Các giải pháp thúc đẩy công tác chuẩn bị cho trẻ em Khmer vào lớp 1 tại tỉnh Sóc Trăng

pdf 11 trang ngocly 2680
Bạn đang xem tài liệu "Các giải pháp thúc đẩy công tác chuẩn bị cho trẻ em Khmer vào lớp 1 tại tỉnh Sóc Trăng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfcac_giai_phap_thuc_day_cong_tac_chuan_bi_cho_tre_em_khmer_va.pdf

Nội dung text: Các giải pháp thúc đẩy công tác chuẩn bị cho trẻ em Khmer vào lớp 1 tại tỉnh Sóc Trăng

  1. Created by Simpo PDF Creator Pro (unregistered version) Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP HCM Nguyễn Ngọc Tài ___ CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY CÔNG TÁC CHUẨN BỊ CHO TRẺ EM KHMER VÀO LỚP 1 TẠI TỈNH SÓC TRĂNG NGUYỄN NGỌC TÀI* TÓM TẮT Bài báo tìm hiểu thực trạng việc chuẩn bị cho trẻ em Khmer vào lớp 1 tại tỉnh Sóc Trăng. Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng, nhóm nghiên cứu đã đưa ra các giải pháp để giúp địa phương thực hiện tốt việc chuẩn bị cho trẻ em Khmer vào lớp 1 nhằm thực hiện tốt công tác Phổ cập Giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi cho học sinh dân tộc Khmer tại tỉnh Sóc Trăng nói riêng cũng như vùng đồng bằng sông Cửu Long nói chung. ABSTRACT Some solutions to promote the preparation for Khmer children entering grade 1 in Soc Trang province The article is about the status of preparation for Khmer children entering grade one in Soc Trang province. Based on the findings of the survey, some solutions are proposed that help the locality to prepare well for Khmer children entering grade one so that the task of universalizing education at primary level in accordance with age for Khmer pupils is implemented well in Soc Trang province, in particular and Mekong River Delta, in general . 1. Vài nét về thực trạng công tác chính sách Giáo dục dân tộc trong chuẩn bị cho trẻ Khmer vào lớp 1 tại những năm qua. Ngành giáo dục phải Sóc Trăng bảo đảm để mọi học sinh (HS) được Sóc Trăng là một tỉnh nghèo nằm phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, ở hạ lưu sông Cửu Long, đa số người thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ dân sống bằng nghề nông, cư trú dọc bản, góp phần tích cực nâng cao chất theo các trục giao thông đư ờng bộ và lượng của nguồn nhân lực người dân đường sông. Những năm gần đây, ở tộc Khmer phục vụ công nghiệp hóa- nông thôn đã có những chuyển biến tích hiện đại hóa đất nước và thực hiện hội cực về cơ sở hạ tầng, về văn hoá xã hội, nhập với giáo dục (GD) khu vực và thế về trình độ dân trí, tuy nhiên số hộ giới. nghèo vẫn còn cao, nhất là vùng đ ồng Thực hiện chuẩn bị cho trẻ Khmer bào dân tộc Khmer sinh sống. vào lớp 1 là một công tác trọng tâm của Để triển khai công tác chuẩn bị ngành GD, là công tác mang tính xã hội cho trẻ Khmer vào lớp 1 thì ở các địa sâu sắc, rộng lớn, đặc biệt ở các địa bàn bàn dân cư Khmer vùng đồng bằng dân cư Khmer vùng ĐBSCL. Do đó, để sông Cửu Long (ĐBSCL), các tỉnh đã thực hiện tốt công tác này, cần phải cụ củng cố và phát huy thành quả của các thể hóa nó thành chủ trương, Nghị * quyết của các cấp ủy Đảng, Hội đồng ThS, Viện Nghiên cứu Giáo dục, Trường nhân dân và Ủy ban nhân dân (UBND). Đại học Sư phạm TP HCM Ngành GD từ Trung ương (TW) đến địa 103
  2. Created by Simpo PDF Creator Pro (unregistered version) Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP HCM Số 22 năm 2010 ___ phương phải tích cực chủ động xây cho HS Khmer ở bậc TH. Những năm dựng kế hoạch cụ thể, khả thi thực hiện qua, qua thực tiễn GD, việc giảng dạy chủ trương này. Đặc biệt ở các địa tiếng dân tộc cùng với việc dạy và học phương, cần phối hợp chặt chẽ với tiếng Việt đối với HS Khmer đã hỗ trợ Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Mặt trận tích cực cho hệ thống GD địa phương Tổ quốc, Hội Khuyến học, Hội Cựu trong việc huy động trẻ đến trường; hỗ chiến binh làm công tác huy đ ộng trẻ trợ công tác duy trì sĩ số, chống lưu Khmer vào mẫu giáo (MG) và lớp 1. ban, bỏ học; nâng cao chất lượng môn Cùng với tình trạng đói nghèo thì Tiếng Việt; thực hiện mục tiêu cấp học; những khó khăn trong vấn đề GD đã là củng cố và phát huy kết quả Phổ cập những thách thức cho sự phát triển kinh giáo dục tiểu học-chống mù chữ tế-xã hội, văn hóa của cộng đồng (PCGDTH-CMC); đẩy mạnh PCGDTH Khmer ĐBSCL. Chính vì thế, cần đặt đúng độ tuổi; huy động đại đa số trẻ em nội dung phát triển GD cho HS Khmer, 6 tuổi đi học lớp 1. đặc biệt là việc tạo điều kiện cho trẻ Ngành Giáo dục tỉnh Sóc Trăng Khmer vào học mầm non (MN), chuẩn cần đưa GD mầm non vào vị trí xứng bị tốt cho trẻ vào lớp 1 trong mối tương đáng trong hệ thống GD, xóa xã trắng quan với vấn đề dân tộc ở ĐBSCL và về GD mầm non, ưu tiên đầu tư phát chính sách dân tộc của Đảng và Nhà triển GD mầm non công lập ở địa bàn nước ta. Từ đó, tích cực vận động con dân cư Khmer và đưa hầu hết trẻ em, em người dân tộc Khmer đi học MG con em đồng bào dân tộc vào lớp mẫu song song với việc ban hành quy chế giáo để được chuẩn bị về tiếng Việt chuyên môn về việc tổ chức dạy-học và trước khi vào lớp 1. Đặc biệt, cần mở biên soạn, tu chỉnh sách giáo khoa tiếng nhiều loại hình trường lớp để thu hút Khmer bậc Tiểu học (TH). thiếu niên trong độ tuổi đi học đúng độ Việc dạy và học tiếng Việt đối với tuổi vì đại đa số con em người Khmer HS Khmer còn gặp nhiều khó khăn. đều ngụ tại vùng sâu, phương tiện đi lại Với tập quán, người Khmer sử dụng khó khăn, sống không tập trung, kinh tế tiếng mẹ đẻ trong giao tiếp là chính nên tự cấp tự túc. Ngoài ra, các trường TH khi vào học ở nhà trường phổ thông, cần mở lớp dạy tiếng Khmer cho các hầu hết các em không thể tiếp thu ngay em cùng học song ngữ Việt-Khmer, được kiến thức thông qua thuật ngữ nhanh chóng tu chỉnh sách giáo khoa Việt. Việc xuất bản bộ sách Ngữ văn (SGK), sách giáo viên (SGV) Khmer và bằng tiếng Khmer ở TH và sách công hỗ trợ tích cực SGK, tập vở, cặp HS, cụ khác phục vụ cho việc dạy và song trang thiết bị cho GV và HS. ngữ đã đáp ứng được nhu cầu học chữ Chúng tôi đã phối hợp với Sở GD- Khmer, góp phần tích cực vào việc đẩy ĐT Sóc Trăng làm công tác thống kê mạnh tiến độ của việc huy động trẻ trên địa bàn tỉnh về số lượng học sinh Khmer đến trường. dân tộc Khmer cũng như số trường, lớp, Việc giảng dạy tiếng dân tộc và giáo viên hiện nay ở bậc học MN và lớp việc đào tạo giáo viên (GV) Ngữ văn 1. Kết quả thống kê như sau: Khmer đã làm tăng hiệu quả đào tạo 104
  3. Created by Simpo PDF Creator Pro (unregistered version) Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP HCM Nguyễn Ngọc Tài ___ THỐNG KÊ LỚP - HỌC SINH - GIÁO VIÊN MẪU GIÁO VÀ LỚP 1 TOÀN TỈNH SÓC TRĂNG NĂM HỌC 2007-2008 (Nguồn do Sở GD&ĐT Sóc Trăng cung cấp) Chỉ thống kê Chỉ thống kê TT Nội dung thông tin Mẫu giáo lớp 1 1 Tổng số lớp 1 209 1 146 2 Tổng số học sinh 32 359 26 873 Kinh 24 136 17 094 Chia theo dân tộc Khmer 7 694 8 899 3 Tổng số giáo viên 879 1 195 Nam 0 451 Chia theo giới tính Nữ 879 744 Kinh 616 748 Chia theo dân tộc Hoa 35 125 Khmer 182 322 Chia theo trình độ Chưa qua sư phạm 0 0 chuyên môn Cấp tốc sư phạm 102 4 Trung cấp sư phạm 694 1 127 - Loại hình 9+3 547 972 - Loại hình 12+1 0 15 - Loại hình 12+2 93 137 - Loại hình 12+3 8 3 Cao đẳng sư phạm 83 40 Đại học (Cử nhân) 0 24 - Cử nhân GD Mầm non 0 0 - Cử nhân GD Tiểu học 0 13 - Cử nhân GD Chính trị 0 6 105
  4. Created by Simpo PDF Creator Pro (unregistered version) Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP HCM Số 22 năm 2010 ___ Cao học 0 0 - Thạc sỹ 0 0 - Tiến sỹ 0 0 4 Thâm niên công tác 879 1195 Mới ra trường (1 năm) 130 52 Từ 2 năm đến 5 năm 277 179 Từ 6 năm đến 10 năm 161 273 Từ 11 năm đến 15 năm 171 310 Chia theo thời gian Từ 16 năm đến 20 năm 67 166 Từ 21 năm đến 25 năm 39 117 Từ 26 năm đến 30 năm 19 70 Từ 30 năm trở lên 15 28 THỐNG KÊ TÌNH HÌNH NHẬP HỌC LỚP 1 TỈNH SÓC TRĂNG TỪ NĂM HỌC 2002-2003 ĐẾN NĂM HỌC 2007-2008 (Nguồn do Sở GD&ĐT Sóc Trăng cung cấp) Số liệu nhập học lớp 1 các độ tuổi Tổng số HS Trong đó Chia ra theo dân tộc TT Năm học nhập học lớp 1 số HS nữ Kinh Hoa Khmer 1 2002-2003 28 723 13 503 16 817 739 11 167 2 2003-2004 25 936 11 324 15 712 769 9 455 3 2004-2005 24 276 11 386 15 457 735 8 084 4 2005-2006 24 434 11 644 15 666 904 7 864 5 2006-2007 27 442 13 004 17 156 941 9 345 6 2007-2008 26 873 12 697 17 094 880 8 899 106
  5. Created by Simpo PDF Creator Pro (unregistered version) Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP HCM Nguyễn Ngọc Tài ___ Số liệu nhập học lớp 1 đúng 6 tuổi (Nguồn do Sở GD&ĐT Sóc Trăng cung cấp) Tổng số HS Trong đó Chia ra theo dân tộc TT Năm học nhập học lớp 1 Số HS nữ Kinh Hoa Khmer 1 2002-2003 16 975 9 318 13 155 524 6 073 2 2003-2004 16 456 9 184 12 734 489 5 736 3 2004-2005 15 505 8 284 11723 527 5 252 4 2005-2006 17 316 9 135 13 425 593 5 171 5 2006-2007 20 268 10 546 15 064 699 6 227 6 2007-2008 19 447 10 218 14 561 616 5 961 Số trẻ 6 tuổi trong địa bàn quản lý (Nguồn do Sở GD&ĐT Sóc Trăng cung cấp) Tổng số Trong đó trẻ Trẻ 6 tuổi chia theo dân tộc TT Năm học Trẻ 6 tuổi 6 tuổi là nữ Kinh Hoa Khmer 1 2002-2003 16 692 7 923 10 293 443 5 956 2 2003-2004 16 015 7 683 10 043 424 5 548 3 2004-2005 15 462 7 322 9 705 477 5 280 4 2005-2006 17 087 8 145 11 190 490 5 407 5 2006-2007 19 188 9 244 12 431 566 6 191 6 2007-2008 17 778 8 539 11 601 524 5 653 Tỷ lệ nhập học đúng 6 tuổi so với tổng số các độ tuổi học lớp 1 (Nguồn do Sở GD&ĐT Sóc Trăng cung cấp) Tỷ lệ so với các Tỷ lệ theo Tỷ lệ theo dân tộc TT Năm học độ tuổi HS L.1 số HS nữ Kinh Hoa Khmer 1 2002-2003 59,10 69,01 78,22 70,91 54,38 2 2003-2004 63,45 81,10 81,05 63,59 60,67 3 2004-2005 63,87 72,76 75,84 71,70 64,97 4 2005-2006 70,87 78,45 85,70 65,60 65,76 5 2006-2007 73,86 81,10 87,81 74,28 66,63 6 2007-2008 72,37 80,48 85,18 70,00 66,99 107
  6. Created by Simpo PDF Creator Pro (unregistered version) Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP HCM Số 22 năm 2010 ___ Tỷ lệ nhập học sinh (đúng 6 tuổi) so với số trẻ 6 tuổi trong địa bàn quản lý (Nguồn do Sở GD&ĐT Sóc Trăng cung cấp) (Trong số này có học sinh 6 tuổi từ địa bàn khác đến học, cho nên tỷ lệ nhập học tinh vượt hơn 100%) Tỷ lệ so với 6 tuổi Tỷ lệ theo Tỷ lệ theo dân tộc TT Năm học trong địa bàn số HS nữ Kinh Hoa Khmer 1 2002-2003 101,70 117,61 127,81 118,28 101,96 2 2003-2004 102,75 119,54 126,79 115,33 103,39 3 2004-2005 100,28 113,14 120,79 110,48 99,47 4 2005-2006 101,34 112,15 119,97 121,02 95,64 5 2006-2007 105,63 114,08 121,18 123,50 100,58 6 2007-2008 109,39 119,66 125,52 117,56 105.45 Theo thống kê, ta thấy tỷ lệ của học sinh dân tộc Khmer và dân tộc Kinh ở các bậc học như sau: - Ở bậc M ẫu giáo: Tỷ lệ % HS Khmer 23.7% 76.3% Tỷ lệ % HS Kinh - Ở bậc Tiểu học: 33.0% Tỷ lệ % HS Khmer Tỷ lệ % HS Kinh 67.0% Tổng số học sinh dân tộc Khmer ở bậc MG là 7.694 chiếm 23,7% trong tổng số học sinh MG toàn tỉnh là 32.359. 108
  7. Created by Simpo PDF Creator Pro (unregistered version) Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP HCM Nguyễn Ngọc Tài ___ Tổng số học sinh dân tộc Khmer ở lớp 1 là 8.899 chiếm 33% trong tổng số học sinh TH toàn tỉnh là 26.873. Tổng số lớp ở bậc MG là 1.209 lớp và lớp 1 là 1.146 lớp. Giáo viên dân tộc dạy ở bậc MG chiếm 20% trong tổng số GV bậc MG toàn tỉnh và giáo viên dân tộc dạy ở lớp 1 chiếm 27% so với tổng số GV lớp 1 toàn tỉnh. Chưa có giáo viên dạy ở MN nào được đào tạo qua trình độ đại học và ở lớp 1 thì toàn tỉnh có 24 GV đạt trình độ đại học. Qua thống kê, ta có tỷ lệ học sinh Khmer nhập học lớp 1 đúng độ tuổi như sau: Tỷ lệ % HS Khmer học lớp 1 30.6% đúng độ tuổi 69.4% Tỷ lệ % HS Kinh và Hoa học lớp 1 đúng độ tuổi Tỷ lệ học sinh Khmer nhập học lớp 1 đúng độ tuổi so với tổng số học sinh toàn tỉnh vào học lớp 1 là: Tỷ lệ % HS Khmer vào lớp 1 đúng độ tuổi so với tổng số HS lớp 1 toàn tỉnh 21.0% 79.0% Tỷ lệ % HS Kinh và Hoa vào lớp 1 toàn tỉnh Tỷ lệ HS Khmer vào lớp 1 đúng độ tuổi so với tổng sốHS Khmer vào lớp 1 toàn tỉnh là: 66.9% Tỷ lệ % HS Khmer vào lớp 1 đúng độ tuổi so với tổng số HS Khmer vào lớp 1 Tỷ lệ % HS Khmer vào lớp 1 không đúng độ tuổi 33.1% 109
  8. Created by Simpo PDF Creator Pro (unregistered version) Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP HCM Số 22 năm 2010 ___ Để số học sinh dân tộc Khmer vào thục còn gặp khó do chưa có cơ chế cụ lớp 1 đúng độ tuổi thì công tác chuẩn bị thể. cho trẻ vào lớp 1 cần phải được thực - Sở GD&ĐT đã có tờ trình đề nghị hiện tốt. UBND tỉnh cho ban hành văn bản chỉ Tóm lại, với những thực trạng vừa đạo về việc miễn giảm thuế đối với các nêu trên, ngành GDMN của tỉnh Sóc cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập Trăng có những thuận lợi và khó khăn để khuyến khích, tạo điều kiện cho loại sau: hình này tiếp tục phát triển thuận lợi hơn. Tuy nhiên hiện nay loại hình này v Thuận lợi: chưa được phát triển nhiều. - Năm học 2007 – 2008, ngành Giáo 2. Các giải pháp và kiến nghị để dục tỉnh Sóc Trăng tập trung đầu tư cho thực hiện tốt công tác chuẩn bị cho Giáo dục mầm non: hỗ trợ kinh phí cho trẻ Khmer vào lớp 1 tại tỉnh Sóc các địa phương để đẩy mạnh xây dựng Trăng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia ở các xã thuộc chương trình 135; ngân Qua thực trạng khảo sát tại tỉnh sách huyện chi đầu tư xây dựng CSVC Sóc Trăng, chúng tôi thấy rằng hiện tại để tách mẫu giáo ra khỏi trường tiểu tỉnh Sóc Trăng đang đố i mặt với các học để thành lập trường mẫu giáo độc vấn đề cơ bản sau: lập; cấp kinh phí để xây mới, nâng cấp Vấn đề thứ nhất: Đời sống của các công trình phụ như hàng rào, sân người Khmer còn quá khó khăn. Bản chơi, nhà vệ sinh thân phụ huynh HS Khmer còn phải - Ngành Giáo dục tỉnh Sóc Trăng kiếm sống vất vả nên việc đầu tư cho xây dựng Kế hoạch nâng cao chất việc học hành của con cái còn nhiều lượng đội ngũ giai đoạn 2006-2010, đã hạn chế. tạo điều kiện cho CBQL và giáo viên Bên cạnh đó, cơ sở hạ tầng tại khu theo học các lớp bồi dưỡng để nâng cao vực còn yếu kém so với các vùng khác trình độ quản lý và trình độ nghiệp vụ và không đồng đều ở các khu vực trong trên chuẩn. vùng. - Các cấp chính quyền địa phương Tỷ lệ hộ nghèo trong cộng đồng quan tâm và khuyến khích phát triển người Khmer luôn cao so với người các nhóm, lớp mầm non ngoài công lập. Kinh, người Hoa trong khu vực. Trình v Khó khăn: độ dân trí của người Khmer còn thấp, gia đình thường đông con - Kinh phí đầu tư cho GDMN chưa được đồng bộ, chủ yếu là để xây mới Nếu đời sống của người Khmer một số phòng học, chưa trang bị được được nâng cao lên thì việc đưa trẻ em các thiết bị bên trong. Khmer vào trường MG để chuẩn bị vào lớp 1 sẽ thuận lợi hơn nhiều. - Việc chuyển đổ i các loại hình trường lớp mầm non công lập sang tư Vấn đề thứ hai: Muốn thực hiện công tác chuẩn bị cho trẻ Khmer vào 110
  9. Created by Simpo PDF Creator Pro (unregistered version) Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP HCM Nguyễn Ngọc Tài ___ lớp 1 được tốt thì cần vận động, tuyên dễ dàng hơn. Cần XHH và đa dạng hóa truyền cho phụ huynh HS hiểu biết các GDMN để huy động được trẻ Khmer đi lợi ích của công tác này để họ tự học MG chuẩn bị vào lớp 1. nguyện đưa con em đến trường MG. Hiện nay lãnh đạo tại Sóc Trăng Bên cạnh đó, phải có sự chỉ đạo trong đã triển khai các quyết định, đề án phát toàn ngành về nội dung phương pháp triển GDMN của Trung ương và địa GDMN với những hướng dẫn cụ thể. phương, những văn bản quy phạm pháp Vấn đề thứ ba: Đội ngũ cán bộ luật đối với GDMN như tiếp tục triển quản lý (CBQL) và giáo viên đang dạy khai Quyết định số 149/2006/QĐ-Tg MN cho học sinh dân tộc Khmer rất của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề thiếu. Ở những vùng khó khăn, GVMN án phát triển GDMN giai đoạn 2006- thường được tuyển theo chế độ hợp 2010, Quyết định 161/2002/QĐ-TTg đồng không đủ chuẩn theo quy định của ngày 15/11/2002 của Thủ tướng Chính Luật Giáo dục. GVMN thường phải dạy phủ về một số chính sách phát triển quá số tiết quy định nhưng không được GDMN, thực hiện Thông tư trả thù lao. Cần phải nâng cao trình độ 05/2003/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC nghiệp vụ sư phạm cho GV người dân về mức lương cho giáo viên ngoài công tộc Khmer để làm lực lượng nòng cốt lập bình quân 700000đ/GV được tham trong việc giảng dạy cho trẻ Khmer gia đóng BHYT, BHXH khoảng 50%; chuẩn bị vào lớp 1. thực hiện Nghị quyết 05/2005/NQ-TTg Vấn đề thứ tư: Cơ sở vật chất về đẩy mạnh XHH các hoạt động giáo (CSVC), trang thiết bị phục vụ giảng dục, y tế Chính quyền địa phương và dạy ở bậc MN còn quá thiếu thốn. Rất ít ngành GD Sóc Trăng đã khuyến khích trường được xây dựng kiên cố mà các tổ chức, cá nhân mở trường, cơ sở, thường là được tận dụng từ các cơ sở cũ nhóm lớp MN ngoài công lập. nên sẽ khó đáp ứng về yêu cầu diện Đầu năm học 2007-2008, thành tích, mô hình Đặc biệt các lớp MG phố Sóc Trăng đã thực hiện thí điểm gắn với trường TH thì hầu như chưa việc chuyển đổi hai trường MN công được trang thiết bị đồ dùng dạy học. Nguồn kinh phí để bổ sung cơ sở vật lập sang tư thục và địa phương, trước chất cho trường MN còn quá ít, không mắt, vẫn phải hỗ trợ kinh phí để trả đủ để đáp ứng yêu cầu GDMN hiện lương từ ngân sách GD. nay. Để thực hiện nhiệm vụ quan trọng Vấn đề thứ năm: Vấn đề xã hội trong công tác chuẩn bị cho trẻ Khmer hóa giáo dục (XHHGD) vào lớp 1, nhóm nghiên cứu xin đề xuất các giải pháp sau: Nếu công tác tuyên truyền vận động làm cho các ngành, các cấp và - Giải pháp 1: Nâng cao đờ i sống toàn xã hội hiểu rõ trách nhiệm đối với cho người dân tộc Khmer sự nghiệp phát triển giáo dục của tỉnh - Giải pháp 2: Tuyên truyền, huy nhà thì công tác XHHGD sẽ thực hiện động trẻ em Khmer đi học MG 111
  10. Created by Simpo PDF Creator Pro (unregistered version) Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP HCM Số 22 năm 2010 ___ - Giải pháp 3: Xây dựng đội ngũ b/ Đào tạo GV dạy tiếng Khmer CBQL và GV bậc học MN thông qua việc liên kết với các trường - Giải pháp 4: Trang bị CSVC, trang dân tộc nội trú . thiết bị dạy học cho ngành MN c/ Tập huấn các sư sãi ở chùa có - Giải pháp 5: Đẩy mạnh công tác tham gia vào việc dạy trẻ MG. XHHGD cho ngành MN. d/ Xây dựng tiêu chí thi đua cho Giải pháp 1: Nâng cao đời sống cho CBQL và GV trong việc giảng dạy ở người dân tộc Khmer bậc học MN. a/ Thực hiện tốt các chương trình e/ Tăng cường công tác thanh tra, phúc lợi xã hội bền vững. kiểm tra chuyên môn, phát huy vai trò của Ban đại diện phụ huynh HS trong b/ Đầu tư bằng nhiều nguồn vốn việc GD chăm sóc trẻ em Khmer. khác nhau để tập trung phát triển vùng đồng bào dân tộc. Giải pháp 4: Trang bị CSVC, trang thiết bị dạy học cho ngành MN c/ Cần thực hiện chính sách miễn giảm học phí cho học sinh học MG. a/ Chuyển một số trường MN từ công lập sang bán công. d/ Cho gia đình có con em đi học MG được vay vốn để hỗ trợ sản xuất. b/ Đầu tư kinh phí thích đáng để xây dựng các trường MN trên địa bàn. Giải pháp 2: Tuyên truyền, huy động trẻ em Khmer đi học MG c/ Nâng cao vai trò trách nhiệm của đoàn thể, ban ấp, Hội đồng GD, a/ Tuyên truyền rộng rãi trong các Hội Khuyến học, các lực lượng xã hội gia đình người Khmer về việc cần thiết trong việc vận động duy tu trường sở. phải cho trẻ đi học ở các cơ sở GDMN. d/ Mở các lớp chuyên đề dạy cho b/ Phát triển mạng lưới tuyên GVMN. truyền xuống đến các đoàn thể. e/ Tận dụng tất cả các cơ sở ở c/ Mở các lớp phổ biến kiến thức chùa, các điểm trường, các trường TH nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ là lồng ghép. người Khmer và cho những người có tham gia trong việc GDMN. Giải pháp 5: Đẩy mạnh công tác XHHGD cho ngành MN d/ Vận động nhà chùa cùng tham gia vào công tác tuyên truyền. a/ Cần có các hình thức khác nhau về GDMN trong vùng nông thôn có Giải pháp 3: Xây dựng đội ngũ CBQL đồng bào Khmer sinh sống như xây và GV bậc học MN dựng trường MG cho trẻ từ 3 tuổi đến 5 a/ Giao đủ chỉ tiêu biên chế: hiệu tuổi cho con em các hộ Phật tử trong trưởng, hiệu phó, giáo viên và nhân một chùa lớn. viên phục vụ chăm sóc trẻ ở lứa tuổi b/ Xây dựng các lớp ghép ở một MN. điểm trường cho các em Khmer có 112
  11. Created by Simpo PDF Creator Pro (unregistered version) Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP HCM Nguyễn Ngọc Tài ___ nhiều độ tuổi khác nhau ở các vùng quá hè ở các trường TH làm quen với tiếng xa xôi, hẻo lánh, không sống tập trung. Việt và tiếng Khmer trước khi bước vào c/ Xây dựng nhóm trẻ gia đình với lớp 1. hình thức tập hợp các trẻ nhỏ không f/ UBND các cấp cần xem công đông trên 10 em, tổ chức học tiếng Việt tác chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1 là trọng và Khmer theo phum, hoặc một wel. tâm gắn liền với nhiệm vụ văn hóa XH. d/ Phát huy loại hình liên kết giữa Nhóm nghiên cứu rất mong kết MG và TH như hiện nay của tỉnh Sóc quả nghiên cứu của đề tài này sẽ được Trăng. phổ biến rộng rãi tại địa phương, nhất là e/ Duy trì lớp mẫu giáo 5 tuổi: tại các phòng giáo dục trong tỉnh Sóc Đây là một chính sách chữa cháy kịp Trăng để xem như một tài liệu tham thời giúp cho các trẻ em Khmer 5 tuổi khảo giúp đẩy mạnh phát triển giáo dục mà chưa đi học MG, các em sẽ được dân tộc của địa phương. tham gia các lớp MG 36 buổi mở trong TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ban Khoa giáo TW (2000), Định hướng phát triển nguồn nhân lực và cải thiện đời sống nhân dân giai đoạn 2001-2010, Hà Nội. 2. Báo cáo tổng kết năm học 2007-2008 của Sở GD&ĐT tỉnh Sóc Trăng. 3. Bộ Giáo dục & Đào tạo (2002), Chiến lược phát triển GD 2001-2010, Nxb GD Hà Nội . 4. Bộ Giáo dục & Đào tạo (1999), Quyết định 1232/QĐ-TTg ngày 24/12/1999 về phê duyệt danh sách các xã đặc biệt khó khăn và xã biên giới thuộc phạm vi chương trình phát triển kinh tế-xã hội 5. Các báo cáo tình hình thực hiện huy động trẻ vào lớp 1 năm 2007 của tỉnh Sóc Trăng. 6. Tăng Văn Chút (1999), Thực trạng và giải pháp thúc đẩy PCGDTH và chống mù chữ đúng thời hạn ở một số tỉnh ĐBSCL, đề tài cấp Bộ. 7. Đại học Quốc gia TP.HCM (2003), Phát triển GD vùng dân tộc Khmer Nam Bộ 8. Luật Giáo dục 2005. 9. Nguyễn Ngọc Tài (2005), Thực trạng và giải pháp phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi vùng dân tộc Khmer ĐBSCL, đề tài cấp Bộ trọng điểm. 10. Đào Trọng Hùng (2000), Dự án phát triển GD cho HS TH vùng dân tộc Khmer (KBE). 11. Đinh Lê Thư (2005), Vấn đề GD vùng đồng bào Khmer ĐBSCL, Nxb Đại học Quốc gia TP HCM. 12. Tổng cục Thống kê (2006), Niên giám thống kê 2006, Nxb Thống kê. 113