Bài giảng Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lênin 2 - Chương VIII: Những vấn đề chính trị – xã hội có tính quy luật trong tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa - Nguyễn Thị Diệu Phương

ppt 67 trang ngocly 1570
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lênin 2 - Chương VIII: Những vấn đề chính trị – xã hội có tính quy luật trong tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa - Nguyễn Thị Diệu Phương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_nhung_nguyen_ly_co_ban_cua_chu_nghia_mac_lenin_2_c.ppt

Nội dung text: Bài giảng Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lênin 2 - Chương VIII: Những vấn đề chính trị – xã hội có tính quy luật trong tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa - Nguyễn Thị Diệu Phương

  1. CHƯƠNG VIII NHỮNG VẤN ĐỀ CHÍNH TRỊ – XÃ HỘI CÓ TÍNH QUY LUẬT TRONG TIẾN TRÌNH CÁCH MẠNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ths:Nguyễn thị Diệu Phương
  2. CẤUCẤUCẤU TRÚC TRÚCTRÚC BÀI BÀIBÀI GIẢNG GIẢNGGIẢNG I. Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước xã hội chủ nghĩa II. Xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa III. Giải quyết vấn đề dân tộc và tôn giáo
  3. I. XÂY DỰNG NỀN DÂN CHỦ XHCN VÀ NHÀ NƯỚC XHCN 1. Xây dựng nền dân chủ XHCN a) Quan niệm về dân chủ và nền dân chủ Dân chủ: Khái niệm xuất hiện thời Hy Lạp cổ đại, có nguồn gốc từ hai từ ghép lại: Demos -Nhândân Kratos - quyền lực, sức mạnh Dân chủ theo nghĩa gốc là “ quyền lực hay sức mạnh thuộc về nhân dân” coi nhân dân là cội nguồn của quyền lực.
  4. Trong công xã nguyên, mọi thành viên công xã đều bình đẳng trong tham gia các hoạt động xã hội, từ đó xuất hiện nhu cầu: •Cử ra người đứng đầu để Thông qua điều phối các hoạt động. đạiT hội • Phế bỏ người đứng đầu, nhân dân nếu không thực hiện đúng quy định chung. Đây là hình thức dân chủ sơ khai, chất phát của cộng đồng tự quản trong xã hội chưa có giai cấp
  5. Khi chế độ chiếm hữu tư nhân về TLSX ra đời, giai cấp và bất bình đẳng xuất hiện, các hình thức tự quản của xã hội trước đây đã không còn thích hợp, xã hội cần đến những tổ chức chính trị với những công cụ bạo lực, cưỡng bức để điều chỉnh hoạt động của xã hội, giai cấp và công dân. Quân đội của nhà nước chủ nô Trong điều kiện như vậy, nhà nước ra đời
  6. Trong xã hội chiếm hữu nô lệ, giai cấp chủ nô đã lập ra cơ quan quyền lực nhằm trước hết bảo vệ lợi ích của mình và sau nữa nhằm đáp ứng nhu cầu ổn định trật tự xã hội. Cơ quan quyền lực đó chính là nhà nước dân chủ đối với chủ nô, thực hiện sự thống trị của thiểu số đối với đại đa số những người lao động, tức những người nô lệ. Giai cấp chủ nô chính thức sử dụng thuật ngữ “dân chủ” với nghĩa là nhà nước dân chủ chủ nô có “quyền lực của dân”. * Dân ở đây gồm chủ nô, quý tộc, tăng lữ, thương gia, trí thức, và một số dân tự do, không bao gồm nô lệ mặc dù họ chiếm số đông
  7. Như vậy, ngay nhà nước đầu tiên trong lịch sử, giai cấp tư hữu, áp bức bóc lột (giai cấp chủ nô) đã dùng pháp luật và bộ máy thống trị của mình để chiếm mất quyền lực của đông đảo quần chúng nhân dân lao động là những người nô lệ. Chợ nô lệ Sau hàng ngàn năm lịch sử, các giai cấp chúa đất phong kiến và giai cấp tư sản đã bằng mọi cách tiếp tục chiếm đoạt quyền lực của nhân dân lao động.
  8. *Trong chế độ PK, quyền lực của nhân dân lao động tiếp tục bị giai cấp phong kiến chiếm lấy. Quyền lực XH một lần nữa lại thuộc về thiểu số giai cấp bóc lột *Nhà nước dân chủ TS ra đời, là một nấc thang trong sự phát triển dân chủ GCTS giương cao ngọn cờ dân chủ, nhưng thực tế quyền lực thực sự vẫn nằm trong tay GCTS-nắm đa số TLSX chủ yếu của XH
  9. CMXHCN Tháng Mười Nga làm xuất hiện nhà nước XHCN, nhân dân lao động thực sự dành được quyền làm chủ thực sự của mìnhN Cách mạng XHCN Tháng Mười Nga Nhà nước XHCN trở thành nhà nước đầu tiên thực hiện quyền lực của nhân dân.
  10. V.I Lênin đã nêu những quan niệm cơ bản về dân chủ : Với tư cách là quyền lực của nhân dân, dân chủ là sự phản ánh những giá trị nhân văn, là 1 kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài của nhân dân chống lại áp bức, bóc lột, bất công. Với tư cách là một phạm trù chính trị, dân chủ gắn với một kiểu nhà nước, một giai cấp cầm 2 quyền và mang bản chất của giai cấp thống trị. Dân chủ là một hệ giá trị phản ánh trình độ phát triển cá nhân và cộng đồng xã hội trong 3 quá trình giải phóng xã hội, tiến tới tự do, bình đẳng.
  11. Nền dân chủ •Trong XH nguyên thủy, dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân được thực hiện tổ chức tự quản và tự nguyện. •Trong XH có G/C quyền lực của nhân dân được thể chế hóa bằng chế độ nhà nước, bằng pháp luật. +Dân chủ được thực hiện dưới hình thức mới-hình thức nhà nước với tên gọi “ chính thể dân chủ” hay “nền dân chủ”
  12. Hình thái dân chủ gắn với bản chất, tính chất của nhà nước Xuất hiện trong những điều kiện Nền dân chủ lịch sử cụ thể của xã hội có giai (chế độ dân cấp. chủ) Nền dân chủ do giai cấp thống trị đặt ra được thể chế hóa bằng pháp luật. Nền dân chủ luôn gắn với nhà nước như là cơ chế để thực thi dân chủ và mang bản chất giai cấp của giai cấp thống trị
  13. b) Những đặc trưng cơ bản của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa Theo các nhà kinh điển: • Đấu tranh cho dân chủ là một quá trình lâu dài. •Dân chủ tư sản là bước phát triển của dân chủ nhưng không thể dừng lại. •Thắng lợi của CMXHCN sẽ cho ra đời nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Sự hình thành dân chủ XHCN đánh dấu bước phát triển mới về chất của dân chủ. Lần đầu tiên trong lịch sử, đã hình thành chế độ dân chủ cho tuyệt đại đa số nhân dân.
  14. Nền dân chủ XHCN có những đặc trưng cơ bản sau đây: Một là, với tư cách là chế độ nhà nước, dân chủ XHCN bảo đảm mọi quyền lực đều thuộc về nhân dân: •Nhà nước XHCN là thiết chế chủ yếu thực thi dân chủ do GCCN lãnh đạo thông qua chính đảng. •Nhà nước bảo đảm thỏa mãn ngày càng cao các nhu cầu và lợi ích của nhân dân, trong đó có lợi ích của GCCN. Đây chính là đặc trưng bản chất chính trị của dân chủ XHCN. Điều đó cho thấy, dân chủ XHCN vừa có bản chất giai cấp công nhân, vừa có tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc.
  15. Hai là, nền dân chủ XHCN có cơ sở kinh tế là chế độ công hữu về TLSX chủ yếu: •Là chế độ sở hữu phù hợp với quá trình xã hội hóa ngày càng cao của sản xuất •Thỏa mãn nhu cầu không ngừng tăng lên về vật chất và tinh thần của quần chúng NDLĐo động. Đây là đặc trưng kinh tế của nền dân chủ XHCN. được hình thành và thể hiện ngày càng đầy đủ cùng với quá trình hình thành và hoàn thiện của nền kinh tế XHCN.
  16. Ba là, nền dân chủ XHCN có sức động viên, thu hút mọi tiềm năng sáng tạo, tính tích cực xã hội của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng xã hội mới. •Mọi công dân đều được tham gia vào công việc của nhà nước (với nhiều hình thức). •Mọi công dân đều được bầu cử, ứng cử và đề cử vào các cơ quan nhà nước các cấp. Dựa trên sự kết hợp hài hòa lợi ích Cá nhân-tập thể-xã hội
  17. Bốn là, nền dân chủ XHCH cần có và phải có những điều kiện tồn tại với tư cách là một nền dân chủ rộng rãi nhất trong lịch sử nhưng vẫn là nền dân chủ mang tính giai cấp. • Thực hiện dân chủ rộng rãi với đông đảo quần chúng nhân dân. •Hạn chế dân chủ và thực hiện trấn áp thiểu số giai cấp áp bức, bóc lột và phản động. Trong nền dân chủ XHCN: chuyên chính và dân chủ là hai yếu tố quy định lẫn nhau.
  18. c) Tính tất yếu của việc xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa Dân chủ XHCN vừa là mục tiêu, vừa là động lực của tiến trình CMXHCN: •Dân chủ XHCN phát huy cao độ tính tích cực, sáng tạo của nhân dân, để nhân dân tham gia vào công việc quản lý nhà nước, quản lý và phát triển XH. •Xây dựng nền dân chủ XHCN là quy luật hình thành và tự hoàn thiện của hệ thống chính trị XHCN
  19. +Xây dựng nền dân chủ XHCN nhằm phát triển và hoàn thiện dân chủ: -Là điều kiện, tiền đề thực hiện quyền dân chủ của nhân dân. -Là điều kiện để mỗi công dân sống trong bầu không khí dân chủ +Xây dựng nền dân chủ XHCN cũng chính là quá trình thực hiện dân chủ hóa đời sống xã hội, là yếu tố quan trọng chống lại những biểu hiện của dân chủ cực đoan, vô chính phủ, ngăn ngừa mọi hành vi coi thường kỷ cương, pháp luật.
  20. 2. Xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa a) Khái niệm “nhà nước xã hội chủ nghĩa” Nhà nước XHCN là tổ chức : Thông qua đó, Đảng của GCCN thực hiện vai trò lãnh đạo đối với toàn XH. Là một tổ chức chính trị thuộc kiến trúc thượng tầng dựa trên cơ sở kinh tế của CNXH. Là hình thức chuyên chính vô sản được thực hiện trong thời kỳ quá độ lên CNXH.
  21. Nhà nước XHCN là tổ chức cơ bản nhất của hệ thống chính trị XHCN: • Nhà nước XHCN là tổ chức thể hiện và thực hiện ý chí quyền lực của nhân dân. • Là một công cụ quản lý do chính đảng của GCCN lãnh đạo tổ chức ra. • Vừa là cơ quan quyền lực, vừa là bộ máy hành chính,vừa là tổ chức quản lý về mặt XH • Có chức năng thống trị giai cấp và chức năng xã hội.
  22. b) Đặc trưng, chức năng và nhiệm vụ của nhà nước xã hội chủ nghĩa Đặc trưng cơ bản : Một, là công cụ cơ bản để thực hiện quyền lực của NDLĐ, đặt dưới sự lãnh đạo của ĐCS Hai, là công cụ của chuyên chính giai cấp, nhưng vì lợi ích của tuyệt đại đa số nhân dân,thực hiện trấn áp những lực lượng chống đối, phá hoại sự nghiệp CMXHCN. Ba, là tổ chức, xây dựng toàn diện xã hội mới XHCN và CSCN. Bốn, là yếu tố cơ bản của nền dân chủ XHCN Năm, là một kiểu nhà nước đặc biệt, “nhà nước không còn nguyên nghĩa”, là “nửa nhà nước”.
  23. Chức năng, nhiệm vụ của nhà nước XHCN biểu hiện tập trung ở việc quản lý trên tất cả của lĩnh vực bằng pháp luật Chức năng của nhà nước XHCN: *Tổ chức có hiệu quả công việc xây dựng toàn diện xã hội mới. * Trấn áp kẻ thù chống lại sự nghiệp xây dựng CNXH, bảo vệ độc lập, chủ quyền của đất nước, giữ vững an ninh xã hội. Tuy nhiên, việc tổ chức xây dựng mang tính sáng tạo nhằm cải biến xã hội cũ ,xây dựng xã hội mới là chủ yếu.
  24. Nhiệm vụ của nhà nước XHCN: Nhiệm vụ chính: *Quản lý kinh tế, xây dựng, phát triển kinh tế. *Cải thiện không ngừng đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. *Quản lý VH-XH, xây dựng nền VHXHCN, thực hiện giáo dục-đào tạo phát triển con người toàn diện, chăm sóc sức khỏe nhân dân.
  25. Nhiệm vụ cụ thể trên lĩnh vực KT-XH: Đối với lĩnh vực kinh tế, nhiệm vụ quan trọng hàng đầu là phải nhanh chóng phát triển sản xuất trên cơ sở củng cố kỷ luật lao động mới và nâng cao năng suất lao động. Đối với lĩnh vực xã hội, xây dựng quan hệ xã hội mới, hình thành những tổ chức lao động mới, có khả năng vận dụng những thành tựu của khoa học – kỹ thuật vào sản xuất, cải tạo những người xuất hàng hóa nhỏ thông qua những tổ chức thích hợp.
  26. c) Tính tất yếu của việc xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa: *Xây dựng NN XHCN xuất phát từ thực hiện SMLS của GCCN, vì họ phải cùng với NDLĐ “phá hủy nhà nước tư sản” chiếm lấy chính quyền, thiết lập CCVS. “ Giữa xã hội TBCN và xã hội CSCN là một thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hội nọ sang xã hội kia. . . Thích ứng với thời kỳ ấy là một thời kỳ quá độ chính trị, và nhà nước của thời kỳ ấy không thể là cái gì khác hơn là nền chuyên chính cách mạng của giai cấp vô sản”. (C.Mác)
  27. *Còn tồn tại các giai cấp bóc lột, chúng hoạt động chống lại sự nghiệp xây dựng CNXH. Cần có nhà nước để trấn áp bằng bạo lực khi cần thiết. *Các giai cấp tầng lớp trung gian, do địa vị KT-XH vốn có, họ thường dao động, vì thế cần thiết tuyên truyền, thuyết phục, lôi cuốn họ theo GCCN trên con đường xây dựng XH mới. *Xây dựng CNXH là quá trình cải tạo XH cũ, xây dựng XH mới trên tất cả các lĩnh đời sống XH . Với ý nghĩa đó, nhà nước XHCN là phương thức, phương tiện, là một công cụ chủ yếu của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
  28. I I. XÂY DỰNG NỀN VĂN HÓA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA 1. Khái niệm nền văn hóa xã hội chủ nghĩa a) Khái niệm văn hóa và nền văn hóa Văn hóa là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra bằng lao động và hoạt động thực tiễn trong quá trình lịch sử của mình; biểu hiện trình độ phát triển xã hội trong từng thời kỳ lịch sử nhất định.
  29. Văn hóa bao gồm cả văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần. Văn hóa vật chất là năng lực sáng tạo của con người được thể hiện và kết tinh trong sản phẩm vật chất. Văn hóa tinh thần là tổng thể các tư tưởng, lý luận và giá trị được sáng tạo ra trong đời sống tinh thần và hoạt động tinh thần của con người.
  30. b) Khái niệm nền văn hóa xã hội chủ nghĩa Chế độ xã hội được xác lập với tiền đề: •Chính trị (dành chính quyền) •Kinh tế(Chế độ sở hữu về TLSX) Từ hai tiền đề này CMXHCN tiếp tục được phát triển trên mọi lĩnh vực, trong đó có văn hóa tinh thần. Lễ trao ấn kiếm của vua Bảo Đại Bác Hồ đọc Tuyên ngôn độc lập
  31. c) Đặc trưng của nền văn hóa xã hội chủ nghĩa Những đặc trưng cơ bản sau đây: Một là, hệ tư tưởng của giai cấp công nhân là nội dung cốt lõi, giữ vai trò chủ đạo, quyết định phương hướng phát triển nền VH XHCN Đặc trưng phản ánh bản chất GCCN của nền văn hóa XHCN. Dấu ấn giai cấp công nhân trong đời sống tinh thần
  32. •Hai là, nền văn hóa XHCN là nền văn hóa có tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc. •Thể hiện mục đích và động lực nội tại của quá trình xây dựng nền văn hóa XHCN. •Trong cách mạng XHCN, xây dựng CNXH, GCCN,NDLĐ và toàn thể dân tộc là chủ thể sáng tạo và hưởng thụ văn hóa. • Nền văn hóaXHCN luôn mang bản chất GCCN với tư tuỏng chính trị tiên tiến của thời đại và hướng tới nhân dân, dân tộc.
  33. •Ba là, nền văn hóa XHCN là nền văn hóa được hình thành, phát triển một cách tự giác, đặt dưới sự lãnh đạo của GCCN thông qua tổ chức ĐCS, có sự quản lý của nhà nước XHCN. Sự coi nhẹ hoặc phủ nhận vai trò lãnh đạo của ĐCS sẽ làm cho đời sống văn hóa tinh thần của xã hội mất phương hướng chính trị.
  34. 2. Tính tất yếu của việc xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa Thứ nhất, tính triệt để, toàn diện của CMXHCN đòi hỏi phải thay đổi phương thức sản xuất tinh thần, làm cho phương thức sản xuất tinh thần phù hợp với phương thức sản xuất mới của XHCN Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, phương thức sản xuất vật chất quyết định phương thức sản xuất tinh thần, PTSX mới XHCN ra đời thì việc xây dựng nền văn hóa mới XHCN cũng đồng thời diễn ra nhằm thay đổi bản chất của ý thức xã hội phù hợp với việc xác lập quyền lực kinh tế và quyền lực chính trị của GCCN và NDLĐ.
  35. Thứ hai, xây dựng nền văn hóa XHCN là tất yếu trong quá trình cải tạo tâm lý, ý thức và đời sống tinh thần của chế độ cũ để lại nhằm giải phóng NDLĐ thoát khỏi ảnh hưởng tư tưởng, ý thức hệ của xã hội cũ lạc hậu.Mặt khác, xây dựng nền văn hóa XHCN còn đưa quần chúng nhân dân thực sự trở thành chủ thể XH sáng tạo và hưởng thụ văn hóa tinh thần. Đó là một nhiệm vụ cơ bản, phức tạp, lâu dài. Thực chất, đây là cuộc đấu tranh G/C trên lĩnh vực VH.
  36. Thứ ba, xây dựng nền văn hóa XHCN nhằm nâng cao trình độ văn hóa cho quần chúng nhân dân lao động. Đây là điều kiện cần thiết để đông đảo nhân dân lao động chiến thắng nghèo nàn lạc hậu, nâng cao trình độ và nhu cầu văn hóa của quần chúng.
  37. Thứ tư, xây dựng nền văn hóa XHCN là một tất yếu khách quan, bởi vì văn hóa vừa là mục tiêu, vừa là động lực của quá trình xây dựng CNXH •Phát triển kinh tế - xã hội phải nhằm mục tiêu văn hóa, vì một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, vì sự phát triển tự do, toàn diện của con người. •Nền văn hóa XHCN tạo ra những tiền đề nâng cao phẩm chất, học vấn, giác ngộ chính trị cho quần chúng NDLĐ.
  38. 3. Nội dung và phương thức xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa a) Những nội dung cơ bản của nền văn hóa xã hội chủ nghĩa Một là, cần phải nâng cao trình độ dân trí, hình thành đội ngũ trí thức của xã hội mới. - Có ảnh hưởng tích cực đến tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội. - Trí tuệ khoa học và cách mạng là yếu tố quan trọng đối với công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. - Là nhu cầu cấp bách, lâu dài của sự nghiệp xây dựng CNXH và CNCS.
  39. Hai là, xây dựng con người mới phát triển toàn diện. Con người là sản phẩm của lịch sử, nhưng chính hoạt động của con người đã sáng tạo ra lịch sử. Thực tiễn lịch sử đã cho thấy, trong mọi thời đại, sự hình thành và phát triển con người luôn gắn liền với sự hình thành và phát triển của xã hội. Mỗi giai cấp cầm quyền của mỗi thời kỳ khác nhau khi đã ý thức được về xã hội mà mình tạo dựng, thì trước tiên giai cấp đó phải quan tâm đến việc xây dựng con người. Con người mới xã hội chủ nghĩa được xây dựng là Con người phát triển toàn diện.
  40. Ba là, xây dựng lối sống mới xã hội chủ nghĩa. Lối sống là dấu hiệu biểu thị sự khác biệt giữa những cộng đồng người Lối sống là tổng thể các hình thái hoạt động của con người, phản ánh điều kiện vật chất, tinh thần và xã hội của con người; là sản phẩm tất yếu của một hình thái kinh tế - xã hội và có tác động đến hình thái kinh tế - xã hội. Lối sống mới XHCN là một đặc trưng có tính nguyên tắc của xã hội XHCN và việc xây dựng lối sống mới tất yếu trở thành một nội dung của nền văn hóa XHCN.
  41. Bốn là, xây dựng gia đình văn hóa xã hội chủ nghĩa. Gia đình là một hình thức cộng đồng đặc biệt, ở đó con người chung sống với nhau bởi hai mối quan hệ cơ bản là quan hệ hôn nhân và quan hệ huyết thống. Quan hệ tình cảm tâm lý (hôn nhân) và quan hệ huyết thống (cha, mẹ và con cái ) là hai mối quan hệ cơ bản của cộng đồng gia đình. Việc xây dựng gia đình văn hóa XHCN trở thành một nội dung quan trọng của nền văn hóa XHCN, thể hiện tính ưu việt của nền văn hóa XHCN so với các nền văn hóa trước
  42. b) Phương thức xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa Cần phải thực hiện các phương thức cơ bản sau đây: Thứ nhất, giữ vững và tăng cường vai trò chủ đạo của hệ tư tưởng giai cấp công nhân trong đời sống tinh thần của xã hội. Quá trình tư tưởng diễn ra không ngừng cùng với quá trình sản xuất vật chất. Trong đời sống văn hóa tinh thần, quá trình đó diễn ra với tất cả tính đa dạng, phức tạp của nó.
  43. Xây dựng nền văn hóa XHCN là hoạt động có mục đích của giai cấp công nhân thông qua sự lãnh đạo của đảng cộng sản và quản lý của nhà nước xã hội chủ nghĩa, nhằm xây dựng và phát triển hệ tư tưởng XHCN, làm cho hệ tư tưởng của giai cấp công nhân trở thành hệ tư tưởng chủ đạo trong xã hội. Do đó, giữ vững và tăng cường vai trò chủ đạo của hệ tư tưởng giai cấp công nhân trong đời sống tinh thần xã hội là phương thức quan trọng để xây dựng nền văn hóa XHCN. Đây là phương thức cơ bản để giữ vững cơ bản để giữ vững đặc trưng, bản chất của nền VH đó.
  44. Thứ hai, không ngừng tăng cường sự lãnh đạo của đảng cộng sản và vai trò quản lý của nhà nước XHCN đối với hoạt động văn hóa. -Có tính nguyên tắc, là nhân tố quyết định thắng lợi sự nghiệp xây dựng nền VH XHCN -Là sự bảo đảm về chính trị, tư tưởng để nền văn hóa xây dựng trên nền tảng của hệ tư tưởng của giai cấp công nhân đi đúng quỹ đạo và mục tiêu xác định. -Đảng lãnh đạo xây dựng nền VH bằng cương lĩnh, đường lối, chính sách VH của mình và sự lãnh đạo của đảng phải được thể chế hóa trong hiến pháp, pháp luật, chính sách.
  45. Thứ ba, xây dựng nền VH XHCN theo phương thức kết hợp giữa việc kế thừa những giá trị trong di sản VH dân tộc và tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa của văn hóa nhân loại. Nền VH XHCN không hình thành từ hư vô, trái lại nó được hình thành trên cơ sở kế thừa những giá trị VH dân tộc ( là nền móng và trên cơ sở đó tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại ) Đây được coi là phương thức nhằm xây dựng nền văn hóa XHCN phong phú, đa dạng.
  46. Thứ tư, tổ chức và lôi cuốn quần chúng nhân dân vào các hoạt động và sáng tạo văn hóa. Trong tiến trình cách mạng XHCN, trong sự nghiệp xây dựng CNXH, nhân dân lao động đã trở thành chủ thể sáng tạo và hưởng thụ văn hóa. Tuy nhiên, để phát huy tối đa tính chủ động, sáng tạo của quần chúng, đảng cộng sản và nhà nước XHCN cần phải tổ chức nhiều phong trào nhằm lôi cuốn đông đảo nhân dân tham gia vào các hoạt động và sáng tạo văn hóa.
  47. III. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ TÔN GIÁO
  48. 1. Vấn đề dân tộc và những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin trong việc giải quyết vấn đề dân tộc a) Khái niệm dân tộc b) Được dùng với hai nghĩa: 1. *Thứ nhất, chỉ cộng đồng người cụ thể, có mối liên hệ chặt chẽ, bền vững: 2. có sinh hoạt kinh tế chung 3. có ngôn ngữ chung 4. có nét đặc thù trong sinh hoạt văn hóa so với những cộng đồng khác 5. xuất hiện sau bộ lạc; kế thừa và phát triển hơn những nhân tộc người ở bộ lạc 6. Dân tộc là bộ phận của quốc gia, là các tộc người
  49. *Thứ hai, chỉ một cộng đồng người ổn định, bền vững hợp thành nhân dân của một quốc gia: • có lãnh thổ chung • nền kinh tế thống nhất • quốc ngữ chung • có truyền thống văn hóa, truyền thống đấu tranh chung trong quá trình dựng nước và giữ nước. Dân tộc là toàn bộ nhân dân một nước, là quốc gia – dân tộc.
  50. b) Hai xu hướng phát triển của dân tộc và vấn đề dân tộc trong xây dựng chủ nghĩa xã hội Theo V.I Lênin có hai xu hướng phát triển khách quan: XH 1: Các cộng đồng dân cư muốn tách ra để thành lập các quốc gia dân tộc độc lập, biểu hiện thành phong trào đấu tranh chống áp bức dân tộc, tác động nổi bật trong giai đoạn đầu của CNTB XH 2: Các dân tộc liên hiệp lại với nhau. xóa bỏ sự biệt lập, khép kín, thúc đẩy các dân tộc xích lại gần nhau.
  51. Trong điều kiện chủ nghĩa đế quốc • Sự vận động của hai xu hướng này bị CNĐQ phủ nhận •CNĐQ lập ra các khối liên hiệp với sự áp đặt Trong CNXH: •Hai xu hướng phát huy tác dụng cùng chiều, bổ sung hổ trợ nhau, biểu hiện qua quan hệ dân tộc •Trong tiến trình XD CNXH, dân tộc CNXH hình thành. Đó là kết quả xây dựng quan hệ dân tộc theo nguyên lý của CN Mác-Lênin
  52. c) Những nguyên tắc cơ bản của CN Mác- Lênin trong việc giải quyết vấn đề dân tộc : Vấn đề dân tộc •Là một nội dung quan trọng có ý nghĩa chiến lược của cách mạng XHCN, quyết định đến sự ổn định, phát triển hay khủng hoảng, tan rã của một quốc gia dân tộc. •Khi xem xét và giải quyết vấn đề dân tộc phải đứng vững trên lập trường giai cấp công nhân, vì lợi ích cơ bản lâu dài của dân tộc. •Giải quyết vấn đề dân tộc thực chất là xác lập quan hệ công bằng, bình đẳng giữa các dân tộc trong một quốc gia, giữa các quốc gia dân tộc trên các lĩnh vực
  53. Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin Trên cơ sở tư tưởng của C.Mác và Angghen về vấn đề dân tộc và g/c cùng với việc phân tích hai xu hướng của vấn đề DT, V.I.Lênin đã nêu lên “ Cương lĩnh dân tộc” •Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng •Các dân tộc được quyền tự quyết •Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc Là tuyên ngôn về vấn đề dân tộc của Đảng Cộng sản trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, trở thành cơ sở lý luận cho chủ trương của các đảng Cộng sản và nhà nước XHCN.
  54. - Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng : Là quyền thiêng liêng của các dân tộc, các dân tộc không phụ thuộc vào số lượng, trình độ phát triển có quyền lợi và nghĩa vụ như nhau, các dân tộc không có đặc quyền, đặc lợi về kinh tế, chính trị, văn hóa, ngôn ngữ với dân tộc khác. Trong một quốc gia có nhiều dân tộc, quyền bình đẳng giữa các dân tộc được pháp luật bảo vệ và được thực hiện trong thực tế, trong đó việc khắc phục sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế, văn hóa giữa các dân tộc do lịch sử để lại có ý nghĩa cơ bản.
  55. Quyền bình đẳng dân tộc gắn liền với cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa bá quyền nước lớn; chống sự áp bức, bóc lột của các nước tư bản phát triển đối với các nước lạc hậu, chậm phát triển về kinh tế.
  56. -Các dân tộc được quyền tự quyết Là quyền làm chủ của mỗi dân tộc, quyền tự quyết định con đường phát triển kinh tế, chính trị – xã hội của dân tộc mình, bao gồm: • Quyền tự do phân lập thành cộng đồng quốc gia dân tộc độc lập •Quyền tự nguyện liên hiệp với các dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng. Khi xem xét giải quyết quyền tự quyết của dân tộc Cần đứng vững trên lập trường của GCCN: ủng hộ các phong trào dân tộc tiến bộ, kiên quyết đấu tranh chống lại những mưu toan lợi dụng quyền dân tộc tự quyết làm chiêu bài để can thiệp vào công việc nội bộ các nước, đòi ly khai chia rẽ dân tộc
  57. -Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc Đây là tư tưởng, nội dung cơ bản trong cương lĩnh dân tộc của V.I.Lênin, thể hiện bản chất quốc tế của GCCN, PTCN và phản ánh tính thống nhất giữa sự nghiệp GP DT với GP GC. Có ý nghĩa lớn lao đối với sự nghiệp giải phóng dân tộc. Có vai trò quyết định đến việc xem xét, thực hiện quyền bình đẳng dân tộc và quyền dân tộc tự quyết. Là yếu tố tạo nên sức mạnh của giai cấp công nhân và các dân tộc bị áp bức trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc.
  58. 2. Tôn giáo và những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin trong việc giải quyết vấn đề tôn giáo a) Khái niệm tôn giáo Tôn giáo là một hiện tượng XH ra đời rất sớm trong lịch sử nhân loại và tồn tại phổ biến ở hầu hết các cộng đồng người trong lịch sử hàng ngàn năm qua. Với hình thái phát triển đầy đủ, gồm: • Ý thức tôn giáo (quan niệm về các đấng thiêng liêng cùng những tín ngưỡng tương ứng) • Hệ thống tổ chức tôn giáo • Hoạt đông nghi thức tín ngưỡng.
  59. Tôn giáo là sản phẩm của con người, gắn liền với những điều kiện tự nhiên, lịch sử, cụ thể xác định •Về bản chất, tôn giáo là một hiện tượng xã hội phản ánh sự bế tắc, bất lực của con người trước tự nhiên và xã hội. •Tôn giáo cũng chứa đựng một số giá trị phù hợp với đạo đức, đạo lý con người, có tác dụng điều chỉnh giáo dân Trong lịch sử xã hội loài người, tôn giáo xuất hiện từ rất sớm. Nó hoàn thiện và biến đổi cùng với sự biến đổi của những điều kiện kinh tế – xã hội, văn hóa, chính trị
  60. b) Vấn đề tôn giáo trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội Trong tiến trình xây dựng CNXH và trong xã hội XHCN, tôn giáo vẫn còn tồn tại. Có các nguyên nhân chủ yếu sau : -Nguyên nhân nhận thức : Vẫn còn nhiều hiện tượng tự nhiên, xã hội và của con người mà khoa học chưa lý giải được, vẫn chưa thể nhận thức và chế ngự được đã khiến cho một bộ phận nhân dân đi tìm sự an ủi, che chở và lý giải chúng từ sức mạnh của thần linh.
  61. -Nguyên nhân kinh tế : Trong tiến trình xây dựng CNXH, nền kinh tế vẫn còn tồn tại nhiều thành phần kinh tế với những lợi ích khác nhau của các giai cấp, tầng lớp xã hội, sự bất bình đẳng về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội vẫn còn diễn ra, sự cách biệt khá lớn về đời sống vật chất, tinh thần giữa các nhóm dân cư còn tồn tại phổ biến. Do đó, những yếu tố may rủi, ngẫu nhiên vẫn tác động mạnh mẽ đến con người, làm cho con người.
  62. Nguyên nhân tâm lý : Tín ngưỡng, tôn giáo đã tồn tại lâu đời trong lịch sử nhân loại, đã trờ thành niềm tin, lối sống, phong tục tập quán, tình cảm của một bộ phận quần chúng nhân dân. Bởi vậy, cho dù trong tiến trình xây dựng CNXH và trong xã hội XHCN có những biến đổi mạnh mẽ, tôn giáo vẫn không thể biến đổi ngay cùng với tiến độ biến đổi kinh tế – xã hội mà nó phản ánh.
  63. -Nguyên nhân chính trị – xã hội : *Trong tôn giáo có: • Những giá trị đáp ứng được nhu cầu của một bộ phận quần chúng nhân dân. Chính vì thế, trong chừng mực nhất định, tôn giáo có sức thu hút đối với một bộ phận quần chúng nhân dân. •Những nguyên tắc của tôn giáo phù hợp với chủ nghĩa xã hội, với chủ trương đường lối, chính sách của nhà nước xã hội chủ nghĩa. Đó là những giá trị đạo đức, văn hóa với tinh thần nhân đạo, hướng thiện
  64. -Nguyên nhân văn hóa : •Tín ngưỡng tôn giáo đã đáp ứng được phần nào nhu cầu văn hóa tinh thần của xã hội và trong một mức độ nhất định, có ý nghĩa giáo dục ý thức cộng đồng, phong cách, lối sống của mỗi cá nhân. •Tôn giáo được thực hiện dưới hình thức nghi lễ tín ngưỡng cùng với những lời răn theo chuẩn mực đạo đức phù hợp với quan niệm của mỗi tôn giáo, đã lôi cuốn một bộ phận quần chúng nhân dân.
  65. c) Các nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lênin trong việc giải quyết vấn đề tôn giáo : Tín ngưỡng, tôn giáo là những vấn đề nhạy cảm và phức tạp. Do đó, những vấn đề nảy sinh từ tôn giáo cần phải được xem xét, giải quyết hết sức thận trọng, cụ thể và chuẩn xác có tính nguyên tắc với được phương thức linh hoạt theo quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin. Giải quyết vấn đề tôn giáo trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội cần dựa trên những nguyên tắc sau:
  66. Một là, khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo trong đời sống xã hội phải gắn liền với quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới. Hai là, khi tín ngưỡng tôn giáo còn là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân thì nhà nước XHCN phải tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của mọi công dân. Công dân có tôn giáo hay không có tôn giáo đều bình đẳng trước pháp luật, đều có quyền lợi và nghĩa vũ như nhau.
  67. Ba là, thực hiện đoàn kết những người có tôn giáo với những người không có tôn giáo, đoàn kết các tôn giáo, đoàn kết những người theo tôn giáo với những người không theo tôn giáo, đoàn kết toàn dân tộc xây dựng và bảo vệ đất nước. Nghiêm cấm mọi hành vi chia rẽ cộng đồng vì lý do tín ngưỡng tôn giáo. Bốn là, phân biệt rõ hai mặt chính trị và tư tưởng trong vấn đề tôn giáo. Mặt tư tưởng thể hiện sự tín ngưỡng trong tôn giáo. Mặt chính trị là sự lợi dụng tôn giáo của những phần tử phản động nhằm chống lại sự nghiệp c-mạng, sự nghiệp xây dựng CNXH.