bao gồm các môn học bắt buộc. người học tìm ra một hướng thực Northumbia hầu như không có hệ thống hiện riêng: xác định vấn đề, cách giải các chuyên đề tự chọn riêng biệt, tất cả quyết, đọc thu thập và xử lý thông tin theo quan tâm nhu học phần được đặt trong chương trình để giải quyết vấn đề c chuyên môn riêng c khung. Tính chất lựa chọn được thực ầu phát triển ủa hiện ở chỗ giáo sinh quan tâm đến giáo từng cá nhân. dục lứa tuổi 3-8 tuổi hay 3-11 tuổi rồi TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Board of Governers (2004), The Culture of Assessment. Southest Missouri State University, at: Me/My%20Documents/Cultyre%20of%20Assessment.htm 2. Bruner J. (1996), The Culture of Education, Harvard University Press. 3. Candy (1991), Self-direction for Lifelong Learning, California: Jossey-Bass. 4. Các tài liệu chương trình đào tạo giáo viên tiểu học của các trường đại học Úc (Monash, Charles Sturt, Queensland, Western Sydney, Latrobe ) và trường đại học Anh (Northumbia, Greenwich). 5. Fullan M. (1999), Change forces: The sequel. London and Philadelphia: Falmer Press. 6. Huitt W. (2003), Constructivism. Educational Psychology Interactive. Valdosta, GA: Valdosta State University. Retrieved [date], from 146
- Created by Simpo PDF Creator Pro (unregistered version) Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP HCM Hoàng Tuyết ___ 7. Mak Grace C. L. (1999), “Politics of Curriculum: Changes in Teacher Education in China”, Education Journal Vol. 26, No. 2, Summer 1999, The Chinese University of Hong Kong. 8. Lê Đức Ngọc (2000), Xây dựng chương trình đào tạo và giảng dạy, Đại học Quốc gia Hà Nội- Ban Đào tạo- Trung tâm đảm bảo chất lượng đào tạo và nghiên cứu phát triển giáo dục. Hà Nội. 9. Sarason, Seymour (2002), Educational Reform: A Self-Scrutinizing Memoir, Teachers College Press. 10. Tyler R.W. (1969), Basic principles of curriculum and instruction. University of Chicago Press. 11. Wenting T. (1993), Planning for effective training: A guide to curriculum development. Published by Food and Agricultural Organization of United Nations. 12. White J. (1995), Curriculum development for univertsity education (giáo trình do tác giả trực tiếp biên soạn và giảng dạy cho giáo viên của Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Hà Nội). PHỤ LỤC Phân bố các loại môn học trong chương trình đào tạo giáo viên tiểu học của Anh và Úc (được xem xét theo cách quan niệm về các loại môn học trong chương trình đào tạo giáo viên tiểu học của Việt Nam) Northumbia Greenwich Trung Western Queensland Latrobe Trung (Anh) (Anh) bình Sydney (Úc) (Úc) bình tỉ lệ % (Úc) tỉ lệ % (Anh) (Úc) Các môn Không có Không có 0% 4 học Không 3 học 8 % học thuộc phần phần kiến thức 60 credit 45 credit cơ sở points poins Các môn Không có 2 học phần 4% 2 học Không Không 2% kiến thức 40 credit phần chuyên points 30 credit ngành points Các môn 12 học phần 18 học phần 82% 20 học 26 học phần 29 học 75 % thuộc kiến 360 credit 360 credit phần 390 credit phần thức points points 300 credit points 360 nghiệp vụ points credit sư phạm points Thực tập 3 đọt 3 đợt, 8 14% 4 đợt 5 đợt 4 đợt 15 % sư phạm 60 credit points tuần/ đợt 60 credit 75 credit 75 credit 60 credit points points points points Tổng cộng 15 học phần với 23 học phần 100% 30 học 31 học phần 35 học 100% 420 credits với 460 phần với với 465 phần với credits 450 credits 480 credits credits 147