Bài giảng Cơ sở công nghệ chế tạo máy - Chương 3: Các phương pháp gia công

pdf 201 trang ngocly 3420
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Cơ sở công nghệ chế tạo máy - Chương 3: Các phương pháp gia công", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_co_so_cong_nghe_che_tao_may_chuong_3_cac_phuong_ph.pdf

Nội dung text: Bài giảng Cơ sở công nghệ chế tạo máy - Chương 3: Các phương pháp gia công

  1. CƠ SỞ CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO MÁY CHƯƠNG 3 CÁC PHƯƠNG PHÁP GIA CÔNG
  2. MỤC TIÊU • Vận dụng những hiểu biết về hiện tượng vật lý xảy ra trong quá trình cắt gọt để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm 7/12/2015 2
  3. NỘI DUNG 3-1 Các phương pháp gia công chuẩn bị phôi 3-2 Các phương pháp gia công cắt gọt 7/12/2015 3
  4. 3-1 Gia công chuẩn bị phôi 1- Làm sạch phôi 2- Nắn thẳng phôi 3- Gia công phá 4- Cắt đứt phôi 5- Gia công lỗ tâm 7/12/2015 4
  5. Làm sạch phôi Đối với phôi đúc hoặc rèn dập ra ta phải tiến hành ●Làm sạch ba via, đậu rót, đậu ngót. ●Làm sạch cát bám. Tùy theo các chi tiết có kích thước khác nhau và sản lượng khác nhau mà ta chọn các phương pháp làm sạch thích ứng Trong sản suất hàng loạt và hàng khối người ta làm sạch các vật đúc, rèn nhờ các thiết bị chuyên dùng, cơ khí hóa. 7/12/2015 5
  6. Nắn thẳng phôi Đối với những phôi cán dài, không những cần nắn thẳng trong nguyên công đầu tiên mà ngay giữa các nguyên công cũng cần nắn thẳng như: trước khi mài sau khi tiện Có thể nắn thẳng bằng các phương pháp sau đây: ●Ngắm bằng mắt, nắn bằng búa tay ●Ép thẳng: lắp phôi trên 2 mũi nhọn của máy tiện rồi dùng bàn dao hoặc đòn bẩy nắn thẳng 7/12/2015 6
  7. 7/12/2015 7
  8. Nắn trên máy nắn chuyên dùng 7/12/2015 8
  9. Gia công phá Mục đích của gia công phá là bóc lớp vỏ ngoài của các loại phôi có bề mặt xấu và có sai lệch quá lớn . Máy dùng để gia công phá cần có công suất lớn, độ cứng vững cao để đạt năng suất cao, còn độ chính xác thì không cần cao lắm. 7/12/2015 9
  10. Cắt đứt phôi Đối với phôi thanh ta phải cắt đứt thành từng đọan ứng với chiều dài chi tiết hoặc bội số của nó Đối với phôi đúc ta phải cắt đậu ngót đậu rót Khi chọn phương pháp cắt đứt ta phải xét tới một số yếu tố sau đây: ●Lượng dư ở đầu chi tiết; ●Độ chính xác cắt đứt; ●Bề rộng miệng cắt; ●Năng suất cắt. 7/12/2015 10
  11. Các phương pháp cắt đứt phôi Cưa tay: năng suất rất thấp , tiết kiệm được vật liệu , không đòi hỏi thiết bị phức tạp Cưa máy đi lại :máy cấu tạo đơn giản So với cưa tay thì năng suất cao hơn nhiều Cưa đĩa Cưa đai 7/12/2015 11
  12.  Cắt đứt trên máy tiện  Cắt đứt trên máy mài  Cắt trên các máy cắt chuyên dùng  Cắt bằng cưa ma sát  Cắt đứt bằng tia lửa điện  Cắt bằng tia Laser, Plasma v.v  Cũng có thể dùng bào, xọc, phay để cắt đứt. 7/12/2015 12
  13. 7/12/2015 13
  14. 7/12/2015 14
  15. 7/12/2015 15
  16. Gia công lỗ tâm Lỗ tâm là một loại chuẩn tinh phụ dùng để định vị thống nhất đối với chi tiết dạng trục 7/12/2015 16
  17. Một số lỗ tâm 7/12/2015 17
  18. Các phương pháp gia công lỗ tâm Trong sản xuất hàng loạt nhỏ: gia công lỗ tâm trên máy thông thường như máy tiện, máy khoan Trong sản xuất hàng loạt lớn và hàng khối: dùng những máy chuyên dùng để khoan tâm. Trên các máy này, chi tiết được định tâm bằng khối V và có thể khoan cả hai đầu đồng thời. Ngoài ra còn dùng loại máy liên hợp vừa phay mặt đầu vừa khoan tâm (hình 3.9). 7/12/2015 18
  19. Sơ đồ vạt mặt khoan tâm trên máy chuyên dùng 7/12/2015 19
  20. Sơ đồ vạt mặt khoan tâm trên máy chuyên dùng 7/12/2015 20
  21. 3.2 Các phương pháp gia công cắt gọt 1- Phương pháp tiện 2- Bào – Xọc 3- Phương pháp phay 4- Khoan –Khoét – Doa 5- Phương pháp chuốt 6- Phương pháp mài 7- Phương pháp đánh bóng 8- Phương pháp cạo 7/12/2015 21
  22. 1-Phương pháp tiện 7/12/2015 3.222
  23. 1-Phương pháp tiện Khả năng công nghệ : Tiện là phương pháp gia công cắt gọt thông dụng nhất, được thực hiện bằng sự phối hợp hai chuyển động : chuyển động cắt chính là chuyển động quay tròn của chi tiết và chuyển động chạy dao Tiện thường được thực hiện trên máy tiện. Ngoài ra còn có thể thực hiện trên máy phay (gia công lỗ), máy khoan, máy doa ngang, doa đứng. 7/12/2015 3.223
  24. 1-Phương pháp tiện 7/12/2015 3.224
  25. Gia công mặt đầu, trụ trơn 7/12/2015 3.225
  26. Gia công các loại ren vít trong hoặc ngoài 7/12/2015 3.226
  27. Gia công mặt định hình 7/12/2015 3.227
  28. Gia công rãnh ngoài, rãnh trong, cắt đứt 7/12/2015 3.228
  29. Gia công lỗ bậc 7/12/2015 3.229
  30. Tiện côn ngoài 7/12/2015 3.230
  31. Tiện côn ngoài, côn trong 7/12/2015 3.231
  32. Một số phim mô phỏng • Tiện ren • Tiện trụ trơn • Gia công trục khuỷu • Một số máy tiện 7/12/2015 3.232
  33. Phân loại dao tiện Theo vị trí lưỡi cắt chính: dao trái a), dao phải b) 7/12/2015 a) b) 3.233
  34. Theo hình dáng của đầu dao có dao thẳng (hình 3.14a), dao cong (hình 3.14b) và dao có đầu vuốt dài (dao cắt) (hình 3.14c). 7/12/2015 3.234
  35. Theo công dụng ta có: • Dao tiện ngoài đầu thẳng • Dao tiện ngoài đầu cong • Dao tiện mặt đầu • Dao cắt rẵnh, cắt đứt • Dao tiện định hình • Dao tiện ren • Dao tiện lỗ 7/12/2015 3.235
  36. Theo kết cấu Dao liền: vd dao thép gió Dao chắp: vd hình 3.15 7/12/2015 3.236
  37. 2- BÀO – XỌC Khả năng công nghệ của bào và xọc Chuyển động cắt chính: chuyển động tịnh tiến Đi – Về do dao thực hiện: bào theo phương nằm ngang (hình 3.16a), còn xọc theo phương thẳng đứng (hình 3.16b). Chuyển động chạy dao: chuyển động tịnh tiến của bàn máy mang chi tiết gia công khi dao thực hiện được một hành trình Đi – Về. 7/12/2015 3.237
  38. Chuyển động tạo hình của bào và xọc 7/12/2015 3.238
  39. Một số rãnh mà bào và xọc thực hiện 7/12/2015 3.239
  40. Một số phim mô phỏng • Xọc bánh răng ngoài • Xọc bánh răng trong • Bào then hoa • Máy xọc răng 7/12/2015 3.240
  41. Nhược điểm: Số lưỡi cắt tham gia cắt gọt ít  Tốn nhiều thời gian cho hành trình chạy dao không; Vận tốc cắt thấp Năng suất thấp 7/12/2015 3.241
  42. Biện pháp khắc phục: Gá nối tiếp các chi tiết hẹp thành hàng dọc theo phương chuyển động cắt Dùng nhiều đầu dao cùng cắt Dùng nhiều dao trên một đầu dao 7/12/2015 3.242
  43. Ví dụ: Hình 3.18 Bào đồng thời nhiều dao 7/12/2015 3.243
  44. Kết cấu dao  Góc trước  thường nhỏ hơn góc trước của dao tiện vì trong quá trình cắt có va đập ban đầu  Đối với dao xọc, góc nghiêng chính thường bằng 90 độ 7/12/2015 3.244
  45. Trong quá trình cắt do tác dụng của lực cắt Pz, thân dao thẳng có thể bị biến dạng và bị uốn cong quanh O (hình 3.19 a) Hình 3.19 Kết cấu dao bào a) Đầu thẳng , b) đầu cong 7/12/2015 3.245
  46. Thông số hình học lớp cắt và chế độ cắt 7/12/2015 3.246
  47. Thông số hình học lớp cắt và chế độ cắt 7/12/2015 3.247
  48. Thông số hình học lớp cắt và chế độ cắt 7/12/2015 3.248
  49. Thông số hình học lớp cắt và chế độ cắt 7/12/2015 3.249
  50. Thông số hình học lớp cắt và chế độ cắt 7/12/2015 3.250
  51. • Đối với bào, xọc do tốc độ hành trình làm việc thay đổi (khi “Đi” thì thực hiện tốc độ cắt, còn khi “Về” thì thực hiện tốc độ chạy không); vì vậy tốc độ được tính là tốc độ cắt trung bình (vtb) theo công thức L.n Vm (1 ) (m/ph) tb 1000 L : chiều dài cắt ( mm ); n : số hành trình kép của đầu máy bào ( xọc ) trong một phút m : tỉ số giữa vận tốc cắt và 7/12/2015 vận tốc chạy không 3.251
  52. Tính gần đúng 2nL V (m/ph) tb 1000 7/12/2015 3.252
  53. Khoan –Khoét – Doa Khoan, khoét, doa là những phương pháp gia công lỗ có thể đạt chất lượng gia công khác nhau Khoan: ccx 13-12, cấp độ bóng: 3-4 Khoét: ccx 11-9, cấp độ bóng: 4-6 Doa: ccx 9-6, cấp độ bóng: 6-8 7/12/2015 3.253
  54. Khoan Khả năng công nghệ Khoan thường sử dụng để gia công lỗ trên các phôi đặc khoan có thể gia công các lỗ có đường kính từ 180mm Với các lỗ lớn hơn thì đòi hỏi máy có công suất cắt lớn, các lỗ bé đường kính mũi khoan quá nhỏ thì mũi khoan lại rất yếu, dễ gãy 7/12/2015 3.254
  55. Phim mô phỏng khoan • Khoan • Khoan cần • Hình mũi khoan 7/12/2015 3.255
  56. Kết cấu và thông số hình học phần cắt mũi khoan Mũi khoan có nhiều loại khác nhau như mũi khoan ruột gà, mũi khoan nòng súng, mũi khoan đặc biệt gia công lỗ sâu Kết cấu chung mũi khoan ruột gà chia làm 3 phần Phần chuôi (shank) Phần cổ dao (neck) Phần làm việc (body) 7/12/2015 3.256
  57. Kết cấu và thông số hình học phần cắt mũi khoan Cutting point Neck (cutting end) Body (cutting portion) Shank Chisel edge angle Chisel edge Face Flank Flutes Margin Lip Point angle Helix angle 7/12/2015 3.257
  58. Phần cắt : là phần chủ yếu của mũi khoan dùng để cắt vật liệu tạo ra phoi. Từ hình 3.36 cho ta các thông số hình học của phần cắt của mũi khoan. Mũi khoan gồm 5 lưỡi cắt : hai luỡi cắt chính; hai lưỡi cắt phụ; một lưỡi cắt ngang. 7/12/2015 3.258
  59. Lưỡi cắt phụ là đường xoắn chạy dọc cạnh viền của mũi khoan. Nó chỉ tham gia cắt trên một đoạn ngắn chừng một nửa lượng chạy dao. Lưỡi cắt ngang không tham gia cắt mà còn cản trở quá trình cắt, thường góc trước  của nó có giá trị âm (hình 3.36). Vì vậy trong quá trình cắt người ta tìm cách giảm chiều dài của lưỡi cắt ngang. Hai lưỡi cắt chính tạo thành hai góc nghiêng chính 2 7/12/2015 59
  60. Thông số chế độ cắt và hình học lớp cắt Chiều sâu cắt t (mm): Lỗ đặc: t = D/2 D d Lỗ rỗng : t 2 Trong đó: D – đường kính lỗ đang khoan; d – đường kính lỗ có sẵn. 7/12/2015 3.260
  61. Thông số chế độ cắt và hình học lớp cắt Lượng chạy dao S (mm/vòng): lượng tịnh tiến của mũi khoan ứng với một vòng quay của dao hoặc chi tiết. Với mũi khoan 2 lưỡi cắt thì mỗi lưỡi cắt tính được: Sz=S/2. 7/12/2015 3.261
  62. Thông số chế độ cắt và hình học lớp cắt Chiều rộng cắt b : Đối với chi tiết đặc : t D b b sin 2.sin Đối với chi tiết rỗng : t D d b (mm) sin 2.sin 7/12/2015 3.262
  63. Nhược điểm của khoan Khoan đạt độ chính xác thấp vì : Kết cấu của mũi khoan chưa hoàn thiện Sai số do chế tạo và mài mũi khoan sinh ra Độ cứng vững của mũi khoan yếu, lại thêm có lưỡi cắt ngang nên khi ăn vào chi tiết gia công, mũi khoan dể bị lệch khỏi tâm quay 7/12/2015 3.263
  64. 7/12/2015 3.264
  65. Biện pháp khắc phục: Thực hiện khoan bằng cách cho vật quay, dao tịnh tiến như khi khoan trên máy tiện. Biện pháp này có hiệu quả khi khoan lỗ sâu Dùng bạc dẫn khoan, đây là biện pháp tích cực, vừa có thể nâng cao độ cứng vững của mũi khoan vừa đảm bảo chính xác vị trí tâm của mũi khoan 7/12/2015 3.265
  66. Biện pháp khắc phục: Dùng lượng chạy dao nhỏ để ít chịu ảnh hưởng của lực cắt Khi khoan lỗ nhỏ, có thể dùng mũi khoan to, ngắn, có độ cứng vững cao để khoan mồi trước, định tâm cho mũi khoan sau. 7/12/2015 3.266
  67. Để tăng năng suất khi khoan, ngoài việc sử dụng các kết cấu hợp lý và tiên tiến của mũi khoan, còn có thể dùng các biện pháp sau đây Dùng đồ gá để giảm bớt thời gian phụ và nguyên công lấy dấu. Dùng đầu khoan nhiều trục để gia công nhiều lỗ cùng một lúc. Dùng đầu khoan Rơvonve để giảm thời gian thay dao khi cần gia công nhiều bước trên một nguyên công. Cung cấp đầy đủ dung dịch trơn nguội 7/12/2015 3.267
  68. Khoét Khả năng công nghệ của khoét Khoét là phương pháp gia công lỗ nhằm nâng cao độ chính xác của lỗ sau khi khoan hoặc đúc sẵn Khoét có thể đạt chính xác từ cấp 9-11, độ nhẵn bóng bề mặt Rz = 2,5-10 m (4 - 6). Khoét có thể là nguyên công cuối hoặc trung gian giữa khoan và doa. 7/12/2015 3.268
  69. Mũi khoét có nhiều lưỡi cắt hơn mũi khoan, nên độ cứng vững của nó cao hơn Sửa được những sai số về vị trí tương quan do khoan lỗ để lại Các lỗ đúc sẵn, hay dập sẵn, không nên khoan phá mà có thể dùng ngay khoét (hoặc tiện trong). Khoét còn có khả năng nâng cao lượng chạy dao nên có năng suất cao hơn khoan 7/12/2015 3.269
  70. Công dụng khoét: Ngoài lỗ trụ, khoét còn có khả năng gia công lỗ bậc, khoét vát lỗ, khoét lỗ côn 7/12/2015 3.270
  71. Khoét vát lỗ 7/12/2015 3.271
  72. khoét lỗ côn 7/12/2015 3.272
  73. Kết cấu và thông số hình học của mũi khoét Kết cấu của mũi khoét rất giống mũi khoan nhưng có nhiều răng hơn. Không có lưỡi cắt ngang Lưỡi khoét thường có 3 – 4 răng. Thông số hình học phần cắt của mũi khoét cũng gồm các góc tương tự như mũi khoan. 7/12/2015 3.273
  74. 7/12/2015 3.274
  75. Mũi khoét chuôi rời, răng chắp bằng các mảnh hợp kim cứng 7/12/2015 3.275
  76. Chế độ cắt Lượng dư để khoét 0,5  2 mm (theo bán kính) phụ thuộc vào đường kính của lỗ Bước tiến S (mm/vòng) khi khoét bằng mũi khoét thép gió: 0,3 1.2; bằng mũi khoét hợp kim cứng: 0,4  1,5. Tốc độ cắt V = 20  35 m/phút với mũi khoét thép gió và V = 60  200 m/phút với mũi khoét hợp kim cứng 7/12/2015 3.276
  77. Thông số hình học lớp cắt 7/12/2015 77
  78. Doa Khả năng công nghệ Doa là một phương pháp gia công bán tinh và tinh những lỗ đã khoét. Doa thực hiện trên máy doa, máy khoan, máy tiện hoặc bằng tay Doa có thể đạt độ chính xác cấp 9 - 6 và Ra= 2,5  0,63 (6  8). Tuy vậy, doa không sửa được sai lệch về vị trí tương quan hoặc nếu có thì rất ít. 7/12/2015 3.278
  79. Một số phim mô phỏng • Doa 2 dao • Doa 3 vách • Doa xoay • Máy doa ngang 7/12/2015 3.279
  80. Kết cấu và thông số hình học của mũi doa Kết cấu chung của mũi doa cũng giống mũi khoan, nhưng có nhiều lưỡi cắt hơn và không có lưỡi cắt ngang Mũi doa có từ 6 16 lưỡi cắt và số lưỡi cắt luôn luôn chẵn. Mũi doa gồm các loại: mũi doa tay và mũi doa máy 7/12/2015 3.280
  81. 7/12/2015 3.281
  82. Chuôi rời Doa máy Chuôi liền 7/12/2015 3.282
  83. Để mũi doa thoát ra khỏi lỗ được dễ dàng, trên phần trụ định hướng có mài côn ngược dọc theo cạnh viền, đường kính giảm dần về phía chuôi mũi doa khoảng 0,04 – 0.08/100mm chiều dài Bước giữa các răng mũi doa được làm không đều nhau. Các răng đối diện nhau phải nằm trên một đường thẳng đi qua tâm để kiểm tra đường kính mũi doa. 7/12/2015 3.283
  84. Ngoài ra chất lượng gia công đạt được cao bằng cách dùng mũi doa có răng xoắn góc xoắn . Hình 3.48 – Mũi doa có rãnh xoắn 7/12/2015 3.284
  85. Các rãnh xoắn trái khi quay thuận (theo chiều kim đồng hồ) sẽ đẩy phoi thoát ra phía trước, loại trừ được nguy cơ phoi làm hỏng bề mặt gia công (hình 3.48a). Trường hợp doa lỗ không suốt, nên để phoi thoát ra phía sau (phía chuôi) (hình 3.48b: rãnh xoắn phải và chiều quay thuận). 7/12/2015 3.285
  86. Thông số cắt gọt và một số đặc điểm khi doa Mũi doa có số lưỡi cắt nhiều,  lớn nên lưỡi cắt dao doa cắt được lớp phôi rất mỏng dù lượng chạy dao lớn. Lượng dư của doa tương đối khắt khe. Nếu quá nhỏ dao sẽ bị trượt làm cho độ bóng giảm. Ngược lại, khi lượng dư lớn, do phải chịu tải lớn, mài mòn làm sai kích thước cần đạt 7/12/2015 3.286
  87. Không dùng dao đã mòn để doa thô vì khi đó góc cắt thay đổi nên dao cạo vào mặt gia công làm cho nó bị biến cứng và doa tinh sau này rất khó khăn. 7/12/2015 87
  88. Các phương pháp doa • Doa tùy động: trục mũi doa không lắp cứng vào trục máy mà nối lắc lư • Doa cưỡng bức: mũi doa lắp cứng vào trục máy 7/12/2015 3.288
  89. Các hạn chế khi doa Không nên doa các lỗ quá lớn, không tiêu chuẩn Không nên doa các lỗ ngắn, lỗ không thông, lỗ có rãnh Không nên doa trên vật liệu quá cứng hoặc quá mềm Mũi doa đắt tiền và phải đi theo bộ với mũi khoan, mũi khoét nên chỉ kinh tế trong sản xuất hàng loạt 7/12/2015 3.289
  90. 3- Phương pháp phay • Chuyển động cắt chính:chuyển động quay của dao • Chuyển động chạy dao: chuyển động tịnh tiến của chi tiết gia công 7/12/2015 3.290
  91. 7/12/2015 3.291
  92. 7/12/2015 3.292
  93. 7/12/2015 3.294
  94. 7/12/2015 3.295
  95. 7/12/2015 3.296
  96. Một số phim mô phỏng • Phay chép hình1 • Phay chép hình 2 • Phay lăn răng ( mô phỏng) • Phay lăn răng ( máy thật ) • Máy phay 5 trục • Hình máy phay • Đồ gá phay 7/12/2015 3.297
  97. Về độ bóng thì phay thô có thể đạt độ bóng bề mặt cấp 3  4, độ chính xác 13- 12. Trong sản xuất hàng loạt lớn và hàng khối, phay hầu như hoàn toàn thay thế bào và một phần lớn của xọc Khi phay tinh bằng dao có độ chính xác cao, máy phay có độ cứng vững tốt và khi chọn chế độ cắt hợp lý thì độ bóng có thể đạt cấp 7,8 7/12/2015 3.298
  98. Kết cấu dao phay Dao phay có rất nhiều lưỡi cắt, các lưỡi cắt có thể chế tạo liền với thân dao, hoặc có thể chế tạo riêng gọi là răng chắp. Mỗi một răng của dao phay là một lưỡi dao tiện đơn giản (hình 3.23 Hình 3.23 ). Hình dáng lưỡi cắt dao phay 7/12/2015 3.299
  99. Phân loại dao phay Dựa theo các biên dạng răng cắt: Dao phay răng nhọn a) Dao phay hớt lưng b) 7/12/2015 3.2100
  100. 7/12/2015 3.2101
  101. Dựa theo bố trí răng cắt: Dao phay trụ : là loại dao mà lưỡi cắt được bố trí trên mặt trụ của dao (hình 3.22a). Dao phay mặt đầu : là dao có lưỡi cắt được bố trí trên mặt đầu của dao, có thể là răng liền hoặc răng chắp (hình 3.22e). 7/12/2015 3.2102
  102. Hình 3.22 7/12/2015 3.2103
  103. Dựa theo cách gá dao: Dao phay chuôi liền Dao phay chuôi lắp 7/12/2015 3.2104
  104. Dựa theo dạng bề mặt gia công hoặc hình dạng dao, có thể phân ra các loại sau Dao phay mặt phẳng Dao phay góc Dao phay ngón Dao phay rãnh T Dao phay vai vuông Dao phay lăn răng Dao phay đĩa Dao phay rãnh then Dao phay định hình Xem thêm một số loại dao phay 7/12/2015 105
  105. 7/12/2015 3.2106
  106. Những đặc điểm riêng so với bào Do có một số lưỡi cắt cùng tham gia cắt nên năng suất khi phay cao hơn bào nhiều lần Diện tích cắt khi phay luôn thay đổi, do đó lực cắt thay đổi gây rung động trong quá trình cắt Lúc dao ăn vào chi tiết gia công sẽ xảy ra hiện tượng va đập và rung động, chính vì vậy khả năng tồn tại lẹo dao ít. 7/12/2015 3.2107
  107. Thông số hình học phần cắt của dao phay Dao phay trụ thép gió  = 525 độ Dao phay mặt đầu hợp kim cứng  = -10 đến +10 độ Góc sau chính = 6  12 độ cho cả hai loại dao. Góc nâng của lưỡi cắt chính  =0  5 độ cho cả hai loại dao. Đối với dao phay trụ răng nghiêng, góc  chính bằng góc xoắn  của răng dao. 7/12/2015 3.2108
  108. Các yếu tố của chế độ cắt và lớp cắt Tốc độ cắt V (m/phút); Lượng chạy dao phút Sph (mm/phút) Lượng chạy dao vòng S (mm/vòng) Lượng chạy dao răng Sz (mm/răng) Chiều sâu cắt t Chiều sâu phay B Góc tiếp xúc : 7/12/2015 3.2109
  109.  Chiều sâu cắt t : là lớp kim loại được cắt đo theo phương vuông góc với trục dao phay ứng với góc tiếp xúc   Chiều sâu phay B: là lớp kim loại được cắt đo theo phương chiều trục của dao phay  Góc tiếp xúc : là góc ở tâm của dao phay chắn cung tiếp xúc giữa dao và chi tiết  Chiều dày cắt a khi phay: là khoảng cách giữa hai vị trí kế tiếp nhau của quỹ đạo chuyển động của lưỡi cắt, ứng với lượng chạy dao Sz 7/12/2015 110
  110. Dao phay trụ 7/12/2015 111
  111. GÓC TiẾP XÚC  Dao phay trụ R t 2t cos 1 Dao phay mặt đầu R D  t sin 1 cos t sin 2 D 22D 7/12/2015 112
  112. Chiều dày cắt khi phay bằng dao phay trụ Tại điểm C nằm trên cung tiếp xúc ứng với góc tiếp xúc i , chiều dày cắt được ký hiệu là ai có chiều dài bằng đoạn CM. Nếu i biến thiên từ OA đến OB, có nghĩa tại vị trí OA góc i = 0 và tại vị trí OB góc i =  thì chiều dày cắt a thay đổi từ giá trị min amin= 0 đến giá trị max amax = Sz.sin. 7/12/2015 3.2113
  113. 7/12/2015 114
  114. Dao phay trụ: amin= 0; amax = Sz sin. θi 7/12/2015 115
  115. Chiều rộng cắt b D( đ  c ) Dao phay trụ răng thằng: b = B; răng nghiêng: b i i i i 2.sin 7/12/2015 116
  116. 7/12/2015 117
  117. Phay bằng dao phay mặt đầu Khi bàn máy dịch chuyển 1 lượng S, một răng cắt thứ i sẽ dịch chuyển được một lượng Sz thì quĩ đạo chuyển động của lưỡi cắt chuyển dịch từ vị trí 1 đến vị trí 2 và lưỡi dao cắt một lớp kim loại có chiều dày ai thay đổi phụ thuộc vào vị trí điểm M (nghĩa là phụ thuộc giá trị góc i , lấy góc i biến thiên từ I-I: i = 0 và tăng dần về hai phía 7/12/2015 3.2118
  118. 7/12/2015 119
  119. Tại tiết diện B–B, C-C: với i =  thì a S .sin .cos min z 2 Tại tiết diện I – I với i = 0 thì amax = Sz sin 7/12/2015 3.2120
  120. t B 7/12/2015Chiều dày cắt khi phay dao mặt đầu ( ≠ 90 độ) 121
  121. Tiết diện phoi khi phay dao mặt đầu ( ≠ 90 độ) 7/12/2015 122
  122. Chiều dày cắt khi phay dao mặt đầu ( = 90 độ) 7/12/2015 123
  123. Tiết diện phoi khi phay dao mặt đầu ( = 90 độ) 7/12/2015 124
  124. Lực cắt khi phay Dao phay trụ răng thẳng, lực cắt tổng hợp R tác dụng lên răng cắt được phân như sau : Pz : lực tiếp tuyến, có phương tiếp tuyến với vòng quay của dao Py : Lực hướng kính, có phương theo bán kính Lực tổng hợp R cũng có thể phân ra hai phương nằm ngang Ph và phương đứng Pv 7/12/2015 3.2125
  125. Các thành phần lực tác dụng lên chi tiết gia công a) b) Hình 3.31 Sơ đồ lực cắt khi phay dao trụ 7/12/2015 127 3.2
  126. Hình 3.31a là trường hợp phay nghịch Chiều quay của dao và chiều tịnh tiến của bàn máy ngược chiều nhau Trường hợp này, thành phần lực thẳng đứng Pv có xu hướng bốc chi tiết lên Thành phần lực nằm ngang Ph tác dụng với cơ cấu chạy dao của bàn máy Lực Ph ngược chiều với chuyển động chạy dao S sẽ khử được khe hở giữa vít me và đai ốc trong truyền động 7/12/2015 3.2128
  127. Răng cắt của dao sẽ cắt từ chiều dày cắt amin = 0 đến amax = Sz sin, do đó dễ bị trượt nếu như cắt quá mỏng, gây biến dạng bề mặt chi tiết gia công làm cho chất lượng bề mặt bị ảnh hưởng 7/12/2015 3.2129
  128. Hình 3.31b là trường hợp phay thuận Chiều quay của dao và chiều tịnh tiến của bàn máy cùng chiều nhau. Trường hợp này, thành phần lực thẳng đứng Pv có xu hướng đè chi tiết xuống. Lực Ph cùng chiều với chuyển động chạy dao S sẽ không khử được khe hở giữa vít me và đai ốc trong truyền động Răng cắt của dao sẽ cắt từ chiều dày cắt amax đến amin = 0 do đó chịu va đập lúc ban đầu, dễ gây hư hỏng dao khi cắt quá dày. 7/12/2015 130
  129. • Trường hợp dao phay trụ răng nghiêng, còn có thêm lực dọc trục Px. Lực Px có xu thế đẩy dao dọc theo trục gá. Gia công bằng dao phay răng phải là phương án tối ưu, bởi vì trong trường hợp này lực Px hướng vào ổ trục chính, tức là phía có gối đỡ cứng 7/12/2015 3.2131
  130. Trường hợp dao phay mặt đầu, các thành phần lực tác dụng cũng giống như dao phay trụ răng thẳng Sơ đồ lực cắt của dao phay mặt đầu 7/12/2015 132
  131. Phay bằng dao phay mặt đầu cũng có thuận và nghịch. Vị trí và tư thế cắt của dao chọn còn tùy thuộc vào góc nghiêng chính của lưỡi cắt chính. Ví dụ dưới đây cho hai trường hợp: =45 độ (hình 3.34a) và = 90 độ (hình 3.34b): Trên hình thể hiện cách chọn đường kính và tư thế cắt của dao phay mặt đầu. Trong đó dấu (+) thể hiện cho phay thuận và dấu (-) thể hiện cho phay nghịch. 7/12/2015 3.2133
  132. 7/12/2015 3.2134
  133. Phương pháp chuốt Chuốt: Chuốt là phương pháp gia công cắt gọt bằng nhiều lưỡi cắt cùng một lúc có năng suất cao trong sản xuất hàng loạt, hàng khối .  Đặc điểm quan trọng của chuốt là hình dáng, kích thước, chất lượng bề mặt gia công hoàn toàn phụ thuộc vào dao chuốt 7/12/2015 3.2135
  134. Chuyển động của chuốt Khi chuốt lỗ và các mặt định hình phẳng thì chuyển động chính là chuyển động tịnh tiến thẳng của dao, còn chi tiết đứng yên Trong một số trường hợp chuốt các mặt tròn xoay thì thêm chuyển động quay tròn của chi tiết 7/12/2015 3.2136
  135. Chuyển động tịnh tiến của dao được thực hiện bằng hai cách Hình 3.51 – Phương tác dụng lực a) Kéo b) Đẩy 7/12/2015 3.2137
  136. Quá trình chuốt không có chuyển động chạy dao. Chiều cao từ răng cắt thứ nhất đến răng cắt cuối cùng một lượng đúng bằng lượng dư gia công 7/12/2015 3.2138
  137. Khả năng công nghệ Gia công mở rộng lỗ trụ, vuông, đa cạnh Rãnh then, then hoa hoặc rãnh xoắn trong lỗ có sẵn; Biên dạng bánh răng ,mặt phẳng. Mặt trụ ngoài, các mặt định hình phẳng (ít dùng). 7/12/2015 3.2139
  138. 7/12/2015 3.2140
  139. Độ chính xác: tới cấp 7, độ bóng bề mặt Ra =0,8 0,6 m (6  8). Nó có thể gia công được các lỗ có đường kính đến 320 mm, chiều rộng của rãnh đến 100 mm, chiều dài của lỗ đến 1000 mm Chuốt mặt phẳng với chiều rộng khoảng từ vài mm đến 400 mm và chiều dài tối đa là 500 mm. Một lần cắt có thể là vừa gia công thô, bán tinh và tinh trên cùng một dao 7/12/2015 3.2141
  140. Nhược điểm của chuốt Dao chuốt khó chế tạo, đắt tiền. Không gian thoát phoi của dao chuốt là kín nên không gian đó phải đảm bảo đủ chứa phoi, vì vậy dao thường dài Đòi hỏi máy phải có công suất lớn vì lực chuốt lớn. Mặc dù phoi cắt rất mỏng (a=0,02 0,2 mm) nhưng vì số lưỡi cắt tham gia cắt lớn nên tổng chiều dài cắt lớn 7/12/2015 3.2142
  141. Nhược điểm của chuốt Vì lực cắt lớn nên tốc độ khi chuốt nhỏ ( 20 m/ph), nhiệt độ cắt nhỏ nên dao mài mòn chủ yếu là mặt sau Chỉ gia công được các lỗ thông suốt Chuốt không sửa được các sai lệch về vị trí tương quan Khi chuốt các lỗ có chiều dày thành lỗ không đều thì lỗ dễ bị biến dạng 7/12/2015 3.2143
  142. Biện pháp tăng năng suất chuốt • Thay chuyển động tịnh tiến của dao (hình 3.54a) bằng chuyển động quay liên tục của bàn máy trên đó gá chi tiết bằng băng tải xích (hình 3.54b) hoặc bằng bàn quay (hình 3.54c). 7/12/2015 3.2144
  143. Biện pháp tăng năng suất chuốt 7/12/2015 3.2145
  144. Kết cấu và thông số hình học của dao chuốt Dao chuốt là một dụng cụ có nhiều lưỡi cắt. tùy theo hình dạng của bề mặt gia công mà nó có thể là dao chuốt lỗ tròn, dao chuốt lỗ vuông, dao chuốt phẳng, dao chuốt xoắn, dao chuốt định hình Xét kết cấu của dao chuốt lỗ tròn làm điển hình (hình 3.55a), nó bao gồm những phần sau: 7/12/2015 3.2146
  145. Răng cắt Răng sửa đúng Hình 3.55 – Kết cấu và thông số hình học 7/12/2015 của dao chuốt lỗ tròn 3.2147
  146. Phần l1 – Đầu dao: dùng để kẹp dao chuốt trên máy và truyền lực kéo; thường chọn theo tiêu chuẩn, dựa vào lực cắt Phần l2 – Cổ dao: nơi thoát đá mài khi mài phần l1 và phần l3 , chiều dài của cổ dao tùy thuộc vào bề dày của thành máy và đồ gá gá chi tiết gia công Phần l3 – Phần định hướng phía trước của dao; phần này có đường kính bằng đường kính của lỗ chi tiết trước khi gia công. 7/12/2015 3.2148
  147. Phần l4 – Phần cắt của dao; các răng cắt được bố trí cao dần lên một lượng, gọi là lượng nâng Sd của răng cắt Phần l5 – Phần sửa đúng kích thước lỗ gia công của dao và làm tăng độ bóng bề mặt gia công; các răng phần này có đường kính bằng nhau và bằng đường kính lỗ chi tiết cần gia công Phần l6 – Phần định hướng phía sau của dao; phần này có đường kính bằng đường kính lỗ chi tiết cần gia công. 7/12/2015 3.2149
  148. Phương pháp mài Mài: là nguyên công gia công tinh. Về nguyên lý mài có tính chất tương tự giống phay, chỉ khác về kích thước và số lượng lưỡi cắt ở dao phay và đá mài Bản chất của quá trình mài là sự cọ xát tế vi bề mặt vật rắn bằng những hạt mài có vận tốc cao 7/12/2015 3.2150
  149. Khả năng công nghệ • Mài thô: có thể đạt độ chính xác cấp 9 và độ nhám bề mặt Ra=2,5  1,25 m (6 7), • Mài tinh: có thể đạt độ chính xác cấp 8 7 và độ nhám bề mặt Ra=1,25  0,63 m (7 8). • Mài tinh mỏng (siêu tinh) thì đạt độ chính xác cấp 7  6 và độ nhám bề mặt Ra=0,32  0,16 (9 10) m. 7/12/2015 3.2151
  150. Khả năng công nghệ Mài có thể gia công được các vật liệu rất cứng, nhưng lại không phù hợp với vật liệu quá mềm. Mài có thể gia công được nhiều dạng bề mặt khác nhau như mặt phẳng, mặt trụ trong và ngoài, các mặt định hình 7/12/2015 3.2152
  151. Các phương pháp mài Mài mặt trụ ngoài Mài mặt trụ trong Mài mặt phẳng Mài định hình Mài siêu tinh Mài nghiền 7/12/2015 3.2153
  152. Mài mặt trụ ngoài Mài có tâm: Chi tiết được gá bằng hai lỗ tâm hoặc một đầu cặp vào mâm cặp còn đầu kia chống tâm Mài không tâm: Sử dụng bề mặt đang gia công để làm chuẩn định vị cho chi tiết gia công. Chi tiết gia công được tựa vào đá dẫn (quay tự do theo nó) và đá mài. 7/12/2015 3.2154
  153. Mài mặt trụ ngoài có tâm 7/12/2015 3.2155
  154. 7/12/2015 Mài mặt trụ ngoài có tâm 3.2156
  155. Mài chạy dao dọc 7/12/2015 3.2157
  156. Mài chạy dao ngang 7/12/2015 3.2158
  157. Mài mặt trụ ngoài không tâm 7/12/2015 3.2159
  158. Mài mặt trụ ngoài không tâm 7/12/2015 3.2160
  159. 7/12/2015 Mài mặt trụ ngoài không tâm 3.2161
  160. 7/12/2015 Mài mặt trụ ngoài không tâm 3.2162
  161. 7/12/2015 Mài mặt trụ ngoài không tâm 3.2163
  162. Mài mặt trụ trong Khi mài mặt trụ trong thì đường kính đá mài phải nhỏ hơn đường kính lỗ mài (thường chọn đường kính đá mài bằng 0,7 0,9 đường kính lỗ cần mài). Mài mặt trụ trong cũng tiến hành bằng hai phương pháp : Mài có tâm Mài không tâm 7/12/2015 3.2164
  163. Mài có tâm có hai cách gá đặt chi tiết Cách 1: Chi tiết được kẹp chặt trên mâm cặp và quay tròn (Vp), trục mang đá thực hiện chuyển động quay (Vr và tịnh tiến dọc trục (Vl). Chuyển động ngang (Vt) do đá mài thực hiện để cắt hết lượng dư (hình 3.56f ) Cách 2: Chi tiết được gá cố định trên mâm cặp, trục mang đá thực hiện tất cả các chuyển động. Ngoài chuyển động quay trục của đá, còn thực hiện chuyển động hành tinh quanh trục chi tiết (hình 3.56i ) 7/12/2015 3.2165
  164. Mài mặt trụ trong ( hình 3.56f ) 7/12/2015 3.2166
  165. 7/12/2015 Mài mặt trụ trong ( hình 3.56f ) 3.2167
  166. Mài mặt trụ trong ( hình 3.56i ) 7/12/2015 168
  167. Mài không tâm: Vì bề mặt ngoài của chi tiết là mặt chuẩn định vị, nên trước khi mài phải gia công tinh hoặc bán tinh bề mặt này. Nhờ các cơ cấu và con lăn mà chi tiết được mài lỗ côn bằng đá mài 7/12/2015 3.2169
  168. 7/12/2015 170
  169. Mài mặt phẳng Là phương pháp cơ bản gia công tinh mặt phẳng Nó có thể dùng để gia công lần cuối các mặt đã qua nhiệt luyện Ngoài ra mài phẳng còn có thể thay cho phay, bào trong sản xuất lớn hoặc gia công các chi tiết khó định vị và kẹp chặt 7/12/2015 3.2171
  170. Mài mặt phẳng 7/12/2015 3.2172
  171. Mài mặt phẳng 7/12/2015 3.2173
  172. 7/12/2015 Mài mặt phẳng 3.2174
  173. Mài mặt phẳng 7/12/2015 3.2175
  174. Mài định hình Sử dụng đá mài có biên dạng giống như biên dạng của bề mặt gia công Mặt định hình tròn xoay chủ yếu được gia công trên máy mài tròn ngoài hay trong 7/12/2015 3.2176
  175. 7/12/2015 3.2177
  176. Mài nghiền 7/12/2015 178
  177. Một số phim mô phỏng • Mài bánh răng • Mài ba via bánh răng • Mài vô tâm 7/12/2015 3.2179
  178. Đá mài • Đá mài là một vật thể xốp có hình dáng hình học xác định, gồm những hạt mài sắp xếp không theo trật tự và kết hợp với nhau nhờ chất dính kết • Hình dáng hình học và kích thước của đá mài có nhiều loại tùy hình dạng và chất lượng bề mặt gia công, dạng sản xuất, điều kiện cụ thể mà chọn. • Độ hạt hay kích thước của hạt mài thường thể hiện ba kích thước cơ bản: chiều dài, chiều rộng và chiều dày 7/12/2015 3.2180
  179. Tuy nhiên để cho đơn giản, người ta chỉ chọn chiều rộng làm kích thước đặc trưng của hạt mài Độ cứng của đá mài là khả năng chống bật hạt mài ra khỏi bề mặt làm việc của đá dưới tác dụng của ngoại lực. Người ta chia ra chặt, trung bình hay xốp. Đá chặt giữ được hình dáng của đá tốt nhưng đá xốp thoát phoi tốt nên cho phép nâng cao chế độ gia công. 7/12/2015 3.2181
  180. Đặc điểm của phương pháp mài So với một số dạng gia công khác, mài có một số đặc điểm: • Dụng cụ mài có một số lưỡi cắt cắt không liên tục, các hạt mài nằm tách biệt nhau trên bề mặt làm việc của dụng cụ • Do không thay đổi được vị trí và hình dạng hình học của hạt đá mài trong đá mài, nên việc điều khiển quá trình mài rất khó khăn 7/12/2015 3.2182
  181. • Phần làm việc của đá mài gồm vô số các lưỡi cắt của vô số hạt mài riêng biệt, chúng không có hình dạng giống nhau và phân bố rất lộn xộn trong chất dính kết của đá mài Hình 3. 60 - Góc trước tại những lưỡi 7/12/2015 cắt của hạt mài 3.2183
  182. Tốc độ cắt khi mài lớn, tiết diện phoi cắt ra bé. Trong quá trình cắt, đá mài có khả năng tự mài sắc một phần. Khi mài, ngoài vấn đề gá đặt chi tiết việc chọn đá mài, chế độ mài hợp lý có vai trò quyết định đối với chất lượng sản phẩm, năng suất gia công. 7/12/2015 3.2184
  183. Phương pháp mài nghiền Mài nghiền: là phương pháp gia công tinh đạt độ bóng và độ chính xác cao, dùng bột mài nhỏ hoặc bột mài kim cương trộn với dầu nhờn, mỡ bò, parafin và một số a xít hữu cơ, rồi bôi lên bề mặt tiếp xúc giữa dụng cụ nghiền và bề mặt cần gia công Do có chuyển động tương đối giữa hai bề mặt này nên tạo thành quá trình gia công mài nghiền. 7/12/2015 185
  184. Khả năng công nghệ Mài nghiền có thể gia công được mặt trụ trong, mặt trụ ngoài, mặt phẳng hoặc mặt định hình. Mài nghiền không có khả năng sửa chữa những sai lệch về vị trí tương quan và không cắt được lượng dư lớn, nên trước khi mài nghiền cần gia công bề mặt đạt cấp chính xác 76 và độ bóng Ra= 1,250,63m, thì sau khi mài nghiền có thề đạt cấp chính xác 6 và độ bóng Ra = 0,160,01m (10 7/12/201514 ). 3.2186
  185. Đặc điểm của quá trình mài là Quá trình động học của hạt mài khá phức tạp, làm cho quĩ đạo chuyển động của hạt mài trên bề mặt gia công khó bị lặp lại vết cũ nên tránh được rung động, nâng cao độ bóng bề mặt. Sử dụng vật liệu cắt (hạt mài) là bột mịn, số lượng hạt mài cùng tham gia cắt lớn nhưng áp lực vận tốc cắt không lớn. Lượng dư mài nghiền phụ thuộc chất lượng sản phẩm cần đạt, nếu chất lượng đòi hỏi cao thì lượng dư nghiền cần phải nhỏ 7/12/2015 3.2187
  186. Phương pháp mài khôn Mài khôn là sự phát triển thêm một bước của mài nghiền nhằm nâng cao năng suất gia công Mài khôn chủ yếu dùng để gia công lỗ, có thể gia công lỗ có đường kính từ 61500 mm và chiều dài lỗ từ 1002000mm. Độ chính xác của mài khôn có thể cấp chính xác 6 7 và độ bóng Ra=0,40,05m. 7/12/2015 3.2188
  187. 7/12/2015 3.2189
  188. Ưu điểm Năng suất cao hơn mài nghiền, vì có nhiều thỏi đá cùng làm việc, lỗ mài đảm bảo độ tròn cao vì độ cứng vững của đầu khôn tốt, không bị biến dạng trục đá, quá trình cắt êm ít rung động 7/12/2015 3.2190
  189. Nhược điểm Không sửa được các sai lệch về vị trí tương quan, không phù hợp khi gia công kim loại màu vì phôi của vật liệu này sẽ lấp kín trên đá mài rất nhanh làm cho đá không tiếp tục mài được Lượng dư mài khôn phụ thuộc đường kính lỗ và vật liệu gia công 7/12/2015 3.2191
  190. Phương pháp mài siêu tinh xác Mài siêu tinh xác là một phương pháp gia công lần cuối, có thể độ bóng bề mặt cao. Hình 3. 62: Sơ đồ mài siêu tinh xác 7/12/2015 mặt trụ ngoài 3.2192
  191. Các chuyển động • chuyển động quay của chi tiết gia công để tạo nên chuyển động cắt, và chuyển động tịnh tiến chậm của dụng cụ, dọc theo hướng trục mặt gia công giống như mài khôn. Thì mài siêu tinh xác còn có thêm chuyển động lắc ngắn dọc trục với tần số cao (khoảng 500 1200 hành trình kép trong một phút), nhưng chiều dài hành trình rất ngắn (hình 3.62). 7/12/2015 3.2193
  192. Chính nhờ chuyển động phức tạp như trên, nên các vết cắt mới xóa đều lên nhau làm cho độ nhẵn bóng cao. Vì áp lực của đá mài tác dụng lên vật gia công rất nhỏ, nên mài siêu tinh xác không sửa được sai lệch về hình dáng (ô van, méo ) và vị trí tương quan. Do đó lượng dư để mài siêu tinh xác chỉ khoảng 57m. 7/12/2015 194
  193. Phương pháp đánh bóng Đánh bóng là phương pháp gia công tinh bằng cách dùng hạt mài rất nhỏ trộn với dầu nhờn đặc rồi bôi lên bánh đánh bóng đàn hồi. Bánh này quay với tốc độ rất cao từ 2040 m/s. Đánh bóng bao gồm hai quá trình Lớp kim loại rất mỏng được hớt đi nhờ tốc độ rất lớn Còn phần lớn lượng dư được bốc đi nhờ nhiệt độ cao, có ma sát và các hạt mài chuyển động tự do trên mặt gia công 7/12/2015 3.2195
  194. Để đánh bóng người ta dùng những bánh mài bằng gỗ, bằng vải hoặc da ép lại quay với tốc độ khá nhanh Bánh đánh bóng bằng gỗ dùng để đánh bóng sơ bộ. Bánh này có độ bền nhỏ, khi có lực li tâm dễ bị vênh Bánh đánh bóng bằng vải thô dùng hạt mài lớn để gia công những chi tiết lớn. Bánh đánh bóng bằng vải mềm dùng rộng rãi để đánh bóng tinh 7/12/2015 3.2196
  195. Bánh đánh bóng bằng vải ép dùng để đánh bóng rất tinh như đánh bóng dụng cụ y học, thủy tinh . Người ta còn đánh bóng bằng dây đai có dính hạt mài để đạt năng suất cao hoặc dùng những bánh mài có đính thêm than chì (graphit) Trước khi đánh bóng, chi tiết phải được mài hoặc gia công tinh khác. Đánh bóng chỉ tăng thêm độ bóng bề mặt, không có khả năng sửa chữa các sai lệch về hình dáng và vị trí tương quan và cả những khuyết tật để lại trên mặt 7/12/2015 3.2197
  196. Có thể chia đánh bóng bằng hai hoặc ba lần. Càng về sau hạt mài càng nhỏ Lượng dư đánh bóng chỉ khoảng 5µm Khi đánh bóng có thể áp chi tiết vào đá mài bằng tay hoặc bằng máy. Trong sản xuất lớn để giảm lao động nặng nhọc, đánh bóng thường thực hiện trên máy chuyên dùng đơn giản. 7/12/2015 3.2198
  197. Phương pháp cạo Cạo là một phương pháp gia công tinh thực hiện bằng tay hay bán cơ khí Tuy cạo có năng suất thấp nhưng lại gia công được nhiều dạng bề mặt khác nhau như mặt phẳng, mang cá, rãnh then, mặt trụ trong (các loại bạc) v.v Vì lẽ đó cạo được dùng phổ biến trong cả chế tạo, lắp ráp và sửa chữa. 7/12/2015 3.2199
  198. Ưu điểm Có thể đạt độ chính xác cao về nhẵn bóng bề mặt hoặc vị trí tương quan giữa chúng bằng những dụng cụ đơn giản. Gia công tinh lần cuối được những mặt phẳng có kết cấu phức tạp Trong lắp ráp theo dạng sửa lắp dùng cạo đề gia công bổ sung, sửa lại các chi tiết máy ngay tại chổ lắp ráp mà không cần đến thiết bị phức tạp 7/12/2015 3.2200
  199. Có thể gia công tinh lần cuối những mặt phẳng của chi tiết lớn Bề mặt gia công lần cuối bằng cạo có thể giữ được lớp dầu đảm bảo bôi trơn tốt trong quá trình làm việc. Công việc cạo chủ yếu phụ thuộc vào trình độ tay nghề của công nhân 7/12/2015 3.2201
  200. Khi cạo cần phải chú ý đến các vấn đề Gá đặt chi tiết ổn định , vững vàng. Di chuyển và thay đổi vị trí của nó nhẹ nhàng. Bản mẫu phải có độ chính xác và đô cứng vững cao. Trước khi cạo phải gia công tinh bề mặt bằng phay, bào, doa v.v và sửa hết cạnh sắc. Lượng dư để lại vừa phải. 7/12/2015 202
  201. Khuyết điểm Tốn nhiều công sức Không cạo được vật liệu quá cứng 7/12/2015 3.2203