Bài giảng Kỹ thuật chế tạo máy - Chương 8: Phương phay - Trương Quốc Thanh

pdf 31 trang ngocly 1030
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Kỹ thuật chế tạo máy - Chương 8: Phương phay - Trương Quốc Thanh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_ky_thuat_che_tao_may_chuong_8_phuong_phay_truong_q.pdf

Nội dung text: Bài giảng Kỹ thuật chế tạo máy - Chương 8: Phương phay - Trương Quốc Thanh

  1. Chương 8: PHƯƠNG PHÁP PHAY 1. Chuyển động tạo hình 2. Dụng cụ cắt 3. Máy phay 4. Khả năng công nghệ 5. Biện pháp công nghệ 6. Chế độ cắt GV: TRƯƠNG QUỐC THANH 1
  2. 1. CHUYỂN ĐỘNG TẠO HÌNH  Chuyển động gồm:  Quay tròn của dao  Tịnh tiến của chi tiết / chuyển động phức hợp (visai + tịnh tiến) GV: TRƯƠNG QUỐC THANH 2
  3. 2. DỤNG CỤ CẮT GV: TRƯƠNG QUỐC THANH 3
  4. 2. DỤNG CỤ CẮT  Dao phay mặt đầu  Dao phay trụ  Dao phay đĩa (có 1, 2 hoặc 3 mặt)  Dao phay ngón  Dao phay định hình  GV: TRƯƠNG QUỐC THANH 4
  5. 2. DỤNG CỤ CẮT GV: TRƯƠNG QUỐC THANH 5
  6. 2. DỤNG CỤ CẮT GV: TRƯƠNG QUỐC THANH 6
  7. 2. DỤNG CỤ CẮT GV: TRƯƠNG QUỐC THANH 7
  8. 2. DỤNG CỤ CẮT GV: TRƯƠNG QUỐC THANH 8
  9. 2. DỤNG CỤ CẮT GV: TRƯƠNG QUỐC THANH 9
  10. 3. MÁY PHAY Sơ đồ minh họa các thành phần cơ bản máy phay GV: TRƯƠNG QUỐC THANH 10
  11. 3. MÁY PHAY GV: TRƯƠNG QUỐC THANH 11
  12. 3. MÁY PHAY GV: TRƯƠNG QUỐC THANH 12
  13. 4. KHẢ NĂNG CÔNG NGHỆ 4.1 Phay mặt phẳng 4.2 Phay ranh then 4.3 Phay ren 4.4 Phay các mặt định hình GV: TRƯƠNG QUỐC THANH 13
  14. 4.1. PHAY MẶT PHẲNG a. Có thể sử dụng dao phay mặt đầu, dao phay hình trụ, dao phay đĩa, ngón, . Nhưng trong sản xuất hàng loạt, người ta thường sử dụng dao phay mặt đầu để gia công. Nguyên nhân vì nhiều lưỡi cắt cùng làm việc đồng thời, có thể dùng dao có kích thướt lớn, năng suất đạt được cao, độ cứng vững cao vì có trục gá dao không dài. Có thể gia công nghiều chi tiết cùng lúc, dễ chế tạo dao hơn và có thể dùng ghép dao. Việc mài dao mặt đầu cũng thực hiện dễ dàng. GV: TRƯƠNG QUỐC THANH 14
  15. 4.1. PHAY MẶT PHẲNG Dao phay dĩa 2 mặt hoặc 3 mặt : làm việc như dao phay mặt đầu nhưng mặt cắt làm việc ở vị trí thẳng đứng, vuông góc với trục dao nằm ngang. Ta còn có thể phay được rãnh, mặt đầu và bậc GV: TRƯƠNG QUỐC THANH 15
  16. 4.1. PHAY MẶT PHẲNG Dao phay ngón : có khả năng phay được các rãnh. Đặt biệt đạt năng suất cao khi gia công các mặt bậc nhỏ nhưng khoảng cách giữa hai bậc lớn. GV: TRƯƠNG QUỐC THANH 16
  17. 4.1. PHAY MẶT PHẲNG Dao phay trụ: dùng để gia công mặt phẳng. Tuỳ theo chiều quay và hướng tiến dao, người ta phân ra làm hai loại là phay thuận và phay nghịch  Bề dày lớp cắt phải đủ để tránh  Lớp phôi cắt từ dày  mỏng. hiện tượng trượt.  Nếu bề mặt quá cứng sẽ bị mẻ dao.  Bề mặt đạt được sau gia công xấu.  Điều kiện cắt tốt có khuynh hướng  Quá trình cắt ít bị va đập do phôi làm tăng lực kẹp chặt chi tiết (Z)  phôi cắt từ mỏng  dày nên việc bảo quản không có rung động. dao và máy dễ dàng. GV: TRƯƠNG QUỐC THANH 17
  18. 4.2 PHAY THEN Trong nhiều trường hợp phay then và then hoa là nguyên công rất quan trọng vì độ chính xác của nó quyết định tính chất lắp ghép của mối lắp và thực hiện như sau:  Khi chi tiết không mài thì phay sau khi tiện lần cuối.  Khi yêu cầu cao thì gia công then sau khi đã mài các cổ trục.  Gia công rãnh then và gia công then hoa GV: TRƯƠNG QUỐC THANH 18
  19. a. GIA CÔNG RÃNH THEN Phay bằng dao phay đĩa ba mặt cắt  Năng suất cao khi đường kính dao phay đủ lớn.  Độ Chính xác kém, then bị rộng do độ cứng vững do mài dao và do gá dao mặt dao không vuông góc với trục.  Dao bị mòn làm cho chiều rộng rãnh thay đổi.  Có thể dùng hai dao mỏng ghép lại.  Có thể dùng dao mỏng hơn cắt từng bên nhưng năng suất thấp và chất lượng phụ thuộc tay nghề.  Thường dùng trên máy phay ngang bằng một hay nhiều đường chuyển dao. GV: TRƯƠNG QUỐC THANH 19
  20. a. GIA CÔNG RÃNH THEN Phay then bán nguyệt:  Chỉ chạy dao hướng kính  Đường kính dao nhỏ nên vận tốc cắt thấp do đó năng suất thấp. GV: TRƯƠNG QUỐC THANH 20
  21. a. GIA CÔNG RÃNH THEN Phay then bằng dao phay ngón  Dùng dao phay ngón thông thường: Phải khoan mồi với đường kính bằng chiều rộng rãnh then và thực hiện một hoặc hai bước khi phay then kín.  Dùng dao phay ngón chuyên dùng: khi đó không cần khoan mồi nhưng phải chạy dao nhiều lần (t = 0,05 – 0,25mm). Tuy lượng chạy dao ít năng suất đạt được cao hơn so với dùng dao phay ngón thông thường. GV: TRƯƠNG QUỐC THANH 21
  22. b. GIA CÔNG THEN HOA Công nghệ phay then chưa hoàn chỉnh nên nếu cần độ c/xác thì thay then bằng then hoa và thực hiện như sau:  Phay hai mặt bên sau đó phay phần trụ.  Phay bằng dao phay định hình.  Phay bằng dao phay lăn trục then hoa (trong sản xuất lớn). GV: TRƯƠNG QUỐC THANH 22
  23. 4.3 PHAY REN Có 2 phương pháp: a) Phay bằng dao phay đĩa b) Phay bằng dao phay răng lược GV: TRƯƠNG QUỐC THANH 23
  24. a. PHAY BẰNG DAO PHAY ĐĨA  Trục dao nghiêng với trục chi tiết một góc bằng góc nâng của ren.  Vì góc nghiêng dao ở mọi đường kính như nhau nên ren có sai số về prôfin (góc nâng ren chỉ ở đường kính trung bình)  Lưỡi cắt không nằm trong mặt phẳng qua tâm mà dao có lưỡi cắt thẳng nên ren có sai số prôfin.  Chỉ dùng gia công ren có độ chính xác không cao, hoặc gia công thô sau đó tiện tinh lại mặc dù phay năng suất cao hơn tiện. GV: TRƯƠNG QUỐC THANH 24
  25. b. PHAY BẰNG DAO PHAY RĂNG LUỢC  Trục dao gá song song với trục chi tiết  Dao có lưỡi cắt thẳng, dễ chế tạo  Có năng suất và độ chính xác cao (độ chính xác tương đương tiện) GV: TRƯƠNG QUỐC THANH 25
  26. 4.4 PHAY MẶT ĐỊNH HÌNH a. Phay bằng dao phay định hình  Chỉ gia công được bề mặt định hình có đường sinh thẳng.  Lưỡi cắt mòn không đều nên chế độ cắt thấp, năng suất thấp.  Dao khó chế tạo, giá thành gia công thường cao.  Độ chính xác phụ thuộc: dao, phương pháp gá, bề mặt chuẩn b. Phay chép hình theo mẫu  Dựa theo mẫu có trước, dùng dao phay thường.  Độ chính xác phụ thuộc: dưỡng, cam, chuyển động của máy, các cơ cấu phụ, v.v  Nên làm cam mẫu lớn hơn chi tiết để giảm sai số. GV: TRƯƠNG QUỐC THANH 26
  27. 5. BIỆN PHÁP CÔNG NGHỆ Gá đặt chi tiết khi phay mặt phẳng thường có biện pháp sau:  Lấy dấu cắt thử (phương pháp rà gá cắt thử): dùng trong sản xuất nhỏ.  Dùng đồ gá và có cữ so dao (phương pháp tự động đạt kích thước): dùng trong sản xuất hàng loạt. GV: TRƯƠNG QUỐC THANH 27
  28. 5. BIỆN PHÁP CÔNG NGHỆ Để nâng cao năng suất ta có các biện pháp:  Phay đồng thời nhiều bề mặt của một chi tiết:  Tận dụng được công suất máy, giảm công gá đặt  Thời gian máy trùng nhau.  Có thể thực hiện bằng cách lắp nhiều dao trên một trục hoặc nhiều dao trên nhiều trục.  Phay nhiều chi tiết trên một lần gá:  Gá nối tiếp  Gá song song  Phối hợp. GV: TRƯƠNG QUỐC THANH 28
  29. 5. BIỆN PHÁP CÔNG NGHỆ Để giảm thời gian gá đặt ta có các biện pháp:  Sử dụng bàn không quay liên tục  Sử dụng bàn quay liên tục GV: TRƯƠNG QUỐC THANH 29
  30. 5. BIỆN PHÁP CÔNG NGHỆ Độ chính xác và độ nhám đạt được GV: TRƯƠNG QUỐC THANH 30
  31. 6. CHẾ ĐỘ CẮT Xem tài liệu SỔ TAY CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO MÁY GV: TRƯƠNG QUỐC THANH 31