Bài giảng VKT xây dựng dân dụng - Nguyễn Hoàng Giang

pdf 126 trang ngocly 3350
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng VKT xây dựng dân dụng - Nguyễn Hoàng Giang", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_vkt_xay_dung_dan_dung_nguyen_hoang_giang.pdf

Nội dung text: Bài giảng VKT xây dựng dân dụng - Nguyễn Hoàng Giang

  1. TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT KHOA: KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ HỌC PHẦN VKT XÂY DỰNG DÂN DỤNG GV: NGUYỄN HOÀNG GIANG
  2. PHẦN I: HÌNH HỌA PHỐI CẢNH CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU 1.1. Khái niệm chung về hình chiếu phối cảnh Trong học phần Vẽ Kỹ thuật I đã trình bày phương pháp biểu diễn vật thể nhờ phép chiếu song song, phép chiếu vuông góc và phép chiếu xuyên tâm. Những hình biểu diễn vẽ theo phương pháp phép chiếu song song không cho ta ấn tượng giống như khi nhìn trực tiếp các đối tượng trong thực tế có kích thước lớn như là nội thất, những đối tượng nhà cửa, đê đập, cầu cống
  3. Vì vậy, trong xây dựng, kiến trúc, người ta dùng một loại hình biểu diễn xây dựng trên cơ sở của phép chiếu xuyên tâm, gọi là h/c phối cảnh (HCPC). Có nhiều loại HCPC. Có loại HCPC vẽ trên mặt trụ hay trên mặt cầu, gọi là HCPC trụ hay HCPC cầu, phối cảnh nhà hát, phối cảnh nổi (dùng trong nghệ thuật phù điêu) hay phối cảnh động Trong giáo trình này ta chỉ nghiên cứu loại HCPC vẽ trên mặt phẳng, gọi là hình chiếu phối cảnh phẳng.
  4. 1.2. Phép chiếu xuyên tâm 1. Định nghĩa Trong không gian, lấy mp P làm mp hình chiếu và một điểm S ngoài P làm tâm chiếu. A’∞ M Hình chiếu xuyên tâm của điểm A ’ m được xác định như sau: A A’ - Nối SA, tìm giao điểm A’ của SA S C’ với mặt phẳng P C B - SA gọi là đường thẳng chiếu hoặc tia chiếu B’ - A’ là h/c xuyên tâm của điểm A 2. Tính chất P * Tính chất 1: H/c xuyên tâm của 1 đường thẳng (không đi qua tâm chiếu) là 1 đường thẳng - Hệ quả: + SA // P thì A’∞ + Nếu C AB thì C’ A’B’ + Nếu đthẳng qua tâm chiếu S thì h/c xtâm suy biến thành 1 điểm
  5. * Tính chất 2: H/c xuyên tâm của các đường thẳng song song là các đường thẳng đồng quy K’ k B B’ S D D’ A C - Chứng minh t/c 2: F F’ E Ta có: AB // CD // EF và // P A’ C’ Các h/c xuyên tâm của chúng là A’B’, C’D”, E’F’ sẽ đồng quy tại K’, vì: E’ + Các mp SAB, SCD, SEF có 1 điểm chung là S sẽ cắt nhau theo giao tuyến k đi qua S và k // AB, CD và EF P + Đường thẳng k cũng là giao tuyến của các mp SA’B’, SC’D’ và SE’F’ + Giao tuyến k cắt P tại điểm K’ + K’ là điểm chung của A’B’, C’D’ và E’F’ là các h/c xtâm của các mp SAB, SCD và SEF
  6. CHƯƠNG II: ĐIỂM, ĐƯỜNG THẲNG, MẶT PHẲNG 2.1. Hệ thống phối cảnh * Hệ thống phối cảnh phẳng gồm các yếu tố sau: - Mặt tranh T : Mp thẳng đứng, T trên đó sẽ vẽ HCPC  t M’ - Mặt phẳng vật thể V : Mp nằm k t ngang, trên đó sẽ đặt các đối tượng M cần biểu diễn (V T ) đ - Điểm nhìn M: Điểm ứng với vị V trí mắt của người quan sát (là tâm đ M chiếu) 2 * Các tên gọi trong hệ thống phối cảnh: - Hình chiếu vuông góc M’ của M trên T gọi là điểm chính của tranh - Hình chiếu vuông góc M2 của M trên V gọi là điểm đứng hay điểm chân - Tia MM’ gọi là tia chính ; khoảng cách k = MM’ gọi là khoảng cách chính - Giao tuyến đđ của T với V gọi là đáy tranh - Giao tuyến tt của T với mp bằng đi qua M gọi là đường chân trời.
  7. - Mặt phẳng  đi qua M và song song với T chia không gian thành 2 phần: + Phần không gian chứa mặt tranh gọi là không gian thấy + Phần không gian còn lại gọi là không gian khuất Mặt phẳng  gọi là mp trung gian A 2.2. Phối cảnh của điểm T 1. Cách xây dựng và các định nghĩa A’ t * Giả sử có điểm A bất kỳ trong M’ kgian. Ta xây dựng phối cảnh của A như sau: M t A ’ - Chiếu thẳng góc điểm A lên V đ 2 M ’ (từ tâm chiếu S của đường thẳng 2 A2 V ∞ M 2 đ với V ) được điểm A2 - Chiếu xuyên tâm A và A2 từ tâm M lên T, ta được A’ và A2’ Vì mp MAA2 V nên A’A2’ đđ Vậy, phối cảnh của điểm A được biểu diễn bằng cặp điểm A’, A’2 với A’A’2 đđ.
  8. A’ * Phối cảnh của điểm A được biểu diễn như hình bên. Trong đó: t t - A’ gọi là hình chiếu chính của A (còn được gọi là phối cảnh của A) A’2 đ đ - A’2 gọi là hình chiếu thứ hai của A. - Đường thẳng A’A’2 gọi là đường dóng. 2. Phối cảnh của 1 số điểm đặc biệt - Nếu B mặt tranh T thì B’  B và T B’2  B2 đđ B’ B B’ M t t đ B’2  B2 đ M’2 đ đ V B’2  B2
  9. - Nếu C mp vật thể V thì C2  C và C’2 C’ T t t M C’2C’ C’2  C’ 2 đ đ C2  C - Nếu D là điểm vô tận của mp V M’2 ∞ V ( MD∞ // V ) thì D’2  D’ tt T t M D’  D’2 D’  D’ t 2 t D∞ đ t V đ đ D đ ∞ M’2
  10. - Nếu E là điểm của mp trung gian  ( E ), ( ME // T , ME2 // T ) thì E’,E’2 là những điểm vô tận của T  T E’ ∞ E E’ M t t đ E’2 E2 đ E’ M2 đ 2∞ đ V - Nếu F là điểm vô tận của không T F’ t F gian thì F2 là điểm vô tận của mp V ∞ F∞ M F’2 tt F’ F’2 t đ t t V F’2 M’ F2∞ 2 đ đ đ
  11. * Những điểm đặc biệt của không gian: Z∞ T - Gọi Z∞ là điểm vô tận của hướng t Z∞ chiếu vuông góc với mp V. M’ M t - Đường thẳng M Z∞ được gọi là đ đường tâm chiếu. V - Những điểm thuộc đường tâm chiếu M’2 đ được gọi là những điểm đặc biệt của M2 không gian. Những điểm này sẽ có h/c chính và h/c thứ hai trùng nhau tại điểm vô tận của đường dóng. - Những điểm đặc biệt ( trừ hai tâm chiếu M và Z∞ ) sẽ được biểu diễn bằng cách gắn chúng lên một đường thẳng đặc biệt.
  12. 2.3. Phối cảnh của đường thẳng Phối cảnh của đg thẳng được xác định bởi p/cảnh của 2 điểm đg thẳng 1. Phối cảnh của đường thẳng bất kỳ B’ Đg thẳng bất kỳ thì p/cảnh của nó có vị trí bất d’ kỳ trên đồ thức t t Đg thẳng bất kỳ d (AB) có h/c chính là d’ và A’ h/c thứ hai là d’2 B’ 2. Phối cảnh của đường thẳng đặc biệt d’2 2 A’ đ đ Là đường thẳng có hai h/c trùng nhau trên 2 một đường dóng. M’ Điều kiện cần và đủ để hai t N’ t h/chiếu của một đường thẳng trùng nhau trên một đường N’2 dóng là đường thẳng đó phải cắt đường tâm chiếu (không đi đ M’ đ 2 qua M)
  13. a- Đường thẳng chiếu phối cảnh: Là đường thẳng đi qua tâm chiếu M C’ D’ ; C’2D’2 đđ C’ D’ T D C’ D’ C M t t D’2 D’ đ 2 C’2 D2 C2 C’2 M’ đ đ đ V 2
  14. b- Đường thẳng chiếu bằng: Là đường thẳng đi qua tâm chiếu Z∞ E’2 F’2 ; E’F’ đđ T Z∞ E’ E E’ M t t F’ F’ đ F E’2 F’2 đ E’2  F’2 đ M’ đ E2  F2 V 2
  15. d’ 3- Sự liên thuộc của điểm và đường thẳng A’ a- Điểm thuộc đường thẳng bất kỳ t t Điều kiện cần và đủ để 1 điểm thuộc 1 đường thẳng bất kỳ là: d’2 - H/c chính của điểm h/c chính của đthg A’2 - H/c thứ 2 của điểm h/c thứ 2 của đthg đ đ A’ d’ A d A’ A’2 d’2 C’ b- Điểm thuộc đường thẳng đặc biệt Nếu đường thẳng là đặc biệt thì điều kiện t B’ t trên chưa đủ. C A’2 C AB có thêm điều kiện: B C’2 (A’,B’,C’) = (A’2,B’2,C’2) đ B’2 đ
  16. 4- Điểm tụ và vết của đường thẳng d’ t E’ t a- Điểm tụ của đường thẳng 2 * Điểm tụ của đthg (E): Là p/cảnh của điểm vô tận của đthg E’2 = d’2 tt d’ E’ 2 đ đ * Các đường thẳng song song nhau sẽ có E’ chung điểm tụ d’ Nếu d // k sẽ có chung điểm tụ E k’ t E’2 t d’ k’ = E’ tt 2 2 2 d’ k’ = E’ d’ 2 k’ đ 2 đ
  17. * Biểu diễn điểm tụ của một số đường thẳng N’∞ d’ b’ h’ n’ D’  t M’ t D’2 H’  H’2 N’2∞ b’2 k n’2 h’2 d’2 đ đ - Đường thẳng d // V . Điểm tụ của d là D’ tt, do đó D’  D’2 - Đường thẳng b T . Điểm tụ của b là điểm chính M’ - Đường thẳng n // T . Điểm tụ của n là điểm vô tận N’∞ của n - Đường thẳng h hợp với T một góc 450. Điểm tụ của H’ của h đứng cách điểm chính M’ một khoảng bằng khoảng cách chính k. ( M’H’ = k )
  18. b- Vết của đường thẳng * Vết bằng của đường thẳng (V): Là giao điểm của đường thẳng với mp vật thể V (V’2  V’) * Vết tranh của đg thẳng (T): Là giao điểm của đường thẳng với mp tranh T T’2 = d’2 đđ T’ d’ d’ t t t t V’2  V’ d’2 d’2 đ đ đ đ T’2
  19. 5- Vị trí tương đối của hai đường thẳng a- Hai đường thẳng cắt nhau * Cả hai đường thẳng đều là bất kỳ: a’ b’ = K’ Điều kiện: các h/c chính cắt nhau, các a b = K a’2 b’2 = K’2 h/c thứ 2 cắt nhau và các giao điểm K’ K’ đđ cùng nằm trên 1 đường dóng. 2 a’ b’ K’ K’∞ b’ a’ t t t t K’2∞ b’2 a’2 K’2 đ đ a’ b’2 đ 2 đ Trường hợp a b = K mp trung gian 
  20. A’ * Trường hợp một đường thẳng là đặc biệt: d AB = K K’ d’ a’ b’ = K’ Các điều kiện: B’ t t a’2 b’2 = K’2 B’ Ngoài các điều kiện nếu trên, phải có d’2 2 thêm điều kiện. K’2 (A’,B’,K’) = đ A’2 đ (A’2,B’2,K’2) * Trường hợp cả hai đường thẳng là đặc biệt: AB vµ CD t¹o thµnh 1 mp, trong mp nµy, c¸c ®êng th¼ng AC vµ BD hoÆc AD vµ BC sÏ c¾t nhau hoÆc // nhau
  21. C’ A’ C A’ ’ K E’ ’ D B D t t t B ’ E’2 t ’ ’ ’ B’ 2 D’2 C’2 A’2 K’ A’2 D’2 đ 2 C’2 đ đ đ B’2 d’ b- Hai đường thẳng song song E’ k ’ Các đường thẳng song song nhau sẽ có chung điểm tụ t t c- Hai đường thẳng chéo nhau E’ d’2 2 Là hai đường thẳng không song song nhau, cũng k’2 không cắt nhau. đ đ
  22. 2.4. Phối cảnh của mặt phẳng 1- Phối cảnh của mặt phẳng Phối cảnh của mp được biểu diễn bởi đồ thức của các yếu tố xác định nó. A’ B’ d’ C’ A’ t t t t C’2 A’2 A’2 d’2 B’2 đ đ đ đ Phối cảnh của 3 điểm không Phối cảnh của 1 điểm và 1 thẳng hàng đường thẳng
  23. a’ b’ c’ d’ K’ t t t t b’ K’ 2 c’2 a’2 d’2 2 đ đ đ đ Phối cảnh của hai đường Phối cảnh của hai đường thẳng cắt nhau thẳng song song
  24. C’ 2- Các mặt phẳng đặc biệt B’ A’ Là những mp đi qua ít nhất 1 tâm chiếu a- Mặt phẳng chiếu phối cảnh t t Là mặt phẳng đi qua tâm chiếu M. B’ H/c chính suy biến thành đg thẳng 2 b- Mặt phẳng chiếu bằng C’ A’2 2 Là mặt phẳng đi qua tâm chiếu Z∞ đ đ H/c thứ 2 suy biến thành đg thẳng A’ A’ c- Mặt phẳng chiếu phối C’ B’ cảnh thẳng đứng Là mặt phẳng chứa đường B’ C’ t t t t tâm chiếu MZ∞ A’ Hai h/c của mp suy biến 2 thành đg thẳng trùng nhau B’2 A’ B’2 trên một dường dóng. 2 C’2 đ đ đ C’2 đ
  25. 3- Đường tụ và vết của mặt phẳng a- Đường tụ của mặt phẳng - Đường tụ của mp là h/c chính của đường thẳng vô tận của mp - H/c thứ hai của đường tụ trùng với tt - Để xác định đg tụ của mp, chỉ cần xác định điểm tụ của 2 đg thg thuộc mp. * Thí dụ: Xác định đường tụ của mặt c’ d’ phẳng P (c d) vP D’ - Ta xác định điểm tụ C’ của đường thẳng c t C’2 t - Và điểm tụ D’ của đường thẳng d D’2 - Đường tụ vP của mp đi qua C’D’ C’ c’2 d’2 đ đ
  26. b- Vết của mặt phẳng Định nghĩa: Vết của mp là giao tuyến của mp với mặt tranh và mặt vật thể * Vết tranh: Là giao tuyến của mp với mặt tranh Để xác định vết tranh của mp, chỉ cần xác định vết tranh của 2 đg thg thuộc mp. A b’ b T v1P v 1 a’ đ A’ P B b2 A2 a P t t a2 B2 B’ đ V a’2 b’2 đ đ A’2 B’2
  27. * Vết bằng: Là giao tuyến của mp với mp vật thể Để xác định vết bằng của mp, chỉ cần xác định vết bằng của 2 đg thg thuộc mp. b a’ b’ T a đ B’B’2 v 2 AA2 P t P t v P đ BB 2 2 V A’A’2 a’ 2 b’ 2 Vết bằng của đường thẳng là giao đ đ điểm của h/c chính và h/c thứ hai của nó.
  28. * Nhận xét: v - Đường tụ và vết tranh của mp // nhau (vP // v1P) P - Đường tụ và vết bằng của mặt phẳng cắt t t nhau tại 1 điểm tt - Vết bằng và vết tranh của mặt phẳng cắt v2P v1P nhau tại 1 điểm đđ đ đ * Đ.tụ và vết tranh của một số mp đáng chú ý: - Nếu A T : vA đi qua M-’Nếu B V : vB đđ - Nếu C // V : vC  - Nếu D // đđ: vD// tt - Nếu E đi qua M : vE  v tt v1E vD A v1B vB t M vC t ’ v2 A v1C vE  v1E v1D đ v1A đ
  29. 4- Điểm và đường thẳng thuộc mặt phẳng Điều kiện để 1 điểm và 1 đường thẳng thuộc 1 mp tương tự như trong phép chiếu vuông góc. * Thí dụ 1: Cho mp P (a b), biết h/c b’ a’ chính d’ của đường thẳng d thuộc P, tìm d’ h/c thứ hai d’ của d 2 2’ - Trường hợp d’ cắt cả a’ và b’: 1’ Đường thẳng d có 2 điểm thuộc t t mp P là điểm 1 và điểm 2 Ta tìm h/c thứ hai của điểm 1 và 2 xác định được 1’ và 2’ a’2 2’ 2 2 1’ 2 2 d’2 Đường thẳng d’2 được vẽ qua đ b’2 đ 1’2 và 2’2
  30. - Trường hợp đường thẳng d có d’ a’ tại F’ (với F’2 = a’2 tt) Ta thấy d đi qua 1 điểm của mp P (điểm 1) và d // a của mp P ( vì d có chung điểm tụ với a) Ta tìm h/c thứ hai 1’2 của điểm 1 d’2 sẽ đi qua 1’2 và điểm F’2 b’ F’ 1’ d’ a’ t t F’2 1’2 d’2 b’2 a’2 đ đ
  31. * Thí dụ 2: Xác định h/c thứ hai A’2 của điểm A thuộc mp P (m // n), biết A’ Ta gắn điểm A vào đường thẳng d của mp P d’ đi qua A’ Xác định d’2 từ bài toán đường thẳng mp Điểm A’2 tìm được từ điều kiện điểm thuộc đường thẳng d’ E’ m’ A’ n’ t E’2 t m’2 d’2 A’2 n’2 đ đ
  32. 2.5. Những bài toán về vị trí và về lượng 1- Quy ước thấy khuất - Khi xét thấy khuất trên hình phối cảnh, mắt người quan sát đặt tại điểm nhìn M. A’ - Mặt phẳng T coi như trong suốt, do đó vật thể ở phía sau T vẫn nhìn thấy. Vật thể nằm sau mp trung gian  được xem là khuất. H’ B’ K’ - Xét thấy khuất dựa vào 2 điểm cùng tia chiếu D’ p/cảnh, điểm nào gần mắt hơn sẽ thấy. Như vậy, với 2 điểm cùng tia chiếu p/cảnh, C’ điểm nào có h/c thứ hai thấp hơn sẽ là điểm thấy. K’2 A’2 D’2 Thí dụ: Xét thấy khuất của hình hộp Xét hai điểm cùng tia chiếu p/cảnh H và K. H’2 B’2 C’2 Điểm H mặt bên ABCD, điểm K là điểm góc đáy dưới. Điểm H’2 thấp hơn điểm K’2 nên H’ thấy mặt bên A’B’C’D’ thấy.
  33. 2- Những bài toán về vị trí và về lượng * Bài toán 1: Xác định giao tuyến của mp P (a b) và mp Q (c // d) - Lập mp phụ trợ chiếu p/cảnh và  có v // v // tt x¸c ®Þnh ®îc giao tuyÕn g ®i qua hai ®iÓm chung A vµ B cña hai mp. b’ a’ c g d’ ’ ’ 1’ 2’ A’ 4’ v 3’ v 6’ 5’ B’ t t a’2 A’2 3’2 2’2 c’2 4’2 1’2 d’2 B’2 đ b’2 đ g’ 6’ 5’2 2 2
  34. * Bài toán 2: Xác định giao điểm của đường thẳng d và mp P (a b) - Qua đường thẳng d, lập mp phụ trợ P là mp chiếu p/cảnh v  d’ b’ g’ v  d’ - Xác định giao tuyến phụ g giữa 1’  mp phụ trợ  với mp P a’ K 2’ ’ g’  v  d’ d’2 - Xác định giao điểm của g’ 2 t t và d’2 K’2 = g’2 d’2 K (K’, K’ ) là giao điểm cần tìm 2 1’2 - Xét thấy khuất của d so với mp d’2 K’2 2’2 P, dựa vào 2 điểm cùng tia chiếu a’2 p/cảnh 1 và 2. Trong đó 1 a ; 2 g’2 b’2 d (2’ thấy, 1’ khuất vì 2’2 thấp đ đ hơn 1’2 )
  35. * Bài toán 3: Qua điểm A, kẻ một đường thẳng d vừa song song với mp d’ P ( m n) vừa song song với mp vật n’ m’ thể V. A’ Đường thẳng d phải song v2P song với vết bằng của mp P t t - Xác định vết bằng v2P của mp P F’ F’2 - Qua điểm A, kẻ đường thẳng d // A’2 v2P d’ m’2 2 n’2 đ đ
  36. 3- Cách chia đều một đoạn thẳng Giả sử cần chia đoạn thẳng AB(A’B’,A’2 B’2) làm 3 phần bằng nhau Giải: Xác định các điểm chia trên phối cảnh chân A’2 B’2 rồi suy ra các điểm chia trên hình chiếu phối cảnh A’B’. B' 2' 1' t F' t A' B' 2'2 2 1'2 A' 1 2 3 đ 2 đ
  37. Bài toán này thường gặp khi xác định các lỗ cửa, các hàng cột hoặc chia các bậc thềm trong phối cảnh của công trình.
  38. CHƯƠNG III: VẼ HCPC THEO HAI HÌNH CHIẾU THẲNG GÓC 3.1. Chọn điểm nhìn - Trong các bản vẽ thiết kế, bên cạnh h/c thẳng góc, người ta còn biểu diễn h/c p/cảnh để tăng thêm tính trực quan của công trình. - Để vẽ h/c p/cảnh, việc trước tiên là phải chọn điểm nhìn - Điểm nhìn phải được chọn tương ứng với vị trí mắt người sẽ đứng xem công trình trong thực tế. Cụ thể: + Muốn thể hiện dáng vươn cao của công trình, chọn điểm nhìn có độ cao thấp, có thể chọn ngang hay thấp hơn mặt vật thể. + Khi biểu diễn 1 miền đất rộng, thường chọn điểm nhìn ở vị trí trên cao + Để diễn tả những đặc điểm của công trình, điểm nhìn phải được chọn ở những vị trí thích hợp. - Nói chung, điểm nhìn phải chọn sao cho hình biểu diễn thể hiện được tính trực quan 1 cách đầy đủ và cân đối.
  39. - Điểm nhìn nên chọn sao cho 1/3 ở giữa T mặt nón của các tia nhìn có góc ở đỉnh trong khoảng 180 – 530, tốt nhất là khoảng 280. M’ - Điểm nhìn nên chọn sao cho 180-530 điểm chính của tranh nằm trong phần ba ở giữa của hình biểu diễn. - Trong thực hành, thường dùng 1 miếng nhựa A B 0 trong, trên đó có vẽ góc AM2B khoảng 30 và di chuyển nó trên mp bản vẽ sao cho các cạnh của góc luôn tiếp xúc với đường bao quanh h/c bằng của đối tượng, ta sẽ xđ được vị trí tốt nhất của M2 - Sau khi đã chọn được M2, ta xác định độ cao M và vị trí của mặt tranh. 300 - Trên bản vẽ, độ cao của điểm nhìn được cho bằng độ cao của đường chân trời tt. M2
  40. - Mặt tranh T được xác định bởi vị trí của đường đáy tranh đđ, thường đặt vuông góc với phân giác của góc AM2B. - Trên hình vẽ, HCPC của khu nhà được vẽ theo các điểm nhìn M1, M2, M3 Ta thấy hình biểu diễn được vẽ theo điểm nhìn M2 phản ánh tốt nhất cấu tạo của khu nhà so với các điểm nhìn M1, M3 M 3 2 1 Có nhiều p.pháp vẽ HCPC. Ta M2 nghiên cứu p.pháp hay dùng nhất M 2 trong các bản vẽ xây dựng, kiến trúc - 2 “phương pháp kiến trúc sư ”
  41. 3.2. Vẽ hình chiếu phối cảnh theo phương pháp kiến trúc sư Theo phương pháp này, trước hết ta vẽ HCPC của mặt bằng công trình Sau đó, theo các quy tắc xác định độ cao, người ta vẽ HCPC của những điểm cần thiết Muốn vẽ HCPC của mặt bằng công A1 trình, ta nghiên cứu cách vẽ HCPC của M t1 1 t1 h/c bằng của một điểm. 1- Vẽ HCPC của h/c bằng của một điểm Giả sử ta có đồ thức của điểm A (A1, x MX A2) điểm M (M1, M2), mặt tranh thẳng F  F2 G∞ G2∞ ∞ ∞ đứng T có h/c bằng là đđ F0 Coi A2 là giao điểm của 2 đg thg mp A2 2 V là A21 và A22 ; trong đó 1 và 2 là các vết tranh của hai đg thg. G0 M Từ M2 kẻ các đg thg // 2 đg thg trên, 2 cắt đđ tại các điểm G0 và F0 1
  42. Gọi F’, G’ lần lượt là điểm tụ của A21 và A22 (F’, G’ tt ), F’, G’ được xác định nhờ hai điểm F0, G0 (là giao điểm của các đg thg M2 F2∞ và M2 G2∞ với đường đáy tranh đđ. Xác định như sau: + Đặt mặt tranh trùng với mp bản vẽ sao cho đđ có vị trí nằm ngang như trên hình vẽ. + Đường chân trời tt sẽ // đđ và cách đđ một khoảng bằng độ cao của điểm nhìn (đoạn M1MX trên h h/c thẳng góc) + Dóng thẳng đứng từ F0, G0 ta xác định được F’, G’. Các đường thẳng 1F’ và F’ 2G’ là HCPC của các đg thg t G’ t A21 và A22 Giao điểm của 1F’ và 2G’ A’2 đ đ chính là HCPC của điểm A2 1 G0 2 F0
  43. Các đường thẳng A21 và A22 được chọn tuỳ ý. Khi vẽ HCPC của mặt bằng công trình, chúng được chọn sao cho phải vẽ ít đường phụ trợ để bản vẽ đỡ rối. * Thí dụ 1: Vẽ HCPC của hình chữ nhật ABCD có h/c bằng là A2B2C2D2 M1 Ta vẽ HCPC của các cạnh A2D2, B2C2 h và A2B2, D2C2 với điểm F’ và G’ là những điểm tụ của các cặp cạnh ấy. x A2 B2 4 C2 D2 F0 3 t G’ F t 2 ’ A’ 1 2 h B’ G0 M2 2 D’ 2 C’ đ 2 đ G0 1 2 3 F0 4
  44. * Thí dụ 2: Vẽ HCPC của hình chữ nhật ABCD như hình vẽ Ta thấy, mỗi đỉnh của hchnh được xác định bởi 2 đường thẳng Ví dụ đỉnh A2 được xác định bởi A2D2 và M2A2. Cạnh A2D2 T nên điểm tụ của nó là M’, A2M2 là đường thẳng đi qua điểm đứng M2 HCPC của nó là đường thẳng vuông góc với đáy tranh. HCPC của AB và DC là những x đường thẳng // đáy tranh đđ A2 B2 t M’ t A’2 B’2 D2 C2 đ đ D’ C’2 5 1 2 H2 3 4 6 2 đ đ 5 1 2 H2 3 4 6 M2
  45. M1 Hình chiếu phối cảnh của hình h chiếu bằng một cầu thang x đ B2 C2 III F0 D II A 2 2 I 7 6 5 4 3 2 1 M2 đ G t G’ F t 0 ’ B’ 2 h A’2 C’2 đ D’2 đ G0 1 2 3 4 5 6 7 I II F0 III
  46. 2- Vẽ HCPC của một điểm trong không gian Giả sử ta có điểm A (A1, A2) và h/c p/cảnh của A2 là A’2 Ta vẽ HCPC (điểm A’) của A như sau: - Từ điểm 1, đặt 1 đoạn bằng độ cao hA được điểm A - Nối F’A, đg thẳng này cắt đường dóng vẽ qua A’2 tại điểm A’ cần tìm. A1 t1 t1 A A h A’ x t G’ F’ t F A A2 0 h A’2 2 đ đ 1 G0 2 F0 G0 W2 1
  47. * Thí dụ: Vẽ HCPC của 1 cổng ra vào cho bởi các h/c thẳng góc. Điểm nhìn là M, mặt tranh chứa cạnh thẳng đứng đi qua D Các đỉnh của h/c bằng vẽ được nhờ 2 chùm đg thg đồng quy tại G’ và F’ D’ A  B C  D A’ C’ 1 1 1 1 K’ E  H E’ K 1 1 K1 I1 t G’ F’ t M1 H’ B’2 I’2 H’ A’2 2 C’2 E’ KX DX 2 K’ đ đ 2 đ B2 H2 I2 C2 5 G0 4 3 2 1D’2 F0 5 F0 Mặt tranh chứa cạnh thẳng đứng đi qua D nên độ A 2 K dài D’1 = D1DX. E2 2 1D2 2 Điểm K’ được vẽ nhờ đoạn K1 = K1KX Các cạnh D’A’, D’C’ và E’K’, E’H’ được vẽ dựa đ 3 theo D’ và K’. Các điểm tụ là G’ và F’. G0 4 M2
  48. Trên hình vẽ bên là hình chiếu phối cảnh của 1 góc phòng nhà ở
  49. 3. Hạ thấp hay nâng cao mặt vật thể Có nhiều trường hợp, do phải chọn điểm nhìn theo những điều kiện nào đấy, độ cao của đường chân trời nhỏ, h/c bằng của đối tượng được nhìn dưới 1 góc nhỏ, việc xác định các điểm trên đó sẽ kém chính xác. Mặt khác, để cho h/c thứ 2 không làm rối h/c chính, khi vẽ HCPC, người ta thường dùng phương pháp hạ thấp (hay nâng cao) mặt vật thể V. Trên hình vẽ, việc hạ thấp mặt vật thể được thực hiện bằng cách hạ thấp đường đáy tranh đđ xuống vị trí đ đ một khoảng d. t G’ F’ t A’2 đ 1 2 đ d đ 1 A’ 2 đ 2
  50. Hình chiếu phối cảnh của công trình có sử dụng việc hạ thấp mặt vật thể
  51. t1 t1 x G' F' t t G0 M2 đ' đ' đ đ G0 1 2 3 4 5 6 7,E D F0 C B A
  52. 3.3. Vẽ bóng trên hình chiếu thẳng góc Để tăng tính thẩm mỹ của công trình, trên các hình chiếu thường vẽ bóng đổ của các công trình. Thông thường người ta hay vẽ bóng đổ của mặt chính và mặt bằng công trình, tức là bóng đổ trên hình chiếu thẳng góc. Trong giáo trình này, ta chỉ nghiên cứu bóng đổ trên h/c thẳng góc.
  53. 1. Hướng tia sáng Khi vẽ bóng trên hai h/c thẳng góc, ta quy ước P1 lấy tia sáng đi theo hướng của đường chéo hình s lập phương có các mặt bên // với các mp h/c, từ 1 đỉnh phía trên bên trái tới đỉnh đối diện. s 450 Việc chọn tia sáng như vậy để cho việc vẽ s2 0 bóng được đơn giản, hướng tia sáng cũng 45 tương đối phù hợp với hướng tia sáng của mặt P2 trời lúc ta quan sát công trình trong thực tế. Với hướng tia sáng như vậy, h/c đứng và h/c bằng của tia sáng hợp với trục x góc 450. Góc nghiêng của tia sáng đối với các mp h/c là = 35015’54’’
  54. 2. Bóng của điểm, đường thẳng, mặt phẳng Bóng của điểm, đường thẳng mặt phẳng đổ lên các mp h/c là h/c của chúng trên các mp ấy mà hướng chiếu là hướng của tia sáng. Vì vậy, vẽ bóng của điểm, đường thẳng, bản phẳng đổ lên các mp h/c là vẽ giao điểm, giao tuyến của các mp h/c với các tia sáng và mp tia sáng chứa điểm, đg thẳng và các cạnh của bản phẳng. B1 * Ví dụ 1: Vẽ bóng của điểm A (A1, A2) B1b - Ta tìm giao của tia sáng vẽ qua A với các mp h/c * Ví dụ 2: Vẽ bóng của đường thẳng AB A1 Vì quy ước các mp h/c A1 (các mp hứng bóng) là các x D1b A1b mp đục nên bóng của đoạn thẳng AB trên mp h/c đứng chỉ lấy đoạn B D . Đoạn B2 x 1b 1b A2b D A là bóng của AB đổ 1b 2b A lên mp h/c bằng. 1b A2 A2
  55. * Ví dụ 3: Vẽ bóng của tam giác ABC B1 - Toàn bộ bóng của tam giác ABC đều đổ lên mp h/c đứng, đó là tam giác A B C 1b 1b 1b C1 A1 A1 B1b C 1 C A 1b 1b A1b C1b x B1 E t 1b t A2 C2 D1b B2 C2 A B 2 2b - Bóng của tam giác ABC đổ lên mp h/c đứng B1b là tứ giác E1bA1bC1bD1b và đổ xuống mp h/c bằng là tam giác E1bB2bD1b B2
  56. * Ví dụ 4: Vẽ bóng của tổ hợp khối sau - Ta sẽ vẽ bóng đổ của đường bao 1 5161 của khối (đường gẫy khúc 1-2-3- 1 4-5-6) - Đáy dưới của khối nằm trong 61b 1 mp h/c bằng nên bóng của nó 1b trùng với chính nó 2 3 - Khối có độ cao lớn hơn đổ bóng 1 1 41 x xuống khối thấp hơn 1 6 22b1222 62 5 52b 2 32b32 42b 4252 3 4
  57. Hình chiếu phối cảnh của một góc phòng với nguồn sáng là điểm S ở bên trong phòng.
  58. PHẦN II: VẼ XÂY DỰNG CHƯƠNG I: BỔ SUNG NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN TRONG BẢN VẼ XÂY DỰNG 1.1. mẫu chữ và số Ngoài những kiểu chữ kỹ thuật, trên các bản vẽ xây dựng còn được phép dùng hai kiểu chữ sau: 1. Chữ gầy nét đậm Kiểu chữ này có đặc điểm là chữ viết đứng, đều nét, bề dầy chữ khoảng 3/10 chiều cao chữ.
  59. 2. Chữ mỹ thuật Kiểu chữ này có đặc điểm là chữ viết đứng, có chân, có nét mảnh nét đậm. • Chú ý: Chiều cao của hai kiểu chữ trên không được tiêu chuẩn hóa và được chọn cho phù hợp với độ lớn của hình biểu diễn.
  60. 1.2. ghi kích thước - Trên bản vẽ xây dựng, các kích thước chỉ độ cao so với mặt phẳng chuẩn (mặt sàn tầng 1 hay mặt nước biển ) thường dùng đơn vị là mét với ba số lẻ. - Trường hợp hình vẽ đối xứng nhưng không vẽ đầy đủ, thường vẽ thêm hai đoạn thẳng nhỏ song song với nhau và vuông góc với trục đối xứng. - Đối với độ dốc, có thể ghi kích thước hai cạnh của tam giác vuông hoặc ghi trị số tang của góc nghiêng trên mái dốc.
  61. - Để ghi kích thước độ cao trên các mặt cắt của công trình, dùng ký hiệu , đỉnh của tam giác chạm sát đường dóng, con số chỉ độ cao được ghi trên đường dóng ngang của ký hiệu. - Khi ghi độ cao trên mặt bằng của công trình, con số chỉ độ cao được đặt trong một khung hình chữ nhật vẽ bằng nét mảnh và đặt tại chỗ cần chỉ độ cao.
  62. - Trên các bản vẽ sơ đồ kết cấu thép, gỗ, cho phép không vẽ đường dóng và đường kích thước mà chỉ cần ghi con số kích thước chỉ chiều dài các thanh. - Để biểu thị bề dầy các lớp vật liệu trên mặt cắt, có thể ghi như trên hình vẽ bên. 40 15
  63. 1.3. ký hiệu vật liệu - Nếu có nhiều mặt cắt hẹp nằm kề nhau thì phải để một khe hở không nhỏ hơn 0,7mm giữa các mặt căt đó. - Nếu trên bản vẽ cần thể hiện những vật liệu chưa được quy định trong tiêu chuẩn thì cho phép dùng các ký hiệu phụ và phải ghi chú bằng chữ.
  64. 1.4- Một số đường cong của vòm và gờ kiến trúc 1. Các đường cong của vòm a- Vòm thấp (nhịp L) - Vẽ 3 vòng tròn bán kính L/4 C - Đường thẳng O1A xác định C' điểm B là tâm của cung đỉnh O1 O vòm (cung CC’) 2 A - Vòm được xác định bởi cung đỉnh vòm CC’, tâm B và B hai cung tròn nối tiếp có tâm là O1 và O2.
  65. b- Vòm cao (nhịp L, chiều cao h) - Vẽ hình chữ nhật ADCO - Vẽ phân giác của góc DAC và DCA, cắt nhau tại D C điểm K K - Từ K, vẽ đường vuông góc với AC, cắt OC tại 1 và AO h 1 kéo dài tại 2. - Vẽ cung tròn CK, tâm 1 và O cung tròn AK, tâm 2 A L 2 - Vẽ nửa vòm còn lại bằng cách lấy đối xứng qua OC Ngoài ra còn có vòm hình trứng và vòm dốc
  66. 2. Một số gờ kiến trúc - Các gờ này thường gặp ở các mép tường, bệ tường, chân cột - Có các loại: + Gờ tròn + Gờ hình cổ ngỗng + Gờ hình đế giầy + Gờ lõm
  67. CHƯƠNG II: BẢN VẼ KẾT CẤU THÉP 2.1- Khái niệm Kết cấu thép là kết cấu do các thanh thép hình và các bản thép hoặc vỏ mỏng kim loại ghép lại với nhau bằng nhiều hình thức lắp nối. Đó là loại kết cấu được dùng rộng rãi trong xây dựng. - Kết cấu thép có 2 loại: hệ thanh và hệ vỏ + Hệ thanh: Gồm các yếu tố cơ bản là dầm, cột, dàn Dùng để làm khung nhà, nhịp cầu + Hệ vỏ: Gồm các vỏ mỏng bằng kim loại ghép lại với nhau để làm các thùng chứa, nồi hơi, ống dẫn.
  68. 2.2- Cách biểu diễn các loại thép hình Thép hình gồm các loại sau: 1. Thép góc (hay thép chữ L) Có loại đều cánh và không đều cánh Lb s (đều cánh) Lb1 Lb2 s (không đều cánh) Trong đó: b là chiều rộng của cánh thanh thép. s là bề dầy của cánh. Ví dụ: L100 12 ; L100 75 10 Kích thước thép góc tra trong bảng 6 - 4 và 6 - 5 ( Vẽ KTXD )
  69. 2. Thép hình máng (hay thép chữ U) Dùng ký hiệu n để chỉ loại thép chữ U, trong đó n là số hiệu thép. Kích thước thép chữ U tra trong bảng 6 - 6 ( Vẽ KTXD ) 3. Thép chữ I Dùng ký hiệu In để chỉ loại thép chữ I, trong đó n là số hiệu thép. Kích thước thép chữ I tra trong bảng 6 - 7 ( Vẽ KTXD )
  70. 4. Các loại thép khác Ngoài các loại thép trên còn có thép chữ T (ký hiệu T), thép chữ Z (ký hiệu ), thép tròn (ký hiệu ), thép tấm (ký hiệu ). * Cách ghi ký hiệu các loại thép hình trên bản vẽ: - Số lượng và ký hiệu của mỗi thanh thép chỉ ghi 1 lần trên hình biểu diễn. Con số chỉ số lượng được ghi trước ký hiệu thanh thép. (Ví dụ: 2L 50 2) - Nếu chỉ có 1 thanh hoặc dấu ký hiệu đã chỉ rõ dạng ghép của nhiều thanh thì không cần ghi số lượng thanh thép. Ví dụ: 50 2 hoặc 50 2) - Trên bản vẽ, mỗi thanh thép đều được đánh số đặt trong vòng tròn và ghi theo thứ tự nhất định (từ trái sang phải hoặc từ trên xuống dưới).
  71. 2.3- Các hình thức lắp nối của kết cấu thép Trong kết cấu thép có 2 loại lắp nối: - Lắp nối tháo được: Là loại lắp nối mà khi tháo rời các chi tiết, không phải đập vỡ mối ghép: Ghép bằng bu lông, vít cấy. - Lắp nối không tháo được: Là loại lắp nối mà khi tháo rời các chi tiết, phải đập vỡ mối ghép: Ghép bằng hàn, tán, 1. Ghép bằng bu lông, đinh tán: Ký hiệu theo TCVN 2234-77. 2. Ghép bằng hàn: * Phân loại mối hàn: - Hàn đối đỉnh, ký hiệu là Đ (a) - Hàn chữ T, ký hiệu là T (b) - Hàn góc, ký hiệu là G (c) - Hàn chập, ký hiệu là C (d)
  72. * Cách biểu diễn và ký hiệu quy ước của mối ghép bằng hàn: - Các mối hàn thấy được vẽ bằng nét liền đậm, các mối hàn khuất được vẽ bằng nét đứt. - Mối hàn được chỉ rõ bằng 1 đường dóng gẫy khúc, tận cùng bằng mũi tên 1 cánh chỉ vào mối hàn. - Ký hiệu và các kích thước liên quan của mối hàn được ghi phía trên của đoạn đường dóng nằm ngang (nếu là mối hàn thấy), ghi phía dưới (nếu là mối hàn khuất). Ký hiệu của mối hàn được trình bày ở bảng 6-2 và 6-3 (Vẽ KTXD)
  73. Ví Dụ: C1 là Mối hàn ghép chập không vát đầu một phía; 6 Chiều cao mối hàn k = 6mm; 100/200 là mối hàn đứt quãng, chiều dài mỗi quãng là 100mm, bước của mối hàn là t = 200mm Kí hiệu cuối là dấu hiệu phụ biểu thị hàn theo đường bao hở.
  74. Bảng 2-2 Ký hiệu của các loại mối hàn TCVN 1091-75
  75. 2.4- Đặc điểm của bản vẽ kết cấu thép Các hình chiếu của kết cấu thép được bố trí như trong chương “Hình chiếu”.
  76. - Khi vẽ tách 1 số nút của kết cấu, trục các thanh phải vẽ song song với các thanh tương ứng trên sơ đồ hình học, độ nghiêng của các thanh được ghi như trên hình vẽ sau. - Để cho hình vẽ được sáng sủa và rõ ràng, mặt cắt của các chi tiết không gạch mà để trắng hoặc tô đen.
  77. 2.5- Trình tự vẽ các hình biểu diễn của kết cấu thép * Trong hồ sơ của 1 kết cấu thép thường có các bản vẽ sau: - Sơ đồ công trình: Trình bày mặt bằng với các kích thước của nhịp, bước cột, vị trí đường cầu trục, Và các hình cắt ngang. (Hình vẽ trang bên) - Bản vẽ sơ đồ lắp đặt kết cấu: Chỉ rõ vị trí tương đối của các kết cấu cần lắp ghép vào nhau . Các kết cấu có ghi rõ ký hiệu. - Bản vẽ chế tạo: Là bản vẽ với đầy đủ các hình biểu diễn và kích thước để có thể thi công kết cấu đó ở công trường hay nhà máy. * Trình tự vẽ các hình biểu diễn của 1 nút kết cấu thép (KCT): - Vẽ đường trục của các thanh thép của nút cần biểu diễn. Các đường trục này giao nhau tại 1 điểm. - Vẽ đường bao của các thanh thép dọc theo các trục tương ứng, theo quy định như sau:
  78. + Nút liên kết bằng hàn: Trục hình + Nút liên kết bằng đinh tán: Trục học của thanh đi qua trọng tâm hình học của thanh trùng với của tiết diện thanh thép. đường tâm của hàng đinh tán - Bố trí các đinh tán, các mối hàn. - Vẽ bản nút. - Ghi kích thước, ký hiệu và kiểm tra.
  79. Hình vẽ dưới đây là một nút dàn thép liên kết bằng hàn và hình chiếu trục đo của nút.
  80. CHƯƠNG III: BẢN VẼ KẾT CẤU BÊ TÔNG CỐT THÉP 3.1- Khái niệm Kết cấu bê tông cốt thép là loại vật liệu hỗn hợp bê tông liên kết với cốt thép để chúng cùng làm việc với nhau trong cùng một kết cấu. Đây là loại kết cấu được dùng rộng rãI trong xây dựng. Bê tông chịu nén tốt nhưng chịu kéo kém nên người ta đặt cốt thép vào những vùng chịu kéo của kết cấu để khắc phục nhược điểm của bê tông. 3.2- Các loại cốt thép Có hai loại cốt thép: - Cốt thép mềm: Gồm những thanh thép có mặt cắt tròn. - Cốt thép cứng: Gồm những thanh thép hình (chữ I, chữ U)
  81. Cốt thép mềm lại được chia làm hai loại: cốt thép trơn và cốt thép gai, các gai này làm tăng sự liên kết giữa bê tông và cốt thép Cốt thép gai được dùng trong các công trình chịu rung và chấn động nhiều. Tuỳ theo tác dụng của cốt thép, người ta phân ra: - Cốt thép chịu lực: Được dùng để chịu các ứng lực phát sinh do tác dụng của tảI trọng, được xác đinh và kiểm tra bằng ttoán - Cốt cấu tạo: Được đặt thêm theo y cầu cấu tạo với nhiều tác dụng khác nhau: liên kết các cốt chịu lực thành khung hoặc lưới, để làm giảm sự co ngót không đều của BT, để cản sự mở rộng của khe nứt , tiết diện của chúng kg xét đến trong ttoán.
  82. - Cốt đai: Dùng để giữ các cốt thép chịu lực ở vị trí làm việc, đồng thời cùng tham gia chịu lực. Để tăng cường liên kết trong bê Nếu cốt thép không đủ dài, tông, cốt trơn thường được uốn người ta nối cốt thép bằng thành móc ở hai đầu cách buộc hay hàn
  83. 3.3- Các quy định và ký hiệu quy ước dùng trong bản vẽ kết cấu BTCT - Các nét vẽ dùng trong bản vẽ kết cấu BTCT: + Cốt chịu lực vẽ bằng nét liền đậm (s) + Cốt phân bố, cốt đai vẽ bằng nét liền đậm vừa (s/2) + Đường bao quanh cấu kiện vẽ bằng nét liền mảnh (s/3) - Để thấy rõ cách bố trí cốt thép, người ta dùng các mặt cắt sao cho mỗi thanh cốt thép được thể hiện ít nhất một lần. (Trên mặt cắt không ghi ký hiệu vật liệu). - Các thanh thép được ghi số ký hiệu và chú thích như trên hình 3-1. Số ký hiệu được ghi trong vòng tròn đường kính 7 đến 10mm. Số ký hiệu phải ghi giống nhau trên các hình biểu diễn Hình 3-1 và trong bảng kê vật liệu.
  84. - Các quy định khi ghi ký hiệu cốt thép: + Con số ghi trước ký hiệu  chỉ số lượng thanh thép. Nếu chỉ có 1 thanh thì không cần ghi. + Dưới đoạn đường dóng nằm ngang, trị số L là chiều dài thanh thép, a là khoảng cách giữa hai trục thanh thép kế tiếp cùng loại. + Chỉ cần ghi đầy đủ đường kính, chiều dài của thanh thép tại hình biểu diễn nào gặp thanh cốt thép đó lần đầu tiên, các lần sau gặp lại, chỉ cần ghi số ký hiệu những thanh thép đó. Mặt cắt I-I ở hình bên.
  85. + Để diễn tả cách uốn các thanh thép, nên vẽ các thanh thép gần hình biểu diễn chính với đầy đủ kích thước, không cần vẽ đường dóng và đường kích thước trên các đoạn uốn (H 3-2) Hình 3-2
  86. 3.4- Cách đọc và vẽ bản vẽ kết cấu BTCT - Trước tiên, phải xem cách bố trí cốt thép trên hình chiếu chính, sau đó căn cứ vào số hiệu của thanh thép, tìm vị trí của chúng trên các mặt cắt để biết vị trí cốt thép ở các đoạn khác nhau của kết cấu. - Sau khi vẽ xong các hình biểu diễn, lập bảng kê vật liệu cho cấu kiện với những nội dung sau: số thứ tự ; hình dạng thanh thép ; đường kính và chiều dài thanh ; số lượng thanh, tổng chiều dài, tổng trọng lượng. - Hình 3-3 là bản vẽ một bản bê tông cốt thép có kích thước 1500 2500 300 - Hình 3-4 là bản vẽ một dầm bê tông cốt thép, phần bê tông tưởng tượng là trong suốt. - Hình 3-5 là bản vẽ một tấm sàn bê tông cốt thép gồm bản vẽ ván khuôn, mặt cắt và hình chiếu trục đo của cấu kiện.
  87. Hình 3-3
  88. Hình 3-4
  89. Hình 3-5
  90. CHƯƠNG IV: BẢN VẼ KẾT CẤU GỖ 4.1- Khái niệm Kết cấu gỗ là tên chung để chỉ các loại công trình hoặc bộ phận c/ trình làm bằng vật liệu gỗ hay chủ yếu bằng vật liệu gỗ. Ưu điểm của vật liệu gỗ là nhẹ, dễ gia công, cách nhiệt và cách âm tốt, khả năng chịu lực khá cao nên kết cấu gỗ được dùng rộng rãi trong xây dựng. Ví dụ: làm cột, kèo, sàn, khung nhà trong nhà dân dụng và công nghiệp ; làm dàn cầu, cầu phao trong các công trình giao thông ; làm cầu tầu, cửa van trong các công trình cảng và thủy lợi. Trong xây dựng, gỗ được chia thành 8 nhóm, mỗi nhóm gỗ thích ứng với một phạm vi sử dụng nhất định.
  91. - Nhóm I: Gồm những gỗ có mầu sắc, mật gỗ, hương vị đặc biệt, gọi là “gỗ quý” như: Trắc, Gụ, Lát, Mun. - Nhóm II: Gồm những loại gỗ có tính chất cơ học cao nhất, tức là các loại thiết mộc: Đinh, Lim, Sến, Táu, Trai, Nghiến, Kiền kiền. - Nhóm III: Gồm những gỗ có tính dẻo dai để đóng tàu, thuyền như: Chò, Chỉ, Săng lẻ. - Nhóm IV: Gồm những gỗ có mầu sắc, mật gỗ và khả năng chế biến thích hợp cho công nghiệp gỗ lạng và đồp mộc như: re, mỡ, vàng tâm, giổi. - Từ nhóm V đến nhóm VIII: Tiêu chuẩn xếp loại căn cứ vào sức chịu lực của gỗ, cụ thể là vào tỉ trọng của gỗ. Trong đó, nhóm VIII gồm các gỗ tạp, không dùng trong XD được.
  92. * Phõn loại gỗ theo khả năng chịu lực: * Phõn loại gỗ theo khối lượng thể tích:
  93. 4.2- Các hình thức lắp nối của kết cấu gỗ 1. Mộng một răng hoặc hai răng Thường dùng để liên kết các thanh gỗ ở đầu vì kèo ( H 4-1 và H 4-2 ) Hình 4-1 Hình 4-2 Khi vẽ các loại mộng này cần lưu ý:
  94. + Trục của hai thanh và phương của phản lực ở gối tựa đồng quy tại 1 điểm. Trục của thanh xiên đi qua điểm giữa của mặt cắt chịu lực của nó, ở loại mộng hai răng thì trục này đi qua đỉnh của răng thứ hai. + Thường dùng bu lông để định vị các thanh 2. Mộng tì đầu Thường gặp ở nút đỉnh vì kèo (H 4-3) 3. Mộng nối gỗ dọc (H 4-4 ) Hình 4-3 Hình 4-4
  95. 4. Nối gỗ ở góc (H 4-5) 5. Mộng ghép thanh gỗ xiên với thanh gỗ nằm ngang: Thường gặp ở vì kèo nhà (H 4- 6) Hình 4-5 Hình 4-6
  96. 4.3- Nội dung và đặc điểm của bản vẽ kết cấu gỗ Một bản vẽ kết cấu gỗ thường có: Sơ đồ hình học, hình biểu diễn cấu tạo của kết cấu, hình biểu diễn của các nút, hình vẽ tách các thanh của từng nút và bảng kê vật liệu. Với các kết cấu đơn giản, chỉ cần vẽ hình biểu diễn cấu tạo mà không cần vẽ tách các nút và vẽ tách các thanh của nút. 1. Sơ đồ hình học của kết cấu Được vẽ ở vị trí làm việc, với tỷ lệ 1:100 hoặc 1:200 và được đặt ở vị trí thuận tiện ở bản vẽ đầu tiên của kết cấu. Trên sơ đồ có ghi kích thước hình học của các thanh. Hình 4.7
  97. 2. Hình biểu diễn cấu tạo của kết cấu Thường vẽ với tỷ lệ 1:10, 1:20 hoặc 1:50. Nếu hình đối xứng thì cho phép vẽ một nửa kết cấu (Hình 4-8). Trục của các thanh trên hình biểu diễn cấu tạo phải vẽ song song với các thanh tương ứng trên sơ đồ. Hình 4-8 là ví dụ bản vẽ cấu tạo của một dàn vì kèo có nhịp 7,8m. Trong đó có sơ đồ hình học của dàn, hai h/c chính và các h/c riêng phần thể hiện cách đóng đinh ở đầu kèo và cách nối các thanh xà gỗ biên và nóc.
  98. Hình 4-8
  99. 3. Hình vẽ tách các nút của kết cấu Thường vẽ với tỷ lệ 1:5 hoặc 1:10 (Hình 4-9). Với các nút đơn giản, chỉ cần vẽ tách các thanh của nút. Hình vẽ tách các thanh được đặt gần các h/c cơ bản của nút. Trục của các thanh thường được vẽ nằm ngang. Với các nút phức tạp, cần vẽ thêm h/c bằng, h/c cạnh và nếu cần vẽ cả h/c phụ, h/cắt và mặt cắt. Trên hình vẽ tách các thanh, phải ghi đầy đủ kích thước chi tiết của thanh. Số ký hiệu của thanh phảI phù hợp với số ký hiệu đã ghi trên hình vẽ tách của nút hoặc trên hình biểu diễn cấu tạo của kết cấu. Trên hình 4-9 vẽ tách nút A của một dàn gỗ. Nút cần vẽ tách (nút A) được đánh dấu trên sơ đồ bằng 1 vòng tròn và chữ in hoa chỉ tên gọi của nút. (Giống như hình trích đã học).
  100. Hình 4-9
  101. 4. Bảng kê vật liệu Thường đặt ngay phía trên khung tên (Hình 4-10). Trong bảng kê vật liệu vẽ tách các thanh của dàn với đầy đủ các kích thước. Với các kết cấu đơn giản, cho phép vẽ tách các thanh ngay trong bảng kê vật liệu với đầy đủ kích thước. Đối với các bản vẽ thi công các bộ phần bằng gỗ trong nhà dân dụng và công nghiệp thì không cần ghi đầy đủ các nội dung của bảng kê vật liệu (số hiệu, hình dáng, kích thước, chiều dàI, số lượng và các ghi chú của các thanh).
  102. Hình 4-10 Khối lượng gỗ: 0,2788m3 Trọng lượng kèo: 235kg
  103. 4.4- Trình tự thiết lập bản vẽ kết cấu gỗ 1. Vẽ sơ đồ hình học của kết cấu 2. Vẽ hình biểu diễn cấu tạo của kết cấu 3. Vẽ tách các nút của kết cấu nếu thấy cần thiết 4. Vẽ tách một số hoặt tất cả các thanh của nút có cấu tạo phức tạp. 5. Lập bảng kê vật liệu. - Mỗi kết cấu gỗ phải có bảng kê vật liệu riêng. Nếu kết cấu được thể hiện trên nhiều bản vẽ thì bảng kê vật liệu được đặt ở bản vẽ cuối cùng. Trên bản vẽ cuối cùng cần ghi chú thích nhóm gỗ dùng trong kết cấu và các hình thức ngâm, tẩm, xử lý mối mọt.
  104. CHƯƠNG V: BẢN VẼ NHÀ 5.1- Khái niệm chung Bản vẽ nhà là bản vẽ biểu diễn hình dạng và cấu tạo của một ngôi nhà. Nó là hình thức thể hiện chủ yếu trong kiến trúc, căn cứ vào đó, người ta có thể xây dựng được ngôi nhà. Trên bản vẽ nhà thường dùng ba loại hình biều diễn: h/c thẳng góc, h/c trục đo và h/c phối cảnh. * Phân loại bản vẽ nhà: - Bản vẽ thiết kế sơ bộ: Vẽ trong giai đoạn thiết kế sơ bộ - Bản vẽ thiết kế kỹ thuật: Vẽ trong giai đoạn thiết kế kỹ thuật - Bản vẽ thiết kế thi công: Vẽ trong giai đoạn thiết kế thi công * Trong hồ sơ bản vẽ nhà thường có các bản vẽ sau: - Bản vẽ mặt bằng toàn thể
  105. - Bản vẽ các hình chiếu của ngôi nhà - Bản vẽ các chi tiết kết cấu của ngôi nhà Ngoài ra còn có các bản vẽ thiết kế về điện, cấp thoát nước, thông hơi, cấp nhiệt 5.2- Mặt bằng toàn thể Được vẽ tỷ lệ nhỏ 1:5000 hoặc 1:10.000. Gồm có: - Mặt bằng quy hoạch: Là bản vẽ h/c bằng của khu đất, trên đó chỉ rõ mảnh đất được phép xây dựng. Nó thường được trích ra từ bản đồ địa chính của thành phố (H 5-1) Hình 5-1
  106. - Mặt bằng toàn thể: Là bản vẽ h/c bằng của công trình trên mảnh đất xây dựng. Trên mặt bằng toàn thể có vẽ ký hiệu quy ước những ngôi nhà định xây dựng, đường xá, cây cối Trên hình 2-2 là mặt bằng toàn thể một nhà máy thực phẩm. Số thứ tự của các công trình được viết bằng chữ số La mã, bên cạnh có các dấu chấm biểu thị độ cao của các công trình. (Ví dụ II công trình số II có hai tầng). Trên mặt bằng toàn thể có vẽ hướng bắc nam và hoa gió. Tỷ lệ thường dùng là 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000. 5.3- Các hình biểu diễn của một ngôi nhà - Hình cắt bằng: (Trong xây dựng thường gọi là mặt bằng) - Hình chiếu đứng và h/c cạnh: Thường gọi là mặt đứng.
  107. - Hình cắt ngang và dọc. Trong các hình biểu diễn đó, mặt bằng là quan trọng nhất. 1. Mặt bằng Mặt bằng là hình cắt bằng của ngôi nhà, trên đó thể hiện vị trí, kích thước các tường, vách, cửa và các thiết bị đồ đạc. Mặt phẳng cắt thường lấy cách mặt sàn khoảng 1,5m. - Mỗi tầng nhà có 1 mặt bằng riêng. Nếu nhà 2 tầng, có trục đối xứng thì cho phép vẽ nửa mặt bằng tầng 1 kết hợp với nửa mặt bằng tầng 2 (H 2-3). Nếu các tầng có cơ cấu giống nhau thì chỉ cần 1 mặt bằng chung cho các tầng đó. - Mặt bằng thường vẽ theo tỷ lệ 1:50, 1:100. Nếu bản vẽ có tỷ lệ < 1:200 thì tường nhà cho phép tô đen.
  108. - Trên mặt bằng, dùng nét liền đậm có bề dầy s = 0,6 0,8mm để vẽ đường bao quanh của tường, cột và vách ngăn bị mặt phẳng cắt cắt qua. - Dùng nét liền mảnh (s = s/2 s/3) để vẽ đường bao quanh của các bộ phận nằm sau mặt phẳng cắt và để vẽ các thiết bị đồ đạc trong nhà. - Xung quanh mặt bằng thường có các dãy kích thước sau: + Dãy kích thước sát đường bao của mặt bằng ghi kích thước các mảng tường và các lỗ cửa + Dãy thứ hai ghi kích thước k/cách các trục tường, trục cột. + Dãy ngoài cùng ghi kích thước giữa các trục tường biên theo chiều dọc hay ngang ngôi nhà (H 5-3)
  109. Các trục tường và trục cột được kéo dài ra ngoài và tận cùng bằng các vòng tròn. Theo chiều dọc ngôi nhà ghi số thứ tự (bằng số) các tường ngang từ trái sang phải và theo chiều rộng ngôi nhà ghi số thứ tự (bằng chữ in hoa) từ dưới lên trên. Bên trong mặt bằng có ghi kích thước chiều dài, chiều rộng mỗi phòng, bề rộng các tường vách và diện tích từng phòng (Đơn vị diện tích là m2 và có nét gạch dưới con số chỉ diện tích). Độ cao của mặt sàn ký hiệu như trên hình 5-3 và đặt ngay tại chỗ có độ cao ấy. Trên mặt bằng có vẽ ký hiệu quy ước các đồ đạc và thiết bị vệ sinh (vẽ theo tỷ lệ của mặt bằng) (H 5-4)
  110. H 5-4 a) Giường cá nhân ; b) Giường đôI ; c) Tủ (ký hiệu chung) ; d) Tủ áo ; đ) Bàn và ghế tựa ; e) Ghế bành ; g) đi văng ; h) Tủ lạnh ; i) Bếp (ký hiệu chung) ; k) Tivi ; l) Giá treo mũ áo loại đứng ; m) Giá treo mũ áo loại sát tường ; n) Quạt đứng ; o) p) Chậu cây cảnh loại tròn, loại vuông ; q) Bình phong ; r) Màn che. Trong các bộ phận của ngôi nhà thì cầu thang là bộ phận cần được lưu ý nhất. Hình 5-5 vẽ h/cắt đứng và các h/cắt bằng của của cầu thang hai cánh ở tầng thượng, tầng trung gian và tầng một.
  111. Hình 5-5
  112. Trên mặt bằng của cầu thang, tại chính giữa cánh thang có vẽ 1 nét liền mảnh để chỉ hướng đi lên. Nét này bắt đầu bằng 1 chấm tròn đặt tại bậc thang đầu tiên và tận cùng bằng 1 mũi tên đặt tại bậc thang cuối. Trên mặt bằng tầng 1 và các tầng trung gian, cánh thang thứ nhất được vẽ cắt lìa bằng nét dích dắc để thể hiện cánh thang đó bị mặt phẳng cắt cắt qua. 2. Mặt đứng Mặt đứng là h/c thể hiện hình dáng bên ngoài của ngôi nhà. Nó thể hiện vẻ đẹp nghệ thuật, hình dáng, tỷ lệ cân đối giữa kích thước chung và kích thước từng bộ phận ngôi nhà - Mặt đứng vẽ bằng nét liền mảnh (s/2  s/3)
  113. - ở giai đoạn thiết kế sơ bộ, trên mặt đứng không ghi kích thước mà thường vẽ thêm núi sông, cây cối, người, xe cộ (có thể tô mầu) để người xem bản vẽ thấy được tổng thể khu vực xây dựng và có điều kiện so sánh độ lớn của công trình so với khung cảnh xung quanh. - ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật, trên mặt đứng có ghi kích thước chiều ngang và chiều cao của ngôi nhà, đánh dấu các trục tường, trục cột. - Bản vẽ mặt đứng hướng ra phía nhiều người qua lại được vẽ kỹ hơn, tỷ lệ lớn hơn so với các m/ đứng khác (mặt đứng chính).
  114. 3. Hình cắt Hình cắt ngôi nhà là h/cắt đứng thu được khi dùng 1 hay nhiều mặt phẳng thẳng đứng song song với các mặt phẳng h/c cơ bản cắt qua. - Hình cắt thể hiện không gian bên trong ngôi nhà. Mặt phẳng cắt thường cắt qua những chỗ đặc biệt cần thể hiện như : giữa 1 cánh thang, cửa ra vào, dọc theo hành lang Không để mặt phẳng cắt đi qua dọc tường, trục cột hoặc khoảng hở giữa hai cánh thang. - Đường nét vẽ trên h/cắt cũng như trên mặt bằng - Độ cao của nền nhà tầng I quy ước lấy bằng 0,00 (đơn vị m). Độ cao ở dưới mức chuẩn này mang dấu âm. Con số kích thước ghi trên giá ngang như trên hình 5-3.
  115. 5.4- Bản vẽ nhà công nghiệp - Các quy định về bản vẽ nhà công nghiệp nói chung cũng giống như các quy định về bản vẽ nhà dân dụng nhưng kết cấu của nhà công nghiệp phức tạp hơn. - Tường trong nhà công nghiệp cũng có khi chịu lực nhưng chủ yếu đóng vai trò bao che nhằm giảm ảnh hưởng của tác dụng môi trường bên ngoài. - Bản vẽ nhà công nghiệp gồm có mặt bằng và hình cắt đứng. 1. Mặt bằng Với nhà công nghiệp có nhịp lớn, trên mặt bằng có vẽ sơ đồ lưới cột theo tỷ lệ 1:1000 đến 1:5000 Lưới cột được xác định nhờ các trục chia theo nhịp cột và bước cột. Nhịp có loại 12m, 18m, 24m. Bước cột có loại 6m, 12m.
  116. H 5-6 vẽ sơ đồ lưới cột của nhà công nghiệp có nhịp 18m, bước cột 6m và hình vẽ tách mặt bằng. Trên sơ đồ có chỉ rõ khu vực cần vẽ tách (phần được gạch chéo) Trên hình vẽ tách mặt bằng (thường vẽ theo tỷ lệ từ 1:100 đến 1:200) thể hiện rõ cửa ra vào, cửa sổ, ký hiệu cầu trục và vị trí vết mặt phẳng cắt I – I 2. Hình cắt đứng Trong nhà công nghiệp, h/cắt đứng thường vẽ với tỷ lệ 1:100 Hình 5-7 là hình cắt đứng I-I của nhà công nghiệp. Trên h/cắt đứng thể hiện rõ các kết cấu chịu lực, cấu kiện bao che, kích thước giữa các trục chia, kích thước nhịp, độ cao sàn nhà, độ cao đỉnh đường ray ở dầm cầu trục
  117. Hình 5-6
  118. Hình 5-7
  119. 3. Bản vẽ nhà công nghiệp Trình bày chi tiết kết cấu móng, panen mái và các kết cấu đặc biệt khác
  120. 5.5. Trình tự thiết lập bản vẽ nhà Việc vẽ bản vẽ nhà thường được tiến hành qua 3 giai đoạn: - Bố cục bản vẽ - Vẽ mờ bằng bút chì cứng - Tô đậm bằng bút chì mềm hay bằng bút mực đen. 1. Bố cục bản vẽ - Tuỳ theo kích thước của ngôi nhà mà chọn tỷ lệ vẽ và chọn khổ giấy vẽ. Các hình biểu diễn phải bố trí cân đối và chiếm khoảng 70 – 80% diện tích tờ giấy vẽ. - Các hình biểu diễn bố trí theo quy định như chương “Hình chiếu” đã học. Trong bản vẽ XD thường vẽ 1 số chi tiết kết cấu hay hình phối cảnh của ngôi nhà ở góc phải phía trên khung tên.
  121. 2. Vẽ mờ Vẽ mặt bằng trước, rồi mới vẽ mặt đứng và các hình cắt - Vẽ các trục tường, trục cột - Vẽ đường bao các tường, các vách ngăn hoặc các cột - Vẽ các lỗ cửa ra vào và cửa sổ - Vẽ đồ đạc, thiết bị vệ sinh trong nhà. Sau khi vẽ xong mặt bằng, dóng các trục tường, các đường bao của tường biên từ mặt bằng lên, đặt các độ cao của mái cửa sổ, 3. Tô đậm bản vẽ: Dùng chì mềm 2B để tô đậm.