Bài giảng Chiến lược phát triển nhà trường và định chuẩn nghề cấp độ Asean và quốc tế

pdf 45 trang ngocly 2970
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Chiến lược phát triển nhà trường và định chuẩn nghề cấp độ Asean và quốc tế", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_chien_luoc_phat_trien_nha_truong_va_dinh_chuan_ngh.pdf

Nội dung text: Bài giảng Chiến lược phát triển nhà trường và định chuẩn nghề cấp độ Asean và quốc tế

  1. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NHÀ TRƯỜNG VÀ ĐỊNH CHUẨN NGHỀ CẤP ĐỘ ASEAN VÀ QUỐC TẾ Quan niệm, Phương pháp, Quy trình Nguyễn Quang Việt, Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu Khoa học Dạy nghề 7/2014
  2. Quan niệm chiến lược Thuật ngữ chiến lược (strategy), có nghĩa là cấp tướng, chỉ huy chiến dịch hoặc mặt trận; Người Pháp sử dụng thuật ngữ Strategos từ 1810. Nguyễn Quang Việt - Viện Nghiên cứu Khoa học Dạy nghề 2
  3. Quan niệm chiến lược Vai trò của chiến lược nổi lên rõ rệt khi mục tiêu cuối cùng không thể đạt được bằng một chiến dịch đơn lẻ, mà cần phải thực hiện phối hợp giữa các phân đoạn trên con đường hành động. Cần phải phối hợp các chiến dịch sao cho các mục tiêu cục bộ đạt được trong từng chiến dịch hợp thành một con đường ngắn nhất đạt tới mục tiêu quân sự cuối cùng. Nguyễn Quang Việt - Viện Nghiên cứu Khoa học Dạy nghề 3
  4. Phương pháp luận xây dựng chiến lược Trong quá trình xây dựng chiến lược phải quan tâm tới cả ba mặt: - Làm rõ mục tiêu; - Lựa chọn cách đi (quan điểm/cách tiếp cận); - Phương thức phân bổ nguồn lực (theo thứ tự ưu tiên) Nguyễn Quang Việt - Viện Nghiên cứu Khoa học Dạy nghề 4
  5. Phương pháp luận xây dựng chiến lược - Việc làm rõ mục tiêu cần đạt có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Thiếu mục tiêu hành động chung, các phân hệ sẽ chạy theo mục tiêu cục bộ của mình, thậm chí, nhiều khi còn chống đối nhau và không thể có được hành động thống nhất. - Mục tiêu thống nhất cũng sẽ quy định tiêu chuẩn đánh giá tính hợp lý của hướng hành động lựa chọn và đóng vai trò là thước đo hiệu quả để đạt được và định hướng chung cho hoạt động của toàn hệ thống. Nguyễn Quang Việt - Viện Nghiên cứu Khoa học Dạy nghề 5
  6. Phương pháp luận xây dựng chiến lược Mục tiêu xác định không đúng đắn có nghĩa là đã theo đuổi, giải quyết một vấn đề đặt ra không “trúng” từ đầu và điều đó sẽ dẫn tới sự phung phí các nguồn lực, như vậy, còn nguy hiểm hơn cả trường hợp giải quyết không có hiệu quả một vấn đề đặt ra đúng đắn. Nguyễn Quang Việt - Viện Nghiên cứu Khoa học Dạy nghề 6
  7. Phương pháp luận xây dựng chiến lược Nếu như đối với các chiến lược, yêu cầu đặt ra là bảo đảm tính khả thi, với chính sách là tính hợp lý, thì đối với các kế hoạch phải là tính hiệu quả. Các đòi hỏi này phải quán triệt cả trong việc xác định mục tiêu, lựa chọn hướng hành động, thiết kế cấu trúc và cơ chế vận hành của hệ thống. Nguyễn Quang Việt - Viện Nghiên cứu Khoa học Dạy nghề 7
  8. Phương pháp luận xây dựng chiến lược Trong nhiều trường hợp, do không nắm chắc yêu cầu này nên đã dẫn tới các kiểu chỉ đạo sai lệch trong thực tiễn, hoặc “duy ý chí” hoặc “kỹ trị” hoặc “lý luận suông”. Nguyễn Quang Việt - Viện Nghiên cứu Khoa học Dạy nghề 8
  9. Phương pháp luận xây dựng chiến lược “Duy ý chí” là mong muốn nhiều, đặt ra mục tiêu quá cao, nhưng không khả thi. Nguyễn Quang Việt - Viện Nghiên cứu Khoa học Dạy nghề 9
  10. Phương pháp luận xây dựng chiến lược “Kỹ trị” là trong quá trình xây dựng chiến lược diễn ra quá nhiều cuộc bàn luận, tính toán về những chỉ số chi tiết (mang tính kỹ thuật) mà quên mất những vấn đề quan trọng về những giải pháp. Nguyễn Quang Việt - Viện Nghiên cứu Khoa học Dạy nghề 10
  11. Phương pháp luận xây dựng chiến lược “Lý luận suông” là tập trung quá nhiều sức lực tâm trí vào những vấn đề về quan điểm, tranh luận từng câu văn, cách bố trí từng cụm từ, mà ít tranh luận vào những vấn đề mang tính triết lý phát triển của bản chiến lược. Nguyễn Quang Việt - Viện Nghiên cứu Khoa học Dạy nghề 11
  12. Phương pháp luận xây dựng chiến lược Một bản chiến lược bao gồm các nội dung cơ bản:  Tư tưởng chủ đạo (quan điểm);  Mục tiêu cần đạt trong viễn cảnh dài hạn (có phân đoạn theo thời gian);  Các trọng điểm ưu tiên; và  Các giải pháp mang tính chiến lược (tầm dài hạn) Nguyễn Quang Việt - Viện Nghiên cứu Khoa học Dạy nghề 12
  13. Phương pháp luận xây dựng chiến lược Kỹ thuật xây dựng chiến lược bằng công cụ SWOT Nguyễn Quang Việt - Viện Nghiên cứu Khoa học Dạy nghề 13
  14. Phương pháp luận xây dựng chiến lược Kỹ thuật xây dựng chiến lược bằng công cụ SWOT  S (1) Strengths: Thế mạnh biểu hiện nền tảng trên đó chiến lược thành công có thể được xây dựng và phát huy;  W (2) Weaknesses: Điểm yếu cần phải khắc phục hoặc hạn chế;  O (3) Opportunities: Những cơ hội đang và sẽ đem lại cần tận dụng;  T (4) Threats: Những nguy cơ đe dọa cần phải ngăn ngừa. Nguyễn Quang Việt - Viện Nghiên cứu Khoa học Dạy nghề 14
  15. Phương pháp luận xây dựng chiến lược Kỹ thuật xây dựng chiến lược bằng công cụ SWOT S (1) Strengths:  Trường có những ưu điểm nào?  Thành công của trường trong năm học trước là gì?  Trường làm những việc nào có kết quả mỹ mãn nhất?  Đặc trưng nổi trội nào so với trường khác?  Kinh nghiệm và thành tựu của trường được xây dựng theo con đường nào mà trường khác không có?  Phòng/khoa X của trường có những điểm mạnh gì?  Nguyễn Quang Việt - Viện Nghiên cứu Khoa học Dạy nghề 15
  16. Phương pháp luận xây dựng chiến lược Kỹ thuật xây dựng chiến lược bằng công cụ SWOT W (2) Weaknesses:  Trường yếu ở những điểm nào?  Yếu tố nào dẫn đến sự thất bại của tổ chức?  Bản thân trường còn có điểm tồn tại/khuyết điểm gì?  Những yếu tố nào có thể cải thiện?  . Nguyễn Quang Việt - Viện Nghiên cứu Khoa học Dạy nghề 16
  17. Phương pháp luận xây dựng chiến lược Kỹ thuật xây dựng chiến lược bằng công cụ SWOT O (3) Opportunities:  Chủ trương sắp tới của Nhà nước sẽ đem lại lợi thế gì cho trường? (nghề trọng điểm, AEC 2015)  Sự quan tâm của lãnh đạo địa phương có giúp ích gì cho nhà trường hay không?  Những xu hướng giáo dục hoặc phương pháp giảng dạy mới nào mà nhà trường nhận thấy được?  Hình như khu đất này sắp quy hoạch?  Nguyễn Quang Việt - Viện Nghiên cứu Khoa học Dạy nghề 17
  18. Phương pháp luận xây dựng chiến lược Kỹ thuật xây dựng chiến lược bằng công cụ SWOT T (4) Threats:  Sự gia tăng số lượng các trường đại học trên địa bàn liệu có cuốn hút hết nguồn tuyển sinh của trường?  Các quán internet hoặc karaoke gần trường có ảnh hưởng gì đến học sinh trong trường hay không?  Xu hướng bạo lực học đường có xâm nhập vào trường ta không?  Đường xá xuống cấp và kẹt xe có ảnh hưởng đến việc học của học sinh hay không?  . Nguyễn Quang Việt - Viện Nghiên cứu Khoa học Dạy nghề 18
  19. Phương pháp luận xây dựng chiến lược Kỹ thuật xây dựng chiến lược bằng công cụ SWOT - Phân tích, đánh giá SO, ST, WO, WT; - Linh hoạt O – T; - Sử dụng phương pháp Brainstorming. Nguyễn Quang Việt - Viện Nghiên cứu Khoa học Dạy nghề 19
  20. Khung trình độ và Nghề cấp độ quốc tế? Nguyễn Quang Việt - Viện Nghiên cứu Khoa học Dạy nghề 20
  21. Khung trình độ quốc gia (NQFs)  Tuck (2007): mô tả NQF như một công cụ để phát triển, phân loại và công nhận các kỹ năng, kiến thức và năng lực theo những mức độ được chấp thuận liên tục. Đó là một cách cấu trúc trình độ mới và trình độ hiện tại được định nghĩa bởi chuẩn đầu ra (learning outcomes).  Tổ chức Đào tạo Châu Âu (ETF): năm 2011 trên 120 quốc gia đã xây dựng NQF. Bắt đầu từ các nước nói tiếng Anh đầu 1990s. Nguyễn Quang Việt - Viện Nghiên cứu Khoa học Dạy nghề 21
  22. Quan niệm trình độ Trình độ: Là một chứng chỉ chính thức do một đơn vị chính thức phát hành, để công nhận rằng một cá nhân đã được đánh giá là đạt được kết quả học tập hoặc năng lực theo tiêu chuẩn đã qui định cho loại trình độ đó, thường là loại chứng chỉ sơ cấp, bằng trung cấp, CĐ hoặc ĐH. Việc học tập và đánh giá cho một trình độ có thể được thực hiện thông qua kinh nghiệm làm việc và/ hoặc một chương trình học tập. Một trình độ thể hiện sự công nhận chính thức về giá trị trên thị trường lao động và cho bậc GDĐT cao hơn. (OECD 2005) Nguyễn Quang Việt - Viện Nghiên cứu Khoa học Dạy nghề 22
  23. NQFs và bảo đảm chất lượng  Một NQF có thể cung cấp một khung thích hợp về tiêu chuẩn và thủ tục dựa vào đó để xây dựng hệ thống BĐCL và giúp cho việc đạt được sự tin tưởng và kết nối tốt hơn trong hệ thống trình độ quốc gia.  Một NQF không có hệ thống BĐCL kèm theo sẽ không có hiệu quả trong việc xây dựng chất lượng và độ tin cậy của các trình độ quốc gia. Nguyễn Quang Việt - Viện Nghiên cứu Khoa học Dạy nghề 23
  24. NQFs và bảo đảm chất lượng  Phạm vi tin cậy đối với các cấp trình độ được xây dựng dựa trên những mối quan tâm chung, những điều kiện để công nhận đạt được các trình độ, việc tham gia của các bên liên quan chính trong việc thiết kế trình độ và làm rõ giá trị gia tăng mà trình độ đó mang lại. Nguyễn Quang Việt - Viện Nghiên cứu Khoa học Dạy nghề 24
  25. NQFs và bảo đảm chất lượng Kiểm định các trình độ - Là quá trình mà một cấp trình độ được quốc gia công nhận; - Hình thức, độ phức tạp, và khối lượng học tập được xác nhận phù hợp với loại trình độ đó. Nguyễn Quang Việt - Viện Nghiên cứu Khoa học Dạy nghề 25
  26. Việt Nam NQFs? - Cơ sở pháp lí xây dựng NQF - Luật Giáo dục, Luật dạy nghề, - TCKNNQG nên được phát triển dựa vào NQF hay NQF cần phải bám sát vào tiêu chuẩn nghề nghiệp hoặc TCKNNQG? hoặc chúng được phát triển riêng rẽ, tách biệt nhau? - Mục tiêu đào tạo? - Kiểm định chất lượng (các điều kiện bảo đảm chất lượng) Kiểm định độc lập trình độ đào tạo? Nguyễn Quang Việt - Viện Nghiên cứu Khoa học Dạy nghề 26
  27. Việt Nam NQFs? Liên thông trong giáo dục “Liên thông trong giáo dục là biện pháp giúp người học có thể sử dụng kết quả học tập đã có để học tiếp ở các cấp học, trình độ cao hơn cùng ngành nghề hoặc khi chuyển sang ngành đào tạo, hình thức giáo dục và trình độ đào tạo khác phù hợp với yêu cầu nội dung tương ứng.” (Khoản 1 Điều 4 Nghị định 75/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 02/08/2006 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật GD) Nguyễn Quang Việt - Viện Nghiên cứu Khoa học Dạy nghề 27
  28. Quan điểm định chuẩn Định chuẩn: Điều được quy định thành chuẩn để những đối tượng nhất định theo đó mà thực hiện, tuân theo. Chuẩn: i) Cái được chọn làm căn cứ để đối chiếu, để hướng theo đó mà làm cho đúng; ii) Cái được định ra thành tiêu chuẩn; iii) Cái được công nhận là đúng theo quy định hoặc theo thói quen phổ biến trong xã hội. Nguyễn Quang Việt - Viện Nghiên cứu Khoa học Dạy nghề 28
  29. Quan điểm định chuẩn - Chất lượng quốc tế/Chất lượng cao? - Trình độ quốc tế/Cấp độ quốc tế? - Tiêu chuẩn quốc tế? - “Quốc tế” = “Cao”? Thế giới Khu vực Quốc gia Vùng Nguyễn Quang Việt - Viện Nghiên cứu Khoa học Dạy nghề 29
  30. Quan điểm định chuẩn - Xếp hạng (Ranking) - Đối sánh (Benchmarking) Nguyễn Quang Việt - Viện Nghiên cứu Khoa học Dạy nghề 30
  31. Quan điểm định chuẩn Xếp hạng – Tiếp thị hình ảnh quốc gia  Đánh giá từng trường theo một bộ tiêu chí chung theo cách có thể so sánh được với nhau nhằm mục đích xác định thứ bậc cao hay thấp.  Đơn giản hóa thông qua một số tiêu chí nhất định để đánh giá những thông tin phức hợp.  Mỗi hệ thống xếp hạng đưa ra những tiêu chí khác nhau để xếp hạng. Nguyễn Quang Việt - Viện Nghiên cứu Khoa học Dạy nghề 31
  32. Quan điểm định chuẩn Xếp hạng – Ý kiến trái chiều 1) Vì sao lại chọn tiêu chí này mà bỏ qua tiêu chí kia, vì sao tiêu chí này lại được tính với trọng số cao hơn tiêu chí khác, 2) Tính chất trung thực, khách quan của các số liệu được sử dụng để xếp hạng: phần nhiều do các trường cung cấp. 3) Bản chất là đơn giản hóa một thực thể phức tạp nên không thể phản ánh chính xác bản chất, đặc điểm và giá trị thực sự của một trường. Nguyễn Quang Việt - Viện Nghiên cứu Khoa học Dạy nghề 32
  33. Quan điểm định chuẩn Đối sánh  Là một công cụ của quản lý, đặc biệt là quản lý chiến lược.  Đánh giá một số nhân tố trong quá trình hoạt động của một đối tượng trong tương quan so sánh với những đối tượng tốt nhất cùng loại.  Cho phép các tổ chức xây dựng kế hoạch chiến lược để đạt đến mức độ tốt nhất như cái đã được coi là chuẩn mực để đối sánh, thông qua việc tăng cường những nhân tố được phát hiện là yếu hơn so với vật chuẩn. Nguyễn Quang Việt - Viện Nghiên cứu Khoa học Dạy nghề 33
  34. Quan điểm định chuẩn Đối sánh là quá trình so sánh một đối tượng với một vật chuẩn nhằm cải thiện hoạt động để đạt đến chất lượng giống như vật chuẩn. Nguyễn Quang Việt - Viện Nghiên cứu Khoa học Dạy nghề 34
  35. Xếp hạng – Đối sánh Nguyễn Quang Việt - Viện Nghiên cứu Khoa học Dạy nghề 35
  36. Tiến trình đối sánh 1) Xác định đối tượng 2) Xác định nội dung đối sánh 3) Lựa chọn các tiêu chí (criteria), chỉ báo (indicators) 4) Phân tích thông tin và dữ liệu 5) Thông báo kết quả phân tích và xác định nguyên nhân 6) Xây dựng mục tiêu và chiến lược 7) Xác định nguồn lực 8) Xây dựng lộ trình và kế hoạch thực hiện Nguyễn Quang Việt - Viện Nghiên cứu Khoa học Dạy nghề 36
  37. Tiến trình đối sánh 1) Xác định đối tượng: Chọn trường nào trong nước để thực hiện đối sánh, vì sao lại chọn trường ấy, và đối sánh với ai? Singapore, Malaysia, Trung Quốc, hay Hàn Quốc, trường nào trong các quốc gia ấy, và tại sao lại chọn đối tượng ấy? Nguyễn Quang Việt - Viện Nghiên cứu Khoa học Dạy nghề 37
  38. Tiến trình đối sánh 2) Xác định nội dung đối sánh: Đối sánh toàn bộ mọi đặc điểm và hoạt động của nhà trường hay chỉ một vài khía cạnh? Và khía cạnh nào? Nguồn lực? Giá trị? Giáo viên? Cơ chế tổ chức quản lý? Trang thiết bị? Quá trình hoạt động? Chương trình và kết quả đào tạo? Nguyễn Quang Việt - Viện Nghiên cứu Khoa học Dạy nghề 38
  39. Tiến trình đối sánh 3) Lựa chọn các tiêu chí và chỉ báo: - Lựa chọn tiêu chí nhằm tạo ra một khung thông tin (information framework) cần thu thập; - Lựa chọn chỉ báo nhằm xác định phương pháp đo lường các tiêu chí đã xác định. Nguyễn Quang Việt - Viện Nghiên cứu Khoa học Dạy nghề 39
  40. Tiến trình đối sánh 4) Phân tích thông tin và dữ liệu: Các nguồn thông tin cần được tổng hợp, phân tích và diễn giải nhằm mục đích xác định rõ khoảng cách giữa đối tượng với chuẩn đối sánh. Nguyễn Quang Việt - Viện Nghiên cứu Khoa học Dạy nghề 40
  41. Tiến trình đối sánh 5) Thông báo kết quả phân tích và xác định nguyên nhân: Các kết quả phân tích phải được thông báo đến các bên có liên quan, những người thực hiện các hoạt động, sử dụng và quản lý các nguồn lực, và tạo ra các kết quả đã được đem đối sánh, và tìm hiểu nguyên nhân của khoảng cách. Nguyễn Quang Việt - Viện Nghiên cứu Khoa học Dạy nghề 41
  42. Tiến trình đối sánh 6) Xây dựng mục tiêu và chiến lược: Trên cơ sở những thông tin đã được kết luận về mặt mạnh, mặt yếu của đối tượng (so với chuẩn đối sánh) và nguyên nhân của nó, có thể xác định được các mục tiêu và kế hoạch chiến lược nhằm đạt được mức độ như vật chuẩn. Nguyễn Quang Việt - Viện Nghiên cứu Khoa học Dạy nghề 42
  43. Tiến trình đối sánh 7) Xác định nguồn lực: Thông qua đối sánh có thể tính toán được những nguồn lực cần có (tiền bạc, nhân lực, thời gian) để đạt được mục tiêu. Nguyễn Quang Việt - Viện Nghiên cứu Khoa học Dạy nghề 43
  44. Tiến trình đối sánh 8) Xây dựng lộ trình và kế hoạch thực hiện: Chỉ sau khi đã xác định được khoảng cách, nguyên nhân của sự cách biệt, xây dựng được mục tiêu và chiến lược rút ngắn khoảng cách, và nguồn lực cần có (hoặc có thể có) để thực hiện mục tiêu đã vạch ra, thì mới có thể xây dựng được lộ trình và kế hoạch thực hiện mang tính khả thi. Nguyễn Quang Việt - Viện Nghiên cứu Khoa học Dạy nghề 44
  45. Bài tập nhóm Phân tích SWOT và lập đề cương chiến lược phát triển nhà trường chất lượng cao đến năm 2020. Nguyễn Quang Việt - Viện Nghiên cứu Khoa học Dạy nghề 45