Bài giảng Quản trị tài chính DNXD - Chương 6: Định giá doanh nghiệp
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Quản trị tài chính DNXD - Chương 6: Định giá doanh nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_quan_tri_tai_chinh_dnxd_chuong_6_dinh_gia_doanh_ng.pdf
Nội dung text: Bài giảng Quản trị tài chính DNXD - Chương 6: Định giá doanh nghiệp
- BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DNXD - CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ CHƯƠNG 6: ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP 6.1. Các yếu tố tác động tới giá trị doanh nghiệp Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp cũng là một loại hàng hoá. Vì vậy, nhu cầu xác định giá trị đối với loại hàng hoá này là một đòi hỏi khách quan. Ngày nay, thông tin về giá trị doanh nghiệp ngày càng trở nên quan trọng đối với chính phủ các nước trong việc đề ra chính sách kinh tế vĩ mô; quan trọng đối với các nhà đầu tư trong việc đưa ra các quyết định đầu tư, và cũng đặc biệt quan trọng đối với các nhà quản trị doanh nghiệp trong việc đưa ra các chiến lược, các chính sách và quyết định quản trị doanh nghiệp. Khi nói đến giá trị doanh nghiệp, người ta thường nhắc đến giá trị doanh nghiệp dưới hai hình thức: giá trị doanh nghiệp đối với chủ sở hữu (giá trị vốn chủ) và giá trị doanh nghiệp (hàm chứa cho tổng thể). Giá trị doanh nghiệp được đo lường bằng các khoản thu nhập mà doanh nghiệp mang lại cho nhà đầu tư (gồm cả chủ nợ và chủ sở hữu), còn giá trị doanh nghiệp đối với chủ sở hữu được đo lường bằng các khoản thu nhập mà doanh nghiệp mang lại cho chủ sở hữu. Như vậy, để xác định giá trị doanh nghiệp, ta phải đo lường được các khoản thu nhập mà doanh nghiệp mang lại, tuy nhiên doanh nghiệp có thể tạo ra thu nhập hay không và độ lớn của thu nhập như thế nào lại tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố. Vì vậy, để có thể đánh giá tương đối chính xác giá trị của doanh nghiệp, thì trước hết cần phải nhận dạng và phân tích được các yếu tố tác động tới giá trị doanh nghiệp. Khi xem xét các yếu tố tác động, người ta thường đề cập tới các yếu tố sau: 6.1.1. Các yếu tố thuộc về môi trường kinh doanh a) Môi trường kinh doanh tổng quát - Môi trường kinh tế Hoạt động của doanh nghiệp bao giờ cũng gắn liền với một bối cảnh kinh tế nhất định. Bối cảnh kinh tế đó được nhìn nhận thông qua hàng loạt các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô như: tốc độ tăng trưởng, chỉ số giá cả, tỷ giá ngoại tệ, chỉ số chứng khoán Mỗi sự thay đổi nhỏ của yếu tố này cũng sẽ ảnh hưởng tới giá trị doanh nghiệp. - Môi trường chính trị Môi trường chính trị có sự gắn bó chặt chẽ, tác động trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp, các yếu tố trong môi trường này thường được đề cập tới đó là: + Tính đầy đủ, đồng bộ, rõ ràng và chi tiết của hệ thống luật pháp; + Quan điểm tư tưởng của Nhà nước đối với sản xuất kinh doanh ; + Năng lực hành pháp của Chính phủ và ý thức chấp hành pháp luật của các công dân và các tổ chức sản xuất. - Môi trường văn hoá - xã hội Chương 6 - Định giá doanh nghiệp Page 70
- BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DNXD - CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ Các yếu tố ảnh hưởng tới giá trị doanh nghiệp thuộc môi trường này thường được nhắc đến, bao gồm: những quan niệm, tư tưởng của cộng đồng về lối sống, đạo đức; cơ cấu dân cư, giới tính, độ tuổi, mật độ, sự gia tăng dân số, thu nhập bình quân đầu người, ô nhiễm môi trường - Môi trường khoa học - công nghệ Khoa học - công nghệ đang làm thay đổi một cách căn bản các điều kiện về quy trình công nghệ và phương thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp, qua đó ảnh hưởng tới giá trị doanh nghiệp. b) Môi trường đặc thù - Khách hàng Phân tích khách hàng là yếu tố quyết định để xem xét khả năng phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động cần phải xác định tính chất, mức độ bền vững và uy tín của doanh nghiệp trong quan hệ với khách hàng. - Nhà cung cấp Trong hoạt động của mình, các doanh nghiệp thường phải trông đợi vào sự cung cấp từ phía bên ngoài các loại nguyên, nhiên vật liệu Tính ổn định của nguồn cung cấp có ý nghĩa quan trọng, đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp được thông suốt. - Các hãng cạnh tranh Hoạt động trong nền kinh tế thị trường luôn tiềm ẩn các yếu tố cạnh tranh, sự quyết liệt trong cạnh tranh được coi là mối nguy cơ trực tiếp đến sự tồn tại của doanh nghiệp. - Các cơ quan Nhà nước Dù quốc gia nào đi nữa, hoạt động của doanh nghiệp ít nhiều cũng đặt dưới sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan Nhà nước như: cơ quan thuế, hải quan, thanh tra Tạo dựng mối quan hệ tốt là một động lực cho doanh nghiệp phát triển. 6.1.2 Các yếu tố thuộc về nội tại doanh nghiệp a) Tài sản trong doanh nghiệp Khi xác định giá trị doanh nghiệp, mối quan tâm hành đầu của nhà định giá là hiện trạng tài sản của doanh nghiệp, bởi nếu doanh nghiệp nhiều tài sản, hàm chứa rằng doanh nghiệp đó có giá trị lớn và ngược lại. b) Vị trí kinh doanh Mục đích hoạt động của doanh nghiệp là kinh doanh, mà kinh doanh lại luôn gắn liền với vị trí cụ thể. Vì vậy, có lợi thế về vị trí kinh doanh có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt Chương 6 - Định giá doanh nghiệp Page 71
- BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DNXD - CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp ổn định và phát triển. c) Uy tín kinh doanh Uy tín kinh doanh là sự đánh giá từ bên ngoài về sản phẩm của doanh nghiệp, nó được hình thành bởi nhiều yếu tố khác nhau từ bên trong doanh nghiệp. Khi sản phẩm của doanh nghiệp được bên ngoài đánh giá cao, thì uy tín trở thành một tài sản thực sự góp phần tạo ra giá trị cho doanh nghiệp. d) Trình độ người lao động Trình độ người lao động không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với việc nâng cao chất lượng sản phẩm, mà còn có thể làm giảm chi phí sản xuất kinh doanh. Với ý nghĩa đó, khi đánh giá khả năng tồn tại và phát triển, khả năng sáng tạo ra lợi nhuận, cần thiết phải xét đến trình độ kỹ thuật và tay nghề của người lao động, coi chúng như một yếu tố nội tại quyết định đến giá trị của doanh nghiệp. e) Năng lực quản trị kinh doanh Năng lực quản trị kinh doanh thường được đánh giá trên cơ sở việc thực hiện các chức năng quản trị, như: hoạch định, tổ chức, phối hợp, điều khiển, kiểm tra Rõ ràng, năng lực quản trị kinh doanh tốt là một nhân tố có tính quyết định đến chiều hướng phát triển, cũng như khả năng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 6.2. Các phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp Xác định giá trị doanh nghiệp (hay còn gọi là định giá doanh nghiệp) là sự ước tính với độ tin cậy cao nhất các khoản thu nhập mà doanh nghiệp có thể tạo ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Hiện nay có hai cách tiếp cận chính khi xác định giá trị doanh nghiệp: một là, trực tiếp đi vào đánh giá giá trị tài sản của doanh nghiệp; hai là, dựa trên việc ước tính dòng lợi ích trong tương lai mà doanh nghiệp mang lại. Với 2 cách tiếp cận như vậy, chúng ta có các phương pháp định giá cơ bản sau: 6.2.1. Phương pháp giá trị tài sản thuần 6.2.1.1. Cơ sở lý luận + Doanh nghiệp cũng là một loại hàng hoá; + Sự hoạt động của doanh nghiệp bao giờ cũng được tiến hành trên cơ sở một lượng tài sản có thực; + Tài sản của doanh nghiệp được hình thành từ hai nguồn vốn: chủ sở hữu và vay nợ và các khoản vốn khác. 6.2.1.2. Phương pháp xác định Để xác định giá trị doanh nghiệp, ta đi tính tổng giá trị thị trường của số tài sản mà Chương 6 - Định giá doanh nghiệp Page 72
- BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DNXD - CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ doanh nghiệp hiện đang sử dụng vào sản xuất kinh doanh. Để xác định giá trị doanh nghiệp đối với chủ sở hữu, áp dụng công thức sau: VE = VA - VD Trong đó: VE: Giá trị doanh nghiệp thuộc về chủ sở hữu; VA : Tổng giá trị tài sản; VD: Giá trị các khoản nợ. Dựa theo công thức trên, người ta đưa ra hai cách tính cụ thể sau: (1) Cách thứ nhất: Dựa vào số liệu về tài sản và cơ cấu nguồn vốn phản ánh trên bảng cân đối kế toán tại thời điểm đánh giá để xác định bằng cách: lấy tổng giá trị tài sản phản ánh ở phần tài sản trừ đi các khoản nợ phải trả bên nguồn vốn. Giá trị doanh nghiệp xác định theo phương pháp này thường chỉ là những thông tin, số liệu mang tính lịch sử có tính chất tham khảo trong quá trình vận dụng các phương pháp khác. (2) Cách thứ hai: Xác định giá trị tài sản theo giá thị trường. Để xác định giá trị tài sản theo giá thị trường, trước hết người ta loại ra khỏi danh mục đánh giá những tài sản không cần thiết và không có khả năng đáp ứng các yêu cầu của sản xuất kinh doanh. Sau đó tiến hành đánh giá số tài sản còn lại theo giá thị trường. Theo quy định về cổ phần hóa DNNN ở Việt Nam, giá trị doanh nghiệp được xác định như sau: a. Đối với tài sản vật chất, chỉ đánh giá lại những tài sản mà công ty cổ phần tiếp tục sử dụng. Khi đó: Giá trị thực tế của tài sản bằng (=) Nguyên giá tính theo giá thị trường tại thời điểm tổ chức định giá nhân (x) Chất lượng còn lại của tài sản tại thời điểm định giá. Trong đó: a1. Giá thị trường là: - Giá tài sản mới cùng loại đang mua, bán trên thị trường bao gồm cả chi phí vận chuyển lắp đặt (nếu có). Nếu tài sản không có trên thị trường thì giá mua tài sản được tính theo giá mua mới của tài sản tương đương, cùng nước sản xuất, có cùng công suất hoặc tính năng tương đương. Trường hợp không có tài sản tương đương thì tính theo giá tài sản ghi trên sổ kế toán. - Đơn giá xây dựng cơ bản, suất đầu tư do cơ quan có thẩm quyền quy định. Chương 6 - Định giá doanh nghiệp Page 73
- BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DNXD - CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ a2. Chất lượng của tài sản được xác định bằng tỷ lệ phần trăm so với chất lượng của tài sản cùng loại mua sắm mới hoặc đầu tư xây dựng mới, phù hợp với các quy định của Nhà nước. + Tài sản cố định đã khấu hao thu hồi đủ vốn; nhưng công ty cổ phần tiếp tục sử dụng phải đánh giá lại theo nguyên tắc không thấp hơn 20% giá trị tài sản, công cụ, dụng cụ mua mới. b. Tài sản bằng tiền gồm tiền mặt, tiền gửi và các giấy tờ có giá (tín phiếu, trái phiếu, ) của doanh nghiệp được xác định căn cứ vào biên bản kiểm quỹ, số dư đối chiếu với NH, mệnh giá. c. Các khoản nợ phải thu tính vào giá trị doanh nghiệp được xác định theo số dư thực tế trên sổ kế toán. d. Các khoản chi phí dở dang về sản xuất kinh doanh, đầu tư xây dựng cơ bản, chi phí dở dang liên quan đến đền bù, giải toả, san lấp mặt bằng và giá trị quyền sử dụng đất được xác định theo thực tế phát sinh hạch toán trên sổ kế toán. e. Giá trị tài sản ký cược, ký quỹ ngắn hạn và dài hạn được xác định theo số dư thực tế trên sổ kế toán đã được đối chiếu xác nhận. f. Giá trị tài sản vô hình (nếu có) được xác định theo giá trị còn lại đang hạch toán trên sổ kế toán. g. Giá trị lợi thế kinh doanh g1. Giá trị lợi thế kinh doanh tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa là giá trị thương hiệu được xác định trên cơ sở các chi phí thực tế cho việc tạo dựng và bảo vệ nhãn hiệu, tên thương mại. g2. Giá trị lợi thế kinh doanh tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa là tiềm năng phát triển của doanh nghiệp được đánh giá trên cơ sở khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong tương lai khi so sánh tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp với lãi suất trái phiếu Chính phủ. h. Giá trị vốn đầu tư dài hạn của doanh nghiệp tại các doanh nghiệp khác: Khi xác định giá trị vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp khác để xác định giá trị vốn đầu tư dài hạn của doanh nghiệp cổ phần hóa vào doanh nghiệp khác (không phải là công ty cổ phần) được loại trừ khoản lợi nhuận chưa phân phối ( nếu có) dùng để trích lập các quỹ khen thưởng, phúc lợi, quỹ thưởng ban điều hành, chia lợi nhuận cho thành viên góp vốn (theo nghị quyết của Hội đồng thành viên của doanh nghiệp khác). - Phần lợi nhuận được chia từ doanh nghiệp khác cho doanh nghiệp cổ phần hóa, doanh nghiệp cổ phần hóa hạch toán vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hoá có các khoản đầu tư ngắn hạn (các khoản đầu tư có thời hạn dưới một năm) tại doanh nghiệp khác thì việc xác định giá Chương 6 - Định giá doanh nghiệp Page 74
- BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DNXD - CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ trị khoản đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp cổ phần hoá thực hiện như đối với các khoản đầu tư dài hạn. i. Giá trị quyền sử dụng đất i1. Trường hợp doanh nghiệp lựa chọn hình thức giao đất thì việc xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính giá trị doanh nghiệp được thực hiện như sau: i1a. Đối với những diện tích đất doanh nghiệp cổ phần hoá đang thực hiện hình thức thuê đất nay chuyển sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất nộp ngân sách nhà nước thì phải tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa. i1b Đối với diện tích đất của những doanh nghiệp cổ phần hoá đã được giao đất và đã nộp tiền sử dụng đất cho Ngân sách nhà nước hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ tổ chức, cá nhân (đã thanh toán tiền nhận chuyển nhượng, đã hoàn thành hoặc chưa hoàn thành thủ tục cấp, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất), kể cả diện tích đất đã giao, nhận chuyển nhượng của doanh nghiệp để xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê kinh doanh khách sạn, kinh doanh thương mại dịch vụ; xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê thì phải xác định lại giá trị quyền sử dụng đất theo giá đất quy định tại khoản 2 Điều 31 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP, nếu có chênh lệch tăng với giá trị đang hạch toán trên sổ sách kế toán thì tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa và tăng vốn nhà nước tại doanh nghiệp cổ phần hóa. i1c. Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hoá được giao đất xây dựng nhà, hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê có thực hiện chuyển nhượng một phần diện tích nhà cao tầng cho cơ quan khác làm trụ sở hoặc kinh doanh thì giá trị quyền sử dụng đất tính vào giá trị doanh nghiệp chỉ tính cho phần diện tích nhà, hạ tầng do doanh nghiệp cổ phần hoá sử dụng (là tài sản cố định của doanh nghiệp cổ phần hoá). i1d. Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hoá được giao đất để thực hiện dự án xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê kinh doanh khách sạn, kinh doanh thương mại dịch vụ; xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê có sử dụng một phần diện tích đất làm các công trình phúc lợi công cộng và đã bàn giao cho địa phương quản lý sử dụng thì giá trị quyền sử dụng đất tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá hoặc tính vào giá bán nhà, cho thuê nhà được xác định theo diện tích đất doanh nghiệp được giao để kinh doanh nhà và hạ tầng (không bao gồm diện tích đất làm các công trình phúc lợi công cộng đã bàn giao cho địa phương). i1e. Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hoá được giao đất xây dựng nhà, kết cấu hạ tầng để bán, tiền sử dụng đất phải nộp khi thực hiện giao đất theo quy định của Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai tính vào giá bán nhà, kết cấu hạ tầng cho người mua thì không tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa. Chương 6 - Định giá doanh nghiệp Page 75
- BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DNXD - CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ i1f. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất đã được giao thì phải nộp thêm khoản tiền chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo mục đích chuyển đổi theo quy định của pháp luật về đất đai vào ngân sách nhà nước và tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa. i1g. Trường hợp giá trị quyền sử dụng đất xác định lại thấp hơn chi phí thực tế về quyền sử dụng đất đang hạch toán trên sổ kế toán thì tính theo giá doanh nghiệp đang hạch toán. i2.Trường hợp doanh nghiệp thực hiện hình thức thuê đất: i2a. Đối với những diện tích đất thuê theo phương thức trả tiền thuê đất hằng năm thì tiền thuê đất phải nộp hằng năm theo qui định của Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai doanh nghiệp hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. i2b. Đối với những doanh nghiệp cổ phần hoá đã trả tiền thuê đất một lần cho toàn bộ thời gian thuê đất trước ngày 01/7/2004 (ngày Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành) thì phải tính lại giá trị tiền thuê đất theo giá thuê đất thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp. i2c. Đối với những doanh nghiệp cổ phần hoá được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất và đã nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước nay chuyển sang lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì giá trị quyền sử dụng đất đã xác định khi giao đất trước đây không tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá. Doanh nghiệp cổ phần hóa phải hoàn thành thủ tục chuyển sang thuê đất gửi cơ quan quyết định cổ phần hóa và cơ quan quản lý nhà đất tại địa phương trước khi chính thức chuyển sang công ty cổ phần. k. Khi xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp tài sản, toàn bộ giá trị cấu thành nên tổng giá trị tài sản doanh nghiệp và được tính vào giá trị thực tế doanh nghiệp cổ phần hoá, thông qua việc mua cổ phần của doanh nghiệp cổ phần hoá chuyển thành tài sản của công ty cổ phần được đầu tư bằng vốn của các cổ đông. Công ty cổ phần thực hiện trích khấu hao tính vào chi phí kinh doanh theo qui định hiện hành (đối với giá trị tài sản tăng thuộc tài sản cố định); các giá trị tài sản tăng khác tính vào trị doanh nghiệp cổ phần hoá: giá trị quyền sử dụng đất, giá trị lợi thế kinh doanh, doanh nghiệp được thực hiện phân bổ dần vào chi phí kinh doanh được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời hạn không quá 10 năm kể từ khi doanh nghiệp cổ phần hoá chuyển sang công ty cổ phần. Sau khi xác định giá trị doanh nghiệp, thì: Giá trị thực tế vốn nhà nước tại doanh nghiệp bằng giá trị thực tế của doanh nghiệp trừ (-) các khoản nợ thực tế phải trả và số dư nguồn kinh phí sự nghiệp (nếu có). Chương 6 - Định giá doanh nghiệp Page 76
- BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DNXD - CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ Trong đó, nợ thực tế phải trả là tổng giá trị các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp trừ (-) các khoản nợ không phải thanh toán. Khi thực hiện cổ phần hoá công ty mẹ trong Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty Nhà nước, công ty mẹ trong tổ hợp Công ty mẹ - Công ty con (sau đây gọi chung là Công ty mẹ) thì: - Các công ty con do công ty mẹ (doanh nghiệp cổ phần hoá) sở hữu 100% vốn điều lệ, phải tiến hành xác định giá trị doanh nghiệp theo quy định tại thông tư này như đối với doanh nghiệp cổ phần hóa, để xác định giá trị thực tế phần vốn của công ty mẹ tại công ty con. - Giá trị thực tế doanh nghiệp cổ phần hoá (công ty mẹ) là giá trị doanh nghiệp công ty mẹ và giá trị doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc công ty mẹ được xác định theo quy định tại thông tư này. - Giá trị thực tế vốn nhà nước tại công ty mẹ bằng giá trị thực tế của doanh nghiệp công ty mẹ được xác định như trên trừ các khoản nợ thực tế phải trả và số dư nguồn kinh phí sự nghiệp (nếu có) như quy định chung. 6.2.1.3. Ưu, nhược điểm của phương pháp - Ưu điểm: + Nó chứng minh được giá trị doanh nghiệp là một lượng tài sản có thật; + Kết quả thường thu được thường là giá trị tối thiểu của doanh nghiệp; + Thích hợp với những doang nghiệp nhỏ, ít tài sản vô hình. - Nhược điểm: + Doanh nghiệp không được coi như một tổ chức đang tồn tại và còn có thể hoàn chỉnh và phát triển trong tương lai, nó đánh giá trong trạng thái tĩnh; + Bỏ qua phần lớn các yếu tố phi vật chất, nhưng có giá trị thực; + Trong nhiều trường hợp, kỹ thuật đánh giá quá phức tạp, chi phí tốn kém, thời gian kéo dài, nhất là giá trị lợi thế vị trí địa lý và giá trị thương hiệu; + Một số yếu tố khi xác định phụ thuộc ý trí chủ quan của người xác định hoặc chế độ quy định (chẳng hạn như các chí phí sản xuất dở dang hoặc chi phí đầu tư dở dang Ngoài hai cách xác định giá trị doanh nghiệp trên (dựa vào sổ sách và dựa vào thị trường), người ta còn có thể xác định giá trị doanh nghiệp theo cách tính giá trị thanh lý (cách này xác định giá trị doanh nghiệp dựa trên giá trị thanh lý tài sản của doanh nghiệp; nó thường chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp có nguy cơ phá sản, hoạt động thua lỗ và khó có khả năng sinh lời hoặc có khả năng sinh lời quá thấp so với tiềm năng về tài sản sử dụng), hoặc theo cách xác định giá trị thay thế (cách này xác định giá trị doanh nghiệp dựa trên chi phí để tạo ra các tài sản có tình trạng Chương 6 - Định giá doanh nghiệp Page 77
- BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DNXD - CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ tương tự, cách này ít sử dụng trong thực tế và thường chỉ phù hợp với định giá tài sản cho mục đích bảo hiểm). 6.2.2. Phương pháp hiện tại hoá các nguồn tài chính tương lai Phương pháp hiện tại hoá các nguồn tài chính tương lai được cụ thể hoá bằng ba phương pháp: Phương pháp định giá cổ phiếu, phương pháp hiện tại hoá lợi nhuận, và phương pháp hiện tại hoá các dòng tiền thuần của doanh nghiệp trong tương lai. Cơ sở của các phương pháp này đều xuất phát trực tiếp từ quan niệm cho rằng giá trị doanh nghiệp được đo bằng tổng giá trị hiện tại của khoản thu nhập mà doanh nghiệp có thể mang lại cho nhà đầu tư trong tương lai được chiết khấu theo tỷ suất sinh lời đòi hỏi của nhà đầu tư. (1) Phương pháp định giá cổ phiếu Giá trị doanh nghiệp bằng tổng giá trị các loại cổ phiếu mà doanh nghiệp đang lưu hành. - Phương pháp xác định Công thức tổng quát xác định giá trị thực của các loại chứng khoán như sau: n D 1 D 2 D t D t V0 2 t t (1 r) (1 r) (1 r) t 1 (1 r) Trong đó: Vo: Giá trị doanh nghiệp; Dt: Tổng số cổ tức năm t; r: Tỷ suất sinh lời đòi hỏi của nhà đầu tư n: Số năm nhận được thu nhập. Giả định 1: doanh nghiệp có thể chi trả lợi tức cổ phần một cách ổn định hàng năm. Tức là mức lợi tức trong tương lai luôn là một hằng số D và t : n n D t 1 D V 0 t D t t 1 (1 r) t 1 (1 r) r Trong đó: - Dt: Tổng số cổ tức năm t; - D : Cổ tức trung bình một năm. Giả định 2: lợi tức cổ phiếu chi trả tăng đều hàng năm với tốc độ là g% (với g < r) và t : D 1 V 0 r g Giả định 3: lợi tức cổ phiếu chi trả hàng năm khác nhau tới năm n, từ n+1 trở đi giả thiết tăng đều với tốc độ là g% (với g < r) và t : Chương 6 - Định giá doanh nghiệp Page 78
- BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DNXD - CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ n D V D V t n V n 1 0 t n n t 1 (1 r) (1 r) r g Trong đó: - Vn : Giá trị doanh nghiệp năm n. - Ưu, nhược điểm của phương pháp + Ưu điểm: Đây là mô hình đầu tiên tiếp cận trực tiếp các khoản thu nhập dưới hình thức lợi tức cổ phần; Phương pháp này đặc biệt phù hợp với quan điểm nhìn nhận và đánh giá giá trị doanh nghiệp của các nhà đầu tư thiểu số; Thích hợp với doanh nghiệp có chứng khoán giao dịch trên thị trường, xác định giá trị doanh nghiệp bằng phương pháp tài sản thuần gặp nhiều khó khăn và có giá trị tài sản vô hình. + Nhược điểm: Việc dự báo lợi tức cổ phần không phải là dễ dàng; Phụ thuộc vào chính sách phân chia lợi tức cổ phần trong tương lai; Việc xác định các tham số có tính thuyết phục không cao (t, n, i, g). (2) Phương pháp hiện tại hoá lợi nhuận thuần - Cơ sở phương pháp luận Giá trị doanh nghiệp được đo bằng độ lớn của các khoản lợi nhuận sau thuế mà doanh nghiệp có thể mang lại trong suốt thời gian tồn tại của doanh nghiệp. - Phương pháp xác định Giá trị doanh nghiệp được tính bằng công thức: Pr Pr Pr n Pr V 1 2 n t 0 2 n t (1 r) (1 r) (1 r) t 1 (1 r) Trong đó: V0 : Giá trị doanh nghiệp; Prt : Lợi nhuận sau thuế năm thứ t; Do lợi nhuận được giả định là chia hết cho nhà đầu tư, do đó tỷ lệ tăng trưởng nhuận sau thuế hàng năm coi như bằng không, t , do đó: Pr V0 r - Ưu, nhược điểm của phương pháp + Ưu điểm: Chương 6 - Định giá doanh nghiệp Page 79
- BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DNXD - CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ Thích hợp để định giá các doanh nghiệp không có nhiều tài sản để khấu hao, khả năng tích luỹ vốn từ khấu hao và lợi nhuận để lại là không đáng kể, phần lớn lợi nhuận sau thuế dùng để trả cho các nhà đầu tư; Đóng góp cơ bản của phương pháp này còn được bổ sung bằng sự thuận lợi khi dự báo tham số lợi nhuận thuần; Với những doanh nghiệp khó tìm thấy cơ hội đầu tư mới. + Nhược điểm: Thiếu những điều kiện nêu trên thì phương pháp này lại trở nên không phù hợp với cả nhà đầu tư thiểu số và nhà đầu tư đa số; Việc điều chỉnh số liệu quá khứ để rút ra tính quy luật của lợi nhuận trong tương lai cũng không phù hợp với cách nhìn chiến lược về doanh nghiệp; Việc xác định các tham số có tính thuyết phục không cao (t, n, r, g). (3) Phương pháp hiện tại hoá dòng tiền thuần - Cơ sở phương pháp luận: Đây là phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp dựa trên quan điểm của nhà đầu tư đa số. Theo quan điểm của nhà đầu tư đa số, mua doanh nghiệp giống như việc đổi lấy một dự án đang được triển khai, một cơ hội, để theo đó nhà đầu tư sau khi nắm quyền kiểm soát còn có thể điều khiển dự án. Như đã đề cập ở trên, giá trị của công ty được quyết định bằng dòng tiền mà công ty có khả năng tạo ra trong hiện tại và tương lai. Khi đó, giá trị doanh nghiệp được đo bằng giá trị hiện tại của dòng tiền thuần trong tương lai. - Phương pháp xác định dòng tiền thuần. Như đã đề cập ở phần đầu, có 2 cách tiếp cận đến giá trị doanh nghiệp là giá trị doanh nghiệp tổng thể và giá trị doanh nghiệp dành cho chủ sở hữu. Để xác định giá trị doanh nghiệp tổng thể ta sử dụng dòng tiền thuần của toàn doanh nghiệp (tức là dòng tiền thuần của cả chủ nợ và chủ sở hữu), còn giá trị doanh nghiệp dành cho chủ sở hữu ta sử dụng dòng tiền thuần của chủ sở hữu. Để chiết khấu dòng tiền về hiện tại, lãi suất chiết khấu đối với dòng tiền tổng thể ta sử dụng chi phí sử dụng vốn bình quân. Còn đối với dòng tiền thuần dành cho chủ sở hữu ta sử dụng lãi suất chiết khấu là chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu. Chiết khấu dòng tiền thuần vốn chủ (FCFE) Chênh Các Vốn đầu Các LN sau Khấu lệch vốn khoản FCFE = + - tư vào - - + khoản nợ thuế hao lưu động trả nợ TSCĐ mới thuần gốc Giả định 1: Dòng tiền thuần vốn chủ cố định hàng năm và t . Vậy giá trị doanh nghiệp đối với chủ sở hữu: Chương 6 - Định giá doanh nghiệp Page 80
- BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DNXD - CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ FCFE V 0 r Giả định 2: Dòng tiền thuần vốn chủ tăng đều hàng năm với tốc độ là g% (với g < r) và t . Vậy giá trị doanh nghiệp đối với chủ sở hữu: FCFE V 1 0 r g Giả định 3: Dòng tiền thuần vốn chủ hàng năm tăng không đều nhau đến năm n, từ năm n + 1 trở đi tăng với tốc độ ổn định là g%, t và g < r. Vậy giá trị doanh nghiệp đối với chủ sở hữu: n FCFE n 1 FCFE t Vn V V n 0 t n r g t 1 (1 r) (1 r) Trong đó: - Vn : Giá trị doanh nghiệp đối với chủ sở hữu năm n. - r: là chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu Chiết khấu dòng tiền thuần toàn doanh nghiệp (FCFF) Để xác định giá trị toàn doanh nghiệp, ta đi xác định dòng tiền của các nhà đầu tư, bao gồm chủ nợ, cổ đông thường và cổ đông ưu đãi. FCFF = (EBIT - Thuế TN) + Khấu hao TSCĐ - Vốn đầu tư vào TSCĐ - Chênh lệch vốn lưu động thuần Giả định 1: Dòng tiền thuần vốn chủ cố định hàng năm và t . Vậy giá trị doanh nghiệp đối với chủ sở hữu: FCFF V 0 r Giả định 2: Dòng tiền thuần tăng đều hàng năm với tốc độ là g% (với g < r) và t . Vậy giá trị doanh nghiệp đối với chủ sở hữu: FCFF V t 0 r g Giả định 3 Dòng tiền thuần vốn chủ hàng năm tăng không đều nhau đến năm n, từ năm n + 1 trở đi tăng với tốc độ ổn định là g%, t và g < r. Vậy giá trị doanh nghiệp đối với chủ sở hữu: n FCFF V V t n FCFF n 1 0 t n V n t 1 (1 r) (1 r) r g Trong đó: - Vn : Giá trị doanh nghiệp năm n. - r : là chi phí sử dụng vốn bình quân (WACC) Chương 6 - Định giá doanh nghiệp Page 81
- BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DNXD - CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ Sau khi tính toán được giá trị doanh nghiệp tổng thể, người ta trừ đi tổng nợ phải trả và giá trị cổ phần ưu đãi sẽ ra được giá trị doanh nghiệp thuộc cổ đông thường. - Ưu, nhược điểm của phương pháp + Ưu điểm: Doanh nghiệp coi như một dự án đầu tư đang triển khai, mỗi nhà đầu tư nhìn nhận tương lai của dự án này khác nhau; Giá trị doanh nghiệp là mức giá cao nhất nhà đầu tư có thể mua; Giải thích rõ vì sao doanh nghiệp này lại có giá trị cao hơn doanh nghiệp kia? Nó đã chỉ ra những cơ sở để mỗi nhà đầu tư có thể tuỳ ý mà phát triển những ý tưởng của mình nếu sở hữu doang nghiệp; Quan niệm về dòng tiền tránh được việc điều chỉnh số liệu kế toán sao cho có thể phản ánh đúng thời điểm phát sinh các khoản tiền. + Nhược điểm: Khó khăn trong khi dự báo các tham số: i, n ; Đối với các doanh nghiệp không có chiến lược kinh doanh hoặc có nhưng không rõ ràng thí khó áp dụng phương pháp này; Đòi hỏi người đánh giá phải có chuyên môn trong lĩnh vực thẩm định dự án đầu tư; Đòi hỏi phải có một lượng thông tin lớn. 6.2.3. Phương pháp so sánh thị trường (định giá dựa vào hệ số P/E) - Cơ sở phương pháp luận: Phương pháp này dựa trên giá trị của các doanh nghiệp “tương đương”, hoặc “có thể so sánh” để tìm ra giá trị của doanh nghiệp cần định giá. Nó chỉ được áp dụng khi có thị trường chứng khoán phát triển, có nhiều doanh nghiệp “tương đương” đang được niêm yết và giao dịch trên thị trường. - Phương pháp xác định Giá trị Lợi nhuận dự doanh = kiến đạt được * P/E nghiệp P P / E s EPS Trong đó: - Ps: Giá mua bán cổ phần trên thị trường; Chương 6 - Định giá doanh nghiệp Page 82
- BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DNXD - CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ - EPS: Thu nhập dự kiến của mỗi cổ phần, và bằng lợi nhuận sau thuế dự kiến chia cho số lượng cổ phần thường đang lưu hành. Tỷ số P/E của các công ty lớn tại nhiều quốc gia phát triển được công bố hàng ngày trên các tờ báo chuyên ngành và trên mạng internet. - Ưu, nhược điểm của phương pháp + Ưu điểm: Cho kết quả nhanh chóng để ra quyết định kịp thời; Phương pháp này dựa trên cơ sở giá trị thị trường. + Nhược điểm: Mang nặng tính kinh nghiệm; Không giải thích được vì sao một đồng thu nhập ở doanh nghiệp này lại được đánh giá cao hơn (hay thấp hơn) ở doanh nghiệp khác. Phương pháp này cũng không đưa ra được những cơ sở để các nhà đầu tư phân tích, đánh giá về khả năng tăng trưởng và rủi ro tác động tới giá trị doanh nghiệp. 6.2.4. Phương pháp Goodwill (xác định lợi thế thương mại) (1) Cơ sở lý luận + Giá trị doanh nghiệp không chỉ bao gồm giá trị tài sản hữu hình mà gồm cả giá trị tài sản vô hình; + Một doanh nghiệp có thể đạt tỷ suất lợi nhuận cao hơn tỷ suất lợi nhuận trung bình của ngành nghề mà doanh nghiệp đang hoạt động, bởi vì doanh nghiệp đó có tài sản vô hình. Cho nên, giá trị tài sản vô hình của doanh nghiệp chính là giá trị hiện tại của dòng siêu lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được trong tương lai. (2) Phương pháp xác định: Dựa trên cơ sở lý luận trên, người ta có thể tính ra giá trị doanh nghiệp bằng tổng giá trị các tài sản hữu hình và tài sản vô hình. V = VE + GW n n Pt i A t SP t GW t t t 1 (1 r ) t 1 (1 r ) Trong đó: + V: Giá trị doanh nghiệp; + VE: Giá trị tài sản hữu hình (tính theo phương pháp tài sản thuần); + GW: Giá trị tài sản vô hình, còn gọi là lợi thế thương mại; + Pt: Lợi nhuận năm t của doanh nghiệp; + i: Tỷ suất lợi nhuận trung bình của tài sản đưa vào sản xuất kinh doanh; + At: Giá trị tài sản năm t mà doanh nghiệp đưa vào sản xuất kinh doanh; + SPt: siêu lợi nhuận năm t; Chương 6 - Định giá doanh nghiệp Page 83
- BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DNXD - CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ + r: tỷ lệ chiết khấu; + t: thứ tự năm; + n: số năm. (3) Ưu, nhược điểm của phương pháp - Ưu điểm: + Xác định giá trị doanh nghiệp bao gồm cả giá trị tài sản vô hình; + Phương pháp GW xác định giá trị doanh nghiệp trên cơ sở có tính đến cả lợi ích của người mua và người bán; Với cơ sở lý luận chặt chẽ, giá trị doanh nghiệp tính theo phương pháp định lượng GW bao giờ cũng mang lại một sự tin tưởng vững chắc hơn. - Nhược điểm: + Lập luận về siêu lợi nhuận thiếu cơ sở để dự báo thời hạn (n) và thiếu căn cứ để xây dựng các giả thuyết về lợi nhuận tương lai; + Nó cũng không tránh khỏi những hạn chế của phương pháp giá trị tài sản thuần và phương pháp hiện tại hoá lợi nhuận (nghiên cứu ở phần sau); + GW có biên độ dao động rất lớn trước những thay đổi nhỏ của r. Chương 6 - Định giá doanh nghiệp Page 84