Biến dạng của nút khung bê tông cốt thép chịu động đất

pdf 7 trang ngocly 1740
Bạn đang xem tài liệu "Biến dạng của nút khung bê tông cốt thép chịu động đất", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbien_dang_cua_nut_khung_be_tong_cot_thep_chiu_dong_dat.pdf

Nội dung text: Biến dạng của nút khung bê tông cốt thép chịu động đất

  1. KẾT CẤU - CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG BIẾN DẠNG CỦA NÚT KHUNG BÊ TÔNG CỐT THÉP CHỊU ĐỘNG ĐẤT ThS. VÕ MẠNH TÙNG, PGS.TS. NGUYỄN LÊ NINH Trường Đại học Xây dựng Tóm tắt: Bài báo giới thiệu một số kết quả bền và độ cứng của các nút khung BTCT đã được nghiên cứu thực nghiệm và lý thuyết về biến dạng đề xuất, góp phần đáng kể vào việc đảm bảo tính của nút khung bê tông cốt thép được thiết kế và cấu hiệu quả và an toàn cho các công trình xây dựng tạo theo các phương án khác nhau tồn tại trong trong các vùng có động đất. thực tế xây dựng ở Việt Nam, góp phần làm sáng tỏ Nội dung bài báo giới thiệu một số kết quả một số vấn đề về ứng xử của nút khung dưới tác nghiên cứu thực nghiệm và lý thuyết về biến dạng động động đất. của nút khung BTCT được thiết kế và cấu tạo theo Abstract: The paper presents some các phương án khác nhau tồn tại trong thực tế xây experimental results and the theory of deformation dựng ở Việt Nam, góp phần làm sáng tỏ một số vấn of beam-column joint of reinforced concrete frame, đề về ứng xử của nút khung dưới tác động động which is designed and constructed according to đất. Các nghiên cứu thực nghiệm được thực hiện different methods exist in construction reality in tại Phòng thí nghiệm Nghiên cứu Động đất – Viện Vietnam, contributing to clarify the behavior of joint Khoa học công nghệ xây dựng (IBST) – Bộ Xây under the impact of earthquakes. dựng. 1. Đặt vấn đề 2. Nghiên cứu thí nghiệm biến dạng các nút Trong xây dựng, hệ kết cấu khung bê tông cốt khung thép (BTCT) chịu mômen được sử dụng khá phổ 2.1. Thiết kế các mẫu thí nghiệm biến. Hệ kết cấu này được tạo thành từ các cấu kiện dầm và cột liên kết với nhau tại các nút. Ứng Các mẫu thí nghiệm là các nút khung trong với xử của khung BTCT dưới tác động động đất phụ tỷ lệ 1:1, được trích xuất từ một nhà khung BTCT thuộc vào độ cứng, độ bền và độ dẻo của các bộ cao 3 tầng chịu động đất ở Việt Nam. Công trình phận: dầm, cột và nút. Trong các bộ phận này, nút được thiết kế theo3 phương án sau: (1) theo TCVN khung đóng vai trò rất quan trọng trong việc truyền 9386:2012 [13], (2) hệ quả tác động trong tình lực giữa các cấu kiện khung và về nguyên tắc huống động đất được xác định theo TCVN chúng không được phá hoại trước dầm và cột [1][6]. 9386:2012, còn tính toán và cấu tạo cốt thép theo TCVN 5574:2012 [12] và (3) theo SP Hiện nay, các khung BTCT được thiết kế để có phản ứng không đàn hồi dưới tác động động đất. 14.13330.2014 của Liên Bang Nga [11]. Ký hiệu của 3 loại mẫu thí nghiệm tương ứng với 3 phương án Các kết quả nghiên cứu cho thấy, lực cắt tác động thiết kế này là NK1, NK2 và NK3. Kích thước cơ lên nút khung có giá trị lớn hơn nhiều so với các bản và cấu tạo các mẫu thí nghiệm được cho ở dầm và cột bao quanh, gây ra biến dạng cắt đáng kể cho vùng nút [7][9]. Vấn đề này đã được các nhà hình 1. Bảng 1 là cấu tạo cốt thép các mẫu thí nghiệm, còn bảng 2 là tính năng cơ lý của vật liệu khoa học quan tâm nghiên cứu trong vài thập niên chế tạo các mẫu thí nghiệm. Các mẫu thí nghiệm gần đây, nhưng một sự hiểu biết chung về cơ cấu được chế tạo tại Phòng Thí nghiệm và Kiểm định chịu lực cũng như biến dạng của nút khung vẫn chưa thật đầy đủ và đạt được sự đồng thuận cần Công trình – Trường Đại học Xây dựng (NUCE). thiết [1][3][4][9].Tuy vậy, nhiều mô hình tính toán độ 2.2. Quy trình chất tải và các thiết bị đo 18 Tạp chí KHCN Xây dựng - số 4/2017
  2. KẾT CẤU - CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG (a) Mẫu NK1 (b) Mẫu NK2 (c) Mẫu NK3 Hình 1. Chi tiết các mẫu thí nghiệm Để phản ánh đúng sơ đồ biến dạng của khung chảy dẻo ∆y và độ cứng thực tế Kt.nghiệm của các dưới tác động ngang, các mẫu thí nghiệm được mẫu thí nghiệm. Ở giai đoạn kiểm soát chuyển vị, dựng lắp và chất tải như trong hình 2a. Các mẫu thí các mẫu thí nghiệm chịu các chuyển vị không đàn nghiệm được liên kết khớp cố định tại đầu cột dưới hồi với các độ dẻo chuyển vị µ gia tăng dần nhằm và khớp di động tại hai đầu dầm. Đầu trên của cột ∆ tự do, chịu tác động đồng thời của lực ngang đổi mục đích xác định một cách gần đúng nhất có thể chiều theo chu kỳ và lực thẳng đứng không đổi độ dẻo yêu cầu cũng như cho phép quan sát được bằng 300 kN được tạo ra qua một kích thủy lực ứng xử của mẫu cả trước và sau mỗi khi xuất hiện thông tâm. phá hoại nào đó ở mẫu thí nghiệm. Các chu kỳ nhỏ Lịch sử quá trình chất tải ngang được cho ở trung gian với độ dẻo cưỡng bức µ∆= 0.75 được hình 2b, gồm hai giai đoạn: giai đoạn kiểm soát lực đưa vào nhằm để cho các mẫu thí nghiệm và các và giai đoạn kiểm soát chuyển vị. Giai đoạn kiểm thiết bị đo ổn định trở lại sau các chu kỳ không đàn soát lực gồm hai chu kỳ nhằm xác định chuyển vị hồi lớn xảy ra trước đó. Bảng 1. Cấu tạo cốt thép các mẫu thí nghiệm Mẫu thí nghiệm NK1 NK2 NK3 ’ Cốt thép dọc của dầm As=A s (nhóm AII) 3Φ16 3Φ16 3Φ16 Hàm lượng cốt thép dầm ρd 0.52% 0.52% 0.52% Cốt thép dọc của cột (nhóm AII) 8Φ16 4Φ16 4Ф18 Hàm lượng cốt thép cột ρc 1.48% 0.74% 0.94% Cốt đai dầm ρđd (nhóm AI) Φ6a125;a240 Φ6a140; a270 Φ6a140; a270 Hàm lượng cốt đai dầm 0.18%;0.09% 0.16%;0.08% 0.16%;0.08% Cốt đai cột ρ (nhóm AI) Φ6a75,a177, đc Φ6a160,a240 Φ6a160,a240 Φ6a100,a187 0.37%;0.16% Hàm lượng cốt đai cột 0.1%;0.07% 0.1%;0.07% 0.28%;0.15% 6Φ6a75(D1); Cốt đai nút khung ρ 3Φ6a160 3Φ6a160 đn 6Φ6a75(D2) Hàm lượng cốt đai nút khung 0.37% 0.1% 0.1% Tạp chí KHCN Xây dựng - số 4/2017 19
  3. KẾT CẤU - CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG Các thiết bị đo đã được lắp đặt để đo các phản Differential Transformers) và các phiến đo biến ứng tổng thể và cục bộ của các mẫu thí nghiệm. Ba dạng (electrical strain gauges) có độ giãn dài cao. loại thiết bị đo sau đây đã được sử dụng: cảm biến Sơ đồ bố trí các thiết bị đo được thể hiện ở các hình đo lực (load cell), các đầu đo LVDT (Linear Variable 3 và 4. Bảng 2. Các đặc trưng cơ lý của bê tông và cốt thép Bê tông Cốt thép Mẫu thí nghiệm NK1 NK2 NK3 Ф18 Ф16 Ф6 fc lúc 28 ngày (MPa) 30 29 31 fy (MPa) 310 320 235 Tuổi lúc thí nghiệm (ngày) 83 90 80 fu (MPa) 480 510 400 5 fc lúc thí nghiệm (MPa) 31.5 32 31.7 Es(MPa) 2.1x10 εc 0.0025 0.0025 0.0025 Ec (MPa) 30000 30000 30000 (a) (b) Hình 2. Sơ đồ dựng lắp và lịch sử chất tải ngang các mẫu thí nghiệm Hình 3. Sơ đồ bố trí LVDT để đo biến dạng cắt của nút khung và của dầm a) b) c) Mẫu NK1 d) Mẫu NK2,3 Hình 4. Vị trí LVDT đo chuyển vị xoay dầm, cột và phiến đo biến dạng cốt thép 2.3. Biến dạng cắt của nút khung bằng hai LVDT lắp theo các phương đường chéo Dưới tác động ngang, các lực cắt trong dầm và của nó (hình 3a và 5a). Biến dạng cắt trung bình cột làm nút khung bị biến dạng cắt. Biến dạng cắt của pano nút khung được xác định theo phương này biểu thị độ cứng của nút khung và được đo trình sau: 20 Tạp chí KHCN Xây dựng - số 4/2017
  4. KẾT CẤU – CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG  1 2 (1) Dsin 2 trong đó: Δ1 và Δ2 – biến thiên chiều dài các đường chéo, D – chiều dài đường chéo (khoảng cách giữa các đầu đo LVDT) và θ – góc giữa đường chéo và phương ngang. a) Bố trí LVDT đo biến dạng cắt b) Mẫu NK1 c) Mẫu NK2 d) Mẫu NK3 Hình 5. Bố trí LVDT đo biến dạng cắt và quan hệ lực cắt tầng V – biến dạng cắt nút γ Các hình 5b, c và d là các đường cong biểu diễn mối quan hệ giữa lực cắt tầng V và biến dạng cắt γ của ba mẫu thí nghiệm.Các hình này cho thấy, biến dạng cắt γ của mẫu NK1 rất nhỏ, biến thiên đều và ổn định, trái ngược với các mẫu NK2 và NK3. Các hình 5c và d cũng cho thấy, các nút khung mẫu NK2 và NK3, trong một vài chu kỳ đầu tiên, có biến dạng cắt γ rất nhỏ, nhưng sau đó có một sự gia tăng đột biến về độ lớn. Quan hệ giữa Hình 6. Quan hệ biến dạng cắt γ biến dạng cắt γ của nút khung và độ dẻo chuyển vị của nút khung – độ dẻo µ∆ μΔ ở hình 6, cũng cho thấy điều này. Theo TCVN 9386:2012, nút khung phải được thiết kế để không 2.4. Lực cắt nút khung bị phá hoại trước cột và dầm, trong khi theo các tiêu Lực cắt nút khung được xác định theo biểu thức chuẩn SP 14.13330.2014 và TCVN 5574:2012 nguy sau [7]: cơ phá hoại này ngang nhau. Các kết quả thí V () A A f V (2) nghiệm ở cả ba mẫu đã cho thấy rất rõ điều này. jh s1 s 2 s c Biến dạng cắt của nút khung mẫu NK1 nhỏ và có trong đó:Vjh – lực cắt nút khung theo phương dạng gần tuyến tính, phá hoại nút xảy ra sau phá ngang; As1 và As2– diện tích cốt thép dọc ở mặt trên hoại dầm và cột, trong khi ở cácmẫu NK2 và NK3 và dưới dầm; fs - ứng suất trung bình trong cốt thép biến dạng cắt lại rất lớn và có tính phi tuyến rất dọc của dầm (lấy ở phiến đo ứng suất cốt thép mạnh (Hình 6). Sự phá hoại của các nút khung mẫu dầm); Vc - lực cắt cột. NK2 và NK3 xảy ra gần như đồng thời với phá hoại Hình 7 là các biểu đồ biểu diễn mối quan hệ (cắt và uốn) các dầm và cột bao quanh. giữa lực cắt nút Vjh và biến dạng cắt nút γ của ba Tạp chí KHCN Xây dựng – số 4/2017 21
  5. KẾT CẤU – CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG mẫu thí nghiệm ở chiều (gia tải) dương. Bảng 3 γ tại thời điểm lực cắt nút Vjh đạt giá trị lớn nhất của tổng hợp các giá trị lực cắt nút Vjh lớn nhất và biến nút khung NK1 bằng một nửa so với nút khung NK2 dạng cắt nút γ tương ứng của cả ba mẫu thí nghiệm và bằng khoảng một phần bốn so với nút khung ở chiều dương lẫn âm. Các kết quả tính toán và đo NK3 ở chiều dương. Khả năng chịu cắt Vjh của nút đạc cho thấy, nút khung NK1 có lực cắt nút Vjh lớn khung NK1 gần như không bị suy giảm cho tới khi hơn so với các mẫu NK2 và NK3. Biến dạng cắt nút kết thúc thí nghiệm. Các thông số NK1 NK2 NK3 Dương 372,7 333,5 368,3 V (kN) jh,max Âm 380,2 357,1 369 γ (rad) tương Dương 0,002 0,004 0,0075 ứng Vjh,max Âm 0,003 0,004 0,012 γ (rad) Dương 0,005 0,013 0,0096 kết thúc TN Âm 0,0025 0,009 0,0155 Hình 7. Quan hệ Vjh– γ chiều dương Bảng 3. Lực cắt nút Vjh lớn nhất và biến dạng cắt nút γ Việc phân tích một cách toàn diện ứng xử các V jh  (3) mẫu thí nghiệm dưới tác động ngang và đứng (biến jh b j hc dạng uốn và cắt của các đầu mút dầm và cột quanh trong đó hc là chiều cao tiết diện của cột, còn bj là bề nút khung, biến dạng cắt nút khung, biến dạng của rộng hiệu dụng của nút khung: các loại cốt thép trong và ngoài vùng nút) cho thấy b min b , b 0,5 h nếu bc ≥ bb và ứng xử của nút khung bị chi phối bởi một sự tương j c b c b min b , b 0,5 h nếu bc< bb với bc và bb tác rất phức tạp giữa các cơ cấu cắt, bám dính và j b b c tương ứng là bề rộng của tiết diện cột và dầm bó xảy ra trong một vùng có diện tích hạn chế. Các [2][5][13][7]. kết quả thí nghiệm cũng cho thấy, biến dạng cắt của nút khung phụ thuộc chủ yếu vào cách cấu tạo nút, Các kết quả thí nghiệm thu được (hình 6 và đặc biệt là vai trò của cốt thép đai và cốt thép dọc bảng 3) cho thấy, ứng suất cắt nút τjh,max lớn nhất trung gian của cột đi qua vùng nút khung. Mức độ của mẫu NK1 bằng 3,1 MPa, trong khi các mẫu NK2 biến dạng thấp của nút khung mẫu NK1 có thể quy và NK3 đạt giá trị tương ứng bằng 2,92MPa và cho độ lớn của hàm lượng cốt thép đai (lớn hơn 3,7 3,01MPa. lần so với các mẫu NK2 và NK3 – bảng 1) và vai trò Trong các tiêu chuẩn thiết kế, ứng suất cắt nút của cốt thép dọc trung gian của cột. Điểm khác biệt khung được biểu thị qua ứng suất cắt tiêu chuẩn. duy nhất ở hai mẫu NK2 và NK3 là đường kính cốt Các tiêu chuẩn thiết kế thường giới hạn ứng suất thép dọc cột làm cho tỷ số độ bền uốn cực hạn của cắt tiêu chuẩn của nút khung phải nhỏ hơn một giá cột và dầm Myi,c/Myi,d ở mẫu NK2 bằng 1,02<1,12 so trị được biểu thị theo cường độ chịu nén fc của bê với mẫu NK3. Như vậy, việc gia tăng tỷ số Myi,c/Myi,d tông. Sau đây là quy định về ứng suất cắt nút khung ở mẫu NK3 có vẻ là một điều kiện làm gia tăng biến BTCT trong một số tiêu chuẩn thiết kế điển hình: dạng nút khi nút không được cấu tạo bó một cách phù hợp. (i) Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 9386:2012)[13] và của châu Âu (EN 1998-1:2004) [14] giới hạn ứng 3. Ứng suất cắt nút khung suất cắt tiêu chuẩn τjh của nút khung trong ở nhà có Ứng suất cắt nút khung là một yếu tố quan trọng cấp dẻo cao (DCH) phải nhỏ hơn trị số ứng suất xác ảnh hưởng tới độ bền lẫn độ cứng của nút khung. định theo biểu thức sau: Trên cơ sở lực cắt nút theo phương ngang V (Biểu jh  thức 2), ứng suất cắt nút theo phương ngang được   f 1 (4) jh cd  xác định theo biểu thức sau [7]: 22 Tạp chí KHCN Xây dựng – số 4/2017
  6. KẾT CẤU – CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG f mômen trung gian theo tiêu chuẩn ACI 318M-2011, trong đó  0.6 1 ck - hệ số xét tới sự giảm không phải loại khung chịu mômen đặc biệt. 250 Hàm lượng cốt thép đai tối thiểu trong vùng nút cường độ chịu nén của bê tông do biến dạng kéo các khung chịu mômen trung gian xác định theo theo phương ngang, fcd và fck – tương ứng là cường độ chịu nén thiết kế và cường độ chịu nén đặc trưng biểu thức (5) trong ACI 318M-2011 cho mẫu NK1, của bê tông, ν = N/(bchcfcd)– chỉ số lực dọc của cột. ρđ,min= 0,15%. So sánh với trị số này, hàm lượng cốt Đối với nhà có cấp dẻo trung bình (DCM) nút đai trong vùng nút ở mẫu NK1 lớn hơn 2,5 lần, còn khung được bố trí cốt thép chịu cắt như ở cột liền các mẫu NK2 và NK3 nhỏ thua 1,5 lần (bảng 1). kề. Trong khi đó, các ứng suất cắt τjh lớn nhất của cả 3 (ii) Tiêu chuẩn ACI 318M-2011 [2] quy định: mẫu thí nghiệm đều nhỏ thua một nửa trị số τjh giới hạn được tính toán theo cả ba tiêu chuẩn ở trên, • Đối với các khung chịu mômen trung gian nhưng ứng xử các nút khung mẫu NK2 và NK3 lại (trong vùng động đất 2), các nút khung phải có hoàn toàn không phù hợp với một cơ cấu dẻo. Điều lượng cốt thép đai không ít hơn trị số sau: này chứng tỏ rằng, đối với các khung BTCT được b s0,35 b s thiết kế ở Việt Nam, giới hạn hàm lượng cốt thép A 0,062 f b b (5) v,min c đai trong vùng nút khung quan trọng hơn giới hạn fyt f yt • Đối với các khung chịu mômen đặc biệt (trong ứng suất cắt. các vùng động đất 3 và 4), ứng suất cắt tiêu chuẩn 4. Kết luận τjh của nút khung phải nằm trong giới hạn sau: Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu thực  jh 1,7 fc khi có dầm ở 4 mặt nút, nghiệm và lý thuyết về biến dạng các nút khung  1,2 f khi có dầm ở 3 mặt nút hoặc ở 2 mặt jh c BTCT, có thể rút ra các kết luận sau: đối diện và  jh 1,0 fc cho các trường hợp khác. (i) Các nút khung được thiết kế theo các tiêu Ngoài ra, cốt thép ngang trong vùng nút khung phải chuẩn khác nhau đều bị biến dạng đáng kể, ngay cả thỏa mãn biểu thức (5). khi được thiết kế theo quan niệm kháng chấn hiện Trong các biểu thức trên, f và f – tương ứng là c yt đại (TCVN 9386:2012). cường độ chịu nén đặc trưng của bê tông và cường độ đặc trưng của cốt thép đai, s – bước cốt đai, bb – (ii) Các cốt thép đai và cốt thép cột trung gian bề rộng dầm. trong vùng nút khung có vai trò cực kỳ quan trọng (iii) Tiêu chuẩn NZS 3101 (2006) [5] của New trong việc bảo đảm độ bền và độ cứng cho vùng nút Zealand xét tới sự góp phần của cơ cấu dải nén khung. Đối với các khung thuộc cấp dẻo trung bình chéo lẫn cơ cấu giàn và kiến nghị giá trị giới hạn (DCM), hàm lượng cốt thép đai trong vùng nút của ứng suất cắt tiêu chuẩn của nút khung τjh≤ 0,2fc khung là một điều kiện rất quan trọng để đảm bảo cho cơ cấu dải nén chéo, không xét tới hiệu ứng bó hiệu ứng bó bê tông chứ không phải là ứng suất cắt được tạo ra từ các cấu kiện quy tụ vào nút như tiêu nút khung theo phương ngang. Do đó, cần phải chuẩn Hoa Kỳ, trong đó fc cường độ chịu nén đặc nghiên cứu điều chỉnh và bổ sung các điều kiện trưng của bê tông. đảm bảo độ cứng cũng như độ bền của nút khung Với các thí nghiệm đã thực hiện, kết quả tính cho các nhà có cấp dẻo trung bình (DCM) lẫn cao toán với fc (ACI) =fc (NZS)=fck(EC)=31.5 MPa (bảng 2) của (DCH) trong TCVN 9386:2012 cho phù hợp hơn. mẫu NK1: ACI 318M-11 cho jh 1,2 f c = 6,73 (iii) Các nút khung được thiết kế theo tiêu MPa, NZS3101-1:2006 cho  =0,2f = 6,3MPa và jh c chuẩn của Nga (SP 14.13330.2014) và của Việt TCVN 9386:2012 cho τ = 7,49MPa. Các kết quả jh Nam (TCVN 5574:2012) hoàn toàn không phù hợp này cho thấy, TCVN 9386:2012 cho trị số giới hạn τjh lớn nhất, phù hợp với một số kết quả nghiên cứu để phát triển cơ cấu phá hoại dẻo ở hệ kết cấu gần đây [4]. Cần lưu ý rằng, vùng động đất lớn nhất khung BTCT chịu động đất. quy định trong TCVN 9386:2012 chỉ tương đương với vùng động đất 2A quy định trong UBC – 97 [15], (iv) Cần xét tới biến dạng của nút khung trong nghĩa là các khung được thiết kế ở Việt Nam theo DCM và DCH chỉ tương ứng với loại khung chịu phân tích hệ kết cấu khung chịu động đất. Tạp chí KHCN Xây dựng – số 4/2017 23
  7. KẾT CẤU – CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG Lời cảm ơn 6. Nguyễn Lê Ninh (2007): Động đất và thiết kế công trình chịu động đất, Nhà xuất bản Xây dựng. Các tác giả bày tỏ lòng cảm ơn tới các cán bộ Phòng thí nghiệm và kiểm định công trình – Trường 7. Nguyên Lê Ninh, Võ Mạnh Tùng. Một số vấn đề về đại học Xây Dựng (NUCE) và Phòng nghiên cứu thí việc thiết kế nút khung bê tông cốt thép toàn khối chịu nghiệm Động đất - Viện Chuyên ngành kết cấu động đất, Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng sô Công trình Xây dựng - Viện Khoa học Công nghệ 25, 5-2015. Xây dựng (IBST) đã giúp đỡ chúng tôi thực hiện 8. Nilanjan Mitra (2007). An analytical study of reinforced công tác nghiên cứu thí nghiệm. concrete beam-column joint behavior under seismic TÀI LIỆU THAM KHẢO loading. University of Washington, USA. 1. A.K. Kaliluthin, S. Kothandaraman, T.S. Suhail 9. Paulay T., Priestley M.J.N (1992). “Seismic design of Ahamed, A Review on behavior of reinforced concrete reinforced concrete and masonry buildings”, John beam-column joint, International Journal of Innovative Wiley. Research in Science, Engineering and Technology, 10. Sangjoon Park, Khalid M (2012). Mosalam, 2014. Experimental and Analytical Studies on Reinforced 2. ACI 318M-11, Building Code Requirements for Concrete Buildings with Seismically Vulnerable Beam- Structural Concrete and Commentary – American Column Joints, Pacific Earthquake Engineering Concrete Institut - Sep. 2011 Research Center (PEER). 3. Beckingsale C.W. Post-Elastic Behavior of Reinforced 11. SP 14.13330.2011 -СТРОИТЕЛЬСТВО В Concrete Beam-Column Joints, Research Report 80- СЕЙСМИЧЕСКИХ РАЙОНАХ. 20, Department of Civil Engineering, University of 12. TCVN 5574:2012(2012), “Kết cấu bê tông và bê tông Canterbury, Christchurch, New Zealand, August 1980. cốt thép”, Nhà Xuất bản Xây dựng, Hà Nội. 4. Jaehong Kim, James M. LaFave. Joint Shear Behavior 13. TCVN 9386:2012(2012), “Thiết kế công trình chịu of Reinforced Concrete Beam-Column Connections động đất”, Nhà Xuất bản Xây dựng, Hà Nội. subjected to Seismic Lateral Loading, Department of 14. EN 1998-1:2004,“Design ofstructures forearthquake Civil and Environmental Engineering University of resistance”, 2004. Illinois, 2009. 15. UBC97, Uniform Building Code, 1997. 5. New Zealand Standard Code of Practice for the Ngày nhận bài: 17/10/2017. Design of Concrete Structures, NZS 3101: Part 1, 1982. Ngày nhận bài sửa lần cuối: 13/12/2017. 24 Tạp chí KHCN Xây dựng – số 4/2017