Bài giảng Lý thuyết kinh tế học vi mô - Chương 15: Cân bằng tổng thể

pdf 84 trang ngocly 1690
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Lý thuyết kinh tế học vi mô - Chương 15: Cân bằng tổng thể", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_ly_thuyet_kinh_te_hoc_vi_mo_chuong_15_can_bang_ton.pdf

Nội dung text: Bài giảng Lý thuyết kinh tế học vi mô - Chương 15: Cân bằng tổng thể

  1. Chương 15 CÂN BẰNG TỔNG THỂ Copyright ©2007 FOE. All rights reserved.
  2. Hệ thống giá cạnh tranh hoàn hảo • Chúng ta giả định rằng mọi thị trường là cạnh tranh hoàn hảo – Có một vài sản phẩm đồng nhất trong nền kinh tế • Gồm cả hàng hoá tiêu dùng và yếu tố sản xuất – Mỗi hàng hoá có mức giá cân bằng – Không có chi phí vận chuyển và giao dịch – Mọi thành viên đều có thông tin hoàn hảo
  3. Quy luật một giá • Sản phẩm đồng nhất được trao đổi tại cùng mức giá mà không làm ảnh hưởng đến người mua hoặc người bán – Nếu một hàng hoá được trao đổi tại 2 mức giá khác nhau, người mua sẽ đổ xô vào mua ở những nơi hàng hoá đó rẻ hơn và hãng sẽ bán sản phẩm của nó tại nơi có mức giá cao hơn • Những hoạt động đó có xu hướng làm cân bằng giá của hàng hoá
  4. Giả định của cạnh tranh hoàn hảo • Rất nhiều người mua – Mọi người đều chấp nhận mọi mức giá – Mọi người đều muốn tối đa hoá lợi ích với ngân sách hạn chế • Rất nhiều người bán – Mọi hãng đều muốn tối đa hoá lợi nhuận – Mọi hãng đều chấp nhận mọi mức giá
  5. Hai thị trường phụ thuộc nhau Giả sử chính phủ đánh $1 thuế Phân tích cân bằng tổng quát: Giá lên mỗi vé xem phim Giá Giá vé xem phim tăng sẽ làm tăng cầu đối với băng video. S* S M SM V $3,50 $6,35 $3,00 $6,00 D’V DM DV Vé xem phim Băng video Q’M QM QV Q’V
  6. Hai thị trường phụ thuộc nhau Giá băng video tăng làm tăng cầu đối với phim Tác dộng phản hồi Giá Giá tiếp tục S* S M SM V $6,82 $6,75 $3,58 $3,50 $6,35 D*V $3,00 D*M $6,00 D’V D’M DM DV Vé xem phim Băng video Q’MQ”M Q*M QM QV Q’V Q*V
  7. Cân bằng tổng thể • Giả sử chỉ có hai hàng hoá X và Y • Mọi cá nhân đều có sở thích như nhau – Thể hiện bằng biểu đồ đường bàng quan • Đường giới hạn khả năng sản xuất có thể được sử dụng để chỉ ra mối quan hệ như thế nào giữa đầu vào và đầu ra
  8. Mô hình hộp Edgeworth • Xây dựng đường giới hạn khả năng sản xuất đối với X và Y bắt đầu bằng giả định lượng đầu vào K và L cố định • Hộp Edgeworth thể hiện mọi khả năng lượng K và L được sử dụng để sản xuất ra X và Y – Bất cứ điểm nào trong hộp đều thể hiện tính toàn dụng nhân công trong phân bổ nguồn lực sẵn có đối với X và Y
  9. Mô hình hộp Edgeworth Lao động sản xuất Y Lao động cho X Lao động cho Y Vốn sản OY xuất Y Y cho Vốn Vốn Tổng vốn Tổng A cho Vốn sản X xuất X Vốn OX Tổng lao động Lao động sản xuất X
  10. Mô hình hộp Edgeworth • Nhiều phân bổ trong hộp Edgeworth không hiệu quả – Có khả năng sản xuất được nhiều X và Y hơn bằng việc thay đổi vốn và lao động • Giả định rằng các thị trường cạnh tranh thể hiện sự lựa chọn đầu vào hiệu quả • Phải tìm những phân bổ hiệu quả – Chúng minh hoạ kết quả sản xuất hiện tại
  11. Mô hình hộp Edgeworth • Sử dụng biểu đồ các đường đồng lượng đối với hai hàng hoá – Biểu đồ đường đồng lượng đối với hàng hoá X sử dụng gốc toạ độ OX – Biểu đồ đường đồng lượng đối với hàng hoá Y sử dụng gốc toạ độ OY • Những phân bổ hiệu quả sẽ xảy ra khi các đường đồng lượng tiếp xúc nhau
  12. Mô hình hộp Edgeworth Điểm không hiệu quả do có thể tăng X từ X1 lên X2 với Y không đổi (thông qua việc vận động dọc theo Y1) OY Y1 Y2 Tổng vốn Tổng X 2 A X1 OX Tổng lao động
  13. Mô hình hộp Edgeworth Chúng ta cũng có thể tăng Y từ Y1 lên Y2 với X không thay đổi thông qua việc vận động dọc theo X1 OY Y1 Y2 Tổng vốn Tổng X 2 A X1 OX Tổng lao động
  14. Mô hình hộp Edgeworth Tại mỗi điểm hiệu quả, MRTS (của K cho L) bằng nhau trong việc sản xuất của cả X và Y OY Y1 P4 Y2 P3 X4 Y3 Tổng vốn Tổng P2 X3 Y4 P1 X2 X1 OX Tổng lao động
  15. Đường giới hạn khả năng sản xuất • Quỹ tích của những điểm hiệu quả thể hiện sản lượng tối đa của Y có thể được sản xuất ra với bất cứ mức sản lượng nào của X – Sử dụng thông tin này để xây dựng đường giới hạn khả năng sản xuất (PPF) • Thể hiện mức sản lượng của X và Y có thể được sản xuất ra với đầu vào vốn và lao động cố định
  16. Đường giới hạn khả năng sản xuất Y Mối điểm hiệu quả của sản xuất trở thành một điểm trên đường PPF O X P1 Y 4 P2 Y 3 Độ dốc âm của đường PPF là tỷ P3 Y2 lệ chuyển đổi sản phẩm (RPT) P4 Y1 X X1 X2 X3 X4 OY
  17. Tỷ lệ chuyển đổi sản phẩm • Tỷ lệ chuyển đổi sản phẩm (RPT) giữa hai sản lượng là độ dốc âm của đường giới hạn khả năng sản xuất RPT (X cho Y ) slope of PPF dY RPT (X cho Y ) (along O O ) dX X Y
  18. Tỷ lệ chuyển đổi sản phẩm • Tỷ lệ chuyển đổi sản phẩm thể hiện sự đánh đổi kỹ thuật giữa hai hàng hoá X và Y như thế nào trong khi tiếp tục giữ nguyên năng suất các yếu tố đầu vào một cách hiệu quả
  19. Độ dốc của đường PPF • Đường PPF thể hiện RPT tăng dần – Dạng cong lõm của đường PPF là đặc tính của hầu hết thực trạng sản xuất • RPT bằng tỷ lệ giữa MCX và MCY MC MPT X MC Y
  20. Độ dốc của đường PPF • Khi sản xuất X tăng và sản xuất Y giảm, tỷ lệ MCX/MCY tăng – Xảy ra nếu cả hai hàng hoá được sản xuất theo quy luật lợi suất giảm dần • Tăng sản xuất X sẽ làm tăng MCX, trong khi giảm sản xuất Y sẽ làm giảm MCY – Điều này cũng có thể xảy ra khi một số đầu vào phù hợp với việc sản xuất X hơn so với sản xuất Y
  21. Độ dốc của đường PPF • Tuy nhiên chúng ta đã giả định các đầu vào đồng nhất • Cần phải giải thích rằng các yếu tố đầu vào đồng nhất và tính kinh tế của quy mô không thay đổi • Đường PPF cong lõm nếu hàng hoá X và Y sử dụng các đầu vào với tỷ lệ khác nhau
  22. Chi phí cơ hội • Đường PPF giải thích rằng có rất nhiều tập hợp hiệu quả đối với hai hàng hoá • Sản xuất thêm một hàng hoá buộc phải giảm sản xuất hàng hoá khác – Các nhà kinh tế gọi đó là Chi phí cơ hội
  23. Chi phí cơ hội • Chi phí cơ hội của việc có thêm 1 đơn vị hàng hoá X là số lượng hàng hoá Y giảm đi bao nhiêu đơn vị • Như vậy, chi phí cơ hội được xác định tốt nhất như theo RPT (của X đối với Y) tại điểm trên đường PPF – Chi phí cơ hội tăng dần khi ngày càng sản xuất thêm X
  24. Các khả năng sản xuất • Giả sử hai hàng hoá (X) và (Y) được lao động sản xuất ra theo hàm sản xuất sau: 1 X L Y L X 2 Y • Nếu lao động không đổi là 100 thì khi đó LX + LY = 100 hoặc X2 + 4Y2 = 100
  25. Các khả năng sản xuất • Lấy tổng đạo hàm ta có: 2X.dX + 8Y.dY = 0 hoặc dY X RPT dX 4Y • Lưu ý: RPT tăng khi X tăng và Y giảm
  26. Xác định giá cân bằng • Chúng ta có thể sử dụng đường PPF thông qua tập hợp các đường bàng quan để chỉ ra giá cân bằng được xác định như thế nào – đường bàng quan thể hiện sở thích của mỗi cá nhân đối với hai hàng hoá
  27. Xác định giá cân bằng Nếu giá của X và Y là P và P thì hạn Y X Y chế ngân sách xã hội là C C Sản lượng sẽ là X1, Y1 Y1 Cầu cá nhân là X1’, Y1’ Y1’ U3 U2 C P slope X U1 PY X X1 X1’
  28. Xác định giá cân bằng Như vậy, dư cầu hàng hoá X và dư cung Y hàng hoá Y C Giá của X sẽ tăng và giá của Y 1 Y sẽ giảm Dư Y1* cung Y1’ U3 U2 C P slope X U1 PY X X1 X1* X1’ Dư cầu
  29. Xác định giá cân bằng Các mức giá cân bằng sẽ là P * và Y X C* PY* C Sản lượng cân bằng sẽ là X1* Y1 và Y1* Y1* Y1’ U3 U2 C P U slope X 1 P C* Y X X1 X1* X1’ P* slope X * PY
  30. Giá cân bằng tổng thể • Giả sử đường PPF như sau: X 2 + 4Y 2 = 100 • Giả sử sở thích của cộng đồng là: U U (X ,Y ) XY
  31. Giá cân bằng tổng thể • Trong cạnh tranh hoàn hảo, các hãng tối đa hoá lợi nhuận sẽ đảm bảo điều kiện RPT = PX /PY X P RPT X 4Y PY • Đối với người tiêu dùng, tối đa hoá lợi ích khi Y P MRS X X PY
  32. Giá cân bằng tổng thể • Cân bằng tổng thể đòi hỏi các hãng và các cá nhân phải có cùng một tỷ lệ giá X P Y RPT X MRS 4Y PY X hoÆc X 2 = 4Y 2
  33. Giá cân bằng tổng thể • Cân bằng cũng thể hiện trên đường PPF X 2 + 4Y 2 = 2X 2 = 100 X * 50 7.07 Y * 12.5 3.54 P* 12.5 1 X * 50 2 PY
  34. So sánh phân tích tĩnh • Tỷ lệ giá cân bằng sẽ có xu hướng tiếp tục tồn tại đến khi sở thích hoặc công nghệ sản xuất thay đổi • Nếu sở thích dịch về phía hàng hoá X, PX /PY sẽ tăng và sẽ sản xuất nhiều hàng hoá X và ít hàng hoá Y – Chúng ta vận động theo chiều kim đồng hồ dọc đường PPF
  35. So sánh phân tích tĩnh • Tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất hàng hoá X sẽ dịch chuyển đường PPF ra bên ngoài – Giá của X tương đối thấp hơn – Nhiều X hơn được tiêu dùng • Giả định X là hàng hoá thông thường – Tác động lên Y rất mơ hồ
  36. Tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất X Y Tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất X làm dịch chuyển đường PPF ra ngoài Giá X sẽ giảm xuống Y1 Y 0 Tiêu dùng nhiều X hơn U3 U2 U1 X X0 X1
  37. Tranh luận về luật hạn chế nhập khẩu ngô • Thuế nhập khẩu ngũ cốc cao đã được chính phủ Anh đặt ra sau cuộc chiến của Napoleon • Các nhà kinh tế tranh luận về ảnh hưởng của “luật hạn chế nhập khẩu” giữa những năm 1829 và 1845 – Những ảnh hưởng nào sẽ làm hạn chế của luật thuế này lên giá các yếu tố đầu vào?
  38. Tranh luận về luật hạn chế nhập khẩu ngô Lượng hàng Nếu luật hạn chế nhập ngô ngăn chặn hoá công nghiệp (Y) được thương mại, sản lượng sẽ là X0 và Y0 Giá cân bằng sẽ là PX* và PY* Y0 U2 U1 P* slope X * PY Lượng ngũ cốc (X) X0
  39. Tranh luận về luật hạn chế nhập khẩu ngô Lượng hàng hoá công Xoá bỏ luật sẽ thay đổi các mức giá nghiệp (Y) thành PX’ và PY’ Sản lượng sẽ là X1’ và Y1’ Y1’ Cầu cá nhân sẽ là X1 và Y1 Y0 Y1 U2 U1 P ' slope X PY ' Lượng ngũ cốc (X) X1’ X0 X1
  40. Tranh luận về luật hạn chế nhập khẩu ngô Lượng hàng hoá công Ngũ cốc nhập khẩu sẽ là X1 – X1’ nghiệp (Y) Phần nhập khẩu sẽ được tài trợ bởi việc xuất khẩu hàng hoá công Y1’ Xuất nghiệp là Y1’ – Y1 hàng hoá Y0 Y1 U2 U1 P ' slope X PY ' Lượng ngũ cốc (X) X1’ X0 X1 Nhập ngũ cốc
  41. Tranh luận về luật hạn chế nhập khẩu ngô • Chúng ta sử dụng hộp Edgeworth để xem xét ảnh hưởng của luật hạn chế nhập ngô lên việc sử dụng vốn và lao động • Nếu luật bãi bỏ, việc sản xuất hàng hoá công nghiệp sẽ tăng và sản xuất ngũ cốc sẽ giảm
  42. Tranh luận về luật hạn chế nhập khẩu ngô Việc bãi bỏ luật này sẽ đem lại kết quả trong việc dịch chuyển giá từ P3 lên P1 nơi có nhiều Y và ít X được sản xuất OY Y1 P4 Y2 P3 X4 Y3 Tổng vốn Tổng P2 X3 Y4 P1 X2 X1 OX Tổng lao động
  43. Tranh luận về luật hạn chế nhập khẩu ngô • Nếu giả định rằng sản xuất ngũ cốc cần nhiều vốn, dịch chuyển từ P3 đến P1 gây ra tăng tỷ lệ K và L trong cả hai ngành – Giá của vốn sẽ giảm – Giá của lao động sẽ tăng • Bãi bỏ luật sẽ gây tác động xấu đến người sở hữu vốn và thuận lợi cho những người lao động phổ thông
  44. ỦNG HỘ CHÍNH TRỊ CÁC CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI • Chính sách thương mại có thể ảnh hưởng đến thu nhập của nhiều yếu tố sản xuất • Tại Mỹ, xuất khẩu có xu hướng sử dụng nhiều lao động có kỹ năng trong khi nhập khẩu lại có xu hướng các hàng hoá sử dụng lao động không có kỹ năng – Chính sách thương mại tự do sẽ đem đến kết quả tăng tiền công của lao động có kỹ năng và giảm tiền công lao động không có kỹ năng
  45. Sự tồn tại của giá cân bằng tổng thể • Đầu thế kỷ 19th, theo điều tra của nhà kinh tế Leon Walras đã xác định có sự tồn tại của nhiều tập hợp giá cân bằng đồng thời trên mọi thị trường – Nếu tập hợp giá tồn tại, nó được phát hiện ra như thế nào?
  46. Sự tồn tại của giá cân bằng tổng thể • Giả sử có n hàng hoá với cung cố định trong nền kinh tế – Cho Si (i =1, ,n) là tổng cung hàng hoá i – Cho Pi (i =1, n) là giá hàng hoá i • Tổng cầu hàng hoá i phụ thuộc vào mọi mức giá Di (P1, ,Pn) với i =1, ,n
  47. Sự tồn tại của giá cân bằng tổng thể • Viết hàm cầu nếu phụ thuộc vào toàn bộ tập hợp các mức giá (P) Di (P) • Bài toán của Walras: liệu có sự tồn tại tập hợp giá cân bằng như sau Di (P*) = Si đối với mọi giá trị của i ?
  48. Hàm dư cầu • Hàm dư cầu đối với bất cứ hàng hoá i nào tại bất cứ tập hợp giá (P) nào được xác định: EDi (P) = Di (P) – Si • Tức là điều kiện cân bằng có thể viết lại như sau: EDi (P*) = Di (P*) – Si = 0
  49. Hàm dư cầu • Lưu ý: hàm dư cầu là hàm thuần nhất bậc không – Chúng ta chỉ có thể thiết lập các mức giá cân cân bằng theo mô hình Walras • Walras giả định rằng các hàm cầu (và các hàm dư cầu) diễn ra liên tục – Một sự thay đổi nhỏ của giá gây ra một sự thay đổi nhỏ trong lượng cầu
  50. Quy luật Walras • Quan sát cuối cùng Walras xác định có n phương trình dư cầu phụ thuộc lẫn nhau • Quy luật Walras thể hiện tổng giá trị dư cầu bằng không tại bất cứ tập hợp giá nào n  P i  ED i (P ) 0 i 1
  51. Quy luật Walras • Quy luật Walras đúng đối với bất cứ tập hợp giá nào (không chỉ với mức giá cân bằng) • Không phải dư cầu mọi hàng hoá mà cũng không phải dư cung
  52. Chứng minh của Walras về sự tồn tại các mức giá cân bằng • Các điều kiện thị trường cung cấp (n-1) phương trình độc lập nhau trong (n-1) mức giá chưa biết – Có thể giải các phương trình để xác định điều kiện cân bằng? • Các phương trình chưa chắc là tuyến tính • Mọi mức giá phải không âm • Để giải quyết các khó khăn đó, Walras đưa ra chúng minh rất phức tạp
  53. Chứng minh của Walras về sự tồn tại các mức giá cân bằng • Bắt đầu với bất kỳ tập hợp giá nào • Giữ n-1 mức giá khác không đổi, tìm giá cân bằng cho hàng hoá 1 (P1’) • Giữ P1’ và n-2 mức giá khác không đổi, tìm giá cân bằng cho hàng hoá 2 (P2’) – Với thay đổi P2 ban đầu lên P2’, giá tính toán cho hàng hoá 1 không còn là giá cân bằng nữa
  54. Chứng minh của Walras về sự tồn tại các mức giá cân bằng • Sử dụng các mức giá tạm thời P1’ và P2’, tìm giá P3’ – Tiếp tục theo cách đó đến khi toàn bộ các mức giá liên quan được xác định • Lặp lại lần thứ 2 chứng minh của Walras, P2’, ,Pn’ giữ không đổi khi mức giá cân bằng mới tính cho hàng hoá 1 – Tiếp tục theo cách này đến khi toàn bộ các mức giá được xác định
  55. Chứng minh của Walras về sự tồn tại các mức giá cân bằng • Chứng minh của Walras quan trọng là khả năng giải thích đồng thời bản chất của việc tìm ra các mức giá cân bằng • Do quá cồng kềnh, ngày nay nó ít được sử dụng • Những công trình gần đây sử dụng những công cụ tương đối đơn giản từ thuật toán tiến bộ hơn
  56. Định lý điểm cố định của Brouwer • Bất cứ ánh xạ liên tục [F(X)] của tập hợp bị chặn, bị đóng, lồi thì trong bản thân nó có ít nhất một điểm cố định (X*) như là F(X*) = X*
  57. Định lý điểm cố định của Brouwer Giả sử f(x) là hàm liên tục trong khoảng [0,1] và f(x) f (x) cũng nhận giá trị trong khoảng [0,1] Bất cứ hàm liên tục nào đều phải đi qua đường 45 1 Điểm cắt này là “điểm cố định” do điểm này (x*) nằm trên f f (x*) 45 x 0 x 1 *
  58. Định lý điểm cố định của Brouwer • Phép ánh xạ là quy tắc liên kết các điểm trong một tập hợp với những điểm trong tập hợp khác – Cho X là điểm trong ánh xạ (F) • ánh xạ liên kết X với một vài điểm Y = F(X) – Nếu ánh xạ được xác định trong tập hợp con của không gian n chiều (S), và nếu mọi điểm trong S được kết hợp (theo quy luật F) với một số điểm khác trong S, ánh xạ đó được gọi là ánh xạ S trong bản thân nó
  59. Định lý điểm cố định của Brouwer • ÁNH XẠ F(X) BỊ CHẶN TRÊN TẬP HỢP X NẾU X X TỒN TẠI SỐ M>0 SAO CHO |F(X)| M THÌ GIÁ TRỊ F(X) HỮU HẠN • ĐỊNH LÝ ĐIỂM CỐ ĐỊNH CỦA BROUWER TÍNH ĐẾN CÁC LOẠI ÁNH XẠ ỔN ĐỊNH CỦA CÁC TẬP HỢP – ĐÓNG (CHÚNG CHỨA ĐỰNG TRONG GIỚI HẠN CỦA CHÚNG) – BỊ CHẶN (KHÔNG CHIỀU NÀO CỦA CHÚNG LÀ VÔ CÙNG LỚN)
  60. Chứng minh sự tồn tại các mức giá cân bằng • Do chỉ các mức giá tương đối quan trọng nên có thể giả định các mức giá được đã được xác định và tổng mọi mức giá bằng 1 • Như vậy, đối với bất cứ tập hợp giá nào (P1, ,Pn), chúng ta có thể sử dụng giá danh nghĩa theo công thức sau: P i P i ' n  P i i 1
  61. Chứng minh sự tồn tại các mức giá cân bằng • Các mức giá mới sẽ được giữ giá trị nguyên gốc với tổng bằng 1 P ' P i i P j ' P j • Các mức giá mới sẽ có tổng bằng 1 n  Pi ' 1 i 1
  62. Chứng minh sự tồn tại các mức giá cân bằng • Giả định rằng tập hợp giá khả thi (S) được bao gồm các số không âm và có tổng bằng 1 – S là tập hợp sẽ áp dụng vào định lý Brouwer – S bị đóng, bị chặn, và lồi – Chúng ta cần xác định ánh xạ liên tục của S trong bản thân nó
  63. Hàng hoá tự do • Cân bằng không thực sự đòi hỏi dư cầu bằng không đối với mọi thị trường • Hàng hoá có thể tồn tại trong đó thị trường cân bằng tại nơi lượng cung lớn hơn lượng cầu (dư cầu âm) – Tất nhiên giá các hàng hoá đó phải bằng không – “hàng hoá tự do”
  64. Chứng minh sự tồn tại các mức giá cân bằng • Các điều kiện cân bằng là: EDi (P*) = 0 với Pi* > 0 EDi (P*) 0 với Pi* = 0 • Lưu ý rằng tập hợp giá cân bằng vẫn tuân theo luật Walras • Để đạt được cân bằng thì giá của các hàng hoá dư cầu sẽ tăng trong khi giá của các hàng hoá dư cung sẽ giảm
  65. Chứng minh sự tồn tại các mức giá cân bằng • Xác định ánh xạ F(P) cho bất cứ tập hợp giá danh nghĩa nào (P), như nhân tố thứ i của F(P) như sau: i F (P) = Pi + EDi (P) • ánh xạ trên thể hiện nhiệm vụ cần thiết của việc tăng hoặc giảm các mức giá thích hợp
  66. Chứng minh sự tồn tại các mức giá cân bằng • Hai vấn đề tồn tại cùng ánh xạ • Thứ nhất, không có gì đảm bảo các mức giá sẽ không âm – ánh xạ phải được xác định là: i F (P) = Max [Pi + EDi (P),0] – Các mức giá mới xác định bằng ánh xạ phải dương hoặc bằng không
  67. Chứng minh sự tồn tại các mức giá cân bằng • Thứ hai, các mức giá tính toán lại không thực sự chuẩn – Tổng của chúng không bằng 1 – Sẽ đơn giản để chuẩn hoá như sau n  F i (P ) 1 i 1 – Chúng ta giả định rằng đã thiết lập tiêu chuẩn hoá
  68. Chứng minh sự tồn tại các mức giá cân bằng • Như vậy, F thỏa mãn các điều kiện định lý điểm cố định của Brouwer – Đây là ánh xạ liên tục của tập hợp S trong bản thân nó • Tồn tại một điểm (P*) được ánh xạ trong bản thân nó • Đối với điểm đó, Pi* = Max [Pi* + EDi (P*),0] với mọi i
  69. Chứng minh sự tồn tại các mức giá cân bằng • Như vậy P* là tập hợp giá cân bằng – Với Pi* > 0, Pi* = Pi* + EDi (P*) EDi (P*) = 0 – Với Pi* = 0, Pi* + EDi (P*) 0 EDi (P*) 0
  70. Cân bằng tổng thể với 3 hàng hoá • Một nền kinh tế chỉ sản xuất ba loại kinh loại quý: (1) bạc, (2) vàng, và (3) bạch kim – Mỗi loại có sẵn 10 (nghìn) tấn • Cầu đối với vàng và bạch kim là: P2 P3 P2 P3 D2 2 11 D3 2 18 P1 P1 P1 P1
  71. Cân bằng tổng thể với 3 hàng hoá • Cân bằng thị trường vàng và bạch kim đòi hỏi cung và cầu trên cả hai thị trường bằng nhau đồng thời P P 2 2 3 11 10 P1 P1 P P 2 2 3 18 10 P1 P1
  72. Cân bằng tổng thể với 3 hàng hoá • Giải hệ các phường trình ta có P2/P1 = 2 P3/P1 = 3 • Tại điểm cân bằng: – Vàng sẽ có giá gấp đôi bạc – Bạch kim có giá gấp ba bạc – Giá của bạch kim gấp 1.5 lần giá vàng
  73. Cân bằng tổng thể với 3 hàng hoá • Do áp dụng quy luật Walras, ta có: P1ED1 = – P2ED2 – P3ED3 • Thay thế các hàm dư cầu đối với vàng và bạc ta có: 2 2 P2 P2P3 P2P3 P3 P1ED1 2 P2 2 8P3 P1 P1 P1 P1 2 2 P2 P3 P2 P3 ED1 2 2 2 2 8 P1 P1 P1 P1
  74. Tiền tệ trong cân bằng tổng thể • Thị trường cạnh tranh bắt buộc xác định các mức giá tương đối chứ không phải giá tuyệt đối • Để xem xét mức giá tuyệt đối được xác định như thế nào, chúng ta phải đưa tiền tệ vào trong mô hình
  75. Tiền tệ trong cân bằng tổng thể • Tiền tệ cung cấp hai chức năng chủ yếu trong một nền kinh tế – Tạo thuận lợi cho các giao dịch thông qua chức năng trung gian trao đổi – Hoạt động như giá trị cất trữ nên các hoạt động kinh tế có thể phân bổ quyết định chi tiêu theo thời gian
  76. Tiền tệ trong cân bằng tổng thể • Một trong những chức năng quan trong nhất của tiền tệ là hoạt động như tiêu chuẩn thanh toán • Hệ thống thị trường cạnh tranh của n hàng hoá có thể đạt được tập hợp giá cân bằng chung (P1, ,Pn) – Các giá đó là duy nhất theo bội số chung • Chỉ giá tương đối được xác định
  77. Tiền tệ trong cân bằng tổng thể • Về nguyên lý, bất cứ hàng hoá (k) nào có thể được lựa chọn như tiêu chuẩn thanh toán – Giá của n-1 hàng hoá khác sẽ được quy theo giá của hàng hoá k – Giá tương đối của các hàng hoá sẽ không bị ảnh hưởng bởi sự lựa chọn k • Xã hội nhìn chung chấp nhận tiền giấy như tiêu chuẩn thanh toán
  78. Tiền tệ trong cân bằng tổng thể • Trong nền kinh tế mà tiền được sản xuất ra như bất cứ hàng hoá nào khác (tiền hàng hoá), giá tương đối của tiền được xác định bởi các lực lượng của cung và cầu – Nếu vàng được sử dụng, sự phát hiện sẽ làm tăng cung vàng, giá tương đối của vàng giảm và làm tăng giá tương đối các hàng hoá khác
  79. Tiền tệ trong cân bằng tổng thể • Với tiền giấy, chính phủ là người duy nhất cung cấp và có thể lựa chọn phát hành số lượng theo ý muốn • Các nhà kinh tế cổ điển cho rằng nền kinh tế có thể được phân chia theo hai khu vực – Thực tế: nơi các giá tương đối được xác định – Tiền tệ: nơi mức giá tuyệt đối được thiết lập
  80. Tiền tệ trong cân bằng tổng thể • Các nhà kinh tế cổ điển biện luận rằng số lượng tiền sẵn có không làm ảnh hưởng đến khu vực thực tế • “Sự đối lập cổ điển” này chỉ đúng nếu: – MRS của các cá nhân đối với 2 hàng hoá thực tế độc lập với lượng tiền sẵn có – RPT của các hãng đối với 2 hàng hoá thực tế độc lập với lượng tiền sẵn có
  81. Tiền tệ trong cân bằng tổng thể • Sự đối lập cổ điển sẽ đúng nếu các hãng và các cá nhân chỉ lựa chọn giữ tiền khi thực hiện các giao dịch – Tiền không mang lại lợi ích hoặc năng suất • Nếu có hai hàng hoá phi tiền tệ (X và Y) trong nền kinh tế, tổng lượng giao dịch sẽ là PX*X + PY*Y
  82. Tiền tệ trong cân bằng tổng thể • Dẫn dắt những giao dịch này đòi hỏi một phần nhỏ ( ) của tổng doanh thu có sẵn như lưu thông tiền tệ • Cầu về tiền sẽ là DM = (PX*X + PY*Y) • Cân bằng tiền tệ đòi hỏi: DM = SM
  83. Tiền tệ trong cân bằng tổng thể • Nhân đôi cung tiền sẽ làm hệ thống mất cân bằng – Có thể dư cung tiền – Theo quy luật Walras, có thể sẽ cân bằng bởi dư cầu ròng về hàng hoá
  84. Tiền tệ trong cân bằng tổng thể • Cân bằng có thể được khôi phục thông qua việc nhân đôi các mức giá danh nghĩa – Các giao dịch về cầu tiền sẽ gấp đôi nhưng các mức giá tương đối không thay đổi