Bài giảng Phân tích ứng xử & thiết kế kết cấu bê tông cốt thép - Chương 13: Khái quát Phân tích & thiết kế chống động đất

pdf 21 trang ngocly 3380
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Phân tích ứng xử & thiết kế kết cấu bê tông cốt thép - Chương 13: Khái quát Phân tích & thiết kế chống động đất", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_phan_tich_ung_xu_thiet_ke_ket_cau_be_tong_cot_thep.pdf

Nội dung text: Bài giảng Phân tích ứng xử & thiết kế kết cấu bê tông cốt thép - Chương 13: Khái quát Phân tích & thiết kế chống động đất

  1. Cao học: Xây Dựng Dân Dụng và Công Nghiệp Bài giảng: Profs. A. Whittaker Môn học: Phân Tích Ứng Xử & Thiết Kế Kết Cấu BTCT Biên dịch: PhD Hồ Hữu Chỉnh Chương 13: KHÁI QUÁT: PHÂN TÍCH & THIẾT KẾ CHỐNG ĐỘNG ĐẤT 13.1 GIỚI THIỆU Thực hành phân tích và thiết kế chống các ảnh hưởng của động đất có những khác biệt đáng kể so với trường hợp công trình chịu tải bình thường, như tải trọng bản thân và tải trọng gió. Bảng dưới đây liệt kê một số khác biệt chính: Lực kích thích bình thường Lực kích thích động đất Thường là tải trọng tĩnh Luôn là tải trọng động Tải trọng không đổi theo thời gian Tải động đất hiếm (50-100 năm/lần) hoặc rất hay thường xảy ra hiếm xảy ra (2500 năm/lần) Cường độ và hướng tác dụng được Cường độ và hướng tác dụng thường không biết trước biết trước Lực tác dụng kiểu đơn vòng lặp Lực tác dụng kiểu đa vòng lặp Tải tác dụng trực tiếp vào khung KC Tải tác dụng gián tiếp bởi sự di chuyển móng Các tiêu chuẩn thực hành thiết kế chống động đất đã ban hành ở Mỹ từ đầu thập niên 1930, Nhật ban hành các qui định đầu tiên về thiết kế chống động đất vào thập niên 1890. Phương trình cơ bản thiết kế chống động đất của Uniform Building Code (UBC) năm 1927, cho công trình nhà, đơn giản là: V = CW (13-1) với V là lực cắt đáy móng thiết kế , C là hệ số động đất, W là trọng lượng nhà. Tiêu chuẩn Việt nam mới nhất về thiết kế công trình chịu động đất là TCXDVN 375- 2006 dựa trên nền tảng của Eurocode 8: Design of structures for earthquake resistance và Bản đồ phân vùng gia tốc nền lãnh thổ Việt nam của Viện Vật lý Địa cầu lập năm 2005. Chương 13: KHÁI QUÁT: PHÂN TÍCH & THIẾT KẾ CHỐNG ĐỘNG ĐẤT
  2. Cao học: Xây Dựng Dân Dụng và Công Nghiệp Bài giảng: Profs. A. Whittaker Môn học: Phân Tích Ứng Xử & Thiết Kế Kết Cấu BTCT Biên dịch: PhD Hồ Hữu Chỉnh 13.2 ĐỘNG ĐẤT & QUÁ TRÌNH ĐỘNG ĐẤT 13.2.1 Động đất Thực hành thiết kế chống động đất có bản chất đa kỹ thuật như minh hoạ dưới đây: Các chuyển vị đứt gãy động đất có thể phân làm ba loại : o Đứt gãy trượt - Strike-slip fault o Đứt gãy nghịch - Reverse fault o Đứt gãy thẳng góc - Normal fault Hình dưới bên phải mô tả đứt gãy San Andreas cắt ngang đồng bằng Carrizo Plains ở miền Trung California. Tham khảo chi tiết các ví dụ đứt gãy khác ở Mỹ trên website: Hai đặc trưng thường gặp của động đất là cường độ chấn động (magnitude) và cấp động đất (intensity).  Cường độ chấn động (M) là đại lượng đo lường năng lượng do đứt gãy phóng thích. Dao động lớn của móng có thời gian kéo dài thường gắn kết với các trận động đất lớn. Đơn vị Richter. Tần suất xuất hiện hàng năm của động đất phân nhóm theo đại lượng cường độ chấn động (M) như xem Bảng 1 dưới đây. Chương 13: KHÁI QUÁT: PHÂN TÍCH & THIẾT KẾ CHỐNG ĐỘNG ĐẤT
  3. Cao học: Xây Dựng Dân Dụng và Công Nghiệp Bài giảng: Profs. A. Whittaker Môn học: Phân Tích Ứng Xử & Thiết Kế Kết Cấu BTCT Biên dịch: PhD Hồ Hữu Chỉnh  Cấp động đất là đại lượng đo lường dao động động đất tại vị trí cần xem xét, và phụ thuộc vào cường độ chấn động (M), khoảng cách từ vị trí đến tâm chấn và đường đứt gãy, điều kiện địa hình địa chất của vị trí đó, (xem minh họa ở Hình 1 dưới đây). Đơn vị theo thang đo MMI (Mỹ: 12 cấp) hay thang đo EMS cải tiến từ MSK (Châu Âu, VN - từ cấp I đến cấp XII) , trong khi đó thang đo JSI của Nhật chỉ có 7 cấp. Một số hình ảnh về tác động của động đất trên kết cấu BTCT trên thế giới: a)- Động đất Bhuj (Ấn độ) năm 2001 Chương 13: KHÁI QUÁT: PHÂN TÍCH & THIẾT KẾ CHỐNG ĐỘNG ĐẤT
  4. Cao học: Xây Dựng Dân Dụng và Công Nghiệp Bài giảng: Profs. A. Whittaker Môn học: Phân Tích Ứng Xử & Thiết Kế Kết Cấu BTCT Biên dịch: PhD Hồ Hữu Chỉnh b)- Động đất San Fernando (Mỹ) năm 1971 c)- Động đất Northridge (Mỹ) năm 1994 d)- Động đất Sichuan (TQ) năm 2008 Chương 13: KHÁI QUÁT: PHÂN TÍCH & THIẾT KẾ CHỐNG ĐỘNG ĐẤT
  5. Cao học: Xây Dựng Dân Dụng và Công Nghiệp Bài giảng: Profs. A. Whittaker Môn học: Phân Tích Ứng Xử & Thiết Kế Kết Cấu BTCT Biên dịch: PhD Hồ Hữu Chỉnh 13.2.3 Các quá trình động đất Các phay đứt gãy tạo ra các sóng động đất mà có thể ghi bởi các địa chấn kế (gia tốc kế) và các thiết bị kỹ thuật số. Sơ đồ một địa chấn kế đơn giản xem ở hình vẽ dưới đây: Một địa chấn kế điển hình thường ghi ba thành phần chuyển vị của dao động động đất: hai nằm ngang và một thẳng đứng. Các đường quá trình gia tốc ghi tại một trạm đo của trận động đất năm 1994 ở Northridge (California, Mỹ) được biểu diển ở hình bên dưới: Các đường quá trình này có thể dùng trực tiếp trong phân tích đáp ứng-thời gian (response-history analysis) nhưng theo truyền thống thường được chuyển thành một đáp ứng theo chu kỳ hay còn gọi là phổ đáp ứng (response spectrum) nhằm phục vụ cho các mục đích thiết kế sẽ bàn luận sau đây. Chương 13: KHÁI QUÁT: PHÂN TÍCH & THIẾT KẾ CHỐNG ĐỘNG ĐẤT
  6. Cao học: Xây Dựng Dân Dụng và Công Nghiệp Bài giảng: Profs. A. Whittaker Môn học: Phân Tích Ứng Xử & Thiết Kế Kết Cấu BTCT Biên dịch: PhD Hồ Hữu Chỉnh 13.3 CÁC PHỔ ĐÁP ỨNG 13.3.1 Khái niệm Phổ đáp ứng của một quá trình động đất là đồ thị biểu diển mối quan hệ giữa giá trị lớn nhất của một đại lượng đáp ứng nào đó (ví dụ gia tốc, vận tốc, chuyển vị) và chu kỳ dao động (hay tần số dao động). Những phổ như vậy thường đượ c vẽ theo dạng đáp ứng đàn hồi-tuyến tính với một hay nhiều tỷ số cản nhớt (damping ratio). Tỷ số cản nhớt điển hình cho kết cấu BTCT là  = 5%. (Các phổ điển hình của các đáp ứng gia tốc, vận tốc, chuyển vị được trình bày ở hình vẽ trang sau. > 0,8 g < 0,8 g Phổ gia tốc (spectral-acceleration - Sa) và phổ chuyển vị (spectral displacement - Sd) liên hệ nhau qua chu kỳ dao động (T) theo phương trình sau: 2 S( )S2 (13-2) a T d Ở các trận động đất lớn, các đỉnh gia tốc ngang ghi được vượt quá 0.8g (g - gia tốc trọng trường). Điều này có nghĩa gì về đáp ứng phổ?  Với T = 0,3 s và Sa = 2,0 g Sd = 1,8 ”  Với T = 1,0 s và Sa = 0,6 g Sd = 5,9 ” Sa  Sd   Với T = 3,0 s và Sa = 0,2 g Sd = 17,6 ” Nhiều thông tin về các phổ đáp ứng cho thiết kế công trình sẳn có trong hướng dẫn FEMA 356 (Mỹ), TCXDVN 375-2006 (Việt nam) và các tài liệu liên quan khác. Chương 13: KHÁI QUÁT: PHÂN TÍCH & THIẾT KẾ CHỐNG ĐỘNG ĐẤT
  7. Cao học: Xây Dựng Dân Dụng và Công Nghiệp Bài giảng: Profs. A. Whittaker Môn học: Phân Tích Ứng Xử & Thiết Kế Kết Cấu BTCT Biên dịch: PhD Hồ Hữu Chỉnh a)- Phổ gia tốc đỉnh theo chu kỳ b)- Phổ chuyển vị đỉnh theo chu kỳ k M c c M ξ = T= 2π 2 kM undamped k a DLF = structure aground T ρ = undamped Tground - Lực lò xo xác định bằng công thức: FMS a (13-3) F - Chuyển vị đỉnh xác định bằng công thức: S = (13-4) d k 2 T - Phối hợp (13-3) và (13-4) ta trở lại (13-2) : S( )S2 hay S( )S2 a T d d 2 a  Thiết kế “kháng chấn” (design for seismic resistance): được trình bày ở giáo trình này, nghiên cứu các phương pháp phân tích và thiết kế công trình để tiêu tán năng lượng do lực động đất tạo ra, ví dụ ACI 318, Eurocode 8, TCXDVN 375-2006. Do dựa trên độ bền sẵn có của hệ kết cấu, nên các phương pháp kháng chấn này phải chấp nhận một mức độ biến dạng và hư hỏng của công trình sau khi động đất xảy ra. Tỷ số cản nhớt  của kết cấu kháng chấn có giá trị nhỏ  0,5. 3
  8. Cao học: Xây Dựng Dân Dụng và Công Nghiệp Bài giảng: Profs. A. Whittaker Môn học: Phân Tích Ứng Xử & Thiết Kế Kết Cấu BTCT Biên dịch: PhD Hồ Hữu Chỉnh 13.3.2 Phân vùng gia tốc nền động đất theo TCXDVN 375-2006 Theo TCXDVN 375-2006, Từ đỉnh gia tốc nền agR có thể chuyển đổi sang cấp động đất theo thang MSK-64, thang MM hoặc các thang phân bậc khác, khi cần áp dụng các tiêu chuẩn thiết kế chịu động đất khác nhau. Bảng chuyển đổi từ đỉnh gia tốc nền sang cấp động đất Thang MSK-64 Thang MM Cấp động đất Đỉnh gia tốc nền agR Cấp động đất Đỉnh gia tốc nền agR V 0,012 - 0,03 V 0,03 - 0,04 VI > 0,03 - 0,06 VI 0,06 - 0,07 VII > 0,06 - 0,12 VII 0,10 - 0,15 VIII > 0,12 -0,24 VIII 0,25 - 0,30 IX > 0,24 - 0,48 IX 0,50 - 0,55 X > 0,48 X > 0,60 BẢN ĐỒ PHÂN VÙNG GIA TỐC PHÍA NAM VIỆT NAM 3
  9. Cao học: Xây Dựng Dân Dụng và Công Nghiệp Bài giảng: Profs. A. Whittaker Môn học: Phân Tích Ứng Xử & Thiết Kế Kết Cấu BTCT Biên dịch: PhD Hồ Hữu Chỉnh Giá trị gia tốc nền thiết kế ag = I.agR, chia thành ba trường hợp động đất (theo TCXDVN 375-2006) - Động đất mạnh ag 0,08g phải tính toán và cấu tạo kháng chấn - Động đất yếu 0,04g ag < 0,08g chỉ cần áp dụng giải pháp kháng chấn đã được giảm nhẹ - Động đất rất yếu ag < 0,04g không cần thiết kế kháng chấn Mức độ và hệ số tầm quan trọng của công trình nhà Mức độ Công trình nhà Hệ số I I Nhà cao tầng 20-60 tầng, công trình dạng tháp cao 200-300 m. 1,25 II Nhà cao tầng 9-19 tầng, công trình dạng tháp cao 100-200 m. 1,00 III Nhà 4-8 tầng, công trình dạng tháp cao từ 50 m đến 100 m; 0,75 13.3.3 Phổ đáp ứng gia tốc đàn hồi theo TCXDVN 375-2006 Theo điều khoản 3.2.2.2, với các thành phần nằm ngang của tác động động đất, phổ phản ứng đàn hồi Se(T) (≡Sa) được xác định bằng các công thức và hình dưới đây: 4 2 2 a = 0,83 m/s S = 1,15 TB = 0,2s Se (m/s ) g  = 1,0 ( = 5%) TC = 0,6s TD = 2,0s Subsoil: type C 3 2 1 TB TC TD 0 T (sec) 01234 Ví dụ phổ phản ứng đàn hồi theo TCXDVN 375-2006. T T 0 TB Se (T) ag S 1 (2,5  1) (13-5a) TB TTT BC Se (T) 2,5ag S (13-5b) TC TTT CD Se (T) 2,5ag S  (13-5c) T TTCD T TD 4s Se (T) 2,5ag S  (13-5d) T2
  10. Cao học: Xây Dựng Dân Dụng và Công Nghiệp Bài giảng: Profs. A. Whittaker Môn học: Phân Tích Ứng Xử & Thiết Kế Kết Cấu BTCT Biên dịch: PhD Hồ Hữu Chỉnh trong đó: - Se(T) Phổ phản ứng đàn hồi ; - T Chu kỳ dao động của hệ tuyến tính một bậc tự do; - ag Gia tốc nền thiết kế trên nền loại A (ag = I.agR); - TB Giới hạn dưới của chu kỳ, ứng với đoạn nằm ngang của phổ đáp ứng gia tốc; - TC Giới hạn trên của chu kỳ, ứng với đoạn nằm ngang của phổ phản ứng gia tốc; - TD Giá trị xác định điểm bắt đầu của phần phản ứng dịch chuyển không đổi trong phổ phản ứng; - S Hệ số nền Giá trị của các tham số mô tả các phổ phản ứng đàn hồi Loại đất nền S TB (s) TC (s) TD (s) A 1,0 0,15 0,4 2,0 B 1,2 0,15 0,5 2,0 C 1,15 0,20 0,6 2,0 D 1,35 0,20 0,8 2,0 E 1,4 0,15 0,5 2,0 -  Hệ số điều chỉnh độ cản với giá trị tham chiếu  = 1 đối với độ cản nhớt  = 5% 10 Hay công thức:  0,55 (13-5e) 5  ( - tỷ số cản nhớt của kết cấu, tính bằng phần trăm) 13.3.4 Phổ thiết kế dùng cho phân tích đàn hồi theo TCXDVN 375-2006  Khả năng kháng chấn của hệ kết cấu trong miền ứng xử phi tuyến thường cho phép thiết kế kết cấu với các lực động đất bé hơn so với các lực ứng với phản ứng đàn hồi tuyến tính.  Để tránh phải phân tích trực tiếp các kết cấu không đàn hồi, người ta kể đến khả năng tiêu tán năng lượng chủ yếu thông qua ứng xử dẻo của các cấu kiện của nó và/hoặc các cơ cấu khác bằng cách phân tích đàn hồi dựa trên phổ phản ứng được chiết giảm từ phổ phản ứng đàn hồi, vì thế phổ này được gọi là “phổ thiết kế”. Sự chiết giảm được thực hiện bằng cách đưa vào hệ số ứng xử q.  Hệ số ứng xử q biểu thị một cách gần đúng tỷ số giữa lực động đất mà kết cấu sẽ phải chịu nếu phản ứng của nó là hoàn toàn đàn hồi với tỷ số cản nhớt  = 5% và lực động đất có thể sử dụng khi thiết kế theo mô hình phân tích đàn hồi thông thường mà vẫn tiếp tục bảo đảm cho kết cấu một phản hứng t ỏa mãn các yêu cầu đặt ra. Giá trị của hệ số ứng xử q trong đó có xét tới ảnh hưởng của  ≠ 5% của các loại vật liệu và hệ kết cấu khác nhau tùy theo cấp dẻo kết cấu tương ứng cần tham khảo trong các phần khác nhau của TCXDVN 375-2006. Giá trị của hệ số ứng xử q có thể khác nhau theo các hướng nằm ngang khác nhau của kết cấu, mặc dù sự phân loại cấp dẻo kết cấu phải như nhau trong mọi hướng.  Theo điều khoản 3.2.2.5, với các thành phần nằm ngang của tác động động đất, phổ thiết kế Sd(T) với tỷ số cản nhớt  = 5% được xác định bằng các công thức và hình dưới đây:
  11. Cao học: Xây Dựng Dân Dụng và Công Nghiệp Bài giảng: Profs. A. Whittaker Môn học: Phân Tích Ứng Xử & Thiết Kế Kết Cấu BTCT Biên dịch: PhD Hồ Hữu Chỉnh 2 T 5,2 2 T 0 TB Sd (T) ag S ( ) (13-6a) 3 TB q 3 2,5a S TTT S (T) g (13-6b) BC d q 2,5ag S TC TTT CD Sd (T) a g (13-6c) q T 2,5ag S TTCD T TD 4s Sd (T) ag (13-6d) q T2 trong đó: - Sd(T) Phổ thiết kế ; - q hệ số ứng xử; -  hệ số ứng với cận dưới của phổ thiết kế theo phương nằm ngang,  = 0,2. 4 2 2 a = 0,83 m/s S = 1,15 TB = 0,2s Sd (m/s ) g  = 1,0 ( = 5%) TC = 0,6s TD = 2,0s q = 1,5  = 0,2 3 2 1 TB TC TD 0 T (sec) 01234 4 2 S = 1,15 T = 0,2s Se , Sd ag = 0,83 m/s B  = 1,0 ( = 5%) TC = 0,6s TD = 2,0s (m/s2) q = 1,5  = 0,2 3 2 1 0 T (sec) 01234 Ví dụ phổ thiết kế (Sd) so sánh với phổ đàn hồi (Se) theo TCXDVN 375-2006
  12. Cao học: Xây Dựng Dân Dụng và Công Nghiệp Bài giảng: Profs. A. Whittaker Môn học: Phân Tích Ứng Xử & Thiết Kế Kết Cấu BTCT Biên dịch: PhD Hồ Hữu Chỉnh 13.3.5 Hệ số ứng xử đối với các tác động động đất theo phương ngang (TCXDVN 375-2006) Theo điều khoản 5.1.1.1, giá trị max của hệ số ứng xử q, để tính đến khả năng làm tiêu tán năng lượng, phải được tính cho từng phương khi thiết kế như sau: q q0 k w 1,5 (13-7) trong đó: q0 – giá trị cơ bản của hệ số ứng xử, phụ thuộc loại hệ KC và tính đều đặn của mặt đứng; kw – hệ số phản ánh dạng phá hoại phổ biến trong hệ kết cấu có tường. Giá trị cơ bản của hệ số ứng xử, q0 , cho hệ BTCT có sự đều đặn theo mặt đứng Loại kết cấu KC dẻo thấp KC dẻo vừa KC dẻo cao Hệ khung, hệ hỗn hợp, hệ tường kép 1,5 3,0 u/ 1 4,5 u/ 1 Hệ không thuộc hệ tường kép - 3,0 4,0 u/ 1 Hệ dễ xoắn - 2,0 3,0 Hệ con lắc ngược - 1,5 2,0 (*) Với loại nhà không đều đặn theo mặt đứng, giá trị q0 cần được giảm xuống 20%. Giá trị tham khảo của u/ 1 cho hệ BTCT có sự đều đặn theo mặt bằng Loại kết cấu u/ 1 a)- Hệ khung hoặc hệ kết cấu hỗn hợp tương đương khung: - Nhà một tầng 1,1 - khung nhiều tầng, một nhịp 1,2 - khung nhiều tầng, nhiều nhịp hoặc kết cấu hỗn hợp tương đương 1,3 b)- Hệ tường hoặc hệ kết cấu hỗn hợp tương đương với tường: - hệ tường chỉ có hai tường theo từng phương ngang 1,0 - các hệ tường không phải là tường kép 1,1 - hệ kết cấu hỗn hợp tương đương tường, hoặc hệ tường kép 1,2 ( ) Với loại nhà không đều đặn theo mặt bằng, giá trị u/ 1 ≈ 1,0 Giá trị tham khảo của hệ số kw cho hệ BTCT Loại kết cấu kw a)- Hệ khung hoặc hệ kết cấu hỗn hợp tương đương khung 1,0 b)- Hệ tường, hệ KC hỗn hợp tương đương tường và KC dễ xoắn 0,5 (1+ 0)/3 1 ( ) – là tỷ số kích thước các tường trong hệ kết cấu. 0 0 hwi  lwi h wi – chiều cao tường thứ i; lwi – độ dài tường thứ i;
  13. Cao học: Xây Dựng Dân Dụng và Công Nghiệp Bài giảng: Profs. A. Whittaker Môn học: Phân Tích Ứng Xử & Thiết Kế Kết Cấu BTCT Biên dịch: PhD Hồ Hữu Chỉnh 13.4 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH & THIẾT KẾ ĐỘNG ĐÁT TRUYỀN THỐNG Phương pháp phân tích tuyến tính (Linear Approach) bao gồm hai nhóm chính:  Phân tích tuyến tính tĩnh-LSP (Linear Static Procedure): phân tích đàn hồi-tuyến tính, dạng truyền thống.  Phân tích tuyến tính động-LDP (Linear Dynamic Procedure): phân tích theo thời gian Phân tích động đất truyền thống dựa trên phân tích các mô hình đàn hồi tuyến tính của khung nhà dùng các lực quán tính (Fi) suy ra từ một đáp ứng phổ gia tốc kiểu Sa (T1,). Theo tiêu chuẩn Mỹ, phương trình xác định lực cắt đáy móng thiết kế (V) dạng cổ điển: S (T , )M V a 1 (13-8) R với T1 tần số cơ bản của kết cấu (mode 1); R là hệ số hiệu chỉnh đáp ứng (response modification factor) đặc trưng cho khả năng của hệ khung kết cấu xem xét. Nếu R = 1, lực cắt đáy móng thiết kế được liên đới với đáp ứng đàn hồi trong hệ khung. Thường giá trị R = 6-8 đối với các hệ khung BTCT dẻo cao (special frame). Khi lực cắt đáy móng thiết kế được xác định, lực này (V) đuợc phân phối theo chiều cao của khung nhà thành các lực ngang (Fi) theo một sơ đồ thường liên quan đến kiểu dao động thứ nhất như hình sau đây: Tổng các lực ngang (Fi) tác động tại các tầng khác nhau của khung bằng lực cắt đáy móng thiết kế (V). Cùng với tải trọng bản thân, các lực ngang này tác dụng đồng thời trên mô hình đàn hồi tuyến tính của khung nhà. Các mômen, lực cắt, và lực dọc tính toán từ mô hình được dùng để xác định kích thước các bộ phận của khung kết cấu. Sau đó các qui tắc cấu tạo về BTCT phải chấp hành theo nhằm đảm bảo khả năng biến dạng đủ lớn cho các phần tử khung ứng xử không đàn hồi (inelastic response)
  14. Cao học: Xây Dựng Dân Dụng và Công Nghiệp Bài giảng: Profs. A. Whittaker Môn học: Phân Tích Ứng Xử & Thiết Kế Kết Cấu BTCT Biên dịch: PhD Hồ Hữu Chỉnh 13.5 PHÂN TÍCH ĐÀN HỒI-TUYẾN TÍNH THEO TIÊU CHUẨN VIỆT NAM Theo TCXDVN 375, tuỳ thuộc vào các đặc trưng kết cấu của nhà, có thể sử dụng một trong hai phương pháp phân tích đàn hồi-tuyến tính sau: a) Phương pháp “Phân tích tĩnh lực ngang tương đương” (Equivalent linear static analysis) đối với nhà thoả các điều kiện:  có các chu kỳ dao động cơ bản T1 theo hai hướng chính: T1 min(4TC , 2s) (13-9)  thoả mãn những tiêu chí về tính đều đặn theo mặt đứng. b) Phương pháp “Phân tích phổ phản ứng dạng dao động” (Modal response spectrum analysis), là phương pháp có thể áp dụng cho tất cả các loại nhà. Lựa chọn phương pháp phân tích và thiết kế chịu động đất (TCXDVN 375) Tính đều đặn Được phép đơn giản hoá Hệ số ứng xử q Mặt bằng Mặt đứng Mô hình Phân tích đàn hồi - tuyến tính Phân tích tuyến tính Có Có Phẳng 2D Tĩnh lực ngang tương đương Giá trị tham chiếu Có Không Phẳng 2D Phân tích dạng dao động Giá trị suy giảm Không Có Không gian 3D Tĩnh lực ngang tương đương Giá trị tham chiếu Không Không Không gian 3D Phân tích dạng dao động Giá trị suy giảm 13.5.1 Phương pháp “Phân tích tĩnh lực ngang tương đương” (TCXDVN 375-2006) Theo TCXDVN 375, “phân tích tĩnh lực ngang tương đương” có thể áp dụng đối với nhà thoả các điều kiện tiêu chí về tính đều đặn theo mặt đứng và công thức (13-9), phương trình xác định lực cắt đáy móng thiết kế (Fb) có dạng: Fb S d (T 1 ,  )M (13-10) trong đó: Sd (T1, ) Tung độ của phổ thiết kế tại chu kỳ T1; T1 Chu kỳ dao động cơ bản do chuyển động ngang theo phương đang xét;  Hệ số hiệu chỉnh, lấy như sau:    = 0,85 nếu T1 2TC với nhà > 2 tầng;  = 1,0 với các trường hợp khác. M Tổng khối lượng nhà ở trên móng để tính lực cắt đáy móng Fb , xác định bằng: MG  j,k   E,iQ k,i (13-11) j 1 i 1 Gk,j - tĩnh tải tính toán thứ j ; Qk,i - hoạt tải tính toán thứ i ; E,i - hệ số tổ hợp tải trọng đối với tác động thay đổi thứ i ; Hoạt tải đặt lên nhà 2  E = x 2 Loại A: Khu vực nhà ở, gia đình 0,3 0,8 0,24 Loại B: Khu vực văn phòng 0,3 0,8 0,24 Loại C: Khu vực hội họp 0,6 0,8 0,48 Loại D: Khu vực mua bán 0,6 1,0 0,6 Loại E: Khu vực kho lưu trữ 0,8 1,0 0,8
  15. Cao học: Xây Dựng Dân Dụng và Công Nghiệp Bài giảng: Profs. A. Whittaker Môn học: Phân Tích Ứng Xử & Thiết Kế Kết Cấu BTCT Biên dịch: PhD Hồ Hữu Chỉnh  Phân phối lực cắt đáy móng Fb lên hệ khung BTCT theo TCXDVN 375-2006, bằng các lực nằm ngang Fk vào tất cả các tầng ở hai mô hình phẳng (dọc và ngang nhà): sk m k Fk Fb (13-12) sj m j trong đó: Fk lực ngang tác dụng tại tầng thứ k Fb lực cắt đáy do động đất tính theo (13.10) sk , sj chuyển vị của các khối lượng mk , mj trong dạng dao động cơ bản mk , mj khối lượng của các tầng tính theo (13.11): mk G k,k  E,kQ k,k ; m j G k,j  E,j Q k,j  Khi dạng dao động cơ bản được lấy gần đúng bằng các chuyển vị nằm ngang tăng tuyến tính dọc theo chiều cao thì lực ngang Fk có dạng đơn giản như sau: Zk m k Fk Fb (13-13)  Zj m j trong đó: ? Zk , Zj độ cao của các khối lượng mk , mj so với điểm đặt tác động động đất (mặt móng hoặc đỉnh ? của phần cứng phía dưới).  Lực nằm ngang Fk xác định theo ? (13-12) và (13-13) điều này phải được phân bố cho hệ kết cấu chịu tải ngang với giả thiết sàn cứng Fb trong mặt phẳng của chúng.  Ảnh hưởng của hiệu ứng xoắn như hình bên tham khảo phần 4.3.3.2.4. của TCXDVN 375-2006.  Điều chú ý tổ hợp tải trọng có xét đến động đất (THDB) để tính nội lực khung nhà là: THDB FGk j,k   2,iQ k,i (13-14) k 1 j 1 i 1 Fk - lực phân theo tầng thứ k do tác động của lực cắt đáy móng Fb Gk,j - tĩnh tải tính toán thứ j ; Qk,i - hoạt tải tính toán thứ i ; 2,i - hệ số tổ hợp tải trọng đối với tác động thay đổi thứ i (tra bảng)
  16. Cao học: Xây Dựng Dân Dụng và Công Nghiệp Bài giảng: Profs. A. Whittaker Môn học: Phân Tích Ứng Xử & Thiết Kế Kết Cấu BTCT Biên dịch: PhD Hồ Hữu Chỉnh 13.5.2 Phương pháp “Phân tích phổ phản ứng dạng dao động” (TCXDVN 375-2006)  Phương pháp phân tích này cần được áp dụng cho nhà không thoả mãn những điều kiện đã nêu trong phần 13.5.1 khi ứng dụng phân tích tĩnh lực ngang tương đương.  Phải xét tới phản ứng của tất cả các dạng dao động góp phần đáng kể vào phản ứng tổng thể của nhà. Những mode này phải thoả mãn một trong hai điều kiện sau: - Tổng các khối lượng hữu hiệu của các dạng dao động được xét chiếm ít nhất 90% tổng khối lượng của kết cấu: 0,9M  mk M (13-15) k 1 - Tất cả các dạng dao động có khối lượng hữu hiệu lớn hơn 5% của tổng khối lượng đều được xét đến: mk 0,05M (13-16) Trong đó M tính theo (13-11). Ghi chú: Khối lượng hữu hiệu mk ứng với dạng dao động k, được xác định sao cho lực cắt đáy Fbk, tác động theo phương tác động của lực động đất, có thể biểu thị dưới dạng: Fbk = Sd (Tk) mk Có thể chứng minh rằng tổng các khối lượng hữu hiệu (đối với tất cả các dạng dao động và đối với một hướng cho trước) là bằng khối lượng kết cấu M  Khi sử dụng mô hình không gian, những điều kiện trên cần được kiểm tra cho mỗi phương cần thiết (ph.dọc & ngang nhà).
  17. Cao học: Xây Dựng Dân Dụng và Công Nghiệp Bài giảng: Profs. A. Whittaker Môn học: Phân Tích Ứng Xử & Thiết Kế Kết Cấu BTCT Biên dịch: PhD Hồ Hữu Chỉnh  Nếu các yêu cầu quy định trong (13-15) và (13-16) không thể thoả mãn (ví dụ trong nhà và công trình mà các dao động xoắn góp phần đáng kể) thì số lượng tối thiểu các dạng dao động k được xét trong tính toán khi phân tích không gian c ần thoả mãn cả hai điều kiện sau: k 3 n (13-17) Tk 0,2s k số dạng dao động được xét tới trong tính toán; n số tầng ở trên móng hoặc đỉnh của phần cứng phía dưới; Tk chu kỳ dao động của dạng thứ k (chu kỳ dao động bé nhất được xét đến tính toán)  Tổ hợp các phản ứng dạng dao động: o Phản ứng ở hai dạng dao động i và j (kể cả các dạng dao động tịnh tiến và xoắn) có thể xem là độc lập với nhau, nếu các chu kỳ Ti và Tj thoả mãn điều kiện sau: Tj 0,9Ti (13-18) o Khi tất cả các dạng dao động cần thiết (xem (13-15), (13-16), (13-17)) được xem là độc lập với nhau, thì giá trị lớn nhất EE của hệ quả tác động động đất có thể lấy bằng: 2 EEE  Ei (13-19) trong đó: EE hệ quả tác động động đất đang xét (lực, chuyển vị, vv ); EEi giá trị hệ quả tác động động đất này do dạng dao động thứ i gây ra. o Nếu (13-18) không thoả, cần thực hiện các quy trình chính xác hơn để tổ hợp các phản ứng cực đại của các dạng dao động, ví dụ như phuơng pháp CQC (Complete Quadratic Combination).  Ảnh hưởng của hiệu ứng xoắn tham khảo phần 4.3.3.3.3. của TCXDVN 375-2006
  18. Cao học: Xây Dựng Dân Dụng và Công Nghiệp Bài giảng: Profs. A. Whittaker Môn học: Phân Tích Ứng Xử & Thiết Kế Kết Cấu BTCT Biên dịch: PhD Hồ Hữu Chỉnh 13.6 ỨNG XỬ KHÔNG ĐÀN HỒI (INELASTIC) CỦA KẾT CẤU NHÀ Trong thực hành kỹ thuật chống động đất thường dùng các đại lượng như khoảng chuyển vị dẻo, tỷ số chuyển vị dẻo, và hệ số giảm cường độ (hay hệ số hiệu chỉnh đáp ứng). Mô hình lý tưởng về quan hệ giữa lực cắt đáy móng và chuyển vị đỉnh trình bày dưới đây dùng để minh họa các đại lượng này. Dựa vào hình trên, ta có các định nghĩa sau đây:  Khoảng chuyển vị dẻo (displacement ductility) bằng u y , là đại lượng đo khả năng biến dạng không đàn hồi.  Tỷ số chuyển vị dẻo (displacement ductility ratio) là:  u y  Độ giảm cường độ (strength reduction) hay hệ số hiệu chỉnh đáp ứng (response V modification factor) là R e . Với những hệ khung BTCT dẻo cao R = 6-8. Vy Hình dưới biểu diển lực ngang-chuyển vị đỉnh so sánh với ứng xử đàn hồi của 2 ví dụ: a)- kết cấu dẻo cao ( ≥ 3) b)- kết cấu dẻo thấp ( ≤ 1,5)
  19. Cao học: Xây Dựng Dân Dụng và Công Nghiệp Bài giảng: Profs. A. Whittaker Môn học: Phân Tích Ứng Xử & Thiết Kế Kết Cấu BTCT Biên dịch: PhD Hồ Hữu Chỉnh Bảng sau đây biểu diển các đáp ứng về lực & chuyển vị do động đất gây ra trong kết cấu dẻo (ứng xử không đàn hồi) so sánh với kết cấu ứng xử đàn hồi: Chu kỳ dao động cơ bản của kết cấu (T1) KC đàn hồi KC dẻo (không ĐH) a)- Giá trị T1 trung bình đến lớn Gia tốc Sa_DH Sa_PL Sa_DH  Lực FDH FPL FDH  Chuyển vị uDH uPL uDH b)- Giá trị T1 rất nhỏ Gia tốc Sa_DH Sa_PL Sa_DH Lực FDH FPL FDH Chuyển vị uDH uPL uDH c)- Giá trị T1 nhỏ đến trung bình Gia tốc Sa_DH Sa_PL Sa_DH X Lực FDH FPL FDH X Chuyển vị uDH uPL uDH X Ghi chú: DH: đàn hồi ; PL: dẻo ; X: hệ số có giá trị trong khoảng 1 < X <  13.7 ỨNG XỬ KHÔNG TUYẾN TÍNH (NONLINEAR) CỦA KẾT CẤU NHÀ Xét tường (dầm) công xôn bên dưới với tải ngang tác dụng tại đỉnh tường. Mô hình ứng xử thông thường được chấp nhận như sau:  P Quan hệ lực ngang-chuyển vị đỉnh được mô tả như thế nào? Tham khảo so sánh lực và chuyển vị của khung 10 tầng khi ứng xử dẻo và khi ứng xử đàn hồi ở dưới đây:
  20. Cao học: Xây Dựng Dân Dụng và Công Nghiệp Bài giảng: Profs. A. Whittaker Môn học: Phân Tích Ứng Xử & Thiết Kế Kết Cấu BTCT Biên dịch: PhD Hồ Hữu Chỉnh Bây giờ xét hai sơ đồ khung dưới đây. Giả sử chuyển vị dẻo trong cả hai khung là  y, mà được đo tại đỉnh khung, và mode biến dạng khi chảy dẻo là ở hình trái bên dưới: a)- Cột cứng-dầm yếu b)- Cột yếu-dầm cứng Trong hai sơ đồ khung này, sơ đồ nào an toàn hơn? Tại sao? Trả lời: - Khung bên trái: xuất hiện các khớp dẻo phân bổ toàn khung, do đó tiêu tán năng lượng và hư hỏng phân bổ đều toàn khung → kết cấu an toàn hơn (global ductility). - Khung bên phải: chỉ xuất hiện các khớp dẻo phân bổ cục bộ ở tầng trệt, do đó tiêu tán năng lượng và tất cả hư hỏng tập trung ở tầng trệt → kết cấu ít an toàn (local ductility). `
  21. Cao học: Xây Dựng Dân Dụng và Công Nghiệp Bài giảng: Profs. A. Whittaker Môn học: Phân Tích Ứng Xử & Thiết Kế Kết Cấu BTCT Biên dịch: PhD Hồ Hữu Chỉnh 13.8 PHÂN TÍCH KHÔNG TUYẾN TÍNH 13.8.1 Giới thiệu Phân tích không tuyến tính (nonlinear analysis) dần dần được chấp nhận trong cộng đồng thiết kế chuyên nghiệp như là một phương pháp có thể phát triển để đánh giá sự làm việc của công trình hiện hữu. Hai loại phân tích không tuyến tính là:  Phân tích phi tuyến tĩnh - NSP (Nonlinear Static Procedure, Pushover Procedure)  Phân tích phi tuyến động - NDP (Nonlinear Dynamic Procedure) Cả hai phương pháp này đòi hỏi sự chuẩn bị các mô hình toán phi tuyến của khung nhà. Như vậy, tất cả các vị trí có thể ứng xử phi tuyến (thường gọi là khớp dẻo - plastic hinge) trong khung phải được xác định trong mô hình toán, và các quan hệ phi tuyến lực-biến dạng (nonlinear force-deformation relationship) phải được rlập t ước cho từng thành phần của khung nhà có khả năng ứng xử phi tuyến. 13.8.2 Phương pháp phi tuyến tĩnh (NSP) Phương pháp phi tuyến tĩnh yêu cầu sự gia tăng tải trọng trong mô hình toán của hệ khung bằng cách áp dụng một sơ đồ lực xác định trước (predetermined force profile). Hai sơ đồ lực thông dụng là: a. Sơ đồ Cvx (Modal pattern): hình dưới bên trái. b. Sơ đồ gia tốc không đổi (Constant acceleration pattern): hình dưới bên phải. Sản phẩm của các mô hình phân tích này thuờng là một đường cong pushover mà liên quan với lực cắt đáy móng (base shear force) và chuyển vị đỉnh nhà (roof displacement). Các quan hệ này được sử dụng để đánh giá công trình theo các bước sau:  Thiết lập chuyển vị max của đỉnh nhà (chuyển vị mục tiêu - target displacement) o Điều này tiến hành ra sao khi không áp dụng phương pháp phân tích phi tuyến?  Dùng số liệu của đường cong pushover và các thông tin liên quan, tính biến dạng và nội lực trong các thành phần kết cấu khung khi chuyển vị đỉnh nhà bằng chuyển vị mục tiêu.  Kiểm tra khả năng chịu lực và biến dạng trong các thành phần kết cấu khung so với kết quả tính ở trên. o Làm sao tính các khả năng chịu lực? . Tham khảo FEMA 356 hay ATC-40 hay các tài liệu tương tự 13.8.3 Phương pháp phi tuyến động (NDP) Phương pháp phi tuyến động bao gồm các phân tích đáp ứng-thời gian (response-history analysis) mô hình toán phi tuyến của khung nhà mà đã nêu ở phần 13.8.1. Các quá trình động đất (earthquake histories) được dùng để kích thích lên mô hình toán. Các thành phần biến dạng và nội lực được tính toán tại mỗi bước thời gian trong quá trình phân tích và được so sánh với khả năng chịu lực tính theo FEMA 356 hay ATC-40.