Thiết kế bộ điều khiển thông minh trên nền DSPIC33F

pdf 6 trang ngocly 730
Bạn đang xem tài liệu "Thiết kế bộ điều khiển thông minh trên nền DSPIC33F", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfthiet_ke_bo_dieu_khien_thong_minh_tren_nen_dspic33f.pdf

Nội dung text: Thiết kế bộ điều khiển thông minh trên nền DSPIC33F

  1. TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT . SỐ 74 - 2009 THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN THÔNG MINH TRÊN NỀN DSPIC33F DESIGN OF AN INTELLIGENT CONTROLLER BASED ON DSPIC33F Phạm Xuân Khánh Nguyễn Việt Hưng, Phạm Tuấn Anh Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Trường Đại học Bách khoa Hà Nội TÓM TẮT Bài báo trình bày về thiết kế bộ điều khiển thông minh trên nền dsPIC33F của Microchip. Nhiều thuật toán điều khiển dựa trên lý thuyết điều khiển kinh điển và hiện đại được cài đặt. Bố cục bài báo có thể chia thành 3 phần. Phần 1: Cơ sở lý thuyết thiết kế bộ điều khiển, trình bày cụ thể về các thuật toán được cài đặt: PID, mờ động, PID-Fuzzy Intervention và PID-Fuzzy Self – Tunning. Phần 2: Cơ sở thiết kế phần cứng bộ điều khiển, đưa ra những ưu điểm của dòng DSPIC33F và các modules cần thiết cho ứng dụng công nghiêp. Phần 3: Ứng dụng bộ điều khiển thiết kế cho đối tượng thực là bình mức, tất cả các thuật toán đều được cài đặt và có xét đến ảnh hưởng của nhiễu, qua đó thể hiện được ưu nhược điểm của từng thuật toán và khả năng ứng dụng đa dạng của bộ điều khiển. Từ thiết kế phần cứng và phần mềm của bộ điều khiển, và những kết quả thực nghiệm đã chứng tỏ khả năng thay thế hiệu quả của bộ điều khiển này cho các bộ điều khiển chuyên dụng đã có trong công nghiệp. ABSTRACT The paper presents the design of an intelligent controller based on dsPIC33F (Microchip). Several Control Algorithms, based on conventional and modern theory, are installed. The paper includes three main parts. Part 1: Theoretical basis, focusing on introduction of four Algothims: PID, Dynamic Fuzzy, PID – Fuzzy Intervention, and PID – Fuzzy Self – Tunning. Part 2: Hardware basis, stating noticeable advantages of DSPIC 33F Microcontroller and the design of modules, necessary for industrial purpose. Part 3: Implementation of this controller for water level system. All Algorithms, introduced above, are built up and cases under impacts of noise are considered. Experimental results proved strong and weak points of Algorithms and flexible ability of the controller for diverse applications. In general, the design of Software and Hardware of the Controllers, and experimental results have shown the Controller’s capability for control applications in which other controllers are used. Chữ viết tắt . Thiết kế một bộ điều khiển thông minh có khả năng thực hiện các thuật toán PID, Fuzzy động, I Integral PID-Fuzy Intervention, PID-Fuzzy Self-tunning PD Proportional – Derivative là một hướng đi hứa hẹn trong tương lai. PI Proportional – Integral Để xây dựng một bộ điều khiển như vậy, PID Proportional - Integral - Derivative thiết kế phần cứng đòi hỏi việc sử dụng dòng vi PWM Pulse Width Modulation điều khiển có dung lượng nhớ lớn, tần số hoạt động cao và các yêu cầu cần thiết khác về ngoại I. ĐẶT VẤN ĐỀ vi. Dòng dsPIC33F - một trong những dòng vi Phương pháp điều khiển kinh điển PID là điều khiển mạnh nhất hiện nay của Microchip phương pháp được áp dụng phổ biến nhất trong với nhiều tính năng ưu việt - là sự lựa chọn phù các bộ điều khiển công nghiệp. Sự phổ biến này hợp, đáp ứng được yêu cầu. là do tính đơn giản của phương pháp và yêu cầu II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ĐIỀU KHIỂN về chất lượng điều khiển không quá cao của hệ 2.1 Thuật toán điều khiển PID thống. Phương pháp điều khiển thông minh, mà mờ là một đại diện tiêu biểu đang được khai Thuật toán PID[1,2] là sự kết hợp của ba thác và ứng dụng bởi khả năng hoạt động một thành phần: Khuếch đại (P), vi phân (I) và vi cách độc lập hoặc kết hợp với thuật toán PID để phân (D) của sai lệch đầu vào. đem lại chất lượng cao cho hệ thống điều khiển 51
  2. TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT . SỐ 74 - 2009 Ưu điểm lớn đem lại ứng dụng rộng rãi 2.3 Thuật toán điều khiển PID-Fuzzy cho thuật toán này là tính đơn giản về cấu trúc Intervention và nguyên lý làm việc. Với hệ thống làm việc Sơ đồ tổng quát một hệ thực hiện thuật trong môi trường ít bị ảnh hưởng của nhiễu, toán PID-Fuzzy Intervention [4]: thông số của đối tượng chỉ thay đổi nhỏ trong quá trình làm việc và yêu cầu về độ chính xác và ổn định không cao thì PID là một giải pháp điều khiển hữu hiệu. Hình 5. Hệ điều khiển thực hiện thuật toán PID-Fuzzy Intervention Hình 1. Hệ điều khiển thực hiện thuật toán PID Dựa trên sơ đồ tổng quát này, có nhiều 2.2 Thuật toán điều khiển mờ động thuật toán khác nhau có thể hình thành. Nhóm tác giả bài báo tập trung vào thuật toán trong đó Thuật toán mờ động[1,3] là thuật toán kết hệ mờ cho phép cải thiện chất lượng điều khiển hợp giữa hệ kinh điển và hệ mờ, cụ thể là sự kết khi hiện tượng Windup xảy ra: hợp của thuật toán điều khiển mờ cơ bản và các thành phần P, I, D. Các thành phần P, D thường là các thành phần của sai lệch đầu vào, còn I là thành phần của đầu ra bộ điều khiển mờ cơ bản. Một số cấu trúc hệ thực hiện thuật toán mờ động Thuật toán mờ động PD Hình 6. Hệ điều khiển thực hiện thuật toán PID-Fuzzy Intervention bù windup Khi xảy ra hiện tượng windup, tín hiệu ra Hình 2. Hệ điều khiển thực hiện thuật toán mờ PD bộ điều khiển PID có giá trị lớn hơn giá trị bão Thuật toán mờ động PI hòa và tiếp tục tăng do tác động của khâu tích phân, điều này tiềm tàng khả năng gây quá điều chỉnh lớn và tăng thời gian quá độ. Bộ mờ bù windup có tác dụng giảm thiểu ảnh hưởng của hiện tượng này. Khi xảy ra windup, sai lệch giữa tín hiệu ra bộ điều khiển PID và giá trị bão hòa sẽ được đưa vào bộ mờ bù, bộ mờ bù đưa ra tín hiệu bù đến đầu ra bộ PID, tác động này Hình 3. Hệ điều khiển thực hiện thuật toán mờ PI làm cải thiện đáng kể chất lượng điều khiển. Thuật toán mờ động I 2.4 Thuật toán điều khiển PID-Fuzzy Self- tunning [5] Đây là thuật toán mà ở đó tham số bộ PID trong quá trình điều khiển được chỉnh định bằng hệ mờ. Thuật toán đem lại chất lượng điều khiển tốt, trong cả trường hợp có nhiễu đáng kể Hình 4. Hệ điều khiển thực hiện thuật toán mờ I tác động lên hệ thống 52
  3. TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT . SỐ 74 - 2009 Sơ đồ tổng quát hệ thống điều khiển trong đó các tham số PID được chỉnh định bằng hệ mờ: Hình 9. Đáp ứng bước tiêu biểu của quá trình Hình 7. Hệ điều khiển chỉnh định tham số PID Khi bắt đầu khởi động, ở khoảng thời bằng hệ mờ gian a, lúc này cần tín hiệu điều khiển lớn để tín Phương pháp chỉnh định được nhóm tác hiệu ra tăng nhanh, suy ra lúc này KP lớn, KD giả thực hiện là phương pháp chỉnh định mờ nhỏ, và KI lớn ( lớn). Xung quanh khoảng của Zhao, Tomizuka và Isaka: thời gian b ta muốn tín hiệu điều khiển nhỏ để không quá điều chỉnh, nghĩa là KP nhỏ, KD lớn Với giả thiết các tham số Kp, Kd bị chặn, còn KI lớn ( lớn).Các tác động điều khiển tức: xung quanh khoảng thời gian c và d tương tự Kp [Kp_Min,Kp_Max] ; như ở a và b. Kd [Kd_Min, Kd_Max] III. CẤU TRÚC PHẦN CỨNG Các tham số này được chuẩn hóa theo 3.1 Giới thiệu vi điều khiển dsPIC33F [6] công thức: Microchip là một trong những hãng sản Kp Kp_ Min xuất vi điều khiển lớn nhất thế giới hiện nay, kp ; kp [0,1] Kp__ Max Kp Min dòng DSC( Digital signal controllers) 16 bits là Kd Kd_ Min sản phẩm mới nhất và thu hút được nhiều sự kd ; kd [0,1] quan tâm của các nhà phát triển. Như tên gọi Kd__ Max Kd Min của nó, theo một cách hiểu nào đó, dòng này là Bộ chỉnh định có hai đầu vào là e(t) và sản phẩm kết hợp giữa vi xử lý tín hiệu số DSP de(t)/dt và ba đầu ra là kp, kd và α trong đó và vi điều khiển. dsPIC33F, một trong những dòng DSC mạnh nhất của Microchip, sở hữu rất Kp22 Kp ; Ki nhiều đặc tính ưu việt phù hợp cho ứng dụng Ki Kd Kd xây dựng bộ điều khiển: Bên trong bộ chỉnh định mờ theo phương Tần số hoạt động lên tới 40MIPS pháp Zhao, Tomizuka, và Isaka: Tiêu thụ năng lượng thấp: điện áp nguồn cấp cỡ 3.0-3.6V CPU tính năng DSC cho phép thực hiện các phép tính toán phức tạp một cách nhanh chóng Có đầy đủ các ngoại vi cần thiết như những dòng vi điều khiển khác: Cổng và/ra số, bộ định thời, ADC, PWM, UART, đặc biệt có Hình 8. Bên trong bộ chỉnh định mờ hỗ trợ 8 kênh DMA phần cứng. Luật điều khiển để chỉnh định được thực Bộ nhớ chương trình 256Kbytes và bộ hiện dựa trên phân tích đáp ứng bước tiêu biểu nhớ dữ liệu 30Kbytes được tích hợp ngay trên của quá trình chip. 53
  4. TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT . SỐ 74 - 2009 Hỗ trợ tính năng In-circuit Debug and Programging đem đến sự tiện dụng to lớn cho các nhà phát triển hệ thống. Có nhiều công cụ hỗ trợ lập trình bằng ngôn ngữ C với thư viện phong phú và dễ sử dụng 3.2 Bộ điều khiển Hình 10. Sơ đồ cấu trúc bộ điều khiển Khối xử lý trung tâm là vi điều khiển Hình 11. Sơ đồ khối thuật toán vi điều khiển dspic33F Phần giao diện người dùng được viết Đầu vào số: Digital & Counter bằng phần mềm Visual C++ 6.0 (Microsoft). Hình vẽ sau minh họa cửa sổ giao diện chính: Đầu vào tương tự: 0-20mA, 4-20mA, 0- 5V, 0-10V Đầu ra số: Digital & PWM Đầu ra tương tự: 0-20mA, 4-20mA, 0- 5V, 0-10V Bàn phím cho phép nhập các tham số, chế độ điều khiển trực tiếp ngay trên bộ điều khiển LCD cho phép hiện thị các tham số chính trong quá trình thiết lập bước đầu và các biến quá trình Giao tiếp RS232 cho phép bộ điều khiển kết nối với máy tính, truyền nhận các tham số, chế độ điều khiển và hiện thị quá trình điều Hình 12. Cửa sổ giao diện chính của chương khiển trình giao diện người dùng Nhờ thiết kế đa dạng đầu vào và ra theo IV. HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN MỨC các chuẩn công nghiệp như trên, bộ điều khiển NƯỚC có khả năng giao tiếp với nhiều loại thiết bị cảm biến và chấp hành khác nhau. Đối tượng điều khiển mức như Hình 13 Chương trình vi điều khiển được viết Thiết bị đo mức là cảm biến áp suất đặt bằng phần mềm MPLAB 8.0, C30 (Microchip) tại đáy của bình, đầu ra cảm biến dưới dạng theo sơ đồ khối sau: chuẩn dòng công nghiệp: 4-20mA, Adapter 54
  5. TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT . SỐ 74 - 2009 biến đổi tuyến tính tín hiệu này thành tín hiệu điện áp được đưa vào ADC của dsPIC33F. Cơ cấu chấp hành là van tỉ lệ được điều khiển theo phương pháp PWM Hình 15. Thuật toán PID, Fuzy động Setpoint=120mm, không nhiễu Hình 13. Đối tượng điều khiển mức nước V. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM Nhóm tác giả tiến hành thí nghiệm trên cơ sở khảo sát đáp ứng của hệ thống với các thuật toán điều khiển khác nhua khi thay đổi giá trị đặt đồng thời có xem xét đến ảnh hưởng của Hình 16. Thuật toán PID và PID-FUZZY nhiễu: Intervention;Setpoint=120mm, không nhiễu 5.1 Kết quả Hình 17. Thuật toán PID, Fuzy động và PID- FUZZY Self-Tunning Setpoint=100mm, nhiễu Hình 14. Thuật toán PID và Fuzzy động h ằng tác động trong thòi gian 5s bắt đầu từ thời Setpoint=80mm, không nhiễu điểm t=180s 55
  6. TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT . SỐ 74 - 2009 5.2 Nhận xét VI. KẾT LUẬN Thuật toán PID có chất lượng điều khiển Bộ điều khiển được thiết kế dựa trên phụ thuộc vào giá trị đặt, như trên các hình vẽ dòng vi điều khiển DSC dsPIC33F cho phép H.14, H.15, H.16, H. 17, khi thay đổi giá trị đặt, tăng hiệu quả tính toán, mặt khác lại có khả chất lượng điều khiển kém dần khi giá trị đặt năng kết nối vào ra theo các chuẩn công nghiệp tăng dần, đồng thời chịu ảnh hưởng khá rõ của phổ biến, qua đó góp phần đem lại khả năng nhiễu điều khiển đa dạng các đối tượng công nghiệp có chu kỳ điều khiển lớn nhỏ khác nhau,, Thuật toán Fuzzy động đem lại chất lượng điều khiển tốt cả khi giá trị đặt thay đổi, Bộ điều khiển thông minh (thực hiện các đồng thời khi không có ảnh hưởng của nhiễu thì thuật toán PID, Fuzzy động, PID-Fuzzy thuật toán này là thuật toán hiệu quả nhất: gần Intervention, PID-Fuzzy Self-tunning) có khả như triệt tiêu quá điều chỉnh và giảm thời gian năng ứng dụng linh hoạt, cho chất lượng điều quá độ. Tuy nhiên thuật toán không đem lại khiển tốt khi thay đổi giá trị đặt và ngay cả khi chất lượng tốt khi nhiễu tác động hệ thống chịu ảnh hưởng của nhiễu. Điều này khắc phục hạn chế của bộ điều khiển PID kinh Thuật toán PID-Fuzzy Intervention cải điển, thường không đem lại chất lượng mong thiện đáng kể chất lượng điều khiển trong muốn khi hệ thống có giá trị đặt thay đổi trong trường hợp xảy ra hiện tượng Windup, dẫn đến khoảng rộng hoặc có nhiễu tác động. quá điều chỉnh lớn trong hệ thống (H. 16). Phương pháp điều khiển mờ độc lập hoặc Thuật toán PID-FUZZY Self-Tunning có kết hợp với phương pháp điều khiển PID kinh khả năng đem lại chất lượng điều khiển khá tốt điển dựa trên nền vi điều khiển mạnh, như khi không có ảnh hưởng của nhiễu, mặt khác dsPIC33F hứa hẹn khả năng xây dựng bộ điều thể hiện được ưu điểm so với các thuật toán khiển công nghiệp trong tương lai. khác trong trường hợp hệ thống có nhiễu tác động (H. 17, đường nét đứt). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phan Xuân Minh, Nguyễn Doãn Phước; Lý thuyết điều khiển mờ; NXB KHKT, 2004 2. Aidan O’Dwyer; Handbook of PI and PID Controller Tuning Rules; Imperial College Press, 2003 3. K. M. Passino, Stephen Yurkovich; Fuzzy Control; Addison Wesley 4. E. Chakir El Alaoui, H. Ayad and S. Doubabi; Fuzzy Anti-Windup Schemes for PID Controllers; ISSN 0973-4562 Volume 1 Number 3 (2006) pp. 295-306 International Journal of Applied Engineering Research 5. L. X. Wang; A course in Fuzzy Systems and Control; Prentice Hall International, Inc 6. Microchip Technology Incorporated; dsPIC33F Family Data Sheet; DS70165A, 2005. 7. Nguyễn Doãn Phước; Lý thuyết điều khiển tuyến tính; NXB KHKT, 2002 Địa chỉ liên hệ: Phạm Xuân Khánh - Tel: 0913.050.173, Email: khanhpx.haui@gmail.com Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 56