Hiệu trưởng trường THCS, cán bộ quản lý giáo dục THCS của 17 tỉnh tham gia dự án giáo dụcTHCS vùng khó khăn nhất năm 2010

doc 112 trang ngocly 2150
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Hiệu trưởng trường THCS, cán bộ quản lý giáo dục THCS của 17 tỉnh tham gia dự án giáo dụcTHCS vùng khó khăn nhất năm 2010", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • dochieu_truong_truong_thcs_can_bo_quan_ly_giao_duc_thcs_cua_17.doc

Nội dung text: Hiệu trưởng trường THCS, cán bộ quản lý giáo dục THCS của 17 tỉnh tham gia dự án giáo dụcTHCS vùng khó khăn nhất năm 2010

  1. HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC DỰ ÁN GIÁO DỤC TRUNG HỌC VIỆN NCKH QUẢN LÝ GIÁO DỤC CƠ SỞ VÙNG KHÓ KHĂN NHẤT TÀI LIỆU TẬP HUẤN HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THCS, CBQL GIÁO DỤC THCS CỦA 17 TỈNH THAM GIA DỰ ÁN GIÁO DỤC THCS VÙNG KHÓ KHĂN NHẤT NĂM 2010 TÀI LIỆU NGUỒN Lưu hành nội bộ HÀ NỘI, THÁNG 12 NĂM 2010
  2. BAN BIÊN SOẠN PGS. TS. Đặng Thị Thanh Huyền (Chủ biên) PGS. TS. Đặng Quốc Bảo - TS. Phạm Viết Nhụ TS. Phạm Quang Trình - ThS. Phạm Vĩnh Phúc - Đặng Chiến Thắng ThS. Lương Thị Thanh Phượng -ThS. Nông Thị Quyên 1
  3. GIỚI THIỆU Theo Hiệp định ký ngày 10 tháng 01 năm 2008 giữa Nước CHXHCNVN và Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) số 2384 – VIE về Dự án GD THCS vùng KKN, chương trình bồi dưỡng hiệu trưởng trường THCS và cán bộ quản lý cấp THCS của 17 tỉnh tham gia Dự án Giáo dục THCS vùng khó khăn nhất được thực hiện trong 3 năm, từ năm 2009 đến 2011 với các nội dung như sau: Năm 2009: Hoạt động quản lý trường THCS vùng KKN: Vận dụng chủ trương, chính sách trong phát triển nhà trường, quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS vùng KKN. Năm 2010: Lập kế hoạch phát triển trường THCS vùng KKN và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý nhà trường. Năm 2011: Vận dụng các chuẩn/tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trong trường THCS vùng KKN, phát triển chuyên môn liên tục cho đội ngũ giáo viên. Thực hiện Kế hoạch số 479/KH-BGDĐT ngày 13 tháng 8 năm 2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tập huấn hiệu trưởng trường THCS và cán bộ quản lý cấp THCS của 17 tỉnh tham gia Dự án Giáo dục THCS vùng khó khăn nhất năm 2010, Viện Nghiên cứu khoa học Quản lý giáo dục, Học viện Quản lý giáo dục phối hợp với Dự án giáo dục THCS vùng khó khăn nhất tổ chức xây dựng chương trình và biên soạn tài liệu tập huấn. Tài liệu này gồm các nội dung tập huấn năm 2010 và giới thiệu một số nội dung chủ yếu của năm tiếp theo. Ban biên soạn xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ nhiệt tình của các chuyên gia, các nhà khoa học, các CBQLGD THCS vùng KKN đã tham gia phát triển chương trình và biên soạn tài liệu. Do điều kiện biên soạn còn nhiều hạn chế nên tài liệu không tránh khỏi thiếu sót, rất mong nhận được góp ý của các chuyên gia, những người hướng dẫn, người tham gia và bạn đọc. Trưởng ban biên soạn PGS.TS. Đặng Thị Thanh Huyền 2
  4. KÝ HIỆU VIẾT TẮT Cán bộ quản lý giáo dục CBQLGD Công nghệ thông tin CNTT Cơ sở vật chất CSVC Chương trình CT Dân tộc thiểu số DTTS Dự án DA Giáo dục GD Giáo dục và đào tạo GD&ĐT Giáo viên GV Hạnh kiểm HK Học lực HL Kế hoạch KH Khó khăn nhất KKN Người hướng dẫn NHD Người tham gia NTG Nhân viên NV Trung học cơ sở THCS Thanh niên cộng sản TNCS 3
  5. MỤC LỤC Nội dung Trang Chương trình bồi dưỡng hiệu trưởng trường THCS và cán bộ 7 quản lý cấp THCS của 17 tỉnh tham gia Dự án Giáo dục THCS vùng KKN năm 2010 Chuyên đề 1. Lập kế hoạch phát triển trường THCS vùng KKN 11 1.1. Lập kế hoạch giáo dục trong điều kiện trường THCS vùng 11 KKN. 1.2. Hướng dẫn xây dựng báo cáo thống kê học sinh DTTS và 37 học sinh nữ các trường THCS vùng KKN 1.3. Giới thiệu công cụ tổng hợp số liệu và ứng dụng trong lập kế 45 hoạch trường THCS vùng KKN. Chuyên đề 2. Ứng dụng CNTT trong quản lý trường THCS vùng 53 KKN 2.1. Ứng dụng CNTT trong dạy học 53 2.2. Ứng dụng CNTT trong quản lý nhà trường 55 2.3. Internet và thư điện tử 91 Chuyên đề 3. Giới thiệu các quy định về chuẩn áp dụng trong 107 trường THCS vùng KKN 3.1. Giới thiệu tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường 107 THCS, chuẩn hiệu trưởng và chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS 3.2. Thuận lợi, khó khăn của các trường THCS vùng KKN khi áp 110 dụng các chuẩn đánh giá Tài liệu tham khảo 112 4
  6. CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG HIỆU TRƯỞNG THCS, CBQL GD THCS CỦA 17 TỈNH THAM GIA DỰ ÁN GIÁO DỤC THCS VÙNG KHÓ KHĂN NHẤT NĂM 2010 I. MỤC TIÊU Sau khóa tập huấn, người tham gia có khả năng - Tổ chức lập kế hoạch phát triển trường THCS vùng KKN theo chủ trương và hướng dẫn đổi mới lập kế hoạch phát triển giáo dục cấp tỉnh và cấp huyện của ngành GD & ĐT; Triển khai công tác thống kê và xây dựng báo cáo về học sinh theo dân tộc và theo giới của các trường. - Hiểu và quản lý việc ứng dụng CNTT trong dạy học và quản lý trường THCS, đặc biệt là quản lý hoạt động dạy học tích cực trong điều kiện vùng khó khăn. - Nhận biết được những vấn đề cần lưu ý khi vận dụng các chuẩn/tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường THCS vùng KKN II. ĐỔI TƯỢNG BỒI DƯỠNG - Hiệu trưởng/phó hiệu trưởng trường THCS, trường phổ thông nhiều cấp học có cấp THCS, trường PTDTNT huyện có cấp THCS (sau đây gọi chung là trường THCS) của 17 tỉnh tham gia dự án. - Cán bộ, chuyên viên phòng giáo dục trung học thuộc các Sở GD&ĐT và Phòng GD&ĐT tham gia dự án. III. CĂN CỨ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH Chương trình được xây dựng dựa trên các căn cứ sau: - Chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển GD vùng khó khăn và các vùng đặc biệt khó khăn. - Các quy định về đổi mới GD THCS của ngành GD&ĐT. - Chức năng nhiệm vụ và đặc điểm nghề nghiệp của hiệu trưởng trường THCS, đặc trưng của hoạt động quản lý trường THCS vùng KKN. - Hiệp định ký ngày 10 tháng 01 năm 2008 giữa Nước CHXHCNVN và Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) số 2384 – VIE về Dự án GD THCS vùng KKN. 5
  7. - Kế hoạch số 479/KH-BGDĐT ngày 13 tháng 8 năm 2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tập huấn cán bộ quản lý cấp THCS và hiệu trưởng trường THCS của 17 tỉnh tham gia Dự án Giáo dục THCS vùng khó khăn nhất - Nhu cầu thực tiễn về bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý trường học của CBQL GD THCS, hiệu trưởng trường THCS vùng KKN. - Công văn số 3751/BGDĐT-KHTC ngày 23/6/2010 hướng dẫn các địa phương xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo năm 2010 và kế hoạch 5 năm 2011 – 2015. IV. NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH - Kế thừa và phát triển các chương trình bồi dưỡng CBQLGD hiện hành nhưng không trùng lặp với các chương trình mới triển khai. - Nội dung tập huấn có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với điều kiện của vùng KKN. - Tăng cường kỹ năng thực hành, chú trọng sử dụng các thiết bị dạy học hiện đại, sử dụng các phương tiện nghe nhìn theo hướng áp dụng có hiệu quả công nghệ thông tin V. THỜI LƯỢNG Thời gian tập huấn: 6 ngày 80 Tiết (48 tiết lý thuyết và thảo luận + 32 tiết thực hành và tự nghiên cứu) VI. CÁC NỘI DUNG CHÍNH Chương trình gồm 3 chuyên đề: Chuyên đề 1. Lập kế hoạch phát triển trường THCS vùng khó khăn nhất; Triển khai công tác thống kê và xây dựng báo cáo về học sinh theo dân tộc và theo giới của các trường THCS vùng khó khăn nhất. Chuyên đề 2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý trường trung học cơ sở vùng KKN Chuyên đề 3. Giới thiệu các quy định về chuẩn/tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục áp dụng trong trường THCS vùng KKN 6
  8. VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH Tổ chức lớp học Các lớp học được tổ chức để phát huy tối đa sự tham gia của người học. Xây dựng các nhóm hoạt động: - Nhóm khởi động: Tổ chức khởi động đầu giờ và giữa giờ bằng trò chơi, văn nghệ. - Nhóm trực nhật: Xếp bàn ghế theo yêu cầu, lập danh sách NTG vắng mặt để báo cáo với NHD. - Nhóm ôn bài: Tổ chức cho lớp ôn lại bài đã học hôm trước vào đầu giờ ngày học sau. - Nhóm phản hồi - đánh giá: Tổ chức cho lớp tự nhận xét tình hình học tập trong ngày (10’ cuối). - Nhóm thảo luận: Nhóm trưởng, thư ký, điệp viên. Phương pháp và kỹ thuật giảng dạy Các chuyên đề được thực hiện bằng phương pháp dạy học tích cực, cùng tham gia nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo và sự trải nghiệm thực tiễn của người tham gia trong học tập. Đó là: thuyết trình ngắn, trao đổi, thảo luận nhóm, động não, bài tập thực hành, sắm vai, nghiên cứu thực tế. Người tham gia được quan tâm đến nhu cầu học tập, được khuyến khích sử dụng kinh nghiệm thực tế của bản thân trong quá trình học tập, trao đổi trong thảo luận nhóm, đóng góp ý kiến, tìm ra những ý kiến mới, sáng tạo trong giải quyết vấn đề. Các kỹ thuật dạy học chủ yếu được ứng dụng trong tập huấn: 1. Kỹ thuật “Khăn trải bàn”; 2. Kỹ thuật “Sơ đồ tư duy”; 3. Kỹ thuật đặt câu hỏi, lắng nghe và phản hồi tích cực. Các thiết bị giảng dạy bằng công nghệ hiện đại sẽ đựợc sử dụng trong quá trình tập huấn để phát huy hiệu quả của các phương pháp dạy học tích cực. Tài liệu Tài liệu được biện soạn thành 02 bộ: Tài liệu dành cho người hướng dẫn và tài liệu dành cho người tham gia Tài liệu dành cho người tham gia gồm: - Phiếu học tập: gồm các yêu cầu hoạt động tương ứng với từng nội dung học tập. 7
  9. - Tài liệu phát tay: gồm các gợi ý về kết quả thực hiện hoạt động trong phiếu học tập. Tài liệu nguồn: tổng hợp các kiến thức cốt lõi và mở rộng, có tính chất hướng dẫn người tham gia tự học sau khi kết thúc khóa tập huấn. Giảng viên Giảng viên là các chuyên gia giàu kinh nghiệm về chuyên môn nghiệp vụ, giảng dạy và quản lý giáo dục THCS đang công tác tại: Cục Nhà giáo và CBQLCSGD; Vụ Giáo dục Trung học; Vụ Kế hoạch - tài chính; Vụ giáo dục dân tộc; Các chuyên gia, giảng viên của Học viện Quản lý giáo dục; Viện NCKH Quản lý giáo dục và một số trường đại học, trường bồi dưỡng cán bộ giáo dục trung ương và địa phương. Đánh giá cuối khóa Người tham gia được đánh giá cuối khóa thông qua báo cáo tổng kết khóa học, với việc đăng ký lựa chọn một nội dung trong chương trình gắn với vấn đề cần ưu tiên giải quyết trong công việc quản lý đang đảm nhiệm, đề xuất kế hoạch triển khai trong thực tiễn. Báo cáo có thể thực hiện bởi nhóm hoặc từng cá nhân. Chứng nhận hoàn thành khóa tập huấn Sau khi hoàn thành các yêu cầu của khóa tập huấn theo quy định, người tham gia sẽ được cấp chứng nhận hoàn thành khóa tập huấn. Địa điểm tập huấn Chương trình được tổ chức tập huấn tập trung làm 6 đợt : Đợt 1. Tại Nghệ An (Các tỉnh Yên Bái, Lào Cai) Đợt 2. Tại Nghệ An (các tỉnh Điện Biên, Lai Châu, Sơn La) Đợt 3. Tại Hải Phòng ( tỉnh Hà Giang) Đợt 4. Tại Hải Phòng (các tỉnh Bắc Kạn, Cao Bằng) Đợt 5: Tại Đaklak (các tỉnh Gia Lai, Kontum, Đack lak, Đak Nông, Ninh Thuận) Đợt 6: Tại Cà Mau (các tỉnh Trà Vinh, Cà Mau, Kiên Giang, Sóc Trăng) 8
  10. CHUYÊN ĐỀ 1. LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC TRONG ĐIỀU KIỆN TRƯỜNG THCS VÙNG KKN 1.1. LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC TRONG ĐIỀU KIỆN TRƯỜNG THCS VÙNG KKN 1.1.1. Những nội dung cơ bản về đổi mới công tác kế hoạch trường THCS vùng KKN. Các loại kế hoạch phát triển trường THCS Kế hoạch chiến lược Là những định hướng lớn, thể hiện hình ảnh hiện thực trong tương lai mà nhà trường mong muốn đạt tới và các giải pháp chiến lược để đạt đuợc trên cơ sở khả năng hiện tại. Kế hoạch chiến lược thường xây dựng cho khoảng thời gian 5 năm trở lên. Kế hoạch trung hạn Là cụ thể hóa kế hoạch chiến lược, đưa ra các thay đổi quan trọng trong giai đoạn kế hoạch của nhà trường. Kế hoạch trung hạn thường xây dựng cho khoảng thời gian 3-5 năm Kế hoạch năm học : Xác định mục tiêu, chỉ tiêu, các hoạt động của nhà trường trong một năm học. Đây là kế hoạch chủ yếu nhất của nhà trường, được lập theo thời gian của năm học. Kế hoạch hoạt động: Kế hoạch hoạt động là một tập hợp các hoạt động cần hoàn thành để đạt được các mục tiêu và chỉ tiêu đã đặt ra. Kế hoạch hoạt động cần bao gồm các hoạt động cụ thể, tên người chịu trách nhiệm thực hiện, thẩm quyền của người thực hiện, nguồn tài chính, chỉ số thành công, và chế độ báo cáo/giải trình. Với một kế hoạch năm học cụ thể, trong mỗi mặt công tác có thể nêu ra: - Nội dung các hoạt động. - Các kết quả cần đạt được (cả số lượng và chất lượng). - Các biện pháp thực hiện. - Các điều kiện yêu cầu để đảm bảo cho các hoạt động. - Đơn vị hoặc cá nhân phụ trách. 9
  11. Dưới đây là một số loại kế hoạch hoạt động các trường THCS thường xây dựng và tổ chức thực hiện: 1) Kế hoạch tuyển sinh: Kế hoạch phải thể hiện được sự đảm bảo về qui chế, số lượng và chất lượng của công việc tuyển sinh. Bao gồm Chỉ tiêu, thời gian tiến hành (thực hiện sớm trước năm học). - Cách thức tuyến sinh. - Tổ chức bộ máy và phân công làm công tác tuyển sinh. Chú ý đến các phương án dự phòng. 2) Kế hoạch công tác dạy - học và giáo dục đạo đức cho học sinh: Bao gồm nhiệm vụ của các tổ bộ môn, các tổ công tác phục vụ cho dạy và học: - Chỉ tiêu về các mặt giáo dục, kết quả học tập. - Chỉ tiêu phấn đấu của giáo viên. - Kế hoạch các kỳ kiểm tra chất lượng hoặc thi. - Phương hướng phân công giảng dạy. - Biện pháp đối với những môn hoặc những mặt nhà trường còn gặp khó khăn trong hoạt động dạy và học. - Kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh có khó khăn trong học tập và rèn luyện đạo đức. - Chống bỏ giờ của giáo viên và học sinh.v.v - Chống gian lận trong thi cử - Phương hướng phân công giáo viên chủ nhiệm các lớp và quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm trong viêc giáo dục đạo đức cho học sinh 3) Xây dựng đội ngũ và bồi dưỡng giáo viên: - Xây dựng các mục tiêu và những yêu cầu về chất lượng và trình độ nghề nghiệp đối với giáo viên. - Lựa chọn các hình thức bồi dưỡng (thường xuyên, theo định kỳ, tại chức hoặc tập trung, đạt các bằng cấp quốc gia theo chuẩn hoặc nâng cao hơn chuẩn; Những hình thức bồi dưỡng bắt buộc đối với từng loại giáo viên). - Xây dựng chế độ và mức khen thưởng cho giáo viên. 4) Kế hoạch công tác thi đua: - Xác định các đợt thi đua dạy và học trong năm học của trường; 10
  12. - Đăng ký thi đua của các tổ chuyên môn, các bộ phận trong trường và cá nhân cán bộ giáo viên, các lớp học sinh; - Kế hoạch khảo sát thi đua. 5) Kế hoạch hoạt động ngoài giờ, hoạt động xã hội: - Các hoạt động xã hội và giáo dục ngoài giờ theo các chủ điểm chính trị - xã hội đã quy định trong chương trình. - Các chỉ tiêu cụ thể hoặc các mục tiêu hoạt động xã hội và giáo dục ngoài giờ. - Phối hợp với các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường tổ chức, bao gồm các hoạt động ngoại khoá về khoa học, văn học, nghệ thuật, thể dục thể thao; - Các hoạt động vui chơi, tham quan, du lịch, giao lưu văn hoá; - Các hoạt động giáo dục môi trường, lao động công ích, từ thiện. 6) Xây dựng cơ sở vật chất, thư viện, sách giáo khoa và các cơ sở vật chất khác phục vụ cho giáo dục: - Chỉ tiêu và kế hoạch từng mặt như tu bổ, sửa chữa, mua mới, xây mới các thứ thuộc về cơ sở vật chất phục vụ cho giáo dục. - Thời gian thực hiện, phân công nhân lực hoặc thành lập bộ máy thực hiện. - Phân bổ nguồn lực và tài chính cho mỗi công việc theo từng thời gian. - Thư viện, sách giáo khoa phải có kế hoạch cụ thể, được xúc tiến sớm trước năm học và suốt thời gian của năm học cũng như trong hè. 7) Xã hội hoá giáo dục : - Xây dựng tổ chức “Ban đại diện cha mẹ học sinh”, - thiết lập mối quan hệ chặt chẽ và thường xuyên với Hội đồng của nhà trường. - Xây dựng quan hệ giữa nhà trường với các tổ chức xã hội địa phương, trong đó trường đóng vai trò chủ đạo và chủ động huy động sự giúp đỡ, đóng góp của cộng đồng. - Xây dựng quan hệ giữa nhà trường với các cá nhân và tổ chức nước ngoài. Khai thác các hoạt động từ thiện, nhân đạo của Quốc tế. 11
  13. Cần chú ý đến giáo dục và nhà trường góp phần phát triển KT-XH ở địa phương. Có thể đề cập tới các nội dung sau đây: - Nhà trường đưa các tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào địa phương. - Nhà trường tham gia chống mù chữ. Tham gia công tác phổ cập giáo dục. Tham gia công tác giáo dục thường xuyên. - Trường tham gia phục vụ cho các ngành nghề chủ yếu của địa phương, hoặc góp phần vào việc điều chỉnh cơ cấu các ngành nghề của địa phương. - Phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi, tham gia bồi dưỡng nhân tài cho địa phương. - Tham gia các công tác xã hội của địa phương. Giáo dục truyền thống, văn hoá địa phương. Giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, xây dựng nếp sống lành mạnh văn minh 8) Công tác quản lý, giám sát, kiểm tra nội bộ. - Tự đánh giá chất lượng giáo dục nhà trường - Kiểm tra hoạt động các tổ bộ môn Kiểm tra hành chính, tài chính nội bộ v.v Lập chương trình công tác cho bản kế hoạch (sơ đồ Gant). Bảng: Các hoạt động và công việc cụ thể Các hoạt động Thời gian thực hiện (tháng) Người chịu và công việc cụ 9 10 11 12 1 2 3 4 5 6 7 8 trách thể nhiệm 1. Hoạt động 1 + Công việc 1 + Công việc 2 2. Hoạt động 2 + Công việc 1 + Công việc 2 12
  14. Bảng 1. Các loại kế hoạch trường THCS vùng KKN Các loại KH KH chiến lược KH Trung hạn KH năm học KH hoạt động và KH năm học Khái niệm Là những định Là cụ thể hóa kế Xác định mục Là kế hoạch về hướng lớn, thể hiện hoạch chiến lược, tiêu, chỉ tiêu, các mặt hoạt hình ảnh hiện thực đưa ra các mục các hoạt động, động cụ thể để trong tương lai mà tiêu, chương trình nguồn lực thực triển khai kế nhà trường mong hành động quan hiện của nhà hoạch năm học. muốn đạt tới và các trọng trong giai trường trong giải pháp chiến đoạn kế hoạch một năm học. lược để đạt đuợc của nhà trường. trên cơ sở khả năng hiện tại. Cấu trúc/Nội 1. Phân tích tình 1. Phân tích tình 1. Phân tích tình 1. Mục tiêu dung chính hình. hình; hình. 2. Các hoạt 2. Định hướng 2. Mục tiêu/chỉ 2. Mục tiêu/chỉ động . chiến lược. tiêu trung hạn. tiêu năm học. 3. Kết quả cần 3. Mục tiêu chiến 3. Mục tiêu/chỉ 3. Hoạt động đạt. lược. tiêu KH năm học. 4. Tổ chức thực 4. Thời gian 4. Giải pháp chiến 4. Hoạt động/ hiện. 5. Người phụ lược. 5. Nguồn tài trách. 5. Tổ chức thực chính. 6. Nguồn hiện. 6. Tổ chức thực lực/kinh phí. hiện. Thời gian 5 năm trở lên 3-5 năm 1 năm dưới 1 năm thực hiện (quí, tháng, tuần, ngày). Người xây Hiệu trưởng (Chủ Hiệu trưởng Hiệu trưởng Hiệu trưởng dựng KH trì) (Chủ trì) (Chủ trì) (Chủ trì) GV GV GV GV CMHS CMHS CMHS CMHS UBND xã UBND xã UBND xã UBND xã Phòng GD&ĐT Phòng GD&ĐT Phòng GD&ĐT Phòng GD&ĐT (duyệt) (duyệt) (duyệt) (duyệt) Yêu cầu về đổi mới công tác lập kế hoạch GD&ĐT: - Đổi mới công tác kế hoạch là chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, đã triển khai thực hiện từ trung ương đến cấp tỉnh, huyện, phòng giáo dục (trích 13
  15. yếu cv 3751 .của Bộ GD&ĐT hướng dẫn lập kế hoạch 5 năm 2011-2014 và kế hoạch năm 2011). Đối với cấp trường, Bộ GD&ĐT nêu cụ thể trong tiêu chuẩn đánh giá hiệu trưởng; tiêu chuẩn đánh giá trường THCS. - Cụ thể như sau: - Kế hoạch phải thể hiện tầm nhìn về sự phát triển của đơn vị trong thời gian tối thiểu 3-5 năm; Xây dựng kế hoạch năm học căn cứ vào KH chiến lược/KH trung hạn.Từng năm có rà soát, điều chỉnh kế hoạch theo khả năng thực hiện cũng như yêu cầu, nhiệm vụ mới. - Kế hoạch do cơ sở chủ động xây dựng theo chủ trương, hướng dẫn của cấp trên, cơ sở cùng cấp trên thảo luận, quyết định. - Kế hoạch có sự tham gia của giáo viên, nhân viên, phụ huynh, chính quyền đoàn thể, cộng đồng, doanh nghiệp - Kế hoạch xác định mục tiêu dài hạn, trung hạn, hàng năm rõ ràng; gắn với kế hoạch hành động cụ thể, kèm theo các chỉ tiêu, chỉ số để theo dõi, đánh giá kết quả đạt được. - Ứng dụng công nghệ thông tin, số liệu, thông tin có thể thu thập, xử lý qua các phần mềm ứng dụng, đảm bảo chính xác, kịp thời. Bảng 2. So sánh một số nội dung cơ bản về đổi mới lập kế hoạch Trước đây Hiện nay Nội dung Kế hoạch chỉ có kế hoạch năm học, Kế hoạch phải có tính chiến lược/ không có kế hoạch chiến lược, kế hoạch trung hạn; có tầm nhìn về không có kế hoạch trung hạn; kế sự phát triển của đơn vị trong thời hoạch không có tầm nhìn dài, chỉ gian tối thiểu 3-5 năm; Xây dựng cho từng năm học. kế hoạch năm học căn cứ vào KH chiến lược/KH trung hạn.Từng năm có rà soát, điều chỉnh kế hoạch theo khả năng thực hiện cũng như yêu cầu, nhiệm vụ mới Phương Kế hoạch do cấp trên giao xuống, cơ Kế hoạch do cơ sở chủ động xây pháp sở bị động thực hiện theo yêu cầu dựng theo chủ trương, hướng dẫn cấp trên của cấp trên, cơ sở cùng cấp trên thảo luận, quyết định. 14
  16. Sự tham Quá trình xây dựng KH chủ yếu là Kế hoạch có sự tham gia của giáo gia hiệu trưởng, thiếu sự tham gia của viên, nhân viên, phụ huynh, chính nhân viên/ giáo viên, các bên liên quyền đoàn thể, cộng đồng, doanh quan. nghiệp Nguồn lực Kế hoạch chưa cân đối đầy đủ các Kế hoạch xây dựng căn cứ vào kết điều kiện thực hiện ( nhân lực, quả, cân đối điều kiện thực hiện vốn ) cao hơn. Trình bày Bản kế hoach trình bày nhiều về Kế hoạch xác định mục tiêu dài phần đánh giá thưc trang; phần cân hạn, trung hạn, hàng năm rõ ràng; đối nguồn lưc, giải pháp yếu. gắn với kế hoạch hành động cụ thể, kèm theo các chỉ tiêu, chỉ số để theo dõi, đánh giá kết quả đạt được. Công cụ Công cu thu thập, tổng hợp, phân Ứng dụng công nghệ thông tin, số tích số liệu thiếu, số liệu, thông tin liệu, thông tin có thể thu thập, xử không đầy đủ kịp thời. lý qua các phần mềm ứng dụng, đảm bảo chính xác, kịp thời. Một số vấn đề thường mắc phải trong lập kế hoạch trường THCS vùng KKN. - Thiếu thông tin về nhân sự, tài chính; - Kế hoạch chưa gắn với điều kiện nguồn lực (nhân lực, tài chính ); - Trường mới chỉ xây dựng kế hoạch năm học; - Kế hoạch năm học tách rời với qui hoạch, kế hoạch trung hạn ; - Các thành tựu, vấn đề được liệt kê dài dòng, không rõ vấn đề nào là quan trọng, vấn đề nào cần được ưu tiên. Làm thế nào để khắc phục những vấn đề này? Trong quá trình soạn thảo kế hoạch nên tuân thủ theo cấu trúc bản kế hoạch mẫu đã được hướng dẫn; Đảm bảo được sự liên kết chặt chẽ giữa các nội dung trong từng phần và giữa các phần trong một bản kế hoạch. Có 2 cách để đảm bảo được sự liên kết chặt chẽ giữa các phần trong một kế hoạch, đó là: 15
  17. - Phân cấp các mục tiêu, trong đó các mục tiêu được chia thành từng nhóm nhỏ và có liên quan chặt chẽ tới mục tiêu ở mức cao hơn. - Sử dụng ma trận để biểu diễn mối liên hệ giữa các mục, các ý khác nhau. Hai cách thể hiện các gắn kết nội tại trong kế hoạch: - Thể hiện bằng cây vấn đề (Gắn kết theo cấp độ: mục tiêu, hoạt động .). - Thể hiện bằng khung lô gích (Gắn kết theo thời gian đạt được mục tiêu). Xây dựng khung kế hoạch hoạt động cho các mục tiêu, chỉ tiêu Câu hỏi cần trả lời : - Tương ứng với từng mục tiêu phải xác đinh các chỉ tiêu và hoạt động cụ thể nào ? - Những hoạt động cần được thực hiện là gì? - Trong các hoạt động được xác định, hoạt động nào có thể làm trước? - Sắp xếp các hoạt động vào khung thời gian của một năm như thế nào là phù hợp nhất? - Nếu có quá nhiều hoạt động bị trùng lặp thì cân đối và ưu tiên những hoạt động có thể giải quyết được nhiều vần đề/nhu cầu. Đó là những hoạt động nào? - Sử dụng nguồn lực nào? - Trách nhiệm thực hiện chính là ai? 1.1.2. Vận dụng quy trình trong lập kế hoạch phát triển trường THCS vùng khó khăn nhất 5 bước lập kế hoạch 1. Phân tích tình hình 2. Xác định mục tiêu, chỉ tiêu trung hạn 3. Xây dựng kế hoạch hoạt động năm học tới 4. Dự toán ngân sách/xác định nguồn tài chính 5. Trình bày kế hoạch. Bước 1 – Phân tích tình hình Phân tích tình hình là phân tích tình hình hiện nay của trường cả bên trong và bên ngoài. Phân tích bên trong nêu lên những kết quả mà trường đã 16
  18. đạt được trong những năm qua (thông thường là 3 năm trước năm kế hoạch đối với kế hoạch trung hạn; năm học trước năm kế hoạch đối với kế hoạch năm học ) và chỉ ra những cơ hội, thách thức đặt ra phía trước. Phân tích bên ngoài xem xét các khía cạnh kinh tế xã hội của xã, huyện nơi trường đóng; so sánh kết quả đạt được của trường với kết quả đạt được của các trường khác trong huyện hoặc tỉnh. Phần này cũng có thể chỉ ra vai trò của trường trong sự phát triển chung của huyện/xã. Phân tích tình hình trong bản kế hoạch cần đề cập đến ba khía cạnh sau: 1) Tiếp cận giáo dục; 2) Chất lượng giáo dục và 3) Quản lý giáo dục. Khía cạnh “Tiếp cận giáo dục” thường bao gồm các vấn đề như: - Phổ cập GD THCS - Tài liệu học tập - Điều kiện nhân lực, vật lực cơ bản - Ngăn ngừa HS bỏ học - Bình đẳng giới, dân tộc Khía cạnh “Chất lượng giáo dục” thường bao gồm các vấn đề sau: - Thực hiện chương trình - Tài liệu dạy và học - Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên - Phát triển đội ngũ giáo viên, CBQLGD Khía cạnh “Quản lý giáo dục” đề cập đến các vấn đề như: - Lập kế hoạch - Thông tin - Xây dựng quan hệ với các bên liên quan - Tài chính - Theo dõi, giám sát - Đánh giá Cấu trúc của phân tích tình hình có thể như sau: - Xác định vai trò của trường trong sự phát triển chung của tỉnh/huyện. - Các mục tiêu chính được đề ra trong kế hoạch kỳ trước - Báo cáo các kết quả đạt được liên quan đến các mục tiêu chính của kỳ kế hoạch trước, báo cáo mức độ hoàn thành kế hoạch hoạt động và nêu lên các chỉ số giám sát đã xác định kỳ trước. 17
  19. - Mô tả các dự báo, thách thức và nhu cầu trong tương lai C¸c c©u hái cÇn tr¶ lêi: 1) Trẻ trong địa bàn tuyển sinh (tại vị trí nhà ở) có đi đến được các điểm trường có đủ 4 khối lớp THCS một cách thuận lợi? 2) Tỉ lệ trẻ em 15-18 tuổi (thuộc địa bàn trường phụ trách) đã hoàn thành chương trình THCS là % 3) Tỷ lệ nhập học đúng độ tuổi là % (Số HS 1 – 14 tuổi/Số trẻ 11 -14 tuổi trong địa bàn). 4) Tỷ lệ HS bỏ học là %. Tỷ lệ HS lưu ban lớp 6 là % . Tỷ lệ HS lưu ban toàn trường là %. 5) Tỉ lệ HS đạt loại giỏi là % ; Tỉ lệ HS yếu kém là %. 6) Trường có kế họach phổ cập GD THCS, xây dựng KH phổ cập GDTHCS đúng độ tuổi ở địa phương ? 7) Chương trình THCS (đầy đủ các môn học) có được giảng dạy tại tất cả các điểm trường? 8) Tỉ lệ HS được học 2 buổi/ngày’ là %. Trường có kế hoạch tổ chức cho HS học 2 buổi/ngày mở rộng ? 9) Nhà trường có sáng kiến gì nhằm phát triển HS giỏi, hỗ trợ HS yếu, và biện pháp GD hoà nhập cho HS có nhu cầu đặc biệt? 10) Kế hoạch tổ chức các hoạt động ngoại khoá ở trường như thế nào? Chú ý: Không bỏ quên những trẻ em di cư; xác định trẻ bỏ học giữa chừng được huy động trở lại hoặc không ra lớp, những trẻ không đi học thường xuyên, Ghi lại nguyên nhân và giải pháp có thể. Phân tích tình hình chất lượng đội ngũ GV, CSVC, TBDH 1) Có % GV có bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm trở lên 2) Có % GV đạt danh hiệu GV giỏi các cấp 3) Có % GV có phẩm chất đạo đức tốt 4) Có % GV được tập huấn để bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ itt nhất 50 tiết/1 năm học 5) Có % GV có KH tự học về mặt chuyên môn 6) Có % GV có đủ hồ sơ GV (theo qui định) 7) GV có thường xuyên dự giờ và rút kinh nghiệm ? GV có tăng cường sử dụng PP giảng dạy lấy HS làm trung tâm ? 18
  20. 8) GV có khó khăn gì trong: - Dạy học Văn và Toán (trên cơ sở chuẩn KT-KN ?) - Dạy học hoà nhập áp dụng PPDH tích cực . 9/ Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị của trường có đảm bảo điều kiện cơ bản phục vụ dạy học? - Tỷ lệ lớp/ phòng - Tỷ lệ phòng học kiên cố - Số phòng học đạt tiêu chuẩn qui định Bước 2 – Xác định mục tiêu, chỉ tiêu trung hạn Sau khi thực hiện phân tích tình hình là bước xác định các mục tiêu và chỉ tiêu cho kỳ kế hoạch tới. Các mục tiêu và chỉ tiêu trong bản kế hoạch cần đề cập đến ba khía cạnh sau: 1) Tiếp cận giáo dục; 2) Chất lượng giáo dục và 3) Quản lý giáo dục. Chú ý : - Mục tiêu phải được đề ra cho một thời gian nhất định. - Mục tiêu phải được thể hiện bằng những câu ngắn gọn, dễ hiểu. - Không nên đặt ra quá nhiều mục tiêu . - Mục tiêu phải được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên: để định hướng lĩnh vực nào nên đầu tư nhiều hơn và để định hướng lĩnh vực nào dự kiến đạt được kết quả lớn hơn. - Mục tiêu phải thực tế, và trong khuôn khổ năng lực của nhà trường. Điều đó có nghĩa là kế hoạch của trường nên nhằm vào một số mục tiêu , chỉ tiêu đặt ra trong kế hoạch cấp huyện. - Cần lưu ý các mục tiêu về đi học và hoàn thành THCS của trẻ em gái, trẻ em dân tộc thiểu số, trẻ khuyết t học hoà nhập, trẻ em ở vùng xa và con em các gia đình có thu nhập thấp gặp khó khăn. (số trẻ đến lớp, trẻ bỏ học, trẻ đi học không đúng độ tuổi ). Thế nào là mục tiêu/chỉ tiêu được thể hiện tốt? Sử dụng SMART: Specific: xác định cụ thể, rõ ràng . Measureable : đo, đếm định lượng được. Available: phù hợp với khả năng, thực hiện được . 19
  21. Reality: có tính thực tiễn, khả thi. Time: nêu rõ thời gian. VÍ DỤ: CÁC MỤC TIÊU CƠ BẢN CỦA GIÁO DỤC THCS VÙNG KKN Tiếp cận 1. Tăng tỷ lệ đi học cho tất cả trẻ em ở địa phương, đặc biệt là trẻ em dân tộc thiểu số, trẻ em thiệt thòi và trẻ em gái. 2. Tăng tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình GD THCS. 3. Giảm tỷ lệ HS bỏ học đặc biệt là trẻ em dân tộc thiểu số, trẻ em thiệt thòi và trẻ em gái. Chất lượng 4. Tăng tỷ lệ học sinh đạt chuẩn kiến thức, kỹ năng, đảm bảo quyền lợi và kết quả học tập của HS. 5. Phát triển chuyên môn: Nâng cao hiểu biết của GV về những vấn đề giáo dục nói chung; Hỗ trợ GV tăng cường kiến thức chuyên môn để dạy học cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn có hiệu quả (thông qua tinh thần làm việc, hoạt động tổ, nhóm GV, đổi mới phương pháp dạy học); Hỗ trợ GV thực hiện chương trình mới.Tăng cường tự chủ cho nhà trường THCS, tăng cường năng lực quản lý cho CBQLGD trường THCS. 6. Đảm bảo đủ phòng học, bàn ghế, sách giáo khoa, trang thiết bị, đồ dùng dạy học. Quản lý 7. Đảm bảo triển khai tốt nhiệm vụ năm học ở tất cả các điểm trường thông qua thực hiện các chức năng QL: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra nhà trường, tăng cường sự tham gia của cộng đồng. Xác định chỉ tiêu Các chỉ tiêu của một mục tiêu là sự phân nhỏ mục tiêu đó thành các thành phần, đạt được các chỉ tiêu thành phần tương đương với việc đạt được mục tiêu. Các chỉ tiêu phải đo lường được, nêu lên được số lượng, thời gian cần thực hiện, và các chỉ số thành công. Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc lập kế hoạch và đạt được các mục tiêu và chỉ tiêu, mỗi mục tiêu nên gồm không quá 5 chỉ tiêu. Ví dụ: Mục tiêu: Tăng cường chất lượng phổ cập GDTHCS Các chỉ tiêu 20
  22. - Tăng tỷ lệ HS THCS nhập học lên % vào năm 2011- 2012 và % vào năm 2014 - Tăng tỷ lệ HS THCS học 2 buổi/ ngày lên % vào năm 2011- 2012 và % vào năm 2014 - Giảm tỷ lệ học sinh THCS bỏ học xuống còn % vào năm 2011- 2012 và % vào năm 2014 Bước 3 – Xây kế hoạch hoạt động năm học tới Trong quy trình lập kế hoạch, việc xây dựng kế hoạch hoạt động được thực hiện sau khi xác định các chỉ tiêu. Kế hoạch hoạt động là một tập hợp các hoạt động hay các bước cần thực hiện để đạt được chỉ tiêu. Hoạt động cho mục đích lập kế hoạch bao gồm các nội dung sau: 1. Mô tả hoạt động cần thực hiện với các nguồn nhân lực, vật lực và tài chính cần thiết để thực hiện thành công hoạt động đó. 2. Chỉ định cán bộ phụ trách hay chịu trách nhiệm thực hiện. 3. Kiểm tra xem người chịu trách nhiệm có đủ quyền hạn để thực hiện hoạt động không. 4. Thời hạn hoàn thành. 5. Tập hợp các chỉ số theo dõi và đánh giá. 6. Chế độ báo cáo rõ ràng (có tên cá nhân và cơ quan được báo cáo về kết quả hoạt động). Bước 4 – Thông tin tài chính/ huy động nguồn lực Sau khi xác định các hoạt động, để đảm bảo tính khả thi của kế hoạch, cán bộ lập kế hoạch dự toán nhu cầu kinh phí, tính toán nhu cầu nhân lực cần để thực hiện kế hoạch trung hạn của trường. Nhu cầu chi thường xuyên tài chính của trường P như sau: Đơn vị tính: Nghìn đồng Năm KH 2009 2010 2011 2012 2013 Cộng 1.Chi thường xuyên Chi lương Chi cho hoạt động chuyên môn Chi mua sắm sửa chữa nhỏ 21
  23. Chi khác 2. Chi đầu tư Tổng cộng Các nguồn tài chính để thực hiện KH bao gồm: Năm KH 2009 2010 2011 2012 2013 Cộng 1.Ngân sách Nhà nước cấp 2. Tổng số thu được giữ lại đơn vị 3. Ngoài ngân sách (huy động cộng đồng, tài trợ ) Tổng cộng Các thông tin, số liệu về kinh phí chi thường xuyên, biên chế, theo chế độ, chính sách, là cơ sở chính để tính toán, cân đối nguồn lực cho kế hoạch trung hạn của trường. Đồng thời, Hiệu trưởng cần tích cực thực hiện xã hội hóa, vận dụng phương pháp lập kế hoạch có sự tham gia, thu hút cao nhất sự hỗ trợ về nhân tài, vật lực của các ngành, các cấp; các nhà đầu tư đóng góp xây dựng trường. Khuyến khích các trường, sử dụng công cụ Mô hình tổng hợp số liệu đã được giới thiệu để hỗ trợ việc lập kế hoạch và lập dự toán tài chính cho kế hoạch phát triển giáo dục trung hạn và năm học của đơn vị. Bước 5 – Trình bày kế hoạch Sau các bước trên, cần chuẩn bị một bản kế hoạch phát triển nhà trường. Bản kế hoạch theo cấu trúc như sau: Tóm tắt kế hoạch Phần 1: Phân tích tình hình Phần 2: Các kết quả đạt được và các khó khăn, thách thức Phần 3: Các mục tiêu và chỉ tiêu trung hạn Phần 4: Các mục tiêu, chỉ tiêu và kế hoạch hoạt động trong năm học tới Phần 5: Thông tin tài chính/huy động nguồn lực 22
  24. 1.1.3. Mẫu kế hoạch phát triển trường học: Vận dụng trong lập kế hoạch phát triển trường THCS vùng KKN PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG THCS . KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC TRƯỜNG THCS . GIAI ĐOẠN 2011 - 2014 VÀ NĂM HỌC 2011-2012 ., THÁNG /201 23
  25. MỤC LỤC Tóm tắt kế hoạch Phần 1: Phân tích tình hình Phần 2: Các kết quả đạt được và các khó khăn, thách thức Phần 3: Các mục tiêu và chỉ tiêu trung hạn Phần 4: Các mục tiêu, chỉ tiêu và kế hoạch hoạt động trong năm học tới Phần 5: Thông tin tài chính NỘI DUNG CỤ THỂ TÓM TẮT KẾ HOẠCH - Những kết quả đạt được trong giai đoạn trước. - Những thách thức . - Các mục tiêu tiếp theo của trường. PHẦN 1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH Cấu trúc của phân tích tình hình có thể như sau: - Xác định vai trò của trường trong sự phát triển chung của tỉnh/huyện. - Các mục tiêu chính được đề ra trong kế hoạch kỳ trước (học sinh, giáo viên, CSVC ) - Báo cáo các kết quả đạt được liên quan đến các mục tiêu chính của kỳ kế hoạch trước, báo cáo mức độ hoàn thành kế hoạch hoạt động và nêu lên các chỉ số giám sát đã xác định kỳ trước. - Mô tả các VẤN ĐỀ cần ưu tiên giải quyết, nguyên nhân - Nêu các thách thức và nhu cầu trong tương lai 24
  26. PHẦN 2. CÁC KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ CÁC KHÓ KHĂN, THÁCH THỨC Bảng Các kết quả đạt được và các khó khăn, thách thức của nhà trường năm học 2010-2011 Chưa Thách thức và Hoàn Các khó khăn Mục tiêu/chỉ tiêu hoàn KH hoạt động thành chủ yếu thành sắp tới 1. Tiếp cận 2. Chất lượng 3. Quản lý PHẦN 3. CÁC MỤC TIÊU VÀ CHỈ TIÊU TRUNG HẠN Cấu trúc: I. TIẾP CẬN Mục tiêu 1. . Chỉ tiêu 1.1 Chỉ tiêu 1.2 Mục tiêu 2 Chỉ tiêu 2.1 Chỉ tiêu 2.2 . Chỉ tiêu 2.3 Mục tiêu 3. Chỉ tiêu 3.1 Chỉ tiêu 3.2 II. CHẤT LƯỢNG Mục tiêu 4 Chỉ tiêu 4.1 Chỉ tiêu 4.2 . 25
  27. Mục tiêu 5 Chỉ tiêu 5.1 Chỉ tiêu 5.2 Mục tiêu 6 Chỉ tiêu 6.1 Chỉ tiêu 6.2 . III. QUẢN LÝ Mục tiêu 7 Chỉ tiêu 7.1 Chỉ tiêu 7.2 Mục tiêu 8 Chỉ tiêu 8.1 Chỉ tiêu 8.2 . PHẦN 4. CÁC MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU VÀ KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG TRONG NĂM HỌC TỚI Cấu trúc: Mục tiêu 1: Chỉ tiêu 1.1: Các hoạt động: 1.1.1: 1.1.2: Nguồn lực thực hiện ( ) Chỉ tiêu 1.2: Các hoạt động: 1.2.1: 1.2.2: Nguồn lực thực hiện ( ) Mục tiêu 2: Chỉ tiêu 2.1: Các hoạt động: 2.1.1: 26
  28. 2.1.2: Nguồn lực thực hiện ( ) Chỉ tiêu 2.2: Các hoạt động: 2.2.1: 2.2.2: Nguồn lực thực hiện ( ) PHẦN 5. THÔNG TIN TÀI CHÍNH Nhu cầu chi thường xuyên : Đơn vị tính: Nghìn đồng Năm KH 2009 2010 2011 2012 2013 Cộng Chi thường xuyên Chi lương Chi cho hoạt động chuyên môn Chi mua sắm sửa chữa nhỏ Chi khác Tổng cộng Các nguồn tài chính: Năm KH 2009 2010 2011 2012 2013 Cộng Ngân sách Nhà nước cấp Tổng số thu được giữ lại đơn vị Ngoài ngân sách (huy động cộng đồng, tài trợ ) Tổng cộng 27
  29. PHỤ LỤC. Công văn số: 3571 /BGDĐT-KHTC về Xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo năm 2011 và 5 năm 2011 – 2015 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Số: 3571 /BGDĐT-KHTC V/v: xây dựng kế hoạch phát triển Hà Nội, ngày 22 tháng 6 năm 2010 giáo dục và đào tạo năm 2011 và 5 năm 2011 – 2015 Kính gửi: Sở Giáo dục và Đào tạo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Triển khai thực hiện Chỉ thị 751/CT-TTg ngày 03/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2011 – 2015, Chỉ thị số 854/CT -TTg ngày 11/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo đề nghị các sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo năm 2011 và 5 năm 2011- 2015 như sau: I. Căn cứ xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo năm 2011 và 5 năm 2011 - 2015 1. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch năm 2010 và 5 năm 2006 – 2010. Phần này, tập trung đánh giá những nội dung chủ yếu sau: - Về quy mô học sinh, sinh viên; đội ngũ giáo viên các cấp học và trình độ đào tạo. - Về chất lượng giáo dục ở các cấp học và trình độ đào tạo. - Về phát triển mạng lưới trường học từ mầm non, phổ thông đến đại học; đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học. - Việc thực hiện ngân sách giáo dục và đào tạo năm 2010 và giai đoạn 2006 – 2010, thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia, công tác xã hội hóa giáo dục và đào tạo - Đánh giá về tình hình thực hiện các cân đối điều kiện (kinh phí, nhân lực ) cho thực hiện kế hoạch. 2. Những căn cứ để xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo năm 2011 và 5 năm 2011- 2015: - Tiếp tục triển khai thực hiện Thông báo 242-TB/TW ngày 15/4/2009 về Kết luận của Bộ Chính trị và Chương trình hành động của ngành Giáo dục 28
  30. tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII), phương hướng phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020. - Triển khai thực hiện Chỉ thị số 296/CT-TTg ngày 27/02/2010 của Chính phủ về đổi mới quản lý giáo dục đại học giai đoạn 2010 – 2012. - Triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/2009/QH12 của Quốc hội khóa XII ngày 19/6/2009 về chủ trương, định hướng đổi mới một số cơ chế tài chính trong giáo dục và đào tạo từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015; Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ về Quy định miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015, Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 9/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi giai đoạn 2010– 2015 và các nghị định của Chính phủ, các quyết định của Thủ tướng Chính phủ về lĩnh vực giáo dục và đào tạo, về phát triển kinh tế – xã hội các vùng; các chương trình, dự án của ngành giáo dục - Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tại địa phương. II. Định hướng, nhiệm vụ của kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo 5 năm 2011-2015 1. Giáo dục mầm non: - Triển khai đại trà chương trình giáo dục mầm non mới, trong đó chú trọng thực hiện chương trình Phổ cập mầm non cho trẻ em 5 tuổi nhằm chuẩn bị kiến thức, kỹ năng cần thiết cho trẻ vào lớp 1, nhất là tiếng Việt đối với trẻ em người dân tộc. - Tạo chuyển biến cơ bản về chất lượng chăm sóc, giáo dục mầm non, giúp trẻ phát triển hài hòa về thể chất, tình cảm, trí tuệ và thẩm mĩ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt cho trẻ vào học lớp 1. - Mở rộng hệ thống giáo dục mầm non trên cơ sở đa dạng hóa các loại hình trường lớp. Tập trung ưu tiên nguồn lực cho giáo dục mầm non các vùng nông thôn, miền núi để phát triển trường, lớp công lập, đào tạo giáo viên, cung cấp trang thiết bị, bảo đảm tỷ lệ huy động trẻ phổ cập ở các vùng này đạt 95% năm 2015. 2. Giáo dục phổ thông: - Từng bước hoàn chỉnh mạng lưới trường học phổ thông, củng cố và mở rộng hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú cấp tỉnh, cấp huyện và trường bán trú, đáp ứng nhu cầu và quyền lợi học tập của các tầng lớp dân cư. 29
  31. - Huy động tối đa trẻ 6 tuổi vào học lớp 1 và học sinh hoàn thành chương trình tiểu học vào lớp 6; thực hiện phân luồng hợp lý sau THCS theo hướng hầu hết học sinh tốt nghiệp lớp 9 được đi học tiếp THPT hoặc học nghề với trình độ văn hóa tương đương THPT; duy trì kết quả và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục và chống mù chữ, tiến hành phổ cập giáo dục bậc trung học ở những địa phương có điều kiện. Đẩy mạnh thực hiện chủ trương xã hội hóa giáo dục phổ thông, nhất là đối với cấp trung học phổ thông. Củng cố và phát triển trường trung học phổ thông ngoài công lập. - Chỉ đạo tích cực đổi mới kiểm tra, đánh giá, thúc đẩy thực hiện đổi mới phương pháp dạy học; ứng dụng mạnh mẽ CNTT và các thành tựu khác của khoa học và công nghệ. Tăng cường các điều kiện để thực hiện giáo dục toàn diện, dạy học các môn tích hợp, dạy học phân hóa, dạy chương trình ngoại ngữ mới từ lớp 3, mở rộng dạy học 2 buổi/ngày ở phổ thông. - Tăng cường các hoạt động xã hội của học sinh nhằm xây dựng nền học vấn phổ thông cơ bản, vững chắc và phát triển năng lực cá nhân của người học, phù hợp với điều kiện học tập của mỗi học sinh; chú trọng đào tạo và bồi dưỡng chuyên biệt để phát triển tài năng của đất nước. - Chú trọng đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho hoạt động giáo dục; Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục; tập trung bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý về công tác chỉ đạo và quản lý việc dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng. 3. Giáo dục trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học: - Triển khai quy hoạch mạng lưới các cơ sở đào tạo thuộc địa phương quản lý, tập trung đầu tư gắn phát triển quy mô đào tạo với đảm bảo chất lượng đào tạo. Tỷ lệ tuyển sinh đào tạo đại học, cao đẳng tăng bình quân 7%/năm; trung cấp chuyên nghiệp tăng bình quân 5%/năm. - Từng bước hoàn chỉnh hệ thống giáo dục nghề nghiệp, đảm bảo phân luồng sau trung học cơ sở và liên thông giữa các cấp học và trình độ đào tạo để đến năm 2015 có đủ khả năng tiếp nhận 25% số học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào học. - Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chủ trương đào tạo theo nhu cầu xã hội. Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cần làm tốt công tác dự báo nhu cầu nhân lực phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhân lực cho khu công nghiệp, xuất khẩu lao động và các chương trình phát triển kinh tế – xã hội của địa phương; chuẩn bị tốt nguồn và các điều kiện đào tạo cán bộ người dân tộc, cán bộ vùng sâu, vùng xa theo chế độ cử tuyển. - Đẩy mạnh đào tạo đội ngũ giáo viên, giảng viên để giảm dần số sinh viên/1giảng viên ở mức bình quân 22 sinh viên/1giảng viên; phấn đấu đến năm 30
  32. 2015 nâng tỷ lệ giảng viên có trình độ tiến sỹ trong cơ sở đào tạo đại học từ 15 – 20%, cơ sở đào tạo cao đẳng từ 5 – 10%. - Đẩy mạnh hợp tác với các đơn vị sử dụng lao động và tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học. 4. Đối với giáo dục thường xuyên: Củng cố và phát triển hệ thống mạng lưới trung tâm GDTX; tiếp tục phát triển số lượng đi đôi với việc tăng cường chất lượng và hiệu quả hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng. Đa dạng hóa nội dung, chương trình và phương thức học tập thường xuyên, tạo cơ hội cho mọi người có thể học tập suốt đời, phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện của mình; đội ngũ người lao động được đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn định kỳ và thường xuyên theo các chương trình giáo dục, đáp ứng nhu cầu lao động và nhu cầu nâng cao trình độ chuyên môn nghề nghiệp, góp phần tăng thu nhập hoặc chuyển đổi nghề nghiệp, mở mang dân trí và nâng cao chất lượng cuộc sống của cá nhân người lao động. 5. Đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị trường học: Căn cứ vào yêu cầu phát triển quy mô học sinh của các cấp học và quy hoạch mạng lưới trường, lớp ở địa phương. Kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2015, trong đó cần xác định được số phòng học, số phòng phục vụ học tập, số phòng bộ môn, các công trình phụ trợ cần xây dựng, sửa chữa, nâng cấp ở từng cấp học, cũng như yêu cầu trang thiết bị kèm theo. Từng bước xây dựng cơ sở vật chất trường học theo yêu cầu trường đạt chuẩn quốc gia. Căn cứ vào các quy định và văn bản hướng dẫn về mua sắm trang thiết bị dạy học của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các địa phương cần tính toán nhu cầu mua sắm bổ sung và thay thế trang thiết bị dạy học ở các cấp học mầm non, phổ thông và trang thiết bị, phòng thí nghiệm trong các cơ sở đào tạo do địa phương quản lý để nâng cao hiệu quả sử dụng. 6. Kế hoạch tài chính Trên cơ sở kế hoạch phát triển giáo dục đào tạo giai đoạn 2011-2015 và các định mức, chế độ chính sách hiện hành, Sở Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở đào tạo trực thuộc chủ động xây dựng và tổng hợp dự toán thu, chi ngân sách nhà nước cho giáo dục đào tạo thuộc cơ quan, đơn vị quản lý, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo. Triển khai xây dựng dự toán thu, chi ngân sách nhà nước, cấp bù học phí, kinh phí hỗ trợ chi phí học tập theo Nghị định 49/2010/NĐ-CP ngày 31
  33. 14/5/2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015. III. Nội dung bản kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo năm 2011 và 5 năm 2011-2015. 1. Bản kế hoạch tóm tắt Nội dung bản kế hoạch tóm tắt bao gồm: Kết quả đạt được, những thách thức và các mục tiêu tiếp theo về giáo dục và đào tạo của tỉnh, thành phố. 2. Bản kế hoạch chi tiết. Phần 1. Phân tích thực trạng 1.1. Về tiếp cận giáo dục - Về tình hình phát triển mạng lưới trường, lớp học. - Tình hình thực hiện quy mô học sinh; Tổng số học sinh, tỷ lệ huy động trẻ, học sinh đến lớp, công tác phổ cập giáo dục. - Về tình hình phát triển mạng lưới trường lớp học; số xã chưa có trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở độc lập. Tình hình triển khai Chương trình kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ giáo viên. - Số xã đặc biệt khó khăn, số huyện nghèo theo Nghị quyết 30a của Chính phủ trên địa bàn tỉnh (bao gồm dân số, quy mô học sinh các cấp, số lượng trường lớp ở các xã 135, ở các huyện nghèo). 1.2 Về chất lượng giáo dục - Tình hình đội ngũ giáo viên, nhân viên các cấp bậc học (về số lượng, cơ cấu và trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn đào tạo). - Việc đổi mới nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy; công tác kiểm tra, đánh giá học sinh. - Đánh giá chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo. 1.3 Về quản lý giáo dục - Thực hiện kế hoạch, quy hoạch phát triển giáo dục - Về tăng cường công tác quản lý giáo dục - Việc thực hiện các chính sách của Đảng, Nhà nước, chủ trương của ngành giáo dục và chính sách phát triển giáo dục tại địa phương. Phần 2. Các kết quả đạt được và các khó khăn, thách thức Báo cáo mức độ đạt được các mục tiêu và chỉ tiêu đặt ra trong giai đoạn 2006 - 2010 và năm 2010, nêu kết quả đạt được, khó khăn tồn tại và những thách thức của giai đoạn 2011 – 2015 và năm 2011. 32
  34. Phần 3. Các mục tiêu và chỉ tiêu kế hoạch 5 năm 2011-2015 và năm 2011 Nêu các mục tiêu và chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo 5 năm 2011 – 2015 và năm 2011 trên ba khía cạnh tiếp cận, chất lượng và quản lý đối với các cấp giáo dục, đồng thời nêu các kế hoạch hoạt động nhằm thực hiện các mục tiêu và chỉ tiêu đề ra. Chú ý các nội dung sau: - Quy mô dân số và dân số chia theo từng độ tuổi, theo nhóm tuổi đi học; quy mô học sinh, sinh viên các cấp học, trình độ đào tạo; số trường, lớp học ở các bậc học mầm non và phổ thông chia theo loại hình công lập, ngoài công lập; số trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm học tập cộng đồng; trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp; số trường phổ thông dân tộc nội trú, số trường phổ thông có học sinh bán trú; số cơ sở đào tạo nghề, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học; tổng số phòng học, phòng thí nghiệm, phòng học bộ môn, phòng phục vụ học tập và các cơ sở vật chất khác; tổng số giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục. - Các mục tiêu và chỉ tiêu về duy trì kết quả và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục và chống mù chữ, phổ cập giáo dục bậc trung học (số xã, huyện được công nhận về phổ cập ) và các chỉ tiêu về phát triển giáo dục thường xuyên; các mục tiêu, chỉ tiêu thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo; các chỉ tiêu về phát triển giáo dục dân tộc, giáo dục vùng khó khăn. - Chỉ tiêu tuyển sinh sau đại học, đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp các trường thuộc tỉnh, thành phố; chỉ tiêu cử tuyển học sinh dân tộc thiểu số vào các trường đại học, cao đẳng. Phần 4. Kế hoạch tài chính Trên cơ sở kế hoạch phát triển và các điều kiện đảm bảo (nhu cầu về giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên thí nghiệm, thư viện; nhu cầu phòng học, thư viện, thí nghiệm, trang thiết bị; nhu cầu về đất đai cho trường học và nhu cầu về tài chính cho từng cấp bậc học do tỉnh quản lý), kế hoạch đảm bảo về tài chính được tính toán trên mô hình VANPRO và được báo cáo theo biểu (các biểu kèm theo file: KEHOACH_5NAM.xls). 3. Các phụ lục Trên cơ sở được tính toán từ mô hình VANPRO, các số liệu báo cáo của kế hoạch 5 năm 2011 – 2015 và năm 2011 được cập nhập theo các biểu đính kèm (10 biểu). Đề nghị Sở Giáo dục và Đào tạo các tỉnh, thành phố, căn cứ tình hình thực tiễn tại địa phương tổ chức xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo 5 năm 2011 – 2015 và năm học 2011-2012, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, 33
  35. thành phố và Bộ Giáo dục và Đào tạo (Vụ Kế hoạch – tài chính) trước ngày 5/7/2010. Tài liệu báo cáo kế hoạch gồm: Bản kế hoạch (10 bộ) và các file ghi vào dĩa CD, gửi tại buổi trao đổi kế hoạch; các file biểu báo cáo và mô hình VANPRO đồng thời gửi vào địa chỉ duantbs2@gmail.com . Bộ Giáo dục và Đào tạo dự kiến tổ chức trao đổi kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo và dự toán ngân sách năm 2011 với các Sở Giáo dục và Đào tạo các tỉnh, thành phố trong cả nước từ 10/7/2010 đến 20/7/2010./. Nơi nhận: KT. BỘ TRƯỞNG - Như trên; THỨ TRƯỞNG - Bộ trưởng (để b/c); (Đã ký) - Các Thứ trưởng (để biết); - UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; Phạm Vũ Luận - Lưu VT, Vụ KHTC. 34
  36. 1.2. HƯỚNG DẪN VỀ VIỆC XÂY DỰNG BÁO CÁO THỐNG KÊ VỀ HỌC SINH, HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ HỌC SINH NỮ CÁC TRƯỜNG THCS VÙNG KHÓ KHĂN NHẤT I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG 1. Mục đích Giúp Hiệu trưởng các trường trung học cơ sở (THCS) vùng khó khăn nhất (gọi tắt là vùng khó) xây dựng cơ sở dữ liệu và báo cáo thống kê về học sinh, học sinh dân tộc thiểu số (DTTS) và học sinh nữ, với yêu cầu được phân tách theo dân tộc và theo giới của từng trường. Các cơ sở dữ liệu này sẽ được tổng hợp và phân tách theo huyện. Cơ sở dữ liệu và báo cáo thống kê này sẽ là cơ sở để trường xây dựng kế hoạch phát triển trường hòa nhập và áp dụng Điều lệ trường; đồng thời, phục vụ việc lập báo cáo thống kê của Dự án giáo dục THCS vùng khó và góp phần thực hiện chế độ báo cáo thống kê của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT). 2. Nguyên tắc xây dựng báo cáo thống kê a) Bảo đảm đáp ứng yêu cầu thông tin của Dự án, của Bộ Báo cáo thống kê học sinh, học sinh DTTS, học sinh nữ được phân tách theo huyện, theo dân tộc và theo giới này phải phù hợp với yêu cầu Báo cáo thống kê các chỉ số cơ bản về hiệu quả của Dự án, cũng như phải phù hợp với Báo cáo thống kê hàng năm theo quy định của Bộ GD&ĐT. Các chỉ tiêu, chỉ số của báo cáo là nằm trong các chỉ tiêu, chỉ số đã được quy định đối với các trường THCS trong hệ thống chỉ tiêu thống kê của ngành giáo dục mà các trường THCS có trách nhiệm thu thập, tổng hợp. b) Bảo đảm tính khả thi Tính khả thi được thể hiện ở các mặt: các trường THCS vùng khó có thể thực hiện được trong thực tế của các trường, phù hợp với khả năng về tổ chức trường, về nhân lực thực hiện và khả năng về người, trang thiết bị về công nghệ thông tin( CNTT) để ứng dụng CNTT xây dựng báo cáo thống kê này. Tính khả thi còn được thể hiện ở mức độ chi tiết của phân tổ chính, kỳ cung cấp và phân công thu thập. c) Bảo đảm tính thống nhất Bảo đảm tính thống nhất về chỉ số, biểu mẫu và công cụ thu thập. d) Bảo đảm không trùng lặp Không trùng lặp, chồng chéo với các biểu mẫu báo cáo theo quy định của Chính phủ áp dụng đối với Bộ GD&ĐT (Quyết định số 111/2008/QĐ-TTg ngày 15/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với Bộ, ngành - Phần áp dụng đối với Bộ GD&ĐT). Báo 35
  37. cáo thống kê này tập trung vào học sinh, học sinh DTTS, học sinh nữ và được phân tách theo dân tộc, theo giới mà cho đến nay chưa có báo cáo thống kê nào của Bộ GD&ĐT thực hiện. Đồng thời, báo cáo thống kê này được tích hợp trong tổng hợp báo cáo theo quy định của Bộ GD&ĐT cũng như Báo cáo thống kê các chỉ số cơ bản về hiệu quả của Dự án Giáo dục THCS vùng khó áp dụng đối với các trường THCS vùng khó. 3. Các chỉ số thống kê 1) Tổng số học sinh, học sinh DTTS, học sinh nữ; học sinh nữ DTTS chia ra theo các khối lớp 6,7,8, 9; 2)Số học sinh DTTS, học sinh nữ DTTS, học sinh nữ DTTS được chia ra theo từng dân tộc, từng khối lớp; 3)Độ tuổi đi học của học sinh DTTS, học sinh nữ, học sinh nữ DTTS (đúng độ tuổi, trên, dưới độ tuổi) trong tổng số độ tuổi đi học của học sinh toàn trường); 4)Số học sinh DTTS, học sinh nữ, học sinh nữ DTTS bỏ học, chia ra theo khối lớp; các nguyên nhân bỏ học; 5) Xếp loại hạnh kiểm, học lực của học sinh DTTS, học sinh nữ, học sinh nữ DTTS; 6) Số học sinh DTTS, học sinh nữ, học sinh nữ DTTS được nhận học bổng của Dự án; Xếp loại hạnh kiểm, học lực số học sinh DTTS, học sinh nữ, học sinh nữ DTTS được nhận học bổng của Dự án; 7) Số học sinh DTTS, học sinh nữ, học sinh nữ DTTS tốt nghiệp THCS năm học vừa qua; 8) Một số tỷ lệ chung về Giáo dục THCS của học sinh DTTS, học sinh nữ, học sinh nữ DTTS. 4. Đối tượng và phạm vi thống kê a) Đối tượng thống kê tập trung chủ yếu là học sinh DTTS và học sinh nữ. b) Phạm vị thống kê là cấp trường, bao gồm các trường THCS, trường phổ thông nhiều cấp có cấp THCS (sau đây gọi chung là trường THCS) thuộc 17 tỉnh tham gia Dự án. 5. Đơn vị báo cáo Đơn vị báo cáo là các trường THCS vùng khó thuộc 17 tỉnh tham gia Dự án. Tên của đơn vị báo cáo được ghi cụ thể tại góc trên bên trái của Biểu mẫu thống kê. 36
  38. Thực hiện thống kê là cán bộ của trường được Hiệu trưởng giao nhiệm vụ thống kê. 6. Thời hạn báo cáo Theo quy định được ghi trong Biểu mẫu thống kê. 7. Phương thức gửi báo cáo Các trường gửi báo cáo thống kê về huyện theo thời gian qui định. Các báo cáo thống kê được gửi dưới 2 hình thức: bằng văn bản và bằng tệp dữ liệu báo cáo (gửi kèm thư điện tử). Báo cáo bằng văn bản phải có chữ ký, đóng dấu của Hiệu trưởng để thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu, xử lý số liệu. II. BIỂU MẪU BÁO CÁO Biểu mẫu báo cáo thống kê được đính kèm theo dưới đây của tài liệu này. III. GIẢI THÍCH VÀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 1. Nội dung Học sinh THCS vùng khó: Là người đang học tập tại các trường THCS đóng trên địa bàn các xã vùng khó khăn, một số trường THCS thuộc diện đó được chọn tham gia Dự án “Giáo dục THCS vùng khó khăn nhất” (các xã vùng khó khăn được công nhận tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ). Học sinh DTTS: Là học sinh không phải là người dân tộc Kinh. Khối lớp: Bao gồm các đơn vị lớp, mà các lớp đó học tập cùng một chương trình giống nhau. Trường THCS có các khối lớp từ lớp 6 đến lớp 9. Học sinh nhập học (đầu khóa): Là học sinh vào học lớp đầu cấp THCS (lớp 6) trong danh sách học sinh được lập vào thời điểm bắt đầu năm học. Học sinh học đúng tuổi THCS bao gồm các học sinh từ lớp 6 đến lớp 9 có độ tuổi từ 11 đến 14 tuổi. Học sinh học đúng độ tuổi THCS bao gồm những học sinh từ lớp 6 đến lớp 9, mà khi được tuyển vào lớp 6 có độ tuổi từ 11 đến 14 tuổi và những học sinh được tăng tuổi hoặc đi học trước tuổi thuộc diện do Quy chế tuyển sinh cấp THCS quy định (học sinh lưu ban một số năm học trong quá trình học cấp THCS vẫn được coi là đúng độ tuổi). Học sinh được lên lớp: Là những học sinh sau một năm học, có đủ các điều kiện được lên lớp, kể cả kiểm tra lại một số môn học và được xếp loại lại đạt loại trung bình hoặc hoàn thành nhiệm vụ rèn luyện hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè và được xếp loại lại về hạnh kiểm theo quy định của Quy chế đánh giá xếp loại học sinh cấp THCS và học sinh cấp THPT, được lên học lớp trên trong năm học tiếp theo. 37
  39. Học sinh lưu ban: Là học sinh sau một năm học (tính đến sau kỳ nghỉ hè), không có đủ các điều kiện được lên lớp, kể cả đã kiểm tra lại một số môn học nhưng không được chuyển xếp lên loại học lực trung bình hoặc không hoàn thành nhiệm vụ rèn luyện trong kỳ nghỉ hè nên vẫn không được xếp loại lại về hạnh kiểm, phải học lại lớp đó trong năm học tiếp theo. Học sinh bỏ học: Là học sinh vì lý do nào đó không tiếp tục đi học (Để phân biệt với những học sinh chỉ nghỉ học một thời gian rồi trở lại tiếp tục học, không bỏ học hẳn, thì chỉ coi là thuộc diện bỏ học những học sinh đã nghỉ học quá 45 buổi, cộng dồn trong cả năm học; ngoài ra những học sinh chuyển sang học trường khác, chuyển sang học bổ túc thuộc giáo dục thường xuyên, học nghề cũng không coi là thuộc diện bỏ học). Xếp loại hạnh kiểm, học lực của học sinh: Việc xếp loại được thực hiện theo Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành tại Quyết định số 40/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/10/2006 và Quyết định số 51/2008/QĐ-BGDĐT ngày 15/9/2008 của Bộ trưởng Bộ GDĐT. Học sinh được nhận học bổng của Dự án: Là học sinh trong Danh sách được Bộ GDĐT phê duyệt cấp học bổng từ kinh phí của Dự án “Giáo dục THCS vùng khó khăn nhất” theo đề nghị của các địa phương. Học bổng này được cấp cho những học sinh lớp 6 năm học 2009-2010 trong danh sách được Bộ GDĐT phê duyệt và nếu sau mỗi năm học các em được lên lớp, không bị lưu ban, không chuyển sang một trường THCS khác không tham gia Dự án thì sẽ được cấp tiếp học bổng cho đến khi các em học xong lớp 9 (trong năm học, học bổng có thể được cấp mỗi học kỳ hoặc mỗi tháng một lần). 2. Phương pháp tính, cách ghi biểu và nguồn số liệu A. Pham vi thu thập số liệu: Cấp trường: Tất cả các lớp thuộc trường. Cấp huyện: Tất cả các trường THCS tham gia Dự án này thuộc huyện. B. Thời điểm thu thập số liệu (theo quy định về chế độ báo cáo tại Quyết định về Kế hoạch thời gian năm học do Bộ GDĐT ban hành cho từng năm học): - Báo cáo đầu năm học: có đến thời điểm là ngày 30 tháng 10. - Báo cáo cuối năm học: có đến thời điểm là ngày 30 tháng 6. C. Cách ghi biểu: - Ghi số liệu có đến thời điểm báo cáo theo các chỉ tiêu, chỉ số quy định tại Cột 3 của Biểu mẫu. - Cách ghi biểu một số chỉ tiêu về chất lượng được thực hiện theo “Giải thích biểu mẫu báo cáo áp dụng đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo” trong Chế độ 38
  40. báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với Bộ, ngành ban hành kèm theo Quyết định số 111/2008/QĐ-TTg ngày 15/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 40/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/10/2006 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông. Cụ thể như sau: Tỷ lệ học sinh học đúng tuổi: Tỷ lệ học sinh đi học đúng tuổi cấp THCS được tính bằng số phần trăm học sinh đang học cấp THCS có độ tuổi từ 11 – 14 tuổi so với tổng dân số trong độ tuổi cấp THCS (11 – 14 tuổi). Công thức tính: Số học sinh trung học cơ sở từ 11-14 tuổi Tỷ lệ học sinh đi học trong năm học xác định đúng tuổi cấp trung học = x 100 Dân số độ tuổi trung học cơ sở từ 11 – 14 cơ sở (%) tuổi trong năm học xác định Tỷ lệ học sinh học đúng độ tuổi: Tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi cấp THCS được tính bằng số phần trăm học sinh đang học cấp THCS có độ tuổi theo quy định tại Điều lệ nhà trường ban hành kèm theo Quyết định số 07/2007/QĐ-BGDĐT ngày 02/4/2007 của Bộ trưởng Bộ GDĐT (độ tuổi vào lớp 6 là từ 11 đến 13 tuổi, trừ trường hợp được tăng 1 tuổi đối với học sinh nữ, 2 tuổi đối với một số đối tượng khác hoặc đi học trước tuổi theo quy định) so với tổng dân số trong độ tuổi đó (11-17 tuổi). Công thức tính: Số học sinh trung học cơ sở từ 11-17 tuổi Tỷ lệ học sinh đi học trong năm học xác định đúng độ tuổi cấp trung = x 100 Dân số độ tuổi trung học cơ sở từ 11 – 17 học cơ sở (%) tuổi trong năm học xác định Tỷ lệ học sinh hoàn thành cấp học THCS: Tỷ lệ học sinh hoàn thành cấp học THCS được tính bằng số phần trăm học sinh học hết chương trình THCS được cấp bằng tốt nghiệp THCS năm học t so với số học sinh lớp 6 đầu năm học t – 3 (không tính đến số học sinh chuyển đi và chuyển đến trong khoảng thời gian tính tỷ lệ). Công thức tính: Số học sinh được cấp bằng tốt nghiệp Tỷ lệ học sinh hoàn thành trung học cơ sở năm học t cấp trung học cơ sở năm = x 100 Tổng số học sinh lớp 6 học t (%) đầu năm học t-3 39
  41. Tỷ lệ học sinh lưu ban: a) Tỷ lệ học sinh lưu ban của khối lớp x (các khối từ lớp 6 đến lớp 9) năm học t (tính đến ngày bắt đầu năm học mới) được tính bằng số phần trăm học sinh lưu ban khối lớp x năm học t so với số học sinh cuối năm học của khối lớp x năm học t (nếu số học sinh chuyển đi và chuyển đến trong năm học đáng kể thì có thể không tính số đó). Công thức tính: Số học sinh lưu ban khối lớp x Tỷ lệ học sinh lưu ban năm học t khối lớp x năm học t = x 100 Tổng số học sinh khối lớp x (%) cuối năm học t b) Tỷ lệ học sinh lưu ban năm học t của trường (tính đến ngày bắt đầu năm học mới) được tính bằng số phần trăm học sinh lưu ban năm học t so với tổng số học sinh cuối năm học t của trường. Công thức tính: Số học sinh lưu ban của trường Tỷ lệ học sinh lưu ban năm học t của trường năm học t = x 100 Tổng số học sinh của trường (%) cuối năm học t Tỷ lệ học sinh bỏ học: a) Tỷ lệ học sinh bỏ học của khối lớp x năm học t (trong 12 tháng) được tính bằng số phần trăm học sinh bỏ học của khối x so với số học sinh đầu năm học của khối học x. Công thức tính: Số học sinh bỏ học của khối Tỷ lệ học sinh bỏ học lớp x năm học t của khối lớp x năm học t = x 100 Tổng số học sinh của khối lớp (%) x đầu năm học t b) Tỷ lệ học sinh bỏ học của trường năm học t (trong 12 tháng) được tính bằng số phần trăm học sinh bỏ học so với số học sinh đầu năm học t của trường (học sinh chuyển đi và chuyển đến trong khoảng thời gian tính tỷ lệ được tính như vào học từ đầu năm học). Công thức tính: Số học sinh bỏ học của trường Tỷ lệ học sinh bỏ học năm học t của trường năm học t = x 100 Tổng số học sinh của trường (%) đầu năm học t 40
  42. Ghí chú: Số học sinh bỏ học trong 12 tháng được tính là tổng của số học sinh bỏ học Học kỳ 1 (tính từ ngày khai giảng đến ngày kết thúc Học kỳ 1), số học sinh bỏ học Học kỳ 2 (tính từ ngày đầu Học kỳ 2 đến ngày kết thúc năm học) và số học sinh bỏ học qua hè (tính từ ngày kết thúc năm học trước đến ngày bắt đầu năm học sau). Tỷ lệ học sinh nữ/tổng số học sinh: Tỷ lệ học sinh nữ/tổng số học sinh năm học t được tính bằng số phần trăm học sinh nữ năm học t so với tổng số học sinh năm học t. Công thức tính: Số học sinh nữ năm học t Tỷ lệ học sinh nữ/tổng số học sinh năm học t (%) = x 100 Tổng số học sinh năm học t Tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số/tổng số học sinh: Tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số /tổng số học sinh năm học t được tính bằng số phần trăm học sinh dân tộc thiểu số năm học t so với tổng số học sinh năm học t. Công thức tính: Số học sinh dân tộc thiểu số năm học t Tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số /tổng số học sinh = x 100 Tổng số học sinh năm năm học t (%) học t Tỷ lệ học sinh nữ dân tộc thiểu số /tổng số học sinh dân tộc thiểu số: Tỷ lệ học sinh nữ dân tộc thiểu số /tổng số học sinh dân tộc thiểu số năm học t được tính bằng số phần trăm học sinh nữ dân tộc thiểu số năm học t so với tổng số học sinh dân tộc thiểu số năm học t. Công thức tính: Số học sinh nữ dân tộc thiểu số năm học t Tỷ lệ học sinh nữ dân tộc thiểu số /tổng số học sinh = x 100 dân tộc thiểu số năm học t Tổng số học sinh dân tộc (%) thiểu số năm học t 41
  43. Ghi chú: Từ các công thức tính nêu ở trên, có thể dễ dàng vận dụng để xây dựng các công thức tính cho các yêu cầu tính tỷ lệ khác. D) Nguồn số liệu: Báo cáo của các lớp trong trường, thực hiên theo Chế độ báo cáo cơ sở hiện hành của Bộ GDĐT ban hành cho các Sở GDĐT. TÀI LIỆU SỬ DỤNG: 1. Quyết định số 111/2008/QĐ-TTg ngày 15/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với Bộ, ngành, Nhà Xuất bản Thống kê, Tổng cục Thống kê; 2. Quyết định số 37/2007/BGDĐT ngày 12/7/2007 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về Chế độ báo cáo cơ sở hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành cho các Sở Giáo dục và Đào tạo. 3. Quyết định số 40/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/10/2006 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông. 4. Quyết định số 51/2008/QĐ-BGDĐT ngày 15/9/2008 của Bộ trưởng Bộ GDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 40/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/10/2006./. 42
  44. 1.3. MÔ HÌNH TỔNG HỢP SỐ LIỆU GIÁO DỤC CỦA TRƯỜNG THCS VÙNG KKN 1.3.1. Giới thiệu về mô hình tổng hợp số liệu giáo dục của trường THCS vùng KKN. MÔ HÌNH được thiết kế dựa trên mô hình VANPRO, có mục đích cung cấp số liệu và thông tin cần thiết phục vụ quá trình lập kế hoạch - Phân tích thực trạng của nhà trường trong hiện tại - Xác định các khả năng để cải thiện thực trạng và nâng cao chất lượng của nhà trường thông qua các cách sử dụng nguồn lực khác nhau một cách hiệu quả - Dự báo sự phát triển của nhà trường - Dự báo các nguồn lực cần có để đạt được các mục tiêu và chỉ tiêu - Đánh giá tính khả thi của các mục tiêu, chỉ tiêu về các nguồn lực con người, cơ sở vật chất và tài chính - Đặt ra các mục tiêu ưu tiên cho quá trình thực hiện - Xác định các chỉ số giám sát việc thực hiện kế hoạch. Nội dung các phần mô hình Mô hình gồm có 5 phần 1. Học sinh 2. Cơ sở trường, lớp 3. Giáo viên 4. Cơ sở vật chất 5. Tài chính - Chi thường xuyên Chi tiết từng phần 1. Mô hình về học sinh 1.1 Dân số độ tuổi 1.2 . Nhập học lớp 6 1.3 Tỉ lệ lên lớp, tốt nghiệp 1.4 Tỉ lệ lưu ban 1.5 Tỉ lệ bỏ học 43
  45. 1.6 Số hs bỏ học, chuyển đến, chuyển đi 1.7 Tổng số Học sinh THCS 1.8 Hệ số hiệu quả trong và các chỉ số khác 1.9 Số học sinh thuộc các nhóm dân số đặc biệt 1.10 Kết quả học tập 2. Mô hình về lớp 2.1 Số lớp ở các trường 3. Mô hình về Giáo viên 3.1 Tổng số cán bộ, giáo viên 3.2 Tỷ lệ hao hụt 4. Mô hình về cơ sở vật chất 4.1. Xây mới trường, phòng học phòng chức năng, hệ thống nước sạch, công trình vệ sinh.v.v . 5. Kế hoạch về tài chính 5.1 Mức thu bình quân/HS/năm 5.2 Tổng thu 5.3 Tổng chi thường xuyên 1.3.2. Hướng dẫn sử dụng mô hình Ai là người có thể sử dụng Mô hình: - Cán bộ lập kế hoạch giáo dục: làm việc với mô hình và đưa ra những thông tin phân tích và dự báo, kế hoạch cần thiết cho người ra quyết định. - Hiệu trưởng: Chịu trách nhiệm đưa ra các quyết định phát triển nhà trường, các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch và đưa ra các quyết định ảnh hưởng đến việc thực hiện kế hoạch. Các yêu cầu cơ bản để sử dụng tốt mô hình: - Có kiến thức làm việc trên Excel - Quen thuộc các kỹ thuật và thuật ngữ lập kế hoạch hiện đại - Có kinh nghiệm và hiểu biết về hoạt động của các ngành học, cấp học ở cấp tỉnh/huyện và cấp quốc gia 44
  46. CÁC BƯỚC THỰC HIỆN Bước 1 Trước khi bắt đầu làm việc với MÔ HÌNH LƯU MÔ HÌNH DƯỚI TÊN KHÁC theo tên trường của mình và ghi lại ngày làm việc trên mô hình (không nên làm việc mà không thay đổi tên file) Trong khi đang làm việc: THƯỜNG XUYÊN LƯU FILE để không bị mất những phần đã thực hiện và LƯU MÔ HÌNH DƯỚI MỘT TÊN MỚI mỗi khi có những thay đổi lớn Làm quen với cấu trúc và nội dung mô hình Xem toàn bộ mô hình để có cái nhìn tổng quan về tất cả các cấu trúc của chương trình. Nghiên cứu chi tiết để tìm hiểu nội dung của từng tiểu mô hình Liệt kê các mục tiêu và chỉ tiêu Cần phải liệt kê tất cả các mục tiêu và chỉ tiêu được đưa vào trong mô hình ở một tài liệu riêng (hoặc viết ra giấy) Bước 2 Nhập dữ liệu cơ bản - Thay thế dữ liệu trong mô hình mẫu bằng dữ liệu chính xác (dữ liệu trong Mô hình mẫu là dữ liệu ảo) - Cần đảm bảo dữ liệu của năm gốc phải thống nhất với nhau - Dữ liệu cơ bản được nhập vào các ô màu VÀNG - Nếu dữ liệu không thống nhất, trong phần kết quả tính toán của Mô hình ở các năm gốc sẽ cho thấy một số số liệu cơ bản không chính xác (hoặc sai) - Trong trường hợp này, cần phải xem lại nguồn số liệu và kiểm tra số liệu - Mục đích của dữ liệu cơ bản là làm cơ sở cho việc lập kế hoạch và đồng thời theo dõi xu hướng vận động của các chỉ số trong quá khứ Bước 3 Nhập các giả định - Thay thế các giả định trong mô hình mẫu bằng các số liệu phù hợp của địa phương 45
  47. - Trong mô hình, giả định được nhập vào các ô màu XANH Nhập các chỉ tiêu - Nhập chỉ tiêu vào các bảng tương ứng thay thế các chỉ tiêu trong mô hình mẫu bằng chỉ tiêu của địa phương - Trong mô hình, chỉ tiêu cũng được nhập vào các ô màu XANH Bước 4 Kiểm tra tính thống nhất của dữ liệu cơ bản, chỉ tiêu và giả định - Thông thường, mô hình chỉ ra những điểm không thống nhất chủ yếu bằng màu đỏ in đậm và những điểm đòi hỏi cần kiểm tra lại cẩn thận bằng màu nâu in đậm - Nhìn vào các bảng tóm tắt ở phần cuối mô hình để kiểm tra xem dữ liệu cơ bản có đưa ra kết quả thống nhất không - Nếu không, quay lại nguồn dữ liệu cơ bản, kiểm tra số liệu và nhập số liệu mới chính xác vào mô hình - Tương tự, nhìn vào các bảng tóm tắt để kiểm tra xem các chỉ tiêu và giả định có thống nhất và hợp lý không - Nếu không, quay lại nguồn chỉ tiêu và giả định, kiểm tra và chỉnh sửa số liệu phù hợp - Cần rà soát và kiểm tra tất cả các chỉ tiêu và giả định trong mô hình trước khi sử dụng các kết quả 46
  48. GIẢI THÍCH TỪ NGỮ Thuật ngữ Nội dung Biến hay tiêu chí Đối tượng hay chủ đề nghiên cứu Ví dụ: số trẻ em, số trẻ trong độ tuổi, Dân số trong độ tuổi Tổng số trẻ em trong độ tuổi (một năm hoặc một số năm tuổi) đi học được quy định là đi học chính thức, không tính trẻ có đi học hay không. Chỉ số Chỉ số là một thước đo cho phép đánh giá việc thực hiện một mục tiêu nào đó. Chỉ số có thể được chia thành các chỉ số hoạt động, đầu ra, kết quả, và tác động. Chỉ số cân bằng giới Tỷ lệ của nữ so với nam đối với một tiêu chí (hay biến) cụ thể. Chỉ tiêu Chỉ tiêu là định lượng cụ thể của một chỉ số, là thành phần cụ thể của mục tiêu. Khi đạt được tất cả chỉ tiêu có nghĩa là đạt được mục tiêu. Chỉ tiêu được rút ra từ mục tiêu. Các chỉ tiêu là những điều kiện quan trọng phải đạt được để đạt được các mục tiêu đặt ra. Chỉ tiêu chi tiết hơn mục tiêu, chúng phải có tính khả thi trong một khoảng thời gian nhất định. Chỉ tiêu phải định hướng hoạt động thông qua việc sử dụng nguồn nhân lực, vật lực và tài chính. Nhà tiêu hai ngăn ủ phân tại chỗ, nhà tiêu chìm có ống thông hơi, Công trình vệ sinh nhà tiêu thấm dội nước, nhà tiêu tự hoại . Các loại nhà tiêu này đạt chuẩn được Bộ Y tế quy định là nhà tiêu hợp vệ sinh về mặt kỹ thuật và đảm bảo các yêu cầu sau: a) Ngăn ngừa mọi hình thức tiếp xúc (trực tiếp và gián tiếp) của phân tới con người, động vật và côn trùng. b) Có khả năng tiêu diệt được tác nhân gây bệnh có trong phân (vi rút, vi khuẩn, đơn bào, trứng giun, sán) và không làm ô nhiễm môi trường xung quanh. Đánh giá Là xác định tính thích hợp của các mục tiêu đề ra, việc hoàn thành mục tiêu, hiệu quả hoạt động, tính hữu hiệu, tác động và tính bền vững. Những thông tin thu thập được phải là cơ sở để rút kinh nghiệm khi xây dựng các kế hoạch, chương trình hoặc chính sách tiếp theo. Đầu ra Là những sản phẩm hữu hình cụ thể mà kế hoạch tạo ra được (hàng hoá, dịch vụ, các công trình đầu tư ), nhằm góp phần trực tiếp đạt được mục tiêu trung gian. Học sinh lưu ban Học sinh học lại của khối lớp đó. Học sinh bỏ học Học sinh bỏ hoặc nghỉ học quá một thời gian cho phép, nhưng chưa quay lại trường để tiếp tục học tập. Học sinh tốt nghiệp Học sinh được công nhận tốt nghiệp theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo 47
  49. Học sinh dân tộc Học sinh có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ đều là người dân tộc thiểu số thiểu số. Học sinh khuyết tật Học sinh có khó khăn trong học tập bởi những hạn chế về thể chất hoặc tinh thần. Học sinh hoà nhập Học sinh khuyết tật học cùng trường với học sinh bình thường. Học sinh thuộc các xã Học sinh thuộc các xã đặc biệt khó khăn về điều kiện kinh tế - xã đặc biệt khó khăn hội theo quy định của Chính phủ. Học sinh bán trú dân Học sinh do dân tự lo ăn trưa nuôi Học sinh nội trú dân Học sinh ở các trường nội trú do dân tự lo ăn cả ngày nuôi Hệ số hiệu quả trong Được tính bằng cách chia số năm-học lý tưởng mà một khối học sinh cần để hoàn thành một cấp hoặc chu kỳ học (ví dụ cần 4 năm để hoàn thành cấp THCS) cho tổng số năm-học mà khối học sinh đó đi học trên thực tế (để hoàn thành cấp THCS). Học 2 buổi/ngày Số học sinh học cả hai buổi (buổi sáng và chiều) tại trường. Giám sát Là việc thu thập có hệ thống các dữ liệu về những chỉ số nhất định để cung cấp thông tin cho những nhà quản lý và các bên có liên quan của một chính sách/chương trình/kế hoạch về tiến độ thực hiện các mục tiêu đề ra và tiến độ sử dụng vốn đã được phân bổ. Khối phòng phục vụ Phòng để học các môn học cụ thể, bao gồm: học tập Phòng thí nghiệm: dùng để thực hành các bài tập thí nghiệm Phòng thiết bị: đựng các thiết bị, đồ dùng dạy học Phòng học đa năng: dùng để dạy và học các môn văn hóa khác Phòng máy tính: phòng được trang bị máy vi tính để dạy và học môn tin học, không bao gồm các phòng đặc biệt được trang bị máy tính để dạy và học các môn khác Kế hoạch Kế hoạch là sự thể hiện ý đồ của chủ thể về sự phát triển trong tương lai của đối tượng quản lý và các giải pháp để thực thi. Nó xác định xem một quá trình phải làm gì? làm thế nào? khi nào làm và ai sẽ làm. Bình đẳng Tất cả học sinh đều có cơ hội như nhau dựa theo nhu cầu, khả năng và hoàn cảnh đặc biệt của bản thân. Kế hoạch chiến lược KHCL là những định hướng lớn, thể hiện hình ảnh hiện thực trong tương lai mà nhà trường mong muốn đạt tới và các giải pháp chiến lược để đạt đuợc trên cơ sở khả năng hiện tại. Kế hoạch chiến lược thường xây dựng cho khoảng thời gian 5 năm trở lên. Kế hoạch trung hạn Là cụ thể hóa kế hoạch chiến lược, đưa ra các thay đổi quan trọng trong từng giai đoạn kế hoạch của nhà trường. Kế hoạch trung hạn thường xây dựng cho khoảng thời gian 3-5 năm 48
  50. Kế hoạch năm học Kế hoạch này định ra cho toàn bộ các mặt công tác, các hoạt động của nhà trường trong một năm học. Đây là kế hoạch chủ yếu nhất của nhà trường, được lập theo thời gian của năm học. Kết quả Còn được gọi là mục tiêu trung gian, kết quả là những tác động trực tiếp mà các đầu ra của kế hoạch sẽ góp phần đạt đến. Đây là cái đích mà kế hoạch trực tiếp vươn tới và sẽ quyết định mức độ thành công của kế hoạch. Lập kế hoạch dựa Lập kế hoạch dựa vào kết quả là phương pháp dưa trên các kết trên kết quả quả mong đợi để xây dựng các mục tiêu và các phương án hành động nhằm đạt được các kết quả đó trong thời gian nhất đinh. tương lai Mục tiêu của kế Mục tiêu là tuyên bố về những thay đổi mà tổ chức hoạch (Trường/Phòng GD-ĐT/Sở GD & ĐT ) mong muốn có được khi kết thúc thời hạn của kế hoạch. Mục tiêu phải đề cập đến những thay đổi trong cuộc sống của người dân hay trong các tổ chức. Ngăn ngừa bỏ học Áp dụng các biện pháp ngăn ngừa học sinh bỏ học. Quan tâm đến nhu cầu của học sinh, hướng dẫn và hỗ trợ gia đình và cộng đồng nhằm nâng cao số học sinh đi học, thúc đẩy nỗ lực học tập và ngăn ngừa bỏ học. Phòng học 3 ca Phòng học được dùng cho 3 lớp khác nhau học 3 buổi khác nhau trong một ngày. Phòng học nhờ Phòng học tại một điểm không thuộc quyền quản lý của nhà trường. Phòng làm mới Phòng mới đưa vào sử dụng năm học đầu tiên. Phòng chức năng Phòng sử dụng cho các hoạt động cụ thể, bao gồm: Phòng thư viện: gồm phòng kho và phòng đọc. Là phòng lưu giữ sách của nhà trường dùng cho cán bộ, giáo viên, học sinh đến đọc và mượn sách. Phòng giáo dục nghệ thuật: dùng để dạy và học các môn nghệ thuật Nhà tập đa năng: dùng để tập thể dục thể thao và/hoặc học các môn rèn luyện thể chất Phòng Đoàn, Đội Phòng truyền thống Phòng khác (cho khối Phòng sử dụng cho: hành chính và dành Phòng Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Giám đốc, Phó Giám đốc: cho mục đích khác) Phòng làm việc của Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Giám đốc, Phó Giám đốc Phòng giáo viên: Phòng nghỉ chờ lên lớp của giáo viên Phòng Hội đồng: Phòng họp, tổ chức hội nghị, hội thảo, của cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường Hội trường: Phòng tổ chức hội nghị, hội diễn, hội thảo, của cán bộ, giáo viên, nhân viên, và học sinh trong toàn trường 49
  51. Phòng y tế học đường: Phòng tổ chức khám sức khoẻ định kỳ hoặc không định kỳ cho học sinh Phòng thường trực: Phòng làm việc của nhân viên bảo vệ Phòng văn thư: Phòng để lưu trữ văn thư, do nhân viên văn thư quản lý và sử dụng Nhà công vụ: Nhà ở dành cho giáo viên ở lại Tài liệu học tập Tất cả học sinh được tiếp cận các tài liệu học tập phù hợp như sách, chương trình học, vở, bút, công cụ học tập để hỗ trợ quá trình học tập. Nguồn nhân lực và cơ Có đủ cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ và giáo viên có năng lực ở sở vật chất cơ bản các vị trí để đáp ứng hoàn toàn các nhu cầu học tập của tất cả mọi học sinh phổ cập. Số năm-học trung Số năm học bình quân mà 1 học sinh phải bỏ ra để hoàn thành bình của 1 học sinh một cấp (tính cả năm lưu ban). tốt nghiệp Tỷ lệ tuyển mới thô Tỷ lệ phần trăm của số học sinh tuyển mới vào khối lớp đầu tiên của một cấp học so với dân số trong độ tuổi đi học chính thức Tỷ lệ đi học lại Tổng số học sinh đi học lại ở một khối lớp nào đó, so với tổng số học sinh bỏ học ở cùng khối lớp đó vào năm trước. Những học sinh đi học lại này có thể là những học sinh đã bỏ học cách đây vài năm, nhưng con số này được tính toán trên số học sinh bỏ học của năm trước. Tỷ lệ lưu ban Tổng số học sinh lưu ban ở một khối lớp so với tổng số học sinh ở khối lớp đó của năm học trước. Tỷ lệ bỏ học Tổng số học sinh bỏ học so với tổng số học sinh ở khối lớp của năm học đó. Tỷ lệ nhập học thô Tổng số học sinh nhập học ở một cấp học (không kể tuổi) so với tổng số trẻ em trong độ tuổi đi học tương ứng. Tỷ lệ nhập học đúng Tổng số học sinh trong độ tuổi đi học chính thức nhập học ở một tuổi cấp học so với tổng dân số của cùng nhóm tuổi. Tỷ lệ còn lại Tỷ lệ % khối học sinh đến được cuối cấp học, không kể học bao nhiêu năm ở trường. Tỷ lệ chuyển cấp (từ Tổng số học sinh mới vào học khối lớp đầu tiên của cấp Trung Tiểu học lên THCS) học cơ sở so với số học sinh tốt nghiệp cấp Tiểu học Tỷ lệ giáo viên/lớp Tổng số giáo viên chia cho tổng số lớp của một cấp học. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành các tiêu chuẩn, định mức và chỉ tiêu quốc gia đối với tỷ lệ giáo viên/lớp. Tỷ lệ học sinh/lớp Tổng số học sinh của một cấp học chia cho tổng số lớp của cấp học đó. Cùng với tỷ lệ giáo viên/lớp, tỷ lệ này giúp xác định tỷ lệ học sinh/giáo viên. Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã ban hành các tiêu chuẩn, định mức và chỉ tiêu quốc gia đối với tỷ lệ học sinh/lớp. Tỷ lệ lớp/phòng Tổng số lớp chia cho tổng số phòng học văn hoá. Tỷ lệ này cho biết số phòng học thừa hay thiếu để tính toán nhu cầu xây dựng, bố trí phòng học. 50
  52. CHUYÊN ĐỀ 2. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ TRƯỜNG THCS VÙNG KHÓ KHĂN NHẤT 2.1. ỨNG DỤNG CNTT TRONG DẠY HỌC Phần này giúp NTG hiểu được các nội dung mà Dự án sẽ tập huấn cho giáo viên để hiểu và quản lý triển khai việc ứng dụng CNTT vào dạy học một cách phù hợp, hiệu quả. Tóm tắt 13 chủ đề sẽ tập huấn cho giáo viên vùng KKN về ứng dụng CNTT trong dạy học Tên chủ đề Mục đích Tóm tắt nội dung 1. Khảo sát kỹ năng Đánh giá sơ bộ kỹ năng- - NTG tự đánh giá mức độ kỹ công nghệ công nghệ của người tham năng công nghệ của bản thân dự tập huấn, trên cơ sở đó, theo phiếu khảo sát xác định các nội dung cần - - Đề xuất được các kỹ năng cần nhấn mạnh trong quá trình tập huấn được trang bị - - Thống nhất nội dung cần cập nhật 2. Khái quát về ứng Cung cấp cho người học- - Các định hướng cơ bản khi dụng CNTT trong những kiến thức cơ bản, ứng dụng CNTT trong dạy học. dạy học tổng quan về ứng dụng- - Những nội dung có thể ứng CNTT trong dạy và học dụng CNTT - - Những thuận lợi, khó khăn, giải pháp khắc phục khi ứng dụng CNTT trong dạy học 3. Đặc điểm giới và dân Cung cấp cho người học- - Đặc điểm vấn đề giới và dân tộc thiểu số các đặc điểm về giới và của tộc thiểu số dưới góc độ sử người dân tộc thiểu số. Từ dụng CNTT đó, đề xuất các lưu ý khi - - Những điểm cần lưu ý khi tập tập huấn huấn về ứng dụng CNTT 4. Lập kế hoạch bài dạy Cung cấp cho NTG về kỹ- - Một số tính năng nâng cao bằng word năng sử dụng MS word để của MS Word xây dựng tài liệu giảng dạy- - Thực hành soạn thảo văn bản gồm: Kế hoạch, bài kiểm theo mẫu tra, giáo án, giấy mời họp phụ huynh 5. Xử lí dữ liệu bằng Cung cấp cho NTG kỹ năng- - Hướng dẫn sử dụng MS Excel sử dụng phần mềm MS 51
  53. excel Excel để xử lý dữ liệu trong- - Thực hành tạo bảng tính theo công tác giảng dạy yêu cầu 6. Thiết kế trình diễn Giới thiệu các kỹ thuật thiế-t - Kỹ thuật thiết kế bài trình bày bằng Powerpoit kế và chuẩn thiết kế bài trình bằng Powerpoint bày bằng phần mềm- - Thực hành soạn thảo bài trình PowerPoint sử dụng hiệu bày theo mẫu quả trong dạy học 7. Khai thác thông tin Cung cấp khái niệm v-ề - Khái niệm Internet trên Internet Internet, các công cụ tìm- - Tìm kiếm thông tin trên kiếm thông tin trên Internet Internet và các phương pháp tìm - - Thực hành tìm kiếm thông tin kiếm thông tin dạng Text, Images, Video 8. Sử dụng bản đồ tư Cung cấp khái niệm về bản- - Khái niệm bản đồ tư duy, ý duy trong dạy học đồ tư duy, ứng dụng của nghĩa của bản đồ tư duy trong bản đồ tư duy trong giảng nghiên cứu, giảng dạy dạy và sử dụng phần mềm - - Cách tạo bản đồ tư duy bằng FreeMind để tạo lập bản đồ tư duy FreeMind 9. Xây dựng câu chuyện- Cung cấp cho người học kiế-n - Khái niệm câu chuyện bằng bằng hình ảnh thức về câu chuyện bằng hình ảnh hình ảnh trên các phương- - Các bước xây dựng câu chuyện diện khái niệm, ý nghĩa trong bằng hình ảnh dạy học và kỹ thuật công- - Thực hành xây dựng câu nghệ để thực hiện chuyện bằng hình ảnh 10. Xử lí ảnh và biên - Cung cấp cho NTG những- - Phương pháp xử lý ảnh và tập video phương pháp xử lý ảnh, và biên tập video biên tập video. Sử dụng- - Thực hành xử lý ảnh và biên thành thạo công cụ có sẳn tập video trong Windows để xử lý- - Góp ý tài liệu và đề xuất ảnh và video phương pháp tập huấn cho giáo viên 11. Thiết kế ảnh động - Trang bị cho người học kỹ- - Nguyên tắc tạo ảnh động bằng thuật xây dựng ảnh động phần mềm Powerpoint và Gif bằng phần mềm Animator. PowerPoint và Gif- - Quy trình tạo ảnh động bằng Animator phần mềm Powerpoint và Gif Animator. - - Thực hành tạo ảnh động bằng phần mềm Powerpoint và Gif - - Góp ý tài liệu và phương pháp 52
  54. tập huấn cho giáo viên 12. Hợp tác chia sẻ qua- Cung cấp khái niệm về- - Thực hành tạo địa chỉ email, mạng email, group mail và các tạo nhóm email, tạo forum cho công cụ thảo luận trên nhóm Internet - - Góp ý tài liệu và phương pháp tập huấn cho giáo viên 13. Lập kế hoạch tập - Người tham dự lớp giảng- - Người học đề xuất kế hoạch huấn viên cốt cán lập kế hoạch tập huấn, thảo luận để thống tập huấn cho giảng viên nhất đưa ra kế hoạch tập huấn cho giáo viên Tham khảo (2.1): Nội dung chi tiết 13 chủ đề tập huấn cho giáo viên vùng KKN về ứng dụng CNTT trong dạy học. 2.2. ỨNG DỤNG CNTT TRONG QUẢN LÝ NHÀ TRƯỜNG Hiện nay, CNTT đã và đang được ứng dụng vào hầu hết các lĩnh vực của cuộc sống nói chung và quản lý nói riêng. Việc ứng dụng CNTT đã làm tăng hiệu quả quản lý: Tăng tốc độ xử lý, giảm nhân lực, tăng độ chính xác, tra cứu nhanh, Quản lý là một trong những lĩnh vực ứng dụng của CNTT được phát triển khá sớm và mang lại hiệu quả cao. Nhiều phần mềm quản lý đã được sử dụng trong việc quản lý nhà trường: Quản lý cán bộ, quản lý kết quả học tập của học sinh, quản lý học sinh, quản lý đồ dùng dạy học, quản lý tài sản, quản lý tài chính, Việc sử dụng phần mềm sẽ giúp các nhà quản lý tiết kiệm được thời gian, nhân lực và đảm bảo tính chính xác cao, tra cứu thông tin nhanh chóng. Đặc biệt, phần mềm quản lý có thể cung cấp các thông tin cần thiết giúp nhà quản lý trong việc ra quyết định. Tuy nhiên để có phần mềm quản lý phù hợp đối với trường mình, người hiệu trưởng cần phải cung cấp cho người thiết kế phần mềm các thông tin cơ bản sau: - Yêu cầu của bài toán - Thông tin đầu vào cho bài toán - Thông tin đầu ra của bài toán Trong phạm vi tài liệu này, chúng ta sẽ tìm hiểu yêu cầu, thông tin đầu vào, đầu ra của một số bài toán quản lý trường THCS vùng khó khăn nhất. 53
  55. Hiện nay, Internet đã trở thành phương tiện quen thuộc với hầu hết mọi người, nó trở thành phương tiện không thể thiếu với các nhà quản lý. Việc sử dụng Internet sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà quản lý trong việc tiếp cận thông tin, khai thác các dịch vụ, trao đổi thông tin một cách dễ dàng, nhanh chóng, hiệu quả. 2.2.1. Bài toán quản lý cán bộ (1)Yêu cầu: Bài toán quản lý cán bộ ở trường phổ thông cần đáp ứng các yêu cầu chính sau: - Quản lý hồ sơ cán bộ - Cập nhật thông tin thay đổi - Tra cứu thông tin cho cán bộ khi cần - In ấn các bảng biểu báo cáo, hồ sơ cán bộ (2)Thông tin đầu vào: - Hồ sơ cán bộ - Thông tin đơn vị - Thông tin hình thức khen thưởng, kỷ luật - Thông tin nghỉ hưu, chuyển công tác - Thông tin loại trình độ (3)Thông tin đầu ra: - Hồ sơ cán bộ - Danh sách trích ngang cán bộ - Danh sách khen thưởng, kỷ luật - Danh sách cán bộ đến hạn lên lương - Danh sách cán bộ theo đơn vị 2.2.2. Bài toán Quản lý kết quả học tập của HS vùng KKN (1)Yêu cầu: Bài toán quản lý kết quả học tập ở nhà trường phổ thông vùng KKN cần đáp ứng các yêu cầu chính sau: - Quản lý thông tin học sinh - Quản lý kết quả học tập từng học kỳ, từng năm của hoạc sinh 54
  56. - Cung cấp thông tin cho Hiệu trường: Danh sách lên lớp, ở lại, học sinh tiên tiến, khen thưởng, kỷ luật, học sinh dân tộc, học sinh gái - Lưu trữ thông tin học sinh ra trường - Tra cứu thông tin về học sinh theo yêu cầu (2)Thông tin đầu vào: - Hồ sơ học sinh - Danh sách lớp - Danh sách môn học - Danh sách giáo viên - Điểm môn học - Thông tin khen thưởng, kỷ luật - Thông tin chuyển lớp, trường (3)Thông tin đầu ra: - Danh sách học sinh theo lớp (có thông tin dân tộc, gái) - Danh sách vào điểm - Bảng điểm theo lớp, môn, tổng hợp - Học bạ - Danh sách học sinh tiên tiến - Danh sách học sinh lưu ban - Danh sách khen thưởng, kỷ luật - Bảng điểm học sinh dân tộc, học sinh gái 2.2.3. Bài toán Xếp thời khóa biểu (1)Yêu cầu: Bài toán xếp thời khóa biểu trường phổ thông cần đáp ứng các yêu cầu chính sau: - Xếp thời khóa biểu với tính hợp lý cao - Cung cấp thời khóa biểu cho toàn trường, lớp, giáo viên - Đảm báo được các yêu cầu: Tiết chào cờ, sinh hoạt, họp tổ chuyên môn - Có khả năng chỉnh sửa thủ công dễ dàng (2)Thông tin đầu vào: - Danh sách lớp 55
  57. - Danh mục môn - Danh sách giáo viên, tổ bộ môn - Bảng phân công giảng dạy - Yêu cầu cá nhân, yêu cầu của tổ chuyên môn (3)Thông tin đầu ra: - Thời khóa biểu của giáo viên - Thời khóa biểu toàn trường - Thời khóa biểu của lớp 2.2.4. Hướng dẫn sử dụng phần mềm Xếp thời khóa biểu Hiện nay có nhiều phần mềm xếp TKB. Ở đây chúng ta tìm hiểu phần mềm xếp thời khóa biểu do Công ty Công nghệ Tin học Nhà trường School@net phát hành (phiên bản 8.0- dùng thử). Việc xếp TKB được tiến hành theo quy trình 10 bước như sau: Bước 1. Khởi tạo dữ liệu thời khóa biểu mới Bước 2. Nhập, điều chỉnh dữ liệu gốc thời khóa biểu Bước 3: Nhập, sửa, điều chỉnh các ràng buộc chính của thời khóa biểu Bước 4. Nhập bảng Phân công giảng dạy (PCGD) Bước 5. Chuẩn bị xếp thời khóa biểu Bước 6. Xếp tự động TKB Bước 7. Điều chỉnh, tinh chỉnh dữ liệu thời khóa biểu Bước 8. Hoàn thiện thời khóa biểu Bước 9. In ấn TKB Bước 10. Tổng hợp, thống kê và truy vấn thông tin thời khóa biểu Tuy nhiên, ở đây chúng ra sẽ chỉ thực hành một số thao tác cơ bản (tương ứng với các bước 4, 5, 6) để tạo ra thời khóa biểu, với dữ liệu nguồn và một số thông tin đã được chuẩn bị từ trước. Cụ thể ta thực hiện các thao tác sau như sau: 56
  58. (1) Chuẩn bị - Cài đặt phần mềm xếp TKB vào máy bằng cách chạy tệp Setup_Demo_TKB805 - Khởi động phần mềm xếp thời khóa biểu bằng cách Nhấp đúp chuột tại biểu tượng trên màn hình Desktop làm xuất hiện màn hình làm việc của phần mềm xếp thời kháo biểu. Nhấp chuột vào vùng màn hình giới thiệu để bắt đầu làm việc - Mở tệp dữ liệu thời khóa biểu (DLGOC.TKB) đã được chuẩn bị trước bằng cách Nhấp chuột tại biểu tượng hoặc chọn Hệ thống/Mở tệp. Các thông tin đã chuẩn bị sẵn gồm: Thông tin về Chương trình đào tạo, Danh sách khối lớp và lớp học, Danh sách giáo viên, Danh sách nhóm, tổ giáo viên, Danh sách môn học, các thuộc tính sư phạm. - Thay đổi các thông số chính của thông tin thời khóa biểu bằng lệnh Thuộc tính trường học từ thực đơn Nhập dữ liệu. Các tham số cần thay đổi: Tên trường, Mã trường, Học kỳ, Niên khóa, Tỉnh/Thành phố. (2) Nhập phân công giảng dạy Chọn thực đơn Nhập dữ liệu/Bảng phân công giảng dạy, xuất hiện màn hình nhập dữ liệu cho bảng phân công giảng dạy. Có 2 cách nhập: - Nhập trực tiếp vào bảng phân công 57
  59. - Nhập từ Excel đưa vào Ở đây, chúng ta sẽ nhập thông tin về phân công giảng dạy đã được chuẩn bị trước trong Excel, lưu với tên tệp PCGD.XLS bằng cách: - Nhấp chuột tại biểu tượng (Chọn nhập bảng PCGD từ excel file) làm xuất hiện hộp thoại - Chọn file cần nhập bằng cách nhấp chuột tại biểu tượng , chọn Tiếp tục, xuất hiện màn hình 58
  60. - Chọn mục Dạng 1 và Mã giáo viên, sau đó chọn Tiếp tục, xuất hiện màn hình - Đánh dấu vùng dữ liệu của bảng PCGD (từ ô A1 đến ô Q46), chọn Tiếp tục, xuất hiện màn hình 59
  61. - Bỏ dấu tích ( ) ở dòng đầu tiên và nhấp chuột tại các dấu mũi tên bên cạnh cột để chọn tên các cột trong bảng Excel tương tương ứng với các môn trong bảng phân công . Sau đó chọn Kết thúc. - Kiểm tra tự động bảng phân công để chỉnh sửa bằng cách nhấp chuột tại biểu tượng , xuất hiện hộp thoại - Chọn tiếp tục để kiểm tra tiếp. Các lỗi được thông báo màu xanh 60
  62. - Chọn Thôi để kết thúc và sửa các lỗi cho đến khi hết lỗi. (3) Xếp tự động TKB Sau khi đã chuẩn bị xong toàn bộ công việc trên ta thực hiện lệnh xếp thời khóa biểu như sau: - Chọn Lệnh chính/Xếp toàn bộ (SF) làm xuất hiện màn hình 61
  63. - Chọn buổi học: Buổi Sáng hoặc Buổi Chiều - Bỏ dấu tích () ở mục Giữ nguyên trạng thái thời khóa biểu hiện thời nếu muốn xếp lại từ đầu - Bỏ dấu tích () ở mục Tối ưu thời khóa biểu nếu thấy chưa cần thiết - Chọn Số lượng giáo viên dự trữ tối thiểu bằng 0 (vì ở đây không nhập giáo viên dự trữ) - Nhấp chuột tại mục Xếp môn học để xếp tiết Sinh hoạt, Chào cờ, Tiết không học trong hộp thoại dưới đây. Mỗi lần chọn xong nhấn nút Thực hiện 62
  64. - Sau khi thiết lập xong các lựa chọn, nhấp chuột tại nút Đóng, trở về màn hình trước, Chọn Bắt đầu, Chọn Kết thúc, xuất hiện hộp thoại - Chọn Đồng ý để kết thúc việc xếp thời khóa biểu. (4) Xem thời khóa biểu - Xem thời khóa biểu của các cặp lớp và giáo viên tương ứng dạy lớp đó để có thể chỉnh sửa bằng tay: Nhấp chuột tại biểu tượng hoặc chọn Khung nhìn/Main Loop - Xem Thời khóa biểu toàn trường theo các lớp, mặc định phần mềm hiện ra 10 lớp, người dùng mở tất cả các lớp trong nhà trường theo buổi học qua lệnh Chọn lớp: Nhấp chuột tại biểu tượng hoặc chọn Khung nhìn/Show All - Xem thời khóa biểu của toàn bộ giáo viên trong Nhà trường: Nhấp chuột tại biểu tượng hoặc chọn Khung nhìn/Browse Teacher 63
  65. - Xem thông tin TKB theo lớp: Chọn Khung nhìn/Xem nhanh lớp, xuất hiện màn hình - Xem thông tin TKB giáo viên: Chọn Khung nhìn/Xem nhanh giáo viên, xuất hiện màn hình - Tính tải dạy giáo viên có tính đến hệ số môn học: Chọn Công cụ/Báo cáo giáo viên 64
  66. - Xuất dữ liệu ra Excel để dùng dữ liệu TKB vào các công việc quản lý khác trong nhà trường: Chọn Hệ thống/Ghi dữ liệu ra excel, xuất hiện hộp thọai - Lựa chọn thông tin tin cần xuất, chọn Lựa chọn, chọn Kết thúc, ta sẽ thu được kết quả xuất ra excel. 65
  67. Tham khảo 2.2. Quy trình 10 bước xếp TKB (dựa theo tài liệu của School@net) Lập thời khoá biểu (TKB) là một công việc thường kỳ nhưng không đơn giản với bất cứ một trường học nào, bởi lẽ những mối ràng buộc về dữ liệu của bài toán là rất phức tạp. Trên thực tế thì tất cả các trường học đều đã giải quyết được bài toán này (có thể bằng một phần mềm nào đó hoặc đa số lập thủ công), tuy nhiên họ còn gặp rất nhiều các khó khăn trong công việc lập TKB như: - Để lập được một TKB cho trường học họ phải mất rất nhiều thời gian để xếp, chỉnh, sửa, thay đổi, Thường mỗi khi quyết định một sự xếp đặt nào đó (đặc biệt vào lúc TKB đã xếp được nhiều) họ gặp rất nhiều khó khăn để kiểm tra tính đúng đắn. - Quản lý TKB rất phức tạp: khi gặp phải những yêu cầu đổi tiết, xin nghỉ, thường gọi là những tình huống bất chợt thì sẽ gặp nhiều khó khăn bởi lẽ phải dò TKB từng giáo viên, từng lớp rồi sau đó mới đưa ra được những quyết định. Thường thì những việc như thế này người quản lý TKB sẽ rất ngại. - Việc tra cứu, in ấn TKB còn hạn chế. Thường thì các trường học chỉ in ra TKB theo các lớp học, còn việc sinh ra TKB cho các giáo viên, các tổ chuyên môn thì các giáo viên phải tự sinh ra. Một phần mềm tin học hỗ trợ cho các chuyên gia lập TKB là rất cần thiết. Tuy nhiên, phần mềm ở đây là chỉ đóng vai trò hỗ trợ, chứ sẽ không thể có một 66
  68. phần mềm nào hoàn chỉnh từ đầu đến cuối việc lập TKB được bởi tính đa dạng và tính mờ các yêu cầu bài toán này. Hiện nay có nhiều phần mềm xếp TKB: Phần mền xếp TKB 2.0, 3.0 của Trung tâm CNTT- Bộ Giáo dục & Đào tạo, phần mềm do Công ty Công nghệ Tin học Nhà trường School@net phát hành với nhiều phiên bản khác nhau. Ở đây chúng ta tìm hiểu phần mềm xếp thời khóa biểu do Công ty Công nghệ Tin học Nhà trường School@net phát hành (phiên bản 8.0 demo). Việc xếp TKB được tiến hành theo quy trình 10 bước như sau: Bước 1. Khởi tạo dữ liệu thời khóa biểu mới Bước 2. Nhập, điều chỉnh dữ liệu gốc thời khóa biểu Bước 3: Nhập, sửa, điều chỉnh các ràng buộc chính của thời khóa biểu Bước 4. Nhập bảng Phân công giảng dạy (PCGD) Bước 5. Chuẩn bị xếp thời khóa biểu Bước 6. Xếp tự động TKB Bước 7. Điều chỉnh, tinh chỉnh dữ liệu thời khóa biểu Bước 8. Hoàn thiện thời khóa biểu Bước 9. In ấn TKB Bước 10. Tổng hợp, thống kê và truy vấn thông tin thời khóa biểu Qui trình 10 bước áp dụng chung cho mọi nhà trường khi tiến hành xếp một thời khóa biểu từ lúc bắt đầu cho đến khi hoàn thành một thời khóa biểu hoàn chỉnh. Mục đích của tài liệu này là định hướng cho các giáo viên xếp TKB có một cái nhìn tổng quan về các bước và các chức năng của phần mềm. Áp dụng trên thực tế mỗi nhà trường, mỗi giáo viên có thể có những thói quen hay cách làm khác nhau không nhất thiết giống hệt như 10 bước này. Tuy nhiên, qui trình 10 bước đưa ra ở đây sẽ giúp ích cho tất cả các nhà trường, các giáo viên đang và sẽ làm công việc xếp thời khóa biểu. 67
  69. Bước 1. Khởi tạo dữ liệu thời khóa biểu mới - Công việc đầu tiên cần phải thực hiện là khởi tạo một tệp (file) thời khóa biểu mới cho nhà trường ở mỗi học kỳ. Mỗi thời khóa biểu là một tệp có phần mở rộng *.TKB. - Nếu là lần đầu tiên sử dụng phần mềm, nhà trường cần và bắt buộc phải dùng lệnh Tạo tệp dữ liệu mới để tạo ra tệp dữ liệu cho trường mình. - Nếu đã có một tệp dữ liệu TKB từ các năm học hoặc học kỳ trước thì không cần khởi tạo mới tệp dữ liệu như trên nữa. Có 2 cách làm như sau: (1) Dùng ngay tệp dữ liệu cũ, đổi tên sau đó thay đổi các thông số chính của thông tin thời khóa biểu bằng lệnh Thuộc tính trường học từ thực đơn Nhập dữ liệu. Các tham số cần thay đổi như Học kỳ, Niên khóa, Địa điểm, Chương trình đào tạo, Khối lớp hệ thống. Bước 2. Nhập, điều chỉnh dữ liệu gốc thời khóa biểu Công việc tiếp theo là cần nhập toàn bộ dữ liệu gốc của thời khóa biểu. Chữ "gốc" ở đây được hiểu là các dữ liệu chỉ cần nhập một lần và hầu như không thay đổi trong nhà trường. Các dữ liệu gốc cần nhập là: Thông tin về Chương trình đào tạo. 68
  70. Phần mềm TKB hỗ trợ hoàn toàn cho các trường có đa chương trình đào đạo. Để thực hiện xếp thời khóa biểu cho các nhà trường này, người dùng cần khai báo các chương trình đào tạo hiện có cùng với số tiết chuẩn tương ứng. Thực hiện khai báo chương trình đào tạo, từ thực đơn chính người dùng chọn Nhập dữ liệu/Thuộc tính trường học/Chương trình đào tạo. Nhập số tiết chuẩn tương ứng cho từng Chương trình đào tạo, từ thực đơn chính người dùng chọn: Nhập dữ liệu/Số tiết chuẩn của môn học. Tại cửa sổ này, người dùng chọn chương trình đào tạo, ca học sáng hay chiều và nhập số tiết chuẩn cho từng môn học của các khối lớp khác nhau. Danh sách khối lớp và lớp học. 69
  71. Thực hiện nhập danh sách lớp, từ thực đơn chính chọn lệnh: Nhập dữ liệu/Nhập lớp. Tại cửa sổ Nhập danh sách lớp, người dùng nhập danh sách các lớp học trong nhà trường, tích chọn các thuộc tính của lớp học gồm: Khối sáng hay chiều, khối lớp, chương trình đào tạo, vị trí Chú ý: Phần mềm TKB cho phép nhập nhanh tất cả các lớp cách nhau bằng dấu cách Danh sách giáo viên Nhập danh sách giáo viên trong nhà trường, từ thực đơn chính người dùng chọn: Nhập dữ liệu/Nhập giáo viên. Trong cửa sổ Nhập danh sách giáo viên người dùng nhập: Họ tên giáo viên, Mã giáo viên và các thông tin khác như: giới tính, ngày sinh, (nếu cần). Chú ý: Phần mềm tự động lấy “Mã giáo viên” là nhóm ký tự cuối cùng trong mục “Tên giáo viên” tương ứng với tên giáo viên; nếu trong nhà trường có các giáo viên trùng tên thì cần phải thêm các thông tin trong phần “Mã giáo viên” để phân biệt các giáo viên này. 70
  72. Ngoài việc cho phép nhập Danh sách giáo viên trực tiếp, phần mềm TKB còn cho phép nhập danh sách giáo viên từ file Excel có sẵn trong Nhà trường Danh sách nhóm, tổ giáo viên Việc xác lập danh sách tổ, nhóm giáo viên nhằm giúp cho việc nhập phân công giảng dạy dễ dàng, nhanh chóng và chính xác; đồng thời giải quyết nhanh các yêu cầu của tổ nhóm giáo viên đặt ra. Thực hiện xác lập tổ nhóm giáo viên, từ thực đơn chính người dùng chọn: Nhập dữ liệu/Nhập nhóm giáo viên. Tại cửa sổ Nhập nhóm giáo viên người dùng cần nhập tên nhóm, lựa chọn thành viên nhóm từ danh sách giáo viên và các môn học mà nhóm này đảm nhiệm. 71
  73. Danh sách môn học Danh sách môn học đã được phần mềm tự động khởi tạo trong bước “Khởi tạo dữ liệu”. Bước này nhằm giúp người dùng có thể thêm, sửa, xóa và sắp xếp các môn học trong danh sách đã có, cho phù hợp với thực tế của Nhà trường. Thực hiện nhập danh sách môn học, từ thực đơn chính người dùng chọn: Nhập dữ liệu/Nhập môn học. Danh sách phòng học (bao gồm phòng học bộ môn và đa năng) Phần mềm TKB hoàn toàn hỗ trợ mô hình phòng học bộ môn và đa năng, để thực hiện nhập dữ liệu phòng học người dùng lần lượt thực hiện theo các bước: - Nhập phòng học: Từ thực đơn chính người dùng chọn Nhập dữ liệu/Nhập phòng học, trong cửa sổ Nhập danh sách phòng người dùng cần nhập Mã phòng, Tên phòng và tích chọn các thông số khác như: Kiểu phòng, vị trí, số lượng học sinh 72
  74. - Gán tính chất phòng học: Thực chất của bước này là xác định các phòng học bộ môn đã nhập ở bước trên được phép dạy các môn học gì? và các khối lớp nào?. Thực hiện việc gán tính chất phòng học, từ thực đơn chính người dùng chọn Nhập dữ liệu/Tính chất phòng bộ môn. - Phân công lớp học theo phòng bộ môn: Công việc này nhằm cụ thể các lớp nào? và môn học nào? được phép (bắt buộc phải) học trong phòng bộ môn. Thực hiện công việc này, từ thực đơn chính người dùng chọn Nhập dữ liệu/Phân công lớp học theo phòng bộ môn. Chú ý: Toàn bộ công việc nhập dữ liệu gốc được thực hiện từ thực đơn Nhập dữ liệu của phần mềm. Từ các lần xếp Thời khóa biểu sau, dữ liệu gốc có thể chỉ cần chỉnh sửa, thêm bớt không nhiều Bước 3. Nhập, sửa, điều chỉnh các ràng buộc chính của thời khóa biểu Các ràng buộc chính của thời khóa biểu là nhóm các dữ liệu có nhiệm vụ định hình khuôn dạng của thời khóa biểu. Đây là nhóm các lệnh rất quan trọng của bài toán và phần mềm thời khóa biểu. Các lệnh thuộc nhóm nhập, điều chỉnh ràng buộc chính bao gồm: (1) Các tính chất sư phạm môn học được gán với từng lớp hoặc nhóm lớp. Phần mềm TKB hỗ trợ xếp Thời khoá biểu với 17 thuộc tính của môn học như: Có cặp tiết xếp liền, chỉ học một tiết một ngày, không học tiết 5 Các ràng buộc này được gán cho từng môn học, từng khối thậm chí đến từng lớp cụ 73
  75. thể. Để nhập tính chất sư phạm của môn học, từ thực đơn chính người dùng chọn Nhập dữ liệu/Thuộc tính môn học. Từ cửa sổ Nhập ràng buộc môn học, tuy theo đặc điểm của Nhà trường để lựa chọn các yêu cầu cụ thể. Trong công việc xếp Thời khoá biểu, phần khó nhất luôn là làm sao có thể đáp ứng được các yêu cầu hết sức phức tạp và đa dạng mà các giáo viên đặt ra. Để giải quyết yêu cầu này phần mềm TKB cho phép người dùng khai báo hơn 20 yêu cầu ràng buộc của giáo viên và nhóm giáo viên. - Nhóm yêu cầu chung: số tiết dạy lớn nhất trong buổi, Thời gian chờ dạy lớn nhất, Tổng thời gian chờ dạy trong tuần 74
  76. - Nhóm yêu cầu theo buổi: dạy từ tiết đến tiết, các yêu cầu trên tiết (Bận, Hạn chế, Nghỉ, Họp), chỉ dạy vào các ngày (2) Nhập yêu cầu giáo viên: Từ thực đơn chính người dùng chọn Nhập dữ liệu/Yêu cầu giáo viên, trong cửa sổ Nhập yêu cầu giáo viên người dùng lựa chọn giáo viên cần nhập và tích chọn các thông số về yêu cầu của giáo viên này. (3) Nhập yêu cầu của nhóm giáo viên: Từ thực đơn chính người dùng chọn Nhập dữ liệu/Yêu cầu của nhóm giáo viên việc nhập yêu cầu ràng buộc của nhóm giáo viên hoàn toàn tương tự như cho giáo viên. Khi nhập yêu cầu cho nhóm giáo viên đồng nghĩa yêu cầu đó sẽ được gán cho toàn bộ các thành viên của nhóm. Giả sử: khi nhập yêu cầu “Họp” cho nhóm giáo viên Toán – Lý tại tiết 5 chiều thứ 4 thì toàn bộ các giáo viên trong nhóm này sẽ không xếp tiết vào vị trí đó, để có thể tham gia họp tổ bộ môn. (4) Thông tin địa điểm trường. Trong thực tế, Nhà trường có thể có nhiều địa điểm học khác nhau xa cách về mặt địa lý. Vì vậy, trong quá trình xếp Thời khóa biểu cần phải tính toán hợp lý việc di chuyển của Giáo viên. Phần mềm TKB hỗ trợ xếp Thời khóa biểu với 10 địa điểm nhà trường, trong quá trình xếp có tính toán và xem xét đến tính hợp lý của điều kiện thực tế trên. Để sử dụng tính năng này người dùng cần thực hiện các công việc sau: 75