Thực trạng kĩ năng tự học ngoài lớp học của sinh viên chính quy sư phạm trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh

pdf 12 trang ngocly 140
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng kĩ năng tự học ngoài lớp học của sinh viên chính quy sư phạm trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfthuc_trang_ki_nang_tu_hoc_ngoai_lop_hoc_cua_sinh_vien_chinh.pdf

Nội dung text: Thực trạng kĩ năng tự học ngoài lớp học của sinh viên chính quy sư phạm trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh

  1. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Thị Thu Huyền và tgk ___ THỰC TRẠNG KĨ NĂNG TỰ HỌC NGOÀI LỚP HỌC CỦA SINH VIÊN CHÍNH QUY SƯ PHẠM TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ THU HUYỀN*, NGUYỄN VĂN HIẾN , PHƯƠNG DIỄM HƯƠNG* TÓM TẮT Bài viết trình bày kết quả nghiên cứu thực trạng kĩ năng (KN) tự học ngoài lớp học của sinh viên (SV) chính quy sư phạm Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh (ĐHSP TPHCM). Nghiên cứu tập trung vào 5 KN: lập kế hoạch tự học, đọc sách, ghi chép, ôn tập và tự kiểm tra, đánh giá; từ đó, đưa ra một số biện pháp để nâng cao KN tự học ngoài lớp học cho SV của trường. Từ khóa: tự học, kĩ năng. ABSTRACT A study of the reality of mainstream students' self- directed learning skills in Ho Chi Minh City University of Education The article presents the findings of the study of the reality of mainstream students’ self-directed learning skills in Ho Chi Minh City University of Education. The study focuses on 5 skills: planning of self-directed learning, reading, note-taking, reviewing and self-assessing; based on which some solutions can be drawn out to enhance students’ self- directed learning skills. Keywords: self-directed learning, skill. 1. Đặt vấn đề Ở Việt Nam, các chủ trương chính Từ những năm 70 của thế kỉ XX, sách của Đảng, Nhà nước cũng nhấn thuật ngữ “tự học” đã bắt đầu nhận được mạnh giáo dục hiện nay phải phát huy nhiều sự quan tâm của những nhà nghiên tính tích cực, chủ động, sáng tạo của cứu. Xã hội càng phát triển, người ta người học. Đối với bậc cao đẳng, đại học, càng nhận ra tầm quan trọng của vấn đề Luật Giáo dục 2010 cũng đã nêu: tự học. Tổ chức UNESCO đã khẳng định “Phương pháp đào tạo trình độ cao đẳng, nếu người học muốn thực hiện được mục trình độ đại học phải coi trọng việc bồi tiêu học tập của thế kỉ XXI: “Học để biết, dưỡng ý thức tự giác trong học tập, năng học để làm, học để chung sống với nhau, lực tự học, tự nghiên cứu, phát triển tư học để khẳng định mình” thì KN tự học duy sáng tạo, rèn luyện KN thực hành, sẽ trở thành yếu tố cốt lõi. tạo điều kiện cho người học tham gia nghiên cứu, thực nghiệm, ứng dụng” (Điều 40) [5]. Những chủ trương trên cũng phần * ThS, Trường Đại học Sư phạm TPHCM nào xuất phát từ lí luận dạy học đại học: GV, Trường Đại học Sư phạm TPHCM Bản chất của việc học tập ở đại học của 88
  2. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Thị Thu Huyền và tgk ___ SV là quá trình nhận thức có tính chất cứu, có thể định nghĩa KN tự học như nghiên cứu; có nghĩa là SV cần phải tự sau: KN tự học là khả năng thực hiện mình chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện KN, thành thục và có kết quả các thao tác, hình thành thái độ đúng đắn trong suốt hành động tự học trên cơ sở vận dụng thời gian học tập ở đại học. Để làm tốt những tri thức tích lũy được về hoạt động điều này, đòi hỏi SV phải có KN tự học. và KN tự học. Từ năm học 2010-2011, Trường Lí luận dạy học đại học chỉ ra rằng: ĐHSP TPHCM đã bắt đầu chuyển sang hoạt động nhận thức của SV ở đại học là hình thức đào tạo theo tín chỉ. Với hình hoạt động nhận thức mang tính chất thức này, SV cần phải tự quản lí hoạt nghiên cứu. Vì vậy, trong quá trình học, động học tập của mình tốt hơn, đồng thời SV phải tự mình chiếm lĩnh các tri thức, giảng viên (GV) cũng yêu cầu khả năng rèn luyện các KN để phục vụ cho nghề tự học của SV nhiều hơn để hoàn tất các nghiệp tương lai, đồng thời tham gia vào bài tập theo nhóm, bài tập nghiên cứu cá hoạt động tìm kiếm các chân lí mới [4]. nhân. Việc đánh giá KN tự học, đặc biệt Ngoài ra, đặc trưng ở đại học là GV là KN tự học ngoài lớp học của SV, để từ không theo sát để kiểm tra, nhắc nhở việc đó có những giải pháp nâng cao KN này học tập của SV như ở phổ thông, do đó, cho SV là rất cần thiết. SV phải tự kiểm soát hoạt động học tập 2. Cơ sở lí luận về kĩ năng tự học của mình. Nói cách khác, việc tự học ngoài lớp học của sinh viên ngoài lớp học sẽ đóng góp không ít đến Tự học luôn là một vấn đề thu hút thành tích học tập của SV ở đại học. sự quan tâm, chú ý của các nhà giáo dục Các nhà nghiên cứu cũng tổng hợp trong và ngoài nước, dưới nhiều góc độ và phân chia KN tự học ở đại học thành khác nhau như: phát huy tính tính cực, nhiều nhóm KN và các KN cụ thể. Trong tính tự lập, tự giác và tính sáng tạo của số đó, các KN được nhắc đến nhiều nhất người học. Cùng với xu thế phát triển của là: KN hoạch định mục tiêu; KN lập kế thời đại, các nhà giáo dục học ở các nước hoạch tự học; KN tìm kiếm và xử lí thông phát triển đã đi sâu nghiên cứu và tối ưu tin; KN đọc sách; KN ghi chép; KN làm hóa việc học, hình thành và phát triển việc nhóm; KN ôn tập; KN tự kiểm tra, năng lực tự học để người học có thể học đánh giá. [1], [2], [3] thường xuyên, học suốt đời. [6] 3. Thực trạng kĩ năng tự học ngoài Trong tự học, yếu tố quan trọng lớp học của sinh viên chính quy sư không phải là thời gian mà là phương phạm Trường ĐHSP TPHCM pháp đúng đắn và sự thành thạo khi sử Đề tài “Thực trạng KN tự học dụng các phương pháp ấy hay chính là ngoài lớp học của SV chính quy sư phạm KN tự học, bởi vì nếu người học sở hữu Trường ĐHSP TPHCM” (mã số KN tự học tốt thì ngoài việc đạt hiệu quả CS2012.19.51) đã sử dụng phương pháp học tập cao còn rút ngắn được thời gian điều tra bằng bảng hỏi trên 369 SV năm dành cho việc học. Có nhiều cách tiếp thứ 2 và năm thứ 3 thuộc 4 khoa: Địa lí, cận khác nhau về KN tự học, sau nghiên Tiếng Anh, Hóa học, Tâm lí - Giáo dục; 89
  3. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Thị Thu Huyền và tgk ___ kết hợp với phỏng vấn 12 GV, 26 SV nghiên cứu gồm những nội dung như sau: thuộc 4 khoa trên, đồng thời tham khảo ý 3.1. Thời gian dành cho việc tự học kiến 2 chuyên gia giáo dục để tìm hiểu ngoài lớp học của sinh viên chính quy thực trạng KN tự học ngoài lớp học của sư phạm Trường ĐHSP TPHCM (xem SV Trường ĐHSP TPHCM và các yếu tố bảng 1) ảnh hưởng đến thực trạng đó. Kết quả Bảng 1. Thời gian mỗi ngày dành cho việc tự học ngoài lớp học của SV chính quy sư phạm Trường ĐHSP TPHCM Thời gian 0 - 1- 2 - 3- 4 giờ dưới 1 dưới 2 dưới 3 dưới 4 Tổng trở lên Đối tượng giờ giờ giờ giờ cộng (%) SV (%) (%) (%) (%) Năm 2 7,9 22,6 34,2 20,0 15,3 100 Năm thứ Năm 3 5,6 29,6 36,3 14,5 14,0 100 Địa 2,4 19,0 47,6 19,0 11,9 100 Anh 4,9 28,4 35,8 14,8 16,0 100 Khoa Hóa 11,2 28,1 28,1 14,6 18,0 100 TLGD 7,8 27,8 31,3 20,0 13,0 100 Xuất sắc 0,0 0,0 0,0 66,7 33,3 100 Giỏi 3,1 21,9 31,3 15,6 28,1 100 Khá 6,3 23,7 37,7 17,4 15,0 100 Học lực Trung bình khá 15,2 23,9 30,4 19,6 10,9 100 Trung bình 2,7 34,2 35,6 16,4 11,0 100 Yếu 25,0 50,0 25,0 0,0 0,0 100 Bảng 1 cho thấy thời gian tự học rằng 1,5-2 giờ/ngày là đủ. Đồng thuận ngoài lớp học của SV ĐHSP TPHCM tập với ý kiến của SV, đa số các GV được trung nhiều nhất ở mức 2 giờ đến 3 giờ phỏng vấn cũng cho rằng SV nên tự học mỗi ngày. Các con số thống kê theo các ngoài lớp ít nhất 4 giờ/ngày. Thậm chí, cách phân loại đối tượng khác nhau đều GV Hà Văn T. (Khoa Địa lí) còn khẳng cho thấy trên dưới 1/3 số SV được khảo định: SV phải tự học 5-7 giờ/ngày mới sát cho biết họ dành 2 giờ đến 3 giờ mỗi giỏi được. Điều này cho thấy có thể SV ngày để tự học ngoài lớp học, có thể là nhận thức được rằng cần dành nhiều thời học ở nhà, nhà sách, thư viện hoặc địa gian cho tự học, nhưng thực tế thường điểm khác. học ít hơn con số mong đợi đó. Phỏng vấn sâu 26 SV về “Thời gian Lượng thời gian tự học ở SV năm 2 mỗi ngày một SV nên tự học” thì 20/26 và 3 không có nhiều sự khác biệt. Điều SV (hơn 76%) cho rằng phải từ 4 giờ trở này có thể tạm lí giải là do áp lực bài học lên, chỉ có 2/26 SV (khoảng 7,7%) cho của các năm học là khá đồng đều. 90
  4. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Thị Thu Huyền và tgk ___ Xét theo khoa, thời gian tự học từ 3 ngày. Đối với SV từ mức trung bình đến giờ trở lên, SV tại các khoa tương đối khá thì số lượng SV tự học ngoài lớp từ 2 đồng đều ở mức trên 30%. Khoa Địa lí có giờ/ngày trở lên chiếm ưu thế hơn so với số SV tự học trong mức 2-3 giờ/ngày thời lượng dưới mức đó. Tuy thống kê nhiều nhất với xấp xỉ 50%, còn Khoa chưa tìm thấy sự tương quan giữa thời Hóa thì ít nhất với chưa tới 1/3 SV dành gian tự học với kết quả học tập của SV quỹ thời gian tự học ở mức này. Ngược (do số SV các nhóm chênh lệch khá lớn), lại, Khoa Địa lí có số SV tự học dưới 2 nhưng có thể thấy khuynh hướng các SV giờ/ngày ít nhất và Khoa Hóa học có số có kết quả học tập tốt thường dành nhiều SV tự học ngoài lớp dưới 2 giờ nhiều thời gian tự học ngoài lớp hơn so với các nhất, lên tới hơn 40%. SV có kết quả không tốt. Xét theo kết quả học tập, trên 3 giờ 3.2. Mức độ ảnh hưởng của các kĩ mỗi ngày là khoảng thời gian mà tất cả năng tự học ngoài lớp học đến kết quả SV xuất sắc và khoảng trên 40% SV giỏi học tập của sinh viên chính quy sư dành cho việc tự học ngoài lớp, còn 75% phạm Trường ĐHSP TPHCM (xem SV yếu chỉ tự học ngoài lớp dưới 2 giờ/ bảng 2) Bảng 2. Mức độ ảnh hưởng của các KN tự học ngoài lớp học đến kết quả học tập của SV chính quy sư phạm Trường ĐHSP TPHCM Thứ STT Kĩ năng Điểm TB Độ LC Mức độ hạng 1 Hoạch định mục tiêu tự học 3,91 0,868 Nhiều 2 2 Lập kế hoạch tự học 3,86 0,933 Nhiều 3 3 Đọc sách ngoài lớp học 3,54 0,882 Nhiều 6 4 Ghi chép tài liệu ngoài lớp học 3,34 0,933 Vừa phải 8 5 Làm các bài tập ngoài lớp học 3,64 0,941 Nhiều 4 6 Ôn tập 4,05 0,805 Nhiều 1 7 Làm việc nhóm ngoài lớp học 3,58 0,949 Nhiều 5 Tự kiểm tra, đánh giá quá trình 8 3,48 0,996 Vừa phải 7 tự học (Điểm TB: Điểm trung bình; Độ LC: Độ lệch chuẩn) Cả GV và SV đều thừa nhận, các (ĐTB dao động trong khoảng 3,54- 4,05), KN tự học ngoài lớp học ảnh hưởng ở hai KN còn lại ảnh hưởng ở mức “Vừa mức độ “Nhiều” đến thành tích học tập phải” nhưng ĐTB không chênh lệch của SV. Khảo sát chi tiết từng KN thì: nhiều so với các KN trên (ĐTB = 3,34 và không có KN nào được đánh giá ảnh ĐTB= 3,48). Như vậy, các KN này đều hưởng ở mức “Rất nhiều”, 6/8 KN được được SV đánh giá khá cao về tầm quan SV cho rằng ảnh hưởng ở mức “Nhiều” trọng của chúng đối với việc học tập. 91
  5. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Thị Thu Huyền và tgk ___ KN được SV cho là ảnh hưởng của họ, ở đại học, GV thường xuyên giao nhiều nhất đến kết quả học tập của mình nhiệm vụ làm việc nhóm và điểm đánh là “Ôn tập” (ĐTB= 4,05, cận trên của giá quá trình thường có một tỉ lệ không mức “Nhiều”), kế tiếp là KN “Hoạch nhỏ. định mục tiêu tự học” (ĐTB= 3,91), theo KN làm bài tập ngoài lớp học được sau là KN “Lập kế hoạch tự học” (ĐTB= tất cả các SV Khoa Hóa tham gia phỏng 3,86). Các KN bị đánh giá thấp là “Ghi vấn chọn là KN quan trọng nhất với SV chép tài liệu ngoài lớp học”, “Tự kiểm khoa mình, do đặc thù các môn học tra, đánh giá quá trình tự học” và “Đọc ngành này đều phải giải quyết các bài tập sách ngoài lớp học”. áp dụng đi kèm. Khi phỏng vấn, KN lập kế hoạch và KN tự kiểm tra, đánh giá và đọc hoạch định mục tiêu tự học cũng được sách cũng được 5/26 SV đề cập trong các SV đề cập nhiều nhất và chọn đó là phần phỏng vấn vì có kiểm tra, đánh giá những KN quan trọng nhất, bởi vì: Khi mới biết được tri thức được tích lũy bao đưa ra được mục tiêu cụ thể và chính xác nhiêu và các phương pháp học tập đã tiến thì người học mới có định hướng rõ ràng hành có thực sự hiệu quả. Với KN đọc và biết rõ được nhưng công việc mình sách, SV Nguyễn Lâm Quang T. (Khoa phải làm là gì. Lập kế hoạch thì chúng ta Địa lí) cho rằng: KN quyết định chất mới sắp xếp thời gian của bản thân hợp lượng và số lượng thông tin mình thu lí và dễ dàng đạt được mục tiêu của nhận được. Nếu đi kèm với KN ghi chép mình. (các nội dung đã đọc) thì sẽ tốt hơn. KN ôn tập lại ít được SV đề cập khi Điều đáng lưu ý từ kết quả khảo sát phỏng vấn, trái ngược với kết quả khảo lẫn phỏng vấn là SV chưa nhận thức sát bằng bảng hỏi. Việc đánh giá cao KN đúng đắn vai trò của KN ghi chép, trong ôn tập, có thể xuất phát từ suy nghĩ của khi các chuyên gia lẫn GV đều đề cao nhiều SV rằng KN này sẽ giúp ích nhiều KN xử lí thông tin đã được tìm kiếm mà nhất cho SV khi thi cuối kì và ảnh hưởng việc ghi chép lại tài liệu chính, là một đến kết quả điểm số bài thi, cũng là kết khâu trong quá trình xử lí này. quả học tập nói chung. 3.3. Thực trạng kĩ năng lập kế hoạch Một KN khác cũng được 15/26 SV tự học ngoài lớp học của sinh viên lựa chọn và cho rằng rất quan trọng với chính quy sư phạm Trường ĐHSP SV là KN làm việc nhóm. Theo lí giải TPHCM (xem bảng 3) Bảng 3. Thực trạng KN lập kế hoạch tự học ngoài lớp học của SV chính quy sư phạm Trường ĐHSP TPHCM 92
  6. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Thị Thu Huyền và tgk ___ Điểm Thứ STT Nội dung Độ LC Mức độ TB hạng Tôi xác định các yêu cầu cụ thể Thỉnh 1 3,00 0,827 9 của quá trình tự học ngoài lớp thoảng Tôi xác định quỹ thời gian dành Thỉnh 2 3,42 0,906 2 cho tự học thoảng Tôi liệt kê toàn bộ những việc Thỉnh 3 3,36 0,995 5 phải làm trong thời gian tự học thoảng Tôi phân loại công việc trong tự Thường 4 3,69 0,931 1 học theo mức độ quan trọng xuyên Tôi xác định thời hạn hoàn Thỉnh 5 3,41 0,927 3 thành cho từng nhiệm vụ tự học thoảng Tôi xác định các tác nhân hỗ trợ Thỉnh 6 3,01 1,031 8 quá trình thực hiện kế hoạch thoảng Tôi thường xuyên kiểm tra tính Thỉnh 7 3,08 0,996 7 hợp lí và khả thi của kế hoạch thoảng Tôi điều chỉnh kế hoạch cho phù Thỉnh 8 hợp khi phát hiện nó chưa hiệu 3,37 0,951 4 thoảng quả Tôi dán kế hoạch tự học nơi học Thỉnh 9 tập của tôi hoặc ghi cẩn thận vào 3,15 1,237 6 thoảng sổ tay Bảng 3 cho thấy hầu hết các hành hoạch học tập theo mức độ quan trọng động cụ thể khi lập kế hoạch tự học ngoài của nhiệm vụ tự học. Ví dụ: môn nào, bài lớp học đều được SV tiến hành ở mức độ nào quan trọng thì dành nhiều thời gian “Thỉnh thoảng” (ĐTB dao động trong và ưu tiên học trước; còn lại, có thể học khoảng 3,00-3,42), chỉ duy nhất việc sau hoặc bỏ qua. “Tôi phân loại công việc trong tự học Hành động xác định quỹ thời gian theo mức độ quan trọng” đạt mức tự học được thực hiện ở mức độ thường “Thường xuyên” (ĐTB= 3,69, cũng chỉ xuyên thứ 2 (ĐTB= 3,42), tiếp theo đó là là cận dưới của mức này). việc xác định thời hạn hoàn thành cho Đối chiếu với kết quả ở bảng 2, SV từng nhiệm vụ tự học (ĐTB=3,41). mặc dù đánh giá cao sự ảnh hưởng của Những hành động này gần như mang tính KN lập kế hoạch nhưng lại lúng túng khi bắt buộc khi SV lập kế hoạch tự học vì tiến hành nó và không thực hiện thường nếu SV có ý định bắt đầu việc tự học thì xuyên. Việc lập kế hoạch tự học phải bao họ phải hình dung những việc cần làm, gồm nhiều hành động cụ thể thì mới đạt và làm trong bao lâu. hiệu quả, nhưng SV chủ yếu chỉ lên kế Việc chi tiết hóa kế hoạch tự học, 93
  7. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Thị Thu Huyền và tgk ___ theo dõi, điều chỉnh hoặc tìm kiếm các kiệm được thời gian, chọn được tài liệu yếu tố hỗ trợ bên ngoài cho kế hoạch tự phục vụ mục tiêu học tập nhanh chóng học chưa được SV quan tâm thực hiện. nhất khi kho tài liệu hiện nay trong nhà Đặc biệt, các yêu cầu cụ thể khi tự học sách, thư viện, mạng internet rất đồ sộ. cũng thỉnh thoảng mới được xác định SV Trường ĐHSP TPHCM cũng ý trong khi đây chính là hành động giúp SV thức thường chọn sách căn cứ vào uy tín theo đuổi kế hoạch và là căn cứ đánh giá của nhà xuất bản/nguồn thông tin (hành mức độ hoàn thành kế hoạch tự học của động xếp thứ 2 về mức độ thực hiện khi bản thân. đọc sách). Tuy nhiên, điều quan trọng 3.4. Thực trạng kĩ năng đọc sách hơn khi chọn sách là căn cứ vào uy tín ngoài lớp học của sinh viên ĐHSP của tác giả thì SV lại chưa nhận thức TPHCM được (hành động này chỉ xếp thứ 7 về Đọc sách ở đây được hiểu là mọi mức độ thực hiện). nguồn tài liệu học tập có liên quan đến Các hành động khác cũng rất nên môn học. Việc đọc tài liệu gần như là làm khi đọc sách như đọc các thông tin việc SV phải làm mỗi ngày ở trên lớp sơ bộ về quyển sách (Ví dụ: năm xuất (theo sự hướng dẫn của GV) và ngoài lớp bản để đảm bảo thông tin đã được cập (để hoàn thành các nhiệm vụ mà GV yêu nhật mới nhất, số lần tái bản để cho thấy cầu). Nhóm nghiên cứu đã đưa ra 18 sách có giá trị và được độc giả yêu thích); hành động cần thiết khi đọc sách để thăm lời giới thiệu về sách, tóm tắt nội dung dò ý kiến của SV về việc thực hiện các (để củng cố quyết định có cần tham khảo hành động này. cuốn sách đó hay không); đọc thử vài Kết quả khảo sát cho thấy: Trong số đoạn (để xem văn phong của tác giả có các hành động cụ thể khi đọc sách, chỉ có dễ hiểu và phù hợp với khả năng nhận 5/18 hành động được SV thực hiện ở thức của SV hay không) đều ít nhiều bị mức độ “Thường xuyên” (với ĐTB dao SV bỏ qua nên mức độ thực hiện chỉ động từ 3,5-3,8, tức mức cận dưới “thỉnh thoảng”. “Thường xuyên”), chứng tỏ việc đọc sách Điều đáng lưu ý hơn là SV Trường chưa thực sự được SV tiến hành đều đặn, ĐHSP TPHCM thường đọc sách ở nhà như yêu cầu của bậc đại học. Các hành mà ít khi đến thư viện hay nhà sách, động khác phần lớn được thực hiện ở trong khi hai nơi này đều là những nơi mức độ “Thỉnh thoảng” (ĐTB từ 2,70 thuận lợi cho việc đọc sách. đến 3,47), riêng việc đọc sách tại thư viện Về kĩ thuật đọc siêu tốc, các SV và cách đọc đi đọc lại một số từ thì “Ít tham gia khảo sát cũng thừa nhận chưa khi” được thực hiện (ĐTB đều dưới 2,5). tốt, với tốc độ đọc 300 từ/ phút thì mới ở Kết quả khảo sát này phản ánh thực mức trung bình. Khi phỏng vấn, Tiến sĩ tiễn rất chân thực, SV thường lựa chọn Võ Văn Nam cũng nhận định đây là một tài liệu theo mục đích sẵn có. Đây là một trong những điểm yếu nhất của SV hiện hành động đúng đắn, vì xác định rõ mục nay. tiêu tìm kiếm thông tin sẽ giúp SV tiết 3.5. Thực trạng kĩ năng ghi chép 94
  8. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Thị Thu Huyền và tgk ___ ngoài lớp học của sinh viên chính quy bảng 4) sư phạm Trường ĐHSP TPHCM (xem Bảng 4. Thực trạng KN ghi chép ngoài lớp học của SV chính quy sư phạm Trường ĐHSP TPHCM Điểm Thứ STT Nội dung Độ LC Mức độ TB hạng Tôi sử dụng sổ tay/ tập chuyên Thỉnh 1 3,49 1,032 2 dùng để ghi chép tài liệu thoảng Tôi sử dụng giấy rời để ghi chép Thỉnh 2 2,81 1,102 7 rồi đóng tập lại thoảng Tôi chia thành các chủ đề rồi ghi Thỉnh 3 3,12 1,118 6 chép tài liệu theo chủ đề đó thoảng Tôi ghi lại những thông tin cơ bản Thỉnh 4 của tài liệu (tên tài liệu, tác giả, 2,75 1,177 8 thoảng nhà xuất bản, năm xuất bản ) Tôi ghi chép tóm tắt nội dung tài Thỉnh 5 liệu đã đọc theo sơ đồ (sơ đồ cây, 3,13 1,092 5 thoảng sơ đồ tư duy ) Tôi ghi thêm những nhận định và Thỉnh 6 3,35 1,085 3 lời chú giải của mình thoảng Tôi chọn lọc và ghi lại các đoạn Thỉnh 7 3,24 1,005 4 trích dẫn (cả xuất xứ đoạn trích) thoảng Tôi chép nguyên văn toàn bộ nội Thỉnh 8 2,35 0,975 9 dung tài liệu đã đọc thoảng Khi ghi chép lại, tôi làm nổi bật Thường 9 tài liệu như tô đậm những từ quan 3,96 0,958 1 xuyên trọng ư (Mục số 5 và 8 được phát biểu ngược nhau để kiểm tra mức độ trung thực khi trả lời bảng hỏi của SV tham gia khảo sát) KN ghi chép song hành cùng KN đúng cách không được thực hiện thường đọc sách để tạo hiệu quả cho việc tích lũy xuyên, bằng chứng là gần như tất cả các tri thức của SV. Nếu rèn luyện KN đọc hành động cần thiết khi ghi chép đều sách mà không rèn luyện KN ghi chép thì được các SV tham gia khảo sát trả lời đã việc đọc có nguy cơ trở thành vô nghĩa vì thực hiện ở mức “Thỉnh thoảng” (ĐTB từ khả năng ghi nhớ bằng não bộ của con 2,75-3,49), chỉ duy nhất hành động làm người có giới hạn. Tuy nhiên, kết quả nổi bật tài liệu bằng cách tô đậm từ quan bảng 4 về KN ghi chép ngoài lớp học của trọng là được thực hiện ở mức “Thường SV lại không khả quan. Việc ghi chép xuyên” (ĐTB=3,96). Kết quả khảo sát 95
  9. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Thị Thu Huyền và tgk ___ này tương đồng với nhận định của Tiến sĩ hành động đạt mức “Thường xuyên” Võ Văn Nam. Ông cho rằng: cùng với (ĐTB từ 3,51-3,86), còn lại ở mức KN đọc sách, KN ghi chép của SV cũng “Thỉnh thoảng” (ĐTB từ 2,86-3,46). rất hạn chế, bằng chứng cụ thể là khi dạy Ôn tập vốn cũng là một phương môn Phương pháp học đại học, khi ông pháp dạy học phổ biến trong nhà trường yêu cầu SV tự thiết kế các phiếu ghi chép nên các SV Trường ĐHSP TPHCM (từ cho bản thân thì SV không thể hoàn năm thứ 2) đều được trang bị kiến thức lí thành tốt, ngay cả vở ghi trên lớp của họ thuyết về phương pháp này để sau này cũng vậy. giảng dạy, do đó, họ cũng áp dụng tương Hành động tô đậm từ quan trọng đối chính xác các hành động ôn tập cho khi ghi chép giúp ích cho SV trong tri bản thân: viết lại nội dung ôn tập bằng giác lại tài liệu, nhưng đây chưa phải là ngôn ngữ riêng (xếp thứ 1), lập kế hoạch hành động mang lại hiệu quả cao nhất khi chi tiết cho ôn tập (xếp thứ 2), ôn tập xen ghi chép mà việc phân chia chủ đề (xếp kẽ các môn học, tránh sự “bão hòa” cho hạng 6), ghi tóm tắt bằng các dạng sơ đồ bộ não (xếp thứ 3), trả lời câu hỏi trong (xếp thứ 5), hay ghi thông tin tỉ mỉ tài sách và của GV (xếp thứ 4). liệu đã đọc (xếp thứ 8) mới giúp họ tích Tuy nhiên, điều đáng lưu ý là SV lũy thông tin tốt, dễ dàng tra cứu lại khi cũng “thường xuyên” chỉ ôn tập khi gần cần. tới ngày thi cuối kì (xếp thứ 5, mức Tuy nhiên, việc ghi thêm nhận định “Thường xuyên”), thay vì ôn tập thường kèm theo chú giải cũng được SV lưu tâm xuyên mỗi ngày sau khi học xong (xếp (xếp thứ 3), dù vẫn nằm trong mức độ thứ 12, mức “Thỉnh thoảng”), việc coi lại thực hiện “thỉnh thoảng”. Hành động này bài trước buổi học thì được thực hiện là biểu hiện cho việc đọc tài liệu một nhiều hơn do nhiều GV vẫn duy trì việc cách có ý thức. kiểm tra lại các kiến thức bài học cũ Việc sử dụng sổ tay ghi chép (xếp trước khi giảng bài mới. Về mặt khoa thứ 2) vẫn phổ biến hơn giấy rời (xếp thứ học, việc ôn tập nhiều lần mới đảm bảo 7) trong khi việc ghi chép bằng giấy rời việc ghi nhớ, nắm vững kiến thức trong giúp SV dễ lưu trữ được số lượng lớn tài thời gian dài. SV Trường ĐHSP TPHCM liệu cùng chủ đề hơn. vẫn chưa làm được điều này. 3.6. Thực trạng kĩ năng ôn tập ngoài 3.7. Thực trạng kĩ năng tự kiểm tra, lớp học của sinh viên chính quy sư đánh giá của sinh viên ĐHSP TPHCM phạm Trường ĐHSP TPHCM Mặc dù khi khảo sát, SV không Như kết quả khảo sát chung về các đánh giá cao sự ảnh hưởng của KN tự KN tự học ngoài lớp học, KN ôn tập kiểm tra, đánh giá đến kết quả học tập được xếp là ảnh hưởng nhiều nhất, do đó, của mình nhưng cũng thực hiện một số so với các KN khác, các hành động trong hành động kiểm tra, đánh giá hoạt động KN này cũng được SV thực hiện ở mức tự học của bản thân ở mức độ “Thường độ thường xuyên hơn. Trong số 13 hành xuyên” (4/9 hành động được khảo sát, động ôn tập được đưa vào khảo sát, 5/13 với ĐTB từ 3,5-3,7). Tuy đây chưa phải 96
  10. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Thị Thu Huyền và tgk ___ là một kết quả khả quan cho KN này chuẩn cũng dao động trên dưới 1 chứng nhưng vẫn là một tín hiệu tốt, thể hiện sự tỏ các ý kiến khá tập trung), chỉ có yếu tố quan tâm nhất định của SV trong việc “Các khóa học KN trong nhà trường” là hình thành một KN rất quan trọng trong ảnh hưởng ở mức “Vừa phải” (ĐTB= quá trình tự học. 3,38, tức cận trên mức “Vừa phải”, cũng Kết quả khảo sát cho phép kết luận gần tiệm cận với mức “Nhiều”). như sau: SV đã biết sử dụng mục tiêu SV cũng thẳng thắn thừa nhận sự như một thước đo để đánh giá hoạt động hình thành KN tự học ngoài lớp học chủ tự học của bản thân (xếp thứ 1), đây là yếu là từ các yếu tố chủ quan của SV hơn một nhận thức hoàn toàn đúng đắn về là các yếu tố khách quan như GV, cơ sở mặt lí luận kiểm tra, đánh giá. Có cùng vật chất, chương trình học. Kết luận này mức độ thực hiện thường xuyên nhất với từ quá trình điều tra và hoàn toàn trùng hành động này là hành động so sánh kết khớp với kết luận từ quá trình phỏng vấn quả tự học của bản thân SV với các bạn GV, SV. Yếu tố “Ý thức rèn luyện các cùng lớp. Thực chất hành động này KN tự học của SV” và “Nhận thức về không phải là biện pháp tốt nhất khi kiểm tầm quan trọng của KN tự học ngoài lớp tra, đánh giá, vì mỗi cá nhân SV có một học” lần lượt chiếm các thứ hạng cao khả năng và mục tiêu học tập khác nhau. nhất trong số các yếu tố ảnh hưởng (ĐTB Việc so sánh chỉ nên là một cách thức đều trên 4, tức cận trên mức “Nhiều”. tham khảo để học hỏi và hoàn thiện hơn Theo lí giải của cô Đào Thị Duy D. là lấy đó làm tiêu chí để đánh giá việc tự (Khoa Tâm lí - Giáo dục) thì nếu SV học của mình. nhận ra vai trò của việc tự học và có ý chí Trong khi đó, việc lượng giá hoạt tự học thì sẽ chủ động rèn luyện các KN động tự học bằng thang điểm cụ thể hoặc tự học sao cho hiệu quả và vượt qua mọi tham khảo nhận xét của GV - những khó khăn khách quan khác. Ý kiến này người có khả năng đánh giá tốt nhất là cũng tương đồng với nhiều ý kiến khác từ những việc rất nên làm thì lại không được chính SV, như SV Nguyễn Văn L. (Khoa SV chú ý. Các hành động này đều xếp Địa lí): “Nếu SV không có ý thức tự học, cuối trong bảng xếp hạng các hành động không chịu học thì dù cơ sở vật chất tốt tự kiểm tra, đánh giá hoạt động tự học. đến mấy cũng không có kết quả gì”. Về 3.8. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực vấn đề này, Tiến sĩ Võ Văn Nam và Tiến trạng kĩ năng tự học ngoài lớp học của sĩ Nguyễn Thị Bích Hồng đã có cách sinh viên chính quy sư phạm Trường nhìn nhận công tâm hơn, việc SV không ĐHSP TPHCM có KN hoặc ý thức tự học ở đại học là do Các SV tham gia khảo sát cũng lỗi ở phổ thông, giáo viên chưa chú ý vấn đồng tình về sự ảnh hưởng của các yếu tố đề này và rèn trước cho các em. Lên đại được liệt kê trong bảng khảo sát đến thực học, GV không theo sát SV như ở phổ trạng KN tự học ngoài lớp học của SV thông mà đòi hỏi SV phải sở hữu sẵn các nên 7/8 yếu tố đó đều đạt mức ảnh hưởng KN đó để đáp ứng yêu cầu học tập ở đại “Nhiều” (ĐTB từ 3,53-4,19, độ lệch học. Kết quả, những SV thiếu KN và nỗ 97
  11. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Thị Thu Huyền và tgk ___ lực thì sẽ càng gặp khó khăn nhiều hơn luyện các KN tự học, tham gia các khóa khi tự học. đào tạo KN tự học và các diễn đàn chia Yếu tố GV cũng ảnh hưởng nhiều sẻ kinh nghiệm tự học theo chuyên đến việc tự học ngoài lớp học của SV. ngành, tự trang bị kiến thức về KN tự học Nếu GV sử dụng các phương pháp dạy qua sách, báo, truyền hình, lập các nhóm học tích cực và đặt ra các yêu cầu tự học tự học là những biện pháp hiệu quả cho SV, đồng thời kiểm tra, đánh giá sát giúp họ hình thành KN tự học ngoài lớp sao thì đa số SV, vì không muốn kết quả học. học tập kém, sẽ phải chú ý nhiều hơn đến - Về phía GV, ngoài việc trang bị việc tự học ngoài lớp học. kiến thức về KN tự học ở đại học để Các SV được phỏng vấn cũng đề hướng dẫn cho SV, GV nên đổi mới cập khá nhiều đến yếu tố nơi tự học và phương pháp dạy học theo hướng tích nguồn tài liệu trong thư viện nhà trường cực và đòi hỏi SV tự học, đặt ra các yêu dù các yếu tố này chiếm các thứ hạng cầu tự học rõ ràng, đổi mới cả cách kiểm thấp trong bảng kết quả điều tra. tra, đánh giá; trong đó có kiểm tra, đánh Chương trình học của nhà trường giá việc tự học của SV. cũng bị chính GV và SV than phiền vì - Về phía nhà trường, việc đầu tư cơ quá nặng, dàn trải, lại thiếu tính ứng sở vật chất và nguồn tài liệu phong phú dụng. SV phải học rất nhiều môn, thời trong thư viện phục vụ cho hoạt động tự gian lên lớp nhiều, do đó, thời gian để học của SV là việc làm thiết thực nhất. đầu tư cho từng môn cũng như việc tự Bên cạnh đó, nhà trường cần thay đổi học ngoài lớp học cũng bị giảm bớt. Cách chương trình theo hướng tăng cường tự thức kiểm tra, đánh giá còn nặng về lí học cho SV. thuyết, do đó, bản thân GV khi giảng dạy Về phía Đoàn - Hội, các tổ chức cũng phải nỗ lực để dạy hết chương trình, này nên phối hợp với nhà trường mở các nhằm bảo đảm cho SV làm bài thi tốt khóa học, chuyên đề bồi dưỡng hoặc các nhất. Điều đáng lưu ý cuối cùng từ kết cuộc thi về KN tự học dành cho SV. quả điều tra là SV không đánh giá cao sự Các biện pháp trên dù chưa được ảnh hưởng của các khóa huấn luyện KN thực nghiệm kiểm chứng nhưng cũng là được tổ chức trong nhà trường, trong khi những thông tin có giá trị tham khảo cao đây cũng là một con đường giúp SV có cho các lực lượng trong việc cải thiện tri thức về các KN chuẩn xác nhất. chất lượng tự học cho SV. 4. Một số biện pháp để nâng cao kĩ 5. Kết luận năng tự học ngoài lớp học cho sinh Đề tài nghiên cứu cho phép kết viên chính quy sư phạm Trường ĐHSP luận: SV đã dành một quỹ thời gian nhất TPHCM định cho việc tự học ngoài lớp học, ý Căn cứ vào cơ sở lí luận và kết quả thức sâu sắc sự ảnh hưởng của việc này khảo sát bằng bảng hỏi, chúng tôi đưa ra đến kết quả học tập của bản thân, cũng hệ thống các biện pháp như sau: như nhận định rõ vai trò của các KN tự - Về phía SV, việc lập kế hoạch rèn học khác nhau. Khảo sát cụ thể 5 KN tự 98
  12. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Thị Thu Huyền và tgk ___ học ngoài lớp học (lập kế hoạch, đọc các yếu tố chủ quan lẫn khách quan, sách, ghi chép, ôn tập, tự kiểm tra, đánh nhưng chủ yếu là các các yếu tố thuộc về giá), kết quả cho thấy SV đã tiến hành bản thân SV hơn là các yếu tố bên ngoài một số hành động đúng trong mỗi KN như GV, cơ sở vật chất, chương trình nhưng còn thiếu rất nhiều hành động để học. Để nâng cao KN tự học cho SV, nhà mang lại hiệu quả cao hơn cho tự học. trường, GV, Đoàn - Hội, đặc biệt là SV Các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng KN cần nỗ lực thực hiện các biện pháp đa tự học ngoài lớp học như trên bao gồm cả dạng, hiệu quả hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Võ Quang Hải (2003), Rèn luyện các kĩ năng tự học cơ bản cho học viên học viện kĩ thuật quân sự: thực trạng và một số biện pháp quản lí, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Sư phạm TPHCM. 2. Nguyễn Thị Bích Hạnh (2007), Nghiên cứu kĩ năng tự học ở trên lớp của sinh viên sư phạm, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Trường Đại học Sư phạm TPHCM. 3. Trần Thị Minh Hằng (2011), Tự học và yếu tố tâm lí cơ bản trong tự học của sinh viên sư phạm, Nxb Giáo dục. 4. Đặng Vũ Hoạt, Hà Thị Đức (2009), Lí luận dạy học đại học, Nxb Đại học Sư phạm. 5. Quốc hội (2010), Luật Giáo dục. 6. Nguyễn Cảnh Toàn (1998), Quá trình dạy - Tự học, Nxb Giáo dục. (Ngày Tòa soạn nhận được bài: 26-7-2013; ngày phản biện đánh giá: 27-8-2013; ngày chấp nhận đăng: 10-01-2014) 99