Bài giảng Tự động hóa hệ thống lạnh - Nguyễn Duy Tuệ

ppt 148 trang ngocly 1830
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Tự động hóa hệ thống lạnh - Nguyễn Duy Tuệ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_tu_dong_hoa_he_thong_lanh_nguyen_duy_tue.ppt

Nội dung text: Bài giảng Tự động hóa hệ thống lạnh - Nguyễn Duy Tuệ

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN LANG KHOA KỸ THUẬT NHIỆT LẠNH BÀI GIẢNG MÔN HỌC TỰ ĐỘNG HÓA HỆ THỐNG LẠNH GIẢNG VIÊN : ThS. NGUYỄN DUY TUỆ
  2. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tự động hóa hệ thống lạnh – Nguyễn Đức Lợi 2. Tự động điều khiển các quá trình Nhiệt Lạnh – TS. Trịnh Văn Dũng ( chủ biên ) 3. Hand book of Air Conditioning and Refrigerant – Shan.K.Wang 4. Control systems and Application for HVACR – Thomas J.Horan 2
  3. CHƯƠNG I : MỞ ĐẦU I. ĐẠI CƯƠNG: Tự động hóa hệ thống lạnh là trang bị cho hệ thống lạnh, các dụng cụ mà nhờ những dụng cụ đó hệ thống có thể vận hành hoặc từng phần thiết bị một cách tự động, chắc chắn, an toàn với độ tin cậy con mà không cần sự tham gia trực tiếp của công nhân vận hành VD: Điều khiển nhiệt độ, áp suất, độ ẩm, dòng điện, khói . II. Sơ đồ mạch điều khiển và một số thuật ngữ: 2.1 Vòng điều khiển ( Control loop ): Là hệ thống bao gồm nhiều phần tử với mục đích điều khiển một đại lượng nào đó ( nhiệt độ, áp suất, độ ẩm ). Gồm các phần tử như: sensor, bộ điều khiển, cơ cấu chấp hành, tác nhân được điều khiển, đại lượng nhiễu 3
  4. - Sensor cảm nhận tín hiệu của biến điều khiển và đưa về bộ điều khiển - Bộ điều khiển nhận tín hiệu phản hồi từ sensor và tính toán sai số so với điểm cài đặt và suất ra tín hiệu để điều khiển cơ cấu chấp hành ( van, bướm gió ) - Cơ cấu chấp hành nhận tín hiệu từ bộ điều khiển để điều khiên tác nhân cần điều khiển ( đối tượng cần điều chỉnh ) Gồm 2 loại: Vòng điều khiển hở và kín + Vòng điều khiển hở : Là vòng điều khiển không có tín hiệu phản hồi. Mạch điều khiển hở phải dự báo được đại lượng bên ngoài( external variable ) sẽ tác động lên hệ thống thế nào. 4
  5. VD: Van tiết lưu tay. Căn cứ vào nhiệt độ ngoài bể đá và các đại lượng khác như nhiệt độ, lượng đá thu hoạch, sự bám tuyết Người ta dự đoán năng suất lạnh để chỉnh van tiết lưu VD: Cảm biến nhiệt độ ngoài trời 5
  6. - Vòng điều khiển hở có thể dùng để bảo vệ hệ thống. Khi đó nó xuất tín hiệu On hay Off để đóng ngắt tác nhân cần điều khiển. - Hoặc dùng trong việc điều chỉnh thời gian đóng mở máy. + Vòng điều khiển kín ( Close loop ): Có tín hiệu phản hồi sự thay đổi của biến điều khiển ( control variable ) về bộ điều khiển 6
  7. Ví dụ: Buồng lạnh điều khiển nhiệt độ bằng van điện từ kết hợp với ro le nhiệt độ buồng 7
  8. Ví dụ: Điều khiển hệ thống điều hòa không khí 8
  9. 2.2 Nguồn năng lượng điều khiển ( Energy Source ): - Hệ điều khiển bằng điện – điện tử: Nếu phần tử cảm biến và truyền tín hiệu đi là các bán dẫn, hệ được gọi là điện – điện tử hay gọi tắt là điện tử. Cần lưu ý là ngay cả hệ điện tử thì nguồn năng lượng cung cấp vẫn là điện. - Hệ điều khiển bằng khí nén ( Pneumatic ): Ở đây khí nén là nguồn năng lượng để cung cấp cho bộ điều khiển để tạo ra lực tác dụng vào phần tử bị điều khiển ( van ) - Hệ điều khiển tự cung cấp năng lượng: Năng lượng cần tạo ra lực mở van không cần lấy từ bên ngoài mà lấy từ chính tác nhân bị điều khiển 9
  10. Ví dụ: Khi van cần mở ra thì van SV mở ra cho phép dòng môi chất có as cao tác động vào power piston, để đóng van thì van điện từ đóng nhưng 1 van điện từ khác thông vào đường ống hút MN sẽ mở ra, nhờ vào lò xo sẽ đẩy power piston lên. 10
  11. Ví dụ: Nếu đường gas áp suất cao được ngắt thì lò xo làm mở van. Nếu cần đóng van thì gas áp suất cao sẽ tác động piston làm đóng van. 11
  12. - Khi cần xả đá thì van V3 mở ra, van điện từ mở 12
  13. Ví dụ: Hệ thống điều khiển bằng khí nén 13
  14. 2.3 Bộ điều khiển: Bộ điều khiển sẽ đánh giá sự hoạt động của quá trình và xuất tín hiệu để điều khiển cơ cấu chấp hành, qua đó sẽ điều tiết tác nhân điều khiển . Ta sẽ có một số kiểu điều khiển như sau: + Điều khiển On-Off ( điều khiển 2 vị trí ): Phương pháp điều khiển này điều khiển theo giá trị lớn nhất hay nhỏ nhất được yêu cầu. Như vậy, tín hiệu ngõ ra của bộ điều khiển không liên tục và không đạt được chính xác nhiệt độ yêu cầu. Do đó nên sử dụng trong hệ thống nhỏ hay dùng trong việc bảo vệ thiết bị. Ví dụ : Để điều chỉnh nhiệt độ không khí trong phòng, máy điều hòa cửa sổ thực hiện như sau : + Nhiệt độ đặt trong phòng là 22 độ C + Khi nhiệt độ trong phòng xuống 21 độC máy sẽ dừng chạy. + Khi nhiệt độ lên 23 độC thì máy bắt đầu chạy lại. 14
  15. + Điều khiển 2 vị trí có thời gian trễ : Do sự đáp ứng của bộ điều khiển không kịp thời do có sai số hoạt động. Sai số hoạt động này do thời gian trễ. Thời gian trễ do cảm biến, do truyền tín hiệu, do thiết bị vận chuyển ( nước lạnh vào dàn FCU, gió lạnh ), do cần thời gian để trao đổi nhiệt nên việc điều khiển kém chính xác. Do đó người ta gắn thêm một điện trở nhỏ vào đầu cảm biến. VD: Lắp thêm điện trở trong quá trình on của quá trình sưởi ấm và off trong quá trình làm lạnh 16
  16. Sai số hệ thống thực: 17
  17. + Điều khiển theo bước: Thường được sử dụng cho hệ thống lớn có nhiều máy. Phương pháp này có ưu điểm hạn chế được sự sai lệch lớn công suất giữa các kỳ. Nhưng việc điều khiển nhiệt độ cũng không chính xác Phương pháp điều khiển bước là thay đổi công suất theo từng bước, tránh công suất thay đổi quá đột ngột. Hệ điều hòa có điều khiển bước phải có nhiều tổ máy. Trong hệ thống này bộ điều khiển căn cứ vào tín hiệu của biến điều khiển sẽ tác động lên các rơ le hay công tắc và làm thay đổi công suất thiết bị ra theo từng bước hay giai đoạn. Ta nghiên cứu một ví dụ: Thiết bị điều khiển công số một hệ thống điều hòa gồm 3 cụm máy chiller. - Biến điều khiển là nhiệt độ của nước lạnh vào máy tnv. - Giá trị định trước là tnv = 8oC 18
  18. * Khi nhiệt độ tăng : Khi nước về tnv = 8,5oC chỉ có tổ máy I làm việc. Nếu nhiệt độ tiếp tục tăng đến 9oC thì tổ máy II khởi động và làm việc cùng tổ I. Nếu nhiệt độ tăng đến 9,5oC thì tổ máy thứ III khởi động làm việc. * Khi nhiệt độ giảm : Khi nhiệt độ giảm xuống 7,5 oC thì tổ máy thứ III ngừng hoạt động. Nếu tiếp tục giảm xuống 7oC thì tổ máy II dừng tiếp. Nếu xuống 6,5oC thì dừng thêm tổ I. 19
  19. Ta nghiên cứu đồ thị thay đổi nhiệt độ và phụ tải: - Ta có nhận xét là đồ thị công suất thay đổi từng bậc, tránh hiện tượng xung (thay đổi đột ngột). - Các máy làm việc như sau : + Máy I : Làm việc trong khoảng khi nhiệt độ tăng lên 8,5oC và dừng khi nhiệt độ giảm xuống 6,5oC. Như vậy máy I làm việc trong khoảng thời gian dài nhất. + Máy II: làm việc trong khoảng khi nhiệt độ tăng lên tới 9oC và dừng khi nhiệt độ giảm xuống 7oC. + Máy III: Làm việc khi nhiệt độ tăng lên 9,5oC và dừng khi nhiệt giảm xuống 7,5oC 20
  20. Như vậy máy I làm việc nhiều nhất và máy III làm việc ít nhất. Để tránh tình trạng đó trong mạch điện ngưòii ta có thiết kế công tắc chuyển mạch để đổi vai trò các máy cho nhau, tránh cho một máy nén bất kỳ làm việc quá nhiều trong khi máy khác hầu như không hoạt động. * Ưu, nhược điểm của phương pháp điều khiển theo bước : - Tránh được sự thay đổi công suất quá đột ngột. Thích hợp cho hệ thống lớn. - Các máy làm việc không đều nhau nên phải thường xuyên chuyển đổi vai trò của các máy. - Biên độ dao động (vi sai) của biến điều khiển tương đối lớn do phải qua từng cấp. 21
  21. + Điều khiển kiểu phao “ floating “ :Tương tự như việc điều khiển 2 vị trí nhưng có vị trí giữ “hold”. Nó có ưu điểm sẽ làm giảm sai số hoạt động. Khi biến điều khiển nằm trong khoảng cho phép thì bộ điều khiển sẽ ngừng cấp tín hiệu cho cơ cấu chấp hành và nó sẽ giữ ở vị trí hold. Như vậy cần yêu cầu cơ cấu chấp hành khá đặc biệt. Cơ cấu chấp hành ( mô tơ mở van ) có thể quay theo chiều kim đồng hồ hay ngược chiều kim đồng hồ. Khi cấp tín hiệu vào cuộn dây common và cuộn CW ( clock wise ) thì van sẽ mở theo chiều kim đồng hồ. Khi cấp vào cuộn common và COW thì van sẽ quay chiều ngược lại. Khi không có tín hiệu cấp vào thì nó sẽ ở vị trí giữ. SP=24độC 25độC 23độC 22
  22. * Ưu và nhược điểm : Kiểu điều khiển này chỉ áp dụng trong vòng điều khiển kín. Sai số điều khiển nằm trong vùng trung hòa “ Neutral Zone “. Sẽ điều khiển chính xác hơn so với điều khiển on – off. Ví dụ: Khi phụ tải lạnh tăng ( hay giảm ), điểm điều khiển sẽ biến thiên trong 1 cạnh của vùng trung hòa, chỉ mở một ít lưu lượng của tác nhân điều khiển để loại bỏ một ít lượng nhiệt thừa. Nên điểm cài đặt sẽ ổn định hơn so với điều khiển on-off. Như vậy độ mở của cơ cấu chấp hành nằm bất kỳ ở mọi vị trí ( tương tự phao nước ) .Nhưng do vẫn tồn tại vùng trung hòa nên việc điều khiển cũng kém chính xác 23
  23. SP=24độC 25độC 23độC 24
  24. + Điều khiển tỉ lệ P: Với phương pháp này bộ điều khiển sẽ xuất tín hiệu về cơ cấu chấp hành điều tiết tác nhân điều khiển sao cho tỷ lệ với độ lệch của biến điều khiển so với điểm cài đặt 25
  25. *Ưu và nhược điểm: Phương pháp này có ưu điểm hơn so với các phương pháp khác là không có vùng trung hòa so với điều khiển phao “floating “ nên biến điều khiển sẽ chính xác và đáp ứng của bộ điều khiển sẽ nhanh hơn nhưng vẫn tồn tại sai số ổn định so với điểm cài đặt. 26
  26. Ta có hàm truyền của nó như sau: 27
  27. +Điều khiển tỷ lệ, tích phân PI: Được sử dụng để cải thiện kiểu điều chỉnh tỷ lệ P bằng cách đưa vào một thành phần tích phân I để loại bỏ sai số ổn định của điều khiển P. Do đó, trong điều khiển PI sẽ có 2 tham số độ lợi. Tham số độ lợi của tỷ lệ P sẽ tạo ra đáp ứng ban đầu để cân bằng năng lượng với phụ tải, còn tham số độ lợi I để hiệu chỉnh ngõ ra của bộ điều khiển để làm giảm thời gian và sai số ổn định tồn tại. 28
  28. Hàm truyền của điều khiển tỷ lệ, tích phân PI: Việc lợi chọn tham số độ lợi ( hằng số dư ) Kp và Ki rất quan trọng. Nếu Kp và Ki càng tăng thì thời gian đáp ứng của bộ điều khiển càng nhanh nhưng gây mất ổn định. Do đó phải lựa chọn chính xác để đạt một hiệu quả cao. Kiểu điều khiển này thường sử dụng trong hệ thống lạnh, điều hòa không khí 29
  29. + Điều khiển tỷ lệ tích phân, vi phân PID: Là điều chỉnh PI có thêm vào thành phần vi phân của sai số theo thời gian. Hàm truyền của nó như sau: Phần vi phân được thêm vào để triệt tiêu sai số ổn định của hệ thống nhưng làm cho bộ điều khiển trở nên nhạy cảm hơn và khó điều chỉnh hơn so với của PI. Trong hệ thống điều hòa không khí thì điều khiển PI đã đáp ứng yêu cầu nên ít khi dùng kiểu PID. 30
  30. Đặc tính điều khiển của PID: 31
  31. 2.4 Cảm biến ( Sensor ): Hầu như các loại cảm biến đều làm việc theo nguyên tắc thay đổi tính chất vật lý khi biến điều khiển bị thay đổi. Những sự thay đổi về độ dài, vị trí, điện dung, điện trở đều được chuyển thành tín hiệu ngõ ra phù hợp với cơ cấu chấp hành. Các thiết bị cảm biến được chế tạo bằng các vật liệu và các cấu trúc khác nhau để phù hợp với việc điều khiển trong hệ thống HVACR. Các thông số đặc trưng gồm có như sau : + Khoảng hoạt động ( Scale range ): VD: -20 độC ~ +5độC + Mức tín hiệu ( Signal span ) : là độ chênh lệch giữa giá trị cực đại và cực tiểu của khoảng hoạt động. VD : 20 độC ~ 50 độC thì mức tín hiệu là 30 độ C + Độ chính xác ( Accuracy ) : là chênh lệch giữa giá trị thực và giá trị hiển thị của sensor 32
  32. + Độ nhạy ( Sensitivity ): Hiển thị lượng thay đổi của tín hiệu ngõ ra so với sự thay đổi của tín hiệu ngõ vào VD: tín hiệu ngõ ra của sensor 4mmA đến 7mmA với khoảng hoạt động của tín hiệu ngõ vào 5độC đến 20 độ C vậy độ nhạy là 3mmA/15độC + Độ phân giải ( Resolution ): Cảm biến có độ phân giải cao có thể đo được sự thay đổi nhỏ nhất của biến điều khiển và cho phép vòng điều khiển có sự đáp ứng nhanh hơn để làm giảm sai số hoạt động + Thời gian trễ ( Lag time ) : Là thời gian để cảm biến xuất ra tín hiệu khi cảm nhận được biến điều khiển 33
  33. * Các loại cảm biến thường sử dụng trong HVACR : a. Cảm biến nhiệt độ RTD ( resistance temperature detector ): Có 2 loại cảm biến nhiệt độ RTD: 1. Metal devides Resistance Temperature detector [RTDs] 2.Semi-conductor devides 34
  34. + Loại dây kim loại RTD: Khi nhiệt độ tăng, điện trở của dây kim loại cũng tăng. Vật liệu chế tạo gồm có platium và niken. Cả hai loại này đều có sự gia tăng điện trở một cách tuyến tính với sự thay đổi nhiệt độ. Sensor loại này có khối lượng bé nên thời gian trễ nhỏ bởi vì nếu khối lượng lớn thì phải tốn thời gian hấp thụ nhiệt nên làm tăng thời gian trễ. Nhưng loại này có độ nhạy bé. VD: platinum (0,1ohm/F) nên phải sử dụng kết hợp với bộ biến đổi tín hiệu. Nếu không thì dây dẫn sensor không thể kéo đi xa 35
  35. + Loại bán dẫn RTD: Chế tạo bởi vật liệu Si và Ge. Bán dẫn RTD còn gọi là thermistor. Loại này có độ nhạy cao 100ohm/F nghĩa là độ nhạy lớn hơn 1000 lần so với kim loại RTD. Do đó không cần bộ khuyếch đại tín hiệu và có thể kết nối trực tiếp vào bộ điều khiển với khoảng cách xa 36
  36. Không giống như loại RTD kiểu kim loại, sự thay đổi điện trở ngõ ra của nó không tuyến tính. Có 2 loại NTC và PTC ( possitive temperature coeffience ) và khi sử dụng ta không thể hoán đổi cho nhau được 38
  37. b. Cảm biến khí nén: 39
  38. Van điều khiển bằng khí nén: 40
  39. c.Cảm biến độ ẩm: Sử dụng các vật liệu thay đổi kích thước với sự thay đổi độ ẩm kết hợp với bộ chuyển đổi tín hiệu ngõ ra để đưa vào bộ điều khiển 41
  40. d.Cảm biến áp suất: 42
  41. e.Cảm biến lưu lưong : Thiết bị gồm một dây điện trở và một cảm biến nhiệt độ. Môi chất đi qua dây điện trở và làm lạnh nó, tốc độ gió tỷ lệ với công suất điện cần thiết để duy trì nhiệt độ chuẩn dùng đối chiếu. 43
  42. e.Cảm biến lưu lưong kiểu chân vịt : Vòng chân vịt chuyển động xoay dưới tác dụng của dòng chảy, vòng xoay càng nhanh thì tốc độ dòng chảy càng lớn. Thiết bị được nối với cơ cấu đo để chỉ thị lưu lượng 44
  43. e.Cảm biến lưu lưong sử dụng tấm đục lỗ: Người ta nhận thấy sự thay đổi áp suất tĩnh phía trước và phía sau của vòng phụ thuộc vào lưu lượng theo quan hệ sau đây: Vòng đục lỗ Lưu chất 45
  44. 2.5.Cơ cấu chấp hành : Gồm có van điều khiển, bướm gió Ống hồi trực tiếp Ống hồi ngược 46
  45. BÀI 2 : MỘT SỐ KHÍ CỤ ĐIỆN TRONG KỸ THUẬT LẠNH I. Các loại khí cụ điện thường sử dụng trong KTL: a. Contactor, các ro le bảo vệ: 47
  46. + Aptomat (MCCB): 48
  47. b. Công tắc và nút bấm: Công tắc S1 và contactor K1 49
  48. c. Role thời gian: Gồm có 2 loại : 50
  49. d. Đồng hồ phá băng: 51
  50. Đồng hồ phá băng loại có thời gian trễ cho quạt dàn lạnh ( tiếp điểm 5-6) ph 52
  51. e. Điện trở phá băng và điện trở sưởi: 53
  52. f. Role nhiệt độ và rơ le áp suất: 54
  53. g. Các loại role bảo vệ khác: Role bảo vệ áp suất dầu, nước . 55
  54. KÝ HIỆU THEO CHUẨN CHÂU ÂU 56
  55. KÝ HIỆU THEO CHUẨN CHÂU ÂU 57
  56. KÝ HIỆU THEO CHUẨN NHẬT BẢN 58
  57. Bài 3 : CÁC PHƯƠNG PHÁP KHỞI ĐỘNG MÁY NÉN I. Mạch điện khởi động máy nén 1 pha: A. Sử dụng rơ le dòng điện: Cấu tạo đơn giản nhưng hay tạo hồ quang tại tiếp điểm đóng mở nên chỉ sử dụng cho máy nén nhỏ công suất nhỏ hơn ¾ HP 59
  58. Bài 3 : CÁC PHƯƠNG PHÁP KHỞI ĐỘNG MÁY NÉN B. Sử dụng rơ le điện áp: Đơn giản, gọn nhẹ, tiếp điểm làm việc với dòng điện nhỏ nên tuổi thọ cao. Sử dụng cho động cơ lớn hơn 3/4HP. Cuộn dây của ro le phải có điện thế để giữ tiếp điểm nên phải tiêu hao một lượng điện năng sinh nhiệt vô ích 60
  59. Bài 3 : CÁC PHƯƠNG PHÁP KHỞI ĐỘNG MÁY NÉN C. Sử dụng rơ le kiểu bán dẫn PTC: Khi mới cấp điện cho động cơ máy nén thì dòng điện khởi động rất lớn. Dòng điện này làm cho đĩa điện trở phát nhiệt nhanh và điện trở của nó đột biến tăng lên, khi động cơ đã đạt 75% định mức thì điện trở của role rất lớn làm ngắt mạch nối giữa cuộn dây S và R. Lúc này rơ le đã hoàn thành một lần khởi động. Do quán tính nhiệt lớn cộng thêm có dòng điện luôn chạy qua rơ le lúc động cơ hoạt động nên rơ le vẫn giữ nguyên trạng thái này suốt quá trình MN làm việc. Do đặc điểm quán tính nhiệt lớn nên sau thời gian 3 phút MN mới có thể khởi động lại được 61
  60. II. Mạch điện khởi động MN 3 pha: - Do động cơ máy nén lạnh cần mô men khởi động lớn để khởi động hệ thống trong điều kiện đầy tải - Ở động cơ thường tải bằng 0 ở lúc bắt đầu khởi động, tải chỉ tăng dần theo tốc độ động cơ. Ngược lại với hệ thống lạnh, khi tắt máy nén thì tải trong hệ thống vẫn cao. Do đó, mô men khởi động của động cơ máy nén lạnh lớn hơn 3,5 lần mô men làm việc, trong khi đó ở động cơ thường chỉ đạt 2,5 lần mô men làm việc. Như vậy, ta phải sử dụng một số biện pháp để khởi động máy nén 62
  61. A. Mạch điện khởi động sao-tam giác: Qua đồ thị trên ta nhận thấy khi khởi động chế độ sao thì mômen khởi động giảm 3 lần so với khởi động trực tiếp. Dòng điện cũng giảm 3 lần, điện áp giảm 30,5 lần 63
  62. A. Mạch điện khởi động sao-tam giác: + Dạng 1: MẠCH ĐỘNG LỰC MẠCH ĐIỀU KHIỂN 64
  63. A. Mạch điện khởi động sao-tam giác: + Dạng 2 : MẠCH ĐỘNG LỰC MẠCH ĐIỀU KHIỂN 65
  64. A. Mạch điện khởi động sao-tam giác: + Dạng 3 : Kết hợp với van điện từ giảm tải 66
  65. B. Mạch điện khởi động kiểu Part-Winding: Đây là kiểu khởi động được sử dụng rộng rãi ở những loại máy nén của Mỹ, của Đức ( Bitzer ). Người ta thiết kế chia cuộn dây stator làm 2, mỗi cuộn có mối nối Y//Y hay tam giác//tam giác. Cả hai cuộn dây được đặt trong rãnh stator và cách điện với nhau. Ta sẽ khởi động theo thứ tự từng cuộn dây 67
  66. B. Mạch điện khởi động kiểu Part-Winding: 68
  67. B. Mạch điện khởi động kiểu Part-Winding: Khi khởi động bằng sao-tam giác sau khi chuyển sang chế độ tam giác thì dòng điện tăng tức thời một ít 69
  68. B. Mạch điện khởi động kiểu Part-Winding: Sơ đồ khởi động máy nén bằng Part winding. K1A tránh làm việc ngắn hạn lặp lại 70
  69. C. Mạch điện khởi động bằng điện trở: Tác dụng của điện trở là để giảm dòng điện khởi động và dòng điện được giảm xuống 45% so với định mức. Y1 là van điện từ cân bằng áp suất. Timer K2T có thời gian 0,5s 71
  70. C. Mạch điện khởi động bằng điện trở: Tác dụng của điện trở là để giảm dòng điện khởi động và dòng điện được giảm xuống 45% so với định mức. Y1 là van điện từ cân bằng áp suất. Timer K2T có thời gian 0,5s 72
  71. D. Khởi động mềm Soft start: Tăng dần điện áp một cách thích hợp tránh gây dòng đỉnh khi khởi động cũng như giảm mô men khởi động làm tăng tuổi thọ máy nén, tiết kiệm năng lượng. Ngoài ra các bộ khởi động mềm còn tích hợp chức năng bảo vệ quá tải, quay ngược cho động cơ . Ngoài ra ta có thể khởi động bằng biến tần 73
  72. Bài 4 : TỰ ĐỘNG HÓA THIẾT BỊ BAY HƠI I. TỰ ĐỘNG CẤP DỊCH CHO TBBH: 1. Cấp dịch bằng ống mao: Ống mao đơn giản chỉ l đoạn ống rất nhỏ có đường kính từ 0,2 đến 2mm. Chiều dài từ 0,5 đến 5 m. So với van tiết lưu nó có ưu điểm như sau: Đơn giản, không chi chi tiết chuyển động, sau khi ngừng máy chỉ cần vài phút thì hệ thống tự cân bằng áp suất nên khởi động lại dễ dàng. Những nhược điểm là dễ tắc ẩm, khó xác định chiều dài cần thiết, lưu lượng lượng môi chất qua DL không thể điều khiển chính xác nên chỉ sử dụng cho công suất thấp và trung bình + Những hư hỏng thường gặp: - Ống mao thường bị tắc ẩm do hệ thống lạnh có ẩm. Những chỗ bị tắc thường đọng sương - Hoặc bị đập dẹp, gấp khúc do di chuyển 74
  73. Sử dụng đồ thị để tìm chiều dài và đường kính ống mao. Lưu ý đồ thị này sử dụng cho hệ thống có nhiệt độ ngưng tụ 35 độ C 75
  74. + Sơ đồ cân cáp ống mao: - Lắp theo sơ đồ trên. Cho lốc chạy, kim áp kế từ từ tăng đến giá trị nào đó. Giá trị P1 chính là trở lực ống mao. Đối với tủ lạnh 1 sao, 0 0 nhiệt độ -6 C thì p1 = 130~150PSI, tủ 2 sao (-12 C ) p1 = 150~160 PSI, tủ 3 sao cũng như tủ kem, tủ bảo quản đông p1 = 160~180 PSI. Lốc khỏe lấy giá trị trên và ngược lại - Khi cân cáp cần lưu ý nguyên tắc sau: +Chọn đường kính ống mao lớn, không chọn quá nhỏ để tránh tắc ẩm +Không tăng trở lực ống mao bằng cách kẹp ống +Trở lực càng lớn, độ lạnh càng sâu nhưng năng suất hệ thống nhỏ, vì vậy cân đến độ lạnh cần thiết 76
  75. 2. Cấp dịch bằng van phao kiểu hạ áp: Lắp tại thiết bị bay hơi. Khi mức lỏng hạ xuống thì lỏng từ bình chứa cao áp được tiết lưu qua ti van. 3. Cấp dịch bằng van phao kiểu cao áp: Khi mức lỏng trong bình chứa cao áp tăng lên thì phao nổi lên và lỏng từ BCCA tiết lưu qua ti van rồi đi vào bình bay hơi 77
  76. 4. Cấp dịch bằng rơ le phao: Cấu tạo gồm có : Phao, lõi sắt, nam châm. Khi phao nổi lên hoặc hạ xuống làm đóng mở tiếp điểm của rơ le gắn nam châm 78
  77. 5. Cấp dịch bằng van tiết lưu nhiệt: Ta xét đến ảnh hưởng của độ quá nhiệt đến năng suất lạnh Qo như sau: 79
  78. Có 2 loại van tiết lưu nhiệt : Cân bằng ngoài và cân bằng trong a. Van tiết lưu nhiệt cân bằng trong: Gồm có khoang áp suất quá nhiệt p1 có màng đàn hồi, đầu cảm nhiệt, ống nối, lò xo. Phía trong khoang được nạp môi chất dễ bay hơi ( thường chính là môi chất thường sử dụng trong hệ thống lạnh ). Nhiệt độ quá nhiệt ( cao hơn nhiệt độ sôi ) được đầu cảm biến nhiệt biến thành tín hiệu áp suất để làm thay đổi vị trí màng đàn hồi. Màng đàn hồi gắn vào kim van nhờ thanh truyền. Nếu phụ tải lạnh tăng hay môi chất vào dàn lạnh ít thì độ quá nhiệt p1 tăng, màng xếp dãn ra, đẩy kim van xuống, môi chất vào nhiều hơn. Khi môi chất lạnh vào nhiều thì độ quá nhiệt hơi hút giảm, áp suất p1 giảm, màng xếp được kéo lên đóng bớt không cho môi chất vào nhiều.Ta chỉnh được độ quá nhiệt bằng vis 80
  79. Nếu p1 p0 + plx van tiết lưu mở Ví dụ : R22 0 p0 = 5,35 bar, nhiệt độ t0 = 7,2 C. plx = 0,7 bar. p1 = 5,35 + 0,7 = 5,42 bar. Tương ứng nhiệt độ bay hơi trong bầu cảm nhiệt là 10,60C. Đây cũng là nhiệt độ hơi hút về MN. Vậy độ quá nhiệt là 3,4K 82
  80. b. Van tiết lưu nhiệt cân bằng ngoài: Xét van tiết lưu nhiệt cân bằng trong có các điều kiện sau: Thiết bị bay hơi có áp suất tại ngõ đặt bầu cảm biến là 52 PSI (3,66 bar ); tổn thất áp suất thiết bị bay hơi 6 PSI (0,42 bar); áp suất do lò xo 12 PSI ( 0,84bar ). Do đó, áp suất tác động vào đáy màng xếp 70 PSI nên áp suất để mở van là 70 PSI, tương ứng với nhiệt độ tại bầu cảm nhiệt 41 độF. Như vậy, độ quá nhiệt sẽ tăng lên thành 13 độF. - Áp suất làm đóng van: 58 + 12 =70PSI - Áp suất cần mở van : 70 PSI ~ 4,93bar - Nhiệt độ bão hòa tại bầu cảm nhiệt tương ứng 70PSI – 41độF ( 5độ C ) - Nhiệt độ bão hòa ứng với áp suất bay hơi tại ngõ ra TBBH : 28 độF ( -2,2 độ C ) - Độ quá nhiệt : 41 độF – 28độF = 13 độF ( 7,2 K ) 83
  81. Vi lý do trên; ta phải sử dụng van tiết lưu cân bằng ngoài. Ống cân bằng sẽ kết nối áp suất ngõ ra TBBH và ngõ vào bên dưới van tiết lưu. Như vậy; áp suất tác động vào màng xếp để làm đóng van là 52PSI + 12PSI = 68PSI. Khi đó việc hoạt động của van tiết lưu nhiệt sẽ giống như ví dụ đầu tiên. 84
  82. + Vị trí lắp đặt : Vị trí lắp đặt bầu cảm nhiệt gần ông cân bằng ngoài. Nếu đường kính ống lớn hơn 18mm thì bầu cảm nhiệt đặt ở vị trí 4 giờ, nếu d<18mm thì bầu cảm nhiệt đặt ở vị trí 12h + Cân chỉnh van tiết lưu nhiệt: Việc đầu tiên là ta phải xác định độ quá nhiệt hiện tại của hệ thống là bao nhiêu. Như vậy ta tiến hành như sau: - Đo nhiệt độ hút tại vị trí bầu cảm nhiệt - Đo áp suất tại vị trí đầu cảm nhiệt theo một trong những cách sau: 85
  83. a. Nếu là van tiết lưu cân bằng ngoài và có gắn đồng hồ áp suất tại gần ống cân bằng thì đó là thông số chính xác mà ta cần sử dụng b. Đọc áp suất hút sau van chặn hút máy nén và cộng thêm tổn thất áp suất mà ta ước lượng từ đầu cảm nhiệt cho đến sau van chặn hút thì ta sẽ có áp suất tại bầu cảm nhiệt c. Sử dụng bảng bão hòa để đổi áp suất đo được ở 2a hoặc 2b thành nhiệt độ d. Lấy nhiệt độ đo được ở phần 1 trừ đi nhiệt độ ở phần 3 ta có độ quá nhiệt Ví dụ: Máy điều hòa không khí sử dụng môi chất R22. Nhiệt độ đo được tại bầu cảm nhiệt là 520 F. Áp suất hút đo tại máy nén là 66 PSI và tổn thất áp suất dự đoán là 2 PSI, như vậy áp suất tại vị trí lắp bầu cảm nhiệt là 68 PSI, nó tương ứng với nhiệt độ bão hòa là 400F. Lấy 520F trừ đi 400F ta có độ quá nhiệt là 120F 86
  84. Để giảm độ quá nhiệt vặn vít điều chỉnh ngược chiều kim đồng hồ và ngược lại để tăng độ quá nhiệt vặn theo chiều kim đồng hồ. Khi điều chỉnh không nên vặn quá 1 vòng trong cùng một lần và quan sát sự thay đổi độ quá nhiệt để tránh sai sót. Mỗi lần vặn đợi khoảng 30 phút rồi đo đạc thì mới chính xác. 87
  85. 6. Sử dụng van tiết lưu điện tử: Nguyên tắc cơ bản của van tiết lưu điện tử là lấy tín hiệu nhiệt độ hơi hút về máy nén và áp suất hút để đưa về bộ xử lý điện tử để điều khiển van tiết lưu. Có 3 loại : a. Sử dụng động cơ bước : Tín hiệu xuất ra từ bộ xử lý điện tử sẽ cấp nguồn cho động cơ quay thuận chiều hoặc ngược chiều để đóng mở van thông qua cơ cấu truyền động là bánh răng hay thanh răng 88
  86. b. Sử dụng tín hiệu xung : Loại van này cấu tạo như van solenoid đóng mở on/off phụ thuộc vào tín hiệu xung. Ví dụ : bề rộng xung là 5s thì, lưu lượng 40% thì thời gian mở van là 2s, thời gian đóng van là 3s 89
  87. c. Sơ đồ lắp đặt: 90
  88. 7. Cấp dịch bằng role hiệu nhiệt độ: Khi hiệu nhiệt độ giảm thì rơ le hiệu nhiệt độ ngắt van điện từ cấp lỏng và ngược lại. Đây là pp cấp lỏng theo độ quá nhiệt TBBH 91
  89. 8. Cấp dịch bằng role nhiệt TEVA: Sử dụng cấp dịch cho TBBH, bình trung gian Cấu tạo gồm có : bầu cảm nhiệt có chứa môi chất dễ bay hơi gắn kèm là một điện trở 24V. Mục đích của đầu cảm nhiệt là truyền tín hiệu quá nhiệt, đóng mở màng xếp để cấp lỏng vào bình . Khi mức lỏng nằm dưới, nhiệt sinh ra ở bầu cảm nhiệt làm tăng nhiệt độ bầu vì sự truyền nhiệt ra thể hơi môi chất lạnh kém, van mở để cấp lỏng cho dàn. Khi mức lỏng đạt tới thân bầu cảm nhiệt, nhiệt độ giảm vì truyền nhiệt dễ dàng cho lỏng, van khép bớt ngừng cấp lỏng cho TBBH. Khi đóng van thường không kín, nên trước đó ta lắp thêm van solenoid. 92
  90. Sơ đồ lắp đặt: 93
  91. 8. Role bảo vệ mức lỏng cao RT280A: Van dùng để bảo vệ mức lỏng trong bình trung gian, bình bay hơi. Bầu cảm nhiệt có gắn điện trở. Nguyên lý làm việc như van tiết lưu nhiệt cấp lỏng TEVA. Nhưng nó điều khiển sự đóng mở tiếp điểm của thiết bị điện. Nếu bầu cảm biến bị hư hỏng, mất chất nạp hay điện trở bị hỏng thì máy nén sẽ dừng, việc cấp lỏng cũng sẽ bị ngưng lại. 94
  92. Ví dụ: Thiết kế hệ thống cấp lỏng vào bình trung gian sử dụng rơ le cấp lỏng và rơ le bảo vệ mức lỏng cao 95
  93. 96 Chuỗi bảo vệ
  94. 9. Cấp lỏng vào dàn lạnh sử dụng bình giữ mức: 97
  95. 9. Cấp lỏng vào dàn lạnh sử dụng bình giữ mức: Các dàn lạnh yêu cầu cao độ như nhau vì nhiệt độ sôi của Dàn lạnh thấp nhất sẽ là cao nhất do áp suất thủy tĩnh. Do đó người ta có thể cấp dịch bằng bơm lỏng 98
  96. 10. Cấp lỏng vào dàn lạnh sử dụng bơm: 99
  97. MẠCH ĐIỆN CẤP LỎNG VÀO TỦ ĐÔNG TIẾP XÚC SỬ DỤNG BƠM: 100
  98. 11. Phương pháp điều chỉnh năng suất lạnh TBBH: Qo A Qo1 QoDL1 to1 to 101
  99. 11. Phương pháp điều chỉnh năng suất lạnh TBBH: Qo B Qo2 A QoDL2 Qo1 QoDL1 to1 to2 to 102
  100. 11. Phương pháp điều chỉnh năng suất lạnh TBBH: Qo Qo3 C B Qo2 A QoDL2 Qo1 QoDL1 to1 to2 to 103
  101. 11. Phương pháp điều chỉnh năng suất lạnh TBBH: Qo Qo2 B A Qo1 QoDL1 to2 to1 to 104
  102. 11. Phương pháp điều chỉnh năng suất lạnh TBBH: a. Sử dụng nhiều TBBH cùng phụ tải lạnh: Hình trên minh họa 2 dàn bay hơi, mỗi dàn được điều khiển bởi từng van tiết lưu nhiệt và đầu phân phối lỏng. Mỗi dàn bay hơi thực hiện một nửa tổng phụ tải lạnh. Van solenoid trên đường lỏng đặt truớc van tiết lưu nhiệt được đóng mở theo năng suất lạnh máy nén. Khi năng suất lạnh máy nén giảm xuống 50% thì một trong 2 van solenoid đóng lại ngừng cấp lỏng cho van tiết lưu. Van tiết lưu còn lại sẽ thực hiện năng suất lạnh xấp xỉ với năng suất lạnh máy nén tại 50% tải. 105
  103. 11. Phương pháp điều chỉnh năng suất lạnh TBBH: b. Sử dụng nhiều VTL cho 1 TBBH: Đối với dàn bay hơi không sử dụng phương pháp chia nhỏ ra để điều khiển thì ta có thể sử dụng phương pháp sau để làm tăng hiệu quá khí hoạt động ở chế độ giảm tải. Sử dụng hai van tiết lưu nhiệt và hai đầu phân phối lỏng để cấp dịch vào dàn bay hơi. Cấp vào 2 nhánh của dàn. Van solenoid được đóng mở theo năng suất lạnh máy nén. Theo ví dụ trên giả sử rằng van tiết lưu nhiệt A được thiết kế để thực hiện 67% tải và van tiết lưu B thực hiện 33% tải 106
  104. 11. Phương pháp điều chỉnh năng suất lạnh TBBH: c. Thay đổi lưu lượng quạt cho TBBH: Sử dụng quạt nhiều cấp tốc độ, dùng biến tần, hay dùng các bướm gió điều chỉnh 107
  105. 12. Phương pháp điều chỉnh áp suất bay hơi dàn lạnh: a. Mục đích: Tránh làm cho áp suất bay hơi giảm quá mức làm cho sản phẩm bị mất nước. Hay sử dụng 1 MN cho nhiều TBBH có nhiệt độ sôi khác nhau. Để tránh gây mất nước sản phẩm hay giảm độ ẩm phòng ta chọn nhiệt độ bay hơi không nhỏ hơn nhiệt độ đọng sương của không khí trong phòng. VD: 108
  106. 12. Phương pháp điều chỉnh áp suất bay hơi dàn lạnh: 109
  107. 12. Phương pháp điều chỉnh áp suất bay hơi dàn lạnh: 110
  108. 12. Phương pháp điều chỉnh áp suất bay hơi dàn lạnh: 111
  109. 12. Phương pháp điều chỉnh áp suất bay hơi dàn lạnh: + Phương pháp xác định nhiệt độ sôi to 112
  110. 12. Phương pháp điều chỉnh áp suất bay hơi dàn lạnh: Ở đây ta nội suy: -10 + [(0+10)/(5,2+3,7)]x(0+3,7) = -5,80 113
  111. 12. Phương pháp điều chỉnh áp suất bay hơi dàn lạnh: 114
  112. 12. Phương pháp điều chỉnh áp suất bay hơi dàn lạnh: b. Thiết bị điều chỉnh: + Sử dụng van khống chế áp suất KVP ( Danfoss ) ( xem báo cáo ): Sẽ được sử dụng để khống chế áp suất bay hơi + Sử dụng van KVC : bypass đường gas nóng vào DL để giữ áp suất DL không đổi + Ngoài ra ta có thể sử dụng van khống chế áp suất hút MN để tránh quá tải khi nhiệt độ bay hơi tăng ( sử dụng van KVL ) 115
  113. 12. Phương pháp điều chỉnh áp suất bay hơi dàn lạnh: b. Thiết bị điều chỉnh: 116
  114. BÀI 5: TỰ ĐỘNG HÓA THIẾT BỊ NGƯNG TỤ I. Nhiệm vụ: - Giữ cho áp suất ngưng tụ không đổi hay chỉ thay đổi trong một khoảng nhỏ nào đó - Tiết kiệm năng lượng cho hệ thống giải nhiệt Khi áp suất ngưng tụ tăng 1độC thì năng suất lạnh giảm 1,5% và công suất điện tiêu tốn khoảng 1%. Còn khi áp suất TBNT giảm quá mức cũng không tốt làm cho việc cấp lỏng vào TBBH chập chờn 117
  115. BÀI 5: TỰ ĐỘNG HÓA THIẾT BỊ NGƯNG TỤ II. Tự động hóa thiết bị ngưng tụ giải nhiệt bằng không khí: a. Thay đổi lưu lượng quạt giải nhiệt: Ta có thể sử dụng quạt nhiều cấp tốc độ, nhiều quạt giải nhiệt, sử dụng bướm gió hay biến tần để điều khiển. Tín hiệu dùng để điều khiển có thể là tín hiệu áp suất hay nhiệt độ ngưng tụ 118
  116. BÀI 5: TỰ ĐỘNG HÓA THIẾT BỊ NGƯNG TỤ II. Tự động hóa thiết bị ngưng tụ giải nhiệt bằng không khí: b. Điều chỉnh môi chất lạnh qua bình ngưng: Là phương pháp làm ngập lỏng bình ngưng.Dưới đây là 2 phương pháp thường sử dụng: + Phương pháp của hãng Alco : khi áp suất ngưng tụ giảm dưới mức cài đặt thì van Alco tác động mở cho gas nóng vào thẳng bình chứa cao áp 119
  117. BÀI 5: TỰ ĐỘNG HÓA THIẾT BỊ NGƯNG TỤ II. Tự động hóa thiết bị ngưng tụ giải nhiệt bằng không khí: + Phương pháp của hãng Danfoss : sử dụng van KVR (xem báo cáo) 120
  118. BÀI 5: TỰ ĐỘNG HÓA THIẾT BỊ NGƯNG TỤ II. Tự động hóa thiết bị ngưng tụ giải nhiệt bằng không khí: Ví dụ: Vào mùa hè thì Qo yêu cầu là 20kW, nhiệt độ ngoài trời 35 độC , nhiệt độ ngưng tụ 50 độ C. Vào mùa đông thì Qo yêu cầu 10kW, nhiệt độ ngoài trời 10 độC. Hỏi diện tích dàn ngưng vào mùa đông cần bao nhiêu so với mùa hè? Nếu ta muốn giữ nguyên nhiệt độ ngưng tụ? Do đó muốn giữ nguyên áp suất ngưng tụ thì lỏng phải ngập 83% diện tích dàn 121
  119. BÀI 5: TỰ ĐỘNG HÓA THIẾT BỊ NGƯNG TỤ II. Tự động hóa thiết bị ngưng tụ giải nhiệt bằng nước: a. Tự động hóa bình ngưng nước sử dụng 1 lần: Ở đây bài toán lưu lượng nước là bao nhiêu. Người ta thường chọn độ chênh lệch nhiệt độ nước vào và ra là 3~5K 122
  120. BÀI 5: TỰ ĐỘNG HÓA THIẾT BỊ NGƯNG TỤ II. Tự động hóa thiết bị ngưng tụ giải nhiệt bằng nước: 123
  121. BÀI 5: TỰ ĐỘNG HÓA THIẾT BỊ NGƯNG TỤ II. Tự động hóa thiết bị ngưng tụ giải nhiệt bằng nước: 124
  122. BÀI 5: TỰ ĐỘNG HÓA THIẾT BỊ NGƯNG TỤ II. Tự động hóa thiết bị ngưng tụ giải nhiệt bằng nước: b. Thiết bị ngưng tụ sử dụng nước tuần hoàn: 125
  123. BÀI 5: TỰ ĐỘNG HÓA THIẾT BỊ NGƯNG TỤ II. Tự động hóa thiết bị ngưng tụ giải nhiệt bằng nước: Ta có thể sử dụng biến tần để thay đổi tốc độ bơm hay sử dụng nhiều bơm cho 1 thiết bị ngưng tụ. Ở hình sau, bơm số 1 luôn hoạt động còn các bơm 2 và 3 sẽ hoạt động dựa trên áp suất ngưng tụ 126
  124. BÀI 5: TỰ ĐỘNG HÓA THIẾT BỊ NGƯNG TỤ II. Tự động hóa thiết bị ngưng tụ giải nhiệt bằng nước: 127
  125. BÀI 6: TỰ ĐỘNG HÓA MÁY NÉN LẠNH I. MỤC ĐÍCH: Khi thiết kế hệ thống lạnh ta thường thiết kế ở điều kiện thời tiết khắc nghiệt, nên trong lúc vận hành hệ thống thường ở chế độ non tải. Điều này làm cho hiệu suất của máy nén giảm trong điều kiện này. Trong phần này ta sẽ phân tích ưu và nhược điểm về mặt tiết kiệm của các phương pháp tăng, giảm tải của các loại máy nén. II. ĐIỀU CHỈNH NĂNG SUẤT LẠNH CHO MN PÍT TÔNG: a. Phương pháp tắt mở: Phương pháp này đơn giản nhưng điều khiển không chính xác. Tổn thất do khởi động động cơ nhiều lần. Nên chỉ thích hợp cho hệ thống lạnh nhỏ b. Phương pháp tiết lưu van hút: Phương pháp này đơn giản, nhưng gây tổn thất tiết lưu lớn, công nén không giảm nhiều, nhiệt độ cuối tầm nén tăng 128
  126. p 3 2 1 4 1’ h Quá trình 1-1’ : Tổn thất do tiết lưu 129
  127. c. Phương pháp bypass từ đầu đẩy về đầu hút: Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản nhưng làm nhiệt độ cuối tầm nén cao. Tuổi thọ máy nén giảm xuống, dễ hư hỏng. Do đó để khắc phục vấn đề này người ta thường bố trí phun lỏng vào đầu hút MN * Xả hơi nén vào đầu hút có phun lỏng trực tiếp: Người ta lắp van tiết lưu nhiệt có đầu cảm biến đặt tại đầu đẩy hoặc đầu hút máy nén. 130
  128. * Xả hơi từ BCCA vào đầu hút MN: Ta có thể sử dụng hơi từ BCCA về đường hút do hơi này có nhiệt độ ngưng tụ nên không quá cao, ta tiết kiệm được van tiết lưu làm mát. Nhưng nếu hơi này được hút về nhiều sẽ làm nhiệt độ cuối tầm nén cao. 131
  129. * Xả ngược trong đầu xy lanh: Phương pháp này giống như pp bypass nhưng việc xả hơi nén được tiến hành trong đầu xy lanh. Người ta mở thông khoang hút và nén của từng xylanh nên sẽ vô hiệu hóa từng xy lanh. Khi cần giảm tải người ta mở van điện từ, lúc này hơi nén sẽ quay về đầu hút, pít tông sẽ chạy không tải nhưng do còn tổn thất ma sát nên năng lượng vẫn tổn thất. Người ta còn dùng phương pháp này để giảm tải khi khởi động. 132
  130. d. Phương pháp vô hiệu hóa từng xy lanh hay cụm xy lanh: * Khóa đường hút: Khi có nhu cầu giảm tải, bộ điều khiển xuất tín hiệu điều khiển mở van solenoid, làm môi chất tư đầu đẩy máy nén ép lên đỉnh van giảm tải. Khi đó, sẽ đóng lại không cho môi chất hút vào máy nén. Lúc này, pít tông – xy lanh không thể thực hiện quá trình hút và nén được vì thiếu môi chất 133
  131. Khi có nhu cầu tăng tải, van solenoid đóng lại không cho hơi môi chất từ đầu đẩy ép lên đỉnh van giảm tải. Do không có lực tác động lên đỉnh van, van giảm tải mở ra cho phép môi chất đi vào xy lanh thực hiện quá trình hút và nén 134
  132. * Nâng van hút kiêu vòng hãng Mycom: Sử dụng cho máy nén có van hút kiểu vòng 135
  133. Sơ đồ đường ống thủy lực: 136
  134. Cơ cấu tăng giảm tải MN Mycom: 137
  135. * Nâng van hút kiểu vòng của hãng Grasso: Việc nâng van hút bởi cơ cấu 7, thực hiện thông qua cánh tay đòn 1. Khi chưa cấp dầu thì lò xo sẽ đẩy cánh tay đòn 1 xuống làm cho cơ cấu 7 nâng van hút và vô hiệu hóa xy lanh. 138
  136. * Sơ đồ thủy lực: . 139
  137. Biểu đồ tăng giảm tải: . 140
  138. e. Thay đổi số vòng quay: * Điều chỉnh thông qua đai truyền : ưu điểm là đơn giản nhưng khó tháo lắp để thay đổi * Thay đổi bằng động cơ Dahander: 141
  139. Mạch điện động lực: 142
  140. * Thay đổi bằng biến tần: Có ưu điểm rất lớn vì công suất tiêu thụ sẽ giảm bậc 3 với số vòng quay 143
  141. III. ĐIỀU CHỈNH NĂNG SUẤT LẠNH CHO MÁY NÉN TRỤC VIS: a. Sử dụng động cơ Dahander: 144
  142. MẠCH ĐIỆN ĐIỀU KHIỂN: Cấp nhiệt độ 2 Cấp nhiệt độ 1 145
  143. MÁY NÉN TRỤC VIS 146
  144. b. Sử dụng ngăn trượt: 147
  145. b. Sử dụng ngăn trượt: 148