Bài giảng Địa lý cảnh quan - Chương 4: Hệ thống phân vị và phân loại - Hà Quang Hải

pdf 38 trang ngocly 2250
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Địa lý cảnh quan - Chương 4: Hệ thống phân vị và phân loại - Hà Quang Hải", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_dia_ly_canh_quan_chuong_4_he_thong_phan_vi_va_phan.pdf

Nội dung text: Bài giảng Địa lý cảnh quan - Chương 4: Hệ thống phân vị và phân loại - Hà Quang Hải

  1. Chương 4: Hệ thống phân vị và phân loại 4.1 Hệ thống phân vị • Quan điểm cấu trúc coi tự nhiên là tập hợp có qui luật của những địa tổng thể lớn nhỏ và phương pháp nghiên cứu tự nhiên đồng thời từ trên xuống và từ dưới lên yêu cầu giải quyết vấn đề hệ thống phân vị. • Trong quá trình hình thành các địa tổng thể, luôn luôn có sự tham gia của các qui luật địa lý phổ biến là qui luật địa đới và qui luật phi địa đới, nhưng vai trò cụ thể của qui này rất khác nhau, đó là nguồn gốc của sự phân tán ý kiến trong việc xây dựng hệ thống phân vị.
  2. Có thể phân ra ba nhóm hệ thống phân vị chính: • 4.1.1 Nhóm thứ nhất • Nhóm thứ nhất coi nhân tố phi địa đới, cụ thể là nhân tố địa chất- địa mạo, luôn luôn chiếm vai trò chủ đạo trong sự phân hóa địa tổng thể ở tất cả các cấp, các tính chất khác của địa tổng thể như khí hậu, thủy văn, thổ nhưỡng, sinh vật chỉ được xét trong mối liên quan trực tiếp, trong khung cảnh có sẵn của cơ sở địa chất, địa mạo. Đại điện cho nhóm này có hệ thống của N.A Xontxev (1958, 1960) • Xứ - Miền – Quận – Khối – Cảnh
  3. • Ưu điểm của nhóm này là dễ dàng vạch ranh giới các địa tổng thể và sự phụ thuộc trên dưới cũng rõ ràng. • Nhược điểm chủ yếu là quá coi nhẹ tác động của qui luật địa đới đã được thừa nhận như vòng, đới
  4. • 4.1.2 Nhóm thứ 2 • Nhóm thứ 2 coi nhân tố địa đới và phi địa đơi có giá trị ngang nhau trong sự hình thành hệ thống phân vị, vì thế trong hệ thống đều thấy sự có mặt của các qui luật địa đới và phi địa đới với những đơn vị đại diện cho chúng. Tuy vậy có thể chia nhỏ thành 3 nhóm phụ, tùy theo sự đánh giá quan hệ tương hỗ giữa các qui luật đó.
  5. Nhóm phụ 1 • Tiêu biểu F.N. Minkov (1956, 1959), coi qui luật địa đới và phi địa đới ngang nhau tới mức là phải luân phiên nhịp nhàng hai đơn vị ấy. Nếu cấp đơn vị thứ nhất theo dấu hiệu địa đới (sinh – khí hậu) thì cấp phân vị thứ hai phải dùng dấu hiệu phi địa đới (địa chất – địa mạo). • Vòng – Xứ – Đới – Khu – Dải – Vùng
  6. • Nhóm phụ 2 • Có sự luân phiên không nhịp nhàng giữa địa đới và phi địa đới, trong đó yếu tố phi địa đới là yếu tố trội khá rõ: • A.A. Grigoriev (1957) • Vòng – Ô hay khu – Đới – Miền – Khối – Vùng – Cảnh
  7. • Nhóm phụ 3 • Xem xét đồng thời cả hai nhân tố địa đới và phi địa đới trong tất cả mọi cấp phân vị, do đó không có sự luân phiên nào cả. Hệ thống của N.I.Mikhailov (1962) như sau:
  8. 4.1.3 Nhóm thứ 3 • Quan niệm không thể có sự phụ thuộc trực tiếp giữa hai nhân tố địa đới và phi địa đới vì chúng xuất phát từ những nguồn gốc phát sinh khác nhau, vì vậy xếp thành 2 dãy:
  9. Nhược điểm chung của nhóm 3 là: Quá cường điệu tính độc lập của hai dẫy địa đới và phi địa đới. Ta biết rằng không có một địa điểm nào trên trái đất chỉ biểu hiện các nét địa đới và nét phi địa đới, tất cả những nét thuộc hai loại đó bao giờ cũng đi cùng với nhau, tuy rằng khi thì nét này có rõ rệt hơn, lúc thì nét kia có trội lên, phụ thuộc vào hoàn cảnh địa lý cụ thể và giai đoạn cụ thể.
  10. 4.1.4 Hệ thống phân vị của Vũ Tự Lập Để khắc phục những nhược điểm của các nhóm trên, Vũ Tự Lập đề nghị một thang phân vị như sau:
  11. 4.2 Chỉ tiêu xây dựng các phân vị 4.2.1 Nguyên tắc chung • Sử dụng một phức hệ dấu hiệu cho tất cả các cấp: địa chất – địa mạo, khí hậu – thủy văn đến thổ nhưỡng – sinh vật • Các địa tổng thể chỉ có tính đồng nhất tương đối, không đồng cấp, nên ở mỗi cấp có thể thay đổi trật tự chính phụ, trội và thứ yếu. • Thí dụ, khi xét cấp đới, phải ưu tiên cho điều kiện sinh khí hậu. Khi xét cấp xứ, phải đặt điều kiện địa chất-địa mạo lên hàng đầu
  12. • Trong mỗi phức hệ dấu hiệu chẩn đoán phải nêu lên được hai tiêu chuẩn: tiêu chuẩn về tính độc đáo và tiêu chuẩn về tính phức tạp: Tính độc đáo thể hiện cấu trúc thẳng đứng của địa tổng thể, ví dụ: núi cacxtơ nửa kín với các dạng cacxtơ trẻ lại và đồi núi cacxtơ phủ tàn tích Tính phức tạp thể hiện bởi cấu trúc ngang của địa tổng thể, ví dụ: đồi thấp bào mòn xâm thực, chia cắt trung bình và thung lũng bồi tụ – xâm thực phức tạp.
  13. • Các chỉ tiêu xây dựng sẽ chính xác, khách quan, nếu như các thông số đưa ra có tính định lượng, ví dụ: độ cao tương đối, độ cao tuyệt đối, độ dốc của địa hình, yếu tố khí hậu, thủy văn
  14. 4.2.2 Chỉ tiêu các cấp phân vị trên cấp cảnh • D.L. Armand (1964) và của Vũ Tự Lập (1974). Trong đó cấp trên cảnh bao gồm các phân vị: Chủ yếu chi phối bởi qui luật địa đới: Lớp vỏ địa lý-vòng-đới-á đới. Chủ yếu chi phối bởi qui luật phi địa đới: Lớp vỏ địa lý- ô địa lý-xứ-miền-khu-đai cao.
  15. • Tham khảo bảng 4.1 (Đặc điểm các phân vị trên cấp cảnh)
  16. 4.2.3 Chỉ tiêu cấp cảnh địa lý (cảnh quan) • Là cấp cơ sở, cấp cảnh địa lý có một vị trí rất quan trọng trong hệ thống phân vị, do bản chất đáp ứng đầy đủ nhất yêu cầu của một địa tổng thể. Các chỉ tiêu phân chia cấp cảnh bao gồm: • Có sự đồng nhất cao cả hai phương diện địa đới và phi địa đới, nghĩa là trong cảnh không có sự phân hóa chi phối bởi hai qui luật này. • Cảnh tương ứng với dạng trung địa hình (hay đơn vị kiến trúc hình thái cấp 4), có kích thước từ 100 km2 đến hàng ngàn km2.
  17. • Đới ngang và đai cao là hai kiểu đặc trưng của cảnh bởi mối liên hệ với cường độ nâng tân kiến tạo với điều kiện nhiệt – ẩm trực tiếp của khí hậu (tổng nhiệt độ và tương quan nhiệt ẩm) và sinh vật.
  18. • Trong cấu trúc thẳng đứng của cảnh địa lý, giữa nền địa chất địa mạo và chế độ khí hậu thủy văn có mối quan hệ rất hữu cơ, các kiểu loại đất cũng như kiểu loại quần thể thực vật thì được tổ hợp theo những qui luật chặt chẽ trên loại đá cũng như trên các dạng trung, tiểu địa hình và các yếu tố của chúng
  19. • Trong cấu trúc ngang của cảnh cấp dạng là quan trọng nhất, cho phép xác định cảnh từ dưới lên. Xét theo các mối quan hệ không gian, có thể gặp những cấu trúc ngang sau: Kiểu tập hợp song song: ví dụ, cảnh bờ biển bồi tụ mài mòn do sóng bao gồm các cấu trúc phân dải song song giữa cồn cát và lạch triều. Kiểu đối xứng: ví dụ như cảnh thung lũng bồi tụ-xâm thực bao gồm hệ thống bãi bồi và bậc thềm phân bố dọc theo hai bên thung lũng.
  20. Kiểu xen kẽ: ví dụ như cảnh đồi xen thung lũng xâm thực-bồi tụ. Kiểu nền: ví dụ như cảnh đồng bằng delta Kiểu khảm: là kiểu tập hợp trong đó các dạng địa lý xắp xếp không theo qui luật.
  21. Như thế cảnh quan địa lý là kết quả: • Sự chi tiết hóa các nền nhiệt-ẩm địa đới và đai cao, do tác động của các điều kiện nham thạch-địa hình, kéo theo sự phân hóa tương ứng của lớp phủ thổ nhưỡng- thực vật. • Cả ở vùng núi và đồng bằng, địa hình- nguồn gốc phát sinh giữ vai trò trung tâm trong phân chia và đặt tên cảnh quan.
  22. • Trong phạm vi nước Việt Nam, trên bản đồ 1/1.000.000, đã phân ra 962 cảnh quan cá thể, có toạ độ và vị trí địa lý xác định, không lặp lại trong không gian (tham khảo atlat địa lý Việt nam).
  23. • 4.2.4 Chỉ tiêu của các phân vị dưới cấp cảnh (Tham khảo trong sách)
  24. 4.3 Phân loại các địa tổng thể 4.3.1 Phân loại các cảnh địa lý • Theo L.X. Berg cảnh quan không có sự lặp lại trong không gian và theo thời gian. Không có thể tìm thấy hai cảnh quan như nhau, bởi vì vị trí địa lý của lãnh thổ không có sự lặp lại, do đó không thể tìm thấy cảnh quan thứ hai với điều kiện khí hậu vẫn hoàn toàn như thế. Hơn nữa cũng không thể lựa chọn những cảnh quan giống nhau theo sự kết hợp của khí hậu, địa hình, móng địa chất v.v
  25. • Tuy nhiên, từ đó không nên đi đến kết luận rằng không có bất kỳ sự giống nhau nào giữa các cảnh quan. • Việc so sánh các cảnh quan cho phép xác định các nhóm cảnh quan, gần gũi nhau về nguyên tắc nguồn gốc phát sinh, cấu trúc hình thái, nghĩa là thực hiện phân kiểu hay phân loại chúng. Dĩ nhiên, khi đó cần phải bỏ đi nhiều nét cá biệt, vốn có đối với từng cảnh quan.
  26. Phân loại của A.G Ixatsenko Theo A.G Ixatsenko, vấn đề phân loại có ý nghĩa khoa học và thực tiễn lớn: • Là một phương pháp quan trọng khái quát hóa và xác định những qui luật phát triển và phân bố của các cảnh quan. • Trong hệ thống phân loại một số rất nhiều cảnh quan được gộp lại thành một số lượng nào đấy nhóm tiêu biểu
  27. • Hệ thống phân loại cảnh quan áp dụng cho lãnh thổ Liên Xô bao gồm: • Kiểu cảnh quan-kiểu phụ cảnh quan- lớp cảnh quan-lớp phụ cảnh quan.
  28. 1) Kiểu cảnh quan • Kiểu cảnh quan là bậc cao, hợp nhất các cảnh quan có những nét chung về địa đới và địa ô, được đặc trưng bằng sự giống nhau về những dấu hiệu quan trọng nhất của chế độ thủy nhiệt, các quá trình địa hóa. • Ví dụ: trên lãnh thổ Liên Xô có khoảng 30 kiểu cảnh quan, trong đó có các kiểu bắc cực, á bắc cực (đài nguyên), phương bắc (tai ga) với sự chia nhỏ thành các kiểu Đông âu, Tây Sibir, Đông Sibir và Viễn Đông. v.v
  29. 2) Kiểu phụ cảnh quan • Kiểu phụ cảnh quan được phân chia bên trong các kiểu theo những dấu hiệu địa đới thứ yếu. Thí dụ: Các kiểu cảnh quan đài nguyên Đông Âu được chia thành các kiểu phụ cảnh quan đài nguyên phía bắc, đài nguyên điển hình và đài nguyên phía nam, • Kiểu cảnh quan taiga chia thành các phụ kiểu cảnh quan taiga phía bắc, tai ga điển hình và tai ga phía nam.
  30. 3) Lớp cảnh quan • Lớp cảnh quan là bậc tiếp theo. Ở đây vị trí độ cao và sự vắng mặt của tính vòng đai theo độ cao được dùng làm dấu hiệu phân loại. • Hai lớp được phân biệt: lớp đồng bằng (không có tính vòng đai theo độ cao) và lớp miền núi (có tính vòng đai theo độ cao).
  31. 4) Lớp phụ cảnh quan • Lớp phụ cảnh quan phản ảnh những khác biệt tinh tế hơn về độ cao (tính thành tầng) trong cấu trúc của lớp cảnh quan. • Trong lớp cảnh quan đồng bằng phân thành các lớp phụ cảnh quan đồng bằng thấp và đồng bằng cao. • Các lớp cảnh quan miền núi thường được phân chia làm ba lớp phụ: miền núi thấp, miền núi trung bình và miền núi cao.
  32. 5) Loại cảnh quan • Loại cảnh quan là bậc dưới cùng của hệ thống phân loại. Các cảnh quan gần gũi nhất theo nguồn gốc phát sinh, cũng như theo tính chất của địa hình và đá gốc được hợp nhất vào một dạng. Vì vậy mà cần có sự giống nhau tới mức đáng kể của các hợp phần khác và của cấu trúc hình thái. • Ví dụ: Hồ-sông băng trên sét dạng dải, bãi bồi sông hồ
  33. Phân loại của Vũ Tự Lập Tên bậc Dấu hiệu phânloại Hệ Nền tảng nhiệt ẩm Lớp Các nhóm kiểu địa hình Lớp phụ Kiểu địa hình Nhóm Nhóm kiểu khí hậu Kiểu Đại tổ hợp thổ nhưỡng Chủng Toàn bộ sinh cảnh vô cơ (kiểu địa hình-nhóm kiểu khí hậu-đại tổ hợp thổ nhưỡng-nền địa chất-loại thủy văn Loại Toàn bộ môi trường tự nhiện vô cơ-hữu cơ (sinh cảnh vô cơ-trạng thái thực bì và đại tổ hợp thực vật) Thứ Mức tác nhân và biện pháp sử dụng, bảo vệ, cải tạo.
  34. • Áp dụng cụ thể cho bản đồ cảnh quan Việt Nam tỷ lệ 1:1.000.000, sau khi xác định các cá thể ông đã phân loại theo nền nhiệt ẩm và theo nhóm kiểu địa hình. • Trong 962 cá thể nếu phân theo nền tảng nhiệt sẽ có 11 Hệ, nếu phân loại theo các nhóm kiểu địa hình sẽ có 99 lớp (đồng nhất về nền tảng nhiệt-ẩm và nhóm kiểu địa hình).