Bài giảng môn Tư tưởng Hồ Chí Minh - Chương 5: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế

ppt 34 trang ngocly 2750
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng môn Tư tưởng Hồ Chí Minh - Chương 5: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_mon_tu_tuong_ho_chi_minh_chuong_5_tu_tuong_ho_chi.ppt

Nội dung text: Bài giảng môn Tư tưởng Hồ Chí Minh - Chương 5: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế

  1. CHƯƠNG NĂM
  2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về Đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế I/ TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC Những cơ sở hình thành TTHCM về đại đoàn kết dân tộc Cơ sở 1: Từ truyền thống yêu nước, đoàn kết của cộng đồng dân tộc Cơ sở 2: từ thực tiễn Việt Nam và thế giới Cơ sở 3: lý luận chủ nghĩa Mác – Lê-nin: cách mạng là sự nghiệp của quần chúng “Vô sản toàn thế giới và các dân tộc bị áp bức đoàn kết lại”
  3. 1. Vai trò của đại đoàn kết dân tộc a. Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của cách mạng : - HCM xác định đoàn kết là lẽ sinh tồn của dân tộc . Lúc nào dân ta đoàn kết muôn người như một thì nước ta độc lập , tự do . Trái lại lúc nào dân ta không đoàn kết thì bị nước ngoài xâm chiếm . - Trong thời đại ngày nay , kẻ thù của cách mạng mang tính quốc tế , kẻ thù liên minh trên phạm vi thế giới , đàn áp các dân tộc nên cách mạng muốn thành công phải có lực lượng cách mạng trong nước và lực lượng to lớn của quốc tế ủng hộ . - Để thưc hiên đai đoàn kết tạo ra sức mạnh to lớn cho cách mạng , phải biết phân biệt rõ ai là bạn , ai là thù . Phải làm cho tăng bạn , bớt thù 3
  4. - HCM đã khái quát nhiều luận điểm nói lên vai trò to lớn của đại đoàn kết dân tộc : • Đoàn kết làm ra sức mạnh. • Đoàn kết là lực lượng vô định. • Đoàn kết là thắng lợi. • Đoàn kết là điểm mẹ, điểm này mà thực hiện tốt thì đẻ ra con cháu đều tốt. HCM khẳng định : “Đoàn kết- Đoàn kết- Đại đoàn kết Thành công- Thành công- Đại thành công” (Hồ Chí Minh toàn tập. Tập10, trang 607 ) Thực tiễn cách mạng VN, nhờ chính sách mặt trận đúng đắn của Đảng và Bác Hồ mà cách mạng đã giành được thắng lợi to lớn. 4
  5. b. Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng - Trong tư tưởng HCM thì: Yêu nước + Nhân nghĩa + Đoàn kết là nguồn gốc của mọi thắng lợi. Vì vậy : Đại đoàn kết phải trở thành nhiệm vụ hàng đầu, phải được quán triệt trong mọi lĩnh vực của cách mạng. HCM xác định rõ mục đích của Đảng là Đoàn kết toàn dân - Phụng sự Tổ Quốc. - Để thực hiện mục tiêu đoàn kết dân tộc : • Thấm nhuần quan điểm quần chúng lấy dân làm gốc. • Gần gũi quần chúng, lắng nghe quần chúng. • Vận động, tổ chức, giáo dục quần chúng. 5
  6. - Đại đoàn kết dân tộc phải trở thành nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, nhiệm vụ hàng đầu của mỗi giai đoạn cách mạng - Đại đoàn kết dân tộc phải là nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc : Theo chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng HCM thì cách mạng là sự nghiệp của quần chúng . Đảng có sứ mệnh tuyên truyền , thức tỉnh , tập hợp , đoàn kết quần chúng , tạo thành sức mạnh vô địch trong cuộc đấu tranh giành độc lâp cho dân tộc. 6
  7. 2.Lực lượng đại đoàn kết dân tộc a. Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân: - Đại đoàn kết dân tộc có nghĩa là phải tập hợp được tất cả mọi người dân trong nước vào một khối trong cuộc đấu tranh chung nhằm giải phóng dân tộc , xây dựng nước nhà - Đại đoàn kết toàn dân bao gồm mọi người dân Việt Nam , không phân biệt già trẻ , gái trai , giàu nghèo – trong đó đông đảo nhất , chiếm tuyệt đại đa số là công nhân và nông dân – công nông là hai giai cấp bi áp bức nặng nề nhất , có tinh thần cách mang triệt để nhất . • HCM sử dụng một cách rõ ràng, toàn diện và đầy sức thuyết phục khái niệm DÂN và NHÂN DÂN . Theo HCM thì Dân và Nhân dân: là mọi con dân nước Việt, là con Rồng cháu Tiên. Nó vừa chỉ mỗi con người cụ thể, vừa chỉ tập hợp của đông đảo quần chúng 7
  8. - “Đoàn kết của ta không những rộng rãi mà còn lâu dài, đoàn kết để thống nhất đất nước mà còn phải đoàn kết để xây dựng nước nhà, vì vậy ai có tài, có đức, có sức, có lòng phụng sự Tổ quốc và nhân dân thì phải đoàn kết với họ” ( Hồ Chí Minh toàn tập. Tập7, trang 438 ) (Ta được HCM dùng để chỉ Đảng, cũng vừa để chỉ mọi người VN nói chung) . 8
  9. b.Điều kiện thực hiện đại đoàn kết dân tộc Để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân phải kế thừa và phát huy truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, đoàn kết của dân tộc • Đại đoàn kết phải có lòng khoan dung và độ lượng, phải vì lợi ích chung của cách mạng mà trân trọng cái phần thiện, phần tốt của mỗi con người (dù là nhỏ nhất) để qui tụ, tập hợp rộng rãi mọi người . HCM dùng hình ảnh “Sông to, biển rộng”(lòng nhân ái, khoan dung) thì “bao nhiêu nước cũng chứa được” còn “cái chén nhỏ, cái đĩa con” (chỉ thói nhỏ nhen, ích kỉ) thì chỉ “chút nước là tràn”( Hồ Chí Minh toàn tâp, tập5, tr644 ) 9
  10. “ Cũng như năm ngón tay có ngón ngắn, ngón dài, trong mấy mươi triệu người có người thế này, người thế nọ nhưng thế này hay thế nọ đều là dòng dõi tổ tiên ta vậy nên phải có lòng khoan dung độ lượng”( Hồ Chí Minh toàn tập, tập4, tr246-247 ) - Để đoàn kết rộng rãi dân tộc HCM yêu cầu phải có niềm tin vững chắc vào nhân dân. Tin dân là nguyên tắc tối cao để đoàn kết, tập hợp rộng rãi dân tộc - HCM coi dân là chỗ dựa vững chắc của Đảng, là nguồn sức mạnh của đại đoàn kết dân tộc. 10
  11. 3. Hình thức tổ chức khối đại đoàn kết dân tộc a. Hình thức tổ chức của khối đại đoàn kết dân tộc là mặt trận dân tộc thống nhất : - Theo HCM thì dân tộc chỉ trở thành lực lượng cách mạng khi dân tộc được tập hợp, tổ chức giác ngộ về mục đích đấu tranh, về đường lối chính trị đúng đắn. Nếu không được như vậy thì dù đông đến cả trăm triệu người cũng chỉ là số đông không có sức mạnh. - Mặt trận dân tôc thống nhất là nơi quy tụ mọi tổ chức và cá nhân yêu nước , nơi tập hợp mọi công dân nước Việt , không chỉ ở trong nước mà còn bao gồm cả những người Việt Nam định cư ở nước ngoài - Tùy theo từng thời kì căn cứ vào yêu cầu và nhiệm vụ cách mạng , tên gọi của mặt trận có thể khác nhau : Hội phản đế đồng minh (1930) , Mặt trận Dân chủ (1936) , Mặt trận nhân dân phản đế (1939) , Mặt trận Việt Minh (1941) , Mặt trận Liên Việt (1946) , Mặt trân dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam (1960), Mặt trân Tổ quốc Việt Nam (1955) 11
  12. b. Nguyên tắc cơ bản để xây dựng và hoạt động của mặt trận dân tộc thống nhất : HCM nêu lên 4 nguyên tắc : Nguyên tắc 1 : Mặt trận phải được xây dựng trên nền tảng của khối liên minh công - nông - trí thức do Đảng lãnh đạo 12
  13. Theo HCM đây là nguyên tắc cốt lõi của chiến lược đại đoàn kết dân tộc - Liên minh công – nông – trí thức là nền tảng vì : “Họ là người trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội, là các giai cấp đông đảo nhất, bị áp bức bóc lột nặng nề nhất và chí khí cách mạng của họ cũng chắc chắn, bền bĩ hơn các tầng lớp khác”( Hồ Chí Minh toàn tập,tr241 ). • HCM đã coi quan hệ giữa mặt trận đoàn kết dân tộc và liên minh công - nông - trí thức là mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp. Mối quan hệ biện chứng đó tạo ra sức mạnh to lớn cho cách mạng mà không kẻ thù nào phá nổi. 13
  14. - Đảng phải lãnh đạo mặt trận: • Chỉ có Đảng mới đánh giá đúng vai trò to lớn của quần chúng nhân dân. • Chỉ có Đảng mới vạch ra đường lối để lôi kéo, tập hợp quần chúng. HCM xác định mối quan hệ giữa Đảng và mặt trận khác là máu thịt : • Không có mặt trận - Đảng không có lực lượng. • Không có Đảng - Mặt trận không thể hình thành, phát triển và phương hướng để hoạt động. 14
  15. Để lãnh đạo được mặt trận: • Đảng phải có chính sách mặt trận đúng đắn, phù hợp trong từng giai đoạn cách mạng. • Đảng phải dùng phương pháp giáo dục, thuyết phục, nêu gương, lấy lòng chân thành để đối xử, cảm hóa. HCM cho rằng quyền lãnh đạo của Đảng không phải do Đảng tự phong mà là do quần chúng tự thừa nhận. 15
  16. - Đảng phải là thành viên của mặt trận: • Vì Đảng ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp, là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác – Lênin vào phong trào công nhân và phong trào yêu nước. • Vì Đảng đại biểu cho lợi ích, trí tuệ, danh dự của dân tộc và nhân dân lao động. → Đảng phải đứng vào đội ngũ của dân tộc, phải là thành viên của mặt trận dân tộc thống nhất. 16
  17. Nguyên tắc 2: Mặt trận dân tộc thống nhất phải hoạt động trên cơ sở bảo đảm lợi ích tối cao của dân tộc, quyền lợi cơ bản của các tầng lớp nhân dân . • HCM cho rằng mặt trận chỉ có thể thực hiện mục tiêu đoàn kết khi có sự nhất trí về mục tiêu và lợi ích. Theo HCM thì chỉ có thể đoàn kết khi có chung mục đích, chung số phận. Nếu không suy nghĩ như nhau, không có chung mục đích, chung số phận thì dù có kêu gọi đoàn kết thế nào đi nữa đoàn kết vẫn không có được . ĐỘC LẬP- TỰ DO là mục đích chung là mẫu số chung của ngọn cờ đoàn kết, là nguyên tắc bất di, bất dịch để qui tụ, tập hợp đông đảo nhân dân . 17
  18. - Theo HCM trên cơ sở xác định lợi ích chung, tối cao phải xác định quyền lợi cơ bản của các tầng lớp nhân dân tham gia mặt trận. Quyền lợi cơ bản đó phải được xác định cụ thể từng giai đoạn, trên các lĩnh vực : oCách mạng tháng Tám : Độc lập dân tộc – Người cày có ruộng oĐổi mới : Dân giàu – nước mạnh 18
  19. Nguyên tắc 3: Mặt trận dân tộc thống nhất phải hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ, bảo đảm đoàn kết ngày càng rộng rãi, bền vững. Vì mặt trận là tổ chức chính trị xã hội rộng lớn của cả dân tộc cho nên phải hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ. Hiệp thương dân chủ là : • Tất cả các vấn đề của mặt trận phải được các thành viên của mặt trận bàn bạc công khai đi đến nhất trí. • Đảng lãnh đạo mặt trận nhưng chủ trương chính sách của Đảng cho mặt trận phải trình bày trước mặt trận và cùng với các thành viên mặt trận bàn bạc, hiệp thương để đi đến thống nhất. 19
  20. - Để thực hiện nguyên tắc hiệp thương dân chủ HCM nêu rõ : • Phải đứng vững trên lập trường giai cấp công nhân. • Giải quyết hài hòa quan hệ độc lập dân tộc và giai cấp, lợi ích chung và lợi ích riêng, lợi ích lâu dài và lợi ích trước mắt. • Phải thấm nhuần lợi ích chung, tôn trọng lợi ích riêng. → HCM chỉ rõ nếu làm tốt hiệp thương, dân chủ sẽ củng cố được mối quan hệ bền chặt, đồng thuận nhằm thực hiện mục tiêu 4 “chữ đồng” của nhân dân ta là : ĐỒNG TÌNH, ĐỒNG SỨC, ĐỒNG LÒNG, ĐỒNG MINH. 20
  21. Nguyên tắc 4 : Đoàn kết của mặt trận phải là khối đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, thực sự, chân thành , giúp nhau cùng tiến bộ . Bởi lẽ mặt trận là tập hợp của nhiều tầng lớp, tôn giáo, giai cấp, bên cạnh cái chung có cái riêng, bên cạnh cái tương đồng có cái khác biệt, cục bộ. Vì vậy : hiệp thương dân chủ để nhân lên cái tích cực, thu hẹp cái khác biệt đi đến thống nhất, đoàn kết. • Phải lấy cái chung để hạn chế cái riêng “cầu đồng tồn dị”. • Đoàn kết phải gắn với đấu tranh, đấu tranh để tăng cường đoàn kết. • Phải có tấm lòng khoan dung, độ lượng, nhân ái. • Phải nêu cao tự phê bình và phê bình. 21
  22. - “Đoàn kết thực sự nghĩa là mục đích phải nhất trí và lập trường cũng phải nhất trí. Đoàn kết thật sự nghĩa là vừa đoàn kết, vừa đấu tranh, học cái tốt của nhau, phê bình cái sai của nhau, phê bình trên lập trường thân ái vì nước, vì dân”( Hồ Chí Minh toàn tập. Tập 9, trang137 ) 22
  23. II. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐOÀN KẾT QUỐC TẾ Có 3 quan điểm HCM về đoàn kết quốc tế : • Vai trò của đoàn kết quốc tế. • Lực lượng đoàn kết và hình thức tổ chức. • Nguyên tắc đoàn kết quốc tế. 23
  24. 1. Vai trò của đoàn kết quốc tế Nêu lên sự cần thiết phải thực hiện đoàn kết quốc tế HCM chỉ rõ: a. Đoàn kết quốc tế nhằm kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại tạo ra sức mạnh tổng hợp cho cách mạng Việt Nam: - Sức mạnh dân tộc :Là sức mạnh tổng hợp của các yếu tố vật chất và tinh thần , trước hết là sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước, tinh thần đoàn kết, ý chí đấu tranh anh dũng, bất khuất cho độc lập , tự do 24
  25. - Sức mạnh thời đại: + Thể hiện ở hai lực lượng chủ yếu : Sức mạnh của GCVS toàn thế giới , sức mạnh của các dân tộc bị áp bức + Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai (1945) có thêm sức manh của hệ thống XHCN và các thành tựu của cuộc cách mạng khoa học công nghệ tạo ra . 25
  26. b. Thực hiện đoàn kết quốc tế nhằm góp phần cùng nhân dân thế giới thực hiện thắng lợi các mục tiêu cách mạng của thời đại. Theo tư tưởng HCM thì chủ nghĩa yêu nước chân chính phải gắn liền với chủ nghĩa quốc tế, đại đoàn kết dân tộc phải gắn với đoàn kết quốc tế. Thực hiện đoàn kết quốc tế không chỉ vì cách mạng Việt Nam mà còn vì sự nghiệp cách mạng chung của thời đại 26
  27. 2. Lực lượng đoàn kết và hình thức tổ chức a. Các lực lượng cách mạng cần đoàn kết : - Phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. - Phong trào giải phóng dân tộc. - Phong trào hoà bình dân chủ thế giới . b. Hình thức của đoàn kết quốc tế : - HCM chủ trương phải dựa trên các quan hệ về địa lý, chính trị và tình hình nhiệm vụ của cách mạng mà từng bước xây dựng và củng cố mặt trận đoàn kết quốc tế. - HCM định hướng cho việc hình thành 4 tầng mặt trận : • Mặt trận đoàn kết dân tộc • Mặt trận 3 nước Đông Dương • Mặt trận Á- Phi đoàn kết với Việt Nam • Mặt trận nhân dân thế giới đoàn kết với Việt Nam 27
  28. 3. Nguyên tắc đoàn kết quốc tế HCM chỉ ra 2 nguyên tắc : a. Đoàn kết trên cơ sở thống nhất mục tiêu và lợi ích có lý, có tình : Vấn đề mang tính nguyên tắc để tập hợp lực lượng cách mạng theo HCM là phải tìm ra điểm tương đồng về mục tiêu và lợi ích giữa các dân tộc. Có lý : • Tuân thủ các nguyên tắc của chủ nghĩa Mác – Lênin. • Xuất phát từ lợi ích chung của cách mạng thế giới. Có tình : • Thông cảm, tôn trọng lẫn nhau , khắc phục tư tưởng nước lớn • Lợi ích chung của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc, mỗi Đảng phải được tôn trọng 28
  29. - Mục tiêu và điểm tương đồng: • Của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế là Độc lập dân tộc- Chủ nghĩa xã hội. • Của tất cả các dân tộc: đó là ngọn cờ Độc lập - Tự do - Quyền bình đẳng giữa các dân tộc. • Đối với các lực lượng tiến bộ: đó là ngọn cờ hòa bình trong công lý. 29
  30. b. Đoàn kết trên cơ sở độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường: - Theo HCM thì đoàn kết quốc tế là để tăng cường nội lực cho nên để đoàn kết tốt phải coi nội lực là nhân tố quyết định, nguồn lực ngoại sinh chỉ phát huy tác dụng qua nguồn lực nội sinh. - Đoàn kết quốc tế phải nêu cao tinh thần tự lực cánh sinh dựa vào sức mạnh mình là chính “muốn người giúp đỡ cho thì trước mình phải tự giúp mình đã”. 30
  31. - Để tranh thủ sự ủng hộ quốc tế phải có đường lối độc lập, tự chủ. Theo HCM thì “Độc lập nghĩa là chúng tôi điều khiển lấy mọi công việc của chúng tôi không có sự can thiệp từ ngoài vào”( Hồ Chí Minh toàn tập. Tập5, trang136). - Quan hệ giữa các Đảng Cộng Sản trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế theo HCM “Các Đảng dù lớn, nhỏ đều độc lập và bình đẳng với nhau, đồng thời đoàn kết, nhất trí giúp đỡ lẫn nhau”( Hồ Chí Minh toàn tập. Tập10, trang135). 31
  32. KẾT LUẬN CHƯƠNG V Nghiên cứu chương V rút ra kết luận sau : 1. Tư tưởng HCM về đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế là tư tưởng xuyên suốt tiến trình cách mạng Việt Nam, là cội nguồn sức mạnh làm nên mọi thắng lợi của cách mạng . - Tư tưởng đó đóng góp quan trọng vào kho tàng lí luận của chủ nghĩa Mác- Lênin và cách mạng thế giới . 2. Vận dụng vào sự nghiệp đổi mới để xây dựng và phát huy cao độ sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại Cần quán triệt 6 vấn đề sau : - Phải thấu suốt quan điểm đại đoàn kết dân tộc là sức mạnh, là động lực chủ yếu để xây dựng và phát triển đất nước. - Xác định mục tiêu chung, điểm tương đồng, xóa bỏ mặc cảm, định kiến, xây dựng tinh thần cởi mở, tin cậy lẫn nhau. 32
  33. - Xây dựng ĐCSVN trong sạch, vững mạnh. - Đổi mới chính sách dân tộc, xã hội, tôn giáo, tập hợp rộng rãi lực lượng toàn dân tộc. - Bảo đảm công bằng, bình đẳng, nêu cao tinh thần yêu nước, ý thức tự lực, tự cường của nhân dân ta. - Tạo nguồn nội lực, tạo thế, tạo lực, xác định rõ các bước mở cửa hội nhập nhằm kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp hoàn thành mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa . 33