Bài giảng Quy hoạch giao thông đô thị - Bài 5: Nút giao thông – Quảng trường – Bãi đỗ xe

ppt 83 trang ngocly 2320
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Quy hoạch giao thông đô thị - Bài 5: Nút giao thông – Quảng trường – Bãi đỗ xe", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_quy_hoach_giao_thong_do_thi_bai_5_nut_giao_thong_q.ppt

Nội dung text: Bài giảng Quy hoạch giao thông đô thị - Bài 5: Nút giao thông – Quảng trường – Bãi đỗ xe

  1. GIAO THOÂNG BÀI 5 NÚT GIAO THÔNG – QUẢNG TRƯỜNG – BÃI ĐỖ XE
  2. NÚT GIAO THÔNG Nút giao thông là vùng có hai hay nhiều hơn hai đường cắt nhau, ở đó có các dòng xe tiếp tục chạy thẳng hoặc rẽ trái, rẽ phải. Theo tương quan cao độ, có hai loại nút giao thông: Nút giao thông cùng cao độ Nút giao thông khác cao độ ❖Giao nhau khác mức không có chuyển dòng – grade seperation ❖Giao nhau khác mức có đường chuyển dòng xe rẽ trái, rẻ phải – interchange.
  3. NÚT GIAO THÔNG
  4. Seoul,Han quoc
  5. GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ NÚT GIAO THÔNG KHÁC MỨC
  6. NÚT GIAO AN LẠC
  7. NÚT GIAO QUANG TRUNG
  8. NÚT SÓNG THẦN
  9. NÚT AN SƯƠNG
  10. NÚT CHÂN CẦU SÀI GÒN
  11. Thượng Hải(TQ)
  12. GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ - NÚT GIAO THÔNG
  13. GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ - NÚT GIAO THÔNG
  14. shanghai
  15. NÚT GIAO THÔNG
  16. NÚT GIAO THÔNG
  17. NÚT GIAO THÔNG
  18. NÚT GIAO THÔNG + Nút giao thông là vị trí gặp nhau của các tuyến đường + Là nơi tập trung và chuyển hướng của các dòng phương tiện + Không có sự chuyển đổi các phương tiện trong nút giao thông
  19. TỔ CHỨC NÚT GIAO THÔNG Việc lựa chọn giải pháp tổ chức nút giao thông được thực hiện như sau: Đánh giá mức độ phức tạp của nút ❖Xác định hình thức giao nhau thông qua việc đánh giá mức độ phức tạp và an toàn của nút Tính toán mật độ dòng xe. Quy hoạch mạng lưới đường. Biểu đồ “ Lôbanốp” E.M ❖Tổ chức lưu thông: xe đi thẳng, rẽ trái, rẽ phải ❖Tổ chức bề rộng phần đường xe chạy ❖Vị trí và hình thức đảo giao thông. ❖Các đặc điểm và các hình thức tổ chức không gian kiến trúc xung quanh nút.
  20. TỔ CHỨC NÚT GIAO THÔNG Biểu đồ “ Lôbanốp” E.M dùng để làm căn cứ để lựa chọn hình thức của nút giao thông.
  21. NÚT GIAO THÔNG Điểm nhập Điểm tách Điểm cắt + Điểm giao cắt làm gia tăng mức độ nguy hiểm trong nút giao thông + Các nút giao thông có mức độ phức tạp phải có giải pháp hạn chế điểm cắt (đèn điều khiển, giao nhau khác mức .)
  22. XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ PHỨC TẠP TẠI NÚT Theo công thức của GS.TS. Fisenxon – người Nga: M = Nt + 3Nn + 5Nt
  23. XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ PHỨC TẠP TẠI NÚT Theo công thức của GS.TS. Fisenxon – người Nga: M = Nt + 3Nn + 5Nt
  24. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ PHỨC TẠP Khi tính ra M rồi so sánh với mức quy định . M 55: nút rất phức tạp, phải cải tạo xử lý kỹ .
  25. KHÁI NIỆM VÀ NGUYÊN TẮC THIẾT KẾ Các yếu tố quan trọng tác động đến thiết kế nút giao thông: + Yếu tố giao thông: bao gồm đặc trưng giao thông ở nút: lưu lượng, thành phần dòng xe ở năm hiện tại và dự báo ở năm tương lai, tốc độ thiết kế, tổ chức và điều khiển giao thông, khả năng thông hành ). + Yếu tố hình học (vật lý): bao gồm các đường dẫn theo chức năng đến nút, các chỉ tiêu kỹ thuật, thiết kế sử dụng làn xe, cấu tạo hình học; chọn loại hình nút, quy hoạch sử dụng đất khu vực nút + Yếu tố kinh tế: bao gồm chi phí sử dụng đất, chi phí xây dựng, chi phí vận hành khai thác, khả năng cải tạo xây dựng phân kỳ, Đánh giá các chỉ tiêu kinh tế và lợi ích. + Yếu tố con người và xã hội: bao gồm sự thuận tiện cho lái xe và người tham gia giao thông như: dẫn hướng mạch lạc, đáp ứng với thói quen tốt khi có mong muốn, tiện ích cho người đi bộ và người tàn tật; hoà nhập và làm đẹp thêm các công trình kiến trúc trong khu vực và cảnh quan đô thị.
  26. HÌNH THỨC TỔ CHỨC VÀ ĐIỀU KHIỂN GIAO THÔNG TẠI NÚT Mỗi hình thức tổ chức và điều khiển giao thông tại nút dưới đây phải gắn liền với phương án quy hoạch - thiết kế nút và phương pháp tính khả năng thông hành của nút. - Không điều khiển tại nút giao thông: là tại nút giao thông không bố trí bất cứ thiết bị, giải pháp chỉ dẫn nào (vạch, biển, đèn tín hiệu). - Điều khiển bằng biển, vạch dừng xe tại nút giao thông (*) - Điều khiển giao thông chạy vòng đảo tại nút: là loại bố trí một đảo ở trung tâm nút và hướng dẫn xe chạy vòng đảo theo ngược chiều kim đồng hồ. ( ) - Điều khiển giao thông bằng tín hiệu đèn tại nút.
  27. PHÂN LOẠI THEO TCXDVN 104-2007 1. Nút đơn giản: là nút giữ nguyên bề rộng nhánh dẫn tới nút, rồi vuốt các góc giao của đường bằng các đường cong đõn giản. Đây là loại nút chỉ nên dùng ở những nõi lưu lượng xe ít, bị hạn chế diện tích chiếm đất; tỉ lệ xe rẽ phải, rẽ trái rất nhỏ, các đường vào nút cùng cấp thấp, tốc độ thấp. 2. Nút giao thông mở rộng: là nút được mở rộng phần xe chạy bằng nhiều hình thức: mở rộng phần xe chạy trong đường cong; bố trí thêm các làn phụ để tăng giảm tốc độ khi xe ra khỏi nút, để phục vụ cho các xe rẽ phải hay rẽ trái có làn riêng, làn chờ xe. Số làn mở thêm và cấu tạo của nó tuỳ thuộc vào nhu cầu, mục đích sử dụng và khả năng đáp ứng của mặt bằng. 3. Nút giao thông kênh hoá: là nút mà một số luồng xe trong nút được phân chia sử dụng kênh, làn riêng. Khi phân chia người ta dùng các hình thức đảo để che lấp không gian trống ở mặt đường. Đảo được cấu tạo theo chức năng hoạt động chính của nó, hình thành từ quỹ đạo xe chạy, gồm có đảo tam giác, đảo giọt nước, đảo trung tâm
  28. PHÂN LOẠI THEO TCXDVN 104-2007 4. Nút giao thông vòng đảo: là loại nút giao thông có đảo trung tâm hoặc có thêm các đảo chia làn ở nhánh nhập nút. Kích thýớc và hình dạng của đảo trung tâm, đảo chia làn khác nhau tạo ra các sõ đồ tổ chức và điều khiển giao thông khác nhau. Đây có thể xem là nút kênh hoá. 5. Nút giao thông điều khiển đèn tín hiệu: là loại nút giao thông hoá giải toàn bộ hoặc hoá giải một số xung đột cắt bằng cách tổ chức pha tín hiệu điều khiển theo thời gian. 6. Nút giao thông khác mức: là loại nút hoá giải các xung đột cắt bằng các công trình khác cao độ như: cầu cạn, cầu vượt, hầm chui. (*) Có 2 loại chính: + Nút khác mức liên thông là nút khác mức có bố trí nhánh nối để xe chuyển hướng. + Nút khác mức trực thông (nút khác mức đõn giản) là nút khác mức không có nhánh nối chuyển cốt.
  29. PHẠM VI SỬ DỤNG NÚT GIAO THÔNG THEO LOẠI ĐƯỜNG Đường đô thị Đường cao tốc Đường phố chính Đường phố gom Đường nội bộ Đường cao tốc a b c d Đường phố chính - e e f Đường phố gom - - e g Đường nội bộ - - - g a- Nút giao thông khác mức liên thông. b- Thông thường là nút khác mức liên thông đầy đủ, hoặc không đầy đủ các nhánh nối c- Nút giao khác mức trực thông và rất hạn chế liên hệ d- Nút giao khác mức trực thông không được phép liên hệ (không có chuyển động rẽ). e- Thông thường sử dụng nút giao thông cùng mức loại nút kênh hoá, nút hình xuyến, nút có tín hiệu đèn điều khiển, nhưng cũng có thể dùng nút giao khác mức khi ở phương án nút cùng mức xảy ra một trong các vấn đề: + Khả năng thông hành giảm thấp do chậm xe quá mức. + Số vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng nhiều làm tổn thất lớn đến phát triển kinh tế xã hội. + Chi phí xây dựng nút giao thông cùng mức cao hơn chi phí xây dựng nút giao thông khác mức. f) Chỉ được phép nối trong trường hợp đặc biệt. Lúc đó bố trí tách nhập dòng có làn tăng, giảm tốc đầy đủ, không có xung đột cắt với dòng chính. g) Nút giao thông cùng mức loại đơn giản, mở rộng, chỉ có thể sử dụng tín hiệu đèn khi có luận chứng. 2) Phải xem xét làm nút giao thông khác mức khi có điều kiện địa hình thuận lợi và quy hoạch chung của tuyến đường phố đi đến nút đã được duyệt.
  30. PHÂN LOẠI THEO QUAN NIỆM THÔNG THƯỜNG Nút giao nhau cùng mức Giao nhau khác mức
  31. TẦM NHÌN TẠI NÚT GIAO THÔNG Tầm nhìn là yếu tố quan trọng khi tính toán thiết kế, tổ chức giao thông Tầm nhìn tại nút giao giữa hai đường cùng cấp thì dùng tầm nhìn S1 cho cả hai hướng xe chạy trên hai hướng xung đột Khi hai tuyến đường giao nhua có hình thức ưu tiên chính, phụ thì sử dụng theo công thức tính toán sau: V t k.V 2 S = tk + tk + l 1 3,6 254( i) V1 S1 = S2 V2
  32. BÁN KÍNH ĐƯỜNG CONG TẠI NÚT Theo công thức b R = R − 1 2 Với V 2 R = tk (m) 127( in )
  33. BÁN KÍNH ĐƯỜNG CONG TẠI NÚT Loại đường R1min (m) 1. Đường cao tốc 50 2. Đường phố chính cấp 1 25 3. Đường phố chính cấp 2 25 4. Đường phố khu vực 20 5. Đường khu dân cư 8 6. Đường trong khu công nghiệp và kho tàng 10 7. Đường quảng trường 12
  34. NÚT GIAO THÔNG CÙNG MỨC Một số dạng nút giao cùng mức
  35. NÚT GIAO KHÁC MỨC
  36. NÚT GIAO THÔNG CÙNG MỨC
  37. NÚT GIAO THÔNG CÙNG MỨC
  38. NÚT GIAO THÔNG CÙNG MỨC Dạng nút chữ thập (+) thông dụng nhất hiện nay. Nhờ góc vuông của trục đường nên tổ chức giao thông, tổ chức xây dựng công trình kiến trúc, công trình kỹ thuật ngầm thuận tiện, dễ dàng. Dạng chữ X có góc nhọn, hẹp nên tạo ra nút dài, bất lợi cho xe rẽ trái, tại góc nhọn, xây dựng công trình kiến trúc không thuận lợi, tốn đất xây dựng. Vì vậy, phải tìm cách hạn chế góc nhọn (không nhỏ hơn 600). Dạng chữ (T), (Y), (Z) thường sử dụng trong trường hợp đường chính rẽ vào các đường nhánh, đường cụt, đường chính sẽ bố trí chạy thẳng góc. Dạng nút giao nhau ở ngã 5,6 rất phức tạp, chiếm dụng nhiều đất xây dựng, tổ chức giao thông khó khăn, góc nhọn được giới hạn 600
  39. TỔ CHỨC LƯU THÔNG TẠI NÚT Khi lưu lượng các loại xe lưu thông qua nút theo các hướng rẽ hay đi thẳng lớn → tổ chức riêng các làn xe chuyên dụng theo các hướng xe. Xe thô sơ được bố trí tách riêng và cách ly với làn xe cơ giới bằng dải phân cách
  40. LÀN RẼ PHẢI Không cho phép rẽ phải tại phạm vi giao nhau Nơi có điều kiện thuận lợi để bố trí đảo góc Lưu lượng xe rẽ phải lớn, yêu cầu tốc độ cao
  41. LÀN RẼ PHẢI Không cho phép rẽ phải tại phạm vi giao nhau Nơi có điều kiện thuận lợi để bố trí đảo góc Lưu lượng xe rẽ phải lớn, yêu cầu tốc độ cao
  42. LÀN RẼ PHẢI i ¶ h p Ï r n ¹ o ® ¶ i ph Ï r n ¹ o ® i h¶ p Ï r n ¹ o ® lµn gi¶m tèc lµn lµn t¨ngtèc lµn d¹ng song song song d¹ng d¹ng vuèt nèi vuèt d¹ng lµn rÏ ph¶i cã ®o¹n chuyÓn tèc lµn rÏ ph¶i cã ®o¹n chuyÓn tèc lµn rÏ ph¶i kh«ng cã ®o¹n chuyÓn tèc d¹ng song song d ¹ n g v u è t d¹ng nèi trùc tiÕp
  43. LÀN RẼ TRÁI - ĐOẠN GIẢM TỐC lµn xe rÏ tr¸i lµn xe rÏ tr¸i §O¹N chuyÓn lµn - L ®o¹n chê rÏ tr¸i - L §O¹N chuyÓn lµn - L ®o¹n chê rÏ tr¸i - L V X V X cÊu t¹o lµn rÏ tr¸i cã c¸ch li cÊu t¹o lµn rÏ tr¸i kh«ng c¸ch li Tốc độ thiết kế, km/h Chiều dài tối thiểu của đoạn giảm Chiều dài tối thiểu của đoạn chuyển tốc, m làn, m 80 45 40 70 40 35 60 30 30 50 20 25 40 15 20 30 10 15 20 10 10 Chú thích: giá trị chiều dài đoạn chuyển trong bảng được tính cho bề rộng làn rẽ trái là 3,0m.
  44. NÚT GIAO THÔNG KHÁC MỨC + Nút giao nhau khác mức là nút giao thông trong đó có ít nhất 1 hướng giao thông được tổ chức khác cao độ với các hướng còn lại + Khi quy hoạch và thiết kế nút giao thông khác mức, chọn loại hình nào, mấy tầng, kiểu kết cấu phải xét tổng hợp đến các yếu tố sau đây: quy hoạch chung hệ thống mạng lưới đường trong đô thị, loại đường, cấp đường giao tại nút; địa hình, điều kiện xây dựng và sử dụng đất đô thị; điều kiện giao thông (lưu lượng, tốc độ, khả năng thông hành, thành phần dòng xe và an toàn giao thông); các yếu tố kinh tế, môi trường, xã hội và kiến trúc cảnh quan đô thỊ + Đối với nút giao thông khác mức các yếu tố tác động quan trọng: - Nhu cầu giao thông của hướng vào và ra khỏi nút - Vị trí và đặc điểm quỹ đất của khu vực để chọn hình thức - Thứ tự ưu tiên của các tuyến để quyết định hình dáng - các điều kiện tự nhiên và các đặc điểm của khu vực
  45. NÚT GIAO THÔNG KHÁC MỨC
  46. NÚT GIAO THÔNG KHÁC MỨC + Mục đích quan trọng nhất của nút giao thông khác mức là triệt tiêu điểm giao cắt. + Nút khác mức hoàn toàn là nút triệt tiêu hoàn toàn điểm giao cắt + Tuyến đường ưu tiên là tuyến đường ít bị thay đổi hướng khi đi vào nút khác mức. Tuyến ít được ưu tiên hơn sẽ phái đi lên trên hay phải chui ngầm
  47. ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG NÚT GIAO KHÁC MỨC Loại đường giao tại nút Lưu lượng giao thông qua nút An toàn cho phương tiện lưu thông không được đảm bảo Điều kiện địa hình Lợi ích kinh tế Khả năng thu hồi vốn
  48. NÚT GIAO THÔNG KHÁC MỨC NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC - Yếu tố kinh tế được tính toán trong thiết kế phù hợp với địa hình hiện trạng. Từ đó xem xét các phưõng án giao cắt khác mức để so sánh và quyết định nên dùng cầu vượt hay cầu chui. - Tuyến đường chui làm người điều khiển dễ nhận ra nút giao cắt khác mức và chú ý đến nối liên hệ trong nút. - Tuyến đường vượt phía trên sẽ có lợi hơn về mặt thẩm mỹ, thưởng thức phong cảnh. - Khi lượng giao thông chuyển hướng đáng kể thì tuyến đường chính vượt ở trên (và đường thứ yếu chui ở dưới) sẽ thuận lợi cho bố trí nhánh nối trong nút. - Khi mức độ ưu tiên chui hay vượt ngang nhau thì ưu tiên chọn giải pháp bảo đảm tốt tầm nhìn cho đường chính. - Phưõng án cầu vượt cho khả năng thích hợp về thi công theo giai đoạn cả đối với đường và kết cấu công trình với đầu tư ban đầu ít nhất.
  49. NÚT GIAO KHÁC MỨC
  50. NÚT GIAO KHÁC MỨC
  51. QUẢNG TRƯỜNG
  52. QUẢNG TRƯỜNG Mọi thị trấn, thị xã, thành phố đều có 1 số quảng trường chiếm vị trí và vai trò quan trọng trong đô thị. Đối với quảng trường lớn trung tâm là nơi tập trung lưu lượng lớn, người và xe cộ, tập trung nhiều công trình kiến trúc công cộng lớn. Vấn đề đặt ra cho quảng trường là ngoài việc tổ chức giải quyết kỹ thuật giao thông còn phải tổ chức tốt không gian kiến trúc và cảnh quan đô thị. Quảng trường trung tâm ở thị trấn, thị xã giữ vai trò quyết định trong việc quy hoạch bộ mặt của đô thị; quảng trường chính ở thủ đô là nơi tổ chức các hoạt động chính trị, biểu dương lực lượng quốc phòng quốc gia.
  53. PHÂN LOẠI QUẢNG TRƯỜNG Quảng trường trung tâm Quảng trường chính thành phố, nó có nhiệm vụ chính là tổ chức hội họp lớn của nhân dân đô thị : mít tinh; duyệt binh trong những ngày lễ lớn của dân tộc và quốc tế.
  54. Quảng trường Thiên An Môn Quảng trường thánh Phero Quảng trường Đỏ
  55. PHÂN LOẠI QUẢNG TRƯỜNG Quảng trường giao thông Thực chất đó là các nút giao thông. Chức năng chính của loại quảng trường này là phân phối các luồng giao thông, đơn giản hóa quá trình đi lại, nâng cao tốc độ xe chạy và xác định vị trí đỗ xe công cộng, tổ chức lối đi bộ. Hình dáng quảng trường phụ thuộc vào dòng xe và địa hình. Tổ chức giao thông quảng trường được phân thành 3 dạng : ❖Dạng giao thông vòng tròn (hình xuyến) giống như đảo tròn tự điều chỉnh. Đảo tròn có thể tổ chức trồng hoa, cỏ , đài phun nước tạo cảnh quan dễ chịu, tránh làm ảnh hưởng tầm nhìn, tâm lý lái xe. (tùy địa hình đảo có thể là ô van, đảo dài ). ❖Dạng giao đầu cầu trực tiếp. ❖Dạng giao đầu cầu khác cốt có đường dẫn. Quảng trường trước các công trình công cộng lớn Là các quảng trường trước nhà ga, bến xe → cần tổ chức tôn tạo cảnh quan, tạo cảm giác thư thái cho mọi người
  56. PHÂN LOẠI QUẢNG TRƯỜNG
  57. BÃI ĐỔ XE Bãi đậu xe cần được tổ chức phục vụ cho các công trình : ❖Nhà ga: Xe lửa, tàu điện ngầm, hàng không, tàu thủy. ❖Các công trình văn hóa: Nhà hát, nhà văn hóa, sân vận động, công viên. ❖Các công trình kiến trúc lớn: nhà cao tầng, trường học, nhà máy, bệnh viện, khu nhà ở, siêu thị . ❖Các công trình phục vụ công nghiệp, nông nghiệp : kho, bãi vật liệu. Khi thiết kế, cần đặt bãi đậu xe cùng phía với công trình phục vụ để tiện liên hệ, không phải bố trí chéo nhau gây mất an toàn. Chọn độ dốc thoát nước lớn vừa phải để chống ngập, lụt (> 4%) hoặc chọn khu đất dọc theo đường phân thủy.
  58. Bãi đậu xe trong khu dân cư
  59. Bãi đậu xe đầu mối, cửa ngõ trung tâm
  60. Bãi đậu xe đạp trước nhà ga trung tâm Amsterdam