Vệ tinh tự nhiên của Sao Thiên Vương

pdf 11 trang ngocly 1630
Bạn đang xem tài liệu "Vệ tinh tự nhiên của Sao Thiên Vương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfve_tinh_tu_nhien_cua_sao_thien_vuong.pdf

Nội dung text: Vệ tinh tự nhiên của Sao Thiên Vương

  1. Vệ tinh tự nhiên của Sao Thiên Vương 1 Vệ tinh tự nhiên của Sao Thiên Vương Sao Thiên Vương, hành tinh thứ bảy trong Hệ Mặt Trời, hiện tại cĩ 27 vệ tinh,[1] tất cả được đặt tên theo các nhân vật từ các tác phẩm của William Shakespeare và Alexander Pope.[2] William Herschel đã khám phá hai vệ tinh đầu tiên, Titania và Oberon, vào năm 1787, và các vệ tinh hình cầu đã được phát hiện năm 1851 bởi William Lassell (Ariel và Umbriel) và năm 1948 bởi Gerard Kuiper (Miranda).[2] Các vệ tinh cịn lại được phát hiện sau năm 1985, trong sứ mệnh bay ngang qua của Voyager 2 với sự hỗ trợ của kính thiên văn đặt trên Trái Đất.[1] [3] Vệ tinh Sao Thiên vương được chia thành ba nhĩm: mười ba vệ tinh vịng trong, năm vệ tinh lớn, và chín vệ tinh dị hình. Vệ tinh vịng trong là những thiên thể nhỏ và tối chia sẻ chung nguồn gốc và tính chất với vành đai hành tinh. Năm vệ tinh lớn cĩ khối lượng đủ để đạt được trạng thái cân bằng thuỷ tĩnh, và bốn trong số đĩ cĩ dấu hiệu quá trình dịch chuyển nội lực để hình thành các hẻm núi và núi lửa trên bề mặt.[3] Vệ tinh lớn nhất trong năm vệ tinh, Titania, cĩ đường kính 1,578 km và là vệ tinh lớn thứ tám trong Hệ Mặt Trời, và khối lượng nhỏ hơn 20 lần Mặt Trăng. Các vệ tinh dị hình của Sao Thiên Vương nằm ở xa hành tinh cĩ quỹ đạo elip và độ nghiêng quỹ đạo của chúng lớn, đồng thời chuyển động ngược chiều với chiều tự quay của hành tinh.[1] Khám phá Hai vệ tinh đầu tiên được phát hiện, Titania và Oberon, được phát hiện bởi Ngài William Herschel vào 11 tháng 1, 1787, sáu năm sau khi ơng phát hiện hành tinh chủ. Sau đĩ, Herschel nghĩ ơng đã phát hiện thêm sáu vệ tinh (xem phía dưới) và cĩ lẽ là cả một vành đai. Trong gần 50 năm, dụng cụ của Herschel là thứ duy nhất nhìn thấy nhìn thấy các vệ tinh này.[4] Trong những năm 1840, các cơng cụ tốt hơn và vị trí thuận lợi hơn của Sao Thiên Vương trên bầu trời đã dẫn đến các chỉ dẫn rời rạc về các vệ tinh khác Sao Thiên Vương và sáu vệ tinh lớn nhất của nĩ. Từ trái sáng phải: Puck, Miranda, ngồi Titania và Oberon. Cuối cùng, hai vệ Ariel, Umbriel, Titania và Oberon. tinh tiếp theo, Ariel và Umbriel, đã được phát hiện bởi William Lassell vào năm 1851.[5] Đề án đánh số La Mã cho các vệ tinh Sao Thiên Vương ở trong tình trạng thay đổi liên tục trong một thời gian đáng kể và trong các ấn phẩm vì sự khơng thống nhất giữa cách đặt tên của Herschel và của William Lassell.[6] Với sự xác nhận về Ariel và Umbriel, Lassell đánh số các vệ tinh từ I đến IV từ Sao Thiên Vương trở ra, và đây là gút mắc cuối cùng.[7] Năm 1852, con trai Herschel John Herschel đã đề xuất tên cho bốn vệ tinh này và vẫn cịn được sử dụng đến ngày nay.[8] Khơng cĩ thêm một khám phá nào khác trong suốt gần một thế kỉ. Năm 1948, Gerard Kuiper ở Đài thiên văn McDonald đã khám phá ra vệ tinh nhỏ nhất trong số năm vệ tinh lớn hình cầu, Miranda.[8] [9] Nhiều thập kỉ sau, chuyến bay ngang qua của tàu thăm dị khơng gian Voyager 2 vào tháng 1 năm 1986 dẫn đến sự khám phá thêm 10 vệ tinh vịng trong.[3] Một vệ tinh khác, Perdita, được khám phá năm 1999[10] sau khi nghiên cứu các bức ảnh cũ của Voyager.[11] Sao Thiên Vương là hành tinh khổng lồ cuối cùng khơng cịn vệ tinh dị hình nào được biết, nhưng từ năm 1997 chín vệ tinh dị hình vịng ngồi đã được xác định bằng kính thiên văn đặt trên mặt đất.[1] Hai vệ tinh vịng trong khác, Cupid và Mab, đã được khám phá bởi Kính thiên văn khơng gian Hubble năm 2003.[12] Margaret là vệ tinh cuối cùng của Sao Thiên Vương được khám phá cho đến năm 2008, các kết quả tìm kiếm của nĩ được cơng bố vào tháng Mười 2003.[13]
  2. Vệ tinh tự nhiên của Sao Thiên Vương 2 Vệ tinh giả Sau khi Herschel phát hiện Titania và Oberon vào 11 tháng 1, 1787, ơng tin rằng ơng đã tìm thấy thêm bốn vệ tinh khác; hai vệ tinh vào ngày 18 tháng 1 và 9 tháng 2, 1790, và hai vệ tinh khác vào ngày 28 tháng 2 và 25 tháng 3, 1794. Do đĩ trong nhiều thập kỉ, người ta tin rằng Sao Thiên Vương là cĩ một hệ thống với sáu vệ tinh, dù bốn vệ tinh sau chưa bao giờ được xác nhận bởi các nhà thiên văn khác. Tuy nhiên, nhờ vào các quan sát của Lassell năm 1851, khi ơng phát hiện Ariel và Umbriel, đã thất bại trong việc hỗ trợ xác nhận các quan sát của Herschel; các vệ tinh Ariel và Umbriel, Herschel nhất định phải quan sát thấy chúng nếu ơng tìm thấy bất kì vệ tinh nào khác bên cạnh Titania và Oberon, khơng tương ứng với bất kì đặc điểm quỹ đạo nào trong bốn vệ tinh của Herschel. Bốn vệ tinh giả của Herschel được cho là cĩ chu kỳ quỹ đạo trong 5.89 ngày (nằm phía trong Titania), 10.96 ngày (nằm giữa Titania và Oberon), 38.08 và 107.69 ngày (nằm phía ngồi Oberon).[14] Do đĩ bốn vệ tinh của Herschel được kết luận là giả mạo, cĩ lẽ chúng phát sinh từ sai lầm nhận dạng các ngơi sao nhỏ nằm trong vùng lân cận Sao Thiên Vương như là các vệ tinh, và Lassell được cơng nhận là người phát hiện ra Ariel và Umbriel.[15] Tên gọi Hai vệ tinh đầu tiên của Sao Thiên Vương, phát hiện năm 1787, khơng được đặt tên cho đến năn 1852, một năm sau khi hai vệ tinh khác được phát hiện. Trách nhiệm đặt tên được trao cho John Herschel, con trai của nhà thiên văn khám phá ra Uranus. John Herschel, thay vì phân loại tên theo thần thoại Hy Lạp, lại đặt tên theo các tinh linh trong văn học Anh: các cơ tiên Oberon và Titania trong A Midsummer Night's Dream của William Shakespeare, và nữ thần Ariel và Umbriel từ The Rape of the Lock của Alexander Pope (Ariel cũng là tên một yêu tinh trong The Tempest của Shakespeare). Lý do cĩ lẽ nằm ở tên Sao Thiên Vương (Uranus), vị thần của bầu trời và khơng trung, được phục vụ bởi các tinh linh khơng trung.[16] Các tên gọi tiếp theo, thay vì tiếp tục chủ đề tinh linh khơng trung (chỉ cĩ Puck và Mab tiếp tục xu hướng đĩ), lại tập trung dựa vào các tài liệu gốc của Herschel. Năm 1949, vệ tinh thứ năm, Miranda, được đặt tên bởi chính người khám phá ra nĩ, Gerard Kuiper, dựa theo một nhân vật trong vở kịch của Shakespeare: The Tempest. Hiện tại IAU thực hiện đặt tên cho các vệ tinh theo các nhân vật của các vở kịch của Shakespeare và từ The Rape of the Lock (dù cho đến nay chỉ cĩ Ariel, Umbriel, và Belinda cĩ tên được rút ra từ tác phẩm thứ hai; tất cả phần cịn lại đều lấy từ Shakespeare). Đầu tiên, tất cả các vệ tinh vịng ngồi được đặt tên theo các nhân vật trong một vở kịch, The Tempest; nhưng xu hướng đĩ đã kết thúc với Margaret được đặt tên theo vở hài kịch Much Ado About Nothing.[8] • The Rape of the Lock (một bài thơ của Alexander Pope): • Ariel, Umbriel, Belinda • Kịch của William Shakespeare: • A Midsummer Night's Dream: Titania, Oberon, Puck • The Tempest: (Ariel), Miranda, Caliban, Sycorax, Prospero, Setebos, Stephano, Trinculo, Francisco, Ferdinand • King Lear: Cordelia • Hamlet: Ophelia • The Taming of the Shrew: Bianca • Troilus và Cressida: Cressida Khối lượng tương đối của các vệ tinh Sao Thiên • Othello: Desdemona Vương. Năm vệ tinh hình cầu từ Miranda chiếm • Romeo và Juliet: Juliet, Mab 0.7% tới Titania chiếm gần 40% tổng khối lượng. Các vệ tinh khác tổng cộng chiếm khoảng 0.1%, • The Merchant of Venice: Portia và hầu như khơng thể thấy trong sơ đồ này. • As You Like It: Rosalind • Much Ado About Nothing: Margaret • The Winter's Tale: Perdita • Timon of Athens: Cupid
  3. Vệ tinh tự nhiên của Sao Thiên Vương 3 Một số tiểu hành tinh chia sẻ chung tên với các vệ tinh Sao Thiên Vương: 171 Ophelia, 218 Bianca, 593 Titania, 666 Desdemona, 763 Cupido và 2758 Cordelia. Đặc điểm và các nhĩm Hệ thống vệ tinh Sao Thiên Vương cĩ khối lượng nhỏ nhất trong số các hành tinh khí khổng lồ; thực vậy, tổng khối lượng của năm vệ tinh chính ít hơn một nửa khối lượng của một mình Triton (vệ tinh lớn thứ bảy trong Hệ Mặt Trời).[17] Vệ tinh lớn nhất trong hệ, Titania, cĩ bán kính khoảng 788.9 km,[18] hay nhỏ hơn một nửa Mặt Trăng, nhưng nặng gấp rưỡi Rhea, vệ tinh lớn thứ hai của Sao Thổ, khiến Titania trở thành vệ tinh lớn thứ tám trong Hệ Mặt Trời. Sao Thiên Vương nặng gấp 10,000 lần khối lượng các vệ tinh của nĩ.[19] Vệ tinh vịng trong Tính đến năm 2008, Sao Thiên Vuơng được biết cĩ 13 vệ tinh vịng trong.[12] Quỹ đạo của chúng nằm bên trong Miranda. Tất cả vệ tinh vịng trong đều cĩ liên hệ mật thiết với vành đai sao Thiên Vương, cĩ lẽ là kết quả của sự tan vỡ của một hay nhiều vệ tinh vịng trong.[20] Hai vệ tinh trong cùng (Cordelia và Ophelia) cĩ vai trị vệ tinh dẫn đầu của vành đai ε, trong khi vệ tinh nhỏ Mab là gốc giới hạn ngồi của vành đai μ.[12] Vệ tinh Puck, với đường kính 162 km, là vệ tinh vịng trong lớn nhất của sao Thiên Vương. Puck và Mab là 2 vệ tinh vịng trong xa nhất. Tất cả các vệ tinh vịng trong đều khá tối; suất phản chiếu hình học của chúng khơng vượt quá 10%.[21] Chúng được cấu tạo từ băng lẫn với một loại tạp chất màu đen - cĩ thể là chất hữu cơ dưới tác dụng của bức xạ.[22] Các vệ tinh nhỏ vịng trong làm xáo trộn lẫn nhau. Đây là một hệ thống Lược đồ hệ thống vệ tinh - vành đai Sao Thiên hỗn loạn và khơng ổn định. Các mơ phỏng cho thấy các vệ tinh cĩ thể Vuơng làm xáo trộn quỹ đạo của nhau, mà kết quả cĩ thể dẫn đến sự va chạm giữa các vệ tinh.[12] Desdemona cĩ thể va chạm với Cressida hay Juliet trong 100 triệu năm tới.[23] Vệ tinh lớn Sao Thiên Vương cĩ năm vệ tinh lớn: Miranda, Ariel, Umbriel, Titania và Oberon. Phạm vi đường kính của chúng từ 472 km như Miranda tới 1578 km như Titania.[18] Tất cả các vệ tinh lớn đếu là các thiên thể tương đối tối: suất phản chiếu hình học của chúng thay đổi trong phạm vị 30–50%, trong khi suất phản chiếu liên kết nằm trong khoảng 10–23%.[21] Umbriel là vệ tinh tối nhất và Ariel là vệ tinh sáng nhất. Khối lượng các vệ tinh nằm trong khoảng 6.7 × 1019 kg (Miranda) tới 3.5 × 1021 kg (Titania)—nếu so sánh, Mặt Trăng của Trái Đất cĩ khối lượng là 7.5 × 1022 kg.[24] Các vệ tinh chính của Sao Thiên Vương được tin là được hình thành trong một đĩa bồi tụ, tồn tại xung quanh Sao Thiên Vương trong thời kì đầu.[25] [26]
  4. Vệ tinh tự nhiên của Sao Thiên Vương 4 Tất cả các vệ tinh chính bao gồm đá và băng, trừ Miranda, được cấu tạo phần lớn từ băng.[27] Thành phần của băng cĩ thể bao gồm amoniac và carbon dioxide.[28] Bề mặt của chúng là các miệng hố lớn, dù tất cả chúng (trừ Umbriel) cho thấy dấu hiệu nội sinh tái Năm vệ tinh lớn nhất của Sao Thiên Vương được so sánh bằng kích thước tương đối và độ tạo bề mặt trong hình dạng các đường sáng. Tứ trái sang phải (theo thứ tự từ Sao Thiên Vương trở ra): Miranda, Ariel, Umbriel, Titania và Oberon. nét (hẻm núi) và, trong trường hợp của Miranda, là các cấu trúc được gọi là coronae.[3] Sự mở rộng tiến trình liên kết với các nếp uốn diapir hướng lên cĩ thể chịu trách nhiệm về nguồn gốc của coronae.[29] Bề mặt của vệ tinh Ariel là trẻ nhất với rất ít hố va chạm, trong khi đĩ bề mặt của Umbriel lại hiện lên là già nhất .[3] Các nhà thiên văn cho rằng cĩ một quỹ đạo cộng hưởng 3:1 trong quá khứ giữa Miranda và Umbriel và một quỹ đạo cộng hưởng khác 4:1 giữa Ariel và Titania cĩ thể phù hợp cho hoạt động năng lượng nội sinh phát ra nhiệt của Miranda và Ariel.[30] [31] Một chứng cớ cho những quỹ đạo cộng hưởng trong quá khứ đĩ là độ nghiêng quỹ đạo rất lớn khơng bình thường của Miranda đối với các thiên thể gần hành tinh.[32] [33] Các vệ tinh lớn nhất của nhất của Sao Thiên Vương cĩ cấu tạo bên trong rất khác nhau, với các nhân đá tại tâm của chúng được bao bọc bởi các lớp phủ băng. [27] Titania và Oberon cĩ thể chứa các đại dương chất lỏng tại ranh giới nhân và lớp phủ.[27] Các vệ tinh chính của Sao Thiên Vương khơng cĩ bầu khí quyển. Ví dụ, Titania nếu tồn tại bầu khí quyển thì áp suất bầu khí quyển của nĩ chỉ khơng lớn hơn 10–20 nanobar.[34] Khi quan sát sự di chuyển của Mặt Trời trên bầu trời và trong những ngày cục bộ ở Sao Thiên Vương và các vệ tinh chính của nĩ trong quá trình chúng ở chí điểm (so với Sao Thiên Vương và so với Mặt Trời) là rất khác so với khi nhìn ở những nơi khác trong Hệ Mặt Trời. Các vệ tinh chính cĩ trục quay song song với trục quay của Sao Thiên Vương.[3] Mặt Trời hiện trên một đường trịn xung quanh thiên cực của Sao Thiên Vương trên bầu trời, với điểm gần nhất cách Tác phẩm của hoạ sĩ về đường di chuyển của Mặt Trời vào mùa hè trên cực 7 độ.[35] Gần đường xích đạo, cĩ thể nhìn Mặt một vệ tinh lớn của Sao Thiên Vương Trời gần ở phía nam hoặc phía bắc (phụ thuộc vào mùa). Tại những vĩ độ lớn hơn 7°, Mặt Trời sẽ đi theo một đường trịn với đường kính 15 độ trên bầu trời, và khơng bao giờ lặn.
  5. Vệ tinh tự nhiên của Sao Thiên Vương 5 Vệ tinh dị hình Cho đến 2005, Sao Thiên Vương được biết cĩ 9 vệ tinh dị hình, với quỹ đạo xa hơn nhiều so với Oberon, vệ tinh lớn xa nhất. Tất cả các vệ tinh dị hình dường như là những thiên thể bị bắt giữ bởi Sao Thiên Vương sau khi hành tinh này hình thành.[1] Sơ đồ minh hoạ chuyển động của các vệ tinh dị hình được phát hiện tính đến ngày nay. Bán kính quyển Hill xấp xỉ 73 triệu km.[1] Phạm vị kích thước của các vệ tinh dị hình là từ khoảng 150 km (Sycorax) tới 18 km (Trinculo).[1] Khơng như các vệ tinh dị hình của Sao Mộc, Sao Thiên Vương khơng thể hiện trục tương quan so với độ nghiêng. Thay vào đĩ, các vệ tinh nghịch hành cĩ thể chia thành hai nhĩm dựa trên trục/độ lệch tâm quỹ đạo. Nhĩm phía trong bao gồm các vệ tinh ở gần Sao Thiên Vương hơn (a 0.15 r ) màu vàng được biểu diễn nghiêng trên trục Y. H bao gồm các vệ tinh cĩ độ lệch lớn (~0.5): Sycorax, Prospero, Setebos và Ferdinand.[1] Các mặt phẳng quỹ đạo với độ nghiêng 60° < i < 140° khơng tồn tại một vệ tinh nào do sự bất ổn định Kozai.[1] Trong vùng bất ổn định này, các nhiễu loạn trong Hệ Mặt Trời tại những khoảng cách xa nhất làm cho các vệ tinh cĩ độ lệch tâm lớn dẫn đến sự va chạm của chúng với các vệ tinh bên trong hay bị đẩy ra khỏi Sao Thiên Vương. Thời gian sống của các vệ tinh trong vùng bất ổn định khoảng từ 10 triệu đến một tỷ năm tuổi[1] Vệ tinh Margaret là vệ tinh dị hình duy nhất được biết đến cĩ chuyển động quay cùng hướng với Sao Thiên Vương, và hiện nay nĩ cĩ độ lệch tâm quỹ đạo lớn nhất trong số các vệ tinh trong Hệ Mặt Trời, mặc dù vệ tinh Nereid của Sao Hải Vương cĩ độ lệch tâm trung bình cao hơn. Đến năm 2008, độ lệch tâm của Margaret là 0,7979.[36] Bảng thống kê Ghi chú ‡ ♠ Vệ tinh chính Vệ tinh nghịch hành Các vệ tinh của Sao Thiên Vương được liệt kê ở đây theo chu kỳ quỹ đạo, từ ngắn nhất đến dài nhất. Khối lượng các vệ tinh vừa đủ để bề mặt của chúng cĩ thể bị suỵ sụp hình tựa cầu được được được dấu màu xanh nhạt và bơi đen. Các vệ tinh dị hình cĩ quỹ đạo thuận hướng được thể hiện bằng màu xám sáng, cịn cĩ quỹ đạo nghịch hướng thể hiện ở màu xám đen.
  6. Vệ tinh tự nhiên của Sao Thiên Vương 6 Số Nhãn Tên Phát âm Hình ảnh Đường kính Khối Bán trục Chu kỳ Độ Độ lệch Năm Người phát [38] [39] thứ (trợ giúp) (km) lượng lớn quỹ đạo nghiêng tâm phát hiện [41] [41] [41] [43] [2] [2] tự (×1018 (km) (Ngày) (°) hiện [37] [40] [42] kg) 1 VI Cordelia kɔrˈdiːliə 40 ± 6 0.044 49,751 0.335034 0.08479° 0.00026 1986 Terrile (50 × 36) (Voyager 2) 2 VII Ophelia ɵˈfiːliə 43 ± 8 0.053 53,764 0.376400 0.1036° 0.00992 1986 Terrile (54 × 38) (Voyager 2) 3 VIII Bianca biːˈɒŋkə 51 ± 4 0.092 59,165 0.434579 0.193° 0.00092 1986 Smith (64 × 46) (Voyager 2) 4 IX Cressida ˈkrɛsɨdə 80 ± 4 0.34 61,766 0.463570 0.006° 0.00036 1986 Synnott (92 × 74) (Voyager 2) 5 X Desdemona ˌdɛzdɨˈmoʊnə 64 ± 8 0.18 62,658 0.473650 0.11125° 0.00013 1986 Synnott (90 × 54) (Voyager 2) 6 XI Juliet ˈdʒuːli.ɨt 94 ± 8 0.56 64,360 0.493065 0.065° 0.00066 1986 Synnott (150 × 74) (Voyager 2) 7 XII Portia ˈpɔrʃə 135 ± 8 1.70 66,097 0.513196 0.059° 0.00005 1986 Synnott (156 × 126) (Voyager 2) 8 XIII Rosalind ˈrɒzəlɨnd 72 ± 12 0.25 69,927 0.558460 0.279° 0.00011 1986 Synnott (Voyager 2) 9 XXVII Cupid ˈkjuːpɨd ~18 0.0038 74,800 0.618 0.1° 0.0013 2003 Showalter và Lissauer 10 XIV Belinda bɨˈlɪndə 90 ± 16 0.49 75,255 0.623527 0.031° 0.00007 1986 Synnott (128 × 64) (Voyager 2) 11 XXV Perdita ˈpɜrdɨtə 30 ± 6 0.018 76,420 0.638 0.0° 0.0012 1999 Karkoschaka (Voyager [44] 2) 12 XV Puck ˈpʌk 162 ± 4 2.90 86,004 0.761833 0.3192° 0.00012 1985 Synnott (Voyager 2) 13 XXVI Mab ˈmỉb ~25 0.01 97,734 0.923 0.1335° 0.0025 2003 Showalter và Lissauer 14 V ‡Miranda mɨˈrỉndə 471.6 ± 1.4 65.9 ± 129,390 1.413479 4.232° 0.0013 1948 Kuiper (481 × 468 7.5 × 466)
  7. Vệ tinh tự nhiên của Sao Thiên Vương 7 15 I ‡Ariel ˈɛəriəl 1,157.8 ± 1,353 191,020 2.520379 0.260° 0.0012 1851 Lassell 1.2 ± 120 (1162 × 1156 × 1155) 16 II ‡Umbriel ˈʌmbriəl 1,169.4 ± 1,172 266,300 4.144177 0.205° 0.? 1851 Lassell 5.6 ± 135 17 III ‡Titania tɨˈtɑːnjə 1,576.8 ± 1.2 3,527 435,910 8.705872 0.340° 0.0011 1787 Herschel ± 90 18 IV ‡Oberon ˈoʊbərɒn 1,522.8 ± 5.2 3,014 583,520 13.463239 0.058° 0.0014 1787 Herschel ± 75 [45] 19 XXII ♠Francisco frỉnˈsɪskoʊ ~22 0.0072 4,276,000 −266.56 147.459° 0.1459 2003 Holman et al. 20 XVI ♠Caliban ˈkỉlɨbỉn ~72 0.25 7,231,000 −579.73 139.885° 0.1587 1997 Gladman et al. 21 XX ♠Stephano ˈstɛfənoʊ ~32 0.022 8,004,000 −677.37 141.873° 0.2292 1999 Gladman et al. 22 XXI ♠Trinculo ˈtrɪŋkjʊloʊ ~18 0.0039 8,504,000 −749.24 166.252° 0.2200 2001 Holman et [46] al. 23 XVII ♠Sycorax ˈsɪkərỉks ~150 2.30 12,179,000 −1288.28 152.456° 0.5224 1997 Nicholson et al. 24 XXIII Margaret ˈmɑrɡərɨt ~20 0.0054 14,345,000 1687.01 51.455° 0.6608 2003 Sheppard và Jewitt 25 XVIII ♠Prospero ˈprɒspəroʊ ~50 0.085 16,256,000 −1978.29 146.017° 0.4448 1999 Holman et al. 26 XIX ♠Setebos ˈsɛtɨbʌs ~48 0.075 17,418,000 −2225.21 145.883° 0.5914 1999 Kavelaars et al. [45] 27 XXIV ♠Ferdinand ˈfɜrdɨnỉnd ~20 0.0054 20,901,000 −2805.51 167.346° 0.3682 2003 Holman et al. Nguồn: NASA/NSSDC,[41] Sheppard, et al. 2005.[1]
  8. Vệ tinh tự nhiên của Sao Thiên Vương 8 Tham khảo [1] Sheppard, Scott S.; Jewitt, David and Kleyna, Jan (2005). “ An ultradeep survey for irregular satellites of Uranus: Limits to completeness (http:/ / adsabs. harvard. edu/ abs/ 2005AJ. . . . 129. . 518S)”. The Astronomical Journal 129: 518–525. doi: 10.1086/426329 (http:/ / dx. doi. org/ 10. 1086/ 426329). . [2] “Planet and Satellite Names and Discoverers” (http:/ / web. archive. org/ web/ 20080413033550/ http:/ / planetarynames. wr. usgs. gov/ append7. html). Gazetteer of Planetary Nomenclature. USGS Astrogeology (July 21 2006). Bản chính (http:/ / planetarynames. wr. usgs. gov/ append7. html) lưu trữ 13 April năm 2008. Truy cập 6 August năm 2006. [3] Smith, B.A.; Soderblom, L.A.; Beebe, A. et al. (1986). “ Voyager 2 in the Uranian System: Imaging Science Results (http:/ / adsabs. harvard. edu/ abs/ 1986Sci. . . 233. . . 43S)”. Science 233: 97–102. doi: 10.1126/science.233.4759.43 (http:/ / dx. doi. org/ 10. 1126/ science. 233. 4759. 43). PMID 17812889. . [4] Herschel, John (1834). “ On the Satellites of Uranus (http:/ / adsabs. harvard. edu/ cgi-bin/ nph-bib_query?bibcode=1834MNRAS. . . 3Q. . 35H& amp;db_key=AST& amp;data_type=HTML& amp;format=& amp;high=45eb6e10af10464)”. Monthly Notices of the Royal Astronomical Society 3 (5): 35–36. . [5] Lassell, W. (1851). “ On the interior satellites of Uranus (http:/ / adsabs. harvard. edu/ abs/ 1851MNRAS. . 12. . . 15L)”. Monthly Notices of the Royal Astronomical Society 12: 15–17. . [6] Lassell, W. (1848). “ Observations of Satellites of Uranus (http:/ / adsabs. harvard. edu/ cgi-bin/ nph-bib_query?bibcode=1848MNRAS. . . 8. . . 43. & amp;db_key=AST& amp;data_type=HTML& amp;format=& amp;high=45eb6e10af10464)”. Monthly Notices of the Royal Astronomical Society 8 (3): 43–44. . [7] Lassell, W. (1851). “ Letter from William Lassell, Esq., to the Editor (http:/ / adsabs. harvard. edu/ abs/ 1851AJ. . . . . . 2. . . 70L)”. Astronomical Journal 2 (33): 70. doi: 10.1086/100198 (http:/ / dx. doi. org/ 10. 1086/ 100198). . [8] Kuiper, Gerard P. (1949). “ The Fifth Satellite of Uranus (http:/ / adsabs. harvard. edu/ abs/ 1949PASP. . . 61. . 129K)”. Publications of the Astronomical Society of the Pacific 61 (360): 129. doi: 10.1086/126146 (http:/ / dx. doi. org/ 10. 1086/ 126146). . [9] “Science in Review: Research Work in Astronomy và Cancer Lead Year's List of Scientific Developments” (http:/ / select. nytimes. com/ gst/ abstract. html?res=F00F1EFE3F5E167B93C4AB1789D95F4C8485F9), December 26, 1948, trang 87. [10] Karkoschka, E. (18 May năm 1999). “IAUC 7171: S/1986 U 10; C/1999 J2; V1333 Aql” (http:/ / cfa-www. harvard. edu/ iauc/ 07100/ 07171. html). IAU Circular. Truy cập 31 October năm 2009. [11] Karkoschka, Erich (2001). “ Voyager's Eleventh Discovery of a Satellite of Uranus and Photometry and the First Size Measurements of Nine Satellites (http:/ / adsabs. harvard. edu/ abs/ 2001Icar. . 151. . . 69K)”. Icarus 151: 69–77. doi: 10.1006/icar.2001.6597 (http:/ / dx. doi. org/ 10. 1006/ icar. 2001. 6597). . [12] Showalter, Mark R.; Lissauer, Jack J. (2006). “ The Second Ring-Moon System of Uranus: Discovery and Dynamics (http:/ / adsabs. harvard. edu/ abs/ 2006Sci. . . 311. . 973S)”. Science 311: 973–977. doi: 10.1126/science.1122882 (http:/ / dx. doi. org/ 10. 1126/ science. 1122882). PMID 16373533. . [13] Green, Daniel W. E. (9 October năm 2003). “IAUC 8217: S/2003 U 3; 157P; AG Dra” (http:/ / www. cfa. harvard. edu/ iauc/ 08200/ 08217. html). IAU Circular. Truy cập 21 December năm 2008. [14] Hughes, D. W. (1994). “ Lịch sử làm sáng tỏ đường kính bốn tiểu hành tinh đầu tiên (http:/ / articles. adsabs. harvard. edu/ / full/ 1994QJRAS. . 35. . 331H/ 0000334. 000. html)”. R.A.S. Quarterly Journal 35 (3): 334–344. . [15] Denning, W.F. (22 tháng 10, 1881). “ Kỷ niệm 100 năm phát hiện Sao Thiên Vương (http:/ / www. infomotions. com/ etexts/ gutenberg/ dirs/ etext05/ 7030310. htm)”. Scientific American Supplement (303). . [16] William Lassell (1852). “ Beobachtungen der Uranus-Satelliten (http:/ / adsabs. harvard. edu/ / full/ seri/ AN. . . / 0034/ / 0000169. 000. html)”. Astronomische Nachrichten 34: 325. . Truy cập 18 December năm 2008. [17] Khối lượng Triton khoảng 2.14 × 1022 kg, trong khi đĩ tổng khối lượng các vệ tinh Sao Thiên Vương là khoảng 0.92 × 1022 kg. [18] Thomas, P.C. (1988). “ Radii, shapes, and topography of the satellites of Uranus from limb coordinates (http:/ / adsabs. harvard. edu/ abs/ 1988Icar. . . 73. . 427T)”. Icarus 73: 427–441. doi: 10.1016/0019-1035(88)90054-1 (http:/ / dx. doi. org/ 10. 1016/ 0019-1035(88)90054-1). . [19] Khối lượnh Sao Thiên Vương khoảng 8.681 × 1025 kg / Khối lượng các vệ tinh Sao Thiên Vương khoảng 1 × 1022 [20] Esposito, L. W. (2002). “ Planetary rings (http:/ / www. iop. org/ EJ/ article/ 0034-4885/ 65/ 12/ 201/ r21201. pdf)” (pdf). Reports On Progress In Physics 65: 1741–1783. doi: 10.1088/0034-4885/65/12/201 (http:/ / dx. doi. org/ 10. 1088/ 0034-4885/ 65/ 12/ 201). . [21] Karkoschka, Erich (2001). “ Comprehensive Photometry of the Rings and 16 Satellites of Uranus with the Hubble Space Telescope (http:/ / adsabs. harvard. edu/ abs/ 2001Icar. . 151. . . 51K)”. Icarus 151: 51–68. doi: 10.1006/icar.2001.6596 (http:/ / dx. doi. org/ 10. 1006/ icar. 2001. 6596). . [22] Dumas, Christophe (2003). “ Hubble Space Telescope NICMOS Multiband Photometry of Proteus and Puck (http:/ / adsabs. harvard. edu/ abs/ 2003AJ. . . . 126. 1080D)”. The Astronomical Journal 126: 1080–1085. doi: 10.1086/375909 (http:/ / dx. doi. org/ 10. 1086/ 375909). . [23] Duncan, Martin J.; Jack J. Lissauer (1997). “ Orbital Stability of the Uranian Satellite System (http:/ / adsabs. harvard. edu/ abs/ 1997Icar. . 125. . . . 1D)”. Icarus 125 (1): 1–12. doi: 10.1006/icar.1996.5568 (http:/ / dx. doi. org/ 10. 1006/ icar. 1996. 5568). . Truy cập 10 May năm 2008. [24] Jacobson, R.A.; Campbell, J.K.; Taylor, A.H. and Synnott, S.P. (1992). “ The masses of Uranus and its major satellites from Voyager tracking data and Earth based Uranian satellite data (http:/ / adsabs. harvard. edu/ abs/ 1992AJ. . . . 103. 2068J)”. The Astronomical Journal 103 (6): 2068–78. doi: 10.1086/116211 (http:/ / dx. doi. org/ 10. 1086/ 116211). .
  9. Vệ tinh tự nhiên của Sao Thiên Vương 9 [25] Mousis, O. (2004). “ Modeling the thermodynamical conditions in the Uranian subnebula – Implications for regular satellite composition (http:/ / adsabs. harvard. edu/ abs/ 2004A& A. . . 413. . 373M)”. Astronomy & Astrophysics 413: 373–80. doi: 10.1051/0004-6361:20031515 (http:/ / dx. doi. org/ 10. 1051/ 0004-6361:20031515). . [26] Hunt, Garry E.; Patrick Moore (1989). Atlas of Uranus. Cambridge University Press. 78–85. ISBN 0521343232. [27] Hussmann, Hauke; Sohl, Frank; Spohn, Tilman (2006). “ Subsurface oceans and deep interiors of medium-sized outer planet satellites and large trans-neptunian objects (http:/ / adsabs. harvard. edu/ abs/ 2006Icar. . 185. . 258H)”. Icarus 185: 258–273. doi: 10.1016/j.icarus.2006.06.005 (http:/ / dx. doi. org/ 10. 1016/ j. icarus. 2006. 06. 005). . [28] Grundy, W.M.; Young, L.A.; Spencer, J.R. et.al. (2006). “ Distributions of H O and CO ices on Ariel, Umbriel, Titania, and Oberon from 2 2 IRTF/SpeX observations (http:/ / adsabs. harvard. edu/ abs/ 2006Icar. . 184. . 543G)”. Icarus 184: 543–555. doi: 10.1016/j.icarus.2006.04.016 (http:/ / dx. doi. org/ 10. 1016/ j. icarus. 2006. 04. 016). arΧiv:0704.1525. . [29] Pappalardo, R. T. (http:/ / science. jpl. nasa. gov/ people/ Pappalardo/ ); Reynolds, S. J., Greeley, R. (1996). “ Extensional tilt blocks on Miranda: Evidence for an upwelling origin of Arden Corona (http:/ / www. agu. org/ pubs/ crossref/ 1997/ 97JE00802. shtml)”. Journal of Geophysical Research 102 (E6): 13,369–13,380. doi: 10.1029/97JE00802 (http:/ / dx. doi. org/ 10. 1029/ 97JE00802). . [30] Tittemore, W. C.; Wisdom, J. (1990). “ Tidal evolution of the Uranian satellites III. Evolution through the Miranda-Umbriel 3:1, Miranda-Ariel 5:3, và Ariel-Umbriel 2:1 mean-motion commensurabilities (http:/ / adsabs. harvard. edu/ abs/ 1990Icar. . . 85. . 394T)”. Icarus 85 (2): 394–443. doi: 10.1016/0019-1035(90)90125-S (http:/ / dx. doi. org/ 10. 1016/ 0019-1035(90)90125-S). . [31] Tittemore, W.C. (1990). “ Tidal Heating of Ariel (http:/ / adsabs. harvard. edu/ abs/ 1990Icar. . . 87. . 110T)”. Icarus 87: 110–139. doi: 10.1016/0019-1035(90)90024-4 (http:/ / dx. doi. org/ 10. 1016/ 0019-1035(90)90024-4). . [32] Tittemore, W. C.; Wisdom, J. (1989). “Tidal Evolution of the Uranian Satellites II. An Explanation of the Anomalously High Orbital Inclination of Miranda”. Icarus 78: 63–89. doi: 10.1016/0019-1035(89)90070-5 (http:/ / dx. doi. org/ 10. 1016/ 0019-1035(89)90070-5). [33] Malhotra, R., Dermott, S. F. (1990). “The Role of Secondary Resonances in the Orbital History of Miranda”. Icarus 85: 444–480. doi: 10.1016/0019-1035(90)90126-T (http:/ / dx. doi. org/ 10. 1016/ 0019-1035(90)90126-T). [34] Widemann, T.; Sicardy, B.; Dusser, R. et al. (2008). “ Titania’s radius và an upper limit on its atmosphere from the September 8, 2001 stellar occultation (http:/ / www. lesia. obspm. fr/ perso/ thomas-widemann/ eprint/ Widemann_etal2009. pdf)” (PDF). Icarus 199: 458–476. doi: 10.1016/j.icarus.2008.09.011 (http:/ / dx. doi. org/ 10. 1016/ j. icarus. 2008. 09. 011). . [35] Độ nghiêng trục của Thiên Vương là 97°. [36] “Natural Satellites Ephemeris Service” (http:/ / cfa-www. harvard. edu/ iau/ NatSats/ NaturalSatellites. html). IAU: Minor Planet Center. Truy cập 20 December năm 2008. [37] Theo thứ tự khoảng cách trung bình từ vệ tinh đến Sao Hải Vương . [38] Đánh dấu theo chữ số La Mã theo thứ tự ngày khám phá ra vệ tinh. [39] Số đo kích thước theo ba chiều như "60 × 40 × 34" cho thấy thiên thể khơng cĩ dạng hình cầu hồn hảo và mỗi kích thước đã được đo một cách cẩn thận. Đường kính và kích thước của Miranda, Ariel, Umbriel và Oberon được lấy từ Thomas, 1988. Đường kính của Titania lấy từ Widemann, 2008. Đường kính và bán kính của các vệ tinh bên trong lấy từ Karkoschka, 2001, ngoại trừ Cupid và Mab, được lấy từ Showalter, 2006. Bán kính của các vệ tinh ngồi được lấy từ Sheppard, 2005. [40] Khối lượng của các vệ tinh Miranda, Ariel, Umbriel, Titania và Oberon được trích từ Jacobson, 1992. Khối lượng của tất cả các vệ tinh khác được tính tốn với giả sử mật độ của chúng là 1.3 g/cm3 và dựa vào bán kính đã đo được. [41] Williams, Dr. David R. (23 November năm 2007). “Uranian Satellite Fact Sheet” (http:/ / nssdc. gsfc. nasa. gov/ planetary/ factsheet/ uraniansatfact. html). NASA (National Space Science Data Center). Truy cập 20 December năm 2008. [42] Chu kì quỹ đạo mang dấu âm cho biết quỹ đạo nghịch hành xung quanh Sao Thiên Vương (ngược với chiều quay của hành tinh). [43] Jacobson, R.A. (1998). “ Quỹ đạo các vệ tinh vịng trong của Sao Thiên Vương bởi Kính thiên văn khơng gian Hubble và các quan sát của Voyager2 (http:/ / adsabs. harvard. edu/ abs/ 1998AJ. . . . 115. 1195J)”. The Astronomical Journal 115: 1195–1199. doi: 10.1086/300263 (http:/ / dx. doi. org/ 10. 1086/ 300263). . [44] Một vệ tinh của Thiên vương khơng được coi là "mặt trăng" (http:/ / vnexpress. net/ GL/ Khoa-hoc/ 2001/ 12/ 3B9B7DF9/ ) [45] Phát hiện năm 2001, cơng bố năm 2003. [46] Tìm thấy mặt trăng thứ 21 của sao Thiên Vương (http:/ / vnexpress. net/ GL/ Khoa-hoc/ 2002/ 10/ 3B9C1C4F/ ) Liên kết ngồi • Simulation Showing the location of Uranus' Moons (http:/ / orinetz. com/ planet/ tourprog/ uranus. html) • “Uranus: Moons” (http:/ / solarsystem. nasa. gov/ planets/ profile. cfm?Object=Uranus& Display=Moons). NASA's Solar System Exploration. Truy cập 20 December 2008. • “NASA's Hubble Discovers New Rings và Moons Around Uranus” (http:/ / hubblesite. org/ newscenter/ newsdesk/ archive/ releases/ 2005/ 33/ ). Space Telescope Science Institute (22 December 2005). Truy cập 20 December 2008. • Sheppard, Scott. “Uranus' Known Satellites” (http:/ / www. dtm. ciw. edu/ users/ sheppard/ satellites/ urasatdata. html).
  10. Vệ tinh tự nhiên của Sao Thiên Vương 10 • Gazeteer of Planetary Nomenclature - Uranus (USGS) (http:/ / planetarynames. wr. usgs. gov/ jsp/ SystemSearch2. jsp?System=Uranus)
  11. Nguồn và người đĩng gĩp vào bài 11 Nguồn và người đĩng gĩp vào bài Vệ tinh tự nhiên của Sao Thiên Vương Nguồn: Người đĩng gĩp: Earthandmoon, Magicknight94, Newone Nguồn, giấy phép, và người đĩng gĩp vào hình File:Uranus moons.jpg Nguồn: ập_tin:Uranus_moons.jpg Giấy phép: Public Domain Người đĩng gĩp: User:Vzb83 File:Masses of Uranian moons-en.svg Nguồn: ập_tin:Masses_of_Uranian_moons-en.svg Giấy phép: Creative Commons Attribution-Sharealike 3.0 Người đĩng gĩp: User:Lilyu File:Uranian system schematic-en.svg Nguồn: ập_tin:Uranian_system_schematic-en.svg Giấy phép: Public Domain Người đĩng gĩp: User:lilyu File:Uranian moon montage.jpg Nguồn: ập_tin:Uranian_moon_montage.jpg Giấy phép: Public Domain Người đĩng gĩp: NASA/JPL File:Uranusmoonsummer.jpg Nguồn: ập_tin:Uranusmoonsummer.jpg Giấy phép: Public Domain Người đĩng gĩp: Robert Casey Image:TheIrregulars URANUS.svg Nguồn: ập_tin:TheIrregulars_URANUS.svg Giấy phép: Creative Commons Attribution-Sharealike 2.5 Người đĩng gĩp: User:Eurocommuter Image:Belinda.gif Nguồn: ập_tin:Belinda.gif Giấy phép: Public Domain Người đĩng gĩp: Brallan, J 1982, 1 sửa đổi vơ danh Image:puck.png Nguồn: ập_tin:Puck.png Giấy phép: Public Domain Người đĩng gĩp: ComputerHotline, E. Brown, J 1982, Kristaga, Werckmeister Image:Miranda.jpg Nguồn: ập_tin:Miranda.jpg Giấy phép: Public Domain Người đĩng gĩp: Argo Navis, Brallan, ComputerHotline, Davepape, Isderion, Kheider, Kristaga, Li-sung, Naruto 9 12, Ruslik0 Image:Ariel (moon).jpg Nguồn: ập_tin:Ariel_(moon).jpg Giấy phép: Public Domain Người đĩng gĩp: NASA/Jet Propulsion Lab Image:Umbriel (moon).jpg Nguồn: ập_tin:Umbriel_(moon).jpg Giấy phép: Public Domain Người đĩng gĩp: NASA File:Titania (moon) color cropped.jpg Nguồn: ập_tin:Titania_(moon)_color_cropped.jpg Giấy phép: Public Domain Người đĩng gĩp: User:Ruslik0 Image:Voyager 2 picture of Oberon.jpg Nguồn: ập_tin:Voyager_2_picture_of_Oberon.jpg Giấy phép: Public Domain Người đĩng gĩp: NASA Original uploader was Looxix at en.wikipedia Giấy phép Creative Commons Attribution-Share Alike 3.0 Unported http:/ / creativecommons. org/ licenses/ by-sa/ 3. 0/