Bài giảng Tâm lý học đại cương

doc 77 trang ngocly 3080
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Tâm lý học đại cương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docbai_giang_tam_ly_hoc_dai_cuong.doc

Nội dung text: Bài giảng Tâm lý học đại cương

  1. LỜI MỞ ĐẦU Để đáp ứng nhu cầu phát triển xã hội, khoa học tâm lý đã được đưa vào giảng dạy trong các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp. Trong đó, tâm lý học đại cương là một trong những môn khoa học tâm lý then chốt và không thể thiếu trong khối kiến thức Khoa học Sư phạm, là cơ sở quan trọng của các phương pháp giáo dục và dạy học nhằm hình thành và hoàn thiện nhân cách người học. Tâm lý học đại cương nghiên cứu sự hình thành, vận hành và phát triển của hoạt động tâm lý, trang bị cho người học những kiến thức khoa học cơ bản về đời sống tâm lý của con người như bản chất, nguồn gốc, các quy luật, các biểu hiện của tâm lý người, làm cơ sở cho việc hình thành thế giới quan khoa học từ đó giúp cho học sinh có khả năng vận dụng các hiểu biết khoa học vào đời sống, vào công tác giáo dục, và tạo nền tảng cho việc tiếp thu các học phần khác về tâm lý lứa tuổi, tâm lý sự phạm và giáo dục học. Nội dung của bài giảng Tâm lý học đại cương bao gồm 7 chương (trong khung thời gian 3 đơn vị học trình): - Chương I: Tâm lý học là một khoa học. - Chương II: Cơ sở tự nhiên và cơ sở xã hội của tâm lý người. - Chương III: Sự hình thành, phát triển tâm lý, ý thức. - Chương IV: Hoạt động nhận thức. - Chương V: Tình cảm và ý chí. - Chương VI: Trí nhớ. - Chương VII: Nhân cách và sự hình thành, phát triển nhân cách. Trong quá trình biên soạn khó có thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn đọc để bài giảng được hoàn thiện hơn. 1
  2. MỤC LỤC CHƯƠNG I : TÂM LÝ HỌC LÀ MỘT KHOA HỌC 6 I. Đối tượng, nhiệm vụ của tâm lý học: 6 1.Đặc điểm của tâm lý học so với các khoa học khác: 6 2. Đối tượng của tâm lý học: 7 3. Nhiệm vụ của tâm lý học: 7 4. Vị trí, ý nghĩa của Tâm lý học: 8 II. Bản chất, chức năng, phân loại hiện tượng tâm lý người: 9 1. Tâm lý là gì? 9 2. Bản chất của hiện tượng tâm lý người: 9 3. Chức năng của tâm lý người: 12 4. Phân loại hiện tượng tâm lý: 13 III. Hiện trạng, cấu trúc và phương pháp nghiên cứu tâm lý: 13 1. Hiện trạng của khoa học tâm lý: 13 2. Các ngành khoa học tâm lý: 17 3. Các phương pháp nghiên cứu tâm lý học: 16 CHƯƠNG II : CƠ SỞ TỰ NHIÊN VÀ CƠ SỞ XÃ HỘI CỦA TÂM LÝ NGƯỜI I. Cơ sở tự nhiên của tâm lý : 20 1. Não và tâm lý : 20 2. Phản xạ có điều kiện và tâm lý : 21 3. Hệ thống tín hiệu thứ hai và tâm lý: 22 4. Quy luật hoạt động thần kinh cấp cao và tâm lý : 22 II. Cơ sở xã hội của tâm lý người: 24 2
  3. 1. Quan hệ xã hội, nền văn hoá và tâm lý người: 24 2. Hoạt động và tâm lý: 25 3. Giao tiếp và tâm lý : 28 4. Quan hệ giữa giao tiếp và hoạt động: 30 5. Tâm lý là sản phẩm của hoạt động và giao tiếp: 30 CHƯƠNG III: SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TÂM LÝ, Ý THỨC 32 I. Sự hình thành và phát triển tâm lý: 32 1. Sự nảy sinh và hình thành tâm lý về phương diện loài: 32 2. Sự phát triển tâm lý về phương diện cá thể: 32 II. Sự hình thành và phát triển ý thức: 32 1. Bản chất và cấu trúc của ý thức: 32 2. Sự hình thành và phát triển ý thức: 34 3. Các cấp độ của ý thức: 35 4. Chú ý – điều kiện của hoạt động có ý thức: 36 CHƯƠNG IV: HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC 38 I. Nhận thức cảm tính: 38 1. Khái niệm chung về cảm giác và tri giác: 38 2. Các loại cảm giác và tri giác: 39 3. Các quy luật cơ bản của cảm giác: 40 4. Các quy luật cơ bản của tri giác: 41 5. Vai trò của nhận thức cảm tính: 43 6. Tính nhạy cảm và năng lực quan sát: 43 II. Nhận thức lý tính: 44 3
  4. 1. Tư duy: 44 2. Tưởng tượng: 48 III. Ngôn ngữ: 51 1.Khái niệm ngôn ngữ: 51 2. Chức năng của ngôn ngữ: 51 3. Các loại ngôn ngữ: 51 4. Đặc điểm cá nhân về ngôn ngữ: 52 5. Vai trò của ngôn ngữ trong đời sống: 53 CHƯƠNG V: TÌNH CẢM VÀ Ý CHÍ 55 I. Tình cảm: 55 1. Khái niệm tình cảm – xúc cảm: 55 2. Những đặc điểm đặc trưng của tình cảm: 55 3. Các loại và các mức độ thể hiện tình cảm: 55 4. Các quy luật của đời sống tình cảm: 57 II. Ý chí: 58 1. Khái niệm ý chí: 58 2. Hành động ý chí: 58 3. Hành động tự động hoá: 59 CHƯƠNG VI : TRÍ NHỚ 62 I. Khái niệm chung về trí nhớ: 62 1. Định nghĩa trí nhớ: 62 2. Đặc điểm của trí nhớ: 62 II. Các quá trình cơ bản của trí nhớ: 62 4
  5. 1. Quá trình ghi nhớ: 62 2. Quá trình giữ gìn: 63 3. Quá trình tái hiện: 63 4. Sự quên: 63 III. Các loại trí nhớ: 64 IV. Rèn luyện trí nhớ: 66 1. Làm thế nào để ghi nhớ tốt: 66 2. Bồi dưỡng trí nhớ cho học sinh : 66 CHƯƠNG VII : NHÂN CÁCH VÀ SỰ HÌNH THÀNH NHÂN CÁCH 67 I. Khái niệm chung về nhân cách: 67 1. Một số khái niệm liên quan: 67 2. Đặc điểm cơ bản của nhân cách: 67 II. Cấu trúc của nhân cách: 69 1. Xu hướng và động cơ nhân cách: 69 2. Tính cách: 70 3. Khí chất: 71 4. Năng lực: 71 III. Sự hình thành và phát triển của nhân cách: 73 1. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách: 73 2. Sự hoàn thiện nhân cách: 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO 77 5
  6. CHƯƠNG I : TÂM LÝ HỌC LÀ MỘT KHOA HỌC I. Đối tượng, nhiệm vụ của tâm lý học: 1. Đặc điểm của tâm lý học so với các khoa học khác: Là một khoa học, tâm lý học có đối tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu xác định. Tâm lý học vừa có những đặc điểm chung vừa có những đặc điểm riêng so với các khoa học khác nghiên cứu về con người. - Tâm lý học nghiên cứu các hiện tượng tâm lý vừa gần gũi, cụ thể, gắn bó với con người, vừa phức tạp, trừu tượng: từ lúc con người sinh ra, lớn lên, trưởng thành cho đến khi vĩnh biệt cõi đời, đời sống tâm lý con người luôn gắn bó gần gũi với con người. Từ những hiện tượng cảm giác đầu tiên: nghe, nhìn, tri giác về thế giới, cảm xúc, trí nhớ, tư duy cho đến tình cảm, ý chí, đều rất “hiện thực”, vừa tiềm tàng, vừa sống động, linh hoạt muôn vẻ ở mỗi con người. Các hiện tượng tâm lý vừa cụ thể, vừa trừu tượng, đan xen hoà quyện vào nhau khó có thể tách bạch một cách rành rọt, khó có thể cân đong, đo đếm như những hiện tượng vật chất khác . - Tâm lý học là nơi hội tụ nhiều khoa học nghiên cứu đời sống tâm lý của con người: là khoa học trung gian giữa khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, triết học và khoa học kỹ thuật, công nghệ, đối tượng nghiên cứu của khoa học tâm lý là những hiện tượng tinh thần nhưng nó không tồn tại một cách trừu tượng mà nó gắn chặt với cơ sở sinh lý thần kinh, thể hiện qua hệ thống hành vi, hoạt động của con người. Mặt khác, tâm lý của con người có nội dung, có bản chất xã hội, bị chế ước bởi các điều kiện kinh tế - xã hội và mang tính lịch sử, vì thế tâm lý học là nơi hội tụ, nơi giao thoa giữa hệ thống các khoa học về con người. Và cũng vì thế, trong thành tựu cũng như trong phương pháp nghiên cứu của mình, tâm lý học đã kế thừa và tiếp thu có chọn lọc nhiều thành tựu và phương pháp của các khoa học có liên quan. 6
  7. - Tâm lý học là môn khoa học cơ bản trong hệ thống khoa học về con người đồng thời nó là bộ môn nghiệp vụ trong hệ thống các khoa học tham gia vào việc đào tạo con người thành nhân cách con người nói chung và nhân cách nghề nghiệp nói riêng. 2. Đối tượng của tâm lý học: Tâm lý bao gồm tất cả những hiện tượng tinh thần diễn ra trong đầu óc con người, gắn liền và điều hành mọi hành động của con người, có vai trò quan trọng đặc biệt với đời sống cá nhân và cả cộng đồng. Tâm lý học là khoa học nghiên cứu toàn bộ những hiện tượng tâm lý, ý thức nảy sinh, hình thành, biểu hiện và biến đổi trong mỗi cá nhân, mỗi nhóm người và cả loài người. Như vậy, đối tượng của tâm lý học là các hiện tượng tâm lý với tư cách là một hiện tượng tinh thần do thế giới khách quan tác động vào não con người sinh ra gọi chung là các hiện tượng tâm lý. Tâm lý học nghiên cứu sự hình thành, vận hành và phát triển của các hoạt động tâm lý, các quy luật của hoạt động tâm lý và cơ cấu tạo nên chúng. 3. Nhiệm vụ của tâm lý học: Nhiệm vụ cơ bản của tâm lý học là nghiên cứu bản chất hoạt động của tâm lý, các quy luật nảy sinh và phát triển tâm lý, cơ chế diễn biến và thể hiện tâm lý, quy luật về mối quan hệ giữa các hiện tượng tâm lý. Cụ thể là: + Nghiên cứu bản chất của hoạt động tâm lý cả về mặt số lượng và chất lượng. + Phát hiện các quy luật hình thành phát triển tâm lý. + Tìm ra cơ chế hoạt động của các hiện tượng tâm lý. + Chức năng, vai trò của tâm lý đối với hoạt động của con người. 7
  8. Trên cơ sở các thành tựu nghiên cứu, tâm lý học đưa ra những giải pháp hữu hiệu cho việc hình thành, phát triển tâm lý, sử dụng tâm lý trong nhân tố con người có hiệu quả nhất. Để thực hiện các nhiệm vụ nói trên, tâm lý học phải liên kết, phối hợp chặt chẽ với nhiều ngành khoa học khác. 4. Vị trí, ý nghĩa của Tâm lý học: 4.1. Vị trí của Tâm lý học: Tâm lý học có quan hệ với nhiều khoa học: - Triết học cung cấp cơ sở lý luận và phương pháp luận chỉ đạo cho tâm lý học những nguyên tắc, phương hướng chung giải quyết những vấn đề cụ thể của mình. Ngược lại, tâm lý học đóng góp nhiều thành tựu quan trọng làm cho triết học trở nên phong phú. - Tâm lý học có quan hện chặt chẽ với các khoa học tự nhiên: giải phẫu sinh lý người, hoạt động thần kinh cấp cao Các thành tựu của sinh vật học, di truyền học, tiến hóa luận, góp phần làm sáng tỏ sự hình thành và phát triển tâm lý. - Tâm lý học có quan hệ gắn bó hữu cơ với các khoa học xã hội và nhân văn, công nghệ và ngược lại nhiều thành tựu của tâm lý học được ứng dụng trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, pháp luật, y học, văn hóa nghệ thuật, giáo dục kinh doanh, du lịch, - Tâm lý học là cơ sở cho khoa học giáo dục. Giáo dục học đã vận dụng những thành tựu của tâm lý học và việc nghiên cứu các quy luật, cơ chế hình thành phát triển tâm lý người vào việc xây dựng nội dung, phương pháp dạy học và giáo dục. Ngược lại, giáo dục học làm hiện thực hóa nội dung tâm lý cần hình thành và phát triển ở con người. 8
  9. 4.2. Ý nghĩa của tâm lý học: - Tâm lý học có ý nghĩa rất cơ bản về mặt lý luận, góp phần tích cực vào việc đấu tranh chống lại các quan điểm phản khoa học về tâm lý người, khẳng định quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. - Tâm lý học trực tiếp phục vụ cho sự nghiệp giáo dục. - Tâm lý học giúp ta giải thích một cách khoa học những hiện tượng tâm lý xảy ra trong bản thân mình, ở người khác, trong cộng đồng, trong xã hội. Nó là cơ sở của việc tự rèn luyện, tự hoàn thiện nhân cách và xây dựng tốt mối quan hệ giao lưu, quan hệ liên nhân cách, quan hệ xã hội. Ngoài ra, tâm lý học còn có ý nghĩa thực tiễn với nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội. II. Bản chất, chức năng, phân loại hiện tượng tâm lý người: 1. Tâm lý là gì? Có nhiều cách hiểu khác nhau về tâm lý người: - Theo cách hiểu thông thường thì tâm lý là: khả năng đoán biết suy nghĩ, tình cảm, nhu cầu của người khác (khả năng hiểu biết đời sống tinh thần của người khác); hay khả năng giao tiếp, ứng xử khéo léo với người khác. - Theo từ điển tiếng Việt (1988) định nghĩa: Tâm lý là ý nghĩ, tình cảm, làm thành đời sống nội tâm, thế giới bên trong của mỗi người. Tâm lý (thế giới bên trong) và thể xác (hành vi bên ngoài) không tách biệt nhau, gắn bó chặt chẽ với nhau. 2. Bản chất của hiện tượng tâm lý người: 2.1. Tâm lý là chức năng của não: Bộ não là thứ vật chất đặc biệt, có tổ chức cao nhất. Tâm lý người là kết quả hoạt động bình thường của bộ não người, biểu hiện ở năng lực tiếp nhận các 9
  10. tác động của thế giới bên ngoài biến thành hình ảnh tâm lý bên trong. Hiện tượng tâm lý chỉ nảy sinh khi có sự tác động thường xuyên, liên tục từ thế giới bên ngoài đến não và bộ não phải có khả năng tiếp nhận các tác động bên ngoài để biến thành hình ảnh tâm lý bên trong. Não không tiếp nhận các tác động bên ngoài khi bị rối loạn các chức năng ở não hoặc bị bại não. Mọi hiện tượng tâm lý từ giản đơn đến phức tạp đều nảy sinh trên cơ sở hoạt động của bộ não. Toàn bộ hoạt động của bộ não là hoạt động phản xạ (phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện): phản xạ không điều kiện là cơ sở của bản năng, còn phản xạ có điều kiện là cơ sở sinh lý của các hiện tượng tâm lý. Hoạt động phản xạ có điều kiện giúp cơ thể luôn thích nghi với môi trường thường xuyên thay đổi. 2.2. Tâm lý người là sự phản ánh hiện thực khách quan thông qua chủ thể: - Hiện thực khách quan bao gồm tất cả các sự vật, hiện tượng tồn tại bên ngoài con người và không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người. - Phản ánh là sự ghi lại, giữ lại dấu vết của hệ thống vật chất này vào hệ thống vật chất khác trong quá trình tác động qua lại. Theo định nghĩa này thì vật chất nào cũng phản ánh, chính vì vậy, Lênin đã từng phát biểu: “ Phản ánh là thuộc tính chung của vật chất ”. Phản ánh có nhiều loại khác nhau: phản ánh cơ học, phản ánh vật lý, phản ánh hoá học, phản ánh sinh học, phản ánh tâm lý. Trong đó phản ánh tâm lý là loại phản ánh đặc biệt và cao nhất. Phản ánh tâm lý là sự tác động của hiện thực khách quan vào não người khoẻ mạnh tạo nên trên não một hình ảnh tinh thần gọi là hình ảnh tâm lý. Như vậy, khi có hiện thực khách quan tác động vào ta sẽ tạo nên những hình ảnh tâm lý về chúng. 10
  11. Nếu so sánh với các phản ánh cơ học, vật lý, hoá học, sinh học thì phản ánh tâm lý khác xa về chất: phản ánh tâm lý rất sáng tạo, sinh động, tích cực, mang đậm màu sắc chủ thể. Tính chủ thể của phản ánh tâm lý được biểu hiện: + Cùng một sự vật, hiện tượng như nhau nhưng mỗi người khác nhau thì phản ánh khác nhau. + Cùng một sự vật, hiện tượng, cùng một con người nhưng mỗi thời điểm khác nhau phản ánh khác nhau. 2.3. Tâm lý người có bản chất xã hội lịch sử: Tâm lý người bao giờ cũng mang bản chất xã hội, mang tính lịch sử của những điều kiện mà con người là một thành viên sống và hoạt động. 2.3.1. Bản chất xã hội của tâm lý người: Bản chất xã hội của tâm lý người được thể hiện ở nguồn gốc xã hội và nội dung xã hội: - Nguồn gốc xã hội: tâm lý người do đời sống xã hội tác động vào mà thành. Ngay cả phần tự nhiên của con người như các giác quan, những bản năng sơ đẳng nhất của con người (bản năng dinh dưỡng, tự vệ, ) cũng được xã hội hóa ở mức cao nhất vì thế tâm lý người mang đầy đủ dấu ấn xã hội lịch sử của con người. Chỉ sống trong xã hội loài người thì con người mới có tâm lý, nếu tách con người ra khỏi xã hội loài người thì con người sẽ không có hiện tượng tâm lý người. - Nội dung xã hội : + Tâm lý con người chịu sự quy định của các mối quan hệ xã hội bao trùm: các mối quan hệ kinh tế, chính trị, pháp luật, đạo đức đều ảnh hưởng đến tâm lý con người. Mọi chủ trương, đường lối, chế độ, chính sách của Đảng, của Nhà nước, mọi biến động của đời sống xã hội đều ảnh hưởng đến tâm lý của từng cá nhân. 11
  12. + Tâm lý là kết quả của quá trình hoạt động và giao tiếp trong đời sống xã hội: thông qua quá trình hoạt động và giao tiếp trong các mối quan hệ xã hội, con người lĩnh hội, tiếp thu vốn kinh nghiệm, nền văn hoá xã hội để hình thành tâm lý cá nhân. 2.3.2. Tính lịch sử của tâm lý người: Tâm lý của mỗi người hình thành, phát triển và biến đổi cùng với sự phát triển của lịch sử cá nhân, lịch sử dân tộc và cộng đồng. Tâm lý của mỗi con người chịu sự chế ước bởi lịch sử của cá nhân và của cộng động. Tóm lại, từ những luận điểm trên, cần chú ý nghiên cứu môi trường xã hội để hình thành, phát triển tâm lý, cần tổ chức có hiệu quả các hoạt động đa dạng ở từng giai đoạn lứa tuổi khác nhau, giúp cho con người lĩnh hội nền văn hóa xã hội để hình thành, phát triển tâm lý con người. 3. Chức năng của tâm lý người: Tâm lý giữ vai trò điều hành hoạt động,, hành vi của con người, tác động trở lại hiện thực bằng tính năng động, sáng tạo của nó. Vì thế, tâm lý có các chức năng sau: + Tâm lý có chức năng định hướng cho hoạt động thông qua hệ thống động cơ hoạt động, hướng hoạt động vào mục đích xác định. + Tâm lý điều khiển, kiểm tra quá trình hoạt động bằng chương trình, kế hoạch, phương pháp, phương thức tiến hành hoạt động, làm cho hoạt động của con người trở nên có ý thức, đem lại hiệu quả nhất định. + Tâm lý giúp con người điều chỉnh hoạt động cho phù hợp với mục tiêu đã xác định, đồng thời phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh thực tế cho phép. 12
  13. Nhờ có các chức năng định hướng, điều khiển, điều chỉnh nói trên, tâm lý con người không chỉ thích ứng với hoàn cảnh khách quan, mà còn nhận thức, cải tạo và sáng tạo ra thế giới và chính trong quá trình đó con người nhận thức, cải tạo bản thân mình. 4. Phân loại hiện tượng tâm lý: 4.1. Phân loại theo thời gian tồn tại và diễn biến của các hiện tượng tâm lý: Có ba loại hiện tượng tâm lý sau: + Quá trình tâm lý như cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng tượng, trí nhớ, cảm xúc, hành động, . + Trạng thái tâm lý như chú ý, lạc quan, bi quan, yêu đời, chán nản, + Thuộc tính tâm lý như xu hướng, năng lực, tính cách, khí chất, tình cảm, 4.2. Phân loại theo ý thức : Có ba loại hiên thượng tâm lý: + Ý thức + Tiềm thức + Vô thức 4.3. Phân loại theo phạm vi tồn tại: Có loại hiện tượng tâm lý: + Tâm lý cá nhân: tồn tại trong mỗi cá nhân. + Tâm lý xã hội: tồn tại trong một nhóm người hoặc trong cộng đồng. III. Hiện trạng, cấu trúc và phương pháp nghiên cứu tâm lý: 1. Hiện trạng của khoa học tâm lý: 1.1. Tâm lý học hành vi: Do nhà tâm lý học Mỹ J.Watson (1878 – 1958) sáng lập. Ông cho rằng tâm lý học không mô tả, giảng giải các trạng thái ý thức mà chỉ nghiên cứu hành vi của cơ thể. Ở con người cũng như ở động vật hành vi được hiểu là tổng số các cử động bên 13
  14. ngoài nảy sinh ở cơ thể nhằm đáp lại một kích thích nào đó. Toàn bộ hành vi của con người và động vật phản ánh bằng công thức: S R ( Kích thích – Phản ứng ) Với công thức trên J. Watson coi hành vi là do ngoại cảnh quyết định, hành vi có thể quan sát được, nghiên cứu được một cách khách quan, có thể điều khiển hành vi theo phương thức “thử - sai”. Chủ nghĩa hành vi quan niệm một cách cơ học, máy móc về hành vi, đánh đồng hành vi của con người với hành vi của con vật, hành vi chỉ còn là những phản ứng nhằm đáp ứng kích thích giúp cơ thể thích nghi với môi trường xung quanh. Chủ nghĩa hành vi đồng nhất phản ứng với nội dung tâm lý bên trong làm mất tính chủ thể, tính xã hội của tâm lý con người. 1.2. Tâm lý học Gestalt (tâm lý học cấu trúc): Dòng phái này ra đời ở Đức, gắn liền với tên tuổi các nhà tâm lý học như: Vecthaimơ (1880 – 1943); Côlơ (1887 – 1967); Coopa (1886 – 1947). Trên cơ sở thực nghiệm các nhà tâm lý học Gestalt khẳng định các quy luật của tri giác, tư duy và tâm lý của con người do các cấu trúc tiền định của não quy định. 1.3. Phân tâm học: Thuyết phân tâm do S.Freud (1859 – 1939) - bác sỹ người Áo - xây dựng nên. Luận điểm cơ bản của ông tách con người thành 3 khối: cái ấy (cái vô thức), cái tôi và cái siêu tôi. - Cái ấy bao gồm các bản năng vô thức: ăn, uống, tình dục, tự vệ. Trong đó bản năng tình dục giữ vai trò trung tâm quyết định toàn bộ đời sống tâm lý và hành vi cả con người, cái ấy tồn tại theo nguyên tắc thỏa mãn và đòi hỏi. 14
  15. - Cái tôi: là con người thường ngày, con người có ý thức, tồn tại theo nguyên tắc hiện thực. - Cái siêu tôi: là cái siêu phàm, “cái tôi lý tưởng” không bao giờ vươn tới được và tồn tại theo nguyên tắc kiểm duyệt, chèn ép. Như vậy, phân tâm học đã đề cao quá đáng cái bản năng vô thức, dẫn đến phủ nhận ý thức, phủ nhận bản chất xã hội lịch sử của tâm lý con người, đồng nhất tâm lý của con người với tâm lý loài vật. 1.4. Tâm lý học nhân văn: Quan niệm rằng: bản chất con người vốn tốt đẹp, con người có lòng vị tha, có tiềm năng kỳ diệu. Tâm lý học cần phải giúp cho con người tìm được bản ngã đích thực, để có thể sống một cách thoải mái, cởi mở, hồn nhiên và sáng tạo. Tuy nhiên tâm lý học nhân văn đề cao những điều cảm nghiệm, thể nghiệm chủ quan của bản thân mỗi người, tách con người khỏi các mối quan hệ xã hội. 1.5. Tâm lý học nhận thức: Hai đại biểu tiêu biểu của tâm lý học nhận thức là: J.Piaget (Thụy Sỹ) và Bruner (Mỹ). Tâm lý học nhận thức coi hoạt động nhận thức là đối tượng nghiên cứu của mình. Đặc điểm tiến bộ nổi bật của dòng phái này là nghiên cứu tâm lý con người, nhận thức của con người trong mối quan hệ với môi trường, với cơ thể và não bộ. Tuy nhiên, dòng phái này cũng có những hạn chế: Họ coi nhận thức của con người như là nỗi lực của ý chí, vốn tri thức của chủ thể nhằm thích nghi, cân bằng với thế giới, chưa thấy hết ý nghĩa tích cực, ý nghĩa thực tiễn của hoạt động nhận thức. 15
  16. 1.6. Tâm lý học hoạt động: Dòng phái tâm lý học này do các nhà tâm lý học Xô Viết sáng lập ra như: L.X. Vưgôtxki (1896 – 1934), X.L. Rubinstein (1902 – 1960), A.N. Leonchiev (1903 – 1979) Dòng phái tâm lý học này lấy triết học Mác – Lênin làm cơ sở lý luận và phương pháp luận, xây dựng nên tâm lý học lịch sử người. Họ coi tâm lý là sự phản ánh thế giới khách quan vào não, thông qua hoạt động mà tâm lý người mang tính chủ thể, có bản chất xã hội. Họ cho rằng, tâm lý người được hình thành, phát triển và thể hiện trong hoạt động và trong các mối quan hệ giao lưu của con người trong xã hội. 2. Các ngành của khoa học tâm lý: - Tâm lý học cơ bản: đại cương, lịch sử tâm lý học, phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu tâm lý học, tâm lý học phát triển, tâm lý học thần kinh, tâm lý học giới tính, tâm lý học nhân cách, tâm lý học xã hôi, tâm lý học dân tộc, tâm lý học tôn giáo, tâm lý học gia đình, - Tâm lý học ứng dụng: tâm lý học sư phạm, y tế, thể thao, nghệ thuật, quân sự, lao động, kinh doanh, du lịch, tổ chức nhân sự, lâm sàng, tâm bệnh, chẩn đoán, tư vấn, trị liệu, 3. Các phương pháp nghiên cứu tâm lý học: 3.1. Phương pháp quan sát: Quan sát là phương pháp sử dụng một cách có chủ định, có kế hoạch theo những qui cách nhất định các giác quan, cùng với ngôn ngữ và có khi cả phương tiện kỹ thuật (như máy ảnh, máy ghi âm. . .) để ghi nhận, thu thập những biểu hiện của các đối tượng nghiên cứu, phục vụ nhiệm vụ nghiên cứu. Phương pháp quan sát có ưu điểm là thu thập được tài liệu thực tế sinh động và tự nhiên, nhưng lại có nhược điểm là chưa chính xác. Kết quả quan sát phụ thuộc vào chủ quan người quan sát và thiếu chủ động. 16
  17. Để phát huy mặt mạnh và khắc phục mặt yếu, khi tiến hành quan sát, chúng ta cần xác định mục đích rõ ràng, khéo léo khi quan sát, đảm bảo tính trung thực trong quan sát và có nhiều người cùng quan sát . 3.2. Phương pháp thực nghiệm khoa học . Thực nghiệm khoa học là phương pháp chủ động gây ra hiện tượng nghiên cứu trong điều kiện được khống chế, nhằm xác định mối quan hệ nhân quả giữa từng nhân tố tác động với hiện tượng nghiên cứu . Có hai loại thực nghiệm: + Thực nghiệm tự nhiên: là loại thực nghiệm được tiến hành trong điều kiện bình thường của đối tượng. Đối tượng không hề biết mình là đối tượng của thực nghiệm . + Thực nghiệm trong phòng thí nghiệm. Phương pháp thực nghiệm có ưu điểm là sát đối tượng, tài liệu thu thập được tương đối chính xác và người nghiên cứu có thể chủ động. Nhưng phương pháp này mất nhiều thời gian và phải được chuẩn bị công phu. Vì vậy, chúng ta không nên sử dụng phương pháp này một cách tràn lan, mà nên kết hợp với những phương pháp khác. 3.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động. Là phương pháp dựa vào sản phẩm hoạt động như các bài báo, bài làm, nhật ký v.v của một người. Qua đó chúng ta có thể hiểu biết, cách suy nghĩ cảm xúc, sở thích thậm chí chúng ta còn có thể biết được cả tính nết, quan điểm của người đó. 3.4. Phương pháp trắc nghiệm (còn gọi là phương pháp test) . Trắc nghiệm là một phép thử để đo lường tâm lý, trước đó đã được chuẩn hóa trên số lượng người đủ tiêu biểu. 17
  18. Test trọn bộ thường bao gồm 4 phần: văn bản test, hướng dẫn qui trình thử , hướng dẫn đánh giá và bản chuẩn hóa. Văn bản test được xây dựng kỹ càng và theo qui trình chuẩn hóa chặt chẽ. Nếu sử dụng thật đúng hướng dẫn có thể giúp ta xác định dược một nghiệm thể nhất định và một loại xác định nào đó về thông số tâm lý mà chúng ta tìm hiểu . 3.5. Phương pháp đàm thoại (trò chuyện). Đàm thoại là phương pháp đặt ra những câu hỏi cho người đối thoại và dựa vào sự trả lời của họ để thu thập tài liệu có liên quan. Phương pháp này có tiện lợi là: không đòi hỏi phương tiện kỹ thuật gì và cho chúng ta biết được ý chủ quan của đối tượng. Nhưng đôi khi đối tượng trả lời chung chung. 3.6. Phương pháp điều tra: Là phương pháp sử dụng một số câu hỏi nhất loạt đặt ra cho một số đông người nhằm thu thập ý kiến chủ quan của họ về một vấn đề nào đó (người được điều tra sẽ trả lời bằng miệng hoặc ghi ra giấy). Phương pháp này giúp người nghiên cứu thu thập được lượng thông tin lớn. Nhưng cũng cần lưu ý là có thể người trả lời thiếu trung thực và khi điều tra chúng ta không nắm được biểu hiện tâm lý của đối tượng. Vì vậy khi tiến hành nghiên cứu theo phương pháp này chúng ta cần lưu ý: không yêu cầu đối tượng phải ghi tên, trước khi đối tượng trả lời chúng ta phải giải thích rõ câu hỏi và trong đó phải có những câu hỏi thử. 18
  19. CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG I 1. Trình bày đối tượng và các nhiệm vụ nghiên cứu của tâm lý học ? 2. Phân tích bản chất của hiện tượng tâm lý người ? 3. Để nghiên cứu tâm lý, người ta thường sử dụng các phương pháp nào ? Hãy phân tích các phương pháp đó ? 19
  20. CHƯƠNG II : CƠ SỞ TỰ NHIÊN VÀ CƠ SỞ XÃ HỘI CỦA TÂM LÝ NGƯỜI I. Cơ sở tự nhiên của tâm lý : 1. Não và tâm lý : - Bộ não : Não nằm trong hộp sọ. Não bộ gồm có: võ não ở trên cùng, bên dưới võ não là não giữa, não trung gian, hành não, tiểu não và các mấu. + Vỏ não là phần lớn nhất và phát triển nhất của não, thực hiện chức năng thần kinh cấp cao của con người như : tư duy, ngôn ngữ, hành động có ý thức, Vỏ não gồm hai bán cầu não phân cách bởi các rãnh dọc sâu, được chia thành 4 thùy là thùy trán, thùy đỉnh thùy, thái dương và thùy chẩm. Bán cầu não trái điều khiển sự vận động của nửa cơ thể phải, bán cầu não phải điều khiển sự vận động của nửa cơ thể trái. Bán cầu não trái cho ta khả năng suy nghĩ, nói và viết, làm toán. Bán cầu não phải cho ta khả năng âm nhạc và nghệ thuật. + Não giữa điều chỉnh các cử động của mắt, độ mở của con ngưươi. + Hành não (tủy) điều chỉnh nhịp tim và nhịp thở, sự ho, sự nuốt, sự nôn, hắt hơi và nấc. + Tiểu não điều hòa phối hợp các cử động và sự thăng bằng của cơ thể, tạo nên sự khéo léo khiêu vũ, nhảy múa, làm xiếc. 20
  21. - Tâm lý là chức năng của não : Khi có hiện thực khách quan tác động vào hệ thần kinh, vào não của ta thì tạo nên tâm lý. Ta có thể nói rằng: tâm lý là chức năng của não. Lênin viết: “ Tâm lý (cảm giác, tư duy, ý thức ) là sản phẩm cao nhất của vật chất được tổ chức theo một cách nhất định là não”. Không có não và vỏ não hay não và vỏ não không bình thường thì không có tâm lý. Nhưng đây mới chỉ là điều kiện cần. Điều kiện đủ ở đây là, tác động từ ngoài vào não và còn quan trọng hơn, con người có tiếp nhận các tác động vào não hay không. Nếu như con người không cho tiếp nhận thế giới khách quan vào não thì cũng giống “ nước đổ lá môn ” sẽ không có hiện tượng tâm lý. 2. Phản xạ có điều kiện và tâm lý : - Phản xạ : là phản ứng tất yếu của cơ thể đáp ứng kích thích của môi trường. - Toàn bộ hoạt động của hệ thần kinh trung ương là hoạt động phản xạ. Hoạt động phản xạ của hệ thần kinh trung ương được chia ra làm hai loại : + Phản xạ không điều kiện (PXKĐK) là phản xạ bẩm sinh được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác nó tồn tại mãi mãi cùng với sự tồn tại của loài người, có nhiều loại khác nhau : phản xạ ăn uống, phản xạ tự vệ, phản xạ vận động, phản xạ định hướng và có phản xạ xuất hiện ngay sau khi sinh (như khóc, bú). + Phản xạ có điều kiện (PXCĐK) là phản xạ tự tạo trong cuộc sống của từng cá thể để thích ứng với môi trường luôn luôn biến đổi. PXCĐK là cơ sở sinh lý của hoạt động tâm lý. Tất cả các thói quen, tập tục, hành vi, hành động, hoạt động đều có cơ sở sinh lý thần kinh là phản xạ có điều 21
  22. kiện. Cơ sở giải phẫu sinh lý của PXCĐK là vỏ não. Quá trình thành lập PXĐK là quá trình thành lập đường liên hệ thần kinh tạm thời trên vỏ não giữa trung khu nhận kích thích có điều kiện và trung khu trực tiếp thực hiện PXCĐK. 3. Hệ thống tín hiệu thứ hai và tâm lý: - Hệ thống tín hiệu thứ nhất: là những tín hiệu do các sự vật, hiện tượng khách quan và các thuộc tính của chúng, kể cả hình ảnh do các tín hiệu đó tác động vào não gây ra. Hệ thống tín hiệu này là cơ sở sinh lý của hoạt động cảm tính, trực quan, tư duy cụ thể và các xúc cảm của cơ thể có ở cả động vật và người. - Hệ thống tín hiệu thứ hai: đó là các tín hiệu ngôn ngữ (tiếng nói, chữ viết), “tín hiệu của các tín hiệu”. Hệ thống tín hiệu thứ hai là cơ sở sinh lý của tư duy ngôn ngữ, ý thức, tình cảm và các chức năng tâm lý cao cấp của con người. - Hai hệ thống tín hiệu có liên quan biện chứng, tác động qua lại rất chặt chẽ với nhau: + Hệ thống tín hiệu thứ nhất là cơ sở của hệ thống tín hiệu thứ hai: tiếng nói, chữ viết muốn trở thành “tín hiệu của tín hiệu” trước hết phải tác động vào não cùng với tín hiệu thứ nhất. + Hệ thống tín hiệu thứ hai tác động trở lại và nhiều khi có những tác động rất lớn đến hệ thống tín hiệu thứ nhất. 4. Quy luật hoạt động thần kinh cấp cao và tâm lý : 4.1. Quy luật hoạt động theo hệ thống : Trong điều kiện tự nhiên của đời sống, các kích thích không tác động một cách riêng lẻ, chúng thường tạo thành một tổ hợp kích thích tác động đồng thời hoặc nối tiếp đến cơ thể. Mặt khác cơ thể cũng không phản ứng một cách riêng lẻ mà phản ứng một cách tổ hợp các kích thích đó. Hoạt động tổng hợp của vỏ não, cho phép hợp nhất những kích thích riêng lẻ thành tổ hợp hoàn chỉnh, thành hệ thống gọi là quy luật hoạt động có hệ thống của vỏ não. 22
  23. 4.2. Quy luật lan toả và tập trung : Hưng phấn và ức chế là hai trạng thái cơ bản của hệ thần kinh: + Hưng phấn là quá trình thần kinh giúp cho hệ thần kinh tăng độ mạnh của một hay nhiều phản xạ. + Ức chế là quá trình thần kinh giúp cho hệ thần kinh kìm hãm hoặc làm mất đi một hay một số phản xạ. Khi một điểm nào đó trên bán cầu đại não hưng phấn (hay ức chế) nó sẽ lan toả đi xung quanh, sau đó lại thu hồi về điểm xuất phát ban đầu đó là quy luật lan toả và tập trung. Quy luật lan toả và tập trung có tác dụng: + Nhờ sự lan toả của hưng phấn mà ta có thể thành lập được phản xạ có điều kiện và sự liên tưởng. Nhờ có sự tập trung của hưng phấn mà ta có khả năng tập trung vào một vấn đề. + Nhờ có ức chế lan toả giúp chúng ta có một giấc ngủ và nhờ có sự tập trung của hưng phấn mà ta có trạng thái tỉnh táo để làm việc. 4.3. Quy luật cảm ứng qua lại: - Hai quá trình thần kinh cơ bản (hưng phấn và ức chế) có ảnh hưởng đến nhau theo quy luật cảm ứng qua lại. Quy luật cảm ứng qua lại là một quá trình thần kinh này tạo ra gây ảnh hưởng nhất định đến quá trình thần kinh kia. - Có bốn loại cảm ứng: + Cảm ứng qua lại đồng thời: khi một điểm nào đó trên bán cầu đại não hưng phấn hoặc ức chế, làm cho những điểm lân cận ức chế hoặc hưng phấn. + Cảm ứng qua lại nối tiếp: một điểm nào đó trên bán cầu đại não lúc này là ức chế nhưng lúc sau chuyển sang hưng phấn và ngược lại. + Cảm ứng dương tính: là hiện tượng hưng phấn làm cho ức chế sâu hơn hay ngược lại ức chế làm cho hưng phấn mạnh hơn. + Cảm ứng âm tính: là hưng phấn gây nên ức chế, hoặc ức chế làm giảm hưng phấn. 23
  24. 4.4. Quy luật phụ thuộc vào cường độ kích thích: Trong trạng thái tỉnh táo, khoẻ mạnh, bình thường của vỏ não thì độ lớn của phản ứng tỷ lệ thuận với cường độ kích thích: kích thích mạnh phản ứng lớn và ngược lại. Tuy nhiên để có thể gây ra được phản ứng thì cường độ kích thích phải nằm trong một giới hạn cho phép, tức là kích thích quá yếu hoặc quá mạnh đều không gây ra được phản ứng. Quy luật này có tính chất tương đối. II. Cơ sở xã hội của tâm lý người: 1. Quan hệ xã hội, nền văn hoá và tâm lý người: 1.1. Quan hệ xã hôi và tâm lý người: - Quan hệ xã hội là những mối quan hệ khách quan giữa con người với con người trong xã hội. - Quan hệ xã hội giữa người với người bao gồm nhiều loại: quan hệ kinh tế, quan hệ chính trị, quan hệ pháp luật, quan hệ đạo đức, quan hệ gia đình và quan hệ hôn nhân, quan hệ giáo dục v.v - C.Mác đã khẳng định rằng “bản chất con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội”. Do đó, tâm lý con người được hình thành và phát triển trong sự chi phối của những mối quan hệ đó. 1.2. Nền văn hoá và tâm lý người: - Mỗi cộng đồng, mỗi dân tộc có nền văn hóa của riêng nó. Các nền văn hóa của các cộng đồng và các dân tộc khác nhau có ảnh hưởng qua lại với nhau, thâm nhập vào nhau trong chừng mực nào đó và chuyển hóa lẫn nhau do kết quả của giao lưu kinh tế và văn hóa. - Văn hóa bao gồm tất cả những giá trị vật chất (công cụ lao động, công trình kiến trúc, ) và tinh thần (tiếng nói, chữ viết, tri thức khoa học, phong tục, tập quán, ) do con người đã sáng tạo ra trong quá trình phát triển lịch sử. 24
  25. - Tiếng nói và chữ viết của mỗi dân tộc mà tâm lý học gọi là hệ thống tín hiệu thứ hai, một bộ phận cực kỳ quan trọng của nền văn hóa của xã hội, một phương tiện để duy trì, phát triển và giao lưu văn hóa của dân tộc đó. Nó cũng là cơ sở xã hội của ngôn ngữ cá nhân, của sự hình thành và phát triển tâm lý, ý thức của cá nhân. - Mỗi con người, mỗi cá nhân khi mới lọt lòng mẹ chưa phải là một con người có văn hóa nhưng nhờ được sống và lớn lên, được giáo dục trong môi trường văn hóa của gia đình, của nhà trường, của xã hội mà con người tiếp thu được những giá trị văn hóa để trở thành một con người có văn hóa của xã hội đó. 2. Hoạt động và tâm lý: 2.1. Khái niệm hoạt động: Hoạt động là mối quan hệ tác động qua lại giữa con người (chủ thể) với thế giới (khách thể) để tạo ra sản phẩm cả về thế giới và cả về phía con người. Trong mối quan hệ đó có hai quá trình diễn ra đồng thời, bổ sung cho nhau, thống nhất với nhau: + Quá trình thứ nhất là quá trình đối tượng hoá (còn gọi là quá trình xuất tâm): trong đó chủ thể chuyển năng lực của mình thành sản phẩm của hoạt động. Trong quá trình này, tâm lý của con người (của chủ thể) được bộc lộ, được khách quan hoá trong quá trình làm ra sản phẩm. Nhờ vậy, chúng ta có thể tìm hiểu được tâm lý con người thông qua hoạt động. + Quá trình thứ hai là quá trình chủ thể hoá (còn gọi là quá trình nhập tâm): có nghĩa là khi hoạt động con người chuyển từ phía khách thể vào bản thân mình những quy luật, bản chất của thế giới tạo nên tâm lý, ý thức, nhân cách của bản thân, bằng cách chiếm lĩnh (lĩnh hội) thế giới. Như vậy, trong hoạt động, con người vừa tạo ra sản phẩm về thế giới, vừa tạo ra tâm lý, ý thức của bản thân hay nói khác đi, tâm lý, ý thức, nhân cách của con người được hình thành và phát triển trong quá trình hoạt động. 2.2. Đặc điểm của hoạt động: 25
  26. - Hoạt động bao giờ cũng là hoạt động “có đối tượng”: Đối tượng của hoạt động là cái con người cần tạo ra hay chiếm lĩnh. Nó có thể các là sự vật, các khái niệm, định luật, định lý, có khả năng thoả mãn nhu cầu nào đó của con người. Đối tượng không có sẵn ngay từ đầu mà nó xuất hiện dần trong quá trình hoạt động. Và khi con người ý thức rõ ràng được sự cần thiết phải làm ra, cần chiếm lĩnh đối tượng để thoả mãn nhu cầu thì lúc này đối tượng trở thành động cơ thúc đẩy con người hoạt động. - Hoạt động bao giờ cũng có chủ thể: Hoạt động bao giờ cũng do chủ thể nào đó tiến hành. Chủ thể hoạt động có thể là cá nhân hoặc nhóm người. Chủ thể là nhóm người khi họ cùng nhau thực hiện hoạt động với cùng một đối tượng, một động cơ chung. - Hoạt động bao giờ cũng có tính mục đích: Hoạt động của con người bao giờ cũng có mục đích. Tính mục đích gắn liền với tính đối tượng của hoạt động và định hướng cho hoạt động của con người. - Hoạt động vận hành theo nguyên tắc gián tiếp: Trong hoạt động, con người bao giờ cũng phải sử dụng các công cụ trung gian nhất định. Đó là các công cụ vật chất như máy móc, cái cưa, cái cuốc, để tác động vào đối tượng và các cộng cụ tâm lý như tiếng nói, chữ viết, kinh nghiệm, các hình ảnh tâm lý khác để tổ chức điều khiển thế giới tinh thần của mỗi con người. 2.3. Các loại hoạt động: Có nhiều cách phân loại hoạt động khác nhau: - Xét về phương diện cá nhân ta thấy ở con người có bốn loại hoạt động sau: vui chơi, học tập, lao động và hoạt động xã hội. - Xét về phương diện đối tượng hoạt động, người ta có thể chia hoạt động thành bốn loại: + Hoạt động biến đổi: là những hoạt động hướng tới làm thay đổi khách thể (thế giới tự nhiên, xã hội, con người). Ví dụ: hoạt động dạy học (làm biến đổi học sinh), 26
  27. + Hoạt động nhận thức: là những hoạt động hướng tới làm thay đổi chủ thể. Ví dụ: hoạt động học tập, hoạt động nghiên cứu khoa học, + Hoạt động định hướng giá trị: là một loại hoạt động tinh thần xác định ý nghĩa của thực tại với bản thân (xác định những điều nào quan trọng, không quan trọng đối với bản thân mình) để định hướng cho hoạt động. Ví dụ: hoạt động đánh giá và lựa chọn giá trị, + Hoạt động giao lưu (giao tiếp): là hoạt động thiết lập mối quan hệ giữa người với người. 2.4. Cấu trúc của hoạt động : Tất cả các loại hoạt động đều có cấu trúc chung. Cấu trúc chung của hoạt động được nhà tâm lý học Nga A.N.Lê-on-chep (1903 -1929) mô tả như sau: Chủ thể Khách thể Hoạt động cụ thể Động cơ Hành động Mục đích Thao tác Phương tiện Sản phẩm Hoạt động được hợp bởi các hành động. Các hành động được hợp bởi các thao tác. Hoạt động luôn hướng tới động cơ, động cơ là mục đích chung, mục đích cuối cùng của hoạt động. Mục đích chung được cụ thể hoá thành các mục đích bộ phận. Để đạt được mụch đích con người sử dụng các công cụ, phương tiện khác nhau. 27
  28. Và tuỳ vào từng điều kiện, phương tiện con người tiến hành các thao tác khác nhau. 2.5. Vai trò của hoạt động đối với tâm lý người : Hoạt động quyết định sự hình thành và phát triển tâm lý người. Thông qua hoạt động con người sẽ lĩnh hội kinh nghiệm của xã hội loài người để biến thành kinh nghiệm cho bản thân, hình thành tâm lý chính mình. 3. Giao tiếp và tâm lý : 3.1. Khái niệm giao tiếp : Giao tiếp là sự tiếp xúc tâm lý giữa người với người, thông qua đó con người có sự trao đổi với nhau về thông tin, về cảm xúc, tri giác lẫn nhau, ảnh hưởng tác động qua lại với nhau. 3.2. Đặc điểm của giao tiếp: Giao tiếp là một loại hoạt động đặc biệt nên giao tiếp có tất cả đặc điểm của một hoạt động. Bên cạnh đó, giao tiếp còn có những đặc trưng cơ bản sau: - Giao tiếp có tính chủ thể: Giao tiếp người - người thì cả hai đều là chủ thể giao tiếp và đều là đối tượng giao tiếp, vai trò này được chuyển đổi linh hoạt thường xuyên trong quá trình giao tiếp. - Giao tiếp có tính nhận thức: Trong giao tiếp, cá nhân không chỉ ý thức được mục đích giao tiếp, nhiệm vụ giao tiếp, nội dung giao tiếp, phương tiện giao tiếp mà cá nhân còn ý thức được đặc điểm nhận thức của đối tượng mà mình giao tiếp. - Giao tiếp có tính lan truyền, lây lan về cảm xúc, tâm trạng: Trong quá trình giao tiếp, giữa các cá nhân thường diễn ra sự lan truyền, lây lan cảm xúc, tâm trạng với nhau. Ví dụ: buồn lây buồn, vui lây vui Tính lan truyền, lây lan về cảm xúc, tâm trạng trong giao tiếp phản ánh khả năng đồng cảm, ảnh hưởng lẫn nhau của con người. 28
  29. - Giao tiếp có tính kế thừa, chọn lọc: Trong quá trình giao tiếp, cá nhân có sự kế thừa, chọn lọc những giá trị tinh thần, vật chất nhằm lưu giữ, gìn giữ tình cảm, vốn kinh nghiệm của con người. 3.3. Các loại giao tiếp: Có nhiều cách phân loại giao tiếp: - Theo phương tiện giao tiếp, có ba loại giao tiếp: + Giao tiếp vật chất: giao tiếp thông qua hành động với vật thể. Ví dụ: tặng hoa, quà nhân ngày sinh nhật, + Giao tiếp bằng tín hiệu phi ngôn ngữ: giao tiếp bằng nét mặt, cử chỉ, điệu bộ, + Giao tiếp bằng ngôn ngữ: giao tiếp bằng tiếng nói, chữ viết. - Theo khoảng cách, có hai loại giao tiếp cơ bản: + Giao tiếp trực tiếp: giao tiếp mặt đối mặt, các chủ thể trực tiếp phát và nhận tín hiệu của nhau. + Giao tiếp gián tiếp: giao tiếp thông qua thư từ, phương tiện kỹ thuật, có khi qua ngoại cảm, thần giao cách cảm, 3.4. Vai trò của giao tiếp đối với tâm lý người: Giao tiếp giữ vai trò quan trọng, là điều kiện tất yếu để phát triển tâm lý cá nhân: - Giao tiếp là nhu cầu xã hội cơ bản của con người, là điều kiện tồn tại của cá nhân và xã hội loài người. - Giao tiếp giúp con người định hướng hoạt động: qua giao tiếp, chúng ta có thể xác định nhu cầu, tư tưởng, tình cảm, vốn sống, kinh nghiệm của đối tượng giao tiếp, nhờ đó mà chủ thể giao tiếp đáp ứng kịp thời, phù hợp với mục đích và nhiệm vụ giao tiếp. - Qua giao tiếp, giúp con người điều chỉnh và điều khiển hành vi. - Qua giao tiếp, giúp con người hiểu biết lẫn nhau, liên hệ với nhau và làm việc cùng nhau. 29
  30. 4. Quan hệ giữa giao tiếp và hoạt động: - Các nhà tâm lý học cho rằng giao tiếp như một dạng đặc biệt của hoạt động: giao tiếp cũng diễn ra bằng các hành động và có cả các thao tác cụ thể, sử dụng các phương tiện khác nhau nhằm thỏa mãn các nhu cầu, đạt được những mục đích xác định . - Có trường hợp giao tiếp là điều kiện của một hoạt động khác. - Có trường hợp hoạt động là điều kiện để thực hiện mối quan hệ giao tiếp giữa người với người. Tóm lại, giao tiếp và hoạt động đều là hai mặt không thể thiếu của đời sống, của hoạt động cùng nhau giữa con người với con người trong thực tiễn. 5. Tâm lý là sản phẩm của hoạt động và giao tiếp: Chủ nghĩa duy vật biện chứng đã khẳng định: tâm lý của con người có nguồn gốc từ bên ngoài, từ thế giới khách quan chuyển vào trong não mỗi người. Trong thế giới thì quan hệ xã hội, nền văn hóa xã hội là cái quyết định tâm lý người. Tâm lý của người là kinh nghiệm xã hội – lịch sử chuyển thành kinh nghiệm của bản thân thông qua hoạt động và giao tiếp, trong đó giáo dục giữ vai trò chủ đạo. Xã hội (các quan hệ xã hội, nền văn hoá xã hội) Giao tiếp Đối tượng của giao tiếp Con người- chủ thể (Tâm lý- ý thức- nhân cách) Đối tượng của hoạt động Hoạt động 30
  31. CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG II 1. Phân tích cấu trúc và vai trò của vỏ não trong hoạt động của cơ thể và đối với sự hình thành, phát triển và hoạt động của tâm lý? 2. Phân tích các quy luật hoạt động thần kinh cấp cao? 3. Quan hệ xã hội và nền văn hoá xã hội có ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển tâm lý cúa cá nhân như thế nào? 4. Hoạt động là gì? Phân tích các đặc điểm của hoạt động? 5. Giao tiếp là gì? Phân tích vai trò của giao tiếp đối với sự phát triển tâm lý con người? 31
  32. CHƯƠNG III: SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TÂM LÝ, Ý THỨC I. Sự hình thành và phát triển tâm lý: 1. Sự nảy sinh và hình thành tâm lý về phương diện loài: Khi nghiên cứu các thời kỳ phát triển tâm lý của loài người, ta có thể xét theo hai phương diện: - Xét theo mức độ phản ánh thì sự phát triển tâm lý trải qua ba thời kỳ: cảm giác, tri giác và tư duy. - Xét theo nguồn gốc nảy sinh của hành vi thì tâm lý người trải qua ba giai đoạn: thời kỳ bản năng, thời kỳ kỹ xảo và thời kỳ hành vi trí tuệ. 2. Sự phát triển tâm lý về phương diện cá thể: Các giai đoạn phát triển tâm lý theo lứa tuổi: - Giai đoạn tuổi sơ sinh và hài nhi: + Thời kỳ từ 0 đến 2 tháng (sơ sinh). + Thời kỳ từ 2 đến 12 tháng (hài nhi). - Giai đoạn trước tuổi đi học: + Thời kỳ vườn trẻ (từ 1 đến 3 tuổi). + Thời kỳ mẫu giáo (từ 3 đến 6 tuổi). - Giai đoạn tuổi đi học: + Thời kỳ đầu tuổi đi học (từ 6 đến 11 tuổi) + Thời kỳ giữa tuổi đi học (từ 12 đến 15 tuổi) + Thời kỳ cuối tuổi đi học (từ 16 đến 18 tuổi) + Thời kỳ sinh viên (từ 18 đến 24 tuổi) - Giai đoạn trưởng thành (từ 24, 25 trở đi) - Giai đoạn người già (từ sau tuổi về hưu: 55 tuổi đến 60 tuổi trở đi) II. Sự hình thành và phát triển ý thức: 1. Bản chất và cấu trúc của ý thức: 32
  33. 1.1. Định nghĩa ý thức: Ý thức là hình thức phản ánh tâm lý cao nhất chỉ có ở người, là sự nhận thức sâu sắc của con người về thế giới khách quan, phản ánh hiện thực bằng ngôn ngữ, là khả năng con người hiểu được các tri thức mà con người tiếp thu được. 1.2. Bản chất của ý thức: - Ý thức thể hiện năng lực nhận thức cao nhất của con người về thế giới: + Nhận thức cái bản chất của sự vật, khái quát hoá bằng ngôn ngữ. + Dự kiến trước kế hoạch hành động và kết quả của nó làm cho hành động có tính chủ định, có mục đích. - Ý thức thể hiện thái độ của cá nhân đối với thế giới. - Ý thức thể hiện năng lực điều khiển, điều chỉnh hành vi của con người để đạt được mục đích đề ra. - Khả năng tự ý thức: con người có khả năng tự ý thức, có ý nghĩa là con người có khả năng tự nhận thức về mình, tự xác định thái độ đối với bản thân, tự điều khiển, điều chỉnh, tự hoàn thiện bản thân. 1.3. Cấu trúc của ý thức: Trong ý thức có 3 mặt thống nhất hữu cơ với nhau: - Mặt nhận thức: là hệ thống tri thức của con người về thế giới và bản thân mình. Hệ thống tri thức này do quá trình nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính mang lại: + Các quá trình nhận thức cảm tính mang lại những tài liệu đầu tiên cho ý thức, là tầng bậc thấp của ý thức. + Quá trình nhận thức lý tính là bậc tiếp theo trong mặt nhận thức của ý thức, đem lại cho con người những hiểu biết bản chất, khái quát về thực tại khách quan. - Mặt thái độ của ý thức: thể hiện ở thái độ đánh giá, thái độ lựa chọn, thái độ cảm xúc của chủ thế đối với thế giới. 33
  34. - Mặt năng động của ý thức: ý thức điều khiển, điều chỉnh hoạt động của con người làm cho hoạt động của con người là hoạt động có ý thức. Đây là quá trình con người vận dụng những hiểu biết để cải tạo thế giới, cải tạo cả bản thân để thích nghi. 2. Sự hình thành và phát triển ý thức: 2.1. Các điều kiện cơ bản hình thành ý thức: - Vai trò của lao động đối với sự hình thành ý thức: + Trước khi lao động làm ra một sản phẩm nào đó con người phải hình dung ra trước mô hình cái mình cần làm ra và cách làm ra cái đó trên cơ sở huy động toàn bộ vốn hiểu biết, năng lực trí tuệ của mình vào đó. Có nghĩa là con người có ý thức về cái mà mình sẽ làm ra. + Trong lao động con người phải chế tạo và sử dụng các công cụ lao động, tiến hành các thao tác và hành động lao động tác động vào đối tượng lao động để tạo ra sản phẩm. Ý thức của con người được hình thành và thể hiện trong quá trình lao động. + Kết thúc quá trình lao động, con người có ý thức đối chiếu sản phẩm làm ra với mô hình tâm lý của sản phẩm mà mình đã hình dung ra trước, để hoàn thiện, đánh giá sảm phẩm đó. Như vậy có thể nói ý thức được hình thành và biểu hiện trong suốt quá trình lao động của con người, thống nhất với quá trình lao động và sản phẩm lao động do mình làm ra. - Vai trò của ngôn ngữ và giao tiếp đối với sự hình thành ý thức: Trong lao động nhờ ngôn ngữ, giao tiếp mà con người thông báo, trao đổi thông tin với nhau, phối hợp động tác với nhau để cùng làm ra sản phẩm chung. Nhờ có ngôn ngữ, giao tiếp mà con người có ý thức về bản thân mình, ý thức về người khác (biết mình, biết người) trong lao động chung. 34
  35. 2.2. Sự hình thành ý thức và tự ý thức của cá nhân: - Ý thức của cá nhân được hình thành trong hoạt động và thể hiện trong sản phẩm hoạt động của cá nhân: trong hoạt động, cá nhân đem vốn kinh nghiệm, năng lực tiềm tàng của thần kinh, cơ bắp, hứng thú, nguyện vọng, của mình thể hiện trong quá trình làm ra sản phẩm. Bằng hoạt động đa dạng và phong phú trong cuộc sống thực tiễn, cá nhân hình thành phát, triển tâm lý, ý thức của mình. - Ý thức của cá nhân được hình thành trong mối quan hệ giao tiếp của cá nhân với người khác, với xã hội: trong quan hệ giao tiếp, con người đối chiếu mình với người khác, với chuẩn mực đạo đức xã hội để có ý thức về bản thân. - Ý thức của cá nhân được hình thành bằng con đường tiếp thu nền văn hóa, ý thức xã hội: thông qua các hình thức hoạt động đa dạng bằng con đường dạy học, giáo dục và giao tiếp trong quan hệ xã hội, cá nhân lĩnh hội tiếp thu các chuẩn mực xã hội, các định hướng xã hội để hình thành ý thức cá nhân. - Ý thức của cá nhân được hình thành bằng con đường tự nhận thức, tự đánh giá, tự phân tích hành vi của mình: trong quá trình hoạt động, giao tiếp trong xã hội, cá nhân hình thành ý thức bản thân trên cơ sở đối chiếu mình với người khác, với chuẩn mực xã hội. Trên cơ sở đó, cá nhân tự giáo dục, tự hoàn thiện mình. 3. Các cấp độ của ý thức: Căn cứ vào tính tự giác, mức độ sáng tỏ, phạm vi bao quát của tâm lý, người ta phân chia các hiện tượng tâm lý của con người thành 3 cấp độ: cấp độ chưa ý thức; cấp độ ý thức; cấp độ ý thức nhóm và ý thức tập thể. - Cấp độ chưa ý thức: là hiện tượng tâm lý chưa được ý thức, ý thức không thể hiện được khả năng của mình. - Cấp độ ý thức cá nhân: Ở cấp độ này, con người nhận thức được sự vật, nhận thức được chính bản thân mình và có khả năng đánh giá và phân tích bản thân. - Cấp độ ý thức nhóm và ý thức tập thể: trong mối quan hệ giao tiếp và hoạt động, ý thức của cá nhân sẽ phát triển dần đến cấp độ ý thức xã hội, ý thức nhóm, ý thức tập thể. 35
  36. Trong cuộc sống, khi con người hoạt động với ý thức cộng đồng, ý thức tập thể thì mỗi người sẽ có thể thêm sức mạnh tinh thần mới mà người đó chưa bao giờ có được khi anh ta chỉ hoạt động với ý thức cá nhân riêng lẻ. 4. Chú ý – điều kiện của hoạt động có ý thức: 4.1. Định nghĩa chú ý: Chú ý là sự tập trung của ý thức vào một hay một nhóm sự vật, hiện tượng để định hướng hoạt động, đảm bảo điều kiện thần kinh – tâm lý cần thiết cho hoạt động tiến hành có hiệu quả. 4.2. Các loại chú ý: Có 3 loại chú ý: chú ý không chủ định, chú ý có chủ định và chú ý sau chủ định. - Chú ý không chủ định: là loại chú ý không có mục đích tự giác, không cần sự nỗ lực của bản thân. Loại chú ý này thường nhẹ nhàng, ít căng thẳng nhưng kém bền vững, khó duy trì lâu dài. - Chú ý có chủ định là loại chú ý có mục đích định trước và phải có sự nỗ lực của bản thân. - Chú ý sau chủ định: loại chú ý này vốn là chú ý có chủ định, nhưng không đòi hỏi sự căng thẳng của ý chí, lôi cuốn con người vào nội dung và phương thức hoạt động tới mức khoái cảm, đem lại hiệu chú ý quả cao. 4.3. Các thuộc tính của chú ý: - Sức tập trung của chú ý: là khả năng chỉ chú ý đến một phạm vi đối tượng tương đối hẹp cần thiết cho hoạt động lúc đó. Có những trường hợp do quá say mê tập trung chú ý vào đối tượng nào đó mà “quên hết mọi chuyện khác” đó là hiện tượng đãng trí. - Sự bền vững của chú ý: là khả năng duy trì lâu dài chú ý vào một hay một số đối tượng của hoạt động. Ngược với độ bền vững là sự phân tán chú ý. - Sự phân phối chú ý: là khả năng cùng một lúc chú ý đầy đủ đến nhiều đối tượng hay nhiều hoạt động khác nhau một cách có chủ định. 36
  37. - Sự di chuyển chú ý: là khả năng chuyển chú ý từ đối tượng này sang đối tượng khác theo yêu cầu của hoạt động. CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG III 1. Ý thức là gì? Bản chất, cấu trúc của ý thức? 2. Ý thức được hình thành và phát triển như thế nào ? 3. Chú ý là gì? Có những loại chú ý nào? Cho ví dụ minh hoạ? 4. Phân tích các thuộc tính cơ bản của chú ý? 37
  38. CHƯƠNG IV: HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC I. Nhận thức cảm tính: 1. Khái niệm chung về cảm giác và tri giác: 1.1. Định nghĩa về cảm giác và tri giác: - Cảm giác là quá trình tâm lý phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ của sự vật, hiện tượng khi chúng đang tác động trực tiếp vào các giác quan của ta. Như vậy, ở mức độ cảm giác, chúng ta chỉ nhận hiểu biết mơ hồ, chung chung về sự vật, hiện tượng chứ chưa phản ánh trọn vẹn, đầy đủ thuộc tính của sự vật, hiện tượng tác động. Chúng ta chưa thể gọi tên và hình dung ra được sự vật một cách trọn vẹn. Cảm giác là hiện tượng tâm lý đầu tiên và là mức độ thấp nhất của sự phản ánh hiện thực khách quan vào não, là bước đầu tiên của quá trình nhận thức. - Tri giác là quá trình tâm lý phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính bề ngoài của sự vật, hiện tượng khi chúng trực tiếp tác động vào các giác quan của ta. Quá trình tri giác phản ánh một cách đầy đủ về thuộc tính bên ngoài của các sự vật, hiện tượng, giúp cho ta nhận biết được sự vật, hiện tượng đang trực tiếp tác động vào ta là sự vật, hiện tượng gì và ta có thể gọi tên được sự vật, hiện tượng đó. 1.2. Những đặc điểm cơ bản của cảm giác và tri giác: 1.2.1. Những đặc điểm cơ bản của cảm giác: - Cảm giác là một quá trình tâm lý: nghĩa là nó có phát sinh, có diễn biến và có kết thúc. - Nội dung phản ánh: Cảm giác phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ, bề ngoài của sự vật, hiện tượng. - Phương thức phản ánh: phản ánh trực tiếp, có nghĩa khi các sự vật, hiện tượng trực tiếp tác động vào các giác quan của ta thì mới có cảm giác. - Sản phẩm phản ánh: các cảm giác thành phần. - Cảm giác con người mang bản chất xã hội (đặc điểm này làm cho cảm giác con người khác xa về chất so với con vật): 38
  39. + Đối tượng phản ánh của cảm giác con người không chỉ là các sự vật, hiện tượng vốn có trong tự nhiên mà cón bao gồm những sản phẩm lao động do con người làm ra. + Cơ chế sinh lý của cảm giác không chỉ dừng lại ở tín hiệu thứ nhất mà còn bao gồm cả hệ thống tín hiệu thứ hai – hệ thống tín hiệu ngôn ngữ. + Cảm giác con người được phát triển mạnh và phong phú dưới ảnh hưởng của hoạt động và giáo dục. + Cảm giác của con người chịu sự chi phối của nhiều hiện tượng tâm lý cao cấp khác như: tư duy, ý thức, ngôn ngữ, 1.2.2. Những đặc điểm cơ bản của tri giác: - Giống như cảm giác tri giác cũng là một quá trình tâm lý: nó có phát sinh, có diễn biến và có kết thúc. - Nội dung phản ánh: tri giác phản ánh một cách trọn vẹn thuộc tính bề ngoài của sự vật, hiện tượng. - Phương thức phản ánh: phản ánh hiện thực khách quan một cách trực tiếp. - Sản phẩm phản ánh: hình ảnh trọn vẹn về sự vật, hiện tượng. Tính trọn vẹn của tri giác do tính trọn vẹn khách quan của sự vật, hiện tượng quy định và do vốn kinh nghiệm của cá thể về đối tượng. - Tri giác phản ánh sự vật, hiện tượng theo một cấu trúc nhất định. - Tri giác là một quá trình tích cực gắn liền với hoạt động của con người nhằm giải quyết một nhiệm vụ cụ thể nào đó. 2. Các loại cảm giác và tri giác: 2.1. Các loại cảm giác: Có thể chia tất cả các cảm giác ra thành 2 loại là những cảm giác bên ngoài và những cảm giác bên trong: - Cảm giác bên ngoài: đây là loại cảm giác do kích thích nằm bên ngoài cơ thể gây ra. Gồm có: cảm giác nhìn (thị giác), cảm giác nghe (thính giác), cảm giác ngửi (khứu giác), cảm giác nếm (vị giác), cảm giác da (xúc giác), 39
  40. - Cảm giác bên trong: đây là loại cảm giác do kích thích bên trong cơ thể gây nên. Gồm có: cảm giác cơ thể, cảm giác vận động, cảm giác thăng bằng. 2.2. Các loại tri giác: - Phân loại theo cơ quan phân tích có các tri giác: tri giác nhìn, tri giác nghe, tri giác sờ mó. - Phân loại theo đối tượng được phản ánh trong tri giác, có các loại: tri giác không gian, tri giác thời gian, tri giác vận động, tri giác con người. 3. Các quy luật cơ bản của cảm giác: 3.1. Quy luật về ngưỡng cảm giác: Khi có một kích thích tác động trực tiếp vào cơ quan cảm giác của ta thì ta có cảm giác. Tuy nhiên, không phải mọi kích thích tác động trực tiếp đều gây ra được cảm giác. Muốn gây ra cảm giác thì cường độ của tác nhân kích thích phải đạt tới một giới hạn nhất định. Nếu cường độ kích thích quá mạnh hoặc quá yếu đều không gây ra được cảm giác. Và giới hạn mà ở đó kích thích gây ra được cảm giác gọi là ngưỡng cảm giác. - Có 2 loại ngưỡng cảm giác: + Ngưỡng cảm giác phía dưới là cường độ kích thích tối thiểu đủ để gây ra cảm giác. + Ngưỡng cảm giác phía trên là cường độ kích thích tối đa mà ở đó vẫn còn gây ra được cảm giác. - Phạm vi giữa hai ngưỡng này gọi là vùng cảm giác được. Trong vùng cảm giác được có một vùng phản ánh tốt nhất, tức là trong vùng này, con người phản ánh chính xác nhất tác nhân đang kích thích là tác nhân gì. - Độ nhạy cảm của giác quan là khả năng của giác quan cảm nhận được kích thích trực tiếp tác động vào nó. Độ nhạy cảm tỉ lệ nghịch với ngưỡng cảm cảm giác. Có nghĩa là ngưỡng cảm giác càng thấp thì độ nhạy cảm càng cao và ngược lại. 40
  41. - Để cảm giác phân biệt được sự sai khác giữa hai kích thích thì giữa chúng cần phải có sự chênh lệch về cường độ kích thích. Mức độ chênh lệch tối thiểu về cường độ của hai kích thích để ta phân biệt được hai kích thích đó gọi là ngưỡng sai biệt. Và khả năng của các giác quan cảm nhận được sự khác nhau giữa hai kích thích gọi là độ nhảy cảm sai biệt. Ngưỡng cảm giác của mỗi người khác nhau. Ngưỡng cảm giác phụ thuộc độ tuổi, trạng thái sức khoẻ, đặc điểm tâm sinh lý và phụ thuộcc chủ yếu vào việc rèn luyện, kinh nghiệm ngề nghiệp. 3.2. Quy luật về sự thích ứng của cảm giác: Sự thích ứng của cảm giác là khả năng thay đổi độ nhạy cảm của cảm giác cho phù hợp với sự thay đổi của cường độ kích thích: khi cường độ kích thích tăng thì giảm độ nhạy cảm, khi cường độ kích thích giảm thì tăng độ nhạy cảm. Nhờ có khả năng thích ứng của các giác quan mà hệ thần kinh được bảo vệ giúp chúng ta thích nghi với sự thay đổi của môi trường. Khả năng thích ứng phát triển chủ yếu là do được rèn luyện. Nếu được rèn luyện lâu dài và có phương pháp, tính thích ứng có thể phát triển cao và trở nên bền vững. 3.3. Quy luật về sự tác động qua lại giữa các cảm giác: Các cảm giác của con người không tồn tại một cách biệt lập, tách rời mà luôn tác động qua lại lẫn nhau. Sự tác động qua lại giữa các cảm giác là sự thay đổi tính nhạy cảm của một cảm giác này dưới ảnh hưởng của một cảm giác kia. Sự tác động qua lại đó diễn ra theo một quy luật chung như sau: sự kích thích mạnh lên một cơ quan phân tích này sẽ làm giảm độ nhạy cảm của một cơ quan phân tích kia và ngược lại. Sự tác động qua lại giữa các cảm giác có thể diễn ra một cách đồng thời hay nối tiếp giữa các cảm giác cùng loại hay khác loại. 4. Các quy luật cơ bản của tri giác: 41
  42. 4.1. Quy luật về tính đối tượng của tri giác: Tính đối tượng của tri giác được hình thành do sự tác động trực tiếp của các sự vật, hiện tượng vào giác quan của con người trong quá trình hoạt động. Hình ảnh trực quan mà tri giác đem lại bao giờ cũng thuộc về sự vật, hiện tượng nhất định nào đó trong hiện thực khách quan. Hình ảnh tri giác là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Tính đối tượng của tri giác giúp con người định hướng, điều chỉnh hành động của mình. 4.2. Quy luật về tính lựa chọn của tri giác: - Thực chất tri giác là một quá trình lựa chọn tích cực: khi ta tri giác một sự vật nào đó thì có nghĩa là ta đã tách sự vật đó khỏi bối cảnh xung quanh, lấy nó làm đối tượng phản ánh của mình. - Tính lựa chọn của tri giác phụ thuộc vào một số yếu tố sau: + Yếu tố chủ quan: kinh nghiệm, nhu cầu, hứng thú, tâm thế, của người tri giác. + Yếu tố khách quan: đặc điểm của vật kích thích, ngôn ngữ của người khác, đặc điểm hoàn cảnh tri giác, 4.3. Quy luật về tính có ý nghĩa của tri giác: Những hình ảnh tri giác mà con người thu nhận được luôn có một ý nghĩa xác định, có nghĩa là khi tri giác một sự vật, hiện tượng và bằng kinh nghiệm, vốn hiểu biết của mình thì con người gọi được tên của sự vật, hiện tượng đó và xếp nó vào một nhóm, một lớp các sự vật, hiện tượng xác định. Tính có ý nghĩa của tri giác thực chất là sự thông hiểu về đối tượng tri giác. 4.4. Quy luật về tính ổn định của tri giác: Tính ổn định của tri giác là khả năng phản ánh sự vật hiện tượng một cách không thay đổi khi điều kiện tri giác thay đổi. 42
  43. Tri giác có tính ổn định chủ yếu là do cơ chế tự điều chỉnh đặc biệt của hệ thần kinh và vốn kinh nghiệm phong phú của chủ thể về đối tượng. 4.5. Quy luật tổng giác: Khi tri giác về một sự vật, hiện tượng nào đó thì không chỉ có các giác quan tham gia vào sự phản ánh mà còn có các nhân tố chủ quan của chủ thể như: nhu cầu, động cơ, mục đích, tình cảm v.v cũng tham gia đóng góp và ảnh hưởng tới sự phản ánh đó. Sự phụ thuộc của tri giác vào nội dung của đời sống tâm lý con người, vào đặc điểm nhân cách của họ được gọi là hiện tượng tổng giác. 5. Vai trò của nhận thức cảm tính: 5.1. Vai trò của cảm giác: - Cảm giác là hình thức định hướng đầu tiên của con người, là mối liên hệ trực tiếp đầu tiên giữa con người và thế giới, nhờ đó mà con người có thể định hướng và thích nghi với môi trường xung quanh. - Cảm giác là nguồn cung cấp nguyên liệu cho quá trình nhận thức cao hơn. - Cảm giác là con đường nhận thức hiện thực khách quan đặc biệt quan trọng đối với những người bị khuyết tật. - Cảm giác là điều kiện đảm bảo trạng thái hoạt động của não, nhờ đó đảm bảo cho hoạt động thần kinh của con người được bình thường. 5.2. Vai trò của tri giác: - Tri giác là thành phần chính của nhận thức cảm tính, nhất là ở người trưởng thành. - Tri giác giúp con người định hướng, điều khiển, điều chỉnh hoạt động của mình một cách hợp lý trong thế giới. - Hình thức tri giác cao nhất mang tính tích cực chủ động đó là quan sát. Nó đóng vai trò rất lớn đối với đời sống cũng như trong khoa học. 6. Tính nhạy cảm và năng lực quan sát: 43
  44. 6.1. Tính nhạy cảm: Tính nhạy cảm hay năng lực cảm giác được phát triển ở mỗi người với những mức độ khác nhau. Điều này phụ thuộc vào những phẩm chất tự nhiên (cấu tạo và chức năng của các giác quan) cũng như vào hoạt động mà con người tham gia trong đó. Bởi vậy, tính nhạy cảm là một phẩm chất của nhân cách. Việc tham gia lâu dài vào một hoạt động đòi hỏi sự nhạy cảm đặc biệt của một cảm giác nào đó sẽ làm tăng độ nhạy cảm của cảm giác đó lên. 6.2. Quan sát: Quan sát là mức độ phát triển cao của tri giác. Đó là tri giác tích cực, có chủ định, diễn ra tương đối độc lập và lâu dài, nhằm phản ánh đầy đủ, rõ rệt các sự vật, hiện tượng và biến đổi của chúng. Năng lực quan sát mỗi người là khác nhau. Đó là khả năng tri giác nhanh chóng và chính xác những điểm quan trọng chủ yếu và đặc sắc của sự vật, hiện tượng, mặc dù những điểm đó khó nhận thấy hoặc có vẻ như thứ yếu. Năng lực này được hình thành trong hoạt động và rèn luyện. II. Nhận thức lý tính: 1. Tư duy: 1.1. Khái niệm tư duy: Tư duy là một quá trình tâm lý phản ánh những thuộc tính bản chất và những mối quan hệ có tính quy luật của sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan mà trước đó ta chưa biết. Tư duy có những đặc điểm sau: - Tính có vấn đề của tư duy: Không phải bất cứ một sự vật, hiện tượng nào trực tiếp hay gián tiếp tác động vào ta là tư duy nảy sinh, phản ánh. Muốn tư duy nảy sinh cần đảm bảo hai điều kiện: 44
  45. + Tư duy chỉ nảy sinh khi gặp tình huống có vấn đề. Tình huống có vấn đề là những tình huống chứa đựng nhiệm vụ mới, mục đích mới mà với những hiểu biết đã có, phương pháp hành động cũ không đủ để giải quyết. + Cá nhân phải nhận thức đầy đủ về tình huống có vấn đề và có nhu cầu giải quyết nó. - Tính gián tiếp của tư duy: Tư duy phản ánh hiện thực khách quan một cách gián tiếp: + Tư duy thông qua ngôn ngữ: nhờ có ngôn ngữ mà con người đã sử dụng các kết quả nhận thức, kết quả tư duy của người khác đó chính là các định luật, định lý, khái niệm, để giải quyết tình vấn đề đặt ra cho mình. + Tư duy thông qua các dấu vết, các phương tiện, công cụ do con người tạo ra. - Tính trừu tượng, khái quát của tư duy: Tư duy có khả năng trừu xuất khỏi sự vật, hiện tượng những thuộc tính, những dấu hiệu cụ thể, cá biệt chỉ giữ lại những thuộc tính bản chất nhất, chung cho nhiều sự vật, hiện tượng, rồi trên cơ sở đó mà khái quá các sự vật, hiện tượng riêng lẻ khác nhau nhưng có chung thuộc tính thành một nhóm, một loại phạm trù. - Tư duy liên hệ chặt chẽ với ngôn ngữ: Tư duy và ngôn ngữ có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau, ảnh hưởng tác động qua lại với nhau: + Tư duy không thể tồn tại bên ngoài ngôn ngữ, nếu không có ngôn ngữ thì tư duy không thể diễn ra được. + Ngược lại nếu không có quá trình tư duy thì ngôn ngữ chỉ là chuỗi âm thanh vô nghĩa, không có nội dung, chẳng khác nào tín hiệu âm thanh trong thế giới đồ vật. - Tư duy có quan hệ mật thiết với nhận thức cảm tính: Tư duy và nhận thức cảm tính có mối quan hệ mật thiết với nhau, bổ sung, chi phối lẫn nhau trong hoạt động nhận thức thống nhất của con người: 45
  46. + Nhận thức cảm tính là cơ sở, nguồn gốc, là nơi cung cấp nguyên vật liệu cho quá trình tư duy còn kết quả của tư duy lại được kiểm chứng bằng thực tiễn. + Ngược lại, tư duy cũng ảnh hưởng đến nhận thức cảm tính: nhờ có tư duy mà quá trình tri giác diễn ra nhanh hơn, chính xác hơn. 1.2. Tư duy là một quá trình. Các thao tác tư duy: 1.2.1. Tư duy là một quá trình: Một hành động tư duy là một quá trình giải quyết một nhiệm vụ nào đó nảy sinh trong quá trình nhận thức hay hoạt động thực tiễn của con người. Quá trình tư duy bao gồm nhiều giai đoạn từ khi cá nhân gặp phải tình huống có vấn đề và nhận thức được vấn đề đến khi vấn đề đó được giải quyết. Theo K.K.Platônôp, quá trình tư duy gồm những giai đoạn sau: + Nhận thức vấn đề: đây là giai đoạn đầu tiên của quá trình tư duy. Tư duy chỉ nảy sinh khi con người nhận thức được tình huống có vấn đề. Nhiều khi cùng một tình huống nhưng có người nhìn thấy vấn đề, có người thì không. Việc nhận thức vấn đề tuỳ thuộc vào nhu cầu và kiến thức cá nhân, đặc biệt là tính tích cực của cá nhân, nó quy định toàn bộ các khâu tiếp theo của quá trình tư duy. + Xuất hiện các liên tưởng: khi xác định được nhiệm vụ cần giải quyết, chủ thể huy động các tri thức, kinh nghiệm liên quan đến vấn đề cần giải quyết, nghĩa là xuất hiện các liên tưởng. Nếu không huy động được các tri thức thì không tư duy được. + Sàn lọc liên tưởng và hình thành giả thuyết: các tri thức, kinh nghiệm và liên tưởng xuất hiện thoạt đầu mang tính chất rộng rãi, vì vậy phải sàn lọc, chọn lựa cho phù hợp với nhiệm vụ cần giải quyết. Trên cơ sở sàn lọc, hình thành các phương án giải quyết. + Kiểm tra giả thuyết: trên cơ sở các giả thuyết đưa ra, cần phải kiểm tra xem giả thuyết nào tương ứng với điều kiện và vấn đề đặt ra ta sẽ sử dụng. + Giải quyết nhiệm vụ: khi giả thuyết được kiểm tra và khẳng định thì nó sẽ được thực hiện để đi đến câu trả lời cho vấn đề được đặt ra. 46
  47. 1.2.2. Các thao tác tư duy: - Phân tích, tổng hợp: + Phân tích là quá trình dùng trí óc để phân chia đối tượng nhận thức thành các bộ phận, các thành phần khác nhau để nhận thức đối tượng đầy đủ hơn, sâu sắc hơn. + Tổng hợp là quá trình dùng trí óc để hợp nhất các thành phần, bộ phận, thuộc tính, của đối tượng thành một chỉnh thể. - So sánh: Là quá trình dùng trí óc xác định sự giống hay khác nhau, sự đồng nhất hay không đồng nhất, sự bằng nhau hay không bằng nhau giữa các đối tượng nhận thức. - Trừu tượng hoá và khái quát hoá: + Trừu tượng hóa là là quá trình dùng trí óc gạt bỏ những dấu hiệu thứ yếu, không cần thiết mà giữ lại các yếu tố cần thiết để tư duy. + Khái quát hóa là quá trình dùng trí óc để bao quát nhiều đối tượng khác nhau nhưng có chung những dấu hiệu, thuộc tính thành một nhóm, một loại. Các thao tác tư duy quan hệ mật thiết với nhau, chúng thống nhất với nhau theo một hướng nhất định do nhiệm vụ tư duy quy định. Trong thực tế, các thao tác tư duy đan chéo nhau chứ không theo trình tự máy móc như trên và tuỳ theo nhiệm vụ, không nhất thiết hành động tư duy nào cũng phải thực hiện tất cả các thao tác trên. 1.3. Các loại tư duy: Theo lịch sử hình thành và mức độ phát triển của tư duy thì người ta chia tư duy làm 3 loại: + Tư duy trực quan – hành động: đó là loại tư duy mà việc giải quyết nhiệm vụ được thực hiện nhờ sự cải tổ thực tế các tình huống, nhờ các hành động vận động có thể quan sát được, loại tư duy này có cả ở những động vật cao cấp. 47
  48. + Tư duy trực quan – hình ảnh: đó là loại tư duy mà việc giải quyết các nhiệm vụ bằng sự cải tổ tình huống chỉ dựa trên bình diện hình ảnh, loại tư duy này chỉ có ở người. + Tư duy trừu tượng: là loại tư duy mà việc giải quyết nhiệm vụ được dựa trên việc sử dụng các khái niệm, các kết cấu logic, được tồn tại và vận hành trên cơ sở ngôn ngữ. 2. Tưởng tượng: 2.1. Khái niệm tưởng tượng: Tưởng tượng là quá trình tâm lý phản ánh những cái chưa từng có trong kinh nghiệm của cá nhân bằng cách xây dựng những hình ảnh mới trên cơ sở biểu tượng đã có. Tưởng tượng có những đặc điểm sau:: - Tưởng tượng là một quá trình tâm lý, có nguồn gốc xã hội, được hình thành và phát triển trong lao động và do đó chỉ có ở con người mà thôi. - Tính có vấn đề của tưởng tượng: tưởng tượng chỉ nảy sinh trước một tình huống có vấn đề - trước những đòi hỏi mới, thực tiễn mới chưa từng gặp, trước nhu cầu khám phá, phát hiện ra cái mới. - Nội dung phản ánh: Tưởng tượng phản ánh cái mới, cái chưa từng có trong kinh nghiệm của cá nhân hoặc của xã hội. - Phương thức phản ánh: Tưởng tượng tạo ra cái mới từ các biểu tượng đã có và thực hiện chủ yếu dưới hình thức các hình ảnh cụ thể. - Sản phẩm phản ánh: biểu tượng mới. - Tưởng tượng liên hệ chặt chẽ với nhận thức cảm tính: tưởng tượng sử dụng những biểu tượng của trí nhớ do nhận thức cảm tính mang lại để xây dựng nên những hình ảnh mới. 48
  49. 2.3. Các loại tưởng tượng: - Tưởng tượng tích cực là tưởng tượng tạo ra những hình ảnh nhằm đáp ứng nhu cầu, kích thích tính tích cực thực tế của con người. Tưởng tượng tích cực gồm 2 loại: tái tạo và sáng tạo. + Tưởng tượng tái tạo: là loại tưởng tượng tạo ra hình ảnh chỉ mới đối với cá nhân tưởng tượng và dựa trên cơ sở sự mô tả của người khác, của sách vở, tài liệu. + Tưởng tượng sáng tạo: là loại tưởng tượng xây dựng nên hình ảnh mới chưa có trong kinh nghiệm cá nhân, những hình ảnh này là mới đối với cá nhân lẫn xã hội, chúng được hiện thực hóa trong các sản phẩm vật chất độc đáo và có giá trị. Tưởng tượng sáng tạo là một mặt không thể thiếu được của mọi sự sáng tạo kỹ thuật, sáng tạo nghệ thuật - Tưởng tượng tiêu cực là loại tưởng tượng tạo ra những hình ảnh không được thể hiện trong cuộc sống, vạch ra những chương trình của những hành vi không được thực hiện và luôn luôn không thể thực hiện được. + Tưởng tượng tiêu cực có thể xảy ra một cách có chủ định, nhưng không gắn liền với ý chí, thể hiện những hình ảnh tưởng tượng trong đời sống – đó là sự mơ mộng. + Tưởng tượng tiêu cực có thể xảy ra một cách không chủ định. Điều này chủ yếu xảy ra khi con người trong tình trạng không hoạt động, trong giấc ngủ, trong trạng thái nửa thức nửa ngủ, trong trạng thái xúc động, trong trạng thái bệnh lý của ý thức. - Ước mơ và lý tưởng là một tưởng tượng hướng về tương lai, nó biểu hiện những mong muốn, ước ao của con người. + Ước mơ là một loại tưởng tượng sáng tạo, nhưng không trực tiếp hướng vào hoạt động trong hiện tại. Ước mơ có lợi khi nó thúc đẩy cá nhân vươn lên, biến ước mơ thành hiện thực. Ước mơ có hại là ước mơ không dựa trên những khả năng thực tế, chỉ là những mộng tưởng, không bao giờ trở thành hiện thực, do đó có thể làm cho cá nhân thất vọng, chán nản. 49
  50. + Lý tưởng có tính tích cực và tính hiện thực cao hơn ước mơ. Lý tưởng là một hình ảnh mẫu mực, hấp dẫn của tương lai mong muốn. Nó là động cơ mạnh mẽ thúc đẩy con người vươn tới tương lai. 2.4. Các cách sáng tạo hình ảnh mới trong tưởng tượng: Các hình ảnh mởi trong tưởng tượng được tạo ra bằng cách: - Thay đổi kích thước, số lượng của sự vật hay các thành phần của sự vật nhằm làm thay đổi hình ảnh của chúng so với hiện thực. - Nhấn mạnh các chi tiết, thành phần thuộc tính của các sự vật. - Chắp ghép: là phương pháp ghép các bộ phận của nhiều sự vật, hiện tượng khác nhau thành một hình ảnh mới. - Liên hợp: là cách tạo ra hình ảnh mới bằng việc kết hợp bằng việc kết hợp các bộ phận của nhiều sự vật với nhau, trên cơ sở cải biến làm thay đổi các bộ phận đó. - Điển hình hoá: là cách tạo ra hình ảnh mới phức tạp nhất trên cơ sở tổng hợp các thuộc tính, các đặc điểm điển hình, đại diện cho hàng loạt các sự vật hiện tượng. Phương pháp này được sử dụng nhiều trong sáng tạo nghệ thuật, văn học, điện ảnh, - Loại suy (tương tự): là cách sáng tạo ra hình ảnh mới dựa trên sự mô phỏng, bắt chước những chi tiết, những sự vật hiện tượng có thật. 2.5. Mối quan hệ giữa tưởng tượng và tư duy: Tưởng tượng và tư duy có mối quan hệ chặt chẽ, kết hợp và bổ sung cho nhau trong quá trình giải quyết tình huống có vấn đề. Khi tình huống có vấn đề chưa hoàn toàn sáng tỏ, thiếu những thông tin cần thiết, khó có thể dùng tư duy để giải quyết được, thì tưởng tượng giúp tư duy “nhảy cóc” qua một vài giai đoạn nào đó. Tưởng tượng định hướng cho tư duy, đi trước vạch đường cho tư duy. Ngược lại, nhờ tư duy mà tưởng tượng của con người mang tính khách quan, giảm bớt sự bất hơph lý, thiếu chặt chẽ vốn là những điểm yếu của tưởng tượng. 50
  51. III. Ngôn ngữ: 1. Khái niệm ngôn ngữ: Ngôn ngữ là quá trình cá nhân sử dụng một thứ tiếng nói nào đó để giao tiếp. Nói cách khác, ngôn ngữ là sự giao tiếp bằng tiếng nói. 2. Chức năng của ngôn ngữ: Trong cuộc sống con người, ngôn ngữ có các chức năng cơ bản sau đây: - Chức năng chỉ nghĩa: chức năng này làm cho ngôn ngữ con người khác với thông tin của con vật. Con người dùng quá trình ngôn ngữ để chỉ chính bản thân sự vật, hiện tượng. Còn những âm thanh do con vật phát ra không chỉ các sự vật, hiện tượng, không có nội dung đối tượng. - Chức năng khái quát hóa: từ không chỉ một sự vật, hiện tượng riêng lẽ mà nó chỉ một loạt các sự vật, hiện tượng có chung những thuộc tính bản chất. Chức năng này biểu hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa ngôn ngữ với tư duy. Ngôn ngữ là hình thức tồn tại của tư tưởng, ý nghĩ, nó phù hợp với sự tư duy trừu tượng – logic. - Chức năng thông báo: nếu hai chức năng trên nói lên mặt bên trong của ngôn ngữ, thì chức năng thông báo nói lên mặt bên ngoài của ngôn ngữ, chức năng thông báo lại bao gồm 3 mặt: thông tin, biểu cảm và thúc đẩy hành động. 3. Các loại ngôn ngữ: Có hai loại ngôn ngữ: ngôn ngữ bên ngoài và ngôn ngữ bên trong: - Ngôn ngữ bên ngoài: là ngôn ngữ có hình thức tồn tại vật chất (âm thanh hay chữ viết), hướng vào người khác, dùng để trao đổi tư tưởng và ý nghĩ với người khác. Ngôn ngữ bên ngoài gồm có: + Ngôn ngữ nói: là ngôn ngữ được hướng vào người khác, được biểu hiện bằng âm thanh và được tiếp thu bằng cơ quan thính giác. Ngôn ngữ nói cũng có 2 loại: ngôn ngữ đối thoại và độc thoại: .Ngôn ngữ đối thoại: là ngôn ngữ giữa hai hay một số người với nhau, trong đó lúc này thì người này nói và người kia nghe, lúc khác người kia nói thì người này nghe. 51
  52. .Ngôn ngữ độc thoại: là loại ngôn ngữ mà trong đó một người nói và những người khác nghe. Ngôn ngữ độc thoại đòi hỏi yêu cầu ngặt nghèo hơn so với ngôn ngữ đối thoại: người nói phải có sự chuẩn bị trước về nội dung, hình thức và kết cấu của những điều định nói, nhiều khi phải tìm hiểu trước về đối tượng (những người nghe). Ngôn ngữ phải trong sáng, dễ hiểu, chính xác. + Ngôn ngữ viết: được biểu hiện bằng các ký hiệu chữ viết và được tiếp thu bằng cơ quan phân tích thị giác. Ngôn ngữ viết cho phép con người tiếp xúc với nhau một cách gián tiếp, trong những khoảng cách không gian và thời gian lớn. - Ngôn ngữ bên trong: là ngôn ngữ hướng vào chính bản thân mình, được nhẩm trong óc, không biểu hiện thành tiếng. 4. Đặc điểm cá nhân về ngôn ngữ: 4.1. Các đặc điểm cá nhân về mặt giao tiếp: - Tính cởi mở: cởi mở là sự thể hiện tối ưu của nhu cầu giao tiếp con người. Nhưng không phải có nhu cầu là sẽ cởi mở. Tính cởi mở có hai nhu cầu đặc trưng: tính chọn lọc và có sự phong phú nội tâm. - Tính kín đáo: là tính không trao đổi tâm tư với người khác vì không có nhu cầu, không có thói quen giao tiếp với người khác. - Tính hay nói: là tính không kiềm chế được hoạt động ngôn ngữ, ngôn ngữ không có tính lựa chọn. - Tính hùng biện: đặc điểm này thường thể hiện ở các nhà hoạt động xã hội, các nhà diễn thuyết, Đặc điểm nổi bật của tính hùng biện là sự thống nhất giữa ý nghĩ và lời nói. 4.2. Nhân cách của con người và phong cách ngôn ngữ: Giữa đặc điểm nhân cách của con người và phương thức sử dụng ngôn ngữ có liên quan mật thiết với nhau. Qua ngôn ngữ của một ai đó, ta có thể hiểu, đánh giá được phần nào nhân cách của họ. Chính đặc điểm nhân cách đã quy định ở mỗi người một phong cách ngôn ngữ riêng như: phong cách linh hoạt, phong cách khoa học, phong cách công tác, 52
  53. 5. Vai trò của ngôn ngữ trong đời sống: Ngôn ngữ có vai trò quan trọng trong toàn bộ đời sống của con người. Nhờ có sự tham giam của ngôn ngữ vào việc tổ chức, điều hành các hoạt động tâm lý mà tâm lý con người khác hẳn về chất so với loài vật. Ngoài chức năng là công cụ giao tiếp, ngôn ngữ còn là công cụ của tư duy và có ảnh hưởng quan trọng đến toàn bộ hoạt động nhận thức của con người. Bằng tác động của ngôn ngữ có thể gây nên những cảm giác trực tiếp ở con người. Nhờ ngôn ngữ, con người có thể tiến hành sự tri giác có chủ định (có mục đích, có kế hoạch, có phương pháp), sự quan sát lâu dài đối với các sự vật, hiện tượng. Ngôn ngữ cũng tham gia tích cực vào hoạt động trí nhớ, làm cho việc ghi nhớ, gìn giữ và nhớ lại của con người trở nên có chủ định, có ý nghĩa. Đối với nhận thức lý tính thì ngôn ngữ có vai trò đặc biệt quan trọng. Ngôn ngữ gắn liền với tư duy của con người, làm cho tư duy của họ khác về chất so với tư duy của con vật – nó mang tính gián tiếp, trừu tượng và khái quát. Ngôn ngữ còn là phương tiện để con người tiếp thu, lĩnh hội nền văn hoá, nâng cao hiểu biết và kinh nghiệm của mình. Nói tóm lại, ngôn ngữ làm cho tưởng tượng trở thành một quá trình có ý thức và được điều khiển. 53
  54. CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG IV 1. Cảm giác là gì? Trình bày các đặc điểm và quy luật của cảm giác? 2. Tri giác là gì? Trình bày các đặc điểm và quy luật của tri giác? 3. Phân biệt cảm giác và tri giác? Vai trò của cảm giác và tri giác trong đời sống? 4. Tư duy là gì? Trình bày các đặt điểm của tư duy? Một quá trình tư duy có những giai đoạn và thao tác nào? 5. Tưởng tượng là gì? Trình bày các đặc điểm và các cách sáng tạo hình ảnh tưởng tượng? Phân biệt quá trình tư duy và quá trình tưởng tượng? 6. Ngôn ngữ là gì? Hãy nêu các đặc điểm của ngôn ngữ? Có những loại ngôn ngữ nào? Ngôn ngữ có vai trò như thế nào đối với hoạt động nhận thức? 54
  55. CHƯƠNG V: TÌNH CẢM VÀ Ý CHÍ I. Tình cảm: 1. Khái niệm tình cảm – xúc cảm: Tình cảm – xúc cảm là những thái độ thể hiện sự rung cảm của con người đối với sự vật, hiện tượng có liên quan tới sự thõa mãn hay không thõa mãn một nhu cầu vật chất hay tinh thần nào đó của con người. 2. Những đặc điểm đặc trưng của tình cảm: - Về đối tượng phản ánh: tình cảm phản ánh mối quan hệ giữa sự vật, hiện tượng với nhu cầu của con người. - Về phạm vi phản ánh: tình cảm phản ánh những cái liên quan đến sự thoả mãn nhu cầu gây nên cảm xúc ở con người. - Về phương thức phản ánh: tình cảm phản ánh bằng cách biểu thị thái độ. - Tình cảm có tính hai mặt (đối cực): tình cảm gắn liền với sự thoả mãn hay không thoả mãn nhu cầu. Trong một hoàn cảnh nhất định, một số nhu cầu được thoả mãn nhưng một số nhu cầu khác lại bị kìm hãm hoặc không được thoả mãn và tương ứng với điều này là sự phát triển mang tính đối cực của tình cảm: dương tính – âm tính (yêu – ghét, buồn – vui, ) . - Tình cảm có tính ổn định: tình cảm là thuộc tính tâm lý, khó hình thành và khó mất đi. 3. Các loại và các mức độ thể hiện tình cảm: 3.1. Các loại tình cảm: Tình cảm gồm có hai loại: - Tình cảm cấp thấp: là những tình cảm có liên quan đến sự thoả mãn hay không thoả mãn những nhu cầu của cơ thể (nhu cầu sinh học như ăn, mặc, ở, ). - Tình cảm cấp cao: là những tình cảm có liên quan đến sự thoả mãn nhu cầu tinh thần của con người. 55
  56. Tình cảm cấp cao gồm có: + Tình cảm đạo đức: tình cảm đạo đức là loại tình cảm có liên quan đến sự thỏa mãn hay không thỏa mãn nhu cầu đạo đức của con người. Tình cảm đạo đức biểu hiện thái độ của con người đối với những người khác, đối với tập thể và đối với trách nhiệm xã hội của bản thân mình như tình mẫu tử, tình anh em, tình làng xóm, + Tình cảm trí tuệ: là loại tình cảm có liên quan đến sự thoả mãn hay không thoả mãn nhu cầu nhận thức của con người. Tình cảm trí tuệ biểu hiện thái độ của con người đối với các ý nghĩ, tư tưởng, đối với kết quả của hoạt động trí tuệ như sự ham hiểu biết, óc hoài nghi khoa học, + Tình cảm thẩm mỹ: là loại tình cảm có liên quan đến sự thoả mãn hay không thoả mãn nhu cầu về cái đẹp. Tình cảm thẩm mỹ biểu hiện thái độ thẩm mỹ của con người đối với hiện thực, trong những thị hiếu thẩm mỹ của con người. 3.2. Các mức độ của tình cảm: - Màu sắc xúc cảm: là mức độ thấp nhất của đời sống tình cảm, là một sắc thái của cảm xúc đi kèm theo quá trình cảm giác. - Xúc cảm: là mức độ tình cảm cao hơn màu sắc xúc cảm. Xúc cảm có những đặc điểm sau: xảy ra nhanh chóng, mạnh mẽ, rõ rệt hơn so với màu sắc xúc cảm của tình cảm. Xúc cảm có hai mức độ: + Xúc động: là một dạng của xúc cảm có cường độ rất mạnh nhưng xảy ra trong một thời gian ngắn và khi xảy ra xúc động, con người thường không làm chủ được bản thân mình. + Tâm trạng: là một trạng thái xúc cảm bao trùm lên toàn bộ hoạt động của cá nhân, có ảnh hưởng rõ rệt đến toàn bộ hành vi của cá nhân trong một thời gian dài. Người mang tâm trạng thường không ý thức được nguyên nhân gây ra tâm trạng ấy. 56
  57. - Tình cảm: là thái độ ổn định của con người đối với hiện thực xung quanh cũng như đối với bản thân. Trong tình cảm có một loại đặc biệt, có cường độ mạnh, nó tồn tại lâu dài, ổn định ở mỗi cá nhân và được ý thức rõ ràng, đó là sự say mê. Có những loại say mê tích cực như say mê học tập, nghiên cứu, và những loại say mê tiêu cực (đam mê) như đam mê cờ bạc, rượu chè, 4. Các quy luật của đời sống tình cảm: - Quy luật lây lan: khi xúc cảm, tình cảm xuất hiện ở người này, có thể lây lan sang người khác. Quy luật này có ý nghĩa rất to lớn trong các hoạt động tập thể như: học tập, lao động, chiến đấu, Trong giáo dục quy luật này là cơ sở của nguyên tắc giáo dục trong tập thể và thông qua tập thể. - Quy luật thích ứng: những xúc cảm và tình cảm được lặp đi, lặp lại nhiều lần một cách đơn điệu sẽ dẫn tới sự suy yếu của những xúc cảm hay tình cảm, đó là quy luật thích ứng của xúc cảm và tình cảm. Hiện tượng này hường được gọi là sự “chai sạn” trong tình cảm. - Quy luật tương phản: trong đời sống tình cảm, sự xuất hiện hay suy yếu đi của một tình cảm có thể làm giảm hoặc tăng một tình cảm khác xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp nó. - Quy luật di chuyển: trong một con người thì tình cảm có thể được di chuyển từ đối tượng này sang đối tượng khác. Trong đời sống hằng ngày, có lúc tình cảm thể hiện quá “linh động” có khi ta không kịp làm chủ tình cảm của mình. Quy luật này nhắc nhở chúng ta phải chú ý kiểm soát thái độ xúc cảm của mình, làm cho nó mang tính có chọn lọc tích cực. - Quy luật pha trộn: những tình cảm trái ngược nhau được pha trộn, không làm yếu đi mà trái lại nó còn tăng cường cho nhau, quy định lẫn nhau. Quy luật này cho thấy rõ tính chất phức tạp, nhiều khi mâu thuẫn của tình cảm con người. 57
  58. - Quy luật về sự hình thành tình cảm: tình cảm được hình thành từ xúc cảm, do các xúc cảm cùng loại hình thành. Quy luật này cho chúng ta thấy: muốn hình thành tình cảm thì phải đi từ việc giáo dục và hình thành cảm xúc tích cực. Không có cảm xúc sẽ không có tình cảm nào cả. II. Ý chí: 1. Khái niệm ý chí: Ý chí là mặt năng động của ý thức, là khả năng tâm lý cho phép con người vượt qua những khó khăn trở ngại để thực hiện được hành động có mục đích. 2. Hành động ý chí: 2.1. Định nghĩa hành động ý chí: Hành động được điều chỉnh bởi ý chí được gọi là hành động ý chí. Hành động ý chí có các đặc tính sau: + Có mục đích đề ra từ trước một cách có ý thức. + Có sự lựa chọn phương tiện, biện pháp để thực hiện mục đích. + Có sự theo dõi, kiểm tra, điều khiển và điều chỉnh sự nỗ lực để khắc phục những khó khăn trong quá trình thực hiện mục đích, luôn thực hiện đến cùng để đạt mục đích . 2.2. Cấu trúc của một hành động ý chí: Trong mỗi hành động ý chí điển hình có thể phân ra làm 3 giai đoạn: - Giai đoạn chuẩn bị: đây là giai đoạn hành động trí tuệ, giai đoạn suy nghĩ, cân nhắc khả năng khác nhau. Giai đoạn này bao gồm các khâu: + Đặt ra mục đích của hành động. + Lập ra kế hoạch và lựa chọn phương pháp, phương tiện hành động. + Quyết định hành động. - Giai đoạn thực hiện: là giai đoạn chuyển từ quyết định hành động đến thực hiện hành động, là giai đoạn con người bắt tay vào hành động, khắc phục khó khăn, giải quyết nhiệm vụ. 58
  59. - Giai đoạn đánh giá kết quả của hành động: đây là giai đoạn con người xem xét, đối chiếu, nhìn nhận kết quả hành động với mục đích đã đề ra. Kết quả phù hợp với mục đích thì hành động kết thúc, con người cảm thấy thoả mãn, hài lòng hoặc chưa thoả mãn, chưa hài lòng. 3. Hành động tự động hoá: 3.1. Khái niệm hành động tự động hoá: Hành động tự động hóa là loại hành động mà vốn lúc đầu là một hành động có ý thức, có ý chí nhưng do được lặp đi lặp lại hay do luyện tập mà về sau trở thành hành động tự động, nghĩa là không cần có sự kiểm soát trực tiếp của ý thức mà vẫn được thực hiện có kết quả. 3.2. Các loại hành độnh tự động hoá: Có 2 loại hành động tự động hóa: kỹ xảo và thói quen. - Kỹ xảo: là loại hành động tự động hóa một cách có ý thức, được tự động hóa nhờ tập luyện. Kỹ xảo có những đặc điểm sau: + Không có sự kiểm soát thường xuyên của ý thức, không có sự kiểm tra bằng thị giác. + Động tác mang tính chất khái quát, không có động tác thừa, kết quả cao mà ít tốn năng lượng thần kinh cơ bắp. - Thói quen: là hành động tự động hóa đã trở thành nhu cầu của con người. Mỗi người đều có một thói quen nhất định, thói quen được hình thành trong quá trình sống. 3.3. Sự hình thành kỹ xảo và thói quen: 3.3.1. Sự hình thành kỹ xảo: Kỹ xảo được hình thành do luyện tập, do lặp đi lặp lại hành động một cách có hệ thống và có mục đích. Quá trình luyện tập để hình thành kỹ xảo diễn ra theo những quy luật sau: 59
  60. - Quy luật về sự tiến bộ không đồng đều: trong quá trình luyện tập để hình thành kỹ xảo, kết quả luyện tập không đồng đều, lúc tiến bộ nhanh, lúc tiến bộ chậm, có lúc như giẫm chân tại chỗ. - Quy luật “đỉnh” của phương pháp luyện tập: mỗi phương pháp luyện tập kỹ xảo chỉ đem lại một kết quả cao nhất đối với nó mà thôi, không thể nâng kết quả lên cao hơn mức đó được. Mức kết quả cao nhất mà mỗi phương pháp luyện tập có thể đem lại gọi là “đỉnh” của phương pháp đó. - Quy luật về sự tác động qua lại giữa kỹ xảo cũ và kỹ xảo mới: trong quá trình luyện tập hình thành kỹ xảo mới, những kỹ xảo cũ có ảnh hưởng rõ rệt đến sự hình thành kỹ xảo mới. Sự ảnh hưởng này diễn ra theo hai hướng: + Nếu kỹ xảo cũ tạo điều kiện thuận lợi cho sự hình thành kỹ xảo mới thì gọi là sự di chuyển kỹ xảo. + Nếu kỹ xảo cũ gây trở ngại, khó khăn cho sự hình thành kỹ xảo mới thì gọi là sự giao thoa kỹ xảo. - Quy luật dập tắt kỹ xảo: Một kỹ xảo đã được hình thành nhưng nếu không được sử dụng thường xuyên thì sẽ bị yếu đi và cuối cùng có thể mất hẳn, đó là sự dập tắt kỹ xảo. 3.3.2. Con đường hình thành thói quen: - Một trong những con đường hình thành thói quen là lặp lại một cách đơn giản các cử động, hành động không chủ định, nảy sinh trong những trạng thái tâm lý nhất định. - Có những thói quen nảy sinh bằng con đường bắt chước. - Hình thành thói quen bằng con đường giáo dục và tự dục một cách có mục đích. Đây là con đường chủ yếu để hình thành thói quen tốt về học tập, lao động, hành vi văn minh Muốn giáo dục thói quen tốt cần chú ý các điều kiện cơ bản sau: + Làm cho học sinh tin tưởng vào sự cần thiết phải có những thói quen. + Tổ chức những điều kiện khách quan thúc đẩy sự hình thành thói quen. 60
  61. + Phải có sự kiểm soát của học sinh đối với việc thực hiện các hành động cần phải chuyển thành thói quen. + Củng cố những thói quen tốt đang hình thành qua sự động viên, khích lệ của giáo viên. CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG V 1. Tình cảm là gì? Các quy luật tình cảm và ứng dụng của chúng trong hoạt động và giáo dục? 2. Trình bày các cách phân loại tình cảm? Cho ví dụ minh hoạ? 3. Ý chí là gì? Hành động ý chí là gì? Nó bao gồm những thành phần nào? 4. Kỹ xảo là gì? Thói quen là gì? Kỹ xảo và thói quen giống và khác nhau như thế nào ? Cho ví dụ minh họa ? 5. Trình bày các quy luật hình thành kỹ xảo và các con đường hình thành thói quen ? 61
  62. CHƯƠNG VI : TRÍ NHỚ I. Khái niệm chung về trí nhớ: 1. Định nghĩa trí nhớ: Trí nhớ là sự ghi lại, giữ lại và làm xuất hiện lại những gì cá nhân đã thu được trong hoạt động sống của mình. 2. Đặc điểm của trí nhớ: - Tri nhớ là một quá trình tâm lý. - Nội dung phản ánh: trí nhớ phản ánh kinh nghiệm của cá nhân. - Phương thức phản ánh: trí nhớ phản ánh các sự vật, hiện tượng đã tác động vào ta trước đây mà không cần sự tác động của chúng trong hiện tại. - Sản phẩn phản ánh: sản phẩm phản ánh của trí nhớ là các biểu tượng - Biểu tượng là những hình ảnh của sự vật, hiện tượng được nảy sinh trong óc chúng ta khi không còn sự tác động của chúng. Trí nhớ có vai trò rất to lớn trong đời sống của con người: - Đối với hoạt động: trí nhớ là điều kiện không thể thiếu để tiến hành các hành động. Trí nhớ là cơ sở của việc định hướng, điều khiển, điều chỉnh hành động của con người. - Đối với đời sống tâm lý: không có trí nhớ thì con người sẽ không có ý thức bản ngã do đó con người sẽ không có nhân cách. - Đối với hoạt động nhận thức: trí nhớ là điều kiện, là công cụ để lưu giữ kết quả của quá trình nhận thức, là điều kiện để diễn ra quá trình tư duy, tưởng tượng, làm cho quá trình này đạt kết quả. II. Các quá trình cơ bản của trí nhớ: 1. Quá trình ghi nhớ: Ghi nhớ là quá trình trí nhớ đưa một tài liệu nào đó vào ý thức, gắn tài liệu đó với những tài liệu đã có trong óc, làm cơ sở cho quá trình giữ gìn về sau. Ghi nhớ phụ thuộc nhiều vào động cơ, mục đích, nhu cầu và phương thức ghi nhớ. Ghi nhớ thường diễn ra hai cách: 62
  63. - Ghi nhớ không chủ định: là sự ghi nhớ không có mục đích đặt ra từ trước, không cần sự nỗ lực của ý chí và không cần sử dụng bất cứ phương pháp nào để ghi nhớ. - Ghi nhớ chủ định: là sự ghi nhớ theo mục đích đã định ra từ trước, đòi hỏi sự nỗ lực của ý chí, cũng như thủ thuật và phương pháp ghi nhớ xác định. Ghi nhớ chủ định được tiến hành bằng hai phương pháp: + Ghi nhớ máy móc: là ghi nhớ dựa trên sự lặp đi lặp lại nhiều lần một tài liệu nào đó một cách đơn giản mà không cần phải hiểu nó. + Ghi nhớ ý nghĩa (ghi nhớ logic): là ghi nhớ dựa trên sự thông hiểu nội dung của tài liệu cần ghi nhớ, những mối liên hệ lôgic giữa các bộ phận của tài liệu đó. Loại ghi nhớ này gắn liền với tư duy của con người. 2. Quá trình giữ gìn: Gĩư gìn là quá trình củng cố vững chắc những dấu vết đã được ghi lại trên vỏ não trong quá trình ghi nhớ. Quá trình giữ gìn thường diễn ra ngay sau khi hoặc đồng thời cùng với quá trình ghi nhớ. 3. Quá trình tái hiện: Tái hiện là quá trình làm sống lại (khôi phục lại) những nội dung đã được lưu giữ trước đây. Tái hiện thường diễn ra dưới ba hình thức: - Nhận lại: là sự nhớ lại một đối tượng nào đó trong điều kiện tri giác lại đối tượng. - Nhớ lại: là làm sống lại những hình ảnh của đối tượng đã được ghi nhớ trước đây mà không cần tri giác lại nó. - Hồi tưởng: là hình thức nhớ lại đòi hỏi sự nỗ lực cao của ý chí. 4. Sự quên: - Quên là không tái hiện được được nội dung ghi nhớ trước đây vào thời điểm cần thiết. 63
  64. - Sự quên có nhiều mức độ khác nhau: + Quên hoàn toàn. + Quên cục bộ. + Quên tạm thời. - Quên cũng có nhiều nguyên nhân: có thể là do ức chế hoạt động thần kinh trong quá trình ghi nhớ, có thể do không phù hợp với nhu cầu, hứng thú, sở thích của cá nhân hoặc ít có ý nghĩa thực tiễn đối với cá nhân. - Sự quên diễn ra theo quy luật: + Người ta thường quên những cái không hoặc ít có quan hệ với đời sống của mình. + Quên khi gặp các kích thích mạnh. + Quên nhanh sau khi học và giảm dần về sau. - Các cách chống quên: + Phải tiến hành ôn tập ngay sau khi học. + Phải ôn tập thường xuyên. + Ôn tập phải kết hợp với thực hành, luyện tập. III. Các loại trí nhớ: Trí nhớ cũng giống như các quá trình nhận thức khác, được phân loại theo các tiêu chí khác nhau: - Căn cứ vào tính chất tích cực tâm lý nổi bật nhất trong một hoạt động nào đó, người ta phân thành các loại trí nhớ sau: + Trí nhớ vận động: là loại trí nhớ phản ánh những cử động và hệ thống những cử động. Nó là cơ sở để hình thành kỹ xảo thực hành và lao động tay chân. + Trí nhớ cảm xúc: là loại trí nhớ phản ánh những rung cảm, trải nghiệm của con người. Loại trí nhớ này có vai trò quan trọng trong việc hình thành khả năng cảm nhận các loại giá trị thẩm mỹ. 64
  65. + Trí nhớ hình ảnh : là loại trí nhớ những ấn tượng đối với một cơ quan cảm giác nào đó phản ánh những hình ảnh, biểu tượng của các sự vật, hiện tượng ấn tượng đã tác động vào ta trước đây. + Trí nhớ từ ngữ logic : là loại trí nhớ phản ánh những ý nghĩ, những tư tưởng của con người. Ý nghĩ, tư tưởng không tồn tại ngoài ngôn ngữ. Vì vậy, người ta gọi loại trí nhớ này là trí nhớ từ ngữ - lôgic. - Căn cứ vào tính chất mục đích của hoạt động, người ta phân biệt thành hai loại trí nhớ: + Trí nhớ chủ định. + Trí nhớ không chủ định. - Căn cứ vào sự tham gia của các giác quan nào đó là chủ yếu trong quá trình tri giác người ta phân biệt thành các loại trí nhớ sau: + Trí nhớ bằng mắt: là kiểu ghi nhớ phổ biến, theo các nhà tâm lý học thì nó chiếm 80% trí nhớ của con người. Những người ghi nhớ bằng mắt có những đặc điểm: . Muốn được tận mắt thấy được vẻ mặt, cử chỉ, điệu bộ của người thuyết trình. . Khi nghiên cứu phải tự mình đọc, mình nghe chứ không thích nghe người khác đọc. + Trí nhớ bằng tai: những người ghi nhớ theo kiểu này có những đặc điểm: . Phải nghe nhiều. . Khi xem tài liệu phải đọc to. . Nói và biện luận to ngay cả khi chỉ có một mình. + Trí nhớ bằng tay: là kiểu trí nhớ rất phổ biến, ở những người có kiểu trí nhớ này họ ghi nhớ tốt nhất là vừa nghe, hoặc nhìn thì họ vừa viết, vẽ, thực nghiệm. - Trí nhớ hỗn hợp: là kiểu trí nhớ pha trộn cả ba kiểu nói trên. 65
  66. IV. Rèn luyện trí nhớ: 1. Làm thế nào để ghi nhớ tốt: Để ghi nhớ tốt thì cần phải : - Xác định rõ nội dung cần ghi nhớ. - Phối hợp và lựa chọn các loại ghi nhớ một cách hợp lý nhất, phù hợp với nội dung của tài liệu, mục đích ghi nhớ. - Phải tập trung chú ý cao khi ghi nhớ, phải có hứng thú sâu sắc, tình cảm say mê với tài liệu ghi nhớ. - Phải biết phối hợp nhiều giác quan để ghi nhớ. 2. Bồi dưỡng trí nhớ cho học sinh : Để bồi dưỡng trí nhớ cho học sinh thì chúng ta cần phải : - Phải nâng cao hứng thú học tập cho học sinh. - Phải bồi dưỡng ý thức, động cơ, thái độ, tinh thần trách nhiệm đối với học tập. - Ghi nhớ, ôn tập đúng quy luật của trí nhớ. - Phải biết tại sao mình ghi nhớ kém để khắc phục. CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG VI 1. Trí nhớ là gì ? Trình bày đặc điểm và vai trò của trí nhớ ? 2. Háy phân tích quá trình ghi nhớ và giữ gìn trí nhớ ? Làm thế nào để ghi nhớ có hiệu quả ? 3. Thế nào là sự quên ? Sự quên diễn ra theo quy luật nào ? Làm thế nào để chống quên ? 66
  67. CHƯƠNG VII : NHÂN CÁCH VÀ SỰ HÌNH THÀNH NHÂN CÁCH I. Khái niệm chung về nhân cách: 1. Một số khái niệm liên quan: Con người là thành viên của một cộng đồng, một xã hội, vừa là một thực thể tự nhiên, vừa là một thực thể xã hội. Người ta định nghĩa con người là một thực thể sinh vật – xã hội và văn hoá. Với quan niệm này, trong nghiên cứu về con người cần tiếp cận theo kiểu cả ba mặt: sinh vật, tâm lý và xã hội. Để hiểu rõ khái niệm nhân cách cần phân biệt nhân cách với những khái niệm: cá nhân, cá tính. - Cá nhân: dùng để chỉ một con người cụ thể của một cộng đồng, thành viên của xã hội. Cá nhân cũng là một thực thể sinh vật, thực thể xã hội và văn hóa, nhưng được xem xét một cách cụ thể riêng từng người, với các đặc điểm về sinh lý, tâm lý và xã hội để phân biệt cá nhân đó với cá nhân khác, với cộng đồng. - Cá tính: đặc điểm tâm – sinh lý có một không hai, không lặp lại của cá nhân. - Nhân cách: là tổ hợp những đặc điểm, những thuộc tính tâm lý của cá nhân quy định bản sắc và giá trị xã hội của con người. Khái niệm nhân cách chỉ bao hàm phần xã hội, tâm lý của một cá nhân với tư cách là thành viên của một xã hội nhất định, là chủ thể của các quan hệ người – người, của hoạt động có ý thức và giao tiếp. Chính vì vậy, một đứa trẻ mới sinh ra thì chưa có nhân cách, chỉ khi nào ý thức bắt đầu hình thành thì nhân cách mới bắt đầu hình thành. Nhân cách không phải là tất cả các đặc điểm cá thể của con người mà chỉ bao hàm những đặc điểm quy định bộ mặt tâm lý xã hội, giá trị và cốt cách làm người của con người như một thành viên của xã hội. 2. Đặc điểm cơ bản của nhân cách: - Tính thống nhất của nhân cách: 67
  68. Nhân cách là một chỉnh thể thống nhất giữa phẩm chất và năng lực (đức và tài) của con người, trong nhân cách có sự thống nhất hài hòa giữa cấp độ: cấp độ bên trong cá nhân, cấp độ liên cá nhân và cấp độ siêu cá nhân. + Cấp độ bên trong cá nhân: nhân cách thể hiện tính riêng biệt, tính không đồng nhất, tính tích cực trong việc khắc phục những hạn chế của hoàn cảnh và của bản thân. + Cấp độ liên cá nhân: nhân cách được thể hiện trong các mối quan hệ, liên hệ với nhân cách khác. Như vậy, phân tích nhân cách ở mức độ liên cá nhân là đã đặt nhân cách trong nhóm của nó (trong nhóm, trong tập thể, trong giai cấp, ). + Cấp độ siêu các nhân: ở cấp độ này nhân cách được xem xét như là một chủ thể đang tích cực hoạt động và gây những biến đổi ở người khác. Phân tích nhân cách ở mức độ siêu cá nhân là xem xét những hoạt động của nhân cách có ảnh hưởng như thế nào tới nhân cách khác, ảnh hưởng ở mức độ nào. - Tính ổn định của nhân cách: Nhân cách là tổ hợp các thuộc tính tâm lý tương đối ổn định tiềm tàng trong mỗi cá nhân. Nhân cách của mỗi cá nhân khó được hình thành và khi hình thành rồi thì khó thay đổi, khó mất đi. Vì vậy, trong quá trình giáo dục hình thành nhân cách cho học sinh cần phải kiên trì, không nên nóng vội. - Tính tích cực của nhân cách: Một cá nhân được thừa nhận là một nhân cách khi nào anh ta tích cực hoạt động và hoạt động của cá nhân được đánh giá là tích cực. Tính tích cực của cá nhân được biểu hiện trong hoạt động như lựa chọn hoạt động tích cực, xác định mục đích hoạt động đúng đắn và chủ động, tự giác, nỗ lực thực hiện hoạt động, giao tiếp nhằm nhận thức và cải tạo thế giới và cải tạo chính bản thân. - Tính giao lưu của nhân cách: Nhân cách chỉ có thể hình thành, phát triển, tồn tại và biểu hiện trong hoạt động và trong mối quan hệ giao tiếp với những nhân cách khác. Con người sinh ra và lớn lên luôn có nhu cầu quan hệ, giao tiếp với người khác, với xã hội. Thông qua 68
  69. giao tiếp con người gia nhập vào các quan hệ xã hội, lĩnh hội các chuẩn mực đạo đức và hệ thống giá trị xã hội. Đồng thời cũng qua giao tiếp mà con người được đánh giá theo quan hệ xã hội và đóng góp giá trị nhân cách của mình cho xã hội, cho người khác. II. Cấu trúc của nhân cách: 1. Xu hướng và động cơ nhân cách: 1.1. Xu hướng nhân cách: Xu hướng là một thuộc tính tâm lý điển hình của cá nhân, bao hàm trong nó một hệ thống những động lực quy định tính tích cực hoạt động của cá nhân và quy định sự lựa chọn thái độ của nó. Xu hướng nhân cách thường biểu hiện một số mặt chủ yếu: nhu cầu, hứng thú, lý tưởng, thế giới quan, niềm tin: + Nhu cầu: là sự đòi hỏi tất yếu mà con người thấy cần thoả mãn để tồn tại và phát triển. Nhu cầu của con người rất đa dạng, phong phú, luôn luôn phát triển cùng với sự phát triển của xã hội, do đó nó mang tính lịch sử xã hội. + Hứng thú: là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối tượng nào đó, vừa có ý nghĩa đối với cuộc sống, vừa có khả năng mang lại khoái cảm cho cá nhân trong quá trình hoạt động. + Lý tưởng: là mục tiêu cao đẹp, một hình ảnh mẫu mực, tương đối hoàn chỉnh có sức lôi cuốn con người vươn tới. Lý tưởng là biểu hiện tập trung nhất của xu hướng nhân cách, nó xác định mục tiêu và điều khiển toàn bộ hoạt động của con người. + Thế giới quan: là hệ thống các quan điểm của con người về thế giới khách quan. Thế giới quan khoa học là thế giới quan duy vật biện chứng mang tính khoa học, tính nhất quán cao. Thế giới quan quyết định thái độ của con người đối với thế giới xung quanh. + Niềm tin: là sự tin tưởng của con người vào những tri thức và kinh nghiệm mà con người đã thể nghiệm và rung động trước tính đúng đắn của nó. 69
  70. 1.2. Động cơ của nhân cách: Vấn đề động cơ là vấn đề trung tâm trong cấu trúc nhân cách: Các nhà tâm lý học tư sản giải thích nguồn gốc của động cơ chủ yếu trên bình diện sinh vật, coi bản năng là nguồn năng lượng, động lực chủ yếu thúc đẩy con người hoạt động. Các nhà tâm lý học Xô Viết quan niệm: những đối tượng đáp ứng nhu cầu này hay nhu cầu khác nằm trong hiện thực khách quan một khi chúng bộc lộ ra và được chủ thể nhận biết sẽ thúc đẩy hướng dẫn con người hoạt động. Khi ấy nó trở thành động cơ của hoạt động. Toàn bộ các thành phần trong xu hướng nhân cách như: nhu cầu, hứng thú, lý tưởng thế giới quan, niềm tin là các thành phần trong hệ thống động cơ nhân cách, chúng là động lực của hành vi, của hoạt động. 2. Tính cách: 2.1. Định nghĩa về tính cách: Tính cách là một thuộc tính tâm lí phức hợp của cá nhân bao gồm một hệ thống thái độ của nó đối với hiện thực, thể hiện trong hệ thống hành vi cử chỉ, cách nói năng tương ứng. 2.2. Cấu trúc của tính cách: Tính cách có cấu trúc phức tạp bao gồm: hệ thống thái độ và hệ thống hành vi, cử chỉ, cách nói năng tương ứng. - Hệ thống thái độ của cá nhân bao gồm 4 mặt sau đây: + Thái độ đối với tập thể và xã hội như lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội; thái độ chính trị; tinh thần dởi mới; tinh thần hợp tác cộng đồng” + Thái độ đối với lao động thể hiện ở những tính cách cụ thể như lòng yêu lao động, cần cù, sáng tạo, lao động có kỉ luật, tiết kiệm đem lại năng suất cao + Thái độ đối với mọi người thể hiện ở những tích cách như lòng yêu thương con người theo tinh thần nhận đạo, quí trọng con người, có tinh thần đoàn kết tương trợ, tính cởi mở, tính chân thành, thẳng thắn, công bằng 70