Bài học kinh nghiệm qua 4 năm thực hiện đào tạo theo hệ thống tín chỉ tại khoa giáo dục mầm non trường Đại học Hải Phòng
Bạn đang xem tài liệu "Bài học kinh nghiệm qua 4 năm thực hiện đào tạo theo hệ thống tín chỉ tại khoa giáo dục mầm non trường Đại học Hải Phòng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bai_hoc_kinh_nghiem_qua_4_nam_thuc_hien_dao_tao_theo_he_thon.pdf
Nội dung text: Bài học kinh nghiệm qua 4 năm thực hiện đào tạo theo hệ thống tín chỉ tại khoa giáo dục mầm non trường Đại học Hải Phòng
- Ý kiến trao đổi Số 57 năm 2014 ___ BÀI HỌC KINH NGHIỆM QUA 4 NĂM THỰC HIỆN ĐÀO TẠO THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ TẠI KHOA GIÁO DỤC MẦM NON TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG PHẠM THỊ LOAN* TÓM TẮT Trên cơ sở đánh giá những việc đã làm được cũng như những tồn tại trong quá trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ tại Khoa Giáo dục Mầm non Trường Đại học Hải Phòng, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên mầm non trong giai đoạn hiện nay. Từ khóa: đào tạo theo hệ thống tín chỉ, giáo dục mầm non. ABSTRACT Experiences after 4 years of applying credit-based training in the Department of Preschool Education, Hai Phong University Based on the analysis of things done and problems remained in applying credit- based training in the Department of Preschool Education, Haiphong University, this paper proposes some solutions to improve the training quality of preschool teachers for the time being. Keywords: credit-based training, preschool education. 1. Mở đầu hướng mạnh mẽ theo hướng đáp ứng nhu Từ năm học 2010-2011, thực hiện cầu của người học, tăng tính tự chủ trong sự chỉ đạo của trường, Khoa Giáo dục học tập của sinh viên, nhằm tăng tính liên Mầm non triển khai đào tạo theo hệ thống thông của hệ thống giáo dục đại học nước tín chỉ đối với sinh viên đại học chính ta và hội nhập với giáo dục đại học thế quy khóa 11 (64 sinh viên) và sinh viên giới. Đào tạo theo hệ thống tín chỉ là một cao đẳng chính quy (81 sinh viên) khóa phương thức đào tạo có nhiều ưu thế hơn 51. Sau 4 năm thực hiện, chúng tôi đã rút so với phương thức đào tạo truyền thống, ra những kinh nghiệm từ thực tiễn công giúp cải thiện đáng kể chất lượng của cả tác. Nội dung này sẽ được chúng tôi trình người học và người dạy. bày dưới đây. Về phía sinh viên: 2. Nội dung - Phương thức đào tạo này giúp sinh 2.1. Ưu điểm của phương thức đào tạo viên chủ động lập kế hoạch học tập cho theo hệ thống tín chỉ mình, lựa chọn tiến độ học tập phù hợp với Chúng tôi nhận thức được rằng: Tổ khả năng, điều kiện tài chính của bản thân. chức đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở các - Nhờ tính liên thông mà phương trường đại học là một chủ trương lớn của thức đào tạo này giúp sinh viên thay đổi Bộ Giáo dục và Đào tạo, một sự chuyển chuyên ngành hoặc học thêm ngành học mà không phải học lại từ đầu. * TS, Trường Đại học Hải Phòng 60
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Phạm Thị Loan ___ - Bên cạnh đó, với quy định phải dựng chương trình đào tạo Đại học Giáo đánh giá kết quả học tập theo cả quá trình dục Mầm non và Cao đẳng Giáo dục nên đã giảm đáng kể tình trạng sinh viên Mầm non, ổn định và công khai hóa đợi đến lúc thi kết thúc học phần mới ôn chương trình đào tạo và kế hoạch học tập tập, làm bài tập. Với quy chế đánh giá toàn khóa. điểm như hiện nay, sinh viên phải hết sức Biên soạn đề cương chi tiết học nỗ lực trong suốt thời gian cả môn học để phần phục vụ dạy – học có thể hoàn thành các bài tập nhóm, thu Các giảng viên đã viết đề cương bài hoạch cá nhân, thảo luận, kiểm tra giảng theo phương châm giảm số lượng thường xuyên, thi giữa kì giờ dạy nhưng không cắt xén chương Về phía giảng viên: Trong phương trình. Để làm được điều này thì người thức đào tạo theo hệ thống tín chỉ, người dạy phải biết lựa chọn những vấn đề căn dạy phải đảm nhiệm thêm các vai trò như bản, cốt lõi, quan trọng để giảng dạy. cố vấn cho quá trình học tập, tham gia Nhiệm vụ này không dễ thực hiện, nhất vào quá trình học tập và hơn nữa họ còn là khi giảng viên phải tự mò mẫm để đóng vai trò là người học. thích nghi với hệ thống đào tạo mới. Vì Như vậy, ưu điểm lớn nhất của đào thế, có giảng viên chọn cách làm dễ nhất tạo theo hệ thống tín chỉ đó là tính mềm là dạy đến hết giờ trên lớp, phần chương dẻo của quá trình đào tạo, tính hiệu quả trình còn lại giao cho sinh viên tự học. về chi phí, khả năng thích ứng cao của Bên cạnh đó, giảng viên còn phải người học, nhưng đồng thời đào tạo theo viết tài liệu hướng dẫn sinh viên tự học. hệ thống tín chỉ cũng thể hiện tính cạnh Tuy nhiên, một số tài liệu hướng dẫn này tranh và đào thải trong quá trình đào tạo. còn sơ lược. Đây là một thách thức rất lớn đối với cán Đổi mới phương pháp dạy - học, bộ quản lí, với giảng viên, sinh viên. [1], phương pháp đánh giá [2], [3] Phương pháp dạy học và đánh giá 2.2. Thực hiện đào tạo theo hệ thống cũng được đổi mới, chuyển từ lối truyền tín chỉ tại Khoa Giáo dục Mầm non đạt kiến thức một chiều từ giáo viên sang Trường Đại học Hải Phòng tăng cường các hoạt động học tập cho Khoa Giáo dục Mầm non Trường sinh viên, phát huy vai trò tích cực, chủ Đại học Hải Phòng có 14 giảng viên, động sáng tạo, tự nghiên cứu cho sinh trong đó có 1 tiến sĩ, 7 thạc sĩ (1 NCS), 6 viên bằng các phương pháp dạy học hiện cử nhân (3 học viên cao học). Từ năm đại như: thảo luận, làm việc nhóm, xử lí học 2010-2011 đến nay, Khoa đã tiến tình huống, tiểu luận, viết báo cáo hành thực hiện quy trình đào tạo theo hệ Trên thực tế, việc đổi mới phương thống tín chỉ như sau: pháp dạy - học là vấn đề tương đối khó Xây dựng chương trình đào tạo khi thực hiện đào tạo theo hệ thống tín Theo quy chế 43/2007 của Bộ Giáo chỉ, nhất là các giờ thảo luận, giảng viên dục và Đào tạo, Khoa đã chủ động xây chưa thực sự quan tâm thái độ thảo luận, 61
- Ý kiến trao đổi Số 57 năm 2014 ___ hiệu quả làm việc theo nhóm, kĩ năng thể được xem là vai trò quan trọng. Cố trình bày. Trong giờ dạy lí thuyết, có vấn học tập phải là người am hiểu quá hiện tượng giáo viên chưa cô đọng được trình đào tạo, giúp đỡ sinh viên trong suốt nội dung giảng dạy dẫn đến dạy quá quá trình học tập ở trường, đăng kí học, nhiều nội dung trong thời gian ngắn chọn môn học. Các cố vấn học tập ở khiến cho sinh viên khó tiếp thu. Đầu vào Khoa Giáo dục Mầm non cơ bản đã hoàn của sinh viên ngành học mầm non còn thành nhiệm vụ của mình; tuy nhiên, hiện yếu, nên nhiều khi giáo viên phải diễn nay mỗi cố vấn của Khoa phải giúp giải hết phần lí thuyết cơ bản có trong khoảng 90 sinh viên nên khó có thể làm sách mà không có điều kiện mở rộng kiến tốt vai trò cố vấn cho người học. thức. Hơn nữa, số lượng sinh viên trong Đào tạo theo hệ thống tín chỉ đòi một lớp quá đông nên việc hướng dẫn hỏi sinh viên phải có kĩ năng tự học và tự thực hành, thảo luận gặp nhiều khó khăn. nghiên cứu. Ý thức và phương pháp học Việc đổi mới phương pháp dạy học của tập của sinh viên vẫn chưa thực sự đúng Khoa gặp khó khăn cũng là do công tác cách đào tạo theo tín chỉ. Thói quen học tín chỉ hóa các chương trình đào tạo được tập từ thời học phổ thông, sự phụ thuộc bắt đầu bằng việc chuyển đổi cơ học từ nhiều vào nội dung các thầy cô truyền đạt số lượng đơn vị học trình sang số lượng đã khiến không ít sinh viên khó khăn tín chỉ, trong khi đội ngũ gỉảng viên chưa hoặc cảm thấy mất phương hướng do được đào tạo và bồi dưỡng một cách có không tìm ra cách học phù hợp cho mình. hệ thống và hiệu quả về triết lí giáo dục Sinh viên còn xa lạ với việc hoạch định và các phương pháp dạy học mới. Và hơn nội dung học tập và quản lí quá trình tự nữa, khi tham gia vào quá trình dạy - học học của mình. Nhiều sinh viên sử dụng như một người học thì người dạy phải tự không đúng mục đích thời gian tự học đã học, tự nghiên cứu rất nhiều để có thể được thiết kế trong chương trình. Còn nâng cao kiến thức của mình, có thể giải sinh viên tỏ ra lúng túng và thụ động đáp thắc mắc của sinh viên trong quá trong học tập, chưa có thói quen và trình dạy - học. Đây cũng là một khó phương pháp tự học, tự nghiên cứu, chưa khăn đối với đội ngũ giảng viên của khai thác hết giá trị của đề cương môn Khoa. học và chưa chủ động, tích cực trong việc Để kiểm tra đánh giá kết quả học tập thực hiện đề cương. của sinh viên, Khoa đã xây dựng ngân Trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ, hàng đề thi cho tất cả các học phần, tuy sinh viên phải tự lập kế hoạch học tập nhiên, cần tiếp tục nghiên cứu để đề thi phù toàn khóa, từng kì cho phù hợp với năng hợp hơn. Việc kiểm soát tự học và tự lực và điều kiện của bản thân dưới sự nghiên cứu của sinh viên cũng chưa được giúp đỡ của cố vấn học tập. Việc đăng kí tiến hành một cách quy củ và đều đặn. khối lượng học tập, quyết định sẽ học Trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ, những học phần nào trong học kì có ý vai trò cố vấn cho quá trình học tập có nghĩa rất quan trọng đối với sinh viên. 62
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Phạm Thị Loan ___ Song việc đăng kí học tập đối với sinh đề, thường xuyên tổ chức rút kinh viên mầm non còn yếu. Một số sinh viên nghiệm đào tạo theo tín chỉ. chưa nắm được quy chế đào tạo, nhất là Tuy nhiên, do hình thức đào tạo việc đánh giá kết quả học tập theo từng theo niên chế đã trở thành kinh nghiệm học kì, do đó có những sinh viên khi bị đối với giảng viên, sinh viên; do vậy, quy buộc thôi học mới biết mình bị thôi học trình, nội dung, phương thức quản lí còn vào thời điểm không mong muốn. chịu ảnh hưởng bởi cách thức quản lí Các sinh viên ít khi đề nghị được tư trong đào tạo theo niên chế. Sự phối hợp vấn học tập, ít quan tâm đến sự tư vấn giữa các phòng chức năng với các khoa của Khoa. Việc rút ngắn thời gian học tập chuyên môn chưa đồng bộ dẫn đến việc cho sinh viên ở Khoa hiện nay chưa được thiếu thống nhất trong chỉ đạo. thực hiện. 2.3. Một số ý kiến đề xuất Đáp ứng các điều kiện về cơ sở vật Mặc dù phương thức đào tạo theo chất đảm bảo cho quá trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ đã triển khai được 4 năm hệ thống tín chỉ tại Khoa Giáo dục Mầm non Trường Đại Cơ sở vật chất của trường về cơ bản học Hải Phòng và đã khẳng định được đã đáp ứng được yêu cầu đào tạo theo hệ tính ưu việt của phương thức đào tạo này, thống tín chỉ. Song, hiện nay Khoa Giáo tuy nhiên, còn nhiều trở ngại cần phải dục Mầm non vẫn gặp phải một số khó vượt qua. Trên cơ sở đánh giá những việc khăn như: Giáo trình, tài liệu tham khảo đã làm, chúng tôi đề xuất ý kiến như sau: phục vụ học tập còn thiếu, chưa đáp ứng * Phát huy hơn nữa vai trò của cố được nhu cầu tự học của sinh viên; phòng vấn học tập học nhỏ không đủ chỗ cho sinh viên học. Trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ, Đặc biệt, các trang thiết bị phục vụ học cố vấn học tập giữ vai trò rất quan trọng. các môn năng khiếu như đàn Organ, Cố vấn học tập không chỉ đơn thuần làm phòng học mĩ thuật, phòng học múa, công tác chủ nhiệm lớp, mà họ cần làm phòng học dinh dưỡng còn thiếu, do đó tốt một số việc như: ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng - Tư vấn đăng kí học phần: Hiện nay giảng dạy và học tập. sinh viên của Khoa Giáo dục Mầm non * Công tác quản lí đào tạo theo hệ chưa đăng kí học phần mà vẫn học theo thống tín chỉ thời khóa biểu chung cả lớp. Lớp nhập Khoa đã triển khai quản lí chuyên học và lớp học phần thực tế chỉ là một. môn theo hệ thống quản lí chất lượng Có khóa học chỉ tuyển một lớp ngành ISO 9001-2008, phát huy vai trò của từng giáo dục mầm non. Trong trường hợp đó, thành viên trong khoa theo mô tả vị trí cố vấn học tập vẫn có thể hướng dẫn sinh công việc của từng người. Đẩy mạnh sinh viên đăng kí học phần, bởi mỗi sinh viên hoạt chuyên môn của khoa, của tổ chuyên có kế hoạch học tập khác nhau. Đối với môn theo hướng sinh hoạt theo chuyên các học phần thuộc khối kiến thức chung, sinh viên được tự do lựa chọn đăng kí 63
- Ý kiến trao đổi Số 57 năm 2014 ___ học phần. Đối với các học phần thuộc dựa vào đó giảng dạy và một số tài liệu khối kiến thức chuyên ngành, nếu học khác để sinh viên đọc thêm. Không nhất phần không đòi hỏi điều kiện tiên quyết, thiết chỉ dựa duy nhất vào giáo trình do cố vấn học tập tư vấn cho sinh viên trong trường biên soạn, mà giảng viên cần đề lớp nhập học cùng đăng kí. Đối với các xuất chọn giáo trình do trường bạn biên học phần đòi hỏi điều kiện tiên quyết, soạn làm tài liệu chính trong giảng dạy. sinh viên đăng kí vào lớp học phần của Việc biên soạn hoàn chỉnh đề cương môn khóa trên hoặc khóa dưới. học cần đi vào chiều sâu, xác định rõ mục - Tư vấn học cải thiện điểm: Cố vấn tiêu, nội dung kiến thức từng phần, từng học tập cần nắm chắc tình hình học tập, chương, từng bài, cân đối lí thuyết và kết quả học tập của từng sinh viên để đưa thực hành, tạo điều kiện cho việc sử dụng ra tư vấn phù hợp. Cần quan tâm đến các phương pháp dạy học tích cực. những sinh viên mặc dù vẫn đủ điều kiện Trong thời đại hội nhập hiện nay, học tập, nhưng điểm trung bình chung nên cố gắng đảm bảo cho sinh viên thêm học kì và điểm trung bình chung tích lũy một tài liệu tiếng Anh để tham khảo, giúp rơi vào vùng nguy hiểm. Không phải học sinh viên sớm sử dụng được ngay trong phần bị điểm D nào cũng đăng kí học cải những năm đầu đại học và có thể hội thiện điểm, mà chỉ nên chọn những học nhập sau khi tốt nghiệp. phần sinh viên có khả năng đạt điểm cao Ngoài ra, cần đảm bảo đủ phòng hơn và những học phần liên quan đến học, phòng múa, phòng mĩ thuật, máy kiến thức chuyên ngành. chiếu, đường truyền internet, thư viện * Cải tiến công tác quản lí đào tạo điện tử, hệ thống giáo trình cho các học Giao quyền chủ động cho các khoa phần chuyên ngành. xây dựng lịch cho các học phần do khoa Tiếp tục đổi mới phương pháp quản lí, tổ chức đăng ký học phần trực giảng dạy tuyến; hoàn thiện phần mềm quản lí đào Trong giờ học tại lớp, giảng viên tạo, phần mềm sắp xếp thời khóa biểu; không nên thuyết giảng tất cả mọi điều điều chỉnh cách tính giờ giảng định mức theo trình tự của giáo trình, mà chỉ nên cho giảng viên. Cần rà soát, cải tiến chọn giảng những chủ đề có tính chất lập chương trình đào tạo, bổ sung những học luận, suy diễn, tổng hợp để luyện cho phần hiện đại hoặc rút bớt những học sinh viên phương pháp tư duy. Các phần phần không còn phù hợp. khác có tính chất cung cấp thông tin nên * Tăng cường cơ sở vật chất phục để sinh viên tự đọc ở nhà. Trong thời đại vụ hoạt động giảng dạy bùng nổ thông tin hiện nay, với phương Phải đảm bảo có tài liệu học tập đầy châm “lấy người học làm trung tâm”, đủ và địa điểm học tập thuận lợi để sử người dạy phải giúp cho người học biết dụng trong thời gian học trên lớp cũng cách tìm và chọn thông tin liên quan đến như thời gian sinh viên tự học. Mỗi môn môn học trên mạng hoặc trong các tài học cần có ít nhất một tài liệu chính để liệu tham khảo khác, nêu ra các vấn đề và 64
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Phạm Thị Loan ___ bài tập để sinh viên giải quyết trong quá chỉ. Mặc dù Khoa còn gặp nhiều khó trình tự học. Làm như trên chính là thúc khăn trong lộ trình chuyển đổi sang một đẩy họ chủ động trong việc học và phương thức đào tạo mới, nhưng dưới sự khuyến khích họ sử dụng công nghệ chỉ đạo của nhà trường, với những cố thông tin và truyền thông, cụ thể là mạng gắng, nỗ lực của Khoa cũng như những internet, trong quá trình học. thành công bước đầu sẽ là tín hiệu khả 3. Kết luận quan, khẳng định những lợi ích của Trên đây là một số nhận xét và phương thức đào tạo theo hệ thống tín chỉ những ý kiến đề xuất của Khoa Giáo dục đối với người học, với xã hội, phù hợp Mầm non Trường Đại học Hải Phòng sau với xu hướng chung của giáo dục đại học 4 năm thực hiện đào tạo theo hệ thống tín thế giới. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Quyết định số 43/2007/ QĐ - BGDĐT về việc ban hành “Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ”. 2. Nguyễn Kim Dung, Đào tạo theo hệ thống tín chỉ: Kinh nghiệm thế giới và thực tế ở Việt Nam, Viện Nghiên cứu Giáo dục - Trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh. 3. Phạm Toàn Đức (2012),“Nâng cao hiệu quả đào tạo theo hệ thống tín chỉ trong giai đoạn hiện nay tại Trường Đại học Hải Phòng”, Hội nghị Rút kinh nghiệm đào tạo theo hệ thống tín chỉ Trường Đại học Hải Phòng. 4. Dương Đức Hùng (2012), “Một số vấn đề về công tác sinh viên trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ”, Hội nghị Rút kinh nghiệm đào tạo theo hệ thống tín chỉ Trường Đại học Hải Phòng. 5. Trần Thanh Phong (2012), Một vài kinh nghiệm tổ chức đào tạo theo học chế tín chỉ tại Trường Đại học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh giai đoạn 2008 – 2012. (Ngày Tòa soạn nhận được bài: 13-3-2014; ngày phản biện đánh giá: 01-4-2014; ngày chấp nhận đăng: 08-4-2014) 65