Bài giảng môn Thống kê kinh doanh
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng môn Thống kê kinh doanh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_mon_thong_ke_kinh_doanh.pdf
Nội dung text: Bài giảng môn Thống kê kinh doanh
- Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA THỐNG KÊ KINH DOANH Mục tiêu: Sau khi học xong chương này sinh viên sẽ - Hiểu được khái quát về thống kê doanh nghiệp. - Hiểu được định nghĩa, chức năng, phương pháp luận môn học. - Hiểu đối tượng và nhiệm vụ của môn học thống kê doanh nghiệp. - Hiểu khái niệm, cơ cấu tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp. 1.1. KHÁI QUÁT VỀ THỐNG KÊ DOANH NGHIỆP Từ thập niên 90 của thế kỷ XX, dưới sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước, nền kinh tế nước ta chuyển từ nền kinh tế quản lý theo cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Do đó, cơ chế quản lý kinh tế cũng chuyển từ cơ chế hành chính bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Vì vậy, các doanh nghiệp sản xuất của nhà nước chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế thị trường. Sự đổi mới căn bản của cơ chế quản lý này bắt buộc các doanh nghiệp phải hạch toán chặt chẽ. Nghĩa là thực hiện nguyên tắc lấy thu bù chi và phải có lãi. Doanh nghiệp phải đảm bảo tự thu, tự chi, tự phát triển, tự chịu trách nhiệm và tự quyết định các vấn đề về mục tiêu, phương hướng sản xuất kinh doanh. Khi nền kinh tế phát triển nhanh cả về quy mô lẫn tốc độ, cả chiều rộng lẫn chiều sâu thì vấn đề đặt ra cho các nhà quản lý doanh nghiệp cần phải năng động và sáng tạo hơn, sử dụng đồng vốn một cách có hiệu quả nhất, tạo khả năng chiếm lĩnh thị trường để đưa doanh nghiệp ngày càng phát triển vững mạnh. Do đó, các doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến diễn biến của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và hiệu quả đạt được. Các doanh nghiệp phải nắm bắt đầy đủ, chính xác và kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ hạch toán. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp mới phân tích, đánh giá được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Vì vậy, nắm bắt đầy đủ, chính xác kịp thời mọi diễn biến của hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng, là vấn đề không thể thiếu được trong mỗi doanh nghiệp. Nó được thể hiện qua số liệu thống kê kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, thống kê chất lượng sản phẩm, thống kê các yếu tố sản xuất, thống kê giá thành và thống kê hiệu quả hoạt động kinh doanh. Qua đó giúp cho các nhà quản lý có thể đánh giá chính xác về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đề ra các biện pháp tích cực, khoa học và đưa ra các quyết định kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. 1.2. CÁC KHÁI NIỆM CHUNG VỀ THỐNG KÊ 1.2.1. Định nghĩa Thống kê là một hệ thống các phương pháp bao gồm thu thập, tổng hợp, trình bày số liệu, tính toán các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu nhằm phục vụ cho quá trình phân tích, dự đoán và đề ra các quyết định. 1.2.2. Chức năng của thống kê Thống kê thường nghiên cứu 2 lĩnh vực:
- a. Thống kê mô tả Thống kê mô tả bao gồm các phương pháp liên quan đến việc thu thập số liệu, tóm tắt, trình bày, tính toán các đặc trưng khác nhau để phản ánh một cách tổng quát đối tượng nghiên cứu. b. Thống kê suy diễn (thống kê suy luận) Thống kê suy diễn bao gồm các phương pháp ước lượng các đặc trưng của tổng thể nghiên cứu, phân tích mối liên hệ giữa các hiện tượng nghiên cứu, dự đoán hoặc đề ra các quyết định trên cơ sở các số liệu thu thập được. 1.2.3. Phương pháp luận của môn học a. Cơ sở phương pháp luận của môn học Cơ sở phương pháp luận của Thống kê học và Thống kê doanh nghiệp nói riêng là chủ nghĩa duy vật biện chứng. Thống kê luôn biểu hiện mặt lượng của hiện tượng kinh tế xã hội, thông qua mặt lượng nói lên mặt chất. Thống kê doanh nghiệp lấy chủ nghĩa duy vật biện chứng làm cơ sở lý luận, điều đó được thể hiện trên các phương diện sau: - Phải phân tích và đánh giá quá trình hoạt động của doanh nghiệp trong trạng thái động. - Xem xét các mặt, các hoạt động, các quá trình kinh doanh của doanh nghiệp trong mối quan hệ biện chứng, quan hệ nhân quả. - Xây dựng các phương pháp đo lường, các chỉ tiêu và các công thức tính toán mang tính hệ thống, logic, . . . b .Cơ sở lý luận của môn học Cơ sở lý luận của môn học là các học thuyết kinh tế của chủ nghĩa Mác Lênin và kinh tế thị trường. Các môn khoa học này trang bị cho các nhà thống kê hiểu nội dung kinh tế của các chỉ tiêu thống kê một cách sâu sắc. Ngoài ra, thống kê còn là công cụ phục vụ công tác quản lý, vì vậy phải lấy đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước làm cơ sở lý luận. 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA MÔN HỌC THỐNG KÊ DOANH NGHIỆP 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu Thống kê doanh nghiệp là một môn học trong hệ thống môn học thống kê; nghiên cứu mặt lượng trong mối liên hệ chặt chẽ với mặt chất, của các hiện tượng kinh tế - xã hội số lớn, diễn ra trong doanh nghiệp gắn liền điều kiện thời gian và không gian cụ thể. - Là một bộ phận của thống kê học, đối tượng nghiên cứu của thống kê doanh nghiệp nghiên cứu các quy luật số lượng có nghĩa là: + Thống kê doanh nghiệp nghiên cứu mặt lượng trong mối liên hệ mật thiết với mặt chất. + Thống kê doanh nghiệp dùng con số, số lượng để biểu hiện bản chất và tính quy luật của các hiện tượng. + Con số của thống kê doanh nghiệp luôn là con số có nội dung kinh tế cụ thể,
- vì vậy để tạo ra con số thống kê chính xác, các nhà thống kê cần hiểu đúng nội dung kinh tế của con số. Để sử dụng có hiệu quả các con số thống kê, các nhà quản trị cần đọc được, hiểu đúng các nội dung kinh tế con số thống kê mà họ sẽ sử dụng. - Thống kê doanh nghiệp cần nghiên cứu quy luật số lượng, vì lượng và chất luôn có mối liên hệ biện chứng với nhau, không tách rời, không cô lập, lượng nào cũng được biểu hiện 1 mặt chất nhất định. - Thống kê doanh nghiệp nghiên cứu các hiện tượng số lớn, nhằm để rút ra những đặc trưng, quy luật chung của hiện tượng nghiên cứu, không có nghĩa là thống kê doanh nghiệp không nghiên cứu hiện tượng cá biệt mà cần hiểu đúng, chính xác là mọi hiện tượng phát sinh dù là hiện tượng số lớn, hay hiện tượng cá biệt đều cần được thống kê phản ánh. - Thống kê doanh nghiệp, nghiên cứu các hiện tượng trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể, có nghĩa là mỗi con số của thống kê doanh nghiệp, cần gắn với đơn vị không gian mà nó phản ánh, gắn với thời gian phát sinh hoặc thời điểm mà trạng thái của hiện tượng được phản ánh, thống kê doanh nghiệp cần nghiên cứu các hiện tượng trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể vì: + Hiện tượng luôn tồn tại và vận động, phát triển, biến đổi không ngừng theo thời gian và không gian. + Để nhận thức được hiện tượng, để các con số thống kê được xác định cần thiết phải có đủ bốn tiêu thức: thực thể, thời gian, không gian và thước đo về đơn vị tính. - Thống kê doanh nghiệp, không nghiên cứu các hiện tượng tự nhiên và kỹ thuật, mà chỉ nghiên cứu mức độ ảnh hưởng tương hỗ giữa các hiện tượng tự nhiên và kỹ thuật đến các hiện tượng kinh tế. 1.3.2. Nhiệm vụ của môn học thống kê doanh nghiệp Thống kê doanh nghiệp là một môn khoa học thống kê để phục vụ cho công tác quản lý của doanh nghiệp, do đó môn học này thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau: - Nghiên cứu đề xuất các phương pháp thu thập thông tin thống kê kịp thời, chính xác, đầy đủ phản ánh tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng các yếu tố của quá trình sản xuất, đồng thời nghiên cứu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. - Thu thập thông tin phản ánh tình hình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, thống kê phân tích giá thành, giá bán và xác định mức cầu thị trường, để điều chỉnh kế hoạch sản xuất cho thích hợp. - Xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê, phân tích các mặt hoạt động, hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp. - Thống kê tổng hợp và xử lý thông tin đã thu thập, làm cơ sở ứng dụng thống kê trong công tác quản lý doanh nghiệp. 1.4. DOANH NGHIỆP VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC SẢN XUẤT CỦA DOANH NGHIỆP 1.4.1. Khái niệm về doanh nghiệp Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế được tổ chức ra để sản xuất kinh doanh, nhằm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng vật chất hoặc tinh thần của các cá nhân và cộng đồng với mục tiêu thu lợi nhuận, tích luỹ vốn tiếp tục phát triển kinh doanh.
- 1.4.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất trong một doanh nghiệp Nếu dựa vào quá trình kỹ thuật thì doanh nghiệp bao gồm nhiều đoạn sản xuất. Nếu dựa vào mặt tổ chức quản lý hành chính thì doanh nghiệp bao gồm nhiều phân xưởng sản xuất. a. Đoạn sản xuất Đoạn sản xuất là một giai đoạn kỹ thuật hoàn chỉnh nhất định trong toàn bộ quá trình sản xuất một sản phẩm trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp sản xuất có thể có một hoặc nhiều đoạn sản xuất khác nhau, tuỳ thuộc vào qui trình công nghệ sản xuất. - Doanh nghiệp chỉ có 1 đoạn sản xuất được gọi là doanh nghiệp có qui trình công nghệ sản xuất giản đơn như các doanh nghiệp sản xuất điện, nước,v.v . - Doanh nghiệp có từ 2 đoạn sản xuất trở lên được gọi là doanh nghiệp có qui trình công nghệ sản xuất phức tạp như các doanh nghiệp cơ khí, dêt, may,v.v. b. Phân xưởng sản xuất Trong doanh nghiệp sản xuất, nếu căn cứ vào cơ cấu tổ chức sản xuất thì doanh nghiệp bao gồm các phân xưởng sản xuất. Phân xưởng sản xuất là một đơn vị sản xuất độc lập về mặt hành chính trong doanh nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh thường được tiến hành qua các phân xưởng. Trong một doanh nghiệp, giữa các phân xưởng và đoạn sản xuất có thể thống nhất hoặc không thống nhất về quy trình tổ chức quản lý sản xuất, trình độ tay nghề, trình độ trang bị kỹ thuật trong từng doanh nghiệp. Các phân xưởng trong doanh nghiệp chia thành 4 loại: - Phân xưởng sản xuất cơ bản (phân xưởng sản xuất chính): là phân xưởng sản xuất ra sản phẩm chủ yếu trong doanh nghiệp hoặc sản xuất ra những bán thành phẩm, chi tiết chủ yếu của sản phẩm. - Phân xưởng sản xuất phụ: là những phân xưởng tận dụng phế liệu, vật liệu thừa, cặn bã thu hồi được trong quá trình sản xuất sản phẩm chính, để sản xuất ra các sản phẩm khác với sản phẩm chính được gọi là sản phẩm phụ. - Phân xưởng sản xuất phụ trợ: là những bộ phận, phân xưởng làm cho quá trình sản xuất được liên tục, không gián đoạn. Ví dụ phân xưởng cơ điện, sửa chữa. . . - Phân xưởng sản xuất phụ thuộc: là những phân xưởng chuyên sản xuất ra những sản phẩm dùng làm bao bì đóng gói cho những sản phẩm chủ yếu hoặc sản xuất ra những vật liệu cung cấp cho phân xưởng cơ bản. CÂU HỎI Câu 1. Hoạt động thống kê là gì? Vai trò của thống kê trong quản lý kinh tế? Câu 2. Thông tin thống kê là gì? Nhiệm vụ công tác thông tin trong thống kê? Câu 3. Trình bày cơ sở lý luận và cơ sở phương pháp luận của thống kê doanh nghiệp? Câu 4. Doanh nghiệp là gì? trình bày cơ cấu tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp
- TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS.TS Nguyễn Thị Kim Thu, Thống kê doanh nghiệp, NXB Đại học kinh tế quốc dân, 2009. 2. PGS.TS Nguyễn Phong Đài, Thống kê kinh doanh, NXB Thống kê, 2008. Chương 2 THỐNG KÊ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP Mục tiêu: Sau khi học xong này sinh viên sẽ - Hiểu khái niệm, đặc điểm của thống kê kết quả sản xuất kinh doanh - Tính toán thành thạo thống kê chất lượng sản phẩm theo các phương pháp. 2.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA THỐNG KÊ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 2.1.1. Khái niệm Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ công tác tổ chức và quản lý trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các hoạt động này chịu sự chi phối bởi các quy luật kinh tế khách quan, trong quá trình phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trường dưới sự quản lý vĩ mô của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Chính vì thế đòi hỏi các hoạt động sản xuất kinh doanh phải tuân thủ theo các quy luật kinh tế của sản xuất hàng hoá như quy luật cung cầu, giá trị, cạnh tranh. Đồng thời các hoạt động này còn chịu tác động của các nhân tố bên trong, đó là tình hình sử dụng các yếu tố sản xuất, tình hình sản xuất, tiêu thụ, giá cả các chính sách tiếp thị, khuyến mãi.v.v,. . và các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp như sự thay đổi về cơ chế, chính sách thuế, tỷ giá ngoại tệ, chính sách ưu đãi đầu tư, v.v. Do vậy khi thống kê kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cần hiểu rõ
- ý nghĩa, nhiệm vụ, đặc điểm, hệ thống chỉ tiêu thống kê, và phải thống kê kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cả về mặt số lượng lẫn chất lượng. Các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm thoả mãn nhu cầu của các đối tượng tiêu dùng, không tự sản xuất được hoặc không đủ điều kiện để tự sản xuất những sản phẩm vật chất và dịch vụ mà mình có nhu cầu tiêu dùng, hoạt động này sáng tạo ra sản phẩm vật chất và dịch vụ để cung cấp cho người tiêu dùng nhằm thu được tiền công và lợi nhuận kinh doanh. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là hoạt động sáng tạo ra sản phẩm vật chất và dịch vụ cung cấp cho nhu cầu xã hội nhằm mục tiêu kiếm lời. 2.1.2. Đặc điểm - Khác với hoạt động tự túc tự cấp phi kinh doanh, động cơ và mục đích của hoạt động kinh doanh là sản xuất sản phẩm vật chất hay dịch vụ không phải để tự tiêu dùng mà để phục vụ cho nhu cầu của người khác nhằm thu lợi nhuận. - Hoạt động kinh doanh phải hạch toán được chi phí sản xuất, kết quả sản xuất và hạch toán được lãi (lỗ) trong kinh doanh. - Sản phẩm của hoạt động sản xuất kinh doanh có thể cân, đong, đo đếm được, đó là sản phẩm hàng hoá để trao đổi trên thị trường. Người chủ sản xuất phải chịu trách nhiệm đối với sản phẩm của mình sản xuất ra. - Hoạt động kinh doanh phải luôn luôn nắm được các thông tin về sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường như các thông tin về số lượng, chất lượng, giá cả sản phẩm, thông tin về xu hướng tiêu dùng của khách hàng, thông tin về kỹ thuật công nghệ để chế biến sản phẩm, về chính sách kinh tế tài chính, pháp luật Nhà nước có liên quan đến sản phẩm của doanh nghiệp. - Hoạt động kinh doanh luôn thúc đẩy mở rộng sản xuất và tiêu dùng xã hội, tạo điều kiện cho tích luỹ vốn phát triển sản xuất, phát triển kinh tế xã hội, phát triển khoa học kỹ thuật, mở rộng quan hệ giao lưu hàng hoá, tạo ra sự phân công lao động xã hội và cân bằng cơ cấu sản xuất trong nền kinh tế. 2.2. Ý NGHĨA VÀ NHIỆM VỤ 2.2.1. Ý nghĩa Thống kê kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, có ý nghĩa quan trọng đối với công tác quản lý kinh tế. Bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành trong những điều kiện như thế nào cũng có những tiềm ẩn, những khả năng tiềm tàng chưa phát hiện. Do đó, thông qua thống kê hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp mới phát hiện và khai thác triệt để, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở đó, đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp đề ra; đồng thời đánh giá khả năng trình độ tổ chức sản xuất và quản lý việc sử dụng các yếu tố sản xuất. 2.2.2. Nhiệm vụ Để thống kê kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần giải quyết các nhiệm vụ cơ bản sau: - Xác định được khái niệm sản phẩm của từng ngành kinh tế và phân loại các sản phẩm đó theo các tiêu thức phù hợp, để có thể xác định đúng kết quả sản xuất của từng doanh nghiệp, từng ngành, tránh trình trạng xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trùng lắp hoặc bỏ sót kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. - Xác định kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp qua những mục
- tiêu, kế hoạch sản xuất như chất lượng sản phẩm sản xuất, số lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ - Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp qua các thời kỳ qua các chỉ tiêu. 2.3. HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 2.3.1. Nhóm chỉ tiêu bằng hiện vật a. Chỉ tiêu hiện vật Là chỉ tiêu phản ánh số lượng sản phẩm mà doanh nghiệp đã sản xuất (hay tiêu thụ) theo các đơn vị tính toán phù hợp với tính chất vật lý tự nhiên của sản phẩm.Ví dụ: cái, chiếc, m, lít, kg, tạ, tấn,.v .v . b. Chỉ tiêu hiện vật quy ước Là chỉ tiêu dùng để phản ánh khối lượng sản phẩm được tính đổi từ các sản phẩm cùng tên, cùng công dụng kinh tế nhưng khác nhau về phẩm chất, quy cách. Công thức tính sản lượng hiện vật quy ước: n QU (Qi xHi ) i 1 Trong đó + Qi: sản lượng hiện vật của từng qui cách. + QU: sản lượng hiện vật quy ước. + Hi: hệ số tính đổi của từng qui cách. Đặc tính của sản phẩm cần quy đổi Hi = Đặc tính của sản phẩm được chọn làm sản phẩm chuẩn Ưu và nhược điểm của đơn vị hiện vật Ưu điểm: Đơn vị hiện vật cho ta thấy được khối lượng sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra trong một thời kỳ nào đó. Ngoài ra, nó còn là cơ sở để tính toán các chỉ tiêu bằng tiền khác và là nguồn số liệu để lập kế hoạch tính toán các chỉ tiêu kinh tế khác. Nhược điểm: Theo đơn vị hiện vật chỉ thống kê kết quả sản xuất kinh doanh cho từng sản phẩm cụ thể mà không tổng hợp được kết quả của toàn doanh nghiệp; không phản ánh đầy đủ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, bởi vì nó chỉ mới tính được sản phẩm hoàn thành mà chưa tính sản phẩm dở dang và bán thành phẩm cũng như chỉ tính sản phẩm vật chất không tính sản phẩm dịch vụ. Ưu và nhược điểm của đơn vị hiện vật quy ước Ưu điểm: Dùng để phản ánh khối lượng sản phẩm được tính đổi từ các sản phẩm cùng tên nhưng khác nhau về qui cách, phẩm chất; có khả năng tổng hợp cao hơn đơn vị hiện vật.
- Nhược điểm: Đơn vị tính của đơn vị hiện vật quy ước vẫn sử dụng đơn vị hiện vật để tính toán, nên vẫn chưa thể khắc phục các nhược điểm theo đơn vị hiện vật 2.3.2. Nhóm chỉ tiêu bằng giá trị a. Giá trị sản xuất của doanh nghiệp (GO = Gross Output) Giá trị sản xuất là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ sản phẩm vật chất và dịch vụ do lao động của doanh nghiệp tạo ra trong một thời kỳ nhất định thường tính cho một năm. Xét về mặt giá trị, giá trị sản xuất bao gồm 3 bộ phận cấu thành: C + V + M Trong đó - C: là chi phí cho quá trình sản xuất, bao gồm: + C1: khấu hao tài sản cố định + C2: chi phí trung gian (C2) - V: thu nhập người lao động gồm: tiền công, tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp có tính chất lương, tiền nộp bảo hiểm xã hội (chỉ tính phần doanh nghiệp trả cho người lao động, không tính phần trích từ tiền công người lao động để trả). - M: thu nhập của doanh nghiệp, gồm các khoản: +Thuế sản xuất + Lãi trả tiền vay ngân hàng (không kể chi phí dịch vụ ngân hàng đã tính vào IC) và phần thu trên vốn (đối với các doanh nghiệp nhà nước) + Mua bảo hiểm nhà nước (không kể bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho cán bộ công nhân viên) + Thuế thu nhập doanh nghiệp + Phần còn lại lãi ròng của hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp Lưu ý: Khi tính giá trị sản xuất, cần tuân thủ theo các nguyên tắc sau: - Phản ánh đúng và đủ giá trị sản phẩm bao gồm cả C, V, M. - Chỉ được tính kết quả do lao động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp làm ra trong kỳ. - Được tính toàn bộ kết quả hoàn thành trong kỳ báo cáo (kể cả sản phẩm tự sản, tự tiêu, sản phẩm chính và sản phẩm phụ đã sản xuất trong kỳ). - Được tính chênh lệch của sản phẩm dở dang và bán thành phẩm. Do các loại hình doanh nghiệp có những đặc điểm, tính chất khác nhau nên chỉ tiêu giá trị sản xuất của các ngành cũng được tính theo các phương pháp khác nhau. Sau đây là nội dung và phương pháp tính giá trị sản xuất của một số ngành cơ bản trong nền kinh tế Do đặc điểm, tính chất sản xuất của từng loại doanh nghiệp; nên giữa các loại hình doanh nghiệp có những khoản chi phí trung gian giống nhau và khác nhau
- Có hai cách tính giá trị sản xuất của doanh nghiệp: Cách 1: Căn cư vào kết quả của quá trình tạo ra thành quả lao động GO = 1 + 2 + 3 + 4 + 5 Trong đó (1) Giá trị thành phẩm đã sản xuất được trong kỳ (gồm sản phẩm chính, sản phẩm song đôi đã sản xuất được; sản phẩm phụ thực tế đã sử dụng hoặc đã tiêu thụ (với ngành công nghiệp và xây dựng); hoặc thực tế có thu hoạch và sử dụng (với ngành nông lâm nghiệp và thủy sản); (2) Giá trị bán thành phẩm đã tiêu thụ trong kỳ (3) Chênh lệch giá trị sản xuất dở dang cuối kỳ so với đầu kỳ. (4) Giá trị các công nghiệp dịch vụ của ngành làm cho bên ngoài được tính theo quy định đặc biệt; (5) Tiền thu được do cho thuê tài sản cố định kèm theo người điều khiển Cách 2: Căn cứ vào thông tin thu thập được từ biểu 02 báo cáo tài chính của doanh nghiệp về “ Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp” GO = 1 + 2 + 3 + 4 + 5 + 6 + 7 + 8 + 9 Trong đó (1) Doanh thu tiêu thụ sản phẩm sản xuất (2) Doanh thu tiêu thụ sản phẩm sản xuất phụ (3) Doanh thu bán phế liệu, phế phẩm (4) Chênh lệch cuối kỳ so với đầu kỳ thành phẩm tồn kho (5) Chênh lệch cuối kỳ so với đầu kỳ sản phẩm sản xuất dở dang công cụ mô hình tự chế. (6) Chênh lệch cuối kỳ so với đầu kỳ giá trị hàng hóa gửi bán chưa thu được tiền; (7) Giá trị sản phẩm được tính theo quy định đặc biệt (8) Tiền thu được do thuê tài sản cố định kèm theo người điều khiển; (9) Giá trị sản phẩm dịch vụ làm thuê cho bên ngoài đã hoàn thành trong kỳ. Để tình giá trị sản xuất của một doanh nghiệp cần phải tính giá trị sản xuất của từng hoạt động (từng ngành kinh tế) rồi cộng lại. Giá trị sản xuất được tính theo 2 loại giá: giá hiện hành và giá so sánh. GO tính theo giá hiện hành để tính cơ cấu GO của doanh nghiệp và tính VA, NVA theo giá hiện hành; còn GO tính theo giá so sánh nhằm phục vụ cho việc tính tốc độ tăng trưởng GO và tính VA, NVA theo giá so sánh. b. Giá trị gia tăng (hoặc giá trị tăng thêm) ( Ký hiệu VA = Value Added)
- b1, Khái niệm: Giá trị gia tăng là một bộ phận của giá trị sản xuất, sau khi trừ đi phần chi phí trung gian, chỉ tiêu này phản ánh phần giá trị tăng thêm của kết quả sản xuất kinh doanh do chính bản thân doanh nghiệp tạo ra được trong một thời kỳ nhất định. Do vậy để tính giá trị tăng thêm thống kê phải xác định đúng chi phí trung gian. Chi phí trung gian (ký hiệu IC: Intermediational Cost) là một bộ phận của chi phí sản xuất nói chung, nó được cấu thành trong giá trị sản phẩm và được thể hiện dưới dạng vật chất như nguyên, nhiên vật liệu, năng lượng và dưới dạng dịch vụ sản xuất - Công cụ lao động nhỏ. - Vật tư đưa vào sửa chữa thường xuyên tài sản cố định. - Dụng cụ bảo vệ sản xuất và phòng cháy chữa cháy. - Trang phục bảo hộ lao động. - Chi phí văn phòng phẩm. - Chi phí vật chất khác. Chi phí dịch vụ, gồm có: - Công tác phí. - Tiền thanh toán các hợp đồng sản phẩm hay dịch vụ thuê ngoài. - Tiền thuê nhà cửa máy móc thiết bị, kho bãi. - Tiền thuê sửa chữa nhỏ, bảo dưỡng TSCĐ. - Tiền chi trả đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ, công nhân viên. - Tiền hổ trợ cho các hoạt động nghiên cứu khoa học. - Tiền chi cho dịch vụ pháp lý, ngân hàng, tư vấn kinh doanh. - Tiền cước bưu điện, vận tải, lệ phí bảo hiểm nhà nước về tài sản. - Chi phí phòng cháy chữa cháy, bảo vệ an ninh và vệ sinh khu vực. - Tiền thuê quảng cáo, thông tin, kiểm toán. - Tiền trả các dịch vụ khác: in, sao, chụp tài liệu. * Chi phí trung gian của hoạt động thương mại bao gồm: - Chi phí vận tải bốc xếp sau khi trừ phần thuê ngoài. - Chi hoa hồng. - Chi dịch vụ phí ngân hàng và tín dụng. - Chi phí công cụ lao động nhỏ. - Chi phí hao hụt tổn thất hàng hoá.
- - Phần chi phí vật chất và dịch vụ khác như: chi phí bảo quản, chọn lọc, đóng gói bao bì, chi phí trực tiếp khác, chi phí quản lý hành chính. b2, Phương pháp tính giá trị gia tăng Phương pháp sản xuất: Là phương pháp gián tiếp tính dựa vào tài liệu giá trị sản xuất và chi phí trung gian Công thức: VA = GO – IC Trong đó + VA: Giá trị gia tăng + GO: Giá trị sản xuất + IC: Chi phí trung gian Phương pháp phân phối: VA = C1 + V+M Trong đó + C1: Chi phí khấu hao TSCĐ là toàn bộ giá trị khấu hao tài sản cố định đã trích trong kỳ. + V: Thu nhập của người lao động là tổng các khoản mà doanh nghiệp phải thanh toán cho người lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh mà họ tham gia, ví dụ như tiền lương, và tiền thưởng có tính chất lương mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động theo số phát sinh trong kỳ báo cáo; tổng số tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp (chỉ tính phần mà doanh nghiệp phải nộp cho người lao động, không tính phần người lao động tự nộp từ tiền lương của mình), phụ cấp ăn trưa, ca ba, phụ cấp đi lại và các khoản phụ cấp khác tính vào giá thành sản phẩm; các khoản thu khác mà người lao động nhận trực tiếp như tiền lưu trú công tác, quà tặng. + M: Thu nhập của doanh nghiệp, bao gồm: thuế sản xuất kinh doanh là các loại thuế phát sinh do kết quả tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp; lợi nhuận và các khoản phải nộp khác bao gồm: lợi nhuận trước khi nộp thuế, lợi tức trả lãi tiền vay, các khoản thuế và lệ phí phải nộp khác ngoài thuế sản xuất, giá trị nộp cơ quan quản lý cấp trên. c. Giá trị gia tăng thuần ( NVA = Net value Added) c1, Khái niệm: Là chỉ tiêu phản ánh phần giá trị mới do bản thân doanh nghiệp tạo ra được trong một thời kỳ nhất định. c2, Phương pháp xác định Phương pháp sản xuất NVA = VA - C1 Phương pháp phân phối: NVA = V + M Ba chỉ tiêu giá trị sản xuất, giá trị gia tăng và giá trị gia tăng thuần
- được biểu hiện trong sơ đồ sau: Giá trị sản xuất (GO) = C1+ C2 + V + M Chi phí trung gian (IC): C2 Giá trị gia tăg (VA) = C1+ V + M Khấu hao TSCĐ (C1) Giá trị gia tăng thuần (NVA) d. Tổng giá trị sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp * Khái niệm: Là tổng giá trị sản phẩm hàng hoá doanh nghiệp sản xuất trong một thời kỳ nhất định chuẩn bị đưa ra thị trường. * Phương pháp xác định Tổng giá trị sản phẩm hàng hoá = PQ Trong đó + P: Đơn giá bán sản phẩm hàng hoá (giá hiện hành) + Q: Khối lượng sản phẩm hàng hoá sản xuất * Phương pháp xác định doanh thu Công thức: Tổng doanh thu = ΣPQ Trong đó + P: Đơn giá bán sản phẩm hàng hoá. + Q: Khối lượng sản phẩm tiêu thụ e. Tổng doanh thu * Khái niệm: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản thu doanh nghiệp có được từ hoạt động sản xuất kinh doanh và cung ứng dịch vụ trong một thời kỳ nhất định. * Ý nghĩa của chỉ tiêu doanh thu: Là chỉ tiêu phản ánh tổng hợp quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời qua chỉ tiêu này sẽ chứng tỏ được doanh nghiệp đã sản xuất và kinh doanh những sản phẩm phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng Doanh thu là nguồn tài chính quan trọng để doanh nghiệp trang trải các khoản chi phí về tư liệu lao động, đối tượng lao động đã hao phí trong quá trình sản xuất kinh doanh, để trả tiền lương và tiền thưởng cho người lao động, trích nộp bảo hiểm, nộp các khoản thuế theo luật định. Doanh thu là điều kiện để thực hiện tái sản xuất đơn giản cũng như mở rộng. Thực hiện doanh thu là kết thúc giai đoạn cuối cùng của quá trình luân chuyển vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất sau. Do đó việc thực hiện chỉ tiêu doanh thu có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình tài chính của doanh nghiệp và quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp. Vì vậy nếu chỉ tiêu doanh thu không được thực hiện hay thực hiện chậm đều làm cho tình hình tài chính của doanh nghiệp gặp khó khăn và ảnh hưởng không tốt đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. * Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp
- - Số lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ cung ứng Số lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ hoặc cung cấp lao vụ, dịch vụ càng nhiều thì doanh thu càng cao. Tuy nhiên khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ còn phụ thuộc vào quy mô của doanh nghiệp, tình hình tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm. - Giá bán sản phẩm: Giá bán cao hay thấp không phải là do ý chủ quan của doanh nghiệp mà tuỳ thuộc vào thị trường và chất lượng sản phẩm, trong trường hợp các nhân tố khác không thay đổi, việc thay đổi giá bán có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tăng hay giảm doanh thu. Vì vậy doanh nghiệp khi định giá bán sản phẩm hoặc giá cung ứng dịch vụ phải cân nhắc sao cho giá bán phải bù được tư liệu vật chất tiêu hao, đủ trả lương cho người lao động và có lãi để tái đầu tư. - Chất lượng sản phẩm: Là yếu tố cạnh tranh đối với các sản phẩm cùng loại, quyết định đến khối lượng sản phẩm bán ra và do đó quyết định đến doanh thu của doanh nghiệp. Vì vậy việc nâng cao chất lượng sản phẩm và chất lượng cung ứng dịch vụ, tạo điều kiện tiêu thụ dễ dàng, nhanh chóng thu được tiền và tăng doanh thu. - Kết cấu mặt hàng: Trong sản xuất có những mặt hàng yêu cầu chi phí tương đối ít nhưng giá bán lại cao, nhưng cũng có những mặt hàng chi phí nhiều mà giá bán thấp, do đó việc thay đổi kết cấu mặt hàng sản xuất cũng ảnh hưởng đến doanh thu. - Công tác kiểm tra và tiếp thị: Việc tổ chức kiểm tra tình hình thanh toán và tổ chức tiếp thị, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, bảo hành đều có ý nghĩa quan trọng góp phần tăng doanh thu bán hàng. f. Lợi nhuận kinh doanh * Khái niệm: Lợi nhuận của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ thu nhập còn lại, sau khi đã bù đắp những chi phí sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải bỏ ra, để có được thu nhập đó trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm). Lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm 3 bộ phận: - Lợi nhuận thu từ kết quả tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lao vụ hay dịch vụ của doanh nghiệp (còn gọi là lãi thu từ kết quả sản xuất kinh doanh) - Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư tài chính: lợi nhuận từ hoạt động liên doanh, liên kết, thu lãi tiền gửi, thu lãi bán hàng ngoại tệ, thu cho thuê tài sản cố định, thu nhập từ đầu tư cổ phiếu và trái phiếu. - Lợi nhuận từ hoạt động khác: là các khoản lãi thu được trong năm mà doanh nghiệp không dự tính trước hoặc những khoản lãi thu được không đều đặn và không thường xuyên như thu tiền nộp phạt, tiền bồi thường do khách hàng vi phạm hợp đồng, thu các khoản nợ khó đòi mà trước đây đã chuyển vào thiệt hại, các khoản nợ không xác định được chủ. . . * Ý nghĩa - Là một chỉ tiêu chất lượng phản ánh tổng hợp kết quả của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một năm, nó biểu hiện kết quả sự phấn đấu của doanh nghiệp thực hiện các biện pháp về mặt tổ chức, kinh tế, kỹ thuật đồng thời cũng thể hiện sự tác động của các điều kiện mọi cảnh. - Lợi nhuận là nguồn gốc để doanh nghiệp tích luỹ tái đầu tư, tăng trưởng, phát triển, là điều kiện để góp phần nâng cao đời sống và điều kiện làm việc của người lao động trong doanh nghiệp, là nguồn để sản xuất kinh doanh, thực hiện các
- nghĩa vụ đối với ngân sách, góp phần cơ bản tạo nên sự vững mạnh cho hệ thống tài chính quốc gia. Tuy nhiên, lợi nhuận còn phụ thuộc nhiều nhân tố khách quan khác như môi trường kinh doanh, lĩnh vực sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp đang hoạt động nên lợi nhuận không phải là chỉ tiêu tuyệt đối, chỉ tiêu duy nhất để xem xét, đánh giá chất lượng hoạt động của doanh nghiệp mà còn phải sử dụng một số chỉ tiêu phân tích khác bổ sung như chỉ tiêu về giá thành và mức hạ giá thành, chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận. * Phương pháp xác định Công thức: Lợi nhuận kinh doanh = Doanh thu kinh doanh - chi phí kinh doanh 2.4. THỐNG KÊ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM Chất lượng là một thuộc tính quan trọng của sản phẩm. Những sản phẩm có chất lượng tốt sẽ đem lại sự tín nhiệm và hài lòng của khách hàng, họ không những trở thành những khách hàng trung thành mà còn quảng cáo cho nhiều người cùng sử dụng sản phẩm đó. Chất lượng có thể hiểu là toàn bộ những tính chất và đặc điểm của một sản phẩm hay dich vụ, có khả năng thoả mãn những nhu cầu của khách hàng. Nhiều người có thể đánh giá chất lượng sản phẩm, song khách hàng đánh giá thế nào về chất lượng của sản phẩm mới quan trọng vì quyết định mua hàng của họ có ảnh hưởng tới sự thành bại của một sản phẩm hay dịch vụ và thường là cả số phận của doanh nghiệp. Thống kê chất lượng sản phẩm thường được tiến hành trong hai trường hợp sau: 2.4.1. Trường hợp sản phẩm có chia bậc chất lượng (Có 3 phương pháp) a. Phương pháp tỷ trọng Theo phương pháp này trước hết ta tính tỷ trọng của từng phẩm cấp, chiếm trong tổng thể kỳ gốc và kỳ báo cáo. Sau đó tiến hành so sánh từng loại phẩm cấp giữa hai thời kỳ và so sánh giữa các loại phẩm cấp trong cùng kỳ. Nếu sản phẩm loại tốt chiếm tỷ trọng lớn hơn (kỳ báo cáo so với kỳ gốc), sản phẩm loại xấu chiếm tỷ trọng thấp hơn (kỳ báo cáo so với kỳ gốc) cho thấy chất lượng sản phẩm sản xuất ở kỳ báo cáo tốt hơn kỳ gốc và ngược lại. Ví dụ 2.1. Có số liệu về tình hình sản xuất sản phẩm A trong 2 kỳ báo cáo như sau Khối lượng sản phẩm sản xuất (sp) Đơn giá cố định Sản phẩm A Kỳ gốc Kỳ báo cáo ( 1.000 đồng/sp) Loại I 10.500 13.125 5 Loại II 4.500 4.375 4 Cộng 15.000 17.500 x Yêu cầu: Đánh giá tình hình sản xuất về mặt chất lượng theo phương pháp tỷ trọng? Giải Theo số liệu đề bài ra, ta có kết quả như sau: Bảng 2-1. Tình hình sản xuất về mặt chất lượng theo phương pháp tỷ trọng Kỳ gốc Kỳ báo cáo
- Lượng SP (sp) Tỷ trọng (%) Lượng SP (sp) Tỷ trọng (%) Loại I 10.500 70 13.125 7 Loại II 4.500 30 4.375 5 Cộng 15.000 100 17.500 100 Nhận xét: Qua kết quả tính toán bảng 2-4 ta thấy, tỷ trọng kỳ báo cáo so với kỳ gốc của sản phẩm A có chiều hướng tăng lên, biểu hiện loại I tăng từ 70% lên 75%, loại II có xu hướng giảm từ 30% xuống 25%. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp đã cố gắng không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. b. Phương pháp đơn giá bình quân ( P ) * Đối với trường hợp doanh nghiệp sản xuất một loại sản phẩm Công thức: PQ P Q Trong đó + P: Giá cố định của sản phẩm theo mỗi bậc chất lượng + Q: Khối lượng sản phẩm sản xuất từng loại Giá sản phẩm ở các mức độ chất lượng khác nhau sẽ khác nhau khi giá bình quân tăng (giảm) sẽ thể hiện chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp tăng (giảm) tương ứng. Do đó để loại trừ ảnh hưởng của nhân tố giá cả thống kê sử dụng giá cố định. Xác định ảnh hưởng của chất lượng sản phẩm thay đổi đến giá trị sản xuất Công thức: GO (P 1 P0 )Q1 Trong đó + P1 : Đơn giá bình quân kỳ báo cáo của từng loại sản phẩm sản xuất P0 : Đơn giá bình quân kỳ gốc của từng loại sản phẩm sản xuất. + Q1: Khối lượng sản phẩm sản xuất kỳ báo cáo. Nhận xét: Qua công thức trên chúng ta thấy nếu giá bình quân sản phẩm thay đổi chủ yếu là do chất lượng sản phẩm thì lúc đó giá trị sản xuất: - Tăng khi chất lượng được nâng lên - Giảm khi chất lượng sản phẩm giảm đi. Ví dụ 2.2. Vận dụng số liệu ví dụ 2.1, hãy đánh giá tình hình sản xuất về mặt chất lượng theo phương pháp đơn giá bình quân
- Theo tài liệu tính toán trên bảng ở ví dụ 2.1, ta có 50x10.500 40x4.500 P 47(1.000đ / sp) 15.000 50x13.125 40x4.375 P 47,5(1.000đ / sp) 17.500 GO (47,5 47)17.500 8.750(1.000đ) Nhận xét: Đơn giá bình quân kỳ báo cáo so với kỳ gốc tăng 500 đồng/sp, điều này chứng tỏ nếu như giá cả sản phẩm thay đổi chủ yếu là do chất lượng sản phẩm sản xuất, thì chất lượng sản phẩm A giữa 2 kỳ được nâng lên làm cho giá trị sản xuất tăng 8.750.000 đồng. 2.4.2. Trường hợp sản phẩm không chia bậc chất lượng Trường hợp doanh nghiệp sản xuất loại sản phẩm không chia bậc chất lượng như sản xuất sản phẩm hoá chất, thuốc tân dược, phích nước, bóng điện, đồng thời các sản phẩm lại được đánh giá bằng nhiều tiêu chuẩn chất lượng khác nhau. Ví dụ như phích nước thường được đánh giá chất lượng ở tuổi thọ (độ bền), khả năng giữ nhiệt, kiểu dáng, độ đẹp và bóng của vỏ,. . . a. Đối với 1 loại sản phẩm Muốn đánh giá chất lượng của sản phẩm thống kê căn cứ vào các tài liệu kiểm tra của bộ phận kỹ thuật (KCS). Trong trường hợp này doanh nghiệp phải tổ chức điều tra chọn mẫu 1 lô hàng để xác định mức độ đạt được theo từng tiêu chuẩn để đánh giá. Giả sử theo tiêu chuẩn kỹ thuật, tuổi thọ của phích nước 100 điểm, khả năng giữ nhiệt 150 điểm, kiểu dáng 50 điểm, độ đẹp và bóng của vỏ 30 điểm. Bảng 2-2. Số liệu thống kê của doanh nghiệp sản xuất phích nước Chỉ số chất lượng Chỉ tiêu kỹ thuật Tiêu chuẩn Điểm thực tế đạt được kỹ thuật Kế hoạch Thực tế 1. Tuổi thọ 100 90 1 0 2. Khả năng giữ nhiệt. 150 150 0 3. Kiểu dáng 50 50 1 Theo số liệu thống kê trên cho thấy: - Kỳ kế hoạch: Doanh nghiệp sản xuất phích nước chưa đạt tiêu chuẩn kỹ thuật về tuổi thọ, đạt tiêu chuẩn kỹ thuật về khả năng giữ nhiệt và kiểu dáng, vượt tiêu chuẩn kỹ thuật về độ đẹp và bóng của vỏ. - Kỳ thực tế: Doanh nghiệp phấn đấu đạt tiêu chuẩn kỹ thuật về tuổi thọ vượt tiêu chuẩn kỹ thuật về khả năng giữ nhiệt và kiểu dáng nhưng chưa đạt tiêu chuẩn kỹ thuật về độ đẹp và bóng của vỏ.
- - Để đánh giá chung mức độ đạt yêu cầu về chất lượng sản phẩm cần phải tính chỉ số chất lượng tổng hợp so với tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc so với kỳ kế hoạch. Bảng 2-3. Bảng đánh giá chất lượng sản phẩm thống kê theo chỉ tiêu kỹ thuật Chỉ số chất lượng Kỳ kế hoạch so Kỳ thực tế Chỉ tiêu kỹ thuật với tiêu chuẩn kỹ thuật So với tiêu So với chuẩn kỹ thuật kỳ kế hoạch 1. Tuổi thọ 0,9 1 1,111 2. Khả năng giữ nhiệt. 1 1,066 1,066 3. Kiểu dáng 1 1,2 1,2 Để đánh giá về mặt chất lượng của sản phẩm sản xuất thống kê sử dụng chỉ số chất lượng tổng hợp theo công thức: Chỉ số chất lượng tổng hợp = Tích số các chỉ số của các mặt chất lượng sp đó Theo số liệu bảng 2-3 , ta có: - Chỉ số chất lượng tổng hợp kỳ kế hoạch so với tiêu chuẩn kỹ thuật ( 0,9 x 1 x 1 x 1,2 ) = 1,08 - Chỉ số chất lượng tổng hợp kỳ thực tế so với tiêu chuẩn kỹ thuật (1 x 1,066 x 1,2 x 0,933) = 1,193 - Chỉ số chất lượng tổng hợp kỳ thực tế so với kỳ kế hoạch (1,111 x1,066 x1,2 x 0,777) = 1,104 Như vậy nếu so sánh chỉ số chất lượng tổng hợp thì chất lượng sản phẩm của kỳ thực tế nhìn chung cao hơn so với tiêu chuẩn kỹ thuật và kỳ kế hoạch, có nghĩa là doanh nghiệp không ngừng phấn đấu nâng cao chất lượng sản xuất sản phẩm. b. Đối với trường hợp doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm Trong trường hợp này ta sử dụng phương pháp chỉ số để phân tích tình hình sản xuất về mặt chất lượng - Số tương đối: P1Q1 I C P0Q1 - Chênh lệch tuyệt đối: GO P1Q1 P0Q1 Trong đó + IC: Chỉ số chất lượng tổng hợp nhiều loại sản phẩm.
- + P1 : đơn giá bình quân từng loại sản phẩm kỳ báo cáo. + P 0 : đơn giá bình quân từng loại sản phẩm kỳ gốc. + Q1: Khối lượng sản phẩm sản xuất kỳ báo cáo. 2.4.3. Thống kê tỷ lệ sản phẩm hỏng trong sản xuất Trong quá trình sản xuất các doanh nghiệp đều mong muốn không có sản phẩm hỏng, song nó vẫn tồn tại đối với hầu hết các doanh nghiệp. Phấn đấu giảm sản phẩm hỏng là điều cần thiết đối với doanh nghiệp sản xuất, vì sự tồn tại của sản phẩm hỏng chứng tỏ doanh nghiệp phải tốn một lượng chi phí mà không thu được kết quả gì. Để đánh giá tỷ lệ sản phẩm hỏng, thống kê sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ sai hỏng, cho 2 trường hợp sau: a. Đối với một loại sản phẩm Số lượng sản phẩm hỏng từng loại t = c Số lượng sản phẩm từng loại ( bao gồm SP tốt + SP hỏng) Trong đó: tc là tỷ lệ sai hỏng cá biệt b. Đối với nhiều loại sản phẩm Để đánh giá chung tình hình sai hỏng cho nhiều loại sản phẩm, thống kê sử dụng tỷ lệ sai hỏng bình quân Công thức: Tỷ lệ sai hỏng Chi phí thiệt hại về sản xuất sản phẩm hỏng = x100% bình quân Tổng chi phí sản xuất trong kỳ Chi phí thiệt hại về sản xuất sản phẩm hỏng, được xác định theo công thức: Chi phí sản xuất Chi phí sửa chữa sản Chi phí thiệt hại về sản sản phẩm hỏng phẩm hỏng có thể sửa xuất sản phẩm hỏng = + chữa được không thể sửa chữa được CÂU HỎI Câu 1. Trình bày nguyên tắc chung để xác định giá trị sản xuất của doanh nghiệp? Câu 2. Hãy nêu các hình thức biểu hiện kết quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp? Câu 3. Trình bày các đơn vị đo lường kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh phổ biến trong thống kê? Câu 4. Xét về mặt giá trị, giá trị sản xuất bao gồm mấy bộ phận? Trình bày nội dung cụ thể từng bộ phận. Câu 5. Trình bày khái niệm, nguyên tắc và những điều cần lưu ý khi tính chi phí trung gian?
- TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS.TS Nguyễn Thị Kim Thu, Thống kê doanh nghiệp, NXB Đại học kinh tế quốc dân, 2009. 2. PGS.TS Nguyễn Phong Đài, Thống kê kinh doanh, NXB Thống kê, 2008. Chương 3 THỐNG KÊ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP Mục tiêu: Sau khi đọc xong chương này sinh viên sẽ - Hiểu ý nghĩa, nhiệm vụ thống kê giá thành sản phẩm - Hiểu khái niệm, phân loại chi phí sản xuất kinh doanh
- - Hiểu khái niệm, ý nghĩa và phân loại giá thành sản phẩm - Phân tích được tình hình biến động và trình độ hoàn thành kế hoạch giá thành - Phân tích được hiệu suất chi phí sản xuất. 3.1. Ý NGHĨA, NHIỆM VỤ THỐNG KÊ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 3.1.1. Ý nghĩa Thống kê giá thành sản phẩm nhằm mục đích tìm ra quy luật biến động giá thành đơn vị và toàn bộ sản phẩm, góp phần cung cấp số liệu cho công tác quản trị doanh nghiệp đề ra các quyết định về chi phí sản xuất, và phân bổ chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm. Mặt khác, giá thành sản phẩm còn là cơ sở để xác định giá bán sản phẩm cho từng thời điểm, từng khu vực. 3.1.2. Nhiệm vụ Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế, phục vụ công tác quản lý doanh nghiệp và có mối quan hệ mật thiết với doanh thu, lãi (lỗ) của hoạt động sản xuất kinh doanh, do vậy thống kê giá thành cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Thu thập số liệu có liên quan đến việc phân bổ các khoản chi phí sản xuất vào giá thành từng loại sản phẩm. - Nghiên cứu phân tích mức độ ảnh hưởng từng khoản mục chi phí đến giá thành sản phẩm, cung cấp các thông tin, các số liệu thu thập được cho công tác quản trị doanh nghiệp, để đề ra các quyết định về hoạt động sản xuất kinh doanh. - Nghiên cứu xu thế biến động giá thành đơn vị sản phẩm, và toàn bộ sản phẩm mà doanh nghiệp đang sản xuất kinh doanh. - Nghiên cứu mối quan hệ giữa giá thành và giá bán của từng loại sản phẩm. 3.2. KHÁI NIỆM CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 3.2.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí a. Khái niệm chi phí sản xuất Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiệu bằng tiền của tất cả chi phí sản xuất, chi phí lưu thông (chi phí tiêu thụ sản phẩm) và các khoản chi phí khác mà doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm) b. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh * Căn cứ theo nội dung kinh tế: Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể chia làm 5 yếu tố: - Chi phí NVL mua ngoài: là toàn bộ giá trị của các loại NVL mua từ bên ngoài, dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp như nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, . . . - Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương. - Chi phí về khấu hao tài sản cố định. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ số tiền phải trả cho các dịch vụ, đã sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ, do các đơn vị khác ở bên
- ngoài cung cấp (như chi phí trả tiền điện, nước, điện thoại, thuê ngoài sửa chữa máy móc thiết bị . . . ) - Chi phí bằng tiền khác. * Căn cứ theo công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh chi phí: Chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành các khoản mục sau: - Chi phí NVL trực tiếp. - Chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí sản xuất chung. - Chi phí bán hàng: là chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá như tiền lương, các khoản phụ cấp trả cho nhân viên bán hàng, chi phí thuê cửa hàng, chi phí bảo hành, quảng cáo, khuyến mãi .v .v . - Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các chi phí cho bộ máy quản lý và điều hành của doanh nghiệp, các chi phí có liên quan đến hoạt động chung của doanh nghiệp, như chi phí về công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định phục vụ cho bộ máy quản lý, điều hành doanh nghiệp, chi phí tiếp khách, hội họp, lương và phụ cấp của đội ngũ quản lý doanh nghiệp. Tác dụng: Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp tính được giá thành các loại sản phẩm, đồng thời xác định ảnh hưởng của sự biến động từng khoản mục đối với toàn bộ giá thành sản phẩm, nhằm khai thác khả năng tiềm tàng trong nội bộ doanh nghiệp để hạ thấp giá thành. * Căn cứ theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm sản xuất : Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh được phân thành chi phí khả biến và chi phí bất biến - Chi phí khả biến: là những chi phí biến động trực tiếp theo sự thay đổi (tăng hoặc giảm) của sản lượng sản phẩm, hàng hoá hoặc doanh thu tiêu thụ như chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí tiền lương của công nhân trực tiếp, tiền hoa hồng bán hàng.v.v. - Chi phí bất biến (chi phí cố định hay định phí): là những chi phí không thay đổi hoặc thay đổi ít khi khối lượng sản phẩm sản xuất (hay tiêu thụ) tăng hoặc giảm như chi phí khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng; chi phí bảo hiểm; chi phí trả lương cho các nhà quản lý, các chuyên gia; các khoản thuế; khoản chi phí thuê tài chính hoặc thuê bất động sản; chi phí bảo hiểm rủi ro, chi phí điện thắp sáng doanh nghiệp. Tác dụng: Việc phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo phương pháp này, cho ta thấy mối quan hệ giữa chi phí và sản lượng sản xuất sản phẩm, giúp cho các nhà quản lý tìm ra các biện pháp quản lý thích hợp với từng loại chi phí để hạ thấp giá thành sản phẩm, giúp doanh nghiệp xác định được sản lượng sản xuất, hoặc doanh thu để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 3.2.2. Giá thành sản phẩm và các loại giá thành sản phẩm a Khái niệm và ý nghĩa của giá thành sản phẩm * Khái niệm: Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí của doanh nghiệp để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một khối lượng sản phẩm nhất định. * Ý nghĩa của giá thành sản phẩm: Trong quá trình sản xuất kinh doanh tiết kiệm
- chi phí để tăng lợi nhuận, tăng khả năng cạnh tranh, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải hiểu sâu sắc ý nghĩa của giá thành sản phẩm - Giá thành là thước đo mức chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, là căn cứ để doanh nghiệp xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh và đề ra các quyết định kinh doanh phù hợp. Để quyết định sản xuất một loại sản phẩm nào đó doanh nghiệp cần phải nắm được nhu cầu thị trường, giá cả thị trường và điều tất yếu phải biết được chi phí sản xuất và chi phí tiêu thụ sản phẩm mà doanh nghiệp phải bỏ ra. Trên cơ sở đó xác định hiệu quả kinh doanh của các loại sản phẩm. Qua đó, doanh nghiệp lựa chọn loại sản phẩm để sản xuất và quyết định khối lượng sản phẩm sản xuất nhằm đạt lợi nhuận tối đa. - Giá thành là một công cụ quan trọng để kiểm soát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, xem xét hiệu quả của các biện pháp tổ chức kỹ thuật. Ý nghĩa này được thực hiện thông qua việc phân tích sự biến động cơ cấu giá thành giữa các kỳ. - Giá thành là một căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xây dựng chính sách giá cả của doanh nghiệp đối với từng loại sản phẩm. b. Phân loại giá thành sản phẩm * Căn cứ vào tài liệu tính toán: giá thành sản phẩm được chia làm 3 loại giá thành kế hoạch, giá thành thực tế, giá thành định mức. - Giá thành kế hoạch: Là loại giá thành được xây dựng trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm dựa trên các định mức kinh tế kỹ thuật, và dựa trên số liệu phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của kỳ trước. - Giá thành thực tế: Là loại giá thành được xây dựng sau khi kết thúc một chu kỳ sản xuất, hoặc một thời kỳ sản xuất, được xác định trên cơ sở chi phí thực tế đã chi ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. - Giá thành định mức: Là loại giá thành được tính toán dựa trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật. Tác dụng: Cách phân loại này tạo cơ sở để phân tích, so sánh giữa giá thành thực tế và giá thành kế hoạch, qua đó rút ra những kết luận, những biện pháp cần thiết để quản lý cho phù hợp. * Căn cứ theo các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh và phạm vi chi phí phát sinh: giá thành sản phẩm được phân làm 2 loại - Giá thành sản xuất: Bao gồm những chi phí phát sinh cho việc sản xuất sản phẩm ở phân xưởng như: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các khoản chi phí về nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu sử dụng trực tiếp tạo ra sản phẩm dịch vụ. + Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm các khoản chi về tiền lương, tiền công, các khoản trích nộp của công nhân trực tiếp tạo ra sản phẩm dịch vụ mà doanh nghiệp phải nộp theo quy định. nghiệp ví dụ như: Chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí nguyên vật liệu, công cụ lao động nhỏ, chi phí dịch vụ mua ngoài .v .v .
- - Giá thành toàn bộ: bao gồm toàn bộ chi phí phát sinh cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, cụ thể như sau: + Giá thành sản xuất của toàn bộ sản phẩm tiêu thụ. + Chi phí bán hàng: chi phí liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ như chi phí tiền lương, và các khoản phụ cấp của nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bốc vác, vận chuyển, chi phí nguyên vật liệu, dụng cụ phục vụ cho việc bán hàng. + Chi phí quản lý doanh nghiệp: chi phí sử dụng cho bộ máy quản lý và điều hành doanh nghiệp. 3.3. PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA HOÀN THÀNH KẾ HOẠCH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VỚI BIẾN ĐỘNG GIÁ THÀNH Kế hoạch giá thành sản phẩm là một bộ phận của kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp. Xây dựng kế hoạch giá thành, căn cứ vào nhiều vấn đề khác nhau, ví dụ như căn cứ vào việc xây dựng kế hoạch hạ giá thành và việc phấn đấu giảm giá thành như thế nào. Do vậy để đánh giá các vấn đề nêu trên, cần phải xem xét mối quan hệ giữa hoàn thành kế hoạch giá thành sản phẩm với biến động giá thành. Việc đánh giá mối quan hệ trên thông qua 3 chỉ số: - Chỉ số nhiệm vụ kế hoạch giá thành. - Chỉ số giá thành thực tế. - Chỉ số hoàn thành kế hoạch giá thành 3.3.1. Trường hợp doanh nghiệp sản xuất 1 loại sản phẩm Z K - Chỉ số nhiệm vụ kế hoạch giá thành: ZO Z - Chỉ số giá thành thực tế: 1 Z O Z - Chỉ số hoàn thành kế hoạch giá thành 1 Z K Trong đó + Zo: Giá thành đơn vị sản phẩm thực tế kỳ gốc + Z1: Giá thành đơn vị sản phẩm thực tế kỳ nghiên cứu + ZK: Giá thành đơn vị sản phẩm kế hoạch kỳ nghiên cứu. Bên cạnh việc lập các chỉ số ta tính chênh lệch tuyệt đối - Mức tiết kiệm (hoặc vượt chi) kế hoạch đề ra: (ZK - Zo)QK - Mức tiết kiệm (hoặc vượt chi) thực tế: (Z1 - Zo)Q1
- - Chênh lệch tuyệt đối giữa thực tế so với kế hoạch (Z1 - Zo)Q1 - (ZK - Zo)QK Có hai nguyên nhân ảnh hưởng đến sự chênh lệch: + Do giá thành đơn vị sản phẩm thay đổi: (Z1 - ZK)Q1 + Do khối lượng sản phẩm sản xuất ra (ZK - Zo) x (Q1 - QK) 3.3.2. Trường hợp doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm Phương pháp phân tích và trình tự tương tự như đối với một loại sản phẩm Chênh lệch tương đối: Z Q - Chỉ số nhiệm vụ kế hoạch giá thành K K Z0QK Z Q - Chỉ số giá thành thực tế: 1 1 Z 0Q1 Z Q - Chỉ số hoàn thành kế hoạch giá thành: 1 1 Z K Q1 Chênh lệch tuyệt đối: - Mức tiết kiệm (hoặc vượt chi) kế hoạch đề ra: Z K Q K Z 0QK (Z K Z 0 )QK - Mức tiết kiệm (hoặc vượt chi) thực tế: Z1Q1 Z 0Q1 (Z1 Z 0 )Q1 - Chênh lệch tuyệt đối giữa (Z1 Z 0 )Q1 (Z K Z 0 )QK Nguyên nhân ảnh hưởng đến sự chênh lệch: + Do ảnh hưởng bởi việc thực hiện kế hoạch giá thành đơn vị sản phẩm: (Z1 Z K )Q1 + Do ảnh hưởng bởi việc hoàn thành kế hoạch khối lượng sản phẩm: (Z K Z 0 )(Q1 QK ) Ví dụ 3.1. Có tài liệu về tình hình sản xuất và giá thành sản phẩm của xí nghiệp Minh Phương trong 2 kỳ báo cáo như sau: Bảng 3-1. Bảng tình hình sản xuất và giá thàn sản phẩm của xí nghiệp
- Giá thành đơn vị sản phẩm Sản Sản lượng sản xuất (sp) (1.000 đồng/sp) phẩm KH 2009 TT 2009 TT 2008 KH 2009 TT 2009 A 1.000 1.400 120 120 110 B 2.200 2.500 100 80 90 C 6.000 3.000 200 190 170 Yêu cầu: Phân tích trình độ hoàn thành kế hoạch giá thành kết hợp với biến động giá thành sản phẩm của toàn xí nghiệp. Theo tài liệu bảng 3 -2 ta tính được: - Z K QK = 120 x1.000 +80 x 2.200 + 190 x6.000 = 1.436.000 (1.000 đồng) - Z 0Q0 = 120 x1.000 +100 x 2.200 + 200 x 6.000 = 1.540.000 (1.000 đồng) - Z1Q1 = 110 x1.400 + 90 x 2.500 + 170 x 3.000 = 889.000 (1.000 đồng) - Z 0Q1 = 120 x1.400 +100 x 2.500 + 200 x 3.000 = 1.018.000 (1.000 đồng) - Z K Q1 = 120 x1.400 + 80 x 2.500 + 190 x 3.000 = 938.000 (1.000 đồng) * Chênh lệch tương đối: - Chỉ số nhiệm vụ kế hoạch: Z Q 1.436.000 K K 0,932(hay93,2%) Z 0QK 1.540.000 - Chỉ số giá thành thực tế: Z Q 889.000 1 1 0,873(hay87,3%) Z 0Q1 1.018.000 - Chỉ số hoàn thành kế hoạch giá thành: Z Q 889.000 1 1 0,948(hay94,8%) Z k Q1 938.000 *Chênh lệch tuyệt đối: - Mức tiết kiệm chi phí kế hoạch đề ra: (Z K Z 0 )QK 1.436.000 1.540.000 104.000(1.000đ) - Mức tiết kiệm chi phí thực tế (Z1 Z 0 )Q1 889.000 1.018.000 129.000(1.000đ) 3.4. PHÂN TÍCH HIỆU SUẤT CHI PHÍ SẢN XUẤT Hiệu suất chi phí sản xuất nhằm xác định mức hiệu quả của chi phí và xác
- định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả chi phí, được thực hiện thông qua việc tính toán và phân tích chỉ tiêu hiệu suất chi phí đã chi ra Tổng chi phí đã chi ra cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp có thể được xem xét trên hai mặt tổng chi phí cho sản xuất sản phẩm hàng hoá dịch vụ, và tổng chi phí cho cả quá trình sản xuất kinh doanh. 3.4.1. Khái niệm, công thức xác định và ý nghĩa kinh tế của chỉ tiêu hiệu suất chi phí sản xuất a. Khái niệm Hiệu quả chi phí sản xuất là chỉ tiêu phản ánh quan hệ so sánh giữa tổng giá trị sản phẩm hàng hoá với tổng giá thành công xưởng của sản phẩm hàng hoá b. Công thức PQ H Z ZQ Trong đó + HZ: Hiệu suất chi phí sản xuất. + P: Giá bán đơn vị sản phẩm hàng hoá. + Z: Giá thành sản xuất của đơn vị sản phẩm hàng hoá. + Q: Khối lượng sản phẩm sản xuất hoàn thành trong kỳ. + PQ : Tổng giá trị sản phẩm hàng hoá. + ZQ : Tổng giá thành sản xuất sản phẩm hàng hoá. c.Ý nghĩa Chỉ tiêu này phản ánh, cứ một đơn vị tiền tệ chi cho sản xuất sản phẩm hàng hoá, thì tạo ra được bao nhiêu đơn vị tiền tệ giá trị sản phẩm hàng hoá. Do đó nếu HZ có trị số càng cao, thì hiệu quả chi phí sản xuất càng cao và ngược lại. 3.4.2. Phân tích biến động của chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí do ảnh hưởng của các nhân tố Từ công thức tính hiệu quả sử dụng chi phí sản xuất, ta xây dựng hệ thống chỉ số phân tích sự biến động của chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí sản xuất - Số tương đối: P 1 Q 1 P 1 Q 1 P 0 Q 1 1 Q 0 Q 0 Q H Z 1 Z 1 x Z 1 x Z 1 H Z 0 P 1 Q 1 P 0 Q 1 P 0 Q 0 Z 0 Q 1 Z 0 Q 1 Z 0 Q 0 - Số tuyệt đối: P1Q1 P1Q1 P1Q1 P0Q1 P0Q1 P0Q0 (H Z1 H Z 0 ) ( ) ( ) ( ) Z1Q1 Z 0Q1 Z 0Q1 Z 0Q1 Z 0Q1 Z 0Q0
- Ví dụ 3.2. Có số liệu về tình hình sản xuất, giá thành và giá bán của 3 loại sản phẩm tại doanh nghiệp Mai Phương trong 2 kỳ báo cáo như sau Bảng 3-2. Bảng tình hình sản xuất, giá thành, giá bán của ba loại sản phẩm Số lượng sản phẩm Giá thành đơn vị sản Giá bán đơn vị sản phẩm Sản sản xuất (1.000 sp) phẩm (1000đ/sp) (1.000 đồng/sp) phẩm Kỳ gốc Kỳ báo cáo Kỳ gốc Kỳ báo cáo Kỳ gốc Kỳ báo cáo A 400 380 200 200 300 30 B 800 800 150 145 250 250 C 1.200 1.280 100 95 160 150 0 Yêu cầu: Phân tích tình hình biến động của hiệu suất chi phí sản xuất kỳ báo cáo so với kỳ gốc do ảnh huởng các nhân tố: giá thành đơn vị sản phẩm, giá bán đơn vị sản phẩm, khối lượng sản phẩm sản xuất. Bài giải: Theo tài liệu bảng 3-2, ta tính các yếu tố: - P1Q1 = ( 300 x380+250x800+150x1.280) = 506.000 (tr.đồng) - P0Q0 = (300 x400+250x800+160x1.200) = 512.000 (tr.đồng) - P0Q1 = (300 x380+250x800+160x1.280) = 518.800 (tr.đồng) - Z 0Q1 = (200 x380+150x800+100x1.280) = 324.000 (tr.đồng) - Z1Q1 = (200 x380+145x800+95x1.280)= 313.600 (tr.đồng) Thế số vào hệ thống chỉ số: - Số tương đối: 506.000 506.000 506.000 518.000 313.600 313.600 x 324.000 x 324.000 512.000 506.000 518.800 512.000 320.000 324.000 324.000 320.000 Rút gọn: 1,614 1,614 1,562 1,6012 = x x 1,6 1,562 1,6012 1,6 1,0088 = 1,0333 x 0,9755 x 1,0007 Hay: 100,88% = 103,33% x 97,55% x100,07% (+0,88%) (+3,33%) (- 2,4%) 0,07% - Số tuyệt đối: (1,614 - 1,6) = (1,614 - 1,562) + (1,562 - 1,6012) + (1,6012- 1,6) 0,014 = 0,052 + (- 0,0392) + 0,0012 Nhận xét Hiệu suất chi phí sản xuất kỳ báo cáo so với kỳ gốc tăng 0,88% tương ứng tăng 0,014 lần do ảnh hưởng 3 nhân tố:
- - Do giá thành đơn vị giảm làm cho hiệu suất chi phí sản xuất tăng 3,33% tương ứng tăng 0,052 lần. - Do giá bán đơn vị sản phẩm giảm làm cho hiệu suất chi phí sản xuất giảm 2,4% tương ứng giảm 0,0392 lần. - Do khối lượng sản phẩm sản xuất tăng 0,07% làm cho hiệu suất chi phí sản xuất tăng 0,0012 lần. CÂU HỎI Câu1. Hãy trình bày khái niệm, ý nghĩa các chỉ tiêu giá thành đối với công tác quản lý? Câu2. Trong cơ chế thị trường, giá bán sản phẩm do quan hệ cung - cầu quyết định, vì vậy không cần phải thống kê giá thành sản phẩm. Theo Anh (chị) điều này có đúng không? Vì sao? Cho ví dụ minh hoạ? Câu3. Hãy phân biệt sự giống nhau và khác nhau về nội dung của tổng chi phí sản xuất, tổng giá thành? Câu4. Trình bày khái niệm, công thức và ý nghĩa kinh tế của chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí sản xuất? Câu5. Vận dụng phương pháp hệ thống chỉ số phân tích tình hình biến động của hiệu quả sử dụng chi phí sản xuất do ảnh hưởng các nhân tố? TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS.TS Nguyễn Thị Kim Thu, Thống kê doanh nghiệp, NXB Đại học kinh tế quốc dân, 2009. 2. PGS.TS Nguyễn Phong Đài, Thống kê kinh doanh, NXB Thống kê, 2008. Chương 4 THỐNG KÊ LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP Mục tiêu: Sau khi đọc xong chương này sinh viên sẽ - Hiểu được vai trò, nhiệm vụ của thống kê lao động trong doanh nghiệp. - Phân loại được lao động hiện có trong doanh nghiệp, tính toán thành thạo các chỉ tiêu thống kê số lượng lao động. - Có khả năng thống kê được chất lượng lao động trong doanh nghiệp, biến động số lượng lao động trong doanh nghiệp. - Thống kê được thời gian lao động, phân tích được biến động của năng suất lao động. - Thống kê được thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp, tình hình sử dụng
- tổng quỹ tiền lương của công nhân sản xuất, vận dụng vào thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp. 4.1. VAI TRÒ, NHIỆM VỤ CỦA THỐNG KÊ LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 4.1.1. Vai trò Quá trình sản xuất muốn tiến hành được cần phải có ba yếu tố: sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Thực tế ngày nay cho thấy ở nhiều quốc gia, sự giàu có của xã hội không những chỉ phụ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên, phụ thuộc vào mức độ trang bị tài sản cố định cho nền kinh tế mà còn phụ thuộc chủ yếu vào nhân tố con người. Đặc biệt trong thời đại ngày nay “Nền kinh tế tri thức” và tri thức của con người là một trong những nhân tố quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và của toàn xã hội nói chung. Lao động là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất, trong đó yếu tố lao động là yếu tố quan trọng nhất, vì không có lao động của con người thì tư liệu lao động và đối tượng lao động chỉ là những vật vô dụng, vì con người là chủ thể của quá trình sản xuất kinh doanh. Trong quá trình lao động con người luôn sáng tạo, cãi tiến công cụ, hợp tác cùng nhau để không ngừng nâng cao năng suất lao động, qua đó trình độ kỹ thuật của người lao động, kinh nghiệm sản xuất, chuyên môn hóa lao động ngày càng nâng cao. 4.1.2. Nhiệm vụ - Nghiên cứu số lượng, cơ cấu lao động trong doanh nghiệp. Phân tích sự biến động về số lượng lao động, sự thay đổi về cơ cấu lao động thông qua các chỉ tiêu thống kê. Qua đó phân tích đánh giá tình hình sử dụng lao động của doanh nghiệp về mặt số lượng và chất lượng lao động - Nghiên cứu sự biến động năng suất lao động và các nhân tố ảnh hưởng đồng thời đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp. - Nghiên cứu thu nhập các nguồn thu nhập của người lao động. Qua đó xem xét mối quan hệ giữa tốc độ tăng năng suất lao động và tốc độ tăng tiền lương bình quân. 4.2. THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 4.2.1. Phân loại lao động hiện có trong doanh nghiệp Số lượng lao động của doanh nghiệp có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau phục vụ cho các mục đích nghiên cứu khác nhau. Sau đây là một số phương pháp phân loại lao động theo một số tiêu thức chủ yếu sau: a. Căn cứ vào việc quản lí lao động và trả lương: chia ra 2 loại - Lao động trong danh sách: Là lực lượng chủ yếu trong doanh nghiệp, bao gồm những người do doanh nghiệp trực tiếp sử dụng và trả lương và được ghi vào sổ lao động của doanh nghiệp. - Lao động ngoài danh sách: Là những người không thuộc quyền quản lý sử dụng và trả lương của doanh nghiệp. b. Căn cứ vào mục đích tuyển dụng và thời gian sử dụng: chia ra 2 loại
- - Lao động thường xuyên: Là lực lượng lao động chủ yếu trong doanh nghiệp bao gồm những người được tuyển dụng chính thức và làm những công việc lâu dài thuộc chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp. - Lao động tạm thời: Là những người làm việc theo các hợp đồng tạm tuyển ngắn hạn để thực hiện các công tác tạm thời, theo thời vụ. c. Căn cứ vào phạm vi hoạt động: chia ra 2 loại - Công nhân viên sản xuất kinh doanh chính: Là số lượng lao động tham gia vào các hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp, mà kết quả của hoạt động này chiếm tỷ trọng lớn trong kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ví dụ như trong công nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh chính là hoạt động sản xuất ra sản phẩm công nghiệp. - Công nhân viên sản xuất kinh doanh khác: Là những người làm việc trong các lĩnh vực sản xuất khác.Ví dụ như trong doanh nghiệp công nghiệp những người làm ở các bộ phận như sản xuất xây lắp, sản xuất vật liệu xây dựng, thương mại, dịch vụ. . . d. Căn cứ vào chức năng của người lao động trong quá trình sản xuất Lao động thuộc sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp được phân thành các loại sau: - Công nhân: Là người trực tiếp tác động vào đối tượng lao động để làm ra sản phẩm hay là những người phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất. - Thợ học nghề: Là những người học tập kỹ thuật sản xuất sản phẩm dưới sự hướng dẫn của công nhân lành nghề . c. Căn cứ vào phạm vi hoạt động: chia ra 2 loại - Công nhân viên sản xuất kinh doanh chính: Là số lượng lao động tham gia vào các hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp, mà kết quả của hoạt động này chiếm tỷ trọng lớn trong kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ví dụ như trong công nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh chính là hoạt động sản xuất ra sản phẩm công nghiệp. - Công nhân viên sản xuất kinh doanh khác: Là những người làm việc trong các lĩnh vực sản xuất khác.Ví dụ như trong doanh nghiệp công nghiệp những người làm ở các bộ phận như sản xuất xây lắp, sản xuất vật liệu xây dựng, thương mại, dịch vụ. . . d. Căn cứ vào chức năng của người lao động trong quá trình sản xuất Lao động thuộc sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp được phân thành các loại sau: - Công nhân: Là người trực tiếp tác động vào đối tượng lao động để làm ra sản phẩm hay là những người phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất. - Thợ học nghề: Là những người học tập kỹ thuật sản xuất sản phẩm dưới sự hướng dẫn của công nhân lành nghề . - Nhân viên kỹ thuật: Là những người đã tốt nghiệp ở các trường lớp kỹ thuật từ trung cấp trở lên, đang làm công tác kỹ thuật và hưởng theo thang lương kỹ thuật. - Nhân viên quản lý kinh tế: Là những người đã tốt nghiệp ở các trường lớp kinh tế, đang làm các công việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
- nghiệp như: giám đốc, phó giám đốc, nhân viên các phòng ban kinh tế. - Nhân viên quản lý hành chính: Là những người đang làm công tác tổ chức quản lý hành chính của doanh nghiệp như nhân viên tổ chức, văn thư, lái xe, bảo vệ. Ngoài ra, người ta còn tiến hành phân loại lao động theo một số tiêu thức khác như: nghề nghiệp, giới tính, tuổi đời, thâm niên nghề, trình độ văn hóa, bậc thợ, . . . Nghiên cứu phân loại lao động của doanh nghiệp trước hết phục vụ cho việc đánh giá, phân tích thực trạng đội ngũ lao động hiện có cuối kỳ báo cáo, tuỳ theo mục đích nghiên cứu mà vận dụng theo các tiêu thức khác nhau. 4.2.2. Các chỉ tiêu thống kê số lượng lao động a. Chỉ tiêu số lượng lao động hiện có Chỉ tiêu này phản ánh quy mô số lượng lao động của doanh nghiệp hiện có tại một thời điểm nhất định (thường là cuối kỳ) Số lượng lao động hiện có cuối kỳ báo cáo được xác định theo công thức: Số lao động = Số lao động + Số lao động - Số lao động hiện có cuối kỳ có cuối kỳ tăng trong kỳ giảm trong kỳ b. Chỉ tiêu số lượng lao động bình quân trong kỳ Là chỉ tiêu phản ánh số lượng lao động mà doanh nghiệp sử dụng bình quân trong một thời kỳ nhất định. * Nếu theo dõi thống kê số lượng lao động từng ngày: số lượng lao động bình quân được xác định theo công thức: n T = T i n i 1 Trong đó + T : Số lượng lao động bình quân trong kỳ (tháng, quý hoặc năm) + Ti: Số lượng lao động có từng ngày trong kỳ (tháng, quý hoặc năm) + n: Số ngày theo lịch trong kỳ (tháng, quý hoặc năm) Chỉ tiêu này cho biết số lượng lao động bình quân hàng ngày của doanh nghiệp trong một tháng (quý hoặc năm). Lưu ý: Khi tính chỉ tiêu lao động này thì số lao động hiện có của các ngày lễ, ngày chủ nhật qui ước lấy số lao động hiện có của ngày trước ngày lễ, ngày chủ nhật.Ví dụ như số lượng lao động hiện có tại doanh nghiệp ngày thứ bảy là: 500 người thì đó cũng chính là số lượng lao động của ngày chủ nhật tại doanh nghiệp. * Trường hợp không thể thống kê số lượng lao động cụ thể từng ngày: mà chỉ thống kê được số lượng lao động trong danh sách có ở từng khoảng thời gian (có thể từ 5 - 7 ngày), số lượng lao động bình quân tính theo công thức: n Titi i 1 T = n ti i 1
- Trong đó + T : Số lượng lao động bình quân trong kỳ nghiên cứu (tháng, quý hoặc năm) +Ti: Số lượng lao động có trong danh sách ở từng thời điểm + ti: Khoảng thời gian tương ứng có số lượng lao động Ti. n + : Tổng số ngày theo lịch của kỳ nghiên cứu ti i 1 Ví dụ 4.1. Có số liệu về tình hình số lượng lao động của xí nghiệp An Phú trong tháng 01 năm 2010 như sau: Số lượng lao động có ngày 1/01 là 500 công nhân, ngày 05/01 doanh nghiệp tuyển dụng thêm 130 công nhân, ngày 15/01 bổ sung thêm 20 công nhân bậc cao, ngày 26/01 có 02 công nhân nghỉ chế độ và số liệu không đổi cho đến hết tháng 01. Yêu cầu: Tính số lượng lao động bình quân trong tháng 01/2010? Bài giải: Số lượng lao động bình quân trong tháng 01/2010 là: 500x 4 + 630x10 + 650x11 + 647x6 T = = 624 (người) 31 c. Số lượng lao động bình quân, tính theo chế độ báo cáo thống kê định kỳ: Phương pháp tính số lượng lao động bình quân theo công thức (4.2) và (4.3) tương đối chính xác, nhưng cách tính toán phức tạp, để đơn giản trong việc tính toán, chế độ báo cáo thống kê định kỳ qui định cách tính số lượng lao động bình quân tháng theo công thức gần đúng: T1 + T15 + Tc T = 3 Trong đó: T1, T15,Tc: là số lượng lao động trong danh sách hiện có vào các ngày 1,15, và cuối tháng. d. Trường hợp có số liệu lao động hiện có ở ngày đầu của các tháng thì, số lượng lao động bình quân quý, năm tính theo công thức sau: T 1 T n T 2 T 2 2 n 1 Trong đó: Ti (i = 1,2, . . . ,n) số lượng lao động có ở tại các ngày đầu tháng. e. Nếu không có số liệu lao động ở ngày đầu các tháng, mà chỉ có số liệu lao động bình quân các tháng, thì số lượng lao động bình quân quý (năm) tính theo công thức sau: Tổng số lao động bình quân của các tháng trong quý (năm) T = 4(12)
- f. Ngoài ra nếu số lượng lao động trong kỳ ít biến động: Tta không theo dõi được cụ thể thời gian biến động. Số lượng lao động bình quân được xác định theo công thức: T + T DK CK T = 2 Trong đó + TDK: Số lượng lao động hiện có đầu kỳ + TCK: Số lượng lao động hiện có cuối kỳ. Ví dụ 4.2. Có số liệu về số lượng lao động trong 6 tháng đầu năm 2009 của xí nghiệp An Thịnh như sau: Số lượng lao động có đầu quý 1: 400 người, số lượng lao động tăng trong quý 1: 60 người, tăng trong quý 2: 80 người, số lượng lao động giảm trong quý 1: 20 người, giảm trong quý 2: 40 người. Yêu cầu: Tính số lượng bình quân trong từng quý Bài giải: - Số lượng lao động hiện có cuối quý 1: 400 + 60 - 20 = 440 (người) - Số lượng lao động hiện có cuối quý 2: 440 + 80 - 40 = 480 (người) - Số lượng lao động bình quân quý 1: 400 + 440 T = = 420(người) 0 2 - Số lượng lao động bình quân quý 2: 440+ 480 T = = 460(người) 1 2 4.2.3. Kiểm tra tình hình sử dụng số lượng lao động Định mức lao động là số lượng lao động cần thiết theo quy định để hoàn thành việc sản xuất sản phẩm. Để kiểm tra đánh giá tình hình hoàn thành định mức sử dụng lao động thống kê dùng một trong hai phương pháp sau: a. Phương pháp kiểm tra giản đơn Chỉ tiêu này được tính bằng cách so sánh số lượng lao động bình quân kỳ báo cáo (thực tế) với số lượng lao động bình quân kỳ gốc (kế hoạch). - Số tương đối: T 1 x100% To - Số tuyệt đối: T1 – T0 Trong đó
- + T1: Số lượng lao động bình quân kỳ báo cáo + To: Số lượng lao động bình quân kỳ gốc. Nhận xét: Chỉ tiêu này phản ánh tình hình sử dụng lao động bình quân kỳ thực tế tăng (giảm) so với kế hoạch. Kết quả tính toán trên mới chỉ phản ánh tình hình tăng (giảm) lao động, chưa phản ánh tình hình sử dụng lao động như vậy là tiết kiệm hay lãng phí. b. Phương pháp kiểm tra có liên hệ với kết quả sản xuất Xác định bằng cách so sánh số lượng lao động bình quân kỳ báo cáo với số lượng lao động bình quân kỳ gốc đã được điều chỉnh với tỷ lệ hoàn thành kế hoạch sản xuất. - Số tương đối: T 1 x100% Q1 To x Qo - Số tuyệt đối Q1 T1 – ( T0 x ) Q0 Trong đó + Q1: Khối lượng sản phẩm kỳ báo cáo (thực tế) được biểu hiện bằng hiện vật (hoặc giá trị) + Qo: Khối lượng sản phẩm kỳ gốc (kế hoạch) được biểu hiện bằng hiện vật (hoặc giá trị) Nhận xét: + Nếu T1 > 1: (+) Lãng phí lao động ( sử dụng nhiều hơn qui định ) + Nếu T1 < 1: (-) Tiết kiệm lao động + Nếu T1 = 1: Sử dụng lao động đúng định mức. Ví dụ 4.3. Có tình hình sản xuất và sử dụng lao động của doanh nghiệp Khánh Thuận trong 2 tháng báo cáo như sau: 1. Sản phẩm sản xuất: Bảng 4-1. Bảng sản phẩm sản xuất Số lượng sản phẩm (sp) Đơn giá cố định Sản phẩm (1.000 đồng/ sp) Tháng 01 Tháng 02 A 1.000 1.500 200 B 1.800 2.400 250 C 2.200 2.000 150 2. Số lượng lao động sử dụng:
- Số công nhân trong danh sách bình quân kỳ kế hoạch: 400 người, kỳ thực tế: 440 người. Yêu cầu: Kiểm tra tình hình sử dụng lao động của doanh nghiệp theo 2 phương pháp và nhận xét? Bài giải: * Kiểm tra theo phương pháp đơn giản: - Số tương đối: T1 / To = 440 / 400 = 1,1 ( hay 110%) - Số tuyệt đối: T1 - To = 440 - 400 = 40 ( người) Nhận xét: Số lượng lao động bình quân thực tế sử dụng tháng 02 so với tháng 01 tăng. 10%, tương ứng tăng 40 người. * Kiểm tra theo phương pháp có liên hệ với kết quả sản xuất. Tính GO = ∑Pq - GO1 = ( 200 x 1.500 + 250 x 2.400 +150 x 2.000 ) = 1.200 ( triệu đồng) - GOo = (200 x 1.000 + 250 x 1.800 + 150 x 2.200 ) = 980 (triệu đồng) - Số tương đối: 440 x100% 0,9016(hay90,16%) 1200 400x 980 - Số tuyệt đối: 440 - 488 = - 48 (người) Nhận xét: Qua kết quả tính toán ta thấy số lượng lao động bình quân thực tế sử dụng tháng 02 so với tháng 01 tiết kiệm 9,84 % tương ứng tiết kiệm 48 người điều này rất tốt làm giảm chi phí dẫn đến tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. 4.3. THỐNG KÊ CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP Trong quá trình sản xuất kinh doanh, việc bố trí sắp xếp lao động đảm nhận các công việc phải chú trọng đến trình độ chuyên môn nghiệp vụ, thành thạo với công việc, đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật của công việc, có như vậy mới tạo cơ sở tăng năng suất lao động, đảm bảo chất lượng sản phẩm sản xuất, do đó ta phải thường xuyên xem xét, đánh giá và thống kê chất lượng lao động, đặc biệt là bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất theo một số tiêu thức chất lượng chủ yếu sau: 4.3.1. Kết cấu lao động theo tiêu thức chất lượng Chỉ tiêu này được xác định bằng cách so sánh số lượng lao động đạt tiêu thức chất lượng i với tổng số lao động của doanh nghiệp tham gia vào tính kết cấu Tiêu thức chất lượng i của lao động có thể là trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn, bậc thợ, thâm niên nghề,. . . Tùy theo tính chất nghiên cứu và tình hình đặc điểm của lao động tại doanh nghiệp mà ta lựa chọn tiêu thức cho phù hợp. Công thức:
- T d= i x100% Ti Trong đó + d: Kết cấu lao động theo tiêu thức chất lượng i + Ti: Số lượng lao động đạt tiêu thức chất lượng i + ∑Ti: Tổng số lao động tham gia tính kết cấu Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng từng loại lao động trong doanh nghiệp, nhằm mục đích so sánh giữa chất lượng lao động thực tế với chất lượng theo yêu cầu của công việc, để có kế hoạch điều chỉnh, bổ sung hay bỏ bớt nhằm đáp ứng được yêu cầu về chất lượng lao động của sản phẩm và công việc. 4.3.2. Thâm niên nghề bình quân Thâm niên nghề bình quân phản ánh trình độ thành thạo công việc, cũng như phản ánh trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người lao động tăng lên, nhưng đồng thời tuổi đời của người lao động cũng tăng lên, vì vậy chỉ tiêu này chỉ có thể theo dõi ở một giới hạn nhất định. Thâm niên nghề bình quân có thể tính cho từng người, từng tổ, đội, phân xưởng, bộ phận hay tính chung cho toàn doanh nghiệp. Thâm niên nghề bình quân được xác định theo công thức: n NiTi i 1 Tn n Ti i 1 Trong đó + TN : Thâm niên nghề bình quân + Ni: Mức thâm niên công tác thứ i của lao động (i = 1, 2, 3,. . . n) + Ti: Số lao động có mức thâm niên Ni n + : Tổng số lao động tham gia tính thâm niên nghề Ti i 1 4.3.3. Bậc thợ bình quân Bậc thợ bình quân phản ánh trình độ chuyên môn kỹ thuật và tay nghề của người lao động tại thời điểm nghiên cứu. Bậc thợ bình quân có thể tính cho một tổ công nhân, một phân xưởng (hay một đoạn sản xuất) thuộc bộ phận lao động trực tiếp sản xuất kinh doanh và cũng có thể tính cho các nhóm thuộc lao động quản lý. Bậc thợ bình quân được xác định theo công thức: n BiTi i 1 Bn n Ti i 1 Trong đó + Bi: Bậc thợ thứ i ( i = 1, 2,3, . . . ,n) + Ti: Số lao động ứng với bậc thợ Bi
- n + : Tổng số lao động tham gia tính bậc thợ bình quân Ti i 1 4.3.4. Hệ số đảm nhiệm công việc của công nhân Công thức: Cấp bậc lương bình quân Hệ số đảm nhiệm công việc (Hđc) = Cấp bậc công việc bình quân Trong đó: ∑(Bậc lương x số công nhân từng bậc) Hệ số đảm nhiệm công việc (Hđc) = Cấp bậc công việc bình quân ∑ (Cấp bậc công nhân x thời gian định mức cho từng) Cấp bậc công việc công việc đòi hỏi bậc công nhân bình quân = Tổng thời gian định mức của cấp bậc công nhân. Hệ số đảm nhiệm công việc của công nhân phản ánh khả năng đảm nhiệm công việc của công nhân, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ trình độ của công nhân trong xí nghiệp càng cao và ngược lại + Nếu Hđc > 1: Bộ phận lao động dư khả năng đảm nhiệm công việc được giao. + Nếu Hđc< 1: Bộ phận lao động đang cố gắng thực hiện yêu cầu của công việc lớn hơn khả năng của mình, tình hình sử dụng và bố trí lao động của doanh nghiệp chưa đồng bộ với yêu cầu của công vệc, chất lượng của sản phẩm sẽ giảm và tổn thất trong sản xuất kinh doanh sẽ tăng. 4.4. THỐNG KÊ BIẾN ĐỘNG SỐ LƯỢNG LAO ĐỘNG Nghiên cứu biến động số lượng lao động là nghiên cứu tình hình tăng (giảm) lao động. Biến động lao động có thể được thực hiện đối với tổng số lao động hiện có của doanh nghiệp hay chỉ thực hiện đối với bộ phận lao động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp, bỡi vì sự biến động của bộ phận lao động này gắn liền với việc mở rộng hoặc thu hẹp quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để nghiên cứu biến động số lượng lao động thống kê dùng phương pháp bảng cân đối lao động. 4.4.1. Lập bảng cân đối lao động Bảng cân đối lao động của doanh nghiệp thường được lập vào cuối kỳ: cuối quý, 6 tháng đầu năm, 6 tháng cuối năm. Bảng cân đối lao động là báo cáo thống kê tổng hợp tình hình lao động của doanh nghiệp. Bảng 4-2. Bảng cân đối số lượng lao động hiện có của doanh nghiệp. (Đvt: người) Số tuyệt Tỷ % so với cùng kỳ Chỉ tiêu đối trọng năm trước 1. Số lượng lao động có đầu kỳ 2. Số lượng lao động tăng trong kỳ
- Trong đó: - Tuyển mới - Điều động đến - Đi học, đi nghĩa vụ quân sự xuất ngũ về - Tăng khác 3. Số lao động giảm trong kỳ Trong đó: - Nghỉ chế độ - Điều động đi - Hết tuổi lao động - Cho đi học, đi nghĩa vụ quân sự - Giảm khác 4. Số lượng lao động có cuối kỳ Bảng 4-3. Bảng cân đối lao động thuộc sản xuất kinh doanh chính của Công ty May (Đvt: người) Hiện có So nhiệm vụ kỳ sau Chỉ tiêu cuối kỳ Thừa Thiếu Tổng số 1. Lao động trực tiếp sản xuất (phân theo ngành nghề) - Phân xưởng cắt. - Phân xưởng ráp. - Phân xưởng thành phẩm đóng gói. - Lao động phục vụ trực tiếp cho sản xuất + Cơ điện + Bảo trì, bảo dưỡng máy móc thiết bị + Vận chuyển. + Kho bãi 2. Lao động làm công khác - Cán bộ kỹ thuật +Quản lý kỹ thuật
- + Thông tin liên lạc + KCS - Cán bộ kinh tế + Thống kê, kế hoạch, xuất nhập khẩu. + Kế toán tài vụ - Quản lý lao động + Tổ chức tuyển dụng đào tạo + Quản lý nhân sự + Thông tin liên lạc + Văn thư + Bảo vệ + Phục vụ, dịch vụ Bảng cân đối lao động là cơ sở thông tin để tính ra một số chỉ tiêu phục vụ việc phân tích biến động lao động của doanh nghiệp. 4.4.2. Các chỉ tiêu phân tích biến động số lượng lao động Thống kê thường sử dụng các chỉ tiêu sau: Số lượng lao động tăng trong kỳ do mọi nguyên nhân Hệ số tăng lao động = Số lao động bình quân Số lượng lao động giảm trong kỳ do mọi nguyên nhân Hệ số giảm = lao động Số lao động bình quân Số lượng lao động có trình độ chuyên môn cao tăng mới trong kỳ Tỷ lệ đổi mới = lao động Số lượng lao động có cuối kỳ Tỷ lệ lao động Số lượng lao động nghỉ việc theo chế độ trong kỳ nghỉ việc theo chế độ = Số lượng lao động có đầu kỳ 4.5. THỐNG KÊ THỜI GIAN LAO ĐỘNG CỦA CÔNG NHÂN SẢN XUẤT Quỹ thời gian làm việc của người lao động trong doanh nghiệp được tính theo hai loại thời gian: giờ công và ngày công. 4.5.1. Các loại ngày công Tổng lượng lao động hao phí được đo lường bằng thời gian lao động là ngày công được thể hiện qua sơ đồ sau:
- Số ngày công theo lịch Số ngày nghỉ lễ Số ngày công làm việc theo chế độ Chủ nhật Số ngày nghỉ Số ngày công có thể sử dụng cao nhất phép năm Số ngày công Số ngày công có mặt vắng mặt Số ngày công làm Số ngày công Số ngày công việc thực tế trong ngừng việc Làm thêm chế độ Số ngày công làm việc thực tế trong kỳ Sơ đồ 4-1. Các loại ngày công - Số ngày công theo lịch: Là tổng số ngày công theo dương lịch của kỳ nghiên cứu. Đây là quỹ thời gian lớn nhất trong các loại ngày công. Số ngày công Số lao động Số ngày theo lịch = x theo lịch bình quân của kỳ ngiên cứu - Số ngày công làm việc theo chế độ: Là thời gian mà người lao động làm việc theo quy định của chế độ lao động hiện hành. Số ngày công Số ngày công Số ngày công = x theo chế độ theo lịch nghỉ theo chế độ - Số ngày công có thể sử dụng cao nhất: Là thời gian mà đơn vị có thể sử dụng tối đa vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ. Số ngày công có thể Số ngày công Số ngày nghỉ = - sử dụng cao nhất theo chế độ phép năm - Số ngày công có mặt: Là thời gian mà người lao động có mặt tại nơi làm việc và sẵn sàng đảm nhiệm công việc. Số ngày công Số ngày công có thể Số ngày công = - có mặt sử dụng cao nhất vắng mặt - Số ngày công vắng mặt: Là thời gian mà người lao động không có mặt tại đơn vị do các nguyên nhân khác nhau (trừ thời gian nghỉ phép). Ví dụ như nghỉ ốm, thai sản, kế hoạch hóa gia đình, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hội họp, đi học, việc riêng hoặc nghỉ không lý do. - Số ngày công ngừng việc: Là thời gian mà người lao động có mặt nhưng thực tế không làm việc do nhiều nguyên nhân khác nhau ví dụ như: thiếu nguyên vật liệu, máy hỏng, mất điện, . . . - Số ngày công làm thêm: Là thời gian mà người lao động làm thêm ngoài chế độ
- theo yêu cầu của đơn vị thường vào ngày lễ và chủ nhật - Số ngày công làm việc thực tế trong kỳ: Là tổng ngày công mà người lao động thực tế làm việc kể cả trong chế độ và ngoài chế độ. 4.5.2. Các loại giờ công Nếu đơn vị theo dõi thời gian làm việc trong kỳ của công nhân theo giờ công, thời gian lao động của công nhân được xác định theo sơ đồ sau: Số giờ công theo chế độ Số giờ công làm việc thực tế Số giờ công ngừng việc trong Số giờ công làm thêm trong chế độ nội bộ ca Số giờ công làm việc thực tế trong kỳ Sơ đồ 4-2. Các loại giờ công - Số giờ công theo chế độ: Là quỹ thời gian mà đơn vị có thể sử dụng vào việc sản xuất được tính bằng cách: lấy số ngày công làm việc thực tế nhân với số giờ làm việc trong một ngày do nhà nước qui định. - Số giờ công ngừng việc trong nội bộ ca: Là thời gian mà người lao động không làm việc do ốm đau, mất điện đột xuất hoặc do thiếu nguyên vật liệu. - Số giờ công làm thêm: Là tổng số giờ công làm thêm ngoài ca làm việc theo chế độ quy định. - Số giờ công làm việc thực tế trong kỳ: Là tổng thời gian thực tế làm việc kể cả trong chế độ và ngoài Ví dụ 4.4. Có số liệu thống kê về thời gian lao động của một doanh nghiệp sản xuất công nghiệp năm 2009 như sau: Số lượng lao động bình quân trong năm: 500 người, số ngày nghỉ lễ, chủ nhật của người lao động trong doanh nghiệp được thực hiện theo quy định chung. Tổng số ngày nghỉ phép trong năm của toàn doanh nghiệp: 6.000 ngày, tổng số ngày vắng mặt của toàn doanh nghiệp trong năm: 5.000 ngày, tổng số ngày ngừng việc trong năm là:1.200 ngày, tổng số ngày công làm thêm là: 800 ngày. Yêu cầu: 1. Tính tổng số ngày công theo lịch. 2. Tính tổng số ngày công theo chế độ. 3. Tính tổng số ngày công có thể sử dụng cao nhất. 4. Tính tổng số ngày công có mặt. 5. Tính tổng số ngày công làm việc thực tế trong kỳ. Bài giải: 1.Tổng số ngày công theo lịch: 500 x 365 = 182.500 (ngày) 2. Tổng số ngày công theo chế độ:
- 182.500 - (61 x 500) = 152.000 (ngày). 3. Tổng số ngày công có thể sử dụng cao nhất: 152.000 - 6.000 = 146.000 (ngày) 4. Tổng số ngày công có mặt: 146.000 - 5.000 = 141.000 (ngày) 5. Tổng số ngày công làm việc thực tế trong kỳ: (141.000 - 1.200) + 800 = 140.600 (ngày) 4.6. THỐNG KÊ NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG (NSLĐ) NSLĐ là chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả sử dụng lao động. Tăng NSLĐ đồng nghĩa với cùng một lượng hao phí lao động nhất định, tạo ra được nhiều kết quả hơn, hoặc để sản xuất cùng một lượng kết quả cần chi phí lao động ít hơn. Tăng NSLĐ làm tăng khả năng cạnh tranh, và là nhân tố cơ bản nhất để tăng kết quả sản xuất, tăng tiền lương, hạ giá thành sản phẩm và tăng tích lũy cho doanh nghiệp. 4.6.1. Khái niệm, ý nghĩa của thống kê NSLĐ a. Khái niệm NSLĐ là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp được đo bằng khối lượng sản phẩm trên một đơn vị thời gian hoặc lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. b. Ý nghĩa - Thống kê NSLĐ là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp là tốt hay chưa tốt. - Thông qua thống kê NSLĐ, cho biết được doanh nghiệp trong năm sẽ hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch là bao nhiêu. - Thống kê NSLĐ phản ánh được trình độ lành nghề của công nhân, qua đó cho thấy việc sắp xếp bố trí, tổ chức quản lý và sử dụng lao động có hợp lý không. - Là cơ sở để lập các kế hoạch khác như kế hoạch cung ứng nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng c. Phương pháp xác định mức NSLĐ Công thức: Q W= Hoặc T T t = Q Trong đó + W: Năng suất lao động + t: Lượng thời gian hao phí để sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm ( t = 1/W) + Q: Khối lượng sản phẩm được biểu hiện bằng hiện vật (hoặc giá trị). + T: Lượng lao động hao phí được biểu hiện là tổng số giờ, tổng số ngày (hoặc số lượng lao động bình quân)
- 4.6.2.Thống kê sự biến động của NSLĐ a. Các chỉ số NSLĐ Chỉ số NSLĐ, là chỉ tiêu đánh giá biến động của hiệu quả sử dụng lao động. Qua đó phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp * Chỉ số NSLĐ tính bằng đơn vị hiện vật: Iw(h) Công thức Wh1 Q1 / T1 Iwh = = Wh Qo / To Trong đó + Wh1: Năng suất lao động tính bằng hiện vật kỳ báo cáo + Who: Năng suất lao động tính bằng hiện vật kỳ gốc + Q1: Khối lượng sản phẩm bằng hiện vật kỳ báo cáo + Qo: Khối lượng sản phẩm bằng hiện vật kỳ gốc + T1: Số lượng lao động bình quân kỳ báo cáo + To: Số lượng lao động bình quân kỳ gốc. - Ưu điểm: Đánh giá trực tiếp NSLĐ và có thể dùng để so sánh trực tiếp NSLĐ giữa các xí nghiệp cùng sản xuất một loại sản phẩm. - Nhược điểm: không tổng hợp được các loại sản phẩm khác nhau, nên không thể tính NSLĐ cho toàn xí nghiệp. Và không thể thống kê được toàn bộ kết quả sản xuất trong kỳ (như sản phẩm dở dang, sản phẩm dịch vụ,. . . ) b. Chỉ số NSLĐ tính bằng đơn vị giá trị ( tiền) Theo giá hiện hành: P1Q1 W1 T1 IW W0 P0Q0 T0 Trong đó: + P1: Đơn giá của từng loại sản phẩm tại thời điểm kỳ báo cáo + Po: Đơn giá của từng loại sản phẩm tại thời điểm kỳ gốc. + Q1: Khối lượng sản phẩm kỳ báo cáo. + Qo: Khối lượng sản phẩm kỳ gốc - Ưu điểm: Phản ánh tổng hợp mức hiệu suất của lao động cụ thể. Cho phép tổng hợp chung được các kết quả mà doanh nghiệp đã tạo ra trong kỳ ( thành phẩm, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, sản phẩm dịch vụ . . . ) - Nhược điểm: Chịu ảnh hưởng bởi nhân tố giá cả hàng hóa , dịch vụ thay đổi. Theo giá cố định:
- P1Q1 W T I 1 1 W W P Q 0 0 0 T0 Trong đó P- Đơn giá cố định của từng loại sản phẩm Ưu điểm: Chỉ số NSLĐ tính theo giá cố định khắc phục được nhược điểm của chỉ số NSLĐ theo giá hiện hành. b. Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố thuộc về lao động đến tình hình biến động giá trị sản xuất. Phương trình kinh tế: Q = W x T Từ phương trình kinh tế trên và từ mối quan hệ giữa NSLĐ và lượng lao động hao phí lao động, ta vận dụng phương pháp hệ thống chỉ số để phân tích tình hình biến động của kết quả sản xuất do ảnh hưởng của 2 nhân tố: NSLĐ và số lượng lao động bình quân. - Số tương đối: Q W T W T 1 1 1 x 0 1 Q0 W0T1 W0T0 - Số tuyệt đối: (Q1 - Qo) = (W1 - Wo)T1 + (T1- To)Wo Nhận xét: Giá trị sản xuất của xí nghiệp biến động chịu ảnh hưởng bởi 2 nhân tố: - Do NSLĐ kỳ báo cáo so với kỳ gốc thay đổi, làm cho giá trị sản xuất tăng (giảm) 1 lượng tương ứng. - Do số lượng lao động bình quân kỳ báo cáo so với kỳ gốc thay đổi, làm cho giá trị sản xuất tăng (giảm) 1 lượng tương ứng. 4.6.3. Phân tích tình hình biến động của NSLĐ theo các nhân tố sử dụng lao động a. Các chỉ tiêu NSLĐ NSLĐ là chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh hiệu quả sử dụng lao động của quá trình sản xuất kinh doanh, gồm các chỉ tiêu: - Năng suất lao động giờ: Kết quả sản xuất NSLĐ giờ = Tổng số giờ công làm việc thực tế Chỉ tiêu NSLĐ giờ phản ánh hiệu quả sử dụng lao động trong một giờ làm việc. - Năng suất lao động ngày:
- Kết quả sản xuất NSLĐ ngày = Tổng số ngày công làm việc thực tế Hay: NSLĐ ngày = NSLĐ giờ x Số giờ công LVTT bình quân 1 ngày Chỉ tiêu năng suất lao động ngày phản ánh hiệu quả sử dụng lao động trong một ngày làm việc. - Năng suất lao động tháng (quý, năm) Kết quả sản xuất NSLĐ tháng = (quý, năm) Số lượng lao động bình quân Hay: NSLĐ tháng Số ngày làm việc bình = NSLĐ ngày x (quý, năm) quân 1 công nhân trong kỳ Mà năng suất lao động ngày theo công thức: = NSLĐ giờ x Số giờ công làm việc thực tế bình quân 1 ngày - Năng suất lao động tháng (quý, năm) được xác định theo công thức: Số giờ làm việc NSLĐ tháng Số giờ làm việc TT bình = NSLĐ giờ x x TT bình quân (quý, năm) quân trong 1 ngày trong kỳ Chỉ tiêu NSLĐ tháng (quý, năm) phản ánh hiệu quả sử dụng lao động trong một thời kỳ nhất định, đây là chỉ tiêu phản ánh đầy đủ và chính xác nhất nên thống kê thường sử dụng chỉ tiêu này để phân tích tình hình biến động của năng suất lao động toàn doanh nghiệp. b. Phân tích sự biến động NSLĐ do ảnh hưởng các nhân tố sử dụng lao động Gọi: + W: Năng suất lao động tháng (quý, năm) + a: Năng suất lao động giờ + b: Số giờ làm việc thực tế bình quân trong 1 ngày. + c: Số ngày làm việc thực tế bình quân 1 công nhân trong kỳ. Ta suy ra được phương trình kinh tế: W = a x b x c. Từ phương trình kinh tế trên, ta xây dựng hệ thống chỉ số: - Số tương đối: a1b1c1 aob1c1 aob0c1 W1 = x X aob1c1 aob0c1 aob0c0 - Số tuyệt đối: (W1 - Wo) = (a1- ao)b1 c1 + (b1 - bo)aoc1 + (c1 - co)aobo Ví dụ 4.5. Có số liệu về tình hình sản xuất và lao động của Công ty Mai Hoa trong 2 tháng báo cáo như sau: Bảng 4-4. Bảng số liệu về tình hình sản xuất và lao động
- Chỉ tiêu Đvt Tháng 03 Tháng 04 1. Giá trị sản xuất tr.đồng 3.465 4.590 2. Số lượng lao động bình quân người 100 120 3.Tổng số ngày công LVTT toàn Công ty ngày 2.800 3.000 4.Tổng số giờ công LVTT toàn Công ty giờ 23.100 25.500 Yêu cầu: Dùng hệ thống chỉ số phân tích tình hình biến động NSLĐ tháng 04 so với tháng 03 do ảnh hưởng 3 nhân tố: NSLĐ giờ, số giờ LVTT bình quân 1 ngày, số ngày LVTT bình quân 01 công nhân trong tháng. Bài giải: * Tháng 3: - Wo = 3.465/100 = 34,65 (tr.đ/người) - ao = 3.465/ 23.100 = 0,15 (tr.đ/ giờ) - bo = 23.100 / 2.800 = 8, 25 (giờ) - co = 2.800 / 100 = 28 (ngày) * Tháng 04: - W1 =4.590/120 = 38,25 (tr.đ/người) - a1 = 4.590 / 25.500 = 0,18 (tr.đ/giờ) - b1 = 25.500 / 3.000 = 8,5 (giờ) - c1 = 3.000 / 120= 25 (ngày) Thế vào hệ thống chỉ số: - Số tương đối: 38,25 0,18.8,5.25 0,15.8,5.25 0,15.8,25.25 = x x 34,65 0,15.8,5.25 0,15.8,25.25 0,15.8,25.28 1,103 = 1,2 x 1,03 x 0,892 Hay:110,3% = 120% x 103% x 89,2% (+10,3%) (+20%) (+3%) (- 10,8 %) - Số tuyệt đối: 38,25 - 34,65 = (0,18 - 0,15)x 8,5x25 +(8,5-8,25)x0,15x25+(25-28)x0,15x 8,25 3,6 = 6,375+ 0,9375+(- 3,7125)
- Nhận xét: - NSLĐ tháng của công nhân tháng 04 so với tháng 03 tăng 10,3% tương ứng tăng 3,6 triệu đồng do ảnh hưởng của các nhân tố sau: - Do NSLĐ giờ tháng 04 so với tháng 03 tăng 20% làm cho năng suất lao động tháng tăng 6,375 triệu đồng . - Do số giờ LVTT bình quân trong 1 ngày tháng 04 so với tháng 03 tăng 3% làm cho năng suất lao động tháng tăng 0,9375 triệu đồng. - Do số ngày LVTT bình quân một công nhân tháng 04 so với tháng 03 giảm 10,8% làm cho năng suất lao động tháng giảm 3,7125 triệu đồng. 4.6.4 Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến NSLĐ bình quân Trong trường hợp 1 loại sản phẩm được sản xuất bởi nhiều đơn vị khác nhau (từng tổ, đội, phân xưởng . . . ), để tính NSLĐ chung của sản phẩm đó, thống kê sử dụng chỉ tiêu NSLĐ bình quân toàn doanh nghiệp. Được xác định theo công thức WT W W Trong đó + W: Mức NSLĐ của từng đơn vị (từng tổ, đội, phân xưởng. . . ) + T: Lượng lao động hao phí của từng đơn vị + W :NSLĐ bình quân của toàn doanh nghiệp + T / ∑T: Kết cấu thời gian lao động (số lượng lao động), ký hiệu: d * Phương trình kinh tế W Wd W W d Ta đặt 01 0 1 Từ phương trình kinh tế trên ta xây dựng hệ thống chỉ số: - Số tương đối: W W W 1 1 x 01 W0 W01 W1 - Số tuyệt đối ( − ) + ( − ) (W1 W 0 ) = W1 W01 W01 W1 Ví dụ 4.6. Có số liệu về tình hình sản xuất của xí nghiệp Dệt trong 6 tháng cuối năm báo cáo như sau Bảng 4-5. Bảng tình hình sản xuất trong 6 tháng cuối năm của xí nghiệp Dệt
- Khối lượng sản phẩm sản xuất Số lượng lao động bình quân (m) (người) Phân xưởng Quý 3 Quý 4 Quý 3 Quý 4 I 45.000 54.000 150 180 II 71.400 81.200 170 200 III 90.000 120.000 180 200 Yêu cầu: 1. Tính NSLĐ bình quân toàn xí nghiệp trong từng quý. 2. Phân tích tình hình biến động của NSLĐ bình quân toàn xí nghiệp quý 4 so với quý 3. Do ảnh hưởng 2 nhân tố: năng suất lao động của từng phân xưởng và kết cấu lượng lao động hao phí. Bài giải 1. Căn cứ số liệu đề bài cho và dựa vào công thức ta tính toán và lập bảng Quý 3 Quý 4 PX Qo To Wo do Q1 T1 W1 d1 (m) (người) (m/người (%) (m) (người) (m/người) (%) I 450.000 150 3.000) 30 540.000 180 3.000 31 II 714.000 170 4.020 34 812.000 200 4.006 34,5 III 900.000 180 5.000 36 1.200.000 200 6.000 34,5 Cộng 2.064.000 500 4.128 100 2.552.000 580 4.400 100 - NSLĐ bình quân toàn xí nghiệp quý 3: ( W0 ) W0 W0d0 4.128 (m/người) - NSLĐ bình quân toàn xí nghiệp quý 4: (W1 ) W1 W1d1 4.400(m/người) 2. Vận dụng phương pháp hệ thống chỉ số phân tích tình hình biến động của NSLĐ bình quân toàn xí nghiệp quý 4 so với quý 3 do ảnh hưởng 2 nhân tố: NSLĐ bình quân của từng phân xưởng và kết cấu lượng lao động hao phí. Dựa vào phương trình kinh tế và hệ thống chỉ số: Tính toán số liệu - W1 = ∑W1d1 = 4.400 (m/người) - W0 = ∑W0d0 = 4.128 (m/người) - W01 = ∑Wod1 = 3.000 x 0,31 +4.200 x 0,345 + 5.000 x 0,345 = 4.104 (m/ người) Thế số vào hệ thống chỉ số:
- - Số tương đối: 4.400 4.400 4.104 = x 4.128 4.104 4.128 1,065 =1,072 x 0,994 Hay: 106,5% = 107,2% x 99,4% (+6,5%) (+7,2%) (- 0,6%) - Số tuyệt đối: (4.400 - 4.128) = (4.400 - 4.104) + (4.104 - 4.128) 272 = 296 + ( -24) Nhận xét: NSLĐ bình quân toàn xí nghiệp quý 4 so với quý 3 tăng 6,5% tương ứng tăng 272 (m/người) do ảnh hưởng 2 nhân tố: - Do NSLĐ từng phân xưởng quý 4 so với quý 3 tăng 7,2% làm cho NSLĐ bình quân toàn xí nghiệp tăng 296 (m/ người). - Do kết cấu về lượng lao động hao phí quý 4 so với quý 3 thay đổi làm cho NSLĐ bình quân toàn xí nghiệp giảm 0,6% hay giảm 24 (m/ người). 4.7. THỐNG KÊ THU NHẬP CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP Thu nhập của lao động trong doanh nghiệp là số tiền người lao động nhận được từ các nguồn trong doanh nghiệp, và họ được toàn quyền sử dụng trong tiêu dùng, cho bản thân và gia đình. Thông qua thống kê và phân tích giúp các nhà quản trị doanh nghiệp tìm ra giải pháp tăng thu nhập thực tế cho người lao động, đồng thời đảm bảo sự công bằng trong phân phối các nguồn thu nhập cho người lao động trong doanh nghiệp. 4.7.1. Thu nhập và các nguồn thu nhập của người lao động a. Khái niệm Thu nhập là tất cả các khoản tiền lương mà doanh nghiệp đã trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động của họ và các khoản phụ cấp mang tính chất thường xuyên được tính vào quỹ lương. b. Các nguồn thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp Thu nhập của người lao động trong các doanh nghiệp nước ta được hình thành từ nhiều nguồn, đó là: - Thu nhập từ lương: là khoản thu nhập mà người lao động được hưởng từ kết quả lao động của họ trong kỳ. - Thu nhập từ các khoản phụ cấp có tính chất lương. - Thu nhập nhận từ quỹ bảo hiểm xã hội trả thay lương do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, kế hoạch hoá gia đình, - Thu nhập nhận từ quỹ của doanh nghiệp. - Thu nhập do làm thuê, làm công cho bên ngoài. - Thu nhập khác.
- 4.7.2. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình tiền lương của lao động trong doanh nghiệp a.Chỉ tiêu tổng quỹ lương Tổng quỹ lương của doanh nghiệp là số tiền mà doanh nghiệp dùng để trả cho người lao động căn cứ vào kết quả lao động của họ theo các hình thức, các chế độ tiền lương và chế độ phụ cấp tiền lương hiện hành trong một thời kỳ nhất định. Tổng quỹ tiền lương bao gồm: - Tiền lương trả theo thời gian, trả theo sản phẩm, lương khoán. - Các loại phụ cấp làm đêm, thêm giờ và phụ cấp độc hại,. . . - Tiền lương trả cho người lao động sản xuất ra sản phẩm hỏng trong định mức. - Tiền lương trả cho người lao động ngừng sản xuất do những nguyên nhân khách quan như: đi học, đi họp, hội nghị, nghỉ phép,. . . - Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên. Tổng quỹ lương được xác định theo công thức: F = f x T Trong đó + F : Tổng quỹ tiền lương + f : Tiền lương bình quân 1 lao động trong kỳ. + T: Số lượng lao động bình quân. Tổng quỹ lương của doanh nghiệp được phân loại theo các tiêu thức khác nhau: * Căn cứ theo hình thức và chế độ trả lương: Chia làm 2 loại: - Quỹ lương trả theo sản phẩm: bao gồm lương sản phẩm không hạn chế, lương sản phẩm lũy tiến, lương sản phẩm có thưởng,. . . lương trả theo sản phẩm là hình thức trả lương tiên tiến nhất hiện nay. - Quỹ lương trả theo thời gian: gồm 2 chế độ lương thời gian giản đơn và lương thời gian có thưởng. * Căn cứ theo loại lao động:Chia làm 2 loại: - Quỹ lương của nhân viên gián tiếp: là các khoản tiền lương trả cho cán bộ quản lý sản xuất, thường trả theo thời gian lao động. - Quỹ lương của lao động trực tiếp sản xuất: là các khoản tiền trả cho lao động trực tiếp sản xuất và thợ học nghề được doanh nghiệp trả lương, thông thường hình thức lương này trả theo lương sản phẩm hay lương khoán. * Căn cứ theo độ dài thời gian làm việc khác nhau trong kỳ nghiên cứu: Chia làm 3 loại: - Tổng quỹ lương giờ: là tiền lương trả cho tổng số giờ thực tế làm việc (trong chế độ và giờ làm thêm), và tiền thưởng (nếu có), gắn liền với tiền lương giờ, ví dụ như thưởng tăng NSLĐ, thưởng tiết kiệm nguyên vật liệu, thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm sản xuất,. . . - Tổng quỹ lương ngày: là tiền lương trả cho tổng số ngày thực tế làm việc (trong chế độ và làm thêm), và các khoản phụ cấp lương ngày, ví dụ như
- tiền trả cho thời gian ngừng việc trong nội bộ ca không phải lỗi do người lao động, tiền trả cho sản phẩm hỏng trong định mức. - Tổng quỹ lương tháng (quý, năm): là tiền lương trả cho người lao động trực tiếp sản xuất của doanh nghiệp trong tháng (quý, năm), bao gồm tiền lương ngày và các khoản phụ cấp khác trong tháng như tiền trả cho người lao động: trong thời gian nghỉ phép năm, hay trong trường hợp ngừng việc cả ngày không phải lỗi do người lao động, tiền trả các khoản phụ cấp thâm niên, phụ cấp chức vụ,. . . b. Chỉ tiêu tiền lương bình quân Tiền lương bình quân là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh thu nhập của người lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh, gồm các chỉ tiêu: * Tiền lương bình quân giờ: Tổng quỹ lương Tiền lương bình quân giờ = Tổng số giờ công LVTT Chỉ tiêu tiền lương bình quân giờ phản ánh thu nhập của người lao động trong một giờ làm việc. * Tiền lương bình quân ngày: Tổng quỹ lương Tiền lương bình quân ngày = Tổng số ngày công LVTT Hay: Tiền lương Số giờ công LVTT Tiền lương bình = x quân ngày bình quân giờ bình quân 1 ngày Chỉ tiêu tiền lương bình quân ngày phản ánh thu nhập của người lao động trong ngày làm việc. * Tiền lương bình quân tháng (quý, năm): Tiền lương bình quân tháng Tiền lương bình Số ngày LVTT bình (quý năm) = quân ngày x quân 01 công nhân trong kỳ Hay Tiền lương bình quân Tiền lương bình Số ngày LVTT bình quân tháng (quý, tháng) = quân ngày x 01 công nhân trong kỳ Chỉ tiêu tiền lương bình quân tháng (quý, năm), phản ánh thu nhập của người lao động trong một thời gian nhất định, được sử dụng để phân tích tình hình biến động của tổng quỹ tiền lương toàn doanh nghiệp. 4.7.3. Phân tích tình hình sử dụng tổng quỹ lương của công nhân sản xuất a. Kiểm tra tình hình sử dụng tổng quỹ lương Để đánh giá tình hình biến động của tổng quỹ lương giữa 2 kỳ, hay đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch tổng quỹ lương, có thể sử dụng 2 phương pháp sau: * Kiểm tra theo phương pháp giản đơn: Lấy quỹ lương thực tế sử dụng trong kỳ nghiên cứu (báo cáo) so với quỹ lương kỳ kế hoạch (kỳ gốc)
- F - Số tương đối: 1 (lần, %) F0 - Số tuyệt đối: F1 - Fo = (± ) Trong đó: + Fo: Tổng quỹ lương kỳ gốc. + F1: Tổng quỹ lương kỳ nghiên cứu (kỳ báo cáo) Nhận xét: Tổng quỹ lương thực tế sử dụng kỳ nghiên cứu so với kỳ kế hoạch đã tăng (giảm) bao nhiêu (lần, %), cụ thể tăng (giảm) bao nhiêu đồng, chưa đánh giá được tình hình sử dụng quỹ lương tiết kiệm (lãng phí). * Kiểm tra theo phương pháp có liên hệ với kết quả sản xuất: Được xác định bằng cách so sánh quỹ lương kỳ thực tế (báo cáo) với quỹ lương theo kế hoạch (kỳ gốc) đã được điều chỉnh với tỷ lệ hoàn thành kế hoạch sản xuất. - Số tương đối: F 1 (lân,%) F0 xQ1 /Qo - Số tuyệt đối: F1 - ( Fo x Q1/ Qo) = ( ± ) Nhận xét: Kết quả tính toán của phương pháp này phản ánh quỹ lương thực tế sử dụng so với kế hoạch lãng phí hay tiết kiệm bao nhiêu (%) và cụ thể là bao nhiêu (tiền): Q1 + Nếu F1 < (F0 ) : Tiết kiệm (tốt) Q0 Q1 + Nếu F1 < (F0 ) : Lãng phí (xấu) Q0 Q1 + Nếu F1 = (F0 ) : Thực hiện đúng kế hoạch Q0 b. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tổng quỹ lương Tổng quỹ lương tăng hoặc giảm ảnh hưởng bỡi hai nhân tố tiền lương bình quân 1 lao động và số lượng lao động bình quân. Vận dụng phương pháp hệ thống chỉ số để phân tích tình hình biến động của tổng quỹ lương, ta xây dựng hệ thống chỉ số: F 1 f1 T1 f 0 T1 = x F o f 0 T1 f 0 T0 - Số tuyệt đối: F0 – F1 =(( f1 f0 )T1 (T1 T0 ) f 0 4.7.4. Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương bình quân 1 lao động Một loại sản phẩm nào đó của doanh nghiệp được sản xuất bởi nhiều công nhân với các mức thu nhập khác nhau, do đó để phân tích những nhân tố ảnh hưởng tình hình biến động của tiền lương bình quân chung toàn doanh nghiệp, ta áp dụng công thức sau
- Tiền lương bình quân 1 lao động trong toàn doanh nghiệp: f .T f = T Trong đó + f : Tiền lương bình quân một công nhân trong toàn xí nghiệp. + f : Tiền lương bình quân một công nhân trong (tổ, đội, phân xưởng) + T : Số lượng lao động bình quân +T / T : Kết cấu về lượng lao động hao phí (ký hiệu :d) Phương trình kinh tế: I = I f x I d Từ phương trình kinh tế trên ta xây dựng hệ thống chỉ số dùng để phân tích sự biến động của tiền lương bình quân trong toàn xí nghiệp. Đặt: f0.T1 f01 = T 1 - Số tương đối: f1 f1 f01 = x f0 f01 f0 - Số tuyệt đối: ( - ) = ( - ) + ( - ) f1 f 0 f1 f01 f01 f0 CÂU HỎI Câu 1. Trình bày các chỉ tiêu phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động của công nhân sản xuất ? Câu 2. Trình bày khái niệm, phương pháp tính các chỉ tiêu mức năng suất lao động? Câu 3. Trình bày các chỉ tiêu NSLĐ và các chỉ tiêu tiền lương bình quân? Câu 4. Vận dụng phương pháp hệ thống chỉ số phân tích tình hình biến động của các nhân tố thuộc về lao động, NSLĐ và tiền lương đến chỉ tiêu phân tích? Câu 5. Phân tích mối quan hệ giữa tốc độ tăng NSLĐ và tốc độ tăng tiền lương bình quân?