Tiếp cận đa chiều về quản lí hoạt động đào tạo ở Đại học Quốc gia Hà Nội

pdf 13 trang ngocly 3110
Bạn đang xem tài liệu "Tiếp cận đa chiều về quản lí hoạt động đào tạo ở Đại học Quốc gia Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftiep_can_da_chieu_ve_quan_li_hoat_dong_dao_tao_o_dai_hoc_quo.pdf

Nội dung text: Tiếp cận đa chiều về quản lí hoạt động đào tạo ở Đại học Quốc gia Hà Nội

  1. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 33, Số 1 (2017) 10-22 Tiếp cận đa chiều về quản lí hoạt động đào tạo ở Đại học Quốc gia Hà Nội Vương Thị Phương Thảo1,*, Phan Xuân Hiếu2 1Trung tâm Khảo thí Đại học Quốc gia Hà Nội 2Trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội Nhận ngày 26 tháng 9 năm 2016 Chỉnh sửa ngày 16 tháng 02 năm 2017; Chấp nhận đăng ngày 15 tháng 03 năm 2017 Tóm tắt: Theo tiếp cận đa chiều về đảm bảo chất lượng giáo dục, bài báo này khảo sát, đánh giá công tác quản lí đào tạo đại học ở Đại học Quốc gia Hà Nội một cách toàn diện (đa tham số) và khách quan (đa phương pháp, đa nguồn). Trong đó, đánh giá của cán bộ được thực hiện qua 8 nhân tố với 48 tiêu chí bao gồm: mục tiêu và kế hoạch đào tạo; quản lí (QL) chương trình đào tạo; tuyển sinh; tổ chức thực hiện đào tạo; QL hoạt động giảng dạy của giảng viên; QL hoạt động học tập của sinh viên; QL đội ngũ cán bộ quản lí, nhân viên hỗ trợ hoạt động đào tạo; QL môi trường học tập, cơ sở vật chất và trang thiết bị. Đánh giá của sinh viên được thể hiện qua 4 nhân tố: nội dung chương trình đào tạo; hoạt động giảng dạy; hoạt động đào tạo; môi trường, cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập. Các kết quả nghiên cứu đã được củng cố, khẳng định qua so sánh với kết quả đánh giá kiểm định điều kiện đảm bảo chất lượng của các chuyên gia mạng lưới các đại học ASEAN. Tám khuyến nghị được đưa ra để tăng cường điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo. Từ khóa: Tiếp cận đa chiều, quản lí đào tạo, kiểm định chất lượng giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội. 1. Đặt vấn đề * Trong tuyên bố thế giới về Tầm nhìn và hành động của giáo dục đại học thế kỉ 21 (The Chất lượng đào tạo là mối quan tâm và chỉ World Declaration on Higher Education for the số quan trọng của cơ sở giáo dục đại học đối Twenty First Century: Vision and Action) [2], với tất cả các bên liên quan - từ giảng viên và nội dung đánh giá chất lượng đào tạo đại học người học đến các nhà quản lí và tuyển dụng. bao gồm tất cả chức năng và hoạt động đào tạo: Chất lượng đào tạo không phải là một chỉ số có từ chương trình đào tạo, tổ chức đào tạo và tính học thuật một chiều (one-dimentional nghiên cứu, cán bộ, người học đến lớp học và notion). Theo tiếp cận về yêu cầu và mong môi trường học thuật, đặc biệt có cả nội dung muốn của các bên liên quan, chất lượng đào tạo về phục vụ cộng đồng. Đánh giá chất lượng đào là một khái niệm đa chiều (multi-dimentional tạo được thực hiện thông qua đánh giá trong (tự concept) [1, 2]. Do đó, việc đánh giá chất lượng đánh giá) và đánh giá ngoài (chuyên gia từ bên đào tạo cũng cần được triển khai một cách toàn ngoài) một cách đọc lập. Bên cạnh đó, còn có diện (đa tham số) và khách quan (đa phương các nghiên cứu độc lập của các nhà khoa học. pháp, đa nguồn). Trong những năm gần đây, việc đánh giá trong và đánh giá ngoài đã bắt đầu được thực ___ hiện trong khuôn khổ các hoạt động kiểm định * Tác giả liên hệ. ĐT.: 84-912103589. điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục ở cấp Email: thaovtp@vnu.edu.vn 10
  2. V.T.P. Thảo, P.X. Hiếu / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 33, Số 1 (2017) 10-22 11 chương trình [1] và cấp cơ sở giáo dục đại học Căn cứ vào kết quả của quá trình xây dựng [3]. Các hoạt động này có nhiều ưu điểm và lợi thang đo, các tiêu chí đã được cụ thể hóa thành thế như: bộ tiêu chí được chuẩn hóa và áp dụng các chỉ báo, làm cơ sở để đề xuất, dự thảo mẫu chung cho toàn quốc gia (Việt Nam), khu vực phiếu điều tra. Mẫu phiếu dự thảo này được (ASEAN) hoặc hiệp hội (ABET) ; được triển một số chuyên gia đóng góp ý kiến; sau đó khai một cách chính ngạch, có tính chuyên được bổ sung, điều chỉnh trước khi tiến hành nghiệp cao. Tuy nhiên, do mục tiêu áp dụng khảo sát thử nghiệm. 2 mẫu phiếu hỏi theo chung cho một số đông, các phương pháp này thang đo Likert 5 mức độ đã được hoàn chỉnh. cũng bộc lộ một số hạn chế như không phản Tổng số 136 phiếu đã dành cho cán bộ và 482 ánh được các tiêu chí đặc thù của các cơ sở giáo phiếu dành cho sinh viên thuộc các đơn vị đào dục, mục tiêu đánh giá riêng của nhà quản lí và tạo trong ĐHQGHN, bao gồm 6 trường đại học nghiên cứu; chỉ áp dụng phương pháp nghiên cứu thành viên và 2 khoa trực thuộc. tài liệu, khảo sát thực địa và phỏng vấn đại diện nên số lượng đối tượng khảo sát ít; không được Các thang đo được đánh giá thông qua: hệ bảo mật nên tính khách quan có thể hạn chế. số tin cậy Cronbach Alpha và phương pháp phân tích nhân tố EFA. Cụ thể: Nghiên cứu này tiếp cận khảo sát chất lượng quản lí đào tạo (QLĐT) theo phương - Để đo lường mức độ đáp ứng của công tác pháp điều tra thông qua phiếu hỏi và áp dụng ở QLĐT đại học, khái niệm chỉ số công tác Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN) - một QLĐT đại học và chỉ số đáp ứng của công tác mô hình đại học hai cấp, có tính tự chủ và đặc QLĐT đại học đã được sử dụng. Đây là các thù cao; có tính độc lập tương đối với hệ thống thống kê được tính toán, tổng hợp dựa theo các giáo dục của cả nước. Các kết quả nhận được phương pháp mô hình hóa toán học (phân tích trong nghiên cứu này được phân tích và so sánh nhân tố, phân tích độ tin cậy của thang đo, phân với một số nguồn khảo sát khác, là cơ sở để tác tích hồi quy, trung bình số học ). Chỉ số đáp ứng giả đề xuất một số kiến nghị phục vụ cho việc của thành tố được tính bằng giá trị trung bình tăng cường công tác quản lí nâng cao chất cộng các biến quan sát thuộc từng thành tố. lượng đào tạo đại học. - Hệ số Cronbach’s Alpha đối với từng thang đo đã được tiến hành tính toán để phân 2. Phương pháp nghiên cứu và mẫu tích độ tin cậy của thang đo về hoạt động đào nghiên cứu tạo đại học. Kết quả phân tích cho thấy, hầu hết các thang đo đều có hệ số Cronbach’s Alpha 2.1. Phương pháp nghiên cứu lớn hơn 0,75 (mức cao). Kết quả Cronbach’s Alpha của từng thành tố dao động trong khoảng Phương pháp nghiên cứu như nghiên cứu lý [0,756; 0,909] và các hệ số tương quan biến - luận (phân tích các tài liệu, văn bản quản lí điều tổng của các biến đạt từ 0,471 trở lên. Việc loại hành liên quan đến QLĐT đại học) phối hợp bỏ bất kì biến quan sát nào trong thang đo đều với nghiên cứu thực tiễn (điều tra các đối tượng làm cho hệ số Cronbach’s Alpha trở nên kém ý là cán bộ QL, giảng viên, sinh viên) [4, 5]. nghĩa hơn (hệ số Cronbach’s Alpha từng khái Trong nghiên cứu này, 8 nội dung (nhân tố) niệm thành phần giảm đi). Kết quả đánh giá độ sau đây được quan tâm khảo sát: (i) Mục tiêu và tin cậy của bảng hỏi cán bộ về thực trạng công kế hoạch đào tạo; (ii) QL chương trình đào tạo; tác QLĐT là 0,972 (số lượng câu hỏi là 48). (iii) Tuyển sinh; (iv) Tổ chức thực hiện đào tạo; - Nhân tố khám phá (EFA) theo phương (v) QL hoạt động giảng dạy của giảng viên; (vi) pháp trích Principals axis factoring kết hợp với QL hoạt động học tập của sinh viên; (vii) QL phương pháp xoay Varimax cũng đã được phân đội ngũ cán bộ quản lí, nhân viên hỗ trợ hoạt tích [5]. Các nhân tố (khái niệm) sau khi được động đào tạo; và (viii) QL môi trường học kiểm tra đánh giá bằng phương pháp EFA gồm tập, cơ sở vật chất và trang thiết bị.
  3. 12 V.T.P. Thảo, P.X. Hiếu / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 33, Số 1 (2017) 10-22 8 nhân tố đã nêu với 48 biến quan sát. Sau khi chiếm tỉ lệ 39%. Đối với nhóm độ tuổi từ 46 phân tích hệ số tin cậy Alpha, 8 thang đo được đến 55 chiếm khoảng 8,1%. Còn đối tượng đánh giá tiếp theo bằng phương pháp phân tích quản lí trong độ tuổi từ 56 đến 62 tuổi chỉ yếu tố EFA. Kết quả EFA cho thấy thang đo chiếm tỉ lệ 3,7%. đều đạt yêu cầu về nhân tố trích, phương sai Xét về thâm niên công tác, những cán bộ có trích (> 50%) và trọng số nhân tố (> 0,50), thâm niên công tác từ 11 đến 20 năm chiếm tỉ lệ không có biến nào bị loại. cao nhất 36,8% (50 cán bộ); những cán bộ có Như vậy, thông qua đánh giá sơ bộ bằng mô thâm niên công tác từ 10 năm trở xuống chiếm hình Rasch (phần mềm QUEST), hệ số khoảng 27,5%; những cán bộ có thâm niên Cronbach Alpha và phân tích nhân tố khám phá công tác từ 21 đến 30 năm có 9 cán bộ chiếm tỉ EFA, 8 thang đo này đều đạt yêu cầu. Các biến lệ 6,6%; Còn những cán bộ có thâm niên từ 31 quan sát của thang đo này sẽ được sử dụng đến 40 năm rất ít chiếm tỉ lệ 1,5%. trong nghiên cứu chính thức. Bộ công cụ đo Về vị trí công tác trong QLĐT: cấp trường lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến sự chiếm tỉ lệ cao nhất 60,3% (có 82 cán bộ QL); hài lòng của sinh viên đối với hoạt động đào tạo cấp khoa có 15 cán bộ QL chiếm tỉ lệ 11%, cấp đại học đảm bảo độ tin cậy và độ giá trị của bộ môn có 28 cán bộ QL chiếm tỉ lệ 20,6%. thang đo. Tuy nhiên, chúng tôi đã bỏ sót 11 cán bộ quản lí chiếm tỉ lệ 8,1%. 2.2. Mẫu nghiên cứu 2.2.2. Mẫu nghiên cứu đối với sinh viên 2.2.1. Mẫu nghiên cứu đối với cán bộ Thông tin về đặc điểm mẫu nghiên cứu sinh Trong tổng số 136 phiếu dành để khảo sát ý viên được trình bày trong Bảng 1. Kết quả phân kiến cán bộ, tỉ lệ cán bộ quản lí là nam chiếm tích đặc điểm mẫu nghiên cứu cho thấy đa số đối 55,9%; cán bộ quản lí là nữ chiếm 43,4% (bỏ tượng người học được hỏi là nữ giới (chiếm sót 0,7%). Đội ngũ cán bộ trẻ (dưới 35) tại đơn 66,0%) và có độ tuổi trong khoảng từ 18 đến 25 vị chiếm tỉ lệ cao nhất 48,5% (66 cán bộ). tuổi. Đặc điểm khí chất của người học thuộc các Nhóm cán bộ từ 36 đến 45 tuổi có 53 cán bộ kiểu khí chất đa dạng và phân bố đồng đều nhau. Bảng 1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu sinh viên Đặc điểm mẫu nghiên cứu Số lượng Tỉ lệ (%) Nam 162 33,6 Giới tính Nữ 318 66,0 Bỏ sót 2 0,4 18 - 20 271 56,2 Tuổi 21 - 25 205 42,5 sinh học 26 - 29 1 0,2 Bỏ sót 5 1,0 Đại học Công nghệ 57 11,8 Đại học Giáo dục 26 5,4 Đại học Khoa học Tự nhiên 94 19,5 Đại học KHXH&NV 35 7,3 Trường/ Khoa Đại học Kinh tế 49 10,2 đang theo học Đại học Ngoại ngữ 89 18,5 Khoa Luật 52 10,8 Khoa Quốc tế 80 16,6 Bỏ sót 25 5,2
  4. V.T.P. Thảo, P.X. Hiếu / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 33, Số 1 (2017) 10-22 13 Đặc điểm mẫu nghiên cứu Số lượng Tỉ lệ (%) Năng động, sôi nổi 217 20,1 Trầm tính 191 17,7 Có khả năng làm việc nhóm 212 19,6 Tuýp người Thích nghiên cứu 154 14,3 Thích thực hành 301 27,9 Khác 5 0,5 yu 3. Kết quả và phân tích khoảng 4,22 đến 4,53. Bên cạnh đó, độ lệch chuẩn cũng chỉ dao động trong khoảng 0,6 đến 3.1. Đánh giá của cán bộ về thực trạng công 0,8. Trong đó, hoạt động QLĐT cấp bộ môn có tác QLĐT điểm trung bình cao nhất (4,53) cùng với độ lệch chuẩn thấp nhất (0,60). Điều này phản ánh 3.1.1. Mức độ quan tâm của cán bộ đến quan niệm và đánh giá về vai trò và đóng góp hoạt động QLĐT của bộ môn trong quy trình đào tạo và đảm bảo Kết quả thống kê liên quan đến mức độ chất lượng đào tạo. Đồng thời, đó cũng là mức quan tâm của cán bộ về hoạt động QLĐT được độ quan tâm của cán bộ quản lí cấp bộ môn - trình bày trong Bảng 2; sự quan tâm này có đội ngũ cán bộ vừa quản lí, vừa tham gia giảng điểm trung bình (ĐTB) khá cao, dao động từ dạy trực tiếp đến hoạt động QLĐT. Bảng 2. Kết quả thống kê liên quan đến mức độ quan tâm của cán bộ đến hoạt động QLĐT Các vấn đề quan tâm ĐTB Độ lệch chuẩn 1. Hoạt động QLĐT cấp 4,22 0,80 ĐHQGHN 2. Hoạt động QLĐT cấp Trường 4,45 0,68 3. Hoạt động QLĐT cấp Khoa 4,50 0,67 4. Hoạt động QLĐT cấp Bộ môn 4,53 0,60 5. Khác 4,32 0,61 f 3.1.2. Mức độ quan tâm và tiếp cận của cán bộ hiểu rõ nhất, phản ánh chính xác và phù hợp bộ đối với các quy định về công tác QLĐT với đặc thù QLĐT ở ĐHQGHN. Trong thực tế, Theo thông số thống kê liên quan đến mức ĐHQGHN thực hiện việc QLĐT theo Quy chế độ quan tâm và tiếp cận của cán bộ đối với các đào tạo riêng với một số quy định đặc thù phù quy định về công tác QLĐT tại Bảng 3, ĐTB hợp với đặc điểm của mô hình đại học hai cấp. của mức độ tiếp cận đối với các văn bản hướng Đồng thời, thực hiện sứ mệnh của mình, dẫn liên quan đến Luật Giáo dục và Luật Giáo ĐHQGHN được phép tiên phong thực hiện một dục đại học có ĐTB thấp nhất là 4,15. Mức độ số yếu tố quản trị đại học tiến tiến, trao đổi và tiếp cận và nắm các nội dung hướng dẫn và kế hội nhập Do đó, là những người quản lí trực hoạch, chiến lược phát triển đào tạo của tiếp, cán bộ có sự quan tâm ưu tiên nhất đối với ĐHQGHN, của Trường và Khoa có ĐTB cao các văn bản quy định, hướng dẫn, kế hoạch và nhất là 4,42 với độ lệch chuẩn tương ứng là chiến lược phát triển của ĐHQGHN, tiếp đó 0,60 và 0,63. Điều này cho thấy các hướng dẫn mới đến các văn bản Luật Giáo dục, Luật Giáo về QLĐT cũng như kế hoạch, chiến lược về đào dục đại học hay các văn bản quy định về QLĐT tạo của của ĐHQGHN, Trường, Khoa được cán của Bộ GD&ĐT.
  5. 14 V.T.P. Thảo, P.X. Hiếu / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 33, Số 1 (2017) 10-22 Bảng 3. Kết quả thống kê liên quan đến mức độ quan tâm và tiếp cận của cán bộ đối với các quy định về công tác QLĐT Hệ thống văn bản liên quan đến công tác QLĐT ĐTB Độ lệch chuẩn 1. Các văn bản Luật Giáo dục và Luật Giáo dục đại học 4,15 0,69 2. Các Quy định về QLĐT của Bộ GD&ĐT 4,24 0,61 3. Các Quy định về QLĐT của ĐHQGHN 4,39 0,62 4. Các kế hoạch, chiến lược về đào tạo của ĐHQGHN, Trường, Khoa 4,42 0,63 5. Các hướng dẫn về QLĐT của ĐHQGHN, Trường, Khoa 4,42 0,60 i 3.1.3. Đánh giá của cán bộ đối với hoạt chất và trang thiết bị có ĐTB thấp hơn cả. Các động QLĐT của ĐHQGHN kết quả này được trình bày và thảo luận chi tiết Như đã nêu ở trên, trong nghiên cứu này, dưới đây, trong đó tập trung vào các điểm bất công tác quản lí được khảo sát qua 8 nhân tố: cập nhất, cần được quan tâm để cải thiện chất Mục tiêu và kế hoạch đào tạo; QL chương trình lượng đào tạo. đào tạo; Tuyển sinh; Tổ chức thực hiện đào tạo; QL hoạt động giảng dạy của giảng viên; QL hoạt động học tập của sinh viên; QL đội ngũ cán bộ quản lí, nhân viên hỗ trợ hoạt động đào tạo; và QL môi trường học tập, cơ sở vật chất và trang thiết bị. Kết quả phân tích tương quan của cán bộ về hoạt động QLĐTcủa từng đơn vị đào tạo trong ĐHQGHN có sự khác biệt với độ tin cậy 99% (p < 0,01). Điều đó phản ánh tính thống nhất trong đa dạng của các đơn vị đào tạo ở ĐHQGHN. Các đơn vị có đặc thù, nguồn lực và điều kiện khác nhau xác định giải pháp ưu tiên trong hoạt động QLĐT nhằm hướng tới nâng cao chất lượng đào tạo. Kết quả khảo sát tổng quát việc đánh giá Hình 1. Kết quả khảo sát tổng quát của cán bộ về của cán bộ về hoạt động QLĐT đại học tại hoạt động QLĐT đại học tại ĐHQGHN. ĐHQGHN được biểu diễn trên Hình 1. Nhận thấy rằng, nhân tố quản lí CTĐT có điểm trung Về mục tiêu và kế hoạch đào tạo, tiêu chí bình cao nhất (ĐTB) là 4,11 chiếm 12,8%. Tiếp đánh giá thứ nhất: Mục tiêu đào tạo được xác theo là các tiêu chí về Mục tiêu và kế hoạch đào định rõ ràng, phù hợp có ĐTB cao (4,16), thuộc tạo, Tuyển sinh, Tổ chức thực hiện đào tạo, QL tốp 4 các tiêu chí có ĐTB (từ 4,16-4,19) cao hoạt động giảng dạy của giảng viên, QL hoạt nhất trong số 48 tiêu chí khảo sát. Mặc dù cũng động học tập của sinh viên, đều có ĐTB cao, có ĐTB cao (4,04), nhưng Tiêu chí có ĐTB dao động từ 4,07 đến 4,09. Hai nhân tố QL đội thấp nhất trong nhân tố này là tiêu chí 3: Chiến ngũ cán bộ quản lí, nhân viên hỗ trợ hoạt động lược, kế hoạch đào tạo được xây dựng cụ thể, đào tạo; và QL môi trường học tập, cơ sở vật phản ánh mức độ hài lòng chưa cao của cán bộ. Bảng 4. Thống kê kết quả khảo sát của cán bộ về mục tiêu và kế hoạch đào tạo Mục tiêu và kế hoạch đào tạo ĐTB Độ lệch chuẩn 1. Mục tiêu đào tạo được xác định rõ ràng, phù hợp 4,16 0,63 2. Chiến lược, kế hoạch đào tạo được xây dựng cụ thể 4,04 0,64 3. Mục tiêu, chiến lược, kế hoạch đào tạo được điều chỉnh phù hợp 4,07 0,65 i
  6. V.T.P. Thảo, P.X. Hiếu / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 33, Số 1 (2017) 10-22 15 Về quản lí chương trình đào tạo, là nhân tố giá hệ thống website của ĐHQGHN ngay cả có ĐTB cao nhất, trong đó có hai tiêu chí thuộc trên các bảng xếp hạng quốc tế như tốp 4 các tiêu chí có ĐTB cao nhất (Tiêu chí 6: Webometrics [6], 4IUC [7], Điểm đáng lưu Thông tin về CTĐT được công bố rộng rãi và ý ở đây là tiêu chí 7: Nội dung CTĐT được Tiêu chí 9: Yêu cầu về chuẩn đầu ra của CTĐT thường xuyên cập nhật và điều chỉnh phù hợp được xác định rõ ràng, cụ thể). Đây là một kết đang có điểm thấp nhất. quả phù hợp với các thống kê khác về đánh Bảng 5. Thống kê kết quả khảo sát của cán bộ về quản lí chương trình đào tạo Quản lý chương trình đào tạo ĐTB Độ lệch chuẩn 4. Có văn bản quy định/hướng dẫn xây dựng CTĐT 4,10 0,66 5. CTĐT có mục tiêu rõ ràng, có cấu trúc hợp lí 4,10 0,72 6. Yêu cầu về chuẩn đầu ra của CTĐT được xác định rõ ràng, cụ thể 4,17 0,65 7. Nội dung CTĐT được thường xuyên cập nhật và điều chỉnh phù hợp 4,03 0,71 8. CTĐT được định kì đánh giá bởi các bên liên quan 4,07 0,69 9. Thông tin về CTĐT được công bố rộng rãi 4,19 0,66 u Về tuyển sinh, phù hợp với sự quan tâm và thuộc nhóm chỉ tiêu có ĐTB cao. Tuy nhiên, đánh giá cao của cộng đồng trong những năm Tiêu chí 11: Kế hoạch tuyển sinh được xây qua về đổi mới tuyển sinh đánh giá theo năng dựng cụ thể, phù hợp với thực tế hiện đang có lực, nhân tố tuyển sinh trong khảo sát cũng ĐTB thấp (4,05). Bảng 6. Thống kê kết quả khảo sát của cán bộ về tuyển sinh Tuyển sinh ĐTB Độ lệch chuẩn 10. Nhà trường có thông báo tuyển sinh rõ ràng và rộng rãi 4,13 0,64 11. Kế hoạch tuyển sinh được xây dựng cụ thể, phù hợp với thực tế 4,05 0,68 12. Phương thức tuyển sinh được xây dựng phù hợp với yêu cầu đổi mới 4,08 0,60 13. Tuyển sinh được đối tượng phù hợp với yêu cầu của CTĐT 4,09 0,67 h Về tổ chức thực hiện đào tạo, thông số Về quản lí hoạt động giảng dạy của giảng thống kê về Tổ chức thực hiện đào tạo qua đánh viên, kết quả đánh giá của cán bộ cho thấy bên giá của cán bộ cho thấy tiêu chí 17: Việc triển cạnh tiêu chí 29: Kiểm tra, giám sát hoạt động khai đào tạo trong ĐHQGHN được thực hiện giảng dạy của giảng viên được thực hiện theo đúng kế hoạch, đúng quy chế có ĐTB nghiêm túc có ĐTB cao nhất là 4,15, Tiêu chí (4,10) cao nhất. Bên cạnh đó, tiêu chí 20 và 21 26: Giảng viên thực hiện đổi mới phương pháp cũng có ĐTB cao, điều đó cho thấy việc kiểm giảng dạy (vận dụng phương pháp dạy học tích tra, giám sát hoạt động đào tạo được thực hiện cực, phát huy tính chủ động, sáng tạo của SV; nghiêm túc nên công tác QLĐT của ĐHQGHN thật sự có kỉ cương và nề nếp; cùng với việc sử dụng các phương tiện kĩ thuật hiện đại để hỗ thực hiện tốt công tác lấy ý kiến phản hồi của trợ bài giảng ) có ĐTB thấp nhất là 4,02. Các các bên liên quan về hoạt động đào tạo nên đã tiêu chí đánh giá còn lại có ĐTB dao động mang lại hiệu quả và chất lượng đào tạo. Tuy trong khoảng từ 4,02 đến 4,15. Nhờ có sự kiểm nhiên, ĐHQGHN nên quan tâm đến Tiêu chí tra, giám sát hoạt động giảng dạy một cách chặt 15: Chức năng, trách nhiệm và quyền hạn của chẽ nên việc giảng dạy của giảng viên được các bộ phận, cán bộ quản lí, giảng viên và nhân thực hiện theo đúng nội dung và chương trình viên được phân định rõ ràng, hiện đang có điểm đào tạo đã quy định. Nội dung và thời lượng thấp nhất (4,01). chương trình đào tạo được đảm bảo đầy đủ là
  7. 16 V.T.P. Thảo, P.X. Hiếu / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 33, Số 1 (2017) 10-22 một trong những yếu tố góp phần đảm bảo chất thời đại đại học 2.0 và nhất là với một đại học lượng đào tạo. Điểm yếu nhận được từ khảo được coi là tiên phong đổi mới của Việt Nam sát này có vẻ không phù hợp với xu thế của (Bảng 8). Bảng 7. Thống kê kết quả khảo sát của cán bộ về tổ chức đào tạo Độ lệch Tổ chức thực hiện đào tạo ĐTB chuẩn 14. Có hệ thống văn bản tổ chức, quản lí đào tạo rõ ràng, nhất quán 4,07 0,64 15. Chức năng, trách nhiệm và quyền hạn của các bộ phận, cán bộ quản lí, giảng 4,01 0,75 viên và nhân viên được phân định rõ ràng 16. Sự phối hợp giữa các đơn vị trong nhà trường và khoa/bộ môn đạt hiệu quả 4,04 0,66 17. Việc triển khai đào tạo được thực hiện theo đúng kế hoạch, đúng quy chế 4,10 0,67 18. Hình thức đào tạo theo tín chỉ đáp ứng yêu cầu học tập của người học 4,05 0,74 19. Quy trình và phương pháp và kiểm tra đánh giá quá trình học tập của người 4,04 0,70 học đảm bảo chính xác, công bằng và khách quan 20. Việc kiểm tra, giám sát hoạt động đào tạo được thực hiện nghiêm túc, mang lại 4,09 0,66 hiệu quả 21. Việc lấy ý kiến phản hồi của các bên liên quan về hoạt động đào tạo được thực 4,08 0,62 hiện định kì 22. Việc lấy ý kiến phản hồi về người học sau tốt nghiệp được định kì thực hiện 4,04 0,72 ƠBảng 8. Thống kê kết quả khảo sát của cán bộ về quản lí hoạt động giảng dạy của giảng viên Độ lệch Quản lí hoạt động giảng dạy của giảng viên ĐTB chuẩn 23. Có đủ đội ngũ giảng viên tham giảng dạy theo quy định đối với mỗi CTĐT 4,07 0,69 24. Đội ngũ giảng viên có năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu 4,08 0,67 25. Đội ngũ giảng viên được phân công giảng dạy theo chuyên môn được đào tạo 4,07 0,65 26. Giảng viên thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy (vận dụng phương pháp dạy học tích cực, phát huy tính chủ động, sáng tạo của sinh viên; sử dụng các phương tiện kĩ thuật 4,02 0,66 hiện đại để hỗ trợ bài giảng ) 27. Giảng viên giảng dạy theo đúng nội dung và thời lượng của CTĐT 4,07 0,60 28. Giảng viên thực hiện việc kiểm tra, đánh giá môn học theo đúng đề cương môn học 4,12 0,66 29. Việc kiểm tra, giám sát hoạt động giảng dạy của giảng viên được thực hiện nghiêm túc 4,15 0,64 m Về quản lí hoạt động học tập của sinh viên, Về QL đội ngũ cán bộ quản lí, nhân viên hỗ quản lí kết quả học tập của sinh viên cũng rất trợ hoạt động đào tạo, theo thống kê liên quan quan trọng vì kết quả học tập phản ánh quá đến QL đội ngũ cán bộ quản lí, nhân viên hỗ trợ trình học tập của mỗi sinh viên, từ đó đánh giá hoạt động đào tạo thì độ lệch chuẩn thấp nhất được chất lượng giảng dạy và đào tạo. Việc (0,69) của chỉ tiêu Có đủ đội ngũ cố vấn học quản lí kết quả học tập theo quy định và có tập, nhân viên để thực hiện các hoạt động hỗ trợ thông báo kịp thời cho người học là rất quan đào tạo so với các chỉ tiêu khác. Kết quả khảo trọng và cần thiết, phản ánh tính khách quan, sát cũng cho thấy cần phải có đầy đủ đội ngũ cố chính xác của việc kiểm tra đánh giá, ĐTB của vấn học tập và nhân viên để thực hiện các hoạt tiêu chí 36 này đạt cao nhất (4,17) cùng với độ động hỗ trợ đào tạo. Mặt khác, xét về tiêu chí lệch chuẩn thấp nhất (0,62) đã cho thấy hoạt ĐTB thì chỉ tiêu Đội ngũ cán bộ QL có phẩm động này được các đơn vị đào tạo thực hiện chất đạo đức, năng lực quản lí, lãnh đạo có số nghiêm túc nhất. điểm cao nhất là 4,06 chênh lệch với Đội ngũ
  8. V.T.P. Thảo, P.X. Hiếu / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 33, Số 1 (2017) 10-22 17 cố vấn học tập, nhân viên để thực hiện các hoạt đạo đức, năng lực quản lí, lãnh đạo. Tuy nhiên, động hỗ trợ đào tạo là 0,01 nhưng tiêu chí này các vấn đề về chính sách, quyền lợi đối với đội nêu rõ điều kiện cần của đội ngũ cán bộ khi ngũ cán bộ chưa được đánh giá cao và cần được thực hiện hoạt động đào tạo là phải phẩm chất chú trọng hơn nữa (Bảng 10). Bảng 9. Thống kê kết quả khảo sát của cán bộ về quản lí hoạt động học tập của sinh viên Độ lệch Quản lí hoạt động học tập của sinh viên ĐTB chuẩn 30. Sinh viên được hướng dẫn đầy đủ về CTĐT, các quy định về kiểm tra đánh giá và 4,01 0,63 các quy định trong quy chế đào tạo, quy chế công tác học sinh, sinh viên 31. Các hoạt động hỗ trợ trong quá trình học tập được Trường/Khoa triển khai thực 4,04 0,71 hiện và đáp ứng nhu cầu của học tập của sinh viên 32. Trường/Khoa triển khai tốt công tác giáo dục mục đích, động cơ học tập cho sinh viên; 4,10 0,71 hướng dẫn sinh viên phương pháp học tập bậc đại học 33. Trường/Khoa có biện pháp quản lí hoạt động tự học và hoạt động học tập trên lớp của 4,04 0,73 sinh viên 34. Sinh viên được tham gia lấy ý kiến phản hồi về hoạt động giảng dạy của giảng 4,06 0,69 viên các hoạt động hỗ trợ đào tạo 35. Các ý kiến phản hồi của sinh viên được sử dụng để điều chỉnh hoạt động giảng dạy của 4,12 0,64 giảng viên và các hoạt động đào tạo khác 36. Kết quả học tập của người học được thông báo kịp thời và quản lí theo quy định 4,17 0,62 37. Việc công nhận kết quả học tập của người học được thực hiện đúng quy chế 4,09 0,72 38. Văn bằng, chứng chỉ được cấp theo đúng quy định 4,03 0,69 39. Sinh viên tốt nghiệp đáp ứng mục tiêu đào tạo và yêu cầu của chuẩn đầu ra 4,10 0,70 Bảng 10. Thống kê kết quả khảo sát của cán bộ về QL đội ngũ cán bộ quản lí, nhân viên hỗ trợ hoạt động đào tạo Độ lệch Quản lý đội ngũ cán bộ QL, nhân viên hỗ trợ hoạt động đào tạo ĐTB chuẩn 40. Đội ngũ cán bộ QL có phẩm chất đạo đức, năng lực quản lí, lãnh đạo 4,06 0,74 41. Có đủ đội ngũ cố vấn học tập, nhân viên để thực hiện các hoạt động hỗ trợ đào tạo 4,05 0,69 42. Chiến lược, chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ QL, giảng viên, nhân 3,90 0,78 viên rõ ràng và được triển khai thực hiện hiệu quả 43. Đội ngũ cán bộ, giảng viên và nhân viên được đảm bảo các quyền lợi theo quy định 3,90 0,77 k Về QL môi trường học tập, cơ sở vật chất kết quả đánh giá này cũng khá phù hợp. Tiêu và trang thiết bị, thông số thống kê liên quan chí 46: Trang thiết bị dạy và học có đủ để hỗ trợ đến QL môi trường học tập, cơ sở vật chất và cho các hoạt động đào tạo có ĐTB (3,70) thấp trang thiết bị cho thấy đánh giá của cán bộ chưa nhất trong nghiên cứu khảo sát này. Tuy nhiên, cao đối với hoạt động này. Trong các tiêu chí đây là kết quả đã thực hiện đầu năm 2016. Đến liên quan thì tiêu chí Thư viện có đầy đủ giáo nay, ĐHQGHN đã triển khai đầu tư hoàn chỉnh trình, tài liệu phục vụ giảng dạy, học tập và hệ thống 160 phòng học thông minh. Tiêu chí NCKH có điểm trung bình cao nhất 3,85 với độ 48: Kí túc xá, khu vui chơi, khu tập luyện thể thao lệch chuẩn thấp nhất 0,85. Được biết, trong thời đáp ứng nhu cầu của người học cũng là tiêu chí gian qua, ĐHQGHN rất quan tâm đầu tư xây thấp thứ 2 từ dưới lên. dựng đại học số hóa theo mô hình 2.0. Do đó,
  9. 18 V.T.P. Thảo, P.X. Hiếu / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 33, Số 1 (2017) 10-22 Bảng 11. Thống kê kết quả khảo sát của cán bộ về QL môi trường học tập, cơ sở vật chất và trang thiết bị Độ lệch Quản lí môi trường học tập, cơ sở vật chất và trang thiết bị ĐTB chuẩn 44. Thư viện có đầy đủ giáo trình, tài liệu phục vụ giảng dạy, học tập và NCKH 3,85 0,85 45. Phòng học, phòng thực hành, phòng thí nghiệm đáp ứng để phục vụ cho giảng 3,78 0,94 dạy, học tập và nghiên cứu 46. Trang thiết bị dạy và học có đủ để hỗ trợ cho các hoạt động đào tạo 3,70 0,91 47. Lớp học có đủ diện tích để tổ chức giảng dạy theo quy định 3,73 0,92 48. Kí túc xá, khu vui chơi, khu tập luyện thể thao đáp ứng nhu cầu của người học 3,71 0,98 g 3.2. Đánh giá của sinh viên đối với hoạt động Về Nội dung và CTĐT, hai tiêu chí được quản lý đào tạo đại học của ĐHQGHN sinh viên đánh giá tốt nhất là Thông tin về CTĐT được cung cấp đầy đủ đến người học Kết quả khảo sát tổng quát việc đánh giá (ĐTB 3,74) và Nội dung CTĐT sát với mục của sinh viên về hoạt động QLĐT đại học tại tiêu đào tạo với ĐTB 3,68. ĐHQGHN được biểu diễn trên Hình 2 dưới đây. Về hoạt động giảng dạy, đánh giá của người học về hoạt động giảng dạy có 7 tiêu chí, trong tiêu chí có ĐTB cao nhất (4,04) là về năng lực chuyên môn của đội ngũ giảng viên. Tiếp đến là tiêu chí về Hoạt động giảng dạy được triển khai đánh giá định kì theo quy định (ĐTB 3,97). Điều này cũng rất phù hợp và cho thấy sự đánh giá chính xác của sinh viên đối với một cơ sở giáo dục đại học hàng đầu Việt Nam. Trong những năm qua, ĐHQGHN là một đại học tiên phong trong lĩnh vực đảm bảo và kiểm định chất lượng giáo dục. Hình 2. Đánh giá của sinh viên về hoạt động QLĐT Về hoạt động học tập, thông số thống kê đại học tại ĐHQGHN. liên quan đến hoạt động học tập qua đánh giá Kết quả phân tích số liệu cho thấy, nhân tố của người học ta thấy văn bằng, chứng chỉ là Hoạt động giảng dạy có ĐTB cao nhất (3,81). yếu tố đáp ứng nhu cầu việc làm của sinh viên Nhân tố Môi trường, cơ sở vật chất, thiết bị phục và đó cũng là thành quả đánh giá quá trình trau vụ giảng dạy và học tập có ĐTB thấp nhất (3,26). dồi kiến thức của sinh viên nên yếu tố văn Kết quả phân tích tương quan của người bằng, chứng chỉ được cấp theo quy định được học về hoạt động QLĐT của các đơn vị đào tạo các sinh viên quan tâm nhiều nhất (ĐTB 3,90). trong ĐHQGHN có sự khác biệt với độ tin cậy Ngoài ra thì người học và giảng viên phải kết hợp 99% (p < 0,01). Điều đó có nghĩa là tuỳ vào đặc với nhau để người học tiếp thu được kiến thức và thù từng đơn vị đào tạo, với những nguồn lực, người dạy truyền tải kiến thức thành công hơn điều kiện khác nhau mà mỗi đơn vị có những nên ý kiến của sinh viên đối với công tác đào tạo thế mạnh riêng, từ đó đưa ra các giải pháp ưu cũng hết sức quan trọng, điều này thể hiện việc tiên trong hoạt động QLĐT của mình, đồng thời tôn trọng ý kiến sinh viên từ phía nhà trường và cũng phản ánh tính thống nhất trong đa dạng tiêu chí Sinh viên được tham gia lấy ý kiến phản của các đơn vị đào tạo ở ĐHQGHN. hồi về hoạt động giảng dạy của GV và các hoạt Các kết quả này được trình bày và thảo luận động hỗ trợ đào tạo có ĐTB cao nhất (3,94) cho chi tiết dưới đây, trong đó tập trung vào các thấy đây là sự cần thiết trong hoạt động học tập điểm bất cập nhất, cần được quan tâm để cải theo đánh giá của sinh viên. thiện chất lượng đào tạo.
  10. V.T.P. Thảo, P.X. Hiếu / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 33, Số 1 (2017) 10-22 19 Về môi trường, cơ sở vật chất, thiết bị Về lựa chọn, đăng kí môn học,trên 70% phục vụ giảng dạy và học tập qua đánh giá của người học cho rằng họ có tham gia hoặc tạo các người học cho thấy Môi trường, cơ sở vật chất, nhóm bạn có cùng định hướng nghiên trang thiết bị của nhà trường luôn là mối quan cứu/chuyên ngành, có lựa chọn và đăng kí môn tâm đối với sinh viên nhưng trong 5 tiêu chí học, các môn học có nội dung liên quan đến được đánh giá thì người học lại đánh giá cao nhau trong cùng một kì. tiêu chí Thư viện (ĐTB 3,42). Chính vì vậy, đối với mỗi cơ sở giáo dục thì Thư viện cần có đầy đủ giáo trình, tài liệu phục vụ giảng dạy, học 4. Nhận xét và thảo luận tập và nghiên cứu. Trong khi đó tiêu chí về Kí túc xá, khu vui chơi, khu tập luyện thể thao đáp Dưới đây là một số so sánh kết quả nghiên ứng nhu cầu của người học lại có ĐTB thấp cứu với kết quả kiểm định chất lượng giáo dục nhất (3,11). Mặc dù hiện nay, ĐHQGHN đã đầu đại học. tư và có một khu thể thao đa năng bao gồm sân Từ sơ đồ mô hình bảo đảm chất lượng cấp bóng và các phòng tập thể thao hiện đại tại chương trình và cấp cơ sở giáo dục đại học của trường Đại học Ngoại ngữ, nhưng có lẽ vẫn cần Mạng lưới các trường đại học ASEAN (AUN) phải có nhiều khu như thế mới đáp ứng nhu cầu cho thấy, các nhân tố khảo sát của nghiên cứu ngày càng lớn của người học. này hầu như rất gần với toàn bộ tiếp cận của 3.3. Ý kiến của người học về các vấn đề liên kiểm định chương trình đào tạo (về chương quan đến cá nhân trình đào tạo, hoạt động dạy và học, đánh giá sinh viên, chất lượng giảng viên và bộ phận Ngoài những nghiên cứu, khảo sát nhận phục vụ, chất lượng sinh viên và hỗ trợ sinh định của cán bộ, sinh viên về hoạt động QLĐT viên, điều kiện cơ sở vật chất, Hình 3); đồng ở ĐHQGHN, tác giả cũng quan tâm đến khảo thời, khảo sát này cũng đã ưu tiên tập trung vào sát một số chỉ số về lộ trình, định hướng học tập mô-đun đảm bảo chất lượng về việc thực hiện cũng như sự lựa chọn môn học của sinh viên. chức năng đào tạo của cơ sở giáo dục đại học Những kết quả này có thể là nguồn tham khảo (các nhân tố 13-17, Hình 4). Trong cách xây hữu ích trong hoạt động QLĐT đối với các đơn dựng phương pháp nghiên cứu, các chỉ số cũng vị đào tạo. có khả năng bao phủ các yếu tố quản trị chiến Về lộ trình, định hướng học tập, qua kết quả lược và quản trị hệ thống. Do đó, trước hết, có khảo sát cho thấy trên 60% sinh viên được hỏi thể xem nghiên cứu này có cùng cách tiếp cận cho rằng họ có lộ trình, định hướng học tập rõ khảo sát, đánh giá chung về điều kiện đảm bảo ràng như tự xác định được lộ trình, định hướng chất lượng đào tạo. học tập của bản thân. e h Hình 3. Mô hình kiểm định điều kiện đảm bảo chất lượng cấp chương trình đào tạo của AUN [1].
  11. 20 V.T.P. Thảo, P.X. Hiếu / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 33, Số 1 (2017) 10-22 Hình 4. Mô hình kiểm định điều kiện đảm bảo chất lượng cấp cơ sở đào tạo của AUN [3]. Ngoài các đánh giá của các đoàn đánh giá Thứ hai, về nội dung CTĐT. Cần rút ngắn ngoài của AUN cho các chương trình đào tạo, chu kì rà soát CTĐT; nội dung CTĐT gắn với với gần đây (đầu năm 2017), AUN cũng vừa tổ nhu cầu của thị trường lao động, đảm bảo cho sự chức đánh giá đảm bảo chất lượng cấp cơ sở phát triển cộng sinh. (Đây chính là điểm yếu của giáo dục đại học cho Trường Đại học Khoa học Tiêu chí 7 về yêu cầu thường xuyên cập nhật và Tự nhiên (ĐHKHTN), ĐHQGHN. Theo kết quả điều chỉnh phù hợp nội dung CTĐT). đánh giá này [8], bên cạnh các điểm mạnh (là Thứ ba, về công tác tuyển sinh. Cần thiết chủ yếu), các chuyên gia đánh giá ngoài của lập hệ thống thu thập và phân tích thông tin về AUN cũng đã khuyến nghị trường ĐHKHTN thị trường và doanh nghiệp, phân tích tác động quan tâm cải thiện một số yếu tố, các khuyến của các tiêu chí tuyển sinh, các kết quả học tập nghị này rất phù hợp với kết quả khảo sát của của sinh viên, nhất là tuyển sinh các ngành nghiên cứu này. khoa học cơ bản, tăng cường tuyển sinh viên Từ việc so sánh kết quả khảo sát với kết quả nước ngoài. Tiếp tục thực hiện lộ trình tuyển kiểm định chất lượng giáo dục của AUN, cho sinh theo phương thức đánh giá chung sang phép tác giả đưa ra một số khuyến nghị đối với đánh giá năng lực chuyên biệt nhằm tuyển chọn ĐHQGHN trong quản lí hoạt động đào tạo. sinh viên phù hợp năng lực và ngành nghề đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo và đáp ứng thị Thứ nhất, về mục tiêu và chiến lược phát trường lao động. Khuyến nghị này chính là nội triển. Bên cạnh viêc xây dựng mục tiêu, chiến dung của Tiêu chí 11 về yêu cầu đối với kế lược phát triển có tính học thuật vững chắc, cần hoạch tuyển sinh đã khảo sát. quan tâm điều chỉnh tầm nhìn phù hợp với các Thứ tư, về tổ chức thực hiện đào tạo. Kết bên liên quan, tìm hiểu nhu cầu xã hội để đào quả nghiên cứu đối với Tiêu chí 15 về việc tạo nhằm tăng cơ hội việc làm cho sinh viên sau phân định chức năng, trách nhiệm và quyền hạn tốt nghiệp, tăng cường phát triển hợp tác doanh của các bộ phận, cán bộ quản lí, giảng viên và nghiệp phù hợp với phát triển nền kinh tế thị nhân viên cũng phù hợp với các khuyến nghị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. (Điều này của AUN về việc cần bổ sung một số chức năng khá phù hợp với kết quả khảo sát các tiêu chí về cho các đơn vị, phòng, ban; tránh sự sự chồng mục tiêu và chiến lược phát triển, trong đó tiêu chéo về chức năng hành chính giữa cấp ĐHQG chí 2 có ĐTB thấp). và cấp trường thành viên; giảm bớt công việc
  12. V.T.P. Thảo, P.X. Hiếu / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 33, Số 1 (2017) 10-22 21 và thủ tục hành chính cho giảng viên. Cần có cần đặc biệt quan tâm đến không gian học tập quy định rõ ràng về phối hợp giữa các đơn vị và các trang thiết bị học tập; chú trọng đầu tư trong nhà trường và khoa để thực hiện nhiệm vụ các lớp học thông minh và hệ thống hỗ trợ học đào tạo một cách hiệu quả. tập trực tuyến; cơ sở vật chất cần thân thiện hơn Thứ năm, về hoạt động giảng dạy. Tăng đối với sinh viên, quan tâm hơn đến đời sống cường việc nâng cao năng lực chuyên môn của sinh viên và không gian xã hội trong trường đại giảng viên; thực hiện phân công giảng dạy theo học theo định hướng xây dựng văn hóa chất chuyên môn được đào tạo; giảng viên tích cực lượng, trong đó thành tố môi trường tự nhiên đổi mới phương pháp giảng dạy theo đúng nội (cảnh quan, cơ sở vật, thư viện, ký túc xá, an dung và thời lượng của CTĐT. Điều này phù ninh trật tự, đời sống văn hóa-tinh thần) [9] hợp với khuyến nghị của AUN về việc cần xác cũng rất quan trọng góp phần đảm bảo và nâng định một triết lí giáo dục, tăng cường bồi dưỡng cao chất lượng các hoạt động đào tạo. nghiệp vụ sư phạm; nghiên cứu và chia sẻ các kinh nghiệm tốt. Đây chính là Tiêu chí 26 về đổi mới phương pháp giảng dạy. Lưu ý rằng, 5. Kết luận mặc dù chúng ta đang ở vào thời kì công nghiệp 4.0, công nghệ sẽ là yếu tố hỗ trợ rất lớn, theo Nghiên cứu này quan tâm khảo sát vấn đề khuyến cáo này, công nghệ giáo dục không có QLĐT nhằm tăng cường công tác đảm bảo chất triết lí cũng sẽ là công nghệ không có khả năng lượng giáo dục. Bằng việc tổng hợp các nghiên kết nối và giao tiếp, không có “linh hồn”. cứu lí luận và thực tiễn, công trình đã đề xuất Thứ sáu, về hoạt động học tập của sinh được mô hình đánh giá bao gồm 8 thang đo để viên. Sinh viên cần được hướng dẫn đầy đủ về đo lường các khái niệm nghiên cứu. Các thang CTĐT, các quy định về kiểm tra đánh giá và đo được đánh giá thông qua hệ số tin cậy các quy định trong quy chế đào tạo, quy chế Cronbach Alpha và phương pháp phân tích công tác HSSV. Theo AUN, cần rà soát đánh nhân tố EFA rất hữu hiệu. Các kết quả thống kê giá và củng cố thiết kế của hướng dẫn đánh giá đã chỉ ra được điểm mạnh và điểm yếu cho các thang bậc chất lượng học tập môn học (rubrics nhân tố khảo sát. Mặc dù có cách tiếp cận riêng, and barem) để đáp ứng các nguyên tắc kiểm tra lấy mẫu riêng và phân tích độc lập, nhưng các đánh giá. Do vậy rất phù hợp với khuyến nghị kết quả nghiên cứu cho những nhận định khá và kết quả khảo sát theo tiêu chí 30 của nghiên phù hợp với kết quả đánh giá bằng phương cứu này. pháp kiểm định điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục theo các mô hình của AUN. Theo tiếp Thứ bảy, về phát triển đội ngũ cán bộ quản cận đa chiều, bài báo này khảo sát, đánh giá lí, giảng viên, nhân viên hỗ trợ. Cần làm tốt công tác QLĐT đại học ở ĐHQGHN một cách chiến lược, chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội toàn diện (đa tham số) và khách quan (đa ngũ cán bộ QL, giảng viên, nhân viên cũng như phương pháp, đa nguồn). đảm bảo các quyền lợi của họ (Tiêu chí 42). Theo AUN, cần rút ngắn thời hạn thăng thưởng Cùng với các phân tích và so sánh này, cho cán bộ, giảng viên và nhân viên, cần quan công trình nghiên cứu đã đưa ra 8 khuyến nghị tâm hơn tới việc đào tạo bồi dưỡng kĩ năng lãnh cần thiết để tiếp tục cải thiện các điều kiện đảm đạo, quản lí và tăng cường đầu tư nhiều hơn bảo chất lượng của ĐHQGHN. cho con người. Cuối cùng, về môi trường học tập, cơ sở vật chất và trang thiết bị. Theo kết quả khảo sát của Lời cảm ơn nghiên cứu này, thì tiêu chí 48 có ĐTB thấp nhất (kí túc xá, khu vui chơi, khu tập luyện thể Nhóm tác giả xin trân trọng cám ơn sự tài thao đáp ứng nhu cầu của người học). Do vậy, trợ của ĐHQGHN. Nghiên cứu này nằm trong
  13. 22 V.T.P. Thảo, P.X. Hiếu / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 33, Số 1 (2017) 10-22 khuôn khổ đề tài khoa học và công nghệ cấp [3] Guide to AUN-QA Assessment at Institutional ĐHQGHN, mã số QG.15.29: Level published by ASEAN University Network (AUN), version 2.0 (2016). Phân tích, phai khá dữ liệu dạy học và thông [4] Nguyễn Thị Mỹ Lộc (chủ biên, 2004), Một số tin phản hồi của sinh viên nhằm nâng cao chất vấn đề về giáo dục đại học. Nxb Đại học Quốc lượng và hiệu quả quản lí đào tạo. gia Hà Nội. Nhóm tác giả cũng xin chân thành cám ơn [5] Nguyễn Thanh Bình (2005), Lí luận Giáo dục sự đóng góp ý kiến của các nhà quản lí, cán bộ, học Việt Nam, Nxb Đại học Sư phạm. giảng viên và sinh viên ĐHQGHN trong quá [6] Ranking Web of Universites, trình thực hiện nghiên cứu. [7] World University Rankings & Reviews, Tài liệu tham khảo [8] 1st AUN-QA Institutional Assessment VNU University of Science Hanoi, Vietnam - Reports, [1] Guide to AUN-QA Assessment at Programme (January 2017). Lưu hành nội bộ. Level published by ASEAN University Network [9] Lê Đức Ngọc, Trịnh Thị Vũ Lê, Nguyễn Thị (AUN), version 3.0 (2015). Ngọc Xuân (2012), Bàn về mô hình văn hóa chất [2] The World Declaration on Higher Education for lượng cơ sở giáo dục đại học, Tạp chí Quản lí the Twenty First Century: Vision and Action, Giáo dục số (34) 3-2012. UNESCO (October 1998). Multi-dimensional Approach to Academic Affairs Management at Vietnam National University, Hanoi Vuong Thi Phuong Thao1, Phan Xuan Hieu2 1VNU Centre for Educational Testing 2VNU University of Engineering and Technology Abstract: This paper examines and evaluates the undergraduate academic affair management at Vietnam National University, Hanoi using a comprehensive (multi-parameter) and objective (multi- dimensional) method. Specifically, the staff’s assessment was conducted through eight factors: 1) Objectives and training plans; 2) Training programs management; 3) Admissions; 4) Training organization; 5) Lecturers teaching management; 6) Students learning activities management; 7) Management board and assistance staff support for training activities; and 8) Learning environment, facilities and equipment management. Students' assessment was implemented through four factors: 1) Training programs content; 2) Teaching activities; 3) Training activities; and 4) The environment, facilities and equipment for teaching and learning. The results of the study have been strengthened by the comparison with the results of AUN-QA experts’ quality assurance assessment. Eight recommendations have also been made to enhance training quality assurance. Keywords: Multi-dimensional approach, academic affair management, education accreditation, Vietnam National University, Hanoi.