Bài giảng Nghiệp vụ ngân hàng (Bản đẹp)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Nghiệp vụ ngân hàng (Bản đẹp)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
bai_giang_nghiep_vu_ngan_hang_ban_dep.pdf
Nội dung text: Bài giảng Nghiệp vụ ngân hàng (Bản đẹp)
- NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG
- Danh mục các từ viết tắt Chữ viết tắt Nguyên văn NH Ngân hàng TT Thanh toán NHTM Ngân hàng th−ơng mại NHTW Ngân hàng Trung Ương TTKDTM TT không dùng tiền mặt HĐTD Hợp đồng tín dụng XHCN Xã hội chủ nghĩa TCTD Tổ chức tín dụng DN Doanh nghiệp NĐ Nghị định BTC Bộ Tài chính SXKD Sản xuất kinh doanh CBTD Cán bộ tín dụng BCTC Báo cáo tài chính TSCĐ Tài sản cố định HĐQT Hội đồng quản trị NSNN Ngân sách Nhà n−ớc TTBT Thanh toán bù trừ DAĐT Dự án đầu t− HMTD Hạn mức tín dụng BKS Ban kiểm soát GĐ Giám đốc VN Việt Nam TSBĐ Tài sản bảo đảm NHNNVN Ngân hàng Nhà n−ớc Việt Nam Trang 1
- Ch−ơng 111: những vấn đề chung về ngân hàng th−ơng mại 1.1. Khái niệm, vị trí và phân loại NHTM 1.1.1. Khái niệm Ngân hàng th−ơng mại Luật các TCTD đ−ợc Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ hai thông qua ngày 12/12/1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các Tổ chức tín dụng đ−ợc Quốc hội n−ớc Cộng hòa XHCN VN khóa XI, kỳ họp thứ năm thông qua ngày 15/06/2004 khẳng định: " ". " NHTM là một DN kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ - tín dụng, với hoạt động th−ờng xuyên là nhận tiền gửi, cho vay và cung cấp các dịch vụ NH cho nền kinh tế quốc dân. 1.1.2. Vị trí của NHTM trong hệ thống tài chính Xem xét quá trình dẫn vốn của hệ thống tài chính, chúng ta thấy tổ chức trung gian tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống tài chính trong nền kinh tế thị tr−ờng, có chức năng dẫn vốn từ ng−ời có khả năng cung vốn tới ng−ời có nhu cầu về vốn nhằm tạo điều kiện vốn cho đầu t− phát triển kinh tế xã hội. Các tổ chức trung gian tài chính đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính, chiếm khoảng 2/3 tổng l−u chuyển vốn trên thị tr−ờng, đây là con đ−ờng dẫn vốn một cách gián tiếp, tức là ng−ời đi vay và ng−ời cho vay gặp nhau thông qua các tổ chức trung gian tài chính. Các tổ chức này bằng cách tập trung và huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau, nhiều ph−ơng thức khác nhau để tạo lập nguồn vốn hoạt động cho mình. Trong các trung gian tài chính thì NHTM là một tổ chức quan trọng nhất, nó nắm khoảng 2/3 tài sản Có trong hệ thống NH. Do vậy, NHTM là một tổ chức trung gian tài chính có tầm quan trọng nhất trong tài chính gián tiếp, có khả năng chi phối hoạt động của hệ thống tài chính. Vị trí vai trò của nó trong hệ thống tài chính đ−ợc thể hiện nh−: Thứ nhất, NHTM là một trung gian tài chính có số l−ợng lớn nhất trong hệ thống các tổ chức trung gian tài chính và thực hiện phần lớn hoạt động của các tổ chức trung gian tài chính nói chung. NHTM là một trung gian tài chính chuyên thực hiện việc đ−a ng−ời vay và ng−ời cho vay trong nền kinh tế gặp nhau. Hay các NHTM chuyển hóa những khoản tiết kiệm, tài sản ch−a sử dụng của một bộ phận khách hàng khác đang cần vay để gửi của dân chúng d−ới các hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm. Với số vốn đó, NHTM tiến hành cho vay các DN, cá nhân có nhu cầu về vốn. Là một trung gian Trang 2
- tài chính giữa nhà tiết kiệm và nhà đầu t−, NHTM thu lợi nhuận thông qua chênh lệch lãI suất cho vay và lãI suất huy động. Thứ hai, NHTM đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng đầy đủ lợi ích của hệ thống tài chính. NHTM có thể cho phép tiết kiệm thời gian, chi phí về thu nhập xử lý thông tin cho những ng−ời cho vay cũng nh− những ng−ời đI vay. Trên cơ sở đó hạ thấp đ−ợc chi phí cho vay và đI vay. Trên thị tr−ờng tài chính, ng−ời vay và ng−ời cho vay luôn giao dịch trực tiếp với nhau. Những ng−ời có món tiền tiết kiệm nhỏ luôn lo lắng khi mua các chứng khoán bởi vì phảI tốn chi phí để tập hợp thông tin cho việc mua chứng khoán nào là có lợi nhất. Chí phí giao dịch của việc mua chứng khoán cũng có thể rất cao đối với ng−ời tiết kiệm ít tiền vì chi phí giao dịch cho mỗi cổ phần sẽ tỷ lệ nghịch với tổng số mua đ−ợc. Do đó chỉ khi nào bạn có số tiền vốn lớn để mua số l−ợng lớn chứng khoán, bạn mới có thể thu lợi do giảm đ−ợc chi phí giao dịch. Thông th−ờng đối với một cá nhân đI vay trên thị tr−ờng tài chính cũng chịu chi phí giao dịch cao. Bởi vì khi tiến hành vay cả hai bên phảI tốn khoản tiền thuê luật s− viết hợp đồng vay tiền. Vì vậy đối với ng−ời cho vay ít thì không có lợi gì. Song sự có mặt của NHTM đã phần nào giảI quyết đ−ợc tình hình trên. NHTM là một tổ chức th−ờng xuyên nhận tiền gửi và cho vay, do đó chi phí giao dịch cho mỗi một khoản vay sẽ giảm đI rất nhiều. Các NH dễ dàng thu hút đ−ợc l−ợng tiền nhàn rỗi có thể gửi vào NHTM, NH sẽ tập hợp số tiền đó để đầu t− kiếm lời đảm bảo khả năng thanh toán cho các nhà đầu t− và mở rộng khả năng cung cấp các dịch vụ cho nền kinh tế. NHTM đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong hệ thống tài chính, góp phần đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn trên thị tr−ờng. Trên cơ sở đó tạo điều kiện kích thích đầu t− phát triển kinh tế. 1.1.3. Phân loại NHTM - Theo hình thức sở hữu: : là NH do cá nhân thành lập bằng vốn của cá nhân. NH này th−ờng nhỏ, phạm vi hoạt động trong từng địa ph−ơng. Nó gắn liền với doanh nghiệp và cá nhân ở địa ph−ơng. (NH cổ phần): đ−ợc thành lập thông qua phát hành hay (bán) các cổ phiếu. Do vốn chủ sở hữu đ−ợc thành lập thông qua tập trung, các NH cổ phần có khả năng tăng vốn nhanh chóng vì vậy th−ờng là các NH lớn. Có phạm vi hoạt động rộng, hoạt động đa năng, có nhiều chi nhánh hoặc công ty con. : là loại NH mà vốn sở hữu do Nhà n−ớc cấp, có thể là Trung −ơng, tỉnh, thành phố. Các NH đ−ợc thành lập nhằm thực hiện một số mục tiêu nhất định Trang 3
- th−ờng là do chính sách của chính quyền Trung −ơng hoặc địa ph−ơng quy định. Những NH sở hữu nhà n−ớc th−ờng đ−ợc Nhà n−ớc hỗ trợ về tài chính và bảo lãnh phát hành giấy nợ, các NH này phảI thực hiện các chính sách của Nhà n−ớc có thể gây bất lợi cho hoạt động kinh doanh. : đ−ợc hình thành dựa trên vốn của hai hoặc nhiều bên, th−ờng là giữa NH trong n−ớc với NH n−ớc ngoài để tận dụng −u thế của nhau. -Theo tính chất hoạt động NH hoạt động theo h−ớng chuyên doanh: chỉ tập trung cung cấp một số dịch vụ ngân hàng ví dụ nh− cho vay đối với xây dựng cơ bản, hoặc đối với nông nghiệp Tính chuyên môn hóa cao cho phép NH có đ−ợc đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm, tinh thông nghiệp vụ. NH này th−ờng gặp rủi ro khi ngành hoặc lĩnh vực hoạt động mà NH phục vụ sa sút. NH đa năng là NH cung cấp mọi dịch vụ NH cho mọi đối t−ợng. Đây là xu h−ớng hoạt động chủ yếu hiện nay của các NHTM. NH đa năng th−ờng là NH lớn, tính đa dạng sẽ giúp NH tăng thu nhập và hạn chế rủi ro. Hoạt động bán buôn là cung cấp các dịch vụ cho các NH, công ty tài chính, cho Nhà n−ớc , cho các doanh nghiệp lớn. NH có hoạt động bán buôn phát triển th−ờng là NH lớn hoạt động tại các trung tâm tài chính quốc tế cung cấp các khoản tín dụng lớn. Hoạt động NH bán lẻ: cung cấp các dịch vụ trực tiếp cho doanh nghiệp, hộ gia đình và các cá nhân, các khoản tín dụng nhỏ. Dịch vụ bán lẻ th−ờng kết hợp đa tiện ích, đ−ợc xây dựng trên cơ sở công nghệ hiện đại. Hiện nay các NH cung cấp kết hợp cả dịch cụ bán buôn và bán lẻ. - Theo cơ cấu tổ chức: NH sở hữu công ty và công ty sở hữu ngân hàng NH sở hữu công ty là NH nắm giữ phần vốn chi phối công ty, cho phép Nh đ−ợc quyền tham gia quyết định hoạt động cơ bản của công ty. NH thuộc sở hữu công ty: các tập đoàn kinh tế (nh− công nghiệp, th−ơng mại, dịch vụ) th−ờng tổ chức thành lập ngân hàng nhằm cung cấp dịch vụ tài chính cho các đơn vị thành viên trong tập đoàn và ngoài tập đoàn. NH đơn nhất và NH có chi nhánh: NH đơn nhất đ−ợc hiểu là NH không có chi nhành, các NH chỉ do một hội sở NH cung cấp. Nh chi nhánh th−ờng là NH có vốn t−ơng đối lớn, cung cấp dịch vụ Nh thông qua nhiều đơn vị NH. Việc thành lập chi nhánh th−ờng Trang 4
- bị kiểm soát chặt chẽ bởi NHNN thông qua các quy định về mức vốn sở hữu, về chuyên môn của đội ngũ, về sự cần thiết của dịch vụ NH trong vùng 1.2. Chức năng và vai trò của Ngân hàng th−ơng mại 1.2.1. Chức năng của NHTM 1.2.1.1 Chức năng trung gian tín dụng Làm trung gian tín dụng trong nền kinh tế, NHTM thực hiện các nghiệp vụ: , NHTM huy động các khoản tiền nhàn rỗi của các chủ thể kinh tế trong xã hội, từ các DN, hộ gia đình, cá nhân, cơ quan Nhà n−ớc, NHTW, NHTM và các TCTD khác để hình thành nguồn vốn cho vay. , NHTM dùng nguồn vốn đã huy động đ−ợc để cho vay đối với chủ thể kinh tế thiếu vốn - có nhu cầu bổ sung vốn, gửi vào tài khoản dự trữ bắt buộc hoặc tài khoản TT tại NHTW , NHTM hoặc các TCTD khác. : Nh− vậy, hoạt động của NHTM là ", là " giữa những ng−ời có vốn d− thừa và ng−ời có nhu cầu về vốn. Những hoạt động trên mang tính chất kinh doanh, bởi vì khi cho vay NHTM đặt ra một mức lãi suất cao hơn mức lãi suất huy động vốn. Chênh lệch giữa hai mức lãi suất là để bù đắp chi phí hoạt động tín dụng và phần lợi nhuận của NH. 1.2.1.2. Chức năng trung gian thanh toán NHTM làm trung gian TT trên cơ sở những hoạt động đi vay để cho vay. Việc nhận tiền gửi và theo dõi các khoản chi trên tài khoản tiền gửi của khách hàng là tiền đề để NH thực hiện chức năng này. Mặt khác việc TT trực tiếp bằng tiền mặt giữa các chủ thể kinh tế có nhiều hạn chế nh− không an toàn, chi phí lớn đã tạo nên nhu cầu TT qua NH. Khi làm trung gian TT, NHTM tiến hành những nghiệp vụ nh−: Mở tài khoản tiền gửi, nhận vốn tiền gửi vào tài khoản và TT theo yêu cầu của khách hàng. Trong đó TT theo yêu cầu của khách hàng là kết quả sau khi thực hiện hai công việc trên. NH trích tiền từ tài khoản tiền gửi của khách hàng để TT tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi, tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của khách hàng. : Với sự ra đời và phát triển của NHTM, phần lớn các khoản TT tiền hàng hóa, dịch vụ của xã hội đ−ợc thực hiện qua NH với những hình thức TT tiên tiến và thủ tục ngày càng đơn giản. 1.2.1.3 Chức năng tạo tiền của ngân hàng th−ơng mại Với chức năng trung gian tín dụng và trung gian TT, NHTM có khả năng tạo ra tiền gửi TT. Thông qua chức năng làm trung gian tín dụng, NH sử dụng số tiền vốn huy động Trang 5
- đ−ợc để cho vay, số tiền cho vay lại đ−ợc khách hàng sử dụng để TT chuyển khoản cho khách hàng ở NH khác và chỉ khi thực hiện nghiệp vụ cho vay, NH mới bắt đầu tạo tiền. Từ một khoản tiền gửi ban đầu, thông qua cho vay bằng chuyển khoản trong hệ thống NHTM, số tiền gửi đã tăng lên gấp bội so với l−ợng tiền gửi ban đầu. Khả năng tạo tiền của NHTM phụ thuộc vào các yếu tố nh−: tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ d− thừa và tỷ lệ giữa tiền mặt so với tiền gửi TT. : Mở rộng tiền gửi là chức năng vốn có của hệ thống NHTM , gắn liền với hoạt động tín dụng và TT. Hay nói cách khác khi NH cung ứng tín dụng bằng chuyển khoản là nó tạo ra tiền và tăng l−ợng tiền cung ứng, khi thu nợ, l−ợng tiền cung ứng giảm xuống. 1.1.1.2.21. 22 222.2 Vai trò của Ngân hàng th−ơng mại 1.2.2.1. Ngân hàng th−ơng mại góp phần thúc đẩy sự phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Trong nền kinh tế thị tr−ờng, để mở rộng quy mô sản xuất, đòi hỏi DN phải có l−ợng vốn để đổi mới thiết bị và công nghệ, áp dụng những tiến bộ khoa học, kỹ thuật hiện đại, bổ sung vốn l−u động thiếu cho các ph−ơng án SXKD. Trong điều kiện đó NHTM cung ứng đầy đủ và kịp thời vốn tín dụng, các dịch vụ NH nhằm hỗ trợ các DN thực hiện tốt kế hoạch SXKD. Mặt khác, thông qua cung ứng vốn tín dụng và các dịch vụ NH nhanh chóng, thuận tiện đã thúc đẩy nhanh qúa trình luân chuyển hàng hóa, luân chuyển vốn, tiết kiệm chi phí và từ đó nâng cao hiệu quả SXKD cho từng DN và toàn bộ nền kinh tế. 1.2.2.2 Ngân hàng th−ơng mại góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý theo h−ớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa Nhờ có hệ thống NHTM mà các khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội đ−ợc huy động để đầu t− cho các DN cá nhân cần vốn. NHTM còn có khả năng điều chuyển vốn giữa các chi nhánh trong hệ thống để đảm bảo cân đối vốn cần thiết. Nh− vậy, từ hoạt động tín dụng của NHTM góp phần hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý giữa các ngành, vùng, thành phần kinh tế. Đó là một trong những yếu tố thúc đẩy tăng tr−ởng kinh tế bền vững. 1.2.2.3 Ngân hàng th−ơng mại tạo lập môi tr−ờng cho việc thực thi chính sách tiền tệ của Ngân hàng trung −ơng Để thực thi chính sách tiền tệ, NHTW phải sử dụng các công cụ nh− lãi suất, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, thị tr−ờng mở Chính các NHTM là " môi tr−ờng " để NTTW sử dụng các công cụ này. Nói cụ thể hơn, NHTM còn là tổ chức phải chấp hành những quy định trong nội dung của các công cụ chính sách tiền tệ và đóng vai trò cầu nối trong việc chuyển tiếp các tác động của chính sách tiền tệ đến nền kinh tế. Thông qua các NHTM, NHTW phát hành thêm hoặc thu hồi bớt tiền từ l−u thông về. Cũng thông qua NHTM sự biến động lãi suất, tỷ Trang 6
- giá hối đoái của nền kinh tế đ−ợc phản hồi về NHTW để NHTW có giải pháp điều tiết thích hợp theo yêu cầu của chính sách tiền tệ. 1.2.2.4. Ngân hàng th−ơng mại là cầu nối giữa nền kinh tế quốc gia với kinh tế quốc tế Hội nhập kinh tế quốc tế với các n−ớc trong khu vực và trên thế giới là một tất yếu. Để hỗ trợ đặc lực cầu nối này có hiệu quả cao và tăng sức cạnh tranh cho các DN trên thị tr−ờng quốc tế, thì vai trò của NHTM là hết sức quan trọng. Thông qua nghiệp vụ tài trợ xuất khẩu, thông tin, bảo lãnh đã giúp cho các DN thực hiện hợp đồng kinh tế với đối tác n−ớc ngoài nhanh chóng, thuận tiện và an toàn. 1.3. tổ chức bộ máy, điều hành và các hoạt động của yếu của NHTMNHTM 1.3.1 Tổ chức bộ máy và điều hành của NHTM Phụ thuộc vào qui mô hoạt động, hình thức sở hữu và chiến l−ợc hoạt động mà mỗi ngân hàng phảI tìm hình thức tổ chức bộ máy cho phù hợp. Tổ chức bộ máy của NH lớn th−ờng bao gồm nhiều bộ phận, phòng ban hơn các nh trung bình và NH nhỏ. Tổ chức bộ máy của NH lớn i h i c ụng H i ng qu n tr T ng giỏm c và b mỏy giỳp vi c Kh i Kh i t ng Kh i t ch c Kh i kinh Kh i k Kh i kinh Kh i k v n ki m soỏt cỏn b , ào doanh i ho ch th doanh i ho ch phũng t o ngo i tr ư ng n i tài chớnh Các đơn vị thành viên Đơn vị hạch toán độc Đơn vị hạch toán sự Đơn vị hạch toán phụ thuộc: lập: nghiệp: + Chi nhánh kinh doanh tổng hợp + Cty kinh doanh mỹ + Trung tâm đào tạo + Chi nhánh kinh doanh chuyên ngành nghệ, vàng bạc, đá quí. nghề + Sở giao dịch + Cty cho thuê tài + Trung tâm tin học chính 1 và 2 + Trung tâm thông tin + Cty chứng khoán phòng ngừa rủi ro Chi nhánh ngân hàng tỉnh Chi nhánh ngân hàng huyện Chi nhánh ngân hàng liên x; Trang 7
- Tổ chức bộ máy của NH nhỏ i h i c ụng H i ng qu n tr Ban giám đốc V n Ki m soỏt Tín Thanh Ngân Kế toán phũng nội bộ dụng toán quốc quỹ tế Đầu t− và Công nghệ Phòng giao Chi nhánh phát triển thông tin dịch NH lớn th−ờng có nhiều chi nhánh, sở hữu nhiều công ty và hoạt động trên nhiều lĩnh vực, thị tr−ờng, có thể có nhiều chi nhánh ở n−ớc ngoài. NH lớn là NH bán buôn có những khách lớn nh− tổng công ty hay các tập đoàn kinh tế Vì vậy, tổ chức bộ máy của NH phảI mang tính chuyên môn hóa cao. Tại các phòng chuyên môn tập trung các chuyên gia t− vấn, nghiên cứu thị tr−ờng, phân tích tài chính của công ty, ngành, quốc gia Tổ chức bộ máy của NH lớn còn thể hiện ở tổ chức bộ máy của các đơn vị thành viên, Các chi nhánh của NH lớn bao gồm nhiều phòng chuyên sâu nh− tín dụng công ty, tín dụng tiêu dùng, thẩm định và bảo lãnh, kế toán và thanh toán quốc tế, NH nhỏ th−ờng ít hoặc không có chi nhánh, hoạt động trong phạm vi địa ph−ơng, nghiệp vụ kém đa dạng. Để thích ứng với qui mô nhỏ, doanh lợi thấp, NH nhỏ th−ờng tổ chức bộ máy gọn nhẹ, mỗi phòng có thể kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ. NH nhỏ đòi hỏi mỗi cán bộ phảI thông thạo nhiều công việc. So với NH lớn, mỗi liên kết giữa các phòng của NH nhỏ chặt chẽ hơn, khả năng kiểm soát của Ban giám đốc đối với các bộ phận cao hơn. Tổ chức bộ máy của NH không ngừng thay đổi tr−ớc thay đổi của môi tr−ờng kinh doanh. Sự phát triển của các tổ chức tài chính mới, sự ra đời của các sản phẩm ngân hàng, sự phát triển của công nghệ đều dẫn đến sự thay đổi bộ máy của NH. 1.3.21.3.2 CCCác hoạt động chủ yếu cùa NHTM 1.3.2.1. Mua bán ngoại tệ Mua bán một loại tiền này lấy một loại tiền khác và h−ởng phí. Trang 8
- 1.3.2.2. Nhận tiền gửi NH mở dịch vụ nhận tiền gửi để bảo quản hộ ng−ời có tiền với cam kết hoàn trả đúng hạn. 1.3.2.3. Cho vay Cho vay th−ơng mại: nh− chiết khấu th−ơng phiếu, cho vay trực tiếp đối với khách hàng. Cho vay tiêu dùng: Sự gia tăng thu nhập của ng−ời tiêu dùng, cạnh tranh trong cho vay dẫn đến khách hàng vay vì mục tiêu tiêu dùng trở thành khách hàng tiềm năng. Tài trợ cho dự án: nh− tài trợ xây nhà máy, phát triển ngành công nghiệp cao. 1.3.2.4. Bảo quản tài sản hộ Các Nh thực hiện việc l−u giữ vàng, kim loại quý, các giấy tờ có giá và các tài sản khác cho khách hàng trong két (vì vậy còn gọi là dịch vụ cho thuê két). Với hệ thống bảo vệ an toàn của các NH, khách hàng có thể hoàn toàn yên tâm về các tài sản này, hơn là l−u giữ tại nhà. 1.3.2.5. Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán Thanh toán qua NH đã mở đầu cho thanh toán không dùng tiền mawtjj. Các tiện ích của thanh toán không dùng tiền mặt nh− an toàn, nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm chi phí, do đó rút ngắn thời gian kinh doanh và nâng cao thu nhập cho khách hàng. Dịch vụ này ngày càng phát triển khi Nh mở chi nhánh, cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin. 1.3.2.6. Quản lý ngân quỹ Quản lý việc thu và chi của một công ty kinh doanh hoặc cá nhân. Tiến hành đầu t− phần thặng d− tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lợi và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán. 1.3.2.7. Tài trợ các hoạt động của chính phủ Khả năng huy động và cho vay với khối l−ợng lớn của NH đã trở thành trọng tâm chú ý của các Chính phủ. Do nhu cầu chi tiêu lớn và th−ờng là có tính cấp bách trong khi thu không đủ, Chính phủ các n−ớc đều muốn tiếp cận với các khoản cho vay của NH. Các NH th−ờng mua tráI phiếu của Chính phủ theo một tỷ lệ nhất định trên tổng l−ợng tiền gửi. 1.3.2.8. Bảo lãnh Những NH có uy tín trong bảo lãnh cho khách hàng: mua chịu hàng hóa và trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn của tổ chức tín dụng khác Trang 9
- NH vẫn có thể mở rộng phạm vi hoạt động, gia tăng thu nhập, phát triển các hoạt động khác mà không cần sử dụng đến vốn của mình. 1.3.2.9. Cho thuê thiết bị trung và dài hạn NH mua thiết bị và cho khách hàng thuê với điều kiện khách hàng phảI trả tiền thuê trong thời hạn thuê, th−ờng là trung và dài hạn. Khách hàng không cần có vốn (hoặc 30% giá trị tài sản cần mua) mà vẫn có tài sản để đ−a vào kinh doanh. 1.3.2.10. Cung cấp dịch vụ ủy thác và t− vấn NH có nhiều chuyên gia về quản lý tài chính, có thể giúp cá nhân và doanh nghiệp quản lý tài sản và các hoạt động tài chính. Dịch vụ ủy thác phát triển sang cả ủy thác vay hộ, ủy thác cho vay hộ, ủy thác phát hành, ủy thác đầu t−, ủy thác trong di chúc, quản lý tài sản NH t− vấn về đầu t−, về quản lý tài chính, về thành lập, mua bán, sáp nhập doanh nghiệp. 1.3.2.11. Cung cấp dịch vụ môi giới đầu t− chứng khoán NH bán các dịch vụ môI giới chứng khoán, cung cấp cho khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, tráI phiếu và các chứng khoán khác. Trong một vài tr−ờng hợp, Nh thành lập công ty con là công ty chứng khoán. 1.3.2.12. Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm NH phối hợp với các công ty bảo hiểm để cung cấp dịch vụ bảo hiểm, tiết kiệm gắn với bảo hiểm nh− tiết kiệm an sinh, tiết kiệm h−u trí NH có thế mạnh với mạng l−ới chi nhánh, phòng giao dịch rộng lớn và đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp về tài chính. 1.3.2.13. Cung cấp các dịch vụ đại lý NH ở th−ờng là NH lớn cung cấp dịch vụ NH đại lý cho NH khác nh− thanh toán hộ, phát hành hộ các chứng chỉ tiền gửi, làm NH đầu mối trong đồng tài trợ Với mạng l−ới rộng khắp, NH có thể làm đại lý cho các công ty chuyển tiền kiều hối. 1.4. vốn của Ngân hàng th−ơng mại 1.4.1. Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM 1.4.1.1. Khái niệm về vốn của NHTM Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động đ−ợc dùng để cho vay, đầu t− hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Thực chất vốn của NH là bộ phận thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng mà ng−ời chủ sở hữu chúng gửi vào NH để thực hiện Trang 10
- các mục đích khác nhau. Hay nói cách khác, họ chuyển nh−ợng quyền sử dụng vốn tiền tệ cho NH để rồi NH phảI trả lại cho họ một khoản thu nhập. Và nh− vậy NH đã thực hiện vai trò tập trung và phân phối lại vốn d−ới hình tháI tiền tệ, làm tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn, phục vụ và kích thích mọi hoạt động kinh tế phát triển. Đồng thời chính các hoạt động đó lại quyết định đến sự tồn tại và phát triển của hoạt động kinh doanh của NH. Nhìn chung, vốn chi phối toàn bộ các hoạt động và quyết định đối với việc thực hiện các chức năng của NHTM. 1.4.1.2. Vai trò của vốn đối với hoạt động kinh doanh NH • Vốn là cơ sở để NH tổ chức mọi hoạt động kinh doanh Các doanh nghiệp muốn hoạt động kinh doanh thì phảI có vốn, bởi vì vốn phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh. Riêng đối với NH, vốn là cơ sở để NHTM tổ chức hoạt động kinh doanh. NH không có vốn thì không thể thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh. Bởi vì với đặc tr−ng của hoạt động NH vốn không chỉ là ph−ơng tiện kinh doanh chính mà còn là đối t−ợng kinh doanh chủ yếu của NHTM. Nh là tổ chức kinh doanh loại hàng hóa đặc biệt trên thị tr−ờng tiền tệ (thị tr−ờng vốn ngắn hạn) và thị tr−ờng chứng khoán (thị tr−ờng vốn dài hạn). Những NH tr−ờng vốn là NH có nhiều thế mạnh trong kinh doanh. Chính vì thế, vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của NH. Ngoài vốn ban đầu cần thiết, NH phảI th−ờng xuyên chăm lo tới việc tăng tr−ởng vốn trong quá trình hoạt động của mình. • Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của NH Vốn của NH sẽ quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp khối l−ợng tín dụng. So với từ các NH lớn thì các NH nhỏ có khoản mục đầu t− và cho vay kém đa dạng hơn, phạm vi và khối l−ợng cho của các NH này cũng nhỏ hơn. Các NH lớn cho vay đ−ợc tại thị tr−ờngì trong vùng thậm chí trong n−ớc và cả quốc tế thì các NH nhỏ lại bị giới hạn trong phạm vi hẹp, chủ yếu trong khu vực nhỏ. Thêm vào đó do khả năng vốn hạn hẹp nên các NH nhỏ không phản ứng nhạy bén đ−ợc với sự biến động về lãI suất, gây ảnh h−ởng đến khả năng thu hút vốn đầu t− từ các tầng lớp dân c− và các thành phần kinh tế. Nếu khả năng vốn của NH đó dồi dào thì chắc chắn NH sẽ đáp ứng đ−ợc nhu cầu vốn cho vay, có đủ điều kiện mở rộng thị tr−ờng tín dụng và các dịch vụ NH. Chính vì vậy, càng khẳng định rõ tầm quan trọng của vốn trong hoạt động kinhdoanh NH. • Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của NH trên th−ơng tr−ờng Trong nền kinh tế thị tr−ờng, để tồn tại và ngày càng mở rộng quy mô hoạt động đòi hỏi các NH phảI có uy tín lớn trên thị tr−ờng là điều trọng yếu. Uy tín đó phảI đ−ợc thể hiện Trang 11
- tr−ớc hết ở khả năng sẵn sàng thanh toán chi trả cho khách hàng của NH. Khả năng thanh toán của NH càng cao thì vốn khả dụng của NH càng lớn. Vì vậy loại trừ các nhân tố khác, khả năng thanh toán của NH tỷ lệ thuận với vốn của NH nói chung với vốn khả dụng của NH nói riêng. Với tiềm năng vốn lớn, NH có thể hoạt động kinh doanh với quy mô ngày càng mở rộng, tiến hành các hoạt động cạnh tranh có hiệu quả nhằm giữ vững chữ tín và nâng cao thế cạnh tranh trên th−ơng tr−ờng. • Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của NH Khả năng vốn lớn là điều thuận lợi đối với NH trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế xét về mặt quy mô, khối l−ợng tín dụng, chủ động về thời gian, thời hạn cho vay, thậm trí quyết định cả mức lãI suất vừa phảI cho khách hàng. Điều này sẽ thu hút ngày càng nhiều khách hành doanh số hoạt động của NH sẽ tăng lên nhanh chóng và NH sẽ có thuận lợi hơn trong kinh doanh. Đây là điều kiện để bổ sung thêm vốn tự có của NH, tăng c−ờng cơ sở vật chất kỹ thuật và quy mô hoạt động của NH trên mọi lĩnh vực. Đồng thời vốn của NH sẽ giúp cho NH có đủ khả năng tài chính để kinh doanh đa năng trên thị tr−ờng, không chỉ đơn thuần là cho vay mà còn mở rộng các hình thức liên doanh, liên kết, kinh doanh dịch vụ thuê mua (leasing), mua bán nợ (factoring), kinh doanh trên thị trên thị tr−ờng chứng khoan. Chính các hình thức kinh doanh đa năng này sẽ góp phần phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh và tạo thêm vốn cho NH đồng thời tăng sức cạnh tranh của NH trên th−ơng tr−ờng. 1.4.2. Nội dung của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM 1.4.2.1. Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu (vốn tự có) của NHTM là những giá trị tiền tệ do NH tạo lập đ−ợc, thuộc sở hữu NH. Vốn này chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn của NH, song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập NH. Do tính chất th−ờng xuyên ổn định của vốn tự có, NH có thể chủ động sử dụng vào những mục đích khác nhau nh−: trang bị cơ sở vật chất, tạo TSCĐ phục vụ cho NH, cho vay và đặc biệt tham gia đầu t−, góp vốn liên doanh. Mặt khác, với chức năng bảo vệ, vốn tự có đ−ợc coi nh− TSCĐ gây lòng tin đối với khách hành duy trì khả năng thanh toán trong tr−ờng hợp NH gặp thua lỗ. Nó còn là một trong những căn cứ quyết định đến khả năng và khối l−ợng vốn huy động của NH. Do đó quy mô, sự tăng tr−ởng của vốn tự có sẽ quyết định đến năng lực và −u thế phát triển của NHTM. Vốn chủ sở hữu của NHT bao gồm: * Trang 12
- Vốn điều lệ là số vốn ghi trong điều lệ của NHTM. Tuỳ theo hình thức sở hữu mà nguồn vốn này đ−ợc hình thành từ những nguồn khác nhau: Đối với NHTM quốc doanh, nguồn vốn này do ngân sách Nhà n−ớc cấp khi thành lập và đ−ợc bổ sung thêm trong qúa trình hoạt động. Đối với NHTM cổ phần vấn này do các cổ đông đóng góp. Đối với NH liên doanh thì do các bên tham gia góp vốn. Vốn điều lệ nhiều hay ít phụ thuộc vào khả năng tài chính của các chủ sở hữu và quy mô hoạt động của từng NH, nh−ng không đ−ợc thấp hơn mức vốn pháp định mà luật pháp quy định cho từng loại hình NH. Trong qúa trình hoạt động, các NH có thể tăng thêm vốn điều lệ nh−ng phải đ−ợc sự đồng ý của NHTW và phải công bố công khai vốn điều lệ mới. Ngân hàng Ngoại th−ơng Việt Nam( Bank For Foreign Trade of Vienam, viết tắt là Vietcombank ), vốn điều lệ đ−ợc Chính phủ ấn định là 1.100.000.000.000 đ (một ngàn một trăm tỷ đồng Việt Nam). Ngân hàng Công th−ơng Việt Nam (INDUSTRIAL AND COMMERCIAL BANK OF VIET NAM, gọi tắt là VIETINCOMBANK, viết tắt là ICBV), vốn điều lệ đ−ợc Chính phủ ấn định là 1.100.000.000.000đ (một ngàn một trăm tỷ đồng). Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long (Housing Bank for Mekong Delta , viết tắt là MHB). Vốn điều lệ là 600.000.000.000 (sáu trăm tỷ đồng), trong đó Nhà n−ớc cấp 500.000.000.000 (năm trăm tỷ đồng), các Doanh nghiệp Nhà n−ớc đóng góp 100.000.000.000 (một trăm tỷ đồng). Các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh từ chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở n−ớc ngoài hoạt động độc lập, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong qúa trình đầu t− xây dựng cơ bản ch−a hoàn thành đối với cơ sở mới thành lập đ−ợc phản ánh lũy kế trong nguồn vốn chủ sở hữu của NHTM theo quy định của chuẩn mực kế toán. Thặng d− vốn cổ phần là chênh lệch giữa mệnh giá cổ phiếu với giá thực tế phát hành(nếu có). Để đảm bảo duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh của mình trong qúa trình hoạt động các NHTM đ−ợc trích lập các qũy dự trữ. Các quỹ này đ−ợc thực hiện theo quy định của từng quốc gia về mức độ trích lập, quy mô của quỹ và mục đích sử dụng. Trang 13
- ở VN căn cứ Nghị định của Chính Phủ số 146/2005/NĐ - Chính phủ ngày 23/11/2005 về Chế độ tài chính đối với các TCTD; Thông t− của Bộ Tài chính số 12/2006/TT - BTC ngày 21/2/2006 h−ớng dẫn thực hiện Nghị định số 146. Theo đó, Lợi nhuận của các TCTD sau khi bù đắp lỗ năm tr−ớc theo quy định của Luật Thuế thu nhập DN và nộp thuế thu nhập DN theo quy định của pháp luật, đ−ợc phân phối nh− sau: (1). Trích lập mức tối đa của quỹ này không v−ợt qúa mức vốn điều lệ của các TCTD. Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ dùng để bổ sung vốn điều lệ (2). Chia lãi cho các thành viên góp vốn liên kết theo quy định của hợp đồng(nếu có). (3). Bù đắp khoản lỗ của các năm tr−ớc đã hết thời hạn đ−ợc trừ vào lợi nhuận tr−ớc thuế thu nhập DN. (4). Lợi nhuận sau khi đã trừ các khoản quy định tại khoản 1, 2 và 3 điều này đ−ợc phân phối theo quy định d−ới đây: (a). Trích mức tối đa của quỹ này không v−ợt qúa 25% vốn điều lệ của các TCTD. Quỹ dự phòng tài chính dùng để bù đắp phần còn lại của những tổn thất, thiệt hại về tài sản xảy ra trong qúa trình kinh doanh sau khi đã đ−ợc bù đắp bằng tiền bồi th−ờng của các tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất, của tổ chức bảo hiểm và sử dụng dự phòng trích lập trong chi phí. (b). Quỹ đầu t− phát triển nghiệp vụ dùng để đầu t− mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh và đổi mới công nghệ trang thiết bị, điều kiện làm việc của TCTD. Căn cứ vào nhu cầu đầu t− và khả năng của quỹ, HĐQT của TCTD quyết định hình thức và biện pháp đầu t− theo nguyên tắc có hiệu quả, an toàn và phát triển vốn. (c). Lợi nhuận còn lại đ−ợc phân phối tiếp nh− sau: - Trích quỹ th−ởng Ban Quản lý điều hành TCTD theo quy định chung đối với DNNN. - Trích lập hai quỹ khen th−ởng, phúc lợi. Mức trích tối đa không qúa ba tháng l−ơng thực hiện. - Số lợi nhuận còn lại sau khi trích hai quỹ khen th−ởng, phúc lợi đ−ợc bổ sung vào quỹ đầu t− phát triển nghiệp vụ. Lợi nhuận không chia là phần lợi nhuận đ−ợc xác định qua kiểm toán của tổ chức kiểm toán độc lập sau khi đã nộp thuế và trích lập các qũy theo quy định của pháp luật, đ−ợc giữ lại để bổ sung vốn cho TCTD theo quy định của pháp luật. Lợi nhuận không chia của TCTD cổ phần phải đ−ợc Đại hội cổ đông thông qua. Lợi nhuận không chia thể hiện phần thu nhập của ngân hàng đ−ợc giữ lại trong qúa trình kinh doanh thay vì dùng để chi trả cổ tức. Trang 14
- 1.4.2.2. Vốn huy động Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà NH huy động đ−ợc từ các tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác và đ−ợc dùng làm vốn để kinh doanh. Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau. NH chỉ có quyển sử dụng mà không có quyền sở hữu và có trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãI khi đến kỳ hạn (tiền gửi có kỳ hạn) hoặc khi họ có nhu cầu rút vốn (tiền gửi không kỳ hạn). Vốn huy động đóng vai trò rất quan trọng đối với mọi hoạt động kinh doanh của NH. Vốn huy động luôn biến động nên NH không đ−ợc phép sử dụng hết số vốn đó vào kinh doanh mà phảI dự trữ với một tỷ lệ hợp lý để đảm bảo khả năng thanh toán. Vốn huy động bao gồm: a. Trong qúa trình SXKD, các tổ chức kinh tế th−ờng có một bộ phận vốn nhàn rỗi tạm thời nh− khấu hao đã trích nh−ng ch−a sử dụng, tiền thu bán hàng ch−a phải mua nguyên vật liệu, trả l−ơng hay các quỹ đầu t− phát triển, phúc lợi, khen th−ởng đã trích nh−ng ch−a sử dụng đến. Để đảm bảo an toàn tài sản và đồng vốn vẫn sinh lời các tổ chức kinh tế có thể gửi số vốn đó vào NH hoặc để thuận tiện cho qúa trình sử dụng vốn, đơn vị có thể TT qua NH cũng nh− sử dụng các dịch vụ NH khác, khi đó họ cần phải gửi vốn vào NH d−ới hình thức tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn với các kỳ hạn khác nhau, đồng thời NH sẽ mở cho đơn vị các tài khoản t−ơng ứng để thuận tiện trong việc sử dụng. Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi mà ng−ời gửi có thể rút tiền ra bất cứ lúc nào và NH luôn có nghĩa vụ phải thỏa mãn các nhu cầu đó. Loại tiền gửi này có mục đích chính là để TT. Đối với tiền gửi không kỳ hạn mặc dù việc gửi tiền và rút tiền có thể thực hiện vào bất cứ lúc nào, NH khó xác định tr−ớc, nh−ng trên thực tế luôn có sự chênh lệch về thời gian và số l−ợng giữa việc gửi tiền và rút tiền, cho nên tại mỗi NH luôn tồn tại một số d− tiền gửi không kỳ hạn và NH có thể sử dụng để cho vay. Lãi suất của loại tiền gửi này là thấp nhất cho nên nguồn vốn này giúp cho NH hạ thấp giá mua vốn, nâng cao khả năng cạnh tranh trong cho vay và đầu t−. Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi có sự thoả thuận về thời gian rút tiền. Về nguyên tắc, ng−ời gửi chỉ có thể rút tiền theo thời hạn đã thoả thuận, nh−ng trên thực tế để thu hút loại tiền gửi này với kỳ hạn dài, các NH vẫn cho phép rút tiền tr−ớc thời hạn nh−ng khách hàng chỉ đ−ợc h−ởng lãi suất không kỳ hạn hoặc với mức lãi suất t−ơng ứng theo loại kỳ hạn nhất định do NH quy định. Trang 15
- Nguồn vốn này có mức độ ổn định cao, NH chủ động trong qúa trình sử dụng. Vì vậy để có thể thu hút nhiều hơn loại tiền gửi này, các NH th−ờng đ−a ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau phù hợp với thời gian vốn nhàn rỗi ở các đơn vị, mỗi kỳ hạn có một mức lãi suất t−ơng ứng theo nguyên tắc kỳ hạn càng dài lãi suất càng cao. Tiền gửi của dân c− là một bộ phận thu nhập bằng tiền của tầng lớp dân c− trong xã hội gửi vào NH nhằm mục đích kiếm lời và để TT. Tiền gửi của dân c− bao gồm hai loại: Tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi TT. Đây là hình thức huy động vốn truyền thống của NH. Với loại tiền gửi này ng−ời gửi đ−ợc NH giao cho một sổ tiết kiệm, trong thời gian gửi tiền, sổ tiết kiệm có thể dùng làm vật cầm cố hoặc đ−ợc chiết khấu để vay vốn NH. Tiền gửi tiết kiệm bao gồm: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn với các kỳ hạn khác nhau. Các cá nhân trong xã hội cũng có nhu cầu và đ−ợc pháp luật cho phép thực hiện TT qua NH. Khi đó họ cũng mở tài khoản tiền gửi TT tại NH và gửi tiền vào tài khoản để chi tiêu. Trên thực tế tiền gửi của dân c− luôn chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng nguồn vốn huy động của NH. Để khai thác nguồn vốn này các NH luôn chú trọng đến việc đa dạng hóa các hình thức huy động nh−: huy động bằng vàng, huy động tiền gửi có đảm bảo bằng vàng, tiết kiệm xây dựng nhà ở, tiết kiệm gửi một nơi, lĩnh nhiều nơi với lãi suất hợp lý. Ngoài hai loại tiền gửi trên, tại các NHTM còn có các loại tiền gửi nh−: Tiền gửi của các TCTD khác; Tiền gửi của Kho bạc Nhà n−ớc; Tiền gửi của các tổ chức đoàn thể xã hội Hầu hết các NHTM đ−ợc tổ chức thành hệ thống gồm nhiều chi nhánh và hạch toán kinh doanh toàn ngành, thực hiện điều chuyển vốn giữa các chi nhánh qua hội sở chính đến, khi thừa vốn các chi nhánh điều chuyển về hội sở chính, khi thiếu vốn các chi nhánh đ−ợc nhận vốn điều chuyển từ hội sở chính. Vì vậy việc vay vốn của TCTD khác trong và ngoài n−ớc th−ờng chỉ thực hiện ở NHTW của từng hệ thống. NH trung −ơng là NH của các NH và là NH cho vay cuối cùng trong nền kinh tế, vì vậy các NHTM có thể đ−ợc NHTW cho vay vốn khi cần thiết. ở VN, hiện nay NHNN cho các TCTD là NH vay ngắn hạn d−ới hình thức tái cấp vốn theo các loại sau: - Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng; Trang 16
- - Chiết khấu, tái chiết khấu th−ơng phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác; - Cho vay có đảm bảo bằng cầm cố th−ơng phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác. Ngoài ra, NHNN còn cho NHTM vay bổ sung vốn thiếu hụt trong TTBT và trong tr−ờng hợp đặc biệt khi đ−ợc chấp thuận. NHNN cho vay đối với TCTD tạm thời mất khả năng chi trả có nguy cơ gây mất an toàn cho hệ thống. Vốn vay của TCTD khác và NHTW chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn kinh doanh của NHTM, cho nên ngoài tác dụng góp phần gia tăng nguồn vốn, mở rộng kinh doanh của NH, nó còn có ý nghĩa trong việc đảm bảo khả năng TT th−ờng xuyên và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của NHTM. Đây là nguồn vốn mà NHTM có đ−ợc qua việc phát hành các giấy tờ có giá nh− kỳ phiếu NH, trái phiếu NH, chứng chỉ tiền gửi. Đối t−ợng mua kỳ phiếu, trái phiếu NH, chứng chỉ tiền gửi là các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế, ngoài việc dùng số vốn nhàn rỗi hay phần thu nhập tạm thời ch−a sử dụng đến để mua, trên thực tế đây còn là một kênh đầu t− của ng−ời có vốn trong xã hội khi họ không có khả năng có cơ hội đầu t− trực tiếp. Các kỳ phiếu, trái phiếu này có khả năng chuyển đổi dễ dàng ra tiền mặt bằng cách mua bán chuyển nh−ợng trên thị tr−ờng vốn hoặc chiết khấu tại NH. Với việc phát hành các giấy tờ có giá để huy động vốn NH có khả năng tập trung một khối l−ợng vốn lớn trong thời gian ngắn và chủ động trong sử dụng. Hình thức này th−ờng đ−ợc thực hiện khi NH đã tiếp nhận đ−ợc những dự án vay vốn với thời hạn giải ngân nhanh của khách hàng, hay sau khi đã cân đối giữa nguồn vốn, sử dụng vốn trên toàn hệ thống mà vẫn cồn thiếu và đ−ợc sự đồng ý của NHTW. Nguồn vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn ( trên 80%) trong toàn bộ vốn kinh doanh của NHTM. Đây là nguồn vốn có ảnh h−ởng rất lớn đến chi phí và khả năng mở rộng kinh doanh của NH. Nguồn vốn này có xu h−ớng ngày càng gia tăng phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế, cải tiến và nâng cao chất l−ợng dịch vụ của NH. 1.4.2.3 Vốn khác theo quy định của pháp luật Bên cạnh các nguồn vốn nêu trên, trong qúa trình hoạt động các NHTM còn có thể tạo lập vốn từ nhiều nguồn khác. - : Vốn trong TT là số vốn có đ−ợc do NH làm trung gian TT trong nền kinh tế . Cụ thể: + Số vốn trong thời gian đã trích khỏi tài khoản của ng−ời chi trả nh−ng ch−a chuyển vào tài khoản của ng−ời thụ h−ởng do phải luân chuyển, xử lý chứng từ TT. Trang 17
- + Số vốn trong thời gian khách hàng l−u ký tại NH nh−ng ch−a TT trong một số hình thức TT nh− séc bảo chi, th− tín dụng, thẻ ký quỹ. Khi công nghệ TT của NH ngày càng hiện đại, quy trình, thủ tục TT đ−ợc cải tiến thì thời gian của mỗi khoản TT đ−ợc giảm đi đáng kể, do đó vốn mà NH có đ−ợc trong mỗi khoản TT cũng giảm. Nh−ng do ngày càng nhiều khách hàng mở tài khoản và khoản TT đ−ợc thực hiện qua NH ngày càng tăng, làm cho số vốn này có điều kiện gia tăng. - hoặc của các tổ chức trong và ngoài n−ớc cho các ch−ơng trình, dự án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Đây là nguồn vốn mà NH có đ−ợc do làm đại lý nhận ủy thác của các tổ chức trong và ngoài n−ớc để thực hiện đầu t− cho những ch−ơng trình dự án. Ngoài ra NH còn làm đại lý bán cổ phiếu, trái phiếu cho DN, cũng nh− thu hộ lợi tức chứng khoán cho khách hàng qua nghiệp vụ này cũng tạo thêm đ−ợc nguồn vốn cho NH. Các nguồn vốn khác của NH có thể không nhiều, thời gian sử dụng đôi khi rất ngắn, nh−ng điều đáng quan tâm là NH không tốn kém chi phí huy động nh−ng lai có điều kiện phát triển các nghiệp vụ, dịch vụ NH khác, phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Trang 18
- Ch−ơng 222:2: nghiệp vụ huy động vốn 2.1.hoạt động huy động vốn của NHTM Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của NHTM. Hoạt động này mang lại nguồn vốn để NH thực hiện các hoạt động khác nh− là cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ NH cho khách hàng. Qua bảng Cân đối tài sản của NHTM ta thấy nghiệp vụ huy động vốn đ−ợc phản ánh bên phần tài sản Nợ. Do vậy, huy động vốn còn đ−ợc gọi là nghiệp vụ tài sản Nợ. Theo Luật tài chính tín dụng, NHTM đ−ợc huy động vốn d−ới các hình thức: Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các TCTD khác d−ới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác; phát hành chứng chỉ tiền gửi, tráI phiếu và các giấy tờ có giá khác để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài n−ớc khi đ−ợc Thống đốc NHNN chấp nhận; Vay vốn của các TCTD khác hoạt động tại Việt Nam và các TCTD n−ớc ngoài; vay vốn ngắn hạn của NHNN theo quy định của Luật NHNN Việt Nam. 2.2. Vai trò của nghiệp vụ huy động vốn 2.2.1. Đối với NHTM Nghiệp vụ huy động vốn không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho NH nh−ng nó là nghiệp vụ rất quan trọng. Không có nghiệp vụ huy động vốn xem nh− không có hoạt động của NHTM. Một NHTM khi đ−ợc cấp phép thành lập phảI có vốn điều lệ theo quy định. Tuy nhiên, vốn điều lệ chỉ đủ tài trợ cho TSCĐ nh− trụ sở, văn phòng, máy móc thiết bị cần thiết cho hoạt động chứ ch−a đủ vốn để NH có thể thực hiện các hoạt động kinh doanh nh− cấp tín dụng và các dịch vụ NH khác. Để có vốn phục vụ cho các hoạt động này NH phảI huy động vốn từ khách hàng. Nghiệp vụ huy động vốn do vậy có ý nghĩa rất quan trọng đối với NH cũng nh− đối với khách hàng. 2.2.2. Đối với khách hàng Nghiệp vụ huy động vốn góp phần mang lại nguồn vốn cho NH thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác. Không có nghiệp vụ huy động vốn, NHTM sẽ không đủ nguồn tài trợ cho hoạt động của mình. Mặt khác, thông qua nghiệp vụ huy động vốn NHTM có thể do l−ờng đ−ợc uy tín cũng nh− sự tín nhiệm của khách hàng đối với NH. Từ đó, NHTM có các biện pháp không ngừng hoàn thiện hoạt động huy động vốn để giữ vững và mở rộng quan hệ với khách hàng. Có thể nói nghiệp vụ huy động vốn góp phần giảI quyết “đầu vào” của NHTM. 1.3. Các nghiệp vụ huy động vốn của NHTM Trang 19
- 1.3.1. Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi Huy động vốn qua tài khoản là hình thức huy động cổ điển và mang tính đặc thù riêng có của NHTM. Do vậy, đây cũng là điểm khác biệt giữa NHTM và các tổ chức tín dụng phi NH. Chính vì đặc thù này mà NHTM th−ờng đ−ợc gọi là tổ chức nhận ký thác (Depository institutions) trong kh các tổ chức tín dụng phi NH đ−ợc gọi là tổ chức không nhận ký thác ( No Depository institutions). Do nhu cầu và động thái tiền gửi của khách hàng rất đa dạng và khác nhau nên để thu hút đ−ợc nhiều khách hàng gửi tiền, NHTM phảI thiết kế và phát triển thành nhiều loại sản phẩm tiền gửi khác nhau. 1.3.1.1. Tiền gửi thanh toán Tiền gửi thanh toán là hình thức huy động vốn của NHTM bằng cách mở cho khách hàng tài khoản gọi là tài khoản tiền gửi thanh toán. Tài khoản này mở cho các đối t−ợng khách hàng cá nhân hoặc tổ chức có nhu cầu thực hiện thanh toán qua NH. Thanh toán qua NH là một dịch vụ thanh toán, theo đó NH thực hiện việc trích chuyển tiền từ tài khoản của đơn vị phảI trả, bằng cách ghi Nợ vào tài khoản, sang tài khoản của đơn vị thụ h−ởng, bằng cách ghi Có vào tài khoản. Để thực hiện nghiệp vụ thanh toán này, đòi hỏi khách hàng phảI tài khoản tiền gửi thanh toán ở NH. Số d− Có trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng có thể hình thành từ hai nguồn: do khách hàng nộp tiền mặt vào, do khách hàng nhận tiền chuyển từ đơn vị khác. Số d− này nhằm duy trì khả năng thanh toán và chi trả của khách hàng ở bất cứ thời điểm nào. Tuy nhiên, không phảI lúc nào khách hàng cũng huy động số d− tài khoản tiền gửi thanh toán của họ vào thanh toán.Do vậy, đôI khi số d− này nhàn rỗi tạm thời cho đến khi đ−ợc huy động vào thanh toán. Những lúc tạm thời nhàn rối số d− này trở thành nguồn vốn của NH, do đó NH có thể sử dụng cho hoạt động của mình. Tuy nhiên, do tài khoản tiền gửi là loại tài khoản không kỳ hạn, khách hàng có thể rút tiền bất cứ lúc nào không cần báo tr−ớc NH nên NH rất khó kế hoạch hóa việc sử dụng loại tiền gửi này. Chính vì vậy, đối với khoản tiền gửi này th−ờng NH trả lãI suất thấp thậm chí không trả lãI cho khách hàng. Do không đ−ợc h−ỡng lãI suất cao nên khách hàng th−ờng duy trì số d− tài khoản tiền gửi thanh toán không nhiều, chỉ vừa đủ đáp ứng nhu cầu chi trả hàng ngày của họ. Mặc dù số d− tài khoản tiền gửi của khách hàng th−ờng không lớn, nh−ng do là trung tâm tập trung tiền tệ và cung cấp dịch vụ thanh toán nên NHTM có số l−ợng khách hàng rất đông khiến cho tổng số vốn huy động qua tài khoản tiền gửi thanh toán của tất cả khách hàng trở nên lớn đáng kể. Trang 20
- • Hiện nay hầu hết các NHTM đều khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, kể cả khách hàng cá nhân và khách hàng tổ chức, đ−ợc mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại NH. Để mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại NHTM, khách hàng cần làm các thủ tục sau đây: Đối với khách hàng cá nhân: chỉ cần điền vào mẫu giấy đề nghị mở tài khoản tiền gửi cá nhân, đăng ký chữ ký mẫu, xuất trình và nộp bản sao giấy CMND. Đối với khách hàng tổ chức: chỉ cần điền vào mẫu giấy đề nghị mở tài khoản tiền gửi đăng ký mẫu chữ ký và mẫu con dấu của ng−ời đại diện, xuất trình và nộp bản sao các giấy tờ chứng minh t− cách pháp nhân của tổ chức và các giấy tờ chứng minh t− cách đại diện hợp pháp của chủ tài khoản. Đối với khách hàng là đồng chủ tài khoản cần điền và nộp giấy đề nghị mở tài khoản đồng sở hữu, các giấy tờ chứng minh t− cách đại diện hợp pháp của ng−ời đại diện cho tổ chức tham gia tài khoản đồng sở hữu, văn bản thỏa thuận quản lý và sử dụng tài khoản chung của các đồng chủ tài khoản. • ở các n−ớc phát triển, NH không trả lãI cho khách hàng mở tài khoản tiền gửi thanh toán vì mục đích của khách hàng khi sử dụng tài khoản này để thực hiện thanh toán qua NH chứ không phảI để h−ởng lãi. Ngoài ra NH còn yêu cầu khách hàng phảI duy trì một số d− tối thiểu để đ−ợc h−ởng các dịch vụ NH, nếu không có đủ số d− này thì khách hàng phảI trả phí cho NH. ở Việt Nam do dân chúng ch−a có thói quen sử dụng tài khoản và gửi tiền vào NH nên để thu hút khách hàng, NH vẫn trả lãI đối với tài khoản tiền gửi thanh toán, tuy nhiên mức lãi suất áp dụng th−ờng rất thấp (khoảng 0,25%/tháng) so với lãI suất của những loại tiền gửi tiết kiệm khác. Lãi tiền gửi thanh toán có thể tính theo định kỳ hàng tháng hoặc quý theo ph−ơng pháp tích số và lãi đ−ợc nhập vào số d− Có tài khoản tiền gửi của khách hàng. Hầu hết các NHTM đều ch−ơng trình hóa công việc tính lãI và hàng tháng tự động nhập lãi vào số d− gốc tài khoản tiền gửi của khách hàng. 1.3.1.2. Tiền gửi tiết kiệm : Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn đ−ợc dành cho đối t−ợng khách hàng cá nhân hoặc tổ chức, có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi NH vì mục tiêu an toàn và sinh lợi nhuận không thiết lập đ−ợc kế hoạch sử dụng tiền gửi trong t−ơng lai. Đối với khách hàng khi lựachọn hình thức tiền gửi này thì mục tiêu an toàn và tiện lợi quan trọng hơn là mục tiêu sinh lợi. Đối với NH vì loại tiền gửi này khách hàng muốn rút bất cứ Trang 21
- lúc nào cũng đ−ợc nên phảI đảm bảo tồn quỹ để chi trả và khó lên kế hoạch sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng. Do vậy, NH th−ờng trả lãI suất thấp cho loại tiền gửi này (khoảng 0,25%). Thủ tục mở sổ tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn rất đơn giản, chỉ cần khách hàng đến bất cứ chi nhánh nào của NH điền vào mẫu giấy đề nghị gửi tiết kiệm không kỳ hạn có kèm theo giấy chứng minh nhân dân và chữ ký mẫu, nhân viên sẽ hoàn tất thủ tục nhận tiền và cấp sổ tiền gửi cho khách hàng. Với sổ tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, khách hàng có thể gửi tiền và rút tiền bất cứ lúc nào trong giờ giao dịch. Tuy nhiên, khách với hình thức tài khoản tiền gửi cá nhân mỗi lần giao dịch khách hàng phảI xuất trình sổ tiền gửi và chỉ có thể thực hiện đ−ợc các giao dịch ngân quỹ nh− là gửi tiền và rút tiền chứ không thể thực hiện đ−ợc các giao dịch thanh toán nh− trong tr−ờng hợp tiền gửi thanh toán. • Khác với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm định kỳ đ−ợc thiết kế dành cho khách hàng cá nhân và tổ chức có nhu cầu gửi tiền vì mục đích an toàn, sinh lợi và thiết lập đ−ợc kế hoạch sử dụng tiền trong t−ơng lai. Đối t−ợng khách hàng chủ yếu của loại tiền gửi này là các cá nhân muốn có thu nhập ổn định và th−ờng xuyên, đáp ứng cho việc chi tiêu hàng tháng hoặc hàng quý. Đa số khách hàng thích lựa chọn hình thức tiền này là công nhân, viên chức h−u trí. Do vậy, lãI suất đóng vai trò quan trọng để thu hút đ−ợc đối t−ợng khách hàng này. LãI suất trả cho tiền gửi tiết kiệm định kỳ cao hơn lãI suất trả cho loại tiền gửi không kỳ hạn. Ngoài ra mức lãI suất còn thay đổi tùy theo loại kỳ hạn gửi là 3,6,9,12 tháng, tùy theo loại tiền gửi tiết kiệm và tùy theo uy tín và rủi ro của NH nhận tiền gửi. Về thủ tục mở sổ, theo dõi hoạt động và tính lãI cũng tiến hành t−ơng tự nh− tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, chỉ khác ở chỗ khách hàng chỉ đ−ợc rút tiền gửi theo đúng kỳ hạn đã cam kết, không đ−ợc phép rút tiền tr−ớc hạn. Tuy nhiên để khuyến khích và thu hút khách hàng gửi tiền đôI khi NH cho phép khách hàng đ−ợc rút tiền gửi tr−ớc hạn nếu có nhu cầu, nh−ng khi đó khách hàng bị mất tiền lãI hoặc chỉ đ−ợc trả lãI theo tiền gửi không kỳ hạn. Tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn có thể phân chi thành nhiều loại. Căn cứ vào thời hạn có thể chia thành tiền gửi kỳ hạn 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng và trên 12 tháng. Căn cứ vào ph−ơng thức trả lãI có thể chia thành: tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãI đầu kỳ, tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãI cuối kỳ, tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãI theo định kỳ(tháng hay quý). Trang 22
- Việc phân chia tiền gửi kỳ hạn thành nhiều loại khác nhau làm cho sản phẩm tiền gửi của NH trở nên đa dạng và phong phú có thể đáp ứng đ−ợc nhu cầu gửi tiền đa dạng của khách hàng. • Ngoài hai loại tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiết kiệm định kỳ hầu hết các NHTM đều có thiết kế với nét đặc tr−ng riêng nhằm làm cho sản phẩm của mình luôn đ−ợc đổi mới theo nhu cầu của khách hàng và tạo ra rào cản dị biệt để chống lại sự bắt ch−ớc của các đối thủ cạnh tranh. 1.3.2. Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá Ngoài việc huy động vốn qua tài khoản tiền gửi thanh toán và tài khoản tiền gửi tiết kiệm, các tổ chức tín dụng nói chung và NHTM nói riêng còn có thể huy động vốn bằng cách phát hành giấy tờ có giá. Giấy tờ có giá là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy động trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãI và các điều khoản cam kết khác giữa tổ chức tín dụng và ng−ời mua. Một giấy tờ có giá th−ờng kèm theo các thuộc tính sau đây: là số tiền gốc đ−ợc in sẵn hoặc ghi trên giấy tờ có giá phát hành theo hình thức chứng chỉ hoặc ghi trên giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với giấy tờ có giá phát hành theo hình thức chứng từ ghi sổ; là khoảng thời gian từ ngày tổ chức tín dụng nhận nợ đến hết ngày cam kết thanh toán toàn bộ khoản nợ; là lãI suất áp dụng để tính lãI cho ng−ời mua giấy tờ có giá đ−ợc h−ởng. Giấy tờ có giá có thể phân thành nhiều loại khác nhau. Căn cứ vào quyền sở hữu có thể chia thành giấy tờ có giá ghi danh và giấy tờ có giá vô danh. Giấy tờ có giá ghi danh là giấy tờ có giá phát hành theo hình thức chứng chỉ hoặc ghi sổ có ghi tên ng−ời sở hữu. Giấy tờ có giá vô danh là giấy tờ có giá phát hành theo hình thức chứng chỉ không ghi tên ng−ời sở hữu. Giấy tờ có giá vô danh thuộc sở hữu của ng−ời nắm giữ nó. Căn cứ vào thời hạn, giấy tờ có giá có thể chia thành hai loại, t−ơng ứng với thời hạn huy động vốn: Giấy tờ có giá ngắn hạn và giấy tờ có giá dài hạn. 1.3.2.1. Huy động vốn ngắn hạn Để huy động vốn ngắn hạn, các tổ chức tín dụng có thể phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn có thời hạn d−ới 12 tháng, bao gồm kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi và giấy tờ có giá ngắn hạn khác. Muốn phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn, tổ chức tín dụng phảI lập hồ sơ đề nghị phát hành bao gồm: Đề nghị phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn trong năm tài chính; Kế hoạch phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn trong đó nêu rõ mục đích phát hành, ph−ơng án Trang 23
- sử dụng, tổng số giấy tờ có giá ngắn hạn đầu năm tài chính, tổng số mệnh giá phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn trong năm tài chính, số đợt và thời điểm dự kiến phát hành, tên gọi giấy tờ có giá và đồng tiền phát hành; Các BCTC của hai năm liên tục gần nhất tính đến thời điểm đề nghị phát hành; Kế hoạch kinh doanh trong năm tài chính; Điều lệ và giấy phép hoạt động (đối với tổ chức tín dụng phát hành lần đầu); Các thay đổi về bộ máy tổ chức và các thay đổi khác nếu có. Sau khi đ−ợc xem xét và phê duyệt đề nghị phát hành tổ chức tín dụng sẽ ra thông báo phát hành. Nội dung thông báo phát hành gồm có: Tên tổ chức phát hành; tên gọi giấy tờ có giá (tín phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ); Tổng mệnh giá của đợt phát hành; Thời hạn của giấy tờ có giá; Hình thức phát hành; Ngày phát hành; Ngày đễn hạn thanh toán; LãI, ph−ơng thức trả lãI, thời điểm và địa điểm trả lãI; Ph−ơng thức hoàn trả và địa điểm trả tiền gốc của giấy tờ có giá. 1.3.2.2. Huy động vốn trung và dài hạn Muốn huy động vốn trung và dài hạn (3 năm, 5 năm hay 10 năm) các NHTM có thể phát hành kỳ phiếu, tráI phiếu và cổ phiếu. TráI phiếu do NH phát hành có thể đ−ợc xem nh− là một loại tráI phiếu công ty.So với tráI phiếu Chính phủ, tráI phiếu NH rủi ro hơn nên chi phí huy động cao hơn so với tráI phiếu kho bạc. ở Việt Nam thời gian qua NHTM quốc doanh nh− NH đầu t− và phát triển Việt Nam, NH Công th−ơng Việt Nam đều có phát hành tráI phiếu huy động vốn dài hạn trong khi các NHTM cổ phần hầu nh− ch−a có phát hành tráI phiếu mà chủ yếu là phát hành cổ phiếu để tăng vốn. 1.3.2.3. Huy động vốn từ các tổ chức tín dụng khác và từ NHNN Nhìn vào bên nguồn vốn của bảng cân đối tài sản chúng ta có thể nhận thấy NHTM có một bộ phận vốn huy động từ các tổ chức tín dụng và bộ phận vốn vay từ NHNN. Các tổ chức tín dụng khác trong khi tham gia hệ thống thanh toán có thể mở tài khoản tại NHTM. Qua tài khoản ngày NHTM có thể huy động vốn giống nh− đối với các tổ chức kinh tế bình th−ờng. Ngoài các tổ chức tín dụng, NHNN cũng có thể là nơI cung cấp vốn cho NHTM d−ới hình thức cho vay. Trang 24
- Ch−ơng 333:3: Nghiệp vụ cho vay của Ngân hàng th−ơng mại 333.1.3.1. Những vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay của ngngânân hàng th−ơng mại 3.1.1. Khái niệm và phân loại về cho vay của ngân hàng th−ơng mại : Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó NH giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả gốc và lãi vay. - : Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa trên một số tiêu thức nhất định. Nếu việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học sẽ là tiền đề để thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng. Có nhiều tiêu thức phân loại cho vay, tuy nhiên trên thực tế, ng−ời ta th−ờng phân loại cho vay theo các tiêu thức nh−: Phân loại theo thời hạn cho vay; Phân loại theo đối t−ợng cho vay; Phân loại theo mục đích sử dụng vốn; Phân loại theo xuất xứ tín dụng; Phân loại theo hình thức bảo đảm tiền vay; Phân loại theo ph−ơng pháp hoàn trả. 3.1.2 Nguyên tắc cho vay Hoạt động cho vay của các NH dựa trên một số nguyên tắc nhất định nhằm đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời. Các nguyên tắc này đ−ợc cụ thể hoá trong các quy định của NHNN và các NHTM, bao gồm hai nguyên tắc: Việc sử dụng vốn vay vào mục đích gì do hai bên NH và khách hàng thoả thuận và ghi vào trong HĐTD. Đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích thoả thuận nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng thu hồi nợ sau này. Do vậy, về phía NH tr−ớc khi cho vay cần tìm hiểu rõ mục đích vay vốn của khách hàng để sao cho mục đích đó không trái với quy định của pháp luật và các quy định, mục tiêu chính sách cho vay của NH cấp trên. Đồng thời trong quá trình sử dụng vốn vay, NH phải kiểm tra xem khách hàng có sử dụng vốn vay đó có đúng mục đích nh− đã cam kết hay không. Nếu phát hiện khách hàng vi phạm nguyên tắc này, NH có quyền thu hồi nợ tr−ớc hạn. Đây là nguyên tắc quan trọng. Vì các khoản cho vay của NH chủ yếu có nguồn gốc từ các khoản tiền gửi của khách hàng và các khoản NH vay m−ợn. Đó là một bộ phận tài sản của các khách hàng mà NH tạm thời quản lý và sử dụng. Mà các khoản tiền này NH phải có nghĩa vụ và trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi nh− đã cam kết. Do vậy, NH yêu cầu ng−ời nhận vốn vay cũng phải thực hiện đúng cam kết này. Bởi vì, nếu ng−ời nhận vốn vay không Trang 25
- hoàn trả đúng hạn thì sẽ ảnh h−ởng đến khả năng hoàn trả của NH. Nguyên tắc này đảm bảo ph−ơng châm hoạt động của NH là " và thực hiện nguyên tắc trong hạch toán kinh doanh lấy thu bù chi và có lãi. 3.1.3 Điều kiện cho vay Điều kiện vay vốn là những quy định cụ thể của NH đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn. NHTM xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau: , cụ thể: Đối với pháp nhân Việt Nam: - Văn bản đang còn hiệu lực tạo cơ sở pháp lý cho việc tổ chức và hoạt động của pháp nhân: Có quyết định thành lập(đối với DNNN, công ty TNHH một thành viên) hoặc giấy phép đầu t− (đối với doanh nghiệp có vốn đầu t− n−ớc ngoài); Giấy chứng nhận ĐKKD (đối với doanh nghiệp có vốn đầu t− n−ớc ngoài, giấy phép đầu t− đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Giấy phép hành nghề đối với ngành nghề phải có giấy phép. - Điều lệ về tổ chức và hoạt động: Đối với doanh nghiệp liên doanh còn phải có hợp đồng hợp tác kinh doanh ; - Có vốn điều lệ: Đối với các ngành, nghề kinh doanh phải có vốn pháp định thì vốn điều lệ thực có không đ−ợc thấp hơn mức vốn pháp định; - Có văn bản xác định rõ ng−ời đại diện theo pháp luật của pháp nhân: Tổng GĐ/GĐ hoặc Chủ tịch(Chủ tịch HĐQT, hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch Công ty). Văn bản xác định đại diện theo pháp luật có thể là quyết định bổ nhiệm Tổng GĐ/GĐ(đối với công ty NN), Điều lệ của pháp nhân, Chứng nhận ĐKKD. Tr−ờng hợp khách hàng vay vốn là đơn vị hạch toán phụ thuộc của pháp nhân thì phải có văn bản pháp lý nh− quyết định thành lập, quy chế tổ chức và hoạt động xác định rõ thẩm quyền hoặc ủy quyền vay vốn tại ngân hàng. Nội dung ủy quyền phải thể hiện cụ thể số tiền vay hoặc mức tiền đ−ợc vay cao nhất, thời hạn vay vốn, mục đích vay vốn, bảo đảm tiền vay và có cam kết chịu trách nhiệm trả nợ thay khi đơn vị phụ thuộc không trả đ−ợc nợ vay. - Quyết định thành lập, cho phép thành lập của cơ quan NN có thẩm quyền; - Có tài sản, nguồn thu tài chính mà pháp nhân đó có quyền tự mình quyết định sử dụng để trả nợ cho NH; - Có căn cứ pháp lý về quyền đ−ợc huy động vốn bên ngoài(đối với pháp nhân là cơ quan NN) hoặc pháp luật không hạn chế, không cấm việc huy động vốn bên ngoài của pháp nhân đó; Trang 26
- - Có quyết định bổ nhiệm ng−ời đại diện theo pháp luật của pháp nhân. Đối với cá nhân Việt Nam: - Không bị hạn chế năng lực pháp luật. Nội dung của năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là quyền tham gia quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó và đ−ợc Bộ Luật Dân sự nêu rõ là cá nhân có năng lực pháp luật dân sự từ khi ng−ời đó sinh ra và chấm dứt khi ng−ời đó chết, trừ tr−ờng hợp do pháp luật có quy định; - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ(từ đủ 18 tuổi trở lên) và không bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự theo quy định tại Điều 24 và Điều 25 của Bộ Luật Dân sự. Đối với hộ gia đình : Ng−ời đại diện hộ gia đình quan hệ giao dịch vay vốn với NH phải là chủ hộ hoặc ng−ời đại diện của chủ hộ. Ng−ời đại diện hộ gia đình phải có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự nh− xác định đối với cá nhân. Đối với tổ hợp tác : - Tổ tr−ởng là đại diện của tổ hợp tác hoặc ng−ời đ−ợc tổ tr−ởng ủy quyền bằng văn bản phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự nh− XĐ đối với cá nhân; - Có hợp đồng hợp tác giữa các thành viên tổ hợp tác có chứng thực của UBND xã, ph−ờng, thị trấn theo Điều 120 của Bộ Luật Dân sự; - Có bản thoả thuận giữa các thành viên tổ hợp tác cử tổ tr−ởng tổ hợp tác. Khách hàng là doanh nghiệp t− nhân: - Có Giấy chứng nhận ĐKKD, giấy phép hành nghề(nếu có), do cơ quan NN có thẩm quyền cấp; - Chủ doanh nghiệp t− nhân có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự nh− XĐ đối với cá nhân. Khách hàng là công ty hợp danh: - Đối với thành viên công ty hợp danh phải là cá nhân có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự nh− XĐ đối với cá nhân; - Điều lệ của công ty hợp danh; - Văn bản thỏa thuận của tất cả các thành viên hợp danh và thành viên góp vốn về cử ng−ời đại diện vay vốn tại NH. Trừ tr−ờng hợp Điều lệ công ty XĐ rõ thì theo quy định trong Điều lệ. Đối với pháp nhân và cá nhân n−ớc ngoài : Do Tổng GĐ(TCTD cụ thể) h−ớng dẫn chung hoặc quyết định trong từng tr−ờng hợp cụ thể. Ngân hàng cho khách hàng vay vốn phục vụ nhu cầu SXKD, dịch vụ trong phạm vi ngành nghề đ−ợc phép theo Giấy chứng nhận ĐKKD. Giấy phép hành nghề (nếu có) của khách hàng và phục vụ nhu cầu đời sống hợp pháp của khách hàng. Khách hàng không Trang 27
- đ−ợc vay vốn để sử dụng cho mục đích mà pháp luật cấm nh−: để mua sắm chi phí hình thành tài sản mà pháp luật cấm mua bán chuyển nh−ợng, chuyển đổi; để TT chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm cũng nh− khách hàng vay phải đúng với mục đích của đối t−ợng vay. Khả năng tài chính của khách hàng thể hiện thông qua mức độ vốn chủ hữu của khách hàng tham gia vào qúa trình SXKD, dịch vụ và đời sống; Tình hình tài chính lành mạnh, kinh doanh có lãi; Cam kết của khách hàng về việc mua bảo hiểm đối với đối t−ợng vay vốn mà pháp luật ( mà theo pháp luật phải mua bảo hiểm. Tr−ờng hợp pháp luật không quy định mua bảo hiểm nh−ng xét thấy cần thiết phải đảm bảo an toàn vốn vay, các NH xem xét quyết định khách hàng vẫn phải cam kết mua bảo hiểm đối với đối t−ợng vay vốn mà pháp luật không bắt buộc phải mua bảo hiểm. Nếu nh− khách hàng không thực hiện đúng cam kết mua bảo hiểm theo hợp đồng thì NH cho vay đ−ợc quyền chấm dứt cho vay, thu hồi nợ hoặc chuyển nợ qúa hạn. Tức là khách hàng vay vốn phải có tài liệu chứng minh khả năng hấp thụ vốn vay phù hợp với quy định của pháp luật và khả năng hoàn trả vốn vay NH. Nếu là hộ gia đình vay không phải áp dụng biện pháp bảo đảm cần có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; nếu ch−a đ−ợc cấp phải có xác nhận của UBND xã, ph−ờng về diện tích đất đang sử dụng không có tranh chấp. 3.1.4. Bảo đảm tiền vay Bảo đảm tiền vay là việc NH áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi đ−ợc các khoản nợ đã cho khách hàng vay. Khách hàng vay luôn phải đối đầu với những rủi ro, có thể mất khả năng trả nợ cho NH. Những biến cố không mong đợi đó có thể gây cho NH những tổn thất lớn. Chính vì vậy, khi phân tích đánh giá khách hàng nếu thấy nguồn thu nợ thứ nhất Trang 28