Chiến lược DARTs với việc rèn kĩ năng đọc, viết cho học sinh Lớp 3 thông qua các bài tập tự nhiên và xã hội ở một số tài liệu
Bạn đang xem tài liệu "Chiến lược DARTs với việc rèn kĩ năng đọc, viết cho học sinh Lớp 3 thông qua các bài tập tự nhiên và xã hội ở một số tài liệu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- chien_luoc_darts_voi_viec_ren_ki_nang_doc_viet_cho_hoc_sinh.pdf
Nội dung text: Chiến lược DARTs với việc rèn kĩ năng đọc, viết cho học sinh Lớp 3 thông qua các bài tập tự nhiên và xã hội ở một số tài liệu
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 3(68) năm 2015 ___ CHIẾN LƯỢC DARTs VỚI VIỆC RÈN KĨ NĂNG ĐỌC, VIẾT CHO HỌC SINH LỚP 3 THÔNG QUA CÁC BÀI TẬP TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI Ở MỘT SỐ TÀI LIỆU PHẠM PHƯƠNG ANH* TÓM TẮT Bài báo phân tích, nhận xét và so sánh việc triển khai chiến lược DARTs1 theo hướng tích hợp rèn kĩ năng đọc, viết cho học sinh lớp 3 trong các bài tập Tự nhiên và Xã hội ở một số tài liệu (Vở bài tập Tự nhiên và Xã hội 3, Ôn luyện kiến thức Tự nhiên và Xã hội 3, Top Science Primary 3, Macmillan Science 3) để thấy được sự tương đồng và khác biệt giữa các tài liệu; qua đó, làm rõ vai trò của chiến lược DARTs đối với việc tích hợp rèn kĩ năng đọc, viết trong học tập Tự nhiên và Xã hội cho học sinh lớp 3. Từ khóa: tích hợp; kĩ năng đọc, viết; chiến lược DARTs; Tự nhiên và Xã hội; lớp 3. ABSTRACT DARTs strategy in practicing reading skills and writing skills for grade 3 students in Nature and Society exercises in some books This article analyses, comments and compares the deploy of DARTs strategy following the way of integrating practicing reading and writing skills in Nature and Society exercises in some books (Nature and Society Workbook 3, Reviewing Natural and Social knowledge 3, Top Science Primary 3 and Macmillan Science 3). This investigation aims at figuring out similarities and differences between them in order to clarity the role of DARTs strategy in integrating practicing reading and writing skills in learning natural and social science for grade 3 students. Keywords: integrate, reading and writing skills, DARTs, Nature and Society, Grade 3. 1. Đặt vấn đề khai dạy học theo quan điểm tích hợp Trong chương trình giáo dục bậc này. Điều đó thể hiện rõ trong sách giáo tiểu học, việc rèn luyện các kĩ năng ngôn khoa TN&XH và các tài liệu bổ trợ khác. ngữ là nhiệm vụ chính của môn Tiếng Đồng hành với sách giáo khoa, Vở Việt. Tuy nhiên, không nên xem đây chỉ bài tập Tự nhiên và Xã hội là nhiệm vụ của riêng môn Tiếng Việt mà (VBTTN&XH) nói chung là nguồn tài cần xem nó như một nhiệm vụ không thể liệu giúp học sinh (HS) củng cố và khắc tách rời các môn học khác mà Tự nhiên sâu kiến thức, kĩ năng. Thực hiện nhiệm và Xã hội (TN&XH) là một ví dụ. Muốn vụ đó, có thể nói, vở bài tập đã chuyển tải thực hiện được điều này, việc dạy học khá tốt nội dung giúp HS củng cố, phát tích hợp TN&XH là rất cần thiết. Ở Việt triển kiến thức, kĩ năng môn học. Tuy Nam (VN), bên cạnh các môn học khác, nhiên, nếu xét trên bình diện rèn luyện kĩ môn TN&XH cũng đã và đang được triển năng ngôn ngữ, mà cụ thể hơn là kĩ năng * HVCH, Trường Đại học Sư phạm TPHCM; Email: phuonganh.tieuhoc@gmail.com 66
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Phạm Phương Anh ___ đọc, viết, thiết kế của VBTTN&XH vẫn kiến thức Tự nhiên và Xã hội 3” - chưa thể hiện rõ quan điểm tích hợp hai OLTN&XH3) và hai tài liệu của nước kĩ năng này nhằm phối hợp với môn ngoài (“Top Science Primary 3” - TS3 và Tiếng Việt trong nhiệm vụ nêu trên. tài liệu “Macmillan Science 3” - MS3). Việc xây dựng hệ thống bài tập Mặt khác, việc lựa chọn bốn tài liệu còn (BT) hỗ trợ theo quan điểm tích hợp đòi xuất phát từ lí do: Tuy các tài liệu đều sử hỏi sự nghiên cứu đầy đủ, cụ thể về rất dụng chiến lược DARTs với mục đích nhiều vấn đề liên quan mà trong đó, tích hợp rèn kĩ năng đọc, viết cho HS chiến lược và phương pháp xây dựng dựa nhưng trong bốn tài liệu nêu trên, chiến trên nền tảng khoa học là một yếu tố lược DARTs được thể hiện đa dạng, có quan trọng. Muốn xây dựng các BT thể làm rõ hơn vai trò của chiến lược này TN&XH tích hợp hỗ trợ rèn kĩ năng đọc, đối với việc xây dựng các BT TN&XH viết, các nhà giáo cần chú ý xem xét và tích hợp rèn kĩ năng đọc, viết cho HS lớp áp dụng các chiến lược vừa đáp ứng được Ba. mục tiêu, nội dung chương trình môn 2. Chiến lược DARTs TN&XH, vừa phù hợp với các yêu cầu 2.1. Định nghĩa trong việc rèn kĩ năng đọc, viết. DARTs (Directed Activities Xét về yếu tố này, chiến lược Related to Texts) (các hoạt động định DARTs (Directed Activites related to hướng có liên quan đến ngữ liệu) là một Texts) là một trong những biện pháp hiệu chiến lược được phát triển đầu tiên bởi quả đối với việc phát triển ngôn ngữ mà Gurdner và Lundzer (1980), có vai trò các nhà giáo dục trên thế giới đang sử trong việc thúc đẩy HS đọc hiểu sâu, nắm dụng. Trong khuôn khổ của bài viết, thông tin cụ thể và biết trình bày lại chúng tôi chỉ đề cập một khía cạnh nhằm thông tin đã nhận được theo cách riêng góp một cái nhìn thực tế làm tiền đề cho của bản thân. DARTs bao gồm hàng loạt việc xây dựng hệ thống BT TN&XH hỗ các hoạt động tương tác với ngữ liệu đa trợ phát triển kĩ năng đọc, viết cho HS dạng để rèn luyện cho HS kĩ năng phân lớp Ba, đó là phân tích, nhận xét việc tích, tổng hợp thông tin, phát triển ý triển khai chiến lược DARTs theo hướng tưởng và gia tăng động lực học tập. tích hợp rèn kĩ năng đọc, viết cho HS lớp 2.2. Các hoạt động trong DARTs Ba thông qua các BT TN&XH ở một số Theo Gamble, Yates và Wellington tài liệu. (2002), DARTs có thể phân chia thành Ở bài báo này, để có sự tương ứng hai nhóm dựa theo nhóm hoạt động mà về mặt số lượng giữa nhóm tài liệu trong HS thực hiện: nước với nhóm tài liệu ngoài nước nhằm Nhóm khôi phục (Reconstruction đảm bảo tính khoa học trong việc phân DARTs): HS được yêu cầu thao tác trên tích, so sánh, chúng tôi lựa chọn hai tài ngữ liệu đã được thay đổi để khôi phục liệu của VN (Vở bài tập Tự nhiên và Xã ngữ liệu gốc. Theo đó, các hoạt động hội 3 - VBTTN&XH3, tài liệu “Ôn luyện 67
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 3(68) năm 2015 ___ trong nhóm khôi phục bao gồm: điền bầu trời và trái đất (Mặt Trời; Mặt khuyết, sắp xếp, dự đoán. Trăng; Trái Đất; ngày, đêm; năm, tháng, Nhóm phân tích (Analysis DARTs): mùa; khí hậu, ) (chủ đề “Tự nhiên”). HS được yêu cầu tìm ra một số chi tiết 3.2. Chương trình môn Khoa học nhất định trong ngữ liệu và có khả năng (Science) trong tài liệu Top Science khái quát hóa ngữ liệu dưới nhiều hình Primary 3 và tài liệu Macmillan Science thức khác nhau. Nhóm này bao gồm các 3 có nội dung tương đối gần nhau và cũng hoạt động: tìm từ khóa, gắn nhãn, xây được thể hiện thành các bài học (TS3: 15 dựng. bài học, MS3: 18 bài học). Mỗi bài học 3. Chương trình môn Tự nhiên Xã lại gồm nhiều tiểu mục với nội dung liên hội 3 và môn Science 3 (Khoa học 3) quan chặt chẽ. Trong các tài liệu này, 3.1. Chương trình môn TN&XH lớp 3 thông tin cung cấp cho HS liên quan đến [2, tr.162-168], [3] được cấu trúc theo 3 thực vật, các bộ phận của cây, sự phát chủ đề và được thể hiện thành 70 bài học: triển của cây; động vật, sự phát triển của Con người và sức khỏe (18 bài), Xã hội động vật; sự phát triển của cơ thể người, (21 bài), Tự nhiên (31 bài). Trên cơ sở đó, vệ sinh ăn uống; vật chất và năng lượng; VBTTN&XH3 và tài liệu OLTN&XH3 bầu trời và Trái Đất (Mặt Trời, Mặt cũng bao gồm 70 bài và trong mỗi bài lại Trăng, Trái Đất); làng quê và đô thị, có nhiều câu hỏi để HS có thể ôn tập kiến chính quyền; hoạt động thuộc các nhóm thức đã học. Theo đó, thông tin cung cấp ngành kinh tế - xã hội (công nghiệp, nông cho HS trong hai tài liệu này có liên quan nghiệp, thương mại, thông tin liên lạc). đến: cấu tạo, hoạt động và việc vệ sinh 4. Các dạng bài tập trong tài liệu các hệ cơ quan trong cơ thể người (hệ hô TS3, MS3, OLTN&XH3 và hấp, hệ tuần hoàn, hệ bài tiết, hệ thần VBTTN&XH3 kinh) (chủ đề “Con người và sức khỏe); BT TN&XH trong các tài liệu bao các thế hệ trong gia đình, các hoạt động gồm nhiều dạng hoạt động đa dạng đan ở trường, những hoạt động thuộc các xen lẫn nhau. Trong đó, phần lớn được nhóm ngành kinh tế - xã hội, làng quê, đô xây dựng dựa trên các hoạt động của thị, các vấn đề an toàn trong đời sống và chiến lược DARTs và số ít còn lại được vệ sinh môi trường (chủ đề “Xã hội”); xây dựng dựa trên các hoạt động khác. thực vật , các bộ phận của cây (rễ, thân, Tiến hành thống kê các dạng BT trong lá, hoa, quả); động vật, các nhóm động TS3, MS3, OLTN&XH3, VBTTN&XH3 vật (cá, côn trùng, tôm cua, chim, thú); chúng tôi thu được kết quả sau: 68
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Phạm Phương Anh ___ Bảng 1. Các dạng bài tập trong TS3, MS3, OLTN&XH3, VBTTN&XH3 Nhóm tài liệu Nhóm tài liệu Tài liệu nước ngoài VN TS3 MS3 VBTTN&XH3 OLTN&XH3 Bài tập SL % SL % SL % SL % Điền 81 31,15 48 22,54 59 33,71 67 27,02 Khôi khuyết BT dựa phục Sắp xếp 31 11,92 12 5,63 0 0 0 0 trên các Dự đoán 1 0,39 18 8,45 0 0 0 0 hoạt Tìm từ động 10 3,85 12 5,63 2 1,14 0 0 khóa DARTs Phân tích Gắn nhãn 68 26,15 61 28,64 19 10,86 44 17,74 Xây dựng 9 3,46 2 0,94 3 1,72 3 1,21 BT dựa Trả lời ngắn 29 11,16 30 14,08 37 21,14 31 12,5 trên các Lựa chọn 31 11,92 26 12,21 55 31,43 94 37,9 hoạt động Tô màu 0 0 4 1,88 0 0 9 3,63 khác TỔNG 260 100 213 100 175 100 248 100 Số liệu ở bảng 1 cho thấy các BT hiểu về chiến lược DARTs đối với việc dựa trên hoạt động DARTs chiếm phần rèn kĩ năng đọc, viết nên tổng số BT lớn trong TS3 và MS3 (76,92% ở tài liệu không thật sự giữ vai trò quan trọng trong TS3, 71,83 ở tài liệu MS3), chiếm chưa vấn đề này. Và cũng vì thế, việc phân đến phân nửa trong VBTTN&XH3 và tích những dạng BT không thuộc các OLTN&XH3 (47,43% ở VBTTN&XH3, hoạt động DARTs sẽ được trình bày cụ 45,97% ở tài liệu OLTN&XH3). Như thể trong một bài viết khác. vậy, có thể nói, hai nhóm tài liệu có 5. Chiến lược DARTs đối với việc những định hướng khác nhau trong việc rèn kĩ năng đọc viết cho HS lớp Ba đánh giá kết quả nhận thức, kĩ năng của thông qua các bài tập TN&XH ở tài HS. Ngoài ra, bốn dạng BT được sử dụng liệu TS3, MS3, OLTN&XH3 và nhiều là điền khuyết, gắn nhãn, trả lời VBTTN&XH3 ngắn và lựa chọn. Đặc biệt, nếu dạng BT 5.1. Việc rèn kĩ năng đọc, viết cho HS điền khuyết chiếm nhiều nhất trong TS3 thông qua các bài tập thuộc nhóm khôi và MS3 (31,15% đối với TS3 và 22,54% phục trong các tài liệu TS3, MS3, đối với MS3) thì BT lựa chọn lại là xu OLTN&XH3 và VBTTN&XH3 hướng chính trong hai tài liệu của VN Khi áp dụng nhóm hoạt động khôi (31,43% đối với VBTTN&XH và 37,9% phục vào các BT TN&XH, các tài liệu đối với tài liệu OLTN&XH3). Một điểm thường yêu cầu HS thực hiện các thao tác cần lưu ý trong bảng trên là số lượng BT điền khuyết, sắp xếp và dự đoán để đưa của bốn tài liệu không thật sự tương ngữ liệu nhận được (ngữ liệu đã bị biến xứng. Tuy nhiên, do bài viết chủ yếu tìm đổi từ ngữ liệu gốc) trở về ngữ liệu gốc. 69
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 3(68) năm 2015 ___ Bảng 2. Các bài tập dựa trên nhóm hoạt động khôi phục trong TS3, MS3, VBTTN&XH3 và OLTN&XH3 Nhóm tài liệu Nhóm tài liệu Tài liệu nước ngoài VN TS3 MS3 VBTTN&XH3 OLTN&XH3 Bài tập SL % SL % SL % SL % Hoàn thành 44 38,94 20 25,64 21 35,59 28 41,79 văn bản Hoàn thành 21 18,59 21 26,92 38 64,41 39 58,21 bảng Điền Hoàn thành sơ khuyết 9 7,97 9 11,54 0 0 0 0 đồ Trò chơi mở rộng vốn từ 7 6,19 0 0 0 0 0 0 (MRVT) Từ/cụm từ 12 10,62 7 8,98 0 0 0 0 câu Sắp Câu Đoạn 19 16,81 0 0 0 0 0 0 xếp Trò chơi 0 0 5 6,41 0 0 0 0 MRVT Dự đoán 1 0,88 16 20,51 0 0 0 0 TỔNG 113 100 78 100 59 100 67 100 Số liệu thống kê ở bảng 2 cho thấy: 58,21% đối với OLTN&XH3) và hoàn Xét về mặt cấu trúc, TS3 và MS3 khai thành văn bản (35,59% đối với thác tất cả các hoạt động ở nhóm khôi VBTTN&XH3 và 41,79% đối với phục. Trong khi đó, hai tài liệu của VN OLTN&XH3). Trong các BT, hoạt động chỉ chủ yếu sử dụng hoạt động điền này được áp dụng với hình thức thông khuyết; không có BT nào áp dụng hoạt thường: HS điền vào các chỗ trống trong động sắp xếp và dự đoán. một văn bản, bảng biểu hoặc sơ đồ mạng. Xem xét và phân tích các hoạt động Bên cạnh đó, trò chơi MRVT là một hình điền khuyết, sắp xếp, dự đoán trong các thức sáng tạo mà các tài liệu này đã khai tài liệu TS3, MS3, VBTTN&XH3 và thác. Việc triển khai hoạt động này trong OLTN&XH3, người thực hiện nhận thấy: các tài liệu được thể hiện như sau: Hoạt động “Điền khuyết” trong Hoạt động “Hoàn thành văn DARTs bao gồm các hoạt động: hoàn bản” thành văn bản, hoàn thành bảng biểu, Trong VBTTN&XH3 và hoàn thành sơ đồ mạng. Trong đó, TS3 OLTN&XH3, số lượng các BT không và MS3 khai thác tất cả các hoạt động cung cấp từ xấp xỉ bằng số lượng BT có còn VBTTN&XH3 và OLTN&XH3 chỉ cung cấp từ (57,14% và 42,86% - tập trung khai thác hoạt động hoàn thành VBTTN&XH3, 50% và 50% - bảng (64,41% đối với VBTTN&XH3 và OLTN&XH3). Không giống như thế, 70
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Phạm Phương Anh ___ việc cung cấp sẵn từ lại là lựa chọn của dụng lại các ngữ liệu trong mục “Bạn cần phần lớn các BT dạng này trong nhóm tài biết” của SGK (VBTTN&XH3: câu 2, liệu nước ngoài (65,9% - TS3, 100% - bài 2, tr. 4; câu 2, bài 4, tr.6; câu 2, bài MS3). Có thể thấy rằng: Việc không cung 12, tr.17; ; OLTN&XH3: câu 2, bài 16, cấp từ trong các BT ở VBTTN&XH3 và tr.12; câu 1, bài 9, tr.16; câu 3, bài 42, OLTN&XH3 có thể giúp HS phát triển tr.62; ;). Điển hình như câu 1, bài 58 trí nhớ ngôn ngữ vì các em buộc phải vận (Mặt Trời), tr. 86, BT sử dụng nguyên dụng kiến thức, vốn từ sẵn có để chọn lọc văn phần “Bạn cần biết” trong SGK và và sử dụng từ vựng phù hợp. Tuy nhiên, tiến hành “đục lỗ” để HS điền vào chỗ rất nhiều BT dạng này trong trống (xem hình 1). VBTTN&XH3 và OLTN&XH3 đều sử Hình 1. Phần “Bạn cần biết” trong SGK TN&XH3 và câu 1, bài 58 (Mặt Trời), tr.86 trong VBTTN&XH3 Như vậy, ở đây, BT chỉ mới dừng dung buộc phải trình bày lại phần lí lại ở việc tái hiện kiến thức. Hay nói cách thuyết, ngữ liệu trong TS3 và MS3 cũng khác, việc sử dụng lại các ngữ liệu trong dùng cách diễn đạt khác. Do đó, để làm SGK để xây dựng BT hoàn thành văn bản được các BT, HS vừa phải vận dụng kiến chưa hẳn là một cách làm hay để phát thức, vừa phải đọc hiểu, tư duy để điền triển ở các em kĩ năng tư duy, kĩ năng đúng từ. Cách này vừa tránh được tình đọc hiểu vì HS có thể hoàn thành BT nhờ trạng học vẹt của HS, vừa củng cố kiến vào việc nhớ cơ học mà không thực sự thức, từ vựng và rèn kĩ năng đọc hiểu cho hiểu bài. Thêm vào đó, việc sử dụng lại các em. Và vì ngữ liệu có tính thực tiễn câu chữ giống hoàn toàn phần “Bạn cần cao nên các tài liệu TS3, MS3 không đơn biết” trong SGK sẽ khiến HS mất đi cơ thuần là những quyển sách BT tái hiện lí hội tiếp cận một văn bản mới để rèn kĩ thuyết khô khan mà còn như một người năng đọc hiểu. Khác với cách làm này, bạn đồng hành cùng HS trong việc khám tài liệu TS3 và MS3 lại lựa chọn và sử phá thế giới tự nhiên, xã hội. Điển hình dụng các ngữ liệu không giống với như câu 2, bài 7, tr. 40 trong “VBT” MS3 SGK2: các ngữ liệu này có nội dung gắn yêu cầu HS thực hiện hoạt động hoàn liền với bài học nhưng không đơn thuần thành văn bản có nội dung nói về Mặt tái hiện lại kiến thức SGK mà lồng ghép Trời. Đây là phần nội dung kiến thức của các kiến thức thực tế bên ngoài (TS3: câu bài học, nhưng người biên soạn tài liệu đã 7, bài 1, tr. 7; câu 8, bài 12, tr. 13; câu không dùng lại phần ghi nhớ về Mặt Trời 14, bài 2, tr. 15; ; MS3: câu 3, bài 1, tr. trong “SGK” MS3, mà có sự biên soạn lại 14; ). Thêm vào đó, với những nội với cách diễn đạt khác (xem hình 2). 71
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 3(68) năm 2015 ___ Hình 2. Phần ghi nhớ trong “SGK”MS3 và câu 2, bài 7, tr.40 trong “VBT” MS3 Ở khía cạnh khác, hoạt động “hoàn từ ngữ cho HS thông qua các con đường thành văn bản” được triển khai với mục khác: đó có thể là một trò chơi mở rộng đích không giống nhau ở hai nhóm tài vốn từ hoặc một BT nhỏ có chứa từ cần liệu. Hoạt động “hoàn thành văn bản” dùng ở BT sau. Ví dụ như câu 13, bài 2, trong VBTTN&XH3 và OLTN&XH3 tr.15, tài liệu TS3 yêu cầu HS hoàn thành chủ yếu hướng đến mục đích kiểm tra tri trò chơi MRVT bằng cách khoanh tròn thức của HS, chưa tạo điều kiện để các các từ có liên quan đến xúc giác. Đây là em thực hành sử dụng từ trong ngữ cảnh, hoạt động cung cấp từ cho câu 14, bài 2, hiểu cấu trúc câu, cấu trúc đoạn và rèn tr.15 với yêu cầu HS phải hoàn thành văn luyện kĩ năng viết. Trong khi đó, tài liệu bản đã được bỏ trống một số vị trí (xem TS3 và MS3 thể hiện việc chú trọng mục hình 3). Với cách này, HS được tạo cơ đích rèn kĩ năng đọc, viết cho HS: Cụ hội để “cọ xát” với ngôn ngữ hơn, giúp thể, tuy không cung cấp từ vựng trực tiếp các em nắm rõ cấu tạo từ, nhớ nghĩa từ cho HS ở BT đó, nhưng TS3 và MS3 rất và biết sử dụng từ phù hợp trong một ngữ khéo léo trong việc cung cấp và khắc sâu cảnh xác định. Hình 3. Câu 13 và câu 14 bài 2, trang 15 trong tài liệu TS3 Đặc biệt, thông thường, các BT ghi nhớ cấu trúc câu dễ dàng hơn. Điều “hoàn thành văn bản” trong tài liệu TS3 này phù hợp với đặc điểm tư duy trực và MS3 thường có hình ảnh minh họa và quan hình ảnh và đặc điểm trí nhớ của các câu được sử dụng thường có cùng HS lớp Ba khi tiếp cận các khái niệm. một cấu trúc. Việc sử dụng quy trình đi Hơn thế, nó còn có tác dụng trong việc từ hình ảnh từ câu đoạn để cung dẫn dắt HS từng bước nắm các đơn vị cấp từ vựng đồng thời với hình ảnh minh nhỏ của bài văn. họa giúp HS nhận diện, ghi nhớ từ vựng, Hoạt động “Hoàn thành bảng 72
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Phạm Phương Anh ___ biểu” ; VBTTN&XH3: câu 1, bài 32, tr.43; Đây là hoạt động được sử dụng câu 1, bài 39, tr.52 ), liệt kê đối tượng nhiều nhất trong các BT của MS3 và các đặc điểm nào đó của đối tượng (26,92%), VBTTN&XH3 (64,41%) và này (TS3: câu 15, bài 2, tr.15; câu 13, OLTN&XH3 (58,21%) và được triển bài 15, tr.93 ; MS3: câu 4, bài 2, tr.7; khai theo các hướng: so sánh nhiều đối câu 2, bài 5, tr.11 ; VBTTN&XH3: câu tượng về các đặc tính nào đó (TS3: câu 4, bài 7, tr.11; câu 2, bài 10, tr.14 ; 5, bài 8, tr.48; câu 14, bài 9, tr.57; câu 8, OLTN&XH3: câu 4, bài 17, tr.27; câu 1, bài 11, tr.67 ; MS3: câu 2, bài 3, tr.45 bài 17-18, tr.29 ;) (xem hình 4). Hình 4. Bài tập “hoàn thành bảng biểu” trong TS3 và VBTTN&XH3 Với hai hướng này, các tài liệu sử phản biện dựa trên việc đối chiếu các vấn dụng hoạt động “hoàn thành bảng biểu” đề và chuẩn bị cho các em cách viết các như một cách thức phù hợp để vừa kiểm bài văn có yếu tố so sánh sau này. tra kiến thức của HS theo từng đơn vị Hoạt động “Hoàn thành sơ đồ riêng lẻ, vừa hình thành ở HS kĩ năng mạng” tổng hợp vì để hoàn thành bảng biểu, các Dạng hoạt động này chỉ xuất hiện em phải nắm vững kiến thức và phải có trong các BT của tài liệu TS3 và MS3 với kĩ năng “đọc bảng biểu” để có thể đưa số lượng nhỏ trong tổng số các BT thuộc thông tin mình biết vào đúng hàng, cột. nhóm khôi phục (7,97% - TS3 và 11,54% - Trên thực tế, nhiều thông tin trong đời MS3) và thường theo hai hướng: đề cập sống được thể hiện trên bảng biểu. Và do đến các tiến trình nào đó (TS3: câu 1, bài đó, việc phát triển kĩ năng “đọc bảng 3, tr. 16; câu 13, bài 3, tr. 21; câu 9, bài 5, biểu” thông qua các BT TN&XH là rất tr. 31; ; MS3: câu 4, bài 3, tr. 8; câu 1, cần thiết. Bên cạnh đó, dạng “hoàn thành bài 5, tr. 48; câu 2, bài 6, tr. 49; ), tổng bảng, biểu” để so sánh hai hay nhiều đối hợp, hệ thống lại một hay nhiều mảng tượng về một số đặc tính nào đó sẽ hình kiến thức (TS3: câu 11, bài 5, tr.33; câu thành ở HS kĩ năng đọc phân tích, so sánh, 4, bài 12, tr. 71; ) (xem hình 5). 73
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 3(68) năm 2015 ___ Hình 5. Bài tập “sơ đồ mạng” trong TS3 và MS3 Dạng hoạt động này góp phần giúp Các trò chơi MRVT trong hoạt HS làm quen với việc “đọc sơ đồ”. Qua động điền khuyết thường là các trò chơi ô đó, các em từng bước phát triển kĩ năng chữ dưới dạng HS được cung cấp các gợi hệ thống hóa thông tin trong khi đọc bằng ý; sau đó, các em sẽ dựa vào các gợi ý cách xác định các từ khóa; cuối cùng, thể này để hoàn thành ô chữ (xem hình 6). hiện thông tin thành một sơ đồ mạng. Theo số liệu đã thống kê, dạng trò chơi ô Bằng hình thức này, HS có thể phát triển chữ này chỉ xuất hiện trong tài liệu TS3. kĩ năng đọc hiểu, kĩ năng tìm ý, lập dàn ý Việc sử dụng các trò chơi này là một khi học tập làm văn ở giai đoạn sau. Bên cách làm“mềm hóa” BT, khiến việc học cạnh đó, kĩ năng sắp xếp chuỗi vấn đề trở thành hoạt động chơi với trẻ, vừa cũng sẽ được củng cố. Điều này sẽ bổ trợ củng cố và mở rộng vốn từ cho HS vừa cho HS khi thực hiện viết các bài văn phát triển kĩ năng giải quyết vấn đề và cải theo một tiến trình nhất định. thiện sự tập trung và chú ý của các em. Trò chơi MRVT Hình 6. Một trò chơi MRVT trong TS3 Hoạt động “Sắp xếp” Hoạt động sắp xếp chiếm số lượng không nhiều trong các BT ở TS3 (27,43%), MS3 (15,38%). Riêng VBTTN&XH3 và OLTN&XH3 không sử dụng hoạt động này. Trong TS3, MS3, hoạt động này được thể hiện dưới hình thức: sắp xếp từ/cụm từ để tạo câu (TS3: câu 9, bài 1, tr. 8; câu 3, bài 2, tr. 11; ; MS3: câu 3, bài 1, tr. 5; câu 3, bài 1, tr. 10; ), sắp xếp các câu để tạo đoạn (TS3: câu 11, bài 1, tr. 9; ) hoặc trò chơi mở rộng vốn từ (MS3: câu 1, bài 1, tr. 6; câu 2, bài 1, tr. 17; ) (xem hình 7). 74
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Phạm Phương Anh ___ Hình 7. Các bài tập sắp xếp trong MS3 Bên cạnh việc củng cố lại kiến thức tóm lại, thông qua các bài tập sắp xếp, khoa học, phát triển ở HS kĩ năng lập HS được ôn lại kiến thức khoa học, phát luận dựa trên việc sắp xếp các dữ kiện triển vốn từ, có cơ hội thực hành các kĩ khoa học theo một trình tự hợp lí, các BT năng tạo lập từ, câu, đoạn để từng bước dựa trên hoạt động này cung cấp cho HS nắm vững cấu trúc của các đơn vị này. những hiểu biết về từ, câu, đoạn. Đó là Hoạt động “Dự đoán” vì, muốn sắp xếp từ/cụm từ thành câu BT dự đoán chỉ xuất hiện trong tài hoàn chỉnh, các em vừa phải nắm vững liệu TS3, MS3 và thường được thể hiện nghĩa của từ, vừa phải hiểu rõ cấu trúc dưới dạng các thực nghiệm hoặc dưới câu để có thể chọn lựa từ phù hợp và đặt dạng yêu cầu HS vẽ hình dự đoán bằng từ đó vào đúng vị trí trong câu. Tiếp theo, cách quan sát các tranh cho trước (TS3: để có thể tạo đoạn văn hoàn chỉnh, HS câu 6, bài 3, tr.18; MS3: câu 1, bài 2, phải hiểu nghĩa của câu để sắp xếp các tr.49; câu 3, bài 2, tr.54; câu 2, bài 3, câu ấy theo một trình tự hợp lí nhằm đảm tr.65 ) (xem hình 8). bảo ý nghĩa và cấu trúc của cả đoạn. Nói Hình 8. Bài tập dự đoán trong tài liệu TS3 và MS3 75
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 3(68) năm 2015 ___ Trong các BT này, HS được yêu cáo khoa học bằng các cách thể hiện khác cầu đọc các ngữ liệu cho sẵn và đưa ra dự nhau. đoán về một vấn đề. Nhờ đó, các em có 5.2. Việc rèn kĩ năng đọc, viết cho HS thể phát triển kĩ năng đọc hiểu, kĩ năng thông qua các BT thuộc nhóm phân tích suy luận theo tiến trình khoa học và làm trong các tài liệu TS3, MS3, quen với nhiều loại ngữ liệu khác nhau. OLTN&XH3 và VBTTN&XH3. Mặt khác, bằng con đường này, các em So với các bài tập thuộc nhóm khôi cũng có thể phát triển kĩ năng viết vì để phục, các bài tập thuộc nhóm phân tích thể hiện dự đoán của mình, các BT có số lượng ít hơn (xem bảng 2, bảng 3). thường yêu cầu HS vẽ hình minh họa, Những bài tập này thường yêu cầu HS viết báo cáo tiến trình khoa học hoặc viết thực hiện các thao tác tìm, gắn nhãn, xây một đoạn văn trình bày dự đoán. Tuy chỉ dựng để phát triển ở các em kĩ năng phân chiếm phần nhỏ trong các tài liệu nhưng tích ngữ liệu. Tiến hành thống kê số dạng BT này cũng đặt ra một khía cạnh lượng bài tập thuộc nhóm hoạt động phân đáng quan tâm: nên chăng, cần đưa thêm tích trong tài liệu TS3, MS3, các BT dự đoán để phát triển ở HS kĩ VBTTN&XH3, OLTN&XH3, chúng tôi năng phán đoán dựa trên các suy luận thu được số liệu như sau: khoa học và kĩ năng thực hiện các báo Bảng 3. Các BT thuộc nhóm hoạt động phân tích trong TS3, MS3, VBTTN&XH3 và OLTN&XH3 Nhóm tài liệu Nhóm tài liệu Tài liệu nước ngoài VN TS3 MS3 VBTTN&XH3 OLTN&XH3 Bài tập SL % SL % SL % SL % Tìm từ trong đoạn văn 0 0 0 0 0 0 0 0 Tìm từ theo trường nghĩa 1 1,15 5 6,67 2 8,33 0 0 Tìm Tìm từ khác biệt nhất 5 5,75 0 0 0 0 0 0 Trò chơi MRVT 4 4,6 7 9,33 0 0 0 0 Nối/viết từ/cụm từ phù hợp với từ/cụm từ hoặc đoạn 22 25,29 27 36 1 4,17 14 29,79 Gắn văn nhãn Nối hình Có sẵn từ 31 35,63 30 40 3 12,5 12 25,53 với từ Ko có sẵn từ 15 17,24 4 5,33 15 62,5 18 38,3 Bảng 9 10,34 2 2,67 3 12,5 3 6,38 Xây Sơ đồ 0 0 0 0 0 0 0 0 dựng Đoạn văn tóm tắt 0 0 0 0 0 0 0 0 TỔNG 87 100 75 100 24 100 47 100 76
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Phạm Phương Anh ___ Nhóm hoạt động phân tích yêu cầu khiêm tốn và đa phần các tài liệu áp dụng HS phải trình bày những thông tin mà các hoạt động tìm từ theo trường nghĩa để em đã nắm được thông qua các hoạt động xây dựng BT TN&XH (TS3: 1,15%; tìm từ theo yêu cầu, gắn nhãn và xây MS3: 6,67%; VBTTN&XH3: 8,33%). Ví dựng. Số liệu thống kê ở bảng 3 cho thấy dụ cho hình thức này có thể được tìm trong ba hoạt động của nhóm phân tích thấy ở câu 1, bài 2, tr.41; câu 1, bài 2, thì hoạt động gắn nhãn có số BT vượt trội tr.45; câu 2, bài 2, tr.45 của tài liệu hẳn số lượng BT ở hai hoạt động còn lại MS3 (xem hình 9); câu 1, bài 30, tr.41; ở tất cả bốn tài liệu TS3 (78,16%), MS3 câu 1, bài 31, tr.42 ở VBTTN&XH3 (81,33%), VBTTN&XH3 (79,17%) và Bên cạnh đó, hoạt động “tìm” còn được OLTN&XH3 (93,62%). thể hiện dưới hình thức trò chơi ô chữ Hoạt động “Tìm” hoặc tìm một từ khác biệt nhất trong các Trong bốn tài liệu, bài tập dựa trên từ được cung cấp. hoạt động này chiếm một phần khá Hình 9. Bài tập “tìm” trong tài liệu MS3 Nhìn chung, các BT trong hoạt từ/cụm từ phù hợp với từ/cụm từ/đoạn động tìm góp phần củng cố, hệ thống và văn, nối hình với từ. Trong đó, việc nối phát triển vốn từ cho HS theo chủ điểm. hình với từ được ưu tiên lựa chọn hơn Điều này tạo nền tảng từ vựng vững chắc hình thức còn lại (52,87% so với 25,29% cho HS chuẩn bị bước sang giai đoạn hai: - TS3; 45,33% so với 36% - MS3; 75% giai đoạn mà các em phải sử dụng vốn từ so với 4,17% - VBTTN&XH3; 63,83% của mình để tiếp cận với các văn bản so với 29,79% - OLTN&XH3, xét trong phức tạp hơn và viết văn ở các thể loại đa tổng số các BT thuộc nhóm phân tích). dạng hơn. Điều này phù hợp với đặc điểm tư duy Hoạt động “Gắn nhãn” trực quan hình ảnh của HS lớp Ba.Tuy Số liệu thống kê ở bảng 1 cho thấy vậy, cả bốn tài liệu đều đưa thêm hình gắn nhãn là hoạt động được sử dụng thức nối/viết từ/cụm từ phù hợp với nhiều trong các BT. Đặc biệt, sau điền từ/cụm từ hoặc đoạn văn như một bước khuyết, BT gắn nhãn là BT chủ đạo trong để chuẩn bị cho việc học tập của giai TS3 và MS3. Nhìn chung, BT gắn nhãn đoạn 2: HS phải làm quen với các hoạt thường được thể hiện dưới dạng: nối/viết động tư duy trừu tượng (xem hình 10). 77
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 3(68) năm 2015 ___ Hình 10. Bài tập “gắn nhãn” trong VBTTN&XH3 và tài liệu MS3 Dù có xu hướng giống nhau trong hình thức không xuất hiện trong nhóm tài việc lựa chọn các hoạt động gắn nhãn, liệu VN. Như vậy, trong tài liệu TS3 và cách thể hiện của các BT trong hai nhóm MS3, việc ôn luyện nghĩa của từ cho HS tài liệu vẫn có sự khác nhau nhất định: được thực hiện theo cả hai chiều: chiều i) Xét về hình thức nối/ viết từ/ cụm từ thứ nhất, HS phải gọi tên từ dựa vào định phù hợp với từ/cụm từ hoặc đoạn văn nghĩa được cung cấp; chiều thứ hai, các Ở hoạt động này, nếu em phải viết được định nghĩa của một từ VBTTN&XH3 và OLTN&XH3 chỉ xoay mà đề bài cung cấp. Với cách thức này, quanh hình thức nối (VBTTN&XH3: câu HS vừa được tạo môi trường ngữ liệu để 1, bài 3, tr.5; câu 1, bài 20, tr.29 ; rèn luyện hoạt động đọc, vừa có cơ hội OLTN&XH3: câu 5, bài 7, tr.14; câu 4, rèn luyện kĩ năng diễn đạt của mình bằng bài 12, tr.22 ) thì TS3 và MS3 lại mở ngôn ngữ viết. Đặc biệt, các em được rộng hình thức: BT yêu cầu HS viết từ củng cố và hệ thống hóa lại vốn từ của phù hợp sau khi đọc một loạt các định bản thân. Trong khi đó, ở các tài liệu của nghĩa về từ được cho sẵn (TS3: câu 5, VN, HS chỉ được rèn luyện nghĩa của từ bài 2, tr.6; câu 2, bài 4, tr.22 ; MS3: qua một con đường: nối từ với định nghĩa câu 2, bài 1, tr.6; câu 1, bài 1, tr.13 ). tương ứng, chứ không được tạo cơ hội để Có thể nói, với hoạt động viết, một lần thực hành ngược trở lại ở chiều thứ hai. nữa HS được củng cố những từ vựng ii) Xét về hình thức nối hình với từ xuất hiện trong BT. Nếu nhóm tài liệu nước ngoài chọn Bên cạnh đó, nhóm tài liệu nước cách cung cấp sẵn từ thì nhóm tài liệu ngoài còn yêu cầu HS phải viết được VN lại không cung cấp sẵn từ. Xét ở một định nghĩa của từ mà đề bài cung cấp khía cạnh nào đó, việc không cung cấp từ (TS3: câu 2, bài 10, tr.58; MS3: câu 4, có thể là một lựa chọn hay để củng cố bài 3, tr.63; câu 4, bài 3, tr.66 ). Đây là vốn từ cho HS vì trẻ phải vận dụng hiểu 78
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Phạm Phương Anh ___ biết để chú thích những hình ảnh liên tắt về một vấn đề nào đó. Có thể nói, đây quan đến bài học. Tuy nhiên, ở một góc là hoạt động cấp độ cao vì nó đòi hỏi HS độ khác, việc cung cấp sẵn từ cũng là vừa phải nắm vững kiến thức bài học, cách giúp HS ôn tập, vì nếu trẻ quên kiến vừa phải có vốn từ nhiều và kĩ năng tổng thức, các từ cung cấp là gợi ý để trẻ quay hợp, diễn đạt, trình bày ý tưởng phù hợp. lại kiến thức một lần nữa. Nói tóm lại, dù Chính vì độ khó đó, BT trong các tài liệu với hình thức nào, dạng hoạt động chú chỉ xoay quanh hoạt động viết đoạn văn thích hình vừa củng cố ở trẻ kiến thức tóm tắt trình bày suy nghĩ của bản thân khoa học, vừa mở rộng từ vựng cho trẻ. hoặc đưa ra một vài từ gợi ý và yêu cầu Và do đó, việc lựa chọn hướng cung cấp HS viết đoạn văn về một vấn đề (TS3: sẵn từ hoặc không cung cấp sẵn từ là tùy câu 9, bài 3, tr.19; câu 4, bài 8; tr.47 ; vào ý đồ của từng nhà giáo khi biên soạn MS3: câu 3, bài 1, tr.29; câu 3, bài 3, các tài liệu hỗ trợ học tập cho HS. tr.64 ; VBTTN&XH3: câu 5, bài 35, Hoạt động “Xây dựng” tr.48; câu 3, bài 37, tr.50 ; Về mặt lí luận, hoạt động xây dựng OLTN&XH3: câu 4, bài 15, tr.26; câu 3, trong DARTs bao gồm các hoạt động lập bài 32, tr.48 ) (xem hình 11). bảng, lập sơ đồ hoặc viết đoạn văn tóm Hình 11. Bài tập “xây dựng” trong tài liệu TS3 và OLTN&XH3 6. Một vài ý kiến bàn luận như sau: 6.1. Qua việc tìm hiểu, phân tích sự thể - Tạo điều kiện cho HS được củng hiện của chiến lược DARTs trong các BT cố, mở rộng vốn từ theo chủ điểm: Điều TN&XH3 ở một số tài liệu, có thể thấy này thể hiện ở tất cả các hoạt động rằng chiến lược DARTs có vai trò rõ rệt DARTs và đặc biệt rõ nét ở các BT dựa đối với việc phát triển kĩ năng đọc, viết trên hoạt động điền khuyết, gắn nhãn, trong học tập nói chung và trong học tập tìm. TN&XH nói riêng. Nhìn chung, bên cạnh - Tạo điều kiện cho HS mở rộng việc củng cố, khắc sâu kiến thức hiểu biết về từ câu đoạn thông TN&XH cho HS, các BT vận dụng hoạt qua các BT sắp xếp: Việc làm này giúp động DARTs trong các tài liệu góp phần HS hiểu rõ cấu trúc câu, đoạn để chuẩn bị rèn kĩ năng đọc, viết cho HS ở các mặt nền tảng cho việc viết văn sau này. Ngoài 79
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 3(68) năm 2015 ___ ra, việc thực hiện các bài tập sắp xếp phú về ngữ liệu để mở rộng vốn từ, hình cũng tạo cơ hội cho các em rèn kĩ năng tư thành và phát triển ở HS cả về kiến thức duy, kĩ năng sắp xếp chuỗi vấn đề. Đây là khoa học lẫn kĩ năng đọc, viết (tập trung những kĩ năng quan trọng giúp HS nắm ở nhóm BT gắn nhãn, sắp xếp, tìm - đây vững thông tin trong các bài đọc và viết là những dạng BT xuất hiện rất ít trong văn trôi chảy. nhóm tài liệu của VN). - Phát triển ở HS kĩ năng phân tích, 6.3. DARTs là một chiến lược chú trọng tổng hợp và hệ thống hóa thông tin theo khai thác ngữ liệu để tiến hành các hoạt nhiều dạng thức khác nhau: văn bản, động nhằm nâng cao kĩ năng đọc, viết bảng biểu, sơ đồ mạng thông qua hoạt cho HS và thường được sử dụng trong động điền khuyết, dự đoán và xây dựng. môn học về ngôn ngữ. Do đó, để chiến Con đường tiếp cận và xử lí thông tin lược này thực sự đạt hiệu quả và phát huy trên nhiều loại ngữ liệu khác nhau (văn tác dụng trong việc giảng dạy tích hợp bản, bảng biểu, sơ đồ, hình ảnh) là cách ngôn ngữ - khoa học, việc hiểu đúng thức phát triển ở HS kĩ năng đọc hiểu, DARTs, chương trình TN&XH và xu đọc phân tích, tìm ý, lập dàn ý và tư duy hướng tích hợp để tìm, biên soạn, xây logic. dựng các tài liệu dạy học TN&XH phù 6.2. Các hoạt động DARTs được triển hợp với mục đích đề ra là một việc làm khai trong các BT của hai nhóm tài liệu cần thiết và cấp bách. Cũng cần chú ý nước ngoài và VN có sự khác biệt nhất rằng, các tài liệu này nên đa dạng về hình định: các BT của VBTTN&XH3 và thức, chủ đề và không chỉ gói gọn trong OLTN&XH3 chưa có sự đa dạng trong môi trường môn học dạy tiếng mà còn việc vận dụng các hoạt động của DARTs trải dài một cách hệ thống, hợp lí với nhằm khai thác lợi ích của chiến lược này mức độ phù hợp trong các môn học khác đối với việc phát triển kĩ năng đọc, viết. để quá trình rèn luyện của trẻ không bị Hay nói cách khác, các BT khá nặng về gián đoạn, mất cân đối. việc cung cấp, tái hiện kiến thức một 6.4. Việc xây dựng hệ thống BT cách đơn thuần trong khi việc phát triển TN&XH cần chú ý một số điểm chính kĩ năng đọc, viết cho trẻ thông qua việc như sau: học tập khoa học lại được thể hiện mờ - Áp dụng các hoạt động của chiến nhạt. Điều này ít nhiều khiến HS mất đi lược DARTs vào các BT một cách hợp lí một môi trường học tập, rèn luyện để trên cơ sở cân đối, đa dạng các hoạt phát triển kĩ năng đọc, viết song song với động, tạo điều kiện cho HS được tiếp cận việc tìm hiểu, bổ sung kiến thức khoa với nhiều hình thức hoạt động khác nhau học. Trong khi đó, tài liệu TS3 và MS3 nhằm phát triển kĩ năng đọc, viết từng chú trọng rèn kĩ năng đọc, viết cho HS bước một. từng bước một thông qua việc đa dạng - Khi áp dụng các hoạt động của các hoạt động đọc, viết, tư duy; phong DARTs, cần chú ý lựa chọn các ngữ liệu 80
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Phạm Phương Anh ___ phù hợp và đạt hiệu quả cao cho việc dạy đảm bảo HS được phát triển hiểu biết về học tích hợp khoa học - ngôn ngữ: Các từ, câu, đoạn theo một trình tự hợp lí: ngữ liệu cần có nội dung gắn liền với bài hình ảnh từ câu đoạn thông qua học, không lặp lại những ngữ liệu HS đã nhóm hoạt động sắp xếp, xây dựng. Các được tiếp xúc về mặt câu chữ, đa dạng về BT cần được thiết kế trên cơ sở lồng hình thức (văn bản như thơ, văn, truyện, ghép từ vào câu, câu vào đoạn để HS có câu đố ; bảng biểu; sơ đồ mạng; hình thể làm quen, nhận diện được vị trí của từ ảnh ) để tạo môi trường đọc cho HS trong câu, câu trong đoạn. Việc này có nhằm rèn kĩ năng đọc phân tích, đọc hiểu lợi cho HS trong việc đọc giải mã với kĩ theo nhiều dạng thức khác nhau. năng nhận ra chi tiết trong ngữ cảnh và kĩ - Triển khai các hoạt động của chiến năng viết câu, viết đoạn sau này. Đặc lược DARTs trên cơ sở tạo môi trường biệt, với đặc điểm tâm lí, ngôn ngữ của cho trẻ làm quen, nhận thức và ghi nhớ HS lớp 3, các câu được thiết kế trong BT từ vựng. Điều này có thể được thực hiện cần ngắn gọn, dễ hiểu theo những mẫu thông qua các hoạt động điền khuyết, gắn câu đơn giản mà trẻ được tiếp cận trong nhãn, tìm. Trong các hoạt động này, có môn Tiếng Việt: Ai là gì?, Ai (cái gì/con thể sử dụng hình ảnh minh họa từ, câu để gì) làm gì?, Ai thế nào?, Khi nào?, Ở trẻ có thể ghi nhớ từ tốt hơn. Mặt khác, đâu?, Như thế nào?, Vì sao?, Bằng gì?, cũng cần lưu ý đến tính kết nối giữa các Để làm gì?. BT: từ vựng ở BT này là nguồn ngữ liệu Hi vọng việc sử dụng chiến lược của BT sau. Có như vậy, trẻ sẽ có điều DARTs để thiết kế các tài liệu học tập hỗ kiện được tiếp cận và sử dụng từ ngữ trợ rèn kĩ năng đọc, viết thông qua môn nhiều lần. Việc này giúp phát triển vốn từ TN&XH sẽ được chú ý hơn trong thời và kĩ năng sử dụng từ trong các ngữ cảnh gian tới để việc rèn luyện kĩ năng đọc, xác định cho HS. viết cho HS sẽ là sự chung tay, là cuộc - Xây dựng BT dựa vào các hoạt đồng hành của nhiều môn học ở trường động của chiến lược DARTs trên cơ sở tiểu học. ___ 1 DARTs (Directed Activities Related to Texts): Các hoạt động định hướng có liên quan đến ngữ liệu. 2 Ở các nước trên thế giới, không có tài liệu gọi là sách giáo khoa, chỉ có các bộ sách phục vụ cho việc học tập. Mỗi bộ sách này có thể thường gồm Pupil’s book (sách dành cho HS), Workbook (sách BT), Teacher’s book (sách giáo viên). Và trong bài viết này, thuật ngữ sách giáo khoa mà chúng tôi dùng cho các tài liệu nước ngoài là Pupil’s book. 81
- TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 3(68) năm 2015 ___ TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Tuấn Anh (2008), Ôn luyện kiến thức Tự nhiên và Xã hội, Nxb Giáo dục. 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học, Nxb Giáo dục, tr.162-168. 3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Sách giáo khoa, Vở Bài tập Tự nhiên và Xã hội 3, Nxb Giáo dục. 4. FCarrasquillo, A., & Rodriguez, V. (2005), “Integrating language and science learning”, Academic success for English language learners, tr.436-454. 5. Glover, David (2011), Macmillan Science 3, Macmillan Education, Macmillan Publisher. 6. Hackling, Mark (2002). “Assessment of Primary Students Scientific Literacy Investigating”, Australian Primary and Junior Science Journal, 18(3), p. 6-7. 7. Karlinda, Orin (2013), The use of directed activities related to texts (DARTs) strategy in teaching reading comprehension: a case study of the eight grade students of SMP N 04 in the academic year 2012/2013, Department of English Education, Faculty of language and arts education, Ikip Pgri Semarang. 8. Nuffield Primary Science (1998), Science and literacy: A guide for primary teachers, Collins Educational. 9. Primary Education Department at Santillana (2010), Top Science 3 Primary (Student’s book and Resource Book), Richmond Publishing. Ngày Tòa soạn nhận được bài: 15-7-2014; ngày phản biện đánh giá: 15-9-2014; ngày chấp nhận đăng: 17-11-2014) 82