Tiểu luận Các biện pháp quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn của hiệu trưởng trong các trường THPT tỉnh Quảng Trị

doc 53 trang ngocly 3090
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận Các biện pháp quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn của hiệu trưởng trong các trường THPT tỉnh Quảng Trị", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • doctieu_luan_cac_bien_phap_quan_ly_doi_ngu_to_truong_chuyen_mon.doc

Nội dung text: Tiểu luận Các biện pháp quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn của hiệu trưởng trong các trường THPT tỉnh Quảng Trị

  1. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN CỦA HIỆU TRƯỞNG TRONG CÁC TRƯỜNG THPT TỈNH QUẢNG TRỊ MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa i Lời cam đoan ii Lời cảm ơn iii MỤC LỤC 1 MỞ ĐẦU 3 1. Lý do chọn đề tài 3 2. Mục đích nghiên cứu 5 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 5 4. Phạm vi nghiên cứu 5 5. Phương pháp nghiên cứu 5 Chương 1 6 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 6 1. Vị trí, vai trò của GD-ĐT trong sự nghiệp phát triển KT-XH 6 2. Vị trí, vai trò của giáo dục phổ thông 6 3. Quản lý 7 4. Quản lý giáo dục 8 5. Quản lý nhà trường 10 6. Vị trí, vai trò của người Hiệu trưởng trường THPT 10 7. Nhiệm vụ và quyền hạn của người hiệu trưởng trường THPT 11 * Nhiệm vụ của tổ chuyên môn 12 * Vai trò của tổ chuyên môn 13 9. Vai trò, vị trí của tổ trưởng chuyên môn 13 12. Quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn của Hiệu trưởng, một yêu cầu cấp thiết nhằm năng cao chất lượng giảng dạy trong các trường THPT 16 Chương 2 18 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ 18 TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN CỦA HIỆU TRƯỞNG TRONG CÁC TRƯỜNG THPT TRÊN DỊA BÀN ĐÔNG HÀ TỈNH QUẢNG TRỊ 18 1. Thực trạng về giáo dục THPT tỉnh Quảng Trị 18 2. Thực trạng công tác quản lý đội ngũ TTCM của HT trong các trường THPT tỉnh Quảng Trị 18 2 Thực trạng đội ngũ TTCM ở các trường THPT tỉnh Quảng Trị 19 1
  2. 2.8. Thực trạng công tác quản lý đội ngũ TTCM của người HTcác trường THPT Địa bàn Thị xã Đông hà tỉnh Quảng Trị 22 CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN CỦA HIỆU TRƯỞNG TRONG CÁC TRƯỜNG THPT TỈNH QUẢNG TRỊ 24 1. Thực trạng công tác quản lý đội ngũ TTCM của HT 24 2. Các biện pháp cụ thể 25 2.1. Nhóm biện pháp nâng cao phẩm chất chính trị, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ tổ trưởng chuyên môn 25 3.2.2. Nhóm biện pháp quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn của HT 30 3.2.3. Nhóm các biện pháp tổ chức các điều kiện hỗ trợ để TTCM hoạt động 40 3.2.4. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa TTCM và các tổ chức đoàn thể trong nhà trường 42 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 45 1. Kết luận 45 2. Khuyến nghị 46 2.1. Đối với Bộ GD-ĐT 46 2.2. Đối với UBND tỉnh Quảng Trị 46 2.3. Đối với Sở GD-ĐT tỉnh Quảng Trị 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO 48 2
  3. MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong quá trình phát triển đất nước, những năm qua sự nghiệp giáo dục nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn: quy mô được mở rộng, đa dạng hoá các loại hình giáo dục, số lượng trường học tăng mạnh ở các cấp học, bậc học và ở các vùng, miền. Cơ sở vật chất trường, lớp ngày được đầu tư nâng cấp, trình độ dân trí ngày càng được nâng cao, trình độ kiến thức cơ bản của học sinh phổ thông từng bước phát triển vững chắc và có nhiều tiến bộ, chất lượng giáo dục có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên sự nghiệp giáo dục trong quá trình phát triển vẫn còn có những tồn tại, bất cập. Để khắc phục những yếu kém trong giáo dục, BBT TW đã ra chỉ thị số: 40-CT/TW ngày 15/6/2004 về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ IX khẳng định: “Phát triển GD - ĐT là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH- HĐH, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”. Những chủ trương và giải pháp phát triển giáo dục đến năm 2010 đã nêu rõ: “Cần nhận thức sâu sắc hơn về mục tiêu giáo dục trong thời kỳ mới. Mục tiêu của giáo dục cần được nhận thức sâu sắc và cụ thể hơn nhằm phát triển con người Việt Nam với đầy đủ bản lĩnh và phẩm chất tốt đẹp của dân tộc. Thế hệ trẻ do nhà trường đào tạo phải trung thực, năng động và sáng tạo; biết hợp tác và cạnh tranh lành mạnh, biết khai thác các yếu tố tích cực của thị trường để tự phát triển và góp phần phát triển kinh tế - xã hội, đưa quê hương, đất nước ra khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu”. Đội ngũ TTCM có một vai trò rất quan trọng trong việc chỉ đạo trực tiếp hoạt động chuyên môn trong nhà trường THPT. Xây dựng đội ngũ TTCM có phẩm chất tốt, có năng lực chuyên môn vững vàng, có khả năng quản lý giỏi, nhiệt tình, mẫu mực, năng động, sáng tạo, tổ chức tốt các hoạt động là yếu tố quyết định chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường, là nền tảng cho chiến lược phát triển giáo dục 3
  4. đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH- HĐH đất nước. Để đội ngũ TTCM thực sự là hạt nhân trong hoạt động chuyên môn của trường THPT, vai trò của người HT trong việc xây dựng và quản lý đội ngũ TTCM là hết sức quan trọng. Thông qua đội ngũ này, HT có thể thu thập thông tin đầy đủ, chính xác các hoạt động có liên quan đến chuyên môn của nhà trường. Từ đó xây dựng biện pháp quản lý phù hợp, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Những năm qua, dưới ánh sáng nghị quyết Đại hội Đảng, ngành GD- ĐT luôn được Đảng và nhân dân quan tâm đúng mức. Ngành GD - ĐT đã có những chiến lược và các giải pháp để tăng cường hiệu quả công tác quản lý dạy - học; đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục hoạt động có chất lượng và hiệu quả hơn, đặc biệt là công tác xây dựng và quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn đã đạt được kết quả đáng khích lệ. Nhờ đó, hoạt động của nhà trường THPT từng bước được vận hành theo đúng nguyên lý giáo dục của Đảng, sự nghiệp GD- ĐT phát triển, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công cuộc đổi mới đất nước. Tuy vậy, GD- ĐT Quảng Trị trong quá trình phát triển còn gặp nhiều khó khăn và thách thức, chất lượng và hiệu quả còn thấp, còn bất cập; năng lực chuyên môn của một bộ phận GV còn hạn chế, chưa ý thức được một cách đầy đủ vai trò, vị trí, nhiệm vụ của người GV trong giai đoạn hiện nay. Việc phân công, phân cấp và cơ chế phối hợp giữa ngành giáo dục và các ngành hữu quan còn bộc lộ những bất cập, chưa tạo được sự chủ động trong quản lý và điều hành. Một số cán bộ quản lý thiếu chủ động trong suy nghĩ, chưa theo kịp tình hình phát triển kinh tế- xã hội trong thời kỳ mới. Người HT đã nhận thức được vai trò, vị trí của TTCM nhưng các biện pháp xây dựng và quản lý đội ngũ TTCM chưa thật chặt chẽ, khoa học. Việc bố trí tổ trưởng còn mang tính chủ quan, cảm tính, chưa có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng. Tổ chức thực hiện, kiểm tra và đánh giá các hoạt động chuyên môn chưa thật cụ thể; công tác giao ban giữa HT và TTCM chưa thường xuyên và kịp thời Những nguyên nhân trên ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả giảng dạy, giáo dục hiện nay. Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên đây, chúng tôi chọn đề tài: “Các biện pháp quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn của Hiệu trưởng ở trường 4
  5. THPT”. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Thông qua khảo sát, đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu, đề xuất các biện pháp quản lý đội ngũ TTCM của HT nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy trong các trường THPT. 3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU - Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường về hoạt động của đội ngũ TTCM ở các trường THPT. - Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý đội ngũ TTCM của HT các trường THPT trên địa bàn Thị xã Đông hà - tỉnh Quảng Trị. - Đề xuất các biện pháp quản lý đội ngũ TTCM của HT nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy trong các trường THPT trên địa bàn Thị xã Đông hà tỉnh Quảng Trị. 4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Địa bàn nghiên cứu: Các trường THPT trên địa bàn Thị xã Đông hà Tỉnh Quảng Trị Phạm vi nghiên cứu: Thực hiện đề tài này, tác giả đã tập trung nghiên cứu công tác quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn của Hiệu trưởng ở các trường THPT trên địa bàn Thị xã Đông hà tỉnh Quảng Trị: THPT Đông Hà, THPT Lê Lợi, THPT Bán Công Đông Hà THPT Chuyên Lê Quí Đôn 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU * Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp, phân loại tài liệu nhằm xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu. * Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra, quan sát sư phạm, tổng kết kinh nghiệm, lấy ý kiến chuyên gia, phỏng vấn, trao đổi để khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn của Hiệu trưởng trong các trường THPT tỉnh Quảng Trị. * Phương pháp thống kê toán học: Nhằm xử lý các kết quả nghiên cứu 5
  6. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1. Vị trí, vai trò của GD-ĐT trong sự nghiệp phát triển KT-XH Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự phát triển của xã hội loài người. Đối với mỗi xã hội nhất định, mỗi điều kiện, hoàn cảnh lịch sử cụ thể, bao giờ cũng có một nền giáo dục tương ứng. Những tinh hoa văn hoá của loài người, của dân tộc đều thông qua giáo dục để chuyển tải đến thế hệ trẻ. Giáo dục có mối quan hệ chặt chẽ với kinh tế; giáo dục là thành tố của văn hoá. Bởi vì giáo dục tạo ra con người có tri thức, có kỹ năng, có kỹ thuật, có đạo đức, sức khoẻ là nguồn nhân lực chính của xã hội. C. Mác đã nói: “Giáo dục- Đào tạo tạo ra cho nền kinh tế của một dân tộc những nhà bác học, những chuyên gia, kỹ sư trên các lĩnh vực kinh tế và nhờ đó những tri thức ấy mới có thể sáng tạo ra những kỹ thuật tiên tiến, những công nghệ mới. Nếu không có đội ngũ ấy thì sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội chỉ là lời nói huênh hoang, rỗng tuếch”. V.L. Lênin đã nhấn mạnh: “Nếu không có một mạng lưới giáo dục quốc dân ít nhiều phát triển thì tuyệt nhiên không thể giải quyết mọi vấn đề trên quy mô toàn dân”. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định “Không có giáo dục, không có cán bộ thì không nói gì đến kinh tế, văn hoá”. Giáo dục đồng nghĩa với sự phát triển vì giáo dục có chức năng góp phần tái tạo sức lao động cho nền kinh tế, đồng thời đổi mới quan hệ xã hội. Giáo dục- Đào tạo và KHCN là quốc sách hàng đầu, là động lực thúc đẩy, là điều kiện cơ bản đảm bảo thực hiện các mục tiêu KT- XH, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Vai trò động lực của giáo dục trong sự phát triển KT- XH thể hiện ỏ các mặt sau: - GD-ĐT tạo cung cấp nguồn nhân lực cho phát triển KT-XH. - GD-ĐT là nhân tố nòng cốt trong phát triển KHCN. - GD-ĐT nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân lực, đào tạo nhân tài làm nền tảng cho sự phát triển đất nước. 6
  7. 2. Vị trí, vai trò của giáo dục phổ thông Trong thời đại ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ làm xuất hiện nhanh, nhiều tri thức, những kỹ năng, những lĩnh vực nghiên cứu. Thế giới đang bước vào thời kỳ “toàn cầu hoá, kinh tế tri thức, CNTT, văn minh trí tuệ”; “chuyển giao công nghệ” giữa các nước. Đại hội Đảng lần thứ VIII khẳng định: “Phát huy nguồn lực con người là nhân tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững của công cuộc CNH - HĐH đất nước”. Giáo dục THPT là bậc cuối cùng trong hệ thống giáo dục phổ thông, nó có một vị trí rất quan trọng trong việc đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội. Vị trí giáo dục THPT được thể hiện trong sơ đồ khung của hệ thống giáo dục quốc dân theo Nghị định 90/CP của Chính phủ. Trường THPT là cơ sở của bậc trung học, bậc học nối tiếp bậc tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân nhằm hoàn chỉnh học vấn phổ thông. Trường THPT có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng. (Điều lệ trường trung học: ban hành theo quyết định số 23/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày 11/7/2000 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT). Trường THPT có nhiệm vụ tổ chức dạy- học và hoạt động theo mục tiêu, chương trình giáo dục do Nhà nước ban hành, đồng thời phải đào tạo thế hệ HS có phẩm chất, đạo đức trong sáng, có tri thức khoa học, năng động sáng tạo, có khả năng cạnh tranh, có hiểu biết xã hội, có sức khoẻ 3. Quản lý Trong quá trình phát triển của xã hội, bất cứ một lao động xã hội nào, một cơ sở, tổ chức thực hiện có quy mô từ mức độ thấp đến cao đều cần có sự tổ chức và điều khiển lao động để đạt được các mục đích mà con người mong muốn. Dạng lao động mang tính đặc thù tổ chức-điều khiển các hoạt động theo những tiêu chí, yêu cầu, quy định cụ thể gọi là quản lý. Quản lý thường xuyên biến đổi, phát triển theo sự phát triển của xã hội loài người, có vai trò quan trọng trong đời sống con người, tồn tại trong mọi chế độ xã hội, mọi quốc gia, mọi thời đại. - Nếu xét từ tính hiệu quả của việc sử dụng nguồn nhân lực, có thể coi quản lý 7
  8. là việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực. - Nếu nhấn mạnh đến yếu tố quan trọng nhất của quản lý là các quyết định, có thể quan niệm quản lý là đưa ra các quyết định đúng. - Nếu khẳng định mục đích, mục tiêu rõ ràng, có thể hiểu quản lý là làm cho mọi việc được thực hiện “Quản lý là thiết kế và duy trì một môi trường mà trong đó các cá nhân làm việc với nhau trong các nhóm có thể hoàn thành các nhiệm vụ và các mục tiêu đã định” Tâm lý học quản lý: “quản lý được coi như là sự kết hợp của quản và lý. Quản bao gồm sự coi giữ, tổ chức, điều khiển, trông nom, theo dõi; lý được hiểu là lý luận về sự phân biệt trái, phải, sự sửa sang, sắp xếp, thanh lý, sự dự đoán cùng việc tạo ra thiết chế hành động để đưa hệ thống vào thế phát triển”. Các yếu tố: Chủ thể quản lý, khách thể quản lý, mục tiêu hướng tới của công tác quản lý bằng các tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý, thông qua các công cụ, phương pháp quản lý. Mục tiêu hay mục đích chung của hoạt động quản lý có thể do chủ thể quản lý quy định, do yêu cầu khách thể của xã hội hay do có sự thoả thuận thống nhất cam kết giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý. Qua đó làm nảy sinh các mối quan hệ tác động tương hỗ giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý để đạt được mục tiêu quản lý. Vậy, Quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức, làm cho tổ chức đó vận hành và đạt được mục tiêu của tổ chức. Công cụ Mục Chủ thể Khách thể Tiêu Quản lý quản lý Quản lý Phương pháp Sơ đồ 1.1 Mô hình về quản lý 8
  9. 4. Quản lý giáo dục Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, nên quản lý giáo dục được hình thành và phát triển là một tất yếu khách quan. Có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý giáo dục. “Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục tới mục tiêu đã định trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng những quy luật khách quan của hệ thống giáo dục quốc dân”. Quản lý giáo dục (Vĩ mô): là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục. Quản lý giáo dục (Vi mô): là hệ thống những tác động tự giác của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, cán bộ nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường, nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiệu giáo dục của nhà trường. Chúng ta có thể hiểu rằng: lác yếu tố trong định nghĩa về quản lý giáo dục. Chủ thể quản lý: là hệ thống quản lý từ các cấp trung ương đến cơ sở. Khách thể quản lý: là hệ thống giáo dục quốc dân hay sự nghiệp giáo dục của địa phương. Mục tiêu của giáo dục nước ta là: “nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân lực, đào tạo nhân tài”. “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc”. Như vậy, quản lý giáo dục bao giờ cũng phải định hướng đến những mục tiêu mà người quản lý đặt ra và phải trả lời được các câu hỏi: quản lý để làm gì? đạt đến cái đích nào? Người quản lý phải hiểu ra trong quá trình hoạt động của tổ chức, đích 9
  10. phải đến của từng giai đoạn, từng chặng đường là mục tiêu, đích xa hoặc cuối cùng gọi là mục đích. Vậy, quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất. 5. Quản lý nhà trường Nhà trường là một thể chế xã hội- nhà nước, là một đơn vị tổ chức hoàn chỉnh, cơ quan giáo dục chuyên biệt thực hiện chức năng giáo dục - đào tạo của Nhà nước và của cộng đồng xã hội chuẩn bị cho thế hệ trẻ có nhân cách để vững vàng bước vào cuộc sống. Quản lý nhà trường là lĩnh vực quản lý tác nghiệp giáo dục, nghĩa là quản lý việc dạy - học diễn ra trong trường học. Quá trình giáo dục là một hệ thống phức tạp bao gồm các thành tố: Mục tiêu giáo dục, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục, phương tiện, người dạy, người học, môi trường giáo dục, kết quả giáo dục. Các thành tố đó vừa có tính độc lập tương đối, có tính đặc trưng riêng biệt nhưng có mối quan hệ mật thiết lẫn nhau, tác dụng tương hỗ nhau, gắn bó với nhau tạo nên một thể thống nhất. Người quản lý phải làm sao cho các thành tố đó của quá trình giáo dục vận động đồng bộ, hài hoà và phát triển không ngừng, có như vậy thì tổ chức giáo dục sẽ phát triển bền vững. Vì vậy, quản lý nhà trường là một hệ thống những hoạt động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho nhà trường vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thể hiện tính chất nhà trường xã hội chủ nghĩa mà trọng tâm là quá trình dạy- học và giáo dục thế hệ trẻ. Quản lý quá trình dạy- học; quản lý nhân sự : Giáo viên - Học sinh; quản lý tài chính; quản lý cơ sở vật chất - phương tiện dạy học; quản lý môi trường giáo dục. Trong đó quản lý quá trình dạy - học là trọng tâm. 6. Vị trí, vai trò của người Hiệu trưởng trường THPT Điều 16 chương II Điều lệ trường THPT (Ban hành theo quyết định số 10
  11. 23/2000/QĐ-BGD-ĐT ngày 11/7/2000 của Bộ GD-ĐT) quy định hiệu trưởng và phó hiệu trưởng phải là giáo viên đạt trình độ chuẩn quy định, đã dạy ít nhất 5 năm ở bậc trung học hoặc bậc cao hơn; có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt; có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng; có năng lực quản lý được bồi dưỡng lý luận và nghiệp vụ quản lý giáo dục; có sức khoẻ; được tập thể giáo viên, nhân viên tín nhiệm. Người HT trường học trước ht phải là nhà giáo dục, bằng chính nhân cách của mình tác động một cách tích cực đến đội ngũ GV và sự hình thành, phát triển nhân cách HS. Người HT phải là người công dân gương mẫu, có tinh thần trách nhiệm cao, là nhân tố tạo ra bầu không khí dân chủ trong nhà trường, biết tập hợp lực lượng, là trung tâm đoàn kết trong nhà trường. Người HT phải có phẩm chất chính trị, hành vi và thái độ ứng xử tốt đối với mọi người, đối với công việc cũng như đối với môi trường sống. Đồng thời, người HT phải biết tin tưởng vào đội ngũ, có tấm lòng độ lượng và bao dung, có trái tim nhân hậu và phải có tính quyết đoán. HT là người đại diện cho Nhà nước về mặt hành chính để quản lý các hoạt động nhà trường trên cơ sở pháp luật và các văn bản qui phạm pháp luật của Nhà nước và của các cơ quan hữu quan. HT là người đại diện cho chính quyền về mặt thi hành pháp luật, quản lý hành chính bằng pháp luật. HT là nhà sư phạm, là người lãnh đạo công tác giảng dạy, làm việc với GV, HS và các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường. Để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, người Hiệu trưởng phải có kiến thức khoa học quản lý, khoa học và phương pháp giảng dạy bộ môn, đồng thời phải biết lựa chọn và kết hợp hài hoà các phương pháp giáo dục. HT là nhà quản lý giáo dục trực tiếp điều hành hoạt động nhà trường. Chính vì vậy, người HT phải biết xây dựng kế hoạch hoạt động, theo dõi chất lượng dạy của GV, học của HS, tích cực cộng tác với GV để xây dựng và duy trì chất lượng giảng dạy, kiểm tra, đánh giá kịp thời các hoạt động, tạo điều kiện cho GV và HS phấn đấu. Người HT, phải có kỹ năng quản lý nguồn nhân lực, biết tập hợp lực lượng, biết phát huy trí lực của tập thể, hướng dẫn tổ chức động viên lực lượng giáo dục thực hiện tốt các mục tiêu và nhiệm vụ của nhà trường THPT. 11
  12. 7. Nhiệm vụ và quyền hạn của người hiệu trưởng trường THPT Người HT có vai trò xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học: Căn cứ vào các vănbản của Đảng, Nhà nước, ngành; trên cơ sở đặc điểm tình hình của địa phương, điều kiện cụ thể của trường, HT xây dựng kế hoạch hoạt động (chiến lược, tác nghiệp) và tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra các hoạt động, có quy trình chỉ đạo cụ thể để CBGV, HS và các tổ chức trong nhà trường phối hợp thực hiện đạt mục tiêu đề ra. Quản lý giáo viên, nhân viên, học sinh; quản lý chuyên môn qua các văn bản pháp luật và quy phạm pháp luật. Quản lý và tổ chức giáo dục học sinh: Người HT thông qua đội ngũ GV, GVCN các tổ chức đoàn thể, các lực lượng xã hội để triển khai có hiệu quả công tác giáo dục HS. Quản lý hành chính, tài chính, tài sản của nhà trường: HT có trách nhiệm tiếp nhận và phân phối các nguồn lực để duy trì các hoạt động có hiệu quả. HT phải hiểu được các quy trình kiểm toán, đảm bảo các loại hồ sơ tài chính, có kế hoạch thu, chi rõ ràng đúng đắn; dự báo được nhu cầu của nhà trường về trang thiết bị phù hợp và hiện đại, từ đó chuẩn bị kế hoạch dự toán ngân sách trình cấp trên để được cấp vốn, đồng thời cung cấp các văn bản pháp luật và quy phạm pháp luật cho GV và HS hiểu và có trách nhiệm bảo quản cơ sở vật chất nhà trường. HT được theo học các lớp chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng các chế độ hiện hành. Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với GV, nhân viên, HS; tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường: HT có trách nhiệm trước Nhà nước giải quyết đầy đủ chế độ cho GV và HS; thiết lập và duy trì bầu không khí đoàn kết, dân chủ trong nhà trường. Khi có vấn đề nảy sinh, HT phải thu thập thông tin một cách đầy đủ và chính xác, vận dụng các chính sách và quy trình đã được thiết lập để giải quyết công bằng, khách quan và kịp thời. 7. Tổ chuyên môn Điều 14 chương II Điều lệ trường THPT (theo quyết định số 23/2000/QĐ- 12
  13. BGD-ĐT ngày 11/7/2000 của Bộ GD-ĐT). GV trường THPT được tổ chức thành tổ chuyên môn theo môn học hoặc nhóm môn học; mỗi tổ chuyên môn có một tổ trưởng và một hoặc hai tổ phó do HT chỉ định và giao nhiệm vụ. Tổ chuyên môn là lĩnh vực kiến thức riêng của một ngành khoa học, kỹ thuật, đi sâu vào nghiên cứu chuyên môn, trình độ chuyên môn. * Nhiệm vụ của tổ chuyên môn - Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ, hướng dẫn xây dựng và quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch dạy học, phân phối chương trình và các quy định của Bộ GD-ĐT. - Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; tổ chức kiểm tra, đánh giá chất lượng thực hiện nhiệm vụ của giáo viên theo kế hoạch của nhà trường; - Tổ chuyên môn sinh hoạt hai tuần một lần. - Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên. Vì vậy, Tổ chuyên môn là một tổ chức cơ sở trực tiếp chỉ đạo hoạt động của GV, thống nhất thực hiện các kế hoạch của nhà trường, chịu sự chỉ đạo của HT, đảm bảo xây dựng, thiết lập bầu không khí đoàn kết, thống nhất để hoàn thành nhiệm vụ nhằm nâng cao chất lượng dạy - học trong nhà trường. * Vai trò của tổ chuyên môn Tổ chuyên môn có vai trò quan trọng trong việc xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động của tổ; động viên, giúp đỡ nhau dạy tốt, trao đổi kinh nghiệm để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho GV; quản lý hoạt động của các thành viên trong tổ, tham gia dự giờ, trao đổi, góp ý kinh nghiệm giảng dạy, nghiên cứu khoa học; đổi mới phương pháp giảng dạy và giáo dục. 9. Vai trò, vị trí của tổ trưởng chuyên môn Trong bộ máy tổ chức nhà trường, TTCM có một vị trí quan trọng trong việc điều hành hoạt động chuyên môn của tổ; là mắt xích gắn kết giữa HT và GV để bộ máy hoạt động đồng bộ và có hiệu quả. Trong trường THPT, người HT với quyền hạn và trách nhiệm của mình, lựa chọn những GV có hiểu biết, có phẩm chất chính 13
  14. trị tốt, năng lực chuyên môn vững vàng, khả năng quản lý giỏi; biết huy động, tập hợp lực lượng để làm tổ trưởng. Tổ trưởng giúp HT triển khai các nội dung kế hoạch hoạt động của nhà trường đến từng GV. TTCM có trách nhiệm thay mặt HT điều hành, tổ chức, chỉ đạo tổ thực hiện việc day- học và các hoạt động giáo dục, tham mưu cho HT trong việc bố trí, sắp xếp đội ngũ GV giảng dạy và chủ nhiệm một cách phù hợp để phát huy khả năng của họ. Tổ chức kiểm tra, đánh giá xếp loại giờ dạy của GV theo đúng quy trình đề ra. Để chỉ đạo tốt thì người TTCM phải có hiểu biết kiến thức khoa học quản lý, quản lý giáo dục. TTCM phải là người luôn đi đầu trong nghiên cứu khoa học, có năng lực vững vàng về trình độ chuyên môn và nghiệp vụ, biết phát huy thế mạnh của bản thân và huy động được khả năng sáng tạo của các GV trong việc đổi mới phương pháp dạy học, bồi dưỡng GV và nhiều hoạt động chuyên môn khác. Người TTCM phải thực sự là chỗ dựa đáng tin cậy về chuyên môn của tổ. TTCM là người có tấm lòng bao dung, nhân hậu, phải thực sự là trung tâm của sự đoàn kết trong tổ, bảo vệ quyền lợi cho GV; hiểu được tính cách, hoàn cảnh của các thành viên trong tổ, biết chia sẻ với họ những niềm vui và những nỗi buồn; biết phát huy được thế mạnh của từng thành viên, tạo động lực để tổ phát triển. TTCM phải kiên quyết đấu tranh với những biểu hiện tiêu cực, trì trệ, bảo thủ. Để chỉ đạo tổ chuyên môn hoạt động có hiệu quả, người TTCM phải không ngừng trau dồi kiến thức, nghiệp vụ sư phạm, nghiệp vụ quản lý. 10. Nhiệm vụ của tổ trưởng chuyên môn 10.1. TTCM quản lý đội ngũ GV trong tổ TTCM là người trực tiếp quản lý hoạt động giảng dạy, công tác chính trị, đạo đức nghề nghiệp của GV trong tổ, nhưng nhiệm vụ trọng tâm là hoạt động chuyên môn; tổ chức sinh hoạt theo đúng định kỳ, kiểm tra, đánh giá, xếp loại GV. Qua từng buổi sinh hoạt, TTCM mạnh dạn đánh giá kết quả đạt được và chỉ rõ những tồn tại của các cá nhân để có hướng khắc phục, xây dựng tổ vững mạnh. 10.2. TTCM quản lý kế hoạch hoạt động của tổ chuyên môn 14
  15. TTCM phải giúp GV nâng cao nhận thức về những yêu cầu đặt ra của ngành giáo dục trong thời đại mới, cụ thể phải thấm nhuần các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước về giáo dục; nắm rõ các nguyên tắc giáo dục, văn bản hướng dẫn của sở GD-ĐT. Chương trình, nội dung dạy học là pháp lệnh của Nhà nước do Bộ GD-ĐT ban hành, là căn cứ pháp lý để Nhà nước tiến hành chỉ đạo, giám sát, kiểm tra hoạt động dạy học cuả các cơ sở giáo dục. Căn cứ vào kế hoạch trường, HT và TTCM quản lý việc tiến hành thực hiện kế hoạch của GV. Qua đó tạo sự chuyển biến trong nhận thức và hành động để nâng cao chất lượng giảng dạy và giáo dục HS, đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng đất nước trong giai đoạn mới. 10.3. TTCM tổ chức và thực hiện phong trào đổi mới phương pháp dạy học, tự học, tự bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học của giáo viên trong tổ Chỉ đạo việc đổi mới phương pháp dạy học là vấn đề trọng tâm trong quá trình dạy học, là đòn bẩy, động lực để nâng cao chất lượng dạy học. Vì vậy, người TTCM cần phải thực hiện quy trình một cách khoa học, phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường. Công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho GV là nhiệm vụ chính có ý nghĩa chiến lược lâu dài của HT và TTCM. Công tác bồi dưỡng GV cần phải được triển khai một cách thường xuyên, liên tục và có hệ thống. Điều này đòi hỏi nhà quản lý phải thực hiện việc quản lý mục tiêu, kế hoạch, tổ chức, kiểm tra công tác bồi dưỡng một cách có hiệu quả. Người TTCM phải có kỹ năng khai thác trí lực tập thể vào việc hoạch định kế hoạch chương trình tự học, tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng. Đồng thời, cần quan tâm tạo điều kiện để cho GV triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học, các sáng kiến kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung và PPDH trong các trường THPT hiện nay. Tổ trưởng cần nâng cao nhận thức cho GV và HS trong việc bảo quản trang thiết bị dạy học, đồng thời biết phát huy tính sáng tạo chủ động của GV và HS trong việc tạo ra các thiết bị mới phục vụ dạy học. TTCM tham mưu cho HT tập hợp sức mạnh của các lực lượng xã hội, khai thác 15
  16. được các nhân tố tích cực để tăng cường nguồn lực, thiết bị hiện đại phục vụ giảng dạy, đồng thời TTCM phải giải quyết được các tình huống nảy sinh trong quá trình dạy học một cách khoa học. 10.4. TTCM tổ chức kiểm tra, đánh giá công tác giảng dạy, phương pháp giáo dục của giáo viên trong tổ TTCM là người trực tiếp kiểm tra, đánh giá, xếp loại chuyên môn của GV trong tổ. Bởi vậy, TTCM phải có trình độ, năng lực chuyên môn, hiểu và vận dụng tốt các văn bản thanh tra, kiểm tra, đánh giá. Để đánh giá đúng năng lực của GV, TTCM cần phải có thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời. Việc tổ chức sinh hoạt tổ phải theo đúng định kỳ quy trình đánh giá phải đảm bảo tính công bằng, khách quan, khoa học và coi đây là sinh hoạt chính trị, giúp đỡ nhau bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. 11. Những phẩm chất và năng lực của người tổ trưởng chuyên môn Người tổ trưởng phải có thế giới quan Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, . TTCM phải có lòng yêu nghề, mến trẻ, có phong cách mô phạm, sống trong sáng, khiêm tốn, giản dị, chan hoà, gần gũi và sẵn lòng giúp đỡ mọi người, biết tạo dựng khối đoàn kết, nhất trí cao trong tổ. TTCM phải có năng lực sư phạm, trình độ chuyên môn vững vàng, am hiểu, vận dụng thích hợp các quy trình, yêu cầu, quy tắc và chính sách liên quan đến lĩnh vực chuyên môn, có khả năng xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá tốt; có khả năng xác định mục tiêu và đề ra những mục tiêu ưu tiên để thực hiện. TTCM cần phải có năng lực chẩn đoán nhu cầu, đặc điểm đối tượng, năng lực giao tiếp sư phạm, năng lực thuyết phục, cảm hoá quần chúng. Đồng thời người tổ trưởng phải có khả năng lĩnh hội cái mới, có khả năng sử dụng và xây dựng phong trào ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình dạy học, khuyến khích GV cập nhật và học hỏi công nghệ mới, phải thực sự là chỗ dựa đáng tin cậy của GV. Người tổ trưởng phải có năng lực quản lý tốt nhân sự để có thể phát huy tối đa tiềm lực sức mạnh của đội ngũ GV trong tổ, xây dựng và sử dụng có hiệu quả các chuẩn mực đánh giá, xếp loại GV và quản lý tốt CSVC trong nhà trường. 16
  17. Có thể khẳng định phẩm chất, năng lực của người TTCM là điều kiện cơ bản để lãnh đạo tổ chuyên môn thực hiện thành công nhiệm vụ, góp phần vào thắng lợi chung của sự nghiệp giáo dục toàn diện nhà trường. 12. QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN CỦA HIỆU TRƯỞNG, MỘT YÊU CẦU CẤP THIẾT NHẰM NĂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢNG DẠY TRONG CÁC TRƯỜNG THPT Sự nghiệp phát triển GD-ĐT luôn được Đảng và nhân dân quan tâm. Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người, nhân tố quyết định sự phát triển của một quốc gia; là động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. BBT TW đã có chỉ thị số 40-CT/TW (ngày 15/6/2004) về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Chỉ thị nêu rõ: Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. Trong trường THPT, đội ngũ TTCM có một vị trí rất quan trọng trong việc điều hành hoạt động chuyên môn của tổ; TTCM là người thay HT trực tiếp quản lý, điều hành, xây dựng kế hoạch hoạt động, kiểm tra, đánh giá xếp loại GV trong tổ; tổ chức các hoạt động thi đua, công tác bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học, chỉ đạo việc đổi mới phương pháp giảng dạy và giáo dục; là trung tâm của sự đoàn kết. Tổ trưởng là người trực tiếp truyền đạt thông tin từ HT đến GV và trao đổi thông tin với HT. Có thể nói, ngưòi tổ trưởng có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động nhà trường. TTCM là mắt xích rất quan trọng trong tổ chức bộ máy nhà trường để duy trì và vận hành tổ chức hoạt động có hiệu quả. Chính vì vậy, quản lý đội ngũ TTCM là trách nhiệm, nhiệm vụ cấp thiết của người HT nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy, giáo dục trong trường THPT hiện nay, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới giáo dục để thực hiện thành công sự 17
  18. nghiệp CNH-HĐH đất nước. 18
  19. Chương 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN CỦA HIỆU TRƯỞNG TRONG CÁC TRƯỜNG THPT TRÊN DỊA BÀN ĐÔNG HÀ TỈNH QUẢNG TRỊ 1. THỰC TRẠNG VỀ GIÁO DỤC THPT TỈNH QUẢNG TRỊ Năm học 2006-2007: Tỉnh Quảng Trị có 27 trường THPT (THPT công lập: 19; THPT Bán công: 5 và có 03 trường cấp 2-3. Tổng số học sinh: 25.524 em (trong đó khối 12: 7683 em); các trường THPT có 470 phòng học: (Vĩnh Linh: 80; Gio Linh: 47; Đông Hà: 124; Cam Lộ: 94; Hướng Hoá: 57; Triệu Phong: 50; Hải Lăng: 51;TX Quảng Trị: 62; ; Đakrông: 16). + Tổng số cán bộ, giáo viên: 1.415 + Tổng số tổ trưởng: 115 (19 trường công lập) + Số tổ ghép: 41 (chủ yếu ở các môn: Sử, Địa, GDCD, Kỹ thuật) Cán bộ quản lý, GV có nhiều cố gắng trong giảng dạy, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ. Một số trường có sự chênh lệch quá lớn về độ tuổi và thâm niên giảng dạy giữa các GV. Nhìn chung GV trẻ nhiệt tình, có kiến thức mới, tiếp cận nhanh nhạy với trình độ khoa học hiện đại, tiên tiến nhưng kinh nghiệm, nghiệp vụ sư phạm còn hạn chế, GV lớn tuổi rất giàu kinh nghiệm nghề nghiệp song ngại đổi mới. CSVC- KT đã từng bước được đầu tư nhưng chưa có trọng tâm, dàn trãi và thiếu đồng bộ, một số thiết bị bất cập, lạc hậu , nhiều trường chưa có phòng học bộ môn, phòng thí nghiệm còn thiếu. Một bộ phận GV chưa mạnh dạn đổi mới phương pháp dạy, sử dụng thiết bị còn hạn chế. 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ TTCM CỦA HT TRONG CÁC TRƯỜNG THPT TỈNH QUẢNG TRỊ Để tiến hành tìm hiểu thực trạng công tác quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn của HT ở các trường THPT tỉnh Quảng Trị, chúng tôi tiến hành khảo sát cơ 19
  20. cấu tổ chức quản lý của tổ trưởng theo 3 đối tượng là: BGH, TTCM, GV theo các nội dung sau đây: - Các yêu cầu đối với người TTCM ở trường THPT. - Những tiêu chuẩn về phẩm chất, năng lực của người TTCM. - Các hình thức bố trí TTCM. - Quy chế hoạt động giữa HT và TTCM. - Xây dựng mối quan hệ giữa TTCM và các đoàn thể trong nhà trường. - Việc phân công giảng dạy của GV và quản lý đội ngũ GV của TTCM. - Kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho TTCM. - Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn TTCM. 1. Công tác quản lý hệ thống tổ trưởng Chuyên môn Nhóm 1: Để quản lý tốt hoạt động của đội ngũ TTCM trong trường THPT, cần sử dụng các hình thức nào sau đây? Bảng 1: Kết quả khảo sát về hình thức quản lý đội ngũ TTCM Đối tượng BGH TTCM GV S.L % S.L % S.L % Hiệu trưởng quản lý 2 25 9 25.7 58 38.7 Giao hiệu phó phụ trách chuyên môn 4 50.0 18 51.4 65 43.3 Ban giám hiệu 2 25 8 22.9 27 18.0 Hình thức khác 0 0.0 0 0.0 0 0.0 2 Thực trạng đội ngũ TTCM ở các trường THPT tỉnh Quảng Trị 2.1. Yêu cầu về các tiêu chuẩn của người TTCM TTCM là người giúp HT quản lý đội ngũ GV trong tổ, là cầu nối liền giữa HT và GV. Trên thực tế các trường THPT tỉnh Quảng Trị chưa xây dựng được chuẩn mực về tiêu chuẩn của người tổ trưởng. Mỗi trường có những quy định, hình thức bầu chức danh TTCM khác nhau. Do đó, cần có sự thống nhất yêu cầu về tiêu chuẩn đối với TTCM. Để có cơ sở lý luận và khoa học cho việc xây dựng, quản lý, đánh giá chính xác, khoa học đội ngũ tổ trưởng ở các trường THPT, chúng tôi mạnh dạn đề xuất các tiêu chuẩn và lấy ý kiến của BGH, TTCM, GV thông qua 18 tiêu 20
  21. chí chia thành 3 nhóm: Kết quả khảo sát các tiêu chuẩn của người TTCM Kiến thức và hiểu biết; Phẩm chất chính trị, đạo đức; năng lực cá nhân. Người TTCM cần xây dựng cho mình vốn kiến thức và hiểu biết pháp luật, chính sách của Đảng, Nhà nước, hiểu được các nội dung chính sách, chiến lược của ngành, có hiểu biết chính trị-xã hội, nhận thức được những sự thay đổi, biến động trên thế giới và của đất nước. Với nội dung trên, chúng tôi thu được ý kiến đồng tình rất cao của đội ngũ cán bộ quản lý, TTCM, GV (rất cần từ 39.1% đến 88.5%; cần 11.5% đến 60.9%). Ngoài thâm niên giảng dạy, TTCM phải thực sự có năng lực, hiểu và vận dụng linh hoạt được các yêu cầu đặt ra của chuyên ngành, cập nhật được các thông tin mới, hướng dẫn, xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch có hiệu quả. Người tổ trưởng phải có năng lực quản lý, năng lực giao tiếp nhằm thiết lập mối quan hệ chặt chẽ giữa các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường để củng cố và phát huy thế mạnh của tổ. Qua khảo sát, chúng tôi nhận được sự đồng tình cao của cán bộ quản lý, TTCM, GV đối với các nội dung tiêu chuẩn về năng lực cá nhân. 2.3. Yêu cầu về trình độ chuyên môn của người TTCM ở trường THPT Phần lớn GV các trường THPT có trình độ ĐHSP và cao học về một chuyên ngành nhất định. Người tổ trưởng phải có trình độ chuyên môn, năng lực giảng dạy, năng lực quản lý. Vì vậy, yêu cầu hiện nay về trình độ chuyên môn của người tổ trưởng được đề cao hơn. Kết quả điều tra yêu cầu về trình độ chuyên môn của TTCM ĐHSP Cao học Hình thức khác Đối tượng Số phiếu S.L % S.L % S.L % BGH 8 5 62.5 3 37,5 0 0.0 TTCM 35 18 51.4 17 48.6 0 0.0 GV 150 97 64.7 53 35.3 0 0.0 2.4. Thâm niên giảng dạy để bổ nhiệm TTCM Hiện nay ở các trường THPT số lượng học sinh ngày càng tăng, đội ngũ GV 21
  22. từng bước được bổ sung. Nhưng trên thực tế ở các trường THPT tỉnh Quảng Trị có sự chênh lệch về thâm niên công tác và độ tuổi giữa các GV, trong chỉ đạo chuyên môn có những thuận lợi nhất định nhưng đồng thời gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là trong chỉ đạo đổi mới phương pháp giảng dạy và ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại vào dạy học. Vì vậy, HT phải chú ý đến đội ngũ TTCM. Kết quả khảo sát về thâm niên giảng dạy phù hợp bố trí TTCM Số Thâm niên giảng dạy (năm) Đối tượng Phiếu 20 BGH 8 0 65.4 % 34.6 % TTCM 35 0 79.3 % 20.7 % GV 150 0 74.7% 25.3 % 2.5. Nhu cầu bồi dưỡng lý luận chính trị và nghiệp vụ quản lý của TTCM Trong trường THPT, phần lớn tổ trưởng chủ yếu tập trung vào chuyên môn nghiệp vụ sư phạm, trong công tác quản lý chỉ qua học hỏi, bằng kinh nghiệm của bản thân. Các cấp quản lý giáo dục đã có quan tâm đến công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận chính trị và nghiệp vụ quản lý cho đội ngũ TTCM nhưng chưa thường xuyên nên ảnh hưởng đến chất lượng quản lý và hiệu quả giáo dục. Kết quả khảo sát về nhu cầu bồi dưỡng lý luận chính trị và nghiệp vụ quản lý Lý luận chính trị Nghiệp vụ quản lý Số Cao Trung Sơ Không Dài Ngắn Không Không Đối tượng Phiếu cấp cấp cấp cần hạn hạn cần lắm cần % % % % % % % % BGH 8 0 23.1 76.9 0.0 0.0 73.1 26.9 0.0 TTCM 35 2.3 11.5 79.3 6.9 0.0 78.2 12.6 9.2 GV 150 4.7 14.0 75.3 6.0 0.0 71.3 18.0 10.7 Chúng ta cần phải thấy rằng, trong thời đại ngày nay thế giới đang bước vào thời kỳ toàn cầu hoá, hội nhập; khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão. Điều này đòi hỏi người tổ trưởng không những giỏi về chuyên môn mà còn phải có hiểu biết chính trị - xã hội, cần trang bị cho mình lý luận chính trị vững vàng để chỉ đạo hoạt động tổ có hiệu quả. 2.7. Tình hình biên chế tổ chuyên môn ở trường THPT 22
  23. Hiện nay, trong trường THPT tỉnh Quảng Trị còn duy trì nhiều bộ môn trong một tổ chuyên môn, vì thế việc quản lý, chỉ đạo, điều hành chuyên môn của người tổ trưởng còn gặp nhiều khó khăn. Với câu hỏi: Trong điều kiện hiện nay có cần duy trì nhiều bộ môn trong một tổ chuyên môn ở trường THPT không? chúng tôi thu được kết quả sau: Kết quả khảo sát về việc có cần duy trì nhiều bộ môn trong một tổ chuyên môn Rất cần Cần Không cần Nội dung S.L % S.L % S.L % BGH 0 1 12,5 7 87.5 TTCM 0 4 11.4 31 88.6 GV 0 43 28.7 107 71.3 Bởi vì, khi sinh hoạt chuyên môn (dự giờ, góp ý, đổi mới phương pháp, đánh giá ) gặp nhiều khó khăn, đánh giá thiếu chính xác, dẫn đến nhiều khi tổ chức hoạt động mang tính hình thức. Tổ trưởng sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc xây dựng kế hoạch hoạt động, chỉ đạo thực hiện kế hoạch. 2.8. Thực trạng công tác quản lý đội ngũ TTCM của người HTcác trường THPT Địa bàn Tjhị xã Đông hà tỉnh Quảng Trị 2.8.2. Các hình thức bổ nhiệm TTCM Thời gian qua, các trường THPT tỉnh Quảng Trị đã tiến hành tổ chức bổ nhiệm tổ trưởng theo đúng trình tự, thủ tục theo nhưng hình thức khác nhau. Để tìm hiểu cụ thể, chúng tôi đã hỏi ý kiến của BGH, TTCM, GV: Theo Thầy(Cô), khi bổ nhiệm TTCM, hình thức nào sau đây là phù hợp? Kết quả khảo sát các hình thức bổ nhiệm đội ngũ TTCM BGH TTCM GV Hình thức bổ nhiệm S.L % S.L % S.L % 1 Hiệu trưởng ra quyết định 12 46.2 37 42.5 49 32.7 2 Giáo viên bầu, hiệu trưởng ra quyết định 5 19.2 40 46.0 76 50.7 3 BGH thống nhất,thông qua tập thể chi uỷ 9 34.6 10 11.5 23 15.3 4 Hình thức khác 0 0 0 2.8.3. Công tác kiểm tra của hiệu trưởng 23
  24. Kiểm tra là hoạt động không thể thiếu được của công tác quản lý. Trong các trường, HT tiến hành kiểm tra tổ trưởng với các nội dung: hồ sơ tổ trưởng, công tác chỉ đạo chuyên môn, công tác quản lý, kế hoạch hoạt động, đánh giá xếp loại GV. Kết quả khảo sát công tác kiểm tra hoạt động TTCM của HT BGH TTCM GV Hình thức kiểm tra S.L % S.L % S.L % Kiểm tra đột xuất 1 3.8 8 9.2 15 10.0 Kiểm tra định kỳ 3 11.5 4 4.6 Kết hợp 2 hình thức trên 22 84.7 75 86.2 135 90.0 Không kiểm tra vì tin vào TTCM 0 0 0 Hình thức khác 0 0 0 2.8.4. Chế độ giao ban, báo cáo công việc giữa hiệu trưởng và TTCM Trên thực tế, chế độ giao ban, báo cáo giữa HT và tổ trưởng các trường THPT tỉnh Quảng Trị được duy trì thường xuyên, nhằm giúp HT triển khai kế hoạch, kiểm tra tiến độ và kết quả thực hiện kế hoạch của các tổ chuyên môn. Trên cơ sở đó, kịp thời điều chỉnh, bổ sung kế hoạch, sắp xếp nhân lực hợp lý để hoàn thành nhiệm vụ. Tuy nhiên chế độ giao ban, báo cáo các trường không có sự thống nhất về thời gian và nội dung. Chúng tôi đặt câu hỏi: Chế độ giao ban, báo cáo công việc giữa HT và tổ trưởng chuyên môn nên duy trì như thế nào? Kết quả thu được như sau: Kết quả khảo sát về quy chế giao ban, báo cáo giữa HT và TTCM BGH TTCM GV Thời gian S.L % S.L % S.L % Một tháng 1 lần 6 75 28 80 119 79.3 Một tháng 2 lần 1 12.5 6 17.1 27 18.0 Một tháng 3 lần Đột xuất 1 12.5 1 0.29 4 2.7 Hình thức khác 0 0 0 2.8.5. Phân công trách nhiệm giữa hiệu trưởng và TTCM trong bố trí giảng dạy của GV Từ thực tế các trường THPT tỉnh Quảng Trị, chúng tôi nhận thấy đã có sự phân 24
  25. công cụ thể trách nhiệm giữa HT và TTCM. HT luôn tôn trọng khả năng sáng tạo, tính chủ động trong công việc của tổ trưởng, tạo điều kiện cho người tổ trưởng thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ được phân công, để khẳng định vai trò, vị trí của mình. Tuy nhiên trong phân công giảng dạy vẫn chưa có sự thống nhất cao ở các trường. Với câu hỏi: Khi phân công giảng dạy của giáo viên, HT nên: chọn hình thức nào ? chúng tôi thu được kết quả như sau: Kết quả khảo sát phân công giảng dạy của giáo viên BGH TTCM GV Nội dung S.L % S.L % S.L % Hiệu trưởng trực tiết phân công 1 12.5 3 8.6 12 8.0 Giao cho TTCM 1 2.6 25 16.7 Trao đổi với TTCM 7 87,5 31 95.8 113 75.3 Hình thức khác Từ kết quả , chúng tôi nhận thấy đa số thống nhất quan điểm khi phân công GV giảng dạy, HT nên trao đổi với tổ trưởng là hình thức hợp lý nhất . Chương 3 CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN CỦA HIỆU TRƯỞNG TRONG CÁC TRƯỜNG THPT TỈNH QUẢNG TRỊ . 1. Thực trạng công tác quản lý đội ngũ TTCM của HT Qua khảo sát thực trạng cho thấy, Cán bộ quản lý các trường THPT ở những địa bàn nghiên cứu đã có nhận thức về vai trò, vị trí của người tổ trưởng trong việc quản lý, chỉ đạo hoạt động tổ chuyên môn. HT các trường THPT đã có những biện pháp xây dựng và quản lý đội ngũ TTCM nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy trong trường. Tuy nhiên, trong công tác quản lý của HT vẫn còn bộc lộ những hạn chế và bất cập; chưa có những biện 25
  26. pháp chiến lược dài hạn, thiếu cụ thể; trong kiểm tra, đánh giá không được thường xuyên, hiệu lực quản lý còn thấp. Một số TTCM chưa thực sự cố gắng vươn lên trong công tác tự học, tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng về năng lực quản lý, lý luận chính trị, trình độ chuyên môn. Việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học còn chậm, chưa được đầu tư đúng mức; tổ chức, chỉ đạo đổi mới phương pháp đã được tiến hành nhưng hiệu quả chưa cao Thực trạng trên đây là những vấn đề cần được giải quyết trong công tác quản lý đội ngũ TTCM của người HT nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. 2. CÁC BIỆN PHÁP CỤ THỂ 2.1. Nhóm biện pháp nâng cao phẩm chất chính trị, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ tổ trưởng chuyên môn Nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ TTCM là nhiệm vụ quan trọng để thực hiện chỉ thị 40/CT-TW của Ban bí thư trung ương; quyết định số 09/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Bộ GD-ĐT đã thành lập Ban chỉ đạo quốc gia triển khai đề án số 1835/QĐ-BGD-ĐT-TCCB ngày 01/4/2005. Các địa phương, các cơ sở giáo dục cần quán triệt và thực hiện nghiêm túc chỉ thị trên. Các cấp lãnh đạo cần tổ chức phong trào bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý cho TTCM thông qua các báo cáo chuyên đề, hội thảo, sáng kiến kinh nghiệm , động viên TTCM tích cực tham gia nghiên cứu khoa học, kinh nghiệm đổi mới phương pháp dạy học, ứng dụng CNTT trong qúa trình dạy học. Phối hợp với các tổ chức đoàn thể xây dựng các chế độ động viên, khen thưởng, tạo môi trường dân chủ, đoàn kết, thân ái. Nâng cao phẩm chất chính trị, năng lực cho đội ngũ TTCM. Điều 16 Luật Giáo dục (2005) quy định vai trò, trách nhiệm của cán bộ quản lý giáo dục: Cán bộ quản lý giáo dục giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt động giáo dục. Cán bộ quản lý phải không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao phẩm chất đạo 26
  27. đức, trình độ chuyên môn, năng lực quản lý và trách nhiệm cá nhân Điều 80 Luật Giáo dục (2005) quy định về bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ: “Nhà nước có chính sách bồi dưỡng nhà giáo về chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao trình độ và chuẩn hoá nhà giáo”. Ngày nay, trước xu thế phát triển của thời đại, người GV phải thường xuyên trau dồi, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo hướng tiếp cận, cập nhật nguồn tri thức mới để hoàn thiện năng lực cá nhân và khẳng định vị trí, uy tín bản thân, TTCM phải là đội ngũ cần được quan tâm đúng mức. Chúng tôi xin đề xuất các biện pháp sau: Bồi dưỡng kiến thức, hiểu biết; phẩm chất chính trị, đạo đức. HT cần cung cấp đầy đủ các văn bản chủ trương, chính sách, quyết định, nghị định, chỉ thị, thông tư của Đảng, Nhà nước, Ngành và các cơ quan liên quan để GV, TTCM nghiên cứu. HT nghiên cứu các văn bản để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nâng cao nhận thức, hiểu biết cho đội ngũ TTCM, tìm hiểu đối tượng, khảo sát trình độ, năng lực của TTCM để xác định nhu cầu, nội dung bồi dưỡng. Bồi dưỡng theo chuyên đề hàng năm do Sở GD- ĐT tổ chức thông qua các hội thi, báo cáo kinh nghiệm, đề tài nghiên cứu khoa học, cử đi đào tạo cao học để nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ. Tổ chức bồi dưỡng trong nhà trường theo chuyên đề, tham gia các cuộc thi tìm hiểu pháp luật, công cuộc đổi mới quê hương, đất nước. Bồi dưỡng thay sách, góp ý nội dung, chương trình, sách giáo khoa, đổi mới phương pháp; bồi dưỡng học sinh giỏi, sử dụng có hiệu quả phương tiện dạy học Tăng cường công tác tự học, tự bồi dưỡng là yêu cầu rất cần thiết cho mỗi GV và đội ngũ cán bộ quản lý; Để công tác này có kết quả cao, HT phải thực sự là người đi đầu, tiên phong trong việc tự học, tự bồi dưỡng, thực sự là tấm gương chuẩn mực cho tập thể GV noi theo. HT phải xây dựng các tiêu chuẩn, tiêu chí thi đua khen thưởng tạo phong trào thi đua sôi nổi. Bồi dưỡng năng lực sư phạm: Năng lực là khả năng hoàn thành một công việc nào đó về thực chất, là sự phù 27
  28. hợp một bên là nhu cầu công việc và một bên là những phẩm chất tâm lý cá nhân. Năng lực sư phạm là khả năng thực hiện các hoạt động dạy học và giáo dục để có hiệu quả, chất lượng cao, được hình thành trên cơ sở những phẩm chất, kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của người thầy giáo. Để nâng cao năng lực cho đội ngũ TTCM, HT cần đặc biệt quan tâm: Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, bố trí sắp xếp động viên TTCM tham gia các lớp, khoá đào tạo: cao học, lý luận chính trị, tin học, ngoại ngữ đồng thời tạo điều kiện cho GV trẻ có năng lực tham gia nghiên cứu khoa học; coi đây là một trong các yêu cầu bắt buộc đối với GV, từ đó tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhà trường. Nâng cao năng lực giảng dạy: - Năng lực chẩn đoán nhu cầu, đặc điểm đối tượng: Người TTCM phải biết được trình độ chuyên môn, năng lực giảng dạy, hiểu được đặc điểm tính cách, hoàn cảnh của GV để có cơ sở chỉ đạo, điều hành hoạt động tổ có hiệu quả. - Bồi dưỡng tri thức và khả năng hiểu biết: Người tổ trưởng không những chỉ có chuyên môn vững vàng mà cần phải có kiến thức, hiểu biết sâu, rộng nhiều lĩnh vực. Muốn vậy, TTCM phải không ngừng tự học, tự bồi dưỡng, thường xuyên theo dõi các thông tin, các phát minh khoa học, tin tức thời sự luôn tạo cho mình vốn kiến thức mới, hiện đại, đó là cơ sở nâng cao năng lực chuyên môn hoàn thiện bản thân. - Bồi dưỡng kỷ năng dạy trên lớp: Chuẩn bị bài lên lớp là yếu tố cần, khả năng thực hiện tiết dạy là điều kiện đủ để nâng cao năng lực giảng dạy của GV. Người GV cần phải hiểu và vận dụng có hiệu qủa các phương pháp dạy, kỷ năng sử dụng các phương tiện dạy học, nhất là các phương tiện kỹ thuật hiện đại. Muốn vậy, HT phải thường xuyên tiếp xúc, trao đổi kinh nghiệm, hướng dẫn TTCM thực hiện tốt quy chế chuyên môn và có trách nhiệm dự giờ, tham gia hội thao giảng, thi GV dạy giỏi kiểm tra, đánh giá khả năng thực hiện của GV, tổ chức trao đổi, góp ý rút kinh nghiệm giờ dạy nhằm nâng cao năng lực giảng dạy. Bồi dưỡng năng lực quản lý: Nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ TTCM là 28
  29. nhiệm vụ rất cần thiết để chỉ đạo, điều hành hoạt động tổ chuyên môn. Làm tốt công tác bồi dưỡng năng lực quản lý cho TTCM là các nhà trường đã triển khai tốt chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư TW Đảng về việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục tại đơn vị mình. Trên thực tế, phần lớn đội ngũ TTCM các trường THPT ở tỉnh Quảng Trị chưa qua đào tạo quản lý, nên việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện còn nhiều lúng túng, bất cập. Vì vậy, HT cần bồi dưỡng cho đội ngũ TTCM một số nội dung cơ bản sau: - Bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống. - Bồi dưỡng năng lực xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch của nhà trường, tổ chuyên môn. - Bồi dưỡng nghiệp vụ tổ chức sinh hoạt tổ chuyên môn như: Chuyên đề bộ môn, đổi mới phương pháp, ngoại khoá, hội thảo, góp ý giờ dạy - Bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn. - Bồi dưỡng công tác quản lý và sử dụng có hiệu quả CSVC-PTDH - Bồi dưỡng tổ chức các phong trào thi đua. Công tác tự học, tự bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ: Triển khai chỉ thị 40/CT-TW của BBT TW đến từng GV, coi đây là nhiệm vụ cấp bách của trường, tổ. HT xây dựng mục tiêu, nội dung, lựa chọn chủ đề đảm bảo có chất lượng với nhiều hình thức khác nhau: cử đi học, bồi dưỡng tại chỗ, lấy việc tự học, tự bồi dưỡng làm trọng tâm, cần có yêu cầu cao đối với các GV trẻ, tổ chức cho GV đăng ký phấn đấu, đồng thời xây dựng các chế độ khen thưởng để động viên. Tổ chức các hoạt động ngoài giờ, hoạt động xã hội: Trên cơ sở kế hoạch nhà trường, các chủ trương của chính quyền địa phương, TTCM tham gia xây dựng kế hoạch hoạt động ngoài giờ theo chủ điểm, phối hợp với các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường để tổ chức các hoạt động: Ngoại khoá, tham quan, du lịch, giao lưu kết nghĩa, giáo dục môi trường, phòng chống các tệ nạn xã hội, kiểm tra sức khoẻ Thông qua các hoạt động phong phú nói trên để tạo không khí vui tươi, phấn khởi trong tập thể GV và HS. 29
  30. Xây dựng CSVC, trang thiết bị phục vụ cho công tác dạy học và giáo dục: TTCM nghiên cứu, đề xuất phân bổ kinh phí để chủ động mua, sửa chữa CSVC, trang thiết bị của tổ phù hợp theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá; đảm bảo đầy đủ hồ sơ, văn phòng phẩm, SGK, tài liệu tham khảo cho GV. Công tác thi đua, khen thưởng: Căn cứ vào kế hoạch, thời gian để tổ chức các phong trào thi đua như: Thao giảng, thi GV dạy giỏi, chủ nhiệm giỏi, đổi mới phương pháp dạy học, sử dụng có hiệu quả thiết bị dạy học, làm đồ dùng dạy học đồng thời đề xuất các hình thức, mức khen thưởng để động viên phong trào, phát huy khả năng của các cá nhân và tập thể. HT và TTCM cần phải có biện pháp theo dõi, kiểm tra thường xuyên. Công tác quản lý, kiểm tra: Kiểm tra là khâu không thể thiếu được trong quá trình quản lý. TTCM xây dựng kế hoạch kiểm tra tiến độ thực hiện chương trình, qui chế thực hiện chuyên môn; hồ sơ; cập nhật điểm, chấm, chữa bài; công tác tự học, tự bồi dưỡng; đổi mới phương pháp, sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học thông qua các hình thức: Kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất. Lập quy trình chỉ đạo hoạt động Xây dựng quy trình thực hiện theo thời gian; nội dung công việc; cá nhân hay nhóm thực hiện, phụ trách; đánh giá kết quả thực hiện. Có như vậy, TTCM trong quá trình chỉ đạo hoạt động không bị bỏ sót, không chồng chéo và các nội dung công việc diễn ra thường xuyên, được thực hiện đều trong cả năm học. Bồi dưỡng các năng lực khác cho đội ngũ TTCM: Ngoài những năng lực trên, HT cần bồi dưỡng thêm một số năng lực cho TTCM: Năng lực tham mưu: Để xác định mục tiêu chung và đề ra các mục tiêu ưu tiên, phân tích được các điểm mạnh, yếu của tổ; từ đó có khả năng dự báo được khó khăn, nghiên cứu, phân tích, đề xuất các biện pháp phù hợp, tham mưu cho HT các kế hoạch hoạt động có tính khả thi. Năng lực giao tiếp: Để thu phục quần chúng, tập hợp lực lượng, tác động gây ảnh hưởng tạo uy tín, TTCM phải có khả năng tạo dựng được mối liên kết giữa các 30
  31. cá nhân, tổ chức trong và ngoài nhà trường. Thông qua mạng lưới này để tiếp cận, thu thập thông tin tạo sự đồng thuận, khối đoàn kết, thiết lập bầu không khí dân chủ thân ái giữa các GV trong tổ. Năng lực xử lý tình huống: Khả năng liên kết, thu thập, nghiên cứu, phân tích thông tin một cách logic, khoa học; TTCM cùng với đồng nghiệp và những người có kinh nghiệm nên trao đổi, bàn bạc để tìm phương án xử lý tình huống phù hợp. HT cần bồi dưỡng cho người TTCM phong cách làm việc bình tĩnh, tự tin, tạo dựng được uy tín đối với GV. Đồng thời người TTCM cần thể hiện năng lực, quan điểm của mình, phân định được công việc và đời sống riêng. Năng lực quản lý và ứng dụng công nghệ hiện đại: Ngày nay, khi KH-KT phát triển mạnh mẽ, đòi hỏi cần áp dụng những tiến bộ kỹ thuật mới. Chính vì vậy, HT cần tác động đến đội ngũ TTCM cần phải biết sử dụng và có biện pháp quản lý các phương tiện, thiết bị hiện đại, xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện có hiệu quả, khuyến khích GV tự học, tự nghiên cứu công nghệ mới, khai thác và ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác giảng dạy và quản lý. 3.2.2. Nhóm biện pháp quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn của HT Trong trường THPT, HT quản lý: Quá trình dạy - học; nhân sự; tài chính; môi trường giáo dục; CSVC- trang thiết bị dạy học trong đó, quản lý quá trình dạy học là trọng tâm. Chính vì vậy, quản lý đội ngũ TCCM là nhiệm vụ rất quan trọng của người HT để chỉ đạo, điều hành công tác chuyên môn trong nhà trường. 3.2.2.1. Bổ nhiệm tổ trưởng chuyên môn * Xây dựng các yêu cầu về phẩm chất, năng lực của người tổ trưởng: Phẩm chất chính trị, năng lực cá nhân là điều kiện cơ bản có tính quyết định nhằm tạo dựng uy tín, tập hợp lực lượng để chỉ đạo hoạt động chuyên môn tổ có hiệu quả. Có kiến thức, hiểu biết: pháp luật, công tác quản lý, chính trị - xã hội. Phẩm chất chính trị, đạo đức: Hiểu và vận dụng có hiệu quả chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước, Ngành trong công việc; tinh thần, ý thức trách nhiệm, ý thức vươn lên học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; lối sống, 31
  32. tác phong mẫu mực; tinh thần đoàn kết; xây dựng lòng yêu trẻ, yêu nghề. Năng lực cá nhân: Trình độ chuyên môn; năng lực giảng dạy; năng lực quản lý; năng lực xây dựng kế hoạch; năng lực thu phục quần chúng, ngoại giao, giao tiếp HT cần thông báo công khai các tiêu chuẩn trước tập thể GV để họ nghiên cứu, trao đổi, góp ý, lựa chọn người tổ trưởng. * Lấy phiếu tín nhiệm: Từ thực trạng khảo sát cho thấy, khi bổ nhiệm TTCM, nên cho GV trong tổ bầu để họ lựa chọn người thực sự có uy tín, phẩm chất, năng lực. Vì vậy, HT cần tổ chức họp tổ, đặt vấn đề về vị trí, vai trò, các tiêu chuẩn cơ bản của người tổ trưởng để GV lựa chọn; trong quá trình lấy phiếu tín nhiệm, cần đảm khách quan, công bằng, khoa học. Có như vậy, mới tạo dựng được niềm tin, bầu không khí dân chủ trong GV. *Trao đổi trong tập thể Chi uỷ, Ban giám hiệu: Để đảm bảo sự thống nhất trong lãnh đạo, điều hành nhà trường, HT với trách nhiệm của mình nên đặt vấn đề trong BGH, tập thể Chi uỷ nghiên cứu, phân tích, trao đổi phương án của lãnh đạo về các nhân sự dự kiến bổ nhiệm tổ trưởng. HT tổng hợp các ý kiến để xem xét lựa chọn. *Hiệu trưởng ra quyết định: Trên cơ sở phiếu tín nhiệm của GV, tham khảo ý kiến tập thể Chi uỷ, BGH, HT tổng hợp các ý kiến, phân tích đánh giá một cách thận trọng, để ra quyết định chính thức bổ nhiệm tổ trưởng, thông báo cho tập thể GV và giao nhiệm vụ; các GV trong tổ có trách nhiệm chịu sự chỉ đạo, điều hành của tổ trưởng và tạo điều kiện để TTCM hoàn thành nhiệm vụ. 3 HT quản lý các hoạt động của tổ trưởng chuyên môn * Quản lý việc xây dựng kế hoạch: ải đá Từ kế hoạch hoạt động chuyên môn, người tổ trưởng ph nh giá được tình hình thực hiện nhiệm vụ năm qua (kết quả, những vấn đề tồn tại, bất cập trong giảng dạy, quản lý, đội ngũ GV; chất lượng dạy- học; CSVC- thiết bị ). Đồng thời kế hoạch chuyên môn phải xác định được: Phương hướng, nhiệm vụ, các biện pháp. Kế hoạch hoạt động chi tiết, cụ thể theo tuần, tháng, học kỳ; có sự phân công trách nhiệm cụ thể cho từng GV và từng nhóm, thời gian thực hiện, các điều kiện hỗ trợ, các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra 32
  33. HT duyệt kế hoạch hoạt động của tổ đầu năm học, theo định kỳ hàng tháng, TTCM báo cáo kết quả thực hiện, đồng thời HT thường xuyên theo dõi, kiểm tra, quản lý việc chỉ đạo, điều hành hoạt động chuyên môn của tổ trưởng. *Quản lý việc dự giờ của TTCM: HT cần chỉ đạo tổ trưởng thực hiện tốt công tác dự giờ, coi đây là biện pháp quan trọng để góp ý, rút kinh nghiệm cho GV nhằm nâng cao chất lượng giờ dạy. TTCM cần xây dựng kế hoạch dự giờ, thao giảng, thực hiện đều trong cả năm học; đánh giá theo tiêu chuẩn; thông qua các hình thức: báo trước, đột xuất; đa dạng hoá các tiết dự giờ: dự giờ lý thuyết, dự giờ thực hành, ngoại khoá, báo cáo sáng kiến kinh nghiệm HT cần theo dõi, kiểm tra việc chỉ đạo thực hiện của TTCM, đồng thời tham gia dự giờ để nắm tình hình. * Quản lý việc thực hiện quy chế chuyên môn: Việc thực hiện quy chế chuyên môn trong trường là một yêu cầu bắt buộc để thực hiện nề nếp, kỷ cương trong dạy- học mà tất cả GV và HS có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc. Để thực hiện tốt công tác này, HT cần phải đảm bảo các nội dung công việc sau: Triển khai, quán triệt đầy đủ các văn bản quy định về quy chế chuyên môn do Bộ GD-ĐT ban hành; các quy định của Sở, trường đề ra: (nhiệm vụ năm học, điều lệ trường THPT, thông tư 23; 29 quy định về đánh giá, xếp loại học sinh, quy chế quy định tiết dạy cho từng bộ môn, phân phối chương trình, văn bản thi đua khen thưởng, kỷ luật; văn bản về công tác thanh tra; thi cử, tuyển sinh ). HT cần tăng cường chỉ đạo TTCM thực hiện cải tiến việc soạn giảng, giờ dạy trên lớp theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS, đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập. HT quản lý việc chỉ đạo của TTCM thông qua các nguồn thông tin: dự giờ, nhận xét của GV trong sổ đầu bài, đội ngũ giám thị, trao đổi với GV, ý kiến của phụ huynh và HS. * Quản lý việc thực hiện chương trình, nội dung dạy học của giáo viên: Trong trường THPT, nội dung, chương trình dạy học của từng môn là pháp lệnh của Nhà nước do Bộ GD-ĐT ban hành, là căn cứ pháp lý để Nhà nước chỉ đạo, kiểm tra, giám sát hoạt động dạy học của nhà trường, là cơ sở pháp lý để HT quản lý đội ngũ GV thực hiện yêu cầu đề ra nhằm thực hiện mục tiêu cấp học. 33
  34. Hiện nay, quản lý việc thực hiện đầy đủ, nghiêm túc nội dung, chương trình và sử dụng hợp lý phương pháp, phương tiện dạy học để nâng cao chất lượng toàn diện là một yêu cầu cấp bách. Chính vì vậy, HT cần phải xác định rõ: Công tác quản lý TTCM phải gắn liền với công tác quản lý các loại hồ sơ, lịch trình giảng dạy, giáo án, sổ điểm, sổ đầu bài, sổ báo giảng Hàng tháng, TTCM phải có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện của tổ chuyên môn cho HT. Để thực hiện nội dung, chương trình dạy học có kết quả, HT cần chỉ đạo TTCM tổ chức các hoạt động thi đua: Hội thi giảng, thi GV dạy giỏi, báo cáo chuyên đề, sáng kiến kinh nghiệm , đổi mới phương pháp dạy học, thi làm đồ dùng dạy học chỉ đạo tốt việc sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn để trao đổi những kiến thức mới, khó của nội dung dạy, thống nhất phương pháp dạy, động viên tích cực tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. * Quản lý công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá chất lượng GVcủa TTCM. Kiểm tra, đánh giá là một trong bốn chức năng của quá trình quản lý của HT, nhằm phát hiện những sai lệch, thiếu sót trong quá trình thực hiện quy chế chuyên môn của GV. Cần lấy phương châm nhắc nhở, chấn chỉnh, phòng ngừa là chính, nếu có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng, nên có biện pháp xử lý kịp thời. Nên cần chỉ đạo đội ngũ TTCM tổ chức thực hiện các nội dung cơ bản sau: Khẩn trương xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục, tích cực đổi mới công tác thi, kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy-học. Thực hiện kiên quyết và đồng bộ các biện pháp ngăn chặn, khắc phục và chầm dứt sự gian lận trong đánh giá và thi cử. Đánh giá phải đảm bảo công bằng, khách quan, trung thực, phản ánh được chất lượng dạy- học và giáo dục trong nhà trường. Coi đây là nhân tố quan trọng của sự phát triển. Xây dựng và lựa chọn phương án đánh giá, kiểm tra, thi cử khoa học, gọn nhẹ và chính xác. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra của các cấp quản lý và vai trò chịu trách nhiệm của HT. Trên cơ sở đó, HT triển khai, quán triệt trong đội ngũ GV các tiêu chuẩn đánh giá, quyền hạn, trách nhiệm của cán bộ thanh tra và trách nhiệm, nghĩa vụ GV khi được thanh tra, kiểm tra. Xây dựng kế hoạch, nội dung, 34
  35. hình thức, thời gian, đối tượng thanh tra, kiểm tra triển khai đều trong năm học. HT kiểm tra công tác quản lý TTCM: Kiểm tra hồ sơ quản lý chuyên môn: Bản kế hoạch, biên bản các cuộc họp, sổ theo dõi đánh giá, xếp loại GV, chuyên đề bồi dưỡng, sáng kiến kinh nghiệm Kiểm tra nề nếp chuyên môn: Soạn bài, chấm bài, dự giờ Kiểm tra chỉ đạo phong trào tự học, tự bồi dưỡng của GV và học tập của HS. Kiểm tra chất lượng dạy học của tổ, nhóm. HT tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của GV là nhiệm vụ rất quan trọng và cần thiết trong công tác quản lý nhằm mục đích so sánh mức độ hoàn thành mục tiêu đề ra cho từng giai đoạn trong kế hoạch chuyên môn. 3 Tổ chức, chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học PPDH là hệ thống những cách thức hoạt động chung nhất của GV và HS nhằm thực hiện tốt các mục đích và nhiệm vụ dạy học đã xác định. Mỗi mục đích dạy học nào cũng đòi hỏi có những PPDH phù hợp và mỗi PPDH bao giờ cũng hướng tới và đạt được những mục tiêu dạy học nào đó. Chính vì vậy, để dạy học đạt kết quả cao thì đòi hỏi người GV phải vận dụng linh hoạt, sáng tạo, nhuần nhuyễn các PPDH. Hiện nay, các trường THPT tỉnh Quảng Trị đã tiến hành thực hiện việc đổi mới PPDH, nhưng còn chậm và gặp nhiều khó khăn. Qua nhiều hội thảo, hội thi, thao giảng, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho thấy, nhiều GV còn lúng túng trong việc đổi mới PPDH. Đó cũng chính là những khó khăn, thách thức trong chỉ đạo của người quản lý. Để thực hiện việc đổi mới PPDH, chúng tôi đề xuất các biện pháp: Cần nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý, GV về yêu cầu của sự nghiệp đổi mới giáo dục, sự cần thiết phải đổi mới mục đích, nội dung và PPDH, trang bị những kiến thức cần thiết để GV có nhận thức đầy đủ, tích cực thực hiện và coi đây là điều kiện để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, là cơ hội để GV phát huy, thể hiện năng lực cá nhân, tạo động lực kích thích đội ngũ GV thi đua sáng tạo trong việc đổi mới PPDH, góp phần nâng cao chất lượng học tập của HS. HT cần đưa ra các phương hướng đổi mới phương pháp dạy học: Đổi mới PPDH theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS 35
  36. trong quá trình dạy học đó chính là yếu tố cơ bản quyết định chất lượng và hiệu quả học tập. Đổi mới PPDH theo hướng kế thừa và phát huy những yếu tố tích cực của PPDH cổ truyền kết hợp áp dụng có chọn lọc và sáng tạo các PPDH hiện đại phù hợp với điều kiện thực tiễn giáo dục Việt nam. Đổi mới PPDH theo hướng phát triển năng lực tự học của HS. Đổi mới PPDH theo hướng cá biệt hoá. Đổi mới PPDH theo hướng tăng cường phát triển kỹ năng thực hành. Đổi mới PPDH theo hướng tăng cường ứng dụng phương tiện kỹ thuật hiện đại. Đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá HS đảm bảo chân thực, khách quan. Nội dung đổi mới PPDH phải đạt được: Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS, bồi dưỡng được phương pháp tự học, năng lực thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống, xây dựng được niềm tin, hứng thú học tập. Công tác chỉ đạo thực hiện việc đổi mới PPDH của HT: Xác định mục tiêu: Đổi mới PPDH là yêu cầu cấp bách, cần thiết được diễn ra thường xuyên, liên tục mang tính lâu dài trong quá trình dạy học trong trường. Từng tổ, nhóm chuyên môn cần trao đổi để thống nhất mục đích, yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, thái độ, khả năng ứng dụng thực tiễn của tiết dạy cần đạt được. Đổi mới cách soạn giáo án: Chú ý trọng tâm của bài, khai thác làm rõ kiến thức thông qua phương pháp sử dụng hệ thống câu hỏi gợi mở nhằm phát huy tính tích nhận thức của HS. Tổ chức tiết dạy trên lớp: Thầy giáo đóng vai trò chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn, trọng tài; học trò tự giác tích cực nghiên cứu, trao đổi, thảo luận tiếp thu kiến thức, tăng cường quan hệ giao tiếp giữa thầy và trò. Xây dựng kế hoạch đổi mới PPDH: Các tổ chuyên môn thống nhất thời gian thực hiện trong tuần, tháng, TTCM thông qua kế hoạch ở tổ, những vấn đề cần đổi mới, phân công người thực hiện, công khai trong phòng hội đồng và báo cáo kế hoạch cho HT để theo dõi, kiểm tra, đánh giá khả năng thực hiện của GV và TTCM. 36
  37. Tổ chức thực hiện việc đổi mới PPDH: Tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ sư phạm; đổi mới PPDH ở tổ, trường thông qua các tiết thao giảng, hội thi GV dạy giỏi, báo cáo chuyên đề, sáng kiến kinh nghiệm, mời chuyên gia về báo cáo, hướng dẫn thực hành phương pháp đổi mới, bài mẫu. Tổ chức bồi dưỡng tin học, ngoại ngữ để nâng cao năng lực cho GV. Muốn vậy, HT chỉ đạo TTCM những nội dung cần đổi mới: thiết kế giáo án mẫu theo hướng đổi mới, tổ chức dạy thao giảng rút kinh nghiệm, chỉ đạo việc ra đề kiểm tra theo hướng đổi mới: có phần tự luận và trắc nghiệm khách quan, tổ chức thi nghiêm túc, trong đánh giá phải công bằng, khách quan; chấm và chữa bài đúng quy chế. Đầu tư CSVC, trang thiết bị đầy đủ và phù hợp theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá tạo điều kiện cho GV thực hiện có hiệu quả đổi mới PPDH. Hàng năm tổ chức cho GV đi tham quan học hỏi kinh nghiệm các trường có phong trào dạy tốt, chất lượng và hiệu quả giáo dục cao. HT cần phải xác định, việc đổi mới PPDH là vấn đề khó khăn, thách thức nhưng là một yêu cầu cấp bách, sự cần thiết của quá trình quản lý dạy- học, là động lực thúc đẩy nâng cao chất lượng học tập của HS. 3.2.2.4. Chỉ đạo sử dụng có hiệu quả CSVC- trang thiết bị dạy học CSVC-TBDH là các phương tiện vật chất cần thiết được huy động vào việc giảng dạy- học tập và các hoạt động mang tính giáo dục khác để đạt mục đích giáo dục. [29, 171] CSVC-PTDH bao gồm: Trường, lớp, thư viện, SGK, thiết bị dạy các bộ môn, dụng cụ thí nghiệm, phòng thực hành, phòng bộ môn PTDH vừa là công cụ, phương tiện vừa là đối tượng của nhận thức, nó là thành tố của quá trình sư phạm, góp phần quyết định chất lượng tiếp nhận tri thức. Sử dụng các phương tiện có hiệu quả là điều kiện cơ bản để đổi mới PPDH góp phần nâng cao năng lực giảng dạy của GV và chất lượng học tập của HS. Để giúp GV sử dụng có hiệu quả PTDH, cần phải triển khai các công việc cụ thể sau: Nâng cao nhận thức lý luận và thực tiễn về PTDH cho cán bộ quản lý và GV 37
  38. thông qua các văn bản, tài liệu, sách báo và các phương tiện thông tin đại chúng; nghiên cứu các văn bản hướng dẫn của Bộ, Sở, tổ chức tham gia các đợt tập huấn, chuyên đề, hội thảo, hội thi GV dạy giỏi, thi làm đồ dùng dạy học Xây dựng các quy định về việc sử dụng PTDH trong giảng dạy của GV, xem đây là một trong những tiêu chuẩn đánh giá xếp loại giờ dạy; trong sinh hoạt các tổ chuyên môn cần báo cáo tình hình sử dụng PTDH, thảo luận, trao đổi, góp ý kiến để tìm ra những nguyên nhân yếu, kém trong quá trình sử dụng PTDH, đề xuất các biện pháp khắc phục. Tổ chức giới thiệu PTDH để GV có kế hoạch tìm hiểu, nghiên cứu sử dụng, đặc biệt là các PTDH hiện đại như: Projector, computer tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cách sử dụng thông qua các buổi sinh hoạt tổ, hội thảo, báo cáo chuyên đề. Tổ chức phát động phong trào trong GV và HS sưu tầm, tự làm đồ dùng dạy học. Chỉ đạo GV sử dụng các PTDH gắn liền với việc đổi mới PPDH theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS; GV cần phối hợp phương pháp dạy và PTDH một cách linh hoạt, khoa học trong từng mục, phần của tiết dạy phù hợp với khả năng của GV và trình độ nhận thức của HS. Có như vậy, mới nâng cao được hiệu quả giảng dạy và chất lượng học tập của HS. Đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá chất lượng học của HS trong tiết thực hành và sử dụng PTDH trong tiết học tạo ra sự đồng bộ giữa quá trình dạy của thầy và quá trình học của trò. HT cần đầu tư mua, sửa chữa đầy đủ, kịp thời các PTDH, đặc biệt các loại thiết bị hiện đại theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá; đồng thời quan tâm xây dựng, bố trí các phòng học bộ môn, phòng thí nghiệm, thực hành; phòng máy tính; phòng đa chức năng, nghe nhìn, thư viện tạo điều kiện thuận lợi cho GV và HS sử dụng và phát huy có hiệu quả PTDH trong quá trình dạy-học. HT cần phân công, phân cấp quản lý sử dụng PTDH một cách cụ thể; phát huy tính chủ động, sáng tạo của TTCM trong kiểm tra, đánh giá sử dụng PTDH của GV. HT cần tổ chức thanh tra, kiểm tra kế hoạch chỉ đạo, thực hiện của TTCM dưới nhiều hình thức khác nhau: Báo trước, đột xuất, hồ sơ của tổ trưởng, thông qua 38
  39. giám thị, đội ngũ GV, nhận xét, đánh giá cụ thể và lưu trữ hồ sơ cẩn thận. 3.2.2.5. HT quản lý phong trào tự học, tự bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học Trong giai đoạn hiện nay, cùng với đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp dạy, chỉ đạo việc tự học, tự bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học là điều kiện cơ bản để thực hiện thành công mục đích giáo dục. Bàn về vấn đề này, Lênin đã khuyên chúng ta: Học, Học nữa, Học mãi. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh: “Về cách học, phải lấy tự học làm cốt”. Để thực hiện tốt công tác này, HT cần chú ý các nội dung sau: HT phải quán triệt thường xuyên trong đội ngũ TTCM nhận thức vấn đề tự học, tự bồi dưỡng, coi “đào tạo liên tục, bồi dưỡng thường xuyên, học tập suốt đời” là thước đo phẩm chất, năng lực của người TTCM và GV trong thời đại hiện nay, là yêu cầu cốt lõi để nâng cao chất lượng dạy của thầy, học tập của trò. Triển khai các chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước, Ngành về công tác bồi dưỡng GV, đầu tư mua sắm các tài liệu, báo chí, SGK, sách tham khảo, các phương tiện kỹ thuật hiện đại để GV nghiên cứu và tự bồi dưỡng. Tổ chức hội thao giảng, thi GV dạy giỏi, báo cáo chuyên đề, tập huấn thay sách, bồi dưỡng thường xuyên; chú trọng đổi mới PPDH, sử dụng có hiệu quả PTDH; đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá. Thông qua các hoạt động này TTCM có trách nhiệm tổ chức động viên GV tích cực tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Qua tham khảo ý kiến BGH, TTCM và một số GV có kinh nghiệm, học tập kinh nghiệm của các trường. HT định hướng một số chủ đề nhất định với mục đích để GV tập trung giải quyết những nội dung cấp thiết và các vấn đề có tính lâu dài của nhà trường, một mặt có những nội dung để GV tự chọn nhằm phát huy khả năng chủ động, sáng tạo, tìm tòi cái mới của họ như: Kinh nghiệm xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ, kinh nghiệm quản lý thư viện, thiết bị; các biện pháp giáo dục môi trường cần triển khai công tác bồi dưỡng vào cuối năm học trước. HT thành lập hội đồng giám khảo (HT là trưởng ban, phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn là phó ban trực, TTCM và một số GV có kinh nghiệm làm ban viên, có 39
  40. thể mời một số chuyên viên sở cùng tham gia). Tuỳ theo số lượng, nội dung đề tài, HT có thể lập hai ban: tự nhiên và xã hội. Trong đánh giá phải đảm bảo chính xác, công bằng, khách quan, có nhận xét, rút kinh nghiệm một cách nghiêm túc. Các đề tài có ý nghĩa thực tiễn, cấp thiết cần được thẩm định và đưa vào áp dụng kịp thời. Để thực hiện tốt, HT cần tạo mọi điều kiện về thời gian, kinh phí và phương tiện kỹ thuật, phối hợp với các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường xây dựng các chế độ, chính sách khen thưởng động viên, tạo động lực để GV hoàn thành nhiệm vụ. HT cần phải tổ chức duy trì phong trào tự học, tự bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học thường xuyên, coi đây là yêu cầu, tiêu chuẩn đánh giá sự nỗ lực phấn đấu của GV, là cơ sở để xét danh hiệu thi đua giáo viên giỏi các cấp. 3.2.2.6. Xây dựng quy chế làm việc giữa TTCM và HT * Phân công trách nhiệm cho TTCM trong việc chỉ đạo chuyên môn của tổ: Phân công trách nhiệm thực tế là sự phân quyền, trao quyền để quá trình chỉ đạo, điều hành đảm bảo sự thống nhất, không chồng chéo, không làm thay, tạo sự chủ động cho các cá nhân phụ trách. Người TTCM cần phải hiểu vai trò, vị trí, phạm vi quyền hạn của mình trong công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động chuyên môn. HT giao cho TTCM tập trung chỉ đạo một số vấn đề cơ bản sau: Xây dựng kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn trong năm học, phân kỳ thời gian thực hiện theo tuần, tháng, học kỳ dựa vào các văn bản của cấp trên và nhà trường. Căn cứ vào khả năng của từng GV, dự kiến bố trí GV giảng dạy, chủ nhiệm ở các khối, lớp. Chỉ đạo việc đổi mới PPDH, sử dụng có hiệu quả PTDH, đặc biệt là các phương tiện kỹ thuật hiện đại. Đề xuất mua sắm thiết bị theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá. Tổ chức sinh hoạt tổ, nhóm theo đúng quy chế của Bộ (2 tuần một lần), trong sinh hoạt nội dung phải thiết thực, cần thiết để GV thảo luận, trao đổi, góp ý kiến rút kinh nghiệm, coi đây thực sự là buổi hội thảo khao học. Quản lý việc thực hiện quy chế chuyên môn của GV, chỉ đạo thanh tra, kiểm tra 40
  41. dưới hình thức: dự giờ, kiểm tra hồ sơ, sử dụng PTDH Chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá HS theo hướng đổi mới; nội dung đề kiểm tra có theo hướng đổi mới không? chấm, chữa bài có đúng quy chế không? trong chấm baì có sửa, chữa, chỉ rõ những chỗ sai, sót cho HS hiểu không? Chỉ đạo phong trào tự học, tự bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học, báo cáo sáng kiến kinh nghiệm, hội nghị chuyên đề bộ môn, tổ chức đánh giá rút kinh nghiệm. Chỉ đạo bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu, kém theo kế hoạch của nhà trường. Kết hợp với các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường để xây dựng các hoạt động ngoại khoá, tham quan học hỏi Để TTCM hoàn thành nhiệm vụ, HT cần chú ý một số vấn đề sau: Tôn trọng và bảo vệ uy tín đội ngũ TTCM đối với GV và các tổ chức đoàn thể, luôn quan tâm, tạo điều kiện để tổ trưởng được tham gia bồi dưỡng về lý luận chính trị, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao năng lực quản lý. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động của đội ngũ TTCM, kịp thời phát hiện những thiếu sót, sai lệch trong chỉ đạo, điều hành để chấn chỉnh, uốn nắn hoạt động chuyên môn; thường xuyên theo dõi, kiểm tra việc tổ chức đánh giá, xếp loại GV. HT chỉ đạo đánh giá GV cần công bằng, chính xác, khách quan, nhưng cũng phải có thái độ kiên quyết, dứt khoát, tôn trọng sự đánh giá của tổ trưởng. Có như vậy, GV mới nhận thức được khả năng, năng lực của mình, cố gắng phấn đấu nỗ lực vươn lên hoàn thành nhiệm vụ. * Chế độ giao ban, báo cáo của tổ trưởng với HT: Chế độ giao ban, báo cáo là yêu cầu không thể thiếu trong công tác quản lý của HT, nhằm thu thập thông tin, nắm tình hình, rà soát mức độ thực hiện kế hoạch. Các trường THPT tỉnh Quảng Trị đã duy trì chế độ giao ban, báo cáo giữa HT và TTCM thường xuyên; tuy nhiên chưa có sự thống nhất về thời gian, nội dung, hồ sơ trực báo. Có trường tổ chức họp: (1lần/ tháng; 2 lần/ tháng). Từ kết quả khảo sát cho thấy, phần lớn các trường đều tổ chức trực báo 1 lần/ tháng vào tuần thứ 3 trong tháng và ngoài ra có thể họp đột xuất. 41
  42. Để họp báo, giao ban có hiệu quả, HT cần phải thống nhất nội dung báo cáo: tiến độ thực hiện chương trình, cập nhật điểm, số tiết dự giờ của GV; thực hiện quy chế chuyên môn; công tác tự học, tự bồi dưỡng; thao giảng kế hoạch hoạch hoạt động tháng sau các tổ trưởng nộp báo cáo. HT tổng hợp, phân tích, trao đổi , thảo luận đánh giá kết quả đạt được và tìm ra các nguyên nhân, đề xuất các biện pháp khắc phục. HT triển khai nội dung kế hoạch hoạt động tiếp theo, các TTCM nghiên cứu, thảo luận, đề xuất ý kiến để kế hoạch thực hiện phù hợp, khả thi. HT tiến hành họp cơ quan vào cuối tháng, nhằm đánh giá các kết quả hoạt động của nhà trường, biểu dương những tổ chuyên môn thực hiện tốt nhiệm vụ, đồng thời mạnh dạn nhắc nhở, góp ý, phê bình những GV, tổ chuyên môn hoạt động chưa có hiệu quả. HT triển khai nội dung kế hoạch để GV nghiên cứu, có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc. HT cần thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh giá sự chỉ đạo sinh hoạt tổ của TTCM theo định kỳ 2 lần/ tháng với các hình thức: tham gia dự sinh hoạt, qua hồ sơ, hệ thống giám thị, đội ngũ GV, chú trọng nội dung và chất lượng các buổi sinh hoạt. 3.2.3. Nhóm các biện pháp tổ chức các điều kiện hỗ trợ để TTCM hoạt động Để tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ TTCM hoạt động có hiệu quả, HT phát huy vai trò trung tâm trong việc kết nối và huy động sức mạnh tổng hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường để tăng cường nguồn lực. 3.2.3.1. Tăng cường CSVC, trang thiết bị phục vụ day học Chỉ thị 14/2001/CT-TTg ngày 11/6/2001 của Thủ tướng Chính phủ chỉ rõ: “ về CSVC- kỹ thuật và đồ dùng dạy học: Cần xây dựng kế hoạch cụ thể để đảm bảo đủ trang thiết bị, đồ dùng dạy học để thực hiện chương trình và PPDH mới, trong đó sớm tổ chức các phòng học bộ môn, phòng thí nghiệm ở các trường THCS và THPT”. Chính vì vậy, tăng cường CSVC- PTDH phục vụ dạy học có ý nghĩa quan trọng nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Để thực hiện biện pháp trên, cần phải: Xây dựng tốt mối quan hệ giữa: Nhà trường- Gia đình- Xã hội để huy động, tăng 42
  43. cường nguồn lực đầu tư CSVC, trang thiết bị cho nhà trường. Quy hoạch trường theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, chú trọng xây dựng môi trường học tập “ Xanh- Sạch- Đẹp”, an ninh học đường đảm bảo. Xây dựng phòng học và các phòng chức năng đảm bảo theo những quy định của Bộ GD-ĐT: đảm bảo đủ số lượng, chất lượng phòng theo chỉ tiêu, có tính đến kế hoạch lâu dài, đảm bảo thoáng mát, đủ ánh sáng, bàn, ghế, bảng đủ và đúng quy cách. Tuỳ theo đặc thù bộ môn, HT cần đầu tư thiết bị, phương tiện kỹ thuật dạy học phù hợp như: Projector, Computer, thiết bị nghe nhìn theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá. Đối với thư viện, cần đầu tư mua sắm đủ các loại sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, các loại báo; thiết kế có kho sách và phòng đọc của GV và HS, HT phải coi đây là trung tâm hoạt động văn hoá, nơi phát huy tính tích cực tự học, tự bồi dưỡng của GV và HS để nâng cao trình độ kiến thức. Đầu tư xây dựng khu vực phòng phục vụ học tập và giảng dạy: Quy hoạch khu vực hành chính quản trị, phòng HT, phòng phó HT, phòng tài vụ, văn phòng, phòng họp GV, giám thị, bảo vệ, kho, nhà để xe, khu vực vệ sinh hệ thống đường đi, cần chú ý quan tâm hệ thống nước sạch, điện thuận lợi cho việc theo dõi, chỉ đạo điều hành các hoạt động của nhà trường. HT cần phân công trách nhiệm cụ thể cho các cá nhân, tổ chuyên môn phụ trách, xây dựng các quy chế, nội quy sử dụng và bảo quản; thường xuyên theo dõi, kiểm tra để nâng cao ý thức trách nhiệm cao của GV và HS. 3.2.3.2. Xây dựng chế độ, chính sách động viên khuyến khích đội ngũ TTCM Xây dưng chế độ ưu đãi, động viên tổ trưởng, GV đi học cao học, tham gia các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận chính trị, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực quản lý. Phối hợp với các tổ chức đoàn thể, hội cha mẹ HS, các tổ chức xã hội xây dựng tốt công tác xã hội hoá giáo dục, xây dựng các chế độ, chính sách thi đua khen thưởng để động viên, khuyến khích đội ngũ GV và TTCM phấn đấu nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ. Quan tâm thực hiện chế độ phụ cấp, xây dựng các chế độ, chính sách thi đua 43
  44. khen thưởng, thực hiện tốt chủ trương đào tạo, bồi dưỡng là trách nhiệm của người HT, tạo động lực thúc đẩy việc nâng cao phẩm chất chính trị, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực quản lý cho TTCM và GV nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục nhà trường. 3.2.3.3. Tạo khối đoàn kết, thân ái, dân chủ trong nhà trường Môi trường học đường có tác dụng quyết định đến việc học tập của HS và công tác của GV. HT có một vai trò rất quan trọng trong việc thiết lập, duy trì bầu không khí tích cực trong nhà trường. HT cần hiểu biết pháp luật và các chính sách liên quan đến việc thi hành kỷ luật và giải quyết tốt các vấn đề mâu thuẫn; biết thu hút cán bộ giáo viên và HS tham gia quá trình xây dựng và duy trì các chế độ, chính sách, nội quy nhà trường. Thực hiện dân chủ hoá, phát huy vai trò tích cực của đội ngũ GV, HS và các tổ chức đoàn thể trong nhà trường. HT luôn gần gũi tổ trưởng và GV, biết lắng nghe những ý kiến, tạo dựng khối đoàn kết, thống nhất giữa các cá nhân và các tổ chức, thể hiện rõ chủ trương: “ Chi bộ lãnh đạo, BGH quản lý, đội ngũ cán bộ giáo viên và HS thật sự là người làm chủ” để xây dựng kế hoạch, biện pháp quản lý phù hợp, khả thi. HT quan tâm đầu tư CSVC - trang thiết bị đảm bảo đầy đủ, đáp ứng được yêu cầu giảng dạy cũng như tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí, tạo tâm lý thoải mái, động viên, kích thích GV và HS phát huy năng lực sở trường của mình, yên tâm, nỗ lực phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ. 3.2.4. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa TTCM và các tổ chức đoàn thể trong nhà trường TTCM có nhiệm vụ chỉ đạo, điều hành hoạt động chuyên môn của tổ. Tổ trưởng và GV trong tổ là thành viên của các tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh (đang sinh hoạt Đoàn) hoặc tổ chủ nhiệm (nếu chủ nhiệm). Để TTCM chỉ đạo, điều hành tổ có hiệu quả thì HT cần phải xây dựng cơ chế phối hợp thống nhất giữa các tổ chức, có trách nhiệm hỗ trợ, giúp đỡ nhau hoàn thành nhiệm vụ. HT cần chỉ đạo xây dựng mối quan hệ giữa TTCM và tổ trưởng công đoàn trên cơ sở bình đẳng, dân chủ, hợp tác; tạo điều kiện thuận lợi về (thời gian, con người, 44
  45. phương tiện ) để phát huy tác dụng của tổ công đoàn trong các hoạt động: bồi dưỡng chính trị, văn hoá, chuyên môn, chăm lo đời sống tinh thần, vật chất cho cán bộ giáo viên. Những vấn đề có liên quan đến cán bộ giáo viên (khen thưởng, kỷ luật, điều kiện hoạt động ) TTCM cần trao đổi, bàn bạc với tổ trưởng công đoàn; báo cáo với HT để chỉ đạo, điều hành, duy trì tốt mối quan hệ nói trên. TTCM cần phối hợp với Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh trong việc quản lý, chỉ đạo hoạt động của các GV là đoàn viên trong tổ, biết phát huy tính tiên phong, năng động và khả năng sáng tạo trong công tác của GV trẻ, đặc biệt là đi đầu trong công cuộc đổi mới PPDH, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, sử dụng có hiệu quả các phương tiện kỹ thuật hiện đại vào dạy học và giáo dục. HT chỉ đạo, xây dựng tốt mối quan hệ phối hợp giữa TTCM và Bí thư đoàn trường (là giáo viên) để trao đổi kế hoạch của các tổ chức, phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch và khả năng hoạt động, năng lực giảng dạy của từng GV đoàn viên. Trong trực báo, giao ban, báo cáo với HT để nắm tình hình và có biện pháp chỉ đạo kịp thời. HT cần xây dựng tốt mối quan hệ phối hợp giữa TTCM và hội cha mẹ HS trong việc chỉ đạo GV chủ nhiệm giáo dục HS, thống nhất quan điểm, nội dung, phương pháp giáo dục giữa nhà trường và gia đình; khai thác khả năng của hội cha mẹ HS trong giáo dục HS. Thông qua hội cha mẹ HS và các lực lượng xã hội, huy động nguồn lực giúp đỡ, hỗ trợ nhà trường tăng cường CSVC-PTDH phục vụ tốt dạy- học. SL % SL % SL % SL % SL % SL % 3.2.1 233 88.6 30 11.4 0 0 237 90.1 26 9.9 0 0 3.2.2 238 90.5 25 9.5 0 0 246 93.5 17 6.5 0 0 3.2.3 219 83.3 44 16.7 0 0 231 87.8 32 12.2 0 0 3.2.4 211 80.2 52 19.8 0 0 240 91.3 23 8.7 0 0 Các biện pháp chúng tôi đề xuất đều được BGH, TTCM và GV các trường đồng tình cao và cho rằng rất cấp thiết (từ 80.2% đến 90.5%), cấp thiết (từ 9.5% đến 19.8 %), không có biện pháp nào là không cần thiết. Đặc biệt nhóm biện pháp quản lý đội ngũ TTCM của HT (rất cấp thiết 90.5%) và nâng cao phẩm chất chính trị, năng lực cá nhân (rất cấp thiết 88.6 %) được đánh giá cao. 45
  46. Các ý kiến đều cho rằng nhóm các biện pháp trên có tính khả thi cao (từ 87.8 % đến 93.5 %). Tuy nhiên, có một số ý kiến trong quá trình thực hiện một số biện pháp gặp khó khăn (nhóm biện pháp 3.2.3, chiếm tỉ lệ 12.2 %). Trong thực tế hiện nay, mặc dầu Đảng, Nhà nước và Ngành giáo dục đã có những chủ trương, giải pháp để chấn hưng nền giáo dục nước nhà, nhưng do CSVC-PTDH đầu tư chưa thật đồng bộ, còn thiếu và bất cập, đặc biệt là các phương tiện, thiết bị còn nghèo nàn nên GV gặp rất nhiều khó khăn trong giảng dạy. Việc thực hiện đổi mới PPDH chưa có những chế độ, chính sách phù hợp để GV được bồi dưỡng thường xuyên, đặc biệt là đội ngũ TTCM chưa được đào tạo công tác quản lý giáo dục nên trong quá trình chỉ đạo, điều hành hoạt động chuyên môn chất lượng và hiệu quả chưa cao. Qua kết quả khảo nghiệm, nhóm các biện pháp mà chúng tôi đề xuất đều có tính cấp thiết và khả thi, một số biện pháp mà tác giả đưa ra có thể xem là tài liệu tham khảo cho lãnh đạo các trường THPT nghiên cứu và áp dụng vào công tác quản lý của mình, nhằm nâng cao chất lượng dạy- học ở các trường THPT tỉnh Quảng Trị. 46
  47. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN Xuất phát từ cơ sở lý luận của khoa học quản lý, thực trạng công tác quản lý đội ngũ TTCM của HT ở các trường THPT tỉnh Quảng Trị, bằng những luận cứ khoa học, luận văn đã phân tích, lý giải làm sáng tỏ, thực hiện được mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu mà đề tài đặt ra. Từ kết quả nghiên cứu có thể rút ra một số kết luận. Về lý luận: Trên cơ sở kế thừa, hệ thống hoá các kết quả nghiên cứu về lý luận khoa học quản lý, quản lý giáo dục, luận văn đã làm sáng tỏ cơ sở lý luận công tác quản lý, vai trò, vị trí, nhiệm vụ và quyền hạn của người HT trong trường THPT; vị trí, vai trò, nhiệm vụ của người TTCM. Trong luận văn, tác giả đã chú ý phân tích các yêu cầu cơ bản về phẩm chất chính trị, năng lực của người TTCM, đặc biệt là năng lực quản lý. Luận văn đã góp phần vận dụng lý luận khoa học quản lý giáo dục vào thực tiễn, giúp HT các trường quản lý tốt đội ngũ TTCM nhằm phát huy hiệu lực của công tác quản lý để không ngừng nâng cao chất lượng dạy- học trong các trường THPT đáp ứng yêu cầu đổi mới sự nghiệp giáo dục. Về thực tiễn: Qua kết quả khảo sát thực trạng công tác quản lý đội ngũ TTCM của HT ở các trường THPT tỉnh Quảng Trị trên các địa bàn nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy các biện pháp quản lý đội ngũ TTCM của HT chưa thật sự có hiệu quả. Kết quả nghiên cứu của luận văn đã đáp ứng một phần yêu cầu công tác quản lý đội ngũ TTCM của HT ở các trường THPT tỉnh Quảng Trị trong giai đoạn hiện nay. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới sự nghiệp giáo dục, mục tiêu đào tạo của giáo dục THPT trong giai đoạn hiện nay, đặc biệt thực hiện chỉ thị 40/CT-TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư trung ương và Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 47
  48. 11/1/2005 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Từ thực trạng công tác quản lý đội ngũ TTCM của HT ở các trường THPT tỉnh Quảng Trị, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu và đề xuất các biện pháp quản lý đội ngũ TTCM có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn, qua đó góp phần giúp HT các trường nghiên cứu, tổ chức quản lý tốt đội ngũ TTCM nhằm nâng cao chất lượng dạy- học. Các biện pháp quản lý của HT được khai thác trên các bình diện sau: Nhóm biện pháp nâng cao phẩm chất chính trị, năng lực cho đội ngũ TTCM Nhóm biện pháp quản lý đội ngũ TTCM của HT. Nhóm biện pháp tổ chức các điều kiện hỗ trợ để đội ngũ TTCM hoạt động. Nhóm biện pháp xây dựng cơ chế phối hợp giữa TTCM với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường. Các nhóm biện pháp trong luận văn đưa ra đều có mối quan hệ biện chứng với nhau, mỗi biện pháp có tính độc lập tương đối, có khả năng phát huy tác dụng trong từng nội dung, từng giai đoạn, từng hoàn cảnh cụ thể của công tác quản lý. Chính vì vậy, trong quá trình quản lý, người HT cần vận dụng khéo léo, linh hoạt, sáng tạo và tiến hành đồng bộ, kết hợp nhịp nhàng, thống nhất các biện pháp để nâng cao hiệu quả quản lý đội ngũ TTCM. Kết quả nghiên cứu cho thấy, luận văn đã thực hiện được mục đích, nhiệm vụ đặt ra và khẳng định được giả thiết khoa học của đề tài. 2. KHUYẾN NGHỊ 2.1. Đối với Bộ GD-ĐT Có chính sách, chế độ ưu đãi phù hợp để đội ngũ cán bộ quản lý, TTCM, GV tích cực bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực quản lý, nhất là các trường ở vùng sâu, vùng xa. TTCM là người quản lý cấp cơ sở, tổ trưởng có phụ cấp trách nhiệm, Bộ GD- ĐT cần có quy định nhiệm kỳ tổ trưởng (theo chúng tôi nhiệm kỳ tổ trưởng từ 2-3 năm). Có như vậy, người tổ trưởng mới nỗ lực phấn đấu vươn lên, thật sự có uy tín 48
  49. để chỉ đạo, điều hành hoạt động chuyên môn của tổ có chất lượng và hiệu quả. 2.2. Đối với UBND tỉnh Quảng Trị Xây dựng văn bản chỉ đạo chỉ đạo các Sở, Ban, Ngành phối hợp với Sở GD-ĐT đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục để tăng cường nguồn lực phục vụ dạy- học. Cần có những chính sách, chế độ ưu tiên phát triển giáo dục vùng khó. Có chế độ ưu đãi đối với giáo viên ở vùng khó, vùng sâu, vùng xa. 49
  50. 2.3. Đối với Sở GD-ĐT tỉnh Quảng Trị Chỉ đạo các trường đầu tư CSVC-PTDH theo hướng chuẩn hoá hiện đại hoá, tạo điều kiện kinh phí cho đội ngũ BGH, TTCM được tập huấn, tham quan, giao lưu, học hỏi kinh nghiệm quản lý của các trường có chất lượng giảng dạy tốt. Tăng cường tổ chức hoạt động hội đồng bộ môn của tỉnh, bồi dưỡng chuyên đề, hội thảo khoa học, đổi mới PPDH, chuyên đề ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, tập huấn nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ BGH, TTCM. Xây dựng kế hoạch chiến lược quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV, TTCM để từng bước bổ nhiệm cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp phát triển giáo dục. 50
  51. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đặng Quốc Bảo (1999), Tổ chức và quản lý, Từ một số cách tiếp cận, Hà Nội 2. Bộ GD-ĐT (2001), Các quy định về nhà trường, NXB Thống kê, Hà Nội. 3. Bộ GD-ĐT (2002), Ngành Giáo dục thực hiện nghị quyết TW2 (Khoá VIII) và nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX, NXB Giáo dục, Hà Nội. 4. Bộ GD-ĐT (2005), Tài liệu nhiệm vụ năm học 2005-2006, NXB Giáo dục, Hà Nội. 5. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2002), Cơ sở khoa học quản lý, Đề cương bài giảng. 6. Chính phủ (2001), Chiến lược phát triển giáo dục 2001-1010, NXB Giáo dục, Hà Nội 7. Nguyễn Đình Chỉnh, Phạm Ngọc Uyên(1998), Tâm lý học quản lý, NXB giáo dục, Hà Nội 8. Nguyễn Minh Đạo (1997), Cơ sở khoa học quản lý, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 9. Đảng cộng sản Việt Nam (1997), Nghị quyết hội nghị BCH TW ( Khoá VIII ) lần thứ 2, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội 10. Đảng cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội 11. Đảng bộ tỉnh Quảng Trị (2005), Văn kiện đại hội Tỉnh Đảng bộ lần thứ XIV. 12. Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo dục, NXB Giáo dục, Hà Nội. 13. Phạm Minh Hạc (2000), Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa của thế kỷ XI, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 14. Hà Sĩ Hồ(1989), Những bài giảng về quản lý trường học, NXB Giáo dục, Hà Nội. 15. Học viện hành chính quốc gia Hồ Chí Minh(1998), Giáo trình quản lý hành chính Nhà nước, Tập II, NXB Giáo dục, Hà Nội. 16. ILI T.A (1979), Giáo dục học, NXB Giáo dục, Hà Nội. 51
  52. 17. Trần Kiểm (2004), Khoa học quản lý giáo dục- một số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Giáo dục, Hà Nội. 18. Đặng Xuân Kỳ(chủ biên) (2003), Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội 19. Hồ Văn Liên (2002), Những vấn đề chung về quản lý trường phổ thông, Đề cương bài giảng. 20. Phùng Đình Mẫn (chủ biên)(2002), Những vấn đề cơ bản về đổi mới giáo dục trung học phổ thông, Trường ĐHSP- ĐH Huế. 21. Phạm Trọng Mạnh(Chủ biên) (1999), Giáo trình khoa học quản lý, NXB Xây dựng, Hà Nội. 22. Hồ Chí Minh (1988), Toàn tập, Tập 4, NXB Sự thật, Hà Nội. 23. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục, Trường CBQL GD TWI, Hà Nội. 24. Nguyễn Ngọc Quang (1992), Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục, Hà Nội 25. Vũ Hào Quang(2001), Xã hội học quản lý, NXB Đại học quốc gia, Hà Nội. 26. Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam (2004), Hiến Pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992(sửa đổi) , NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 27. Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam (2005), Luật giáo dục, NXB Lao động- Xã hội, Hà Nội. 28. Sở GD-ĐT Tỉnh Quảng Trị(2005), Báo cáo tổng kết năm học 2004-2005. 29. Hoàng Minh Thao - Hà Thế Truyền (2003), Quản lý giáo dục tiểu học theo định hướng CNH - HĐH, NXB Giáo dục, Hà Nội. 30. Trường CBQLGD-ĐT TW1(1996), Tổng quan về lý luận quản lý giáo dục, Hà Nội 31. Nguyễn Kiên Trường và nhóm dịch giả(2004), Lãnh đạo & quản lý nhà trường hiệu quả, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 32. Thái Duy Tuyên (2003), Những vấn đề chung của giáo dục học, NXB ĐHSP. 52
  53. 33. Thái Duy Tuyên (2001), Giáo dục học hiện đại, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội. 53