Phân biệt 3 mô hình đảm bảo chất lượng giáo dục đại học: Kiểm định chất lượng, đánh giá chất lượng và kiểm toán chất lượng
Bạn đang xem tài liệu "Phân biệt 3 mô hình đảm bảo chất lượng giáo dục đại học: Kiểm định chất lượng, đánh giá chất lượng và kiểm toán chất lượng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- phan_biet_3_mo_hinh_dam_bao_chat_luong_giao_duc_dai_hoc_kiem.pdf
Nội dung text: Phân biệt 3 mô hình đảm bảo chất lượng giáo dục đại học: Kiểm định chất lượng, đánh giá chất lượng và kiểm toán chất lượng
- Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 33, Số 1 (2017) 91-96 Phân biệt 3 mô hình đảm bảo chất lượng giáo dục đại học: Kiểm định chất lượng, đánh giá chất lượng và kiểm toán chất lượng Nguyễn Hữu Cương* Khoa Giáo dục, Trường Đại học New South Wales, Australia, High Street, Kensington, UNSW Sydney NSW 2052, Australia Nhận ngày 26 tháng 5 năm 2016 Chỉnh sửa ngày 08 tháng 9 năm 2016; Chấp nhận đăng ngày 15 tháng 03 năm 2017 Tóm tắt: Bài viết này phân tích sự giống nhau và khác nhau giữa 3 mô hình đảm bảo chất lượng được sử dụng rộng rãi nhất trong các hệ thống giáo dục đại học trên thế giới: kiểm định chất lượng, đánh giá chất lượng và kiểm toán chất lượng. Trước hết, nghiên cứu trình bày những khái niệm liên quan đến đảm bảo chất lượng giáo dục đại học. Tiếp theo, nghiên cứu tập trung thảo luận chi tiết mỗi mô hình. Cuối cùng, bài viết đưa ra sự so sánh giữa 3 mô hình đảm bảo chất lượng này. Từ khóa: Mô hình đảm bảo chất lượng, giáo dục đại học, kiểm định chất lượng, đánh giá chất lượng, kiểm toán chất lượng. 1. Đặt vấn đề * giới hiện nay: kiểm định chất lượng, đánh giá chất lượng, và kiểm toán chất lượng. Đảm bảo chất lượng giáo dục đại học là Các thuật ngữ sử dụng trong bài viết này một trong những vấn đề được các quốc gia, các được dịch nguyên bản từ tiếng Anh. Các khái tổ chức phi chính phủ, các tổ chức và mạng lưới niệm cơ bản bao gồm: đảm bảo chất lượng khu vực và quốc tế quan tâm nhiều nhất trong (quality assurance), kiểm định chất lượng những thập kỉ qua. Ở Việt Nam, vấn đề đảm (accreditation), đánh giá chất lượng bảo chất lượng giáo dục nói chung và đảm bảo (assessment) và kiểm toán chất lượng (audit). chất lượng trong giáo dục đại học nói riêng đã Trước hết, bài viết trọng tâm vào tổng hợp các được đề cập đến từ những năm chuyển giao định nghĩa và đặc điểm chính của mỗi mô hình giữa thế kỉ 20 và thế kỉ 21, và được đặc biệt đảm bảo chất lượng. Sau đó, nghiên cứu so quan tâm trong vòng 10 năm vừa qua. Đã có sánh những điểm giống nhau và khác nhau của nhiều mô hình đảm bảo chất lượng giáo dục đại ba mô hình này. Ngoài ra, ở mỗi mô hình đều học được triển khai ở nước ta, ví dụ như kiểm có ví dụ về một số quốc gia trong khu vực và định chất lượng, đánh giá chất lượng, kiểm toán trên thế giới áp dụng mô hình đảm bảo chất chất lượng, hoặc kiểm soát chất lượng. Bài viết lượng đó. này đi sâu vào nghiên cứu ba mô hình đảm bảo chất lượng được sử dụng rộng rãi nhất trên thế 2. Đảm bảo chất lượng giáo dục ___ Để có thể bàn về đảm bảo chất lượng giáo * ĐT.: +61405176886. dục thì trước hết phải hiểu chất lượng là gì. Tuy Email: cuongnh29@gmail.com 9 1
- 92 N.H. Cương / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 33, Số 1 (2017) 91-96 nhiên các nhà nghiên cứu cho rằng chất lượng Khi nói đến đảm bảo chất lượng, người ta là một khái niệm khó định nghĩa, khó xác định thường nhắc đến 2 khái niệm đảm bảo chất và khó đo lường. Harvey và Green (1993) đã lượng bên trong hay còn gọi là đảm bảo chất đưa ra 5 quan niệm về chất lượng. Cụ thể là: (1) lượng nội bộ (internal quality assurance - IQA) chất lượng là sự xuất sắc, (2) chất lượng là sự và đảm bảo chất lượng bên ngoài (external hoàn hảo, (3) chất lượng là sự phù hợp với mục quality assurance - EQA). Đảm bảo chất lượng tiêu, (4) chất lượng là sự đáng giá đồng tiền, và bên trong liên quan đến các chính sách và cơ (5) chất lượng là giá trị chuyển đổi [1]. Trong chế của mỗi cơ sở giáo dục hoặc chương trình số những quan nhiệm về chất lượng thì khái đào tạo để đảm bảo rằng cơ sở giáo dục hoặc niệm chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu chương trình đào tạo đó thực hiện được các được chấp nhận rộng rãi nhất [2]. mục tiêu cũng như là các tiêu chuẩn áp dụng Do có nhiều cách hiểu khác nhau về chất cho giáo dục đại học nói chung hoặc cho cho lượng, nên định nghĩa về đảm bảo chất lượng từng lĩnh vực nghề nghiệp nói riêng. Đảm bảo cũng rất đa dạng. Với quan niệm chất lượng là sự chất lượng bên ngoài liên quan đến các hoạt phù hợp với mục tiêu, Woodhouse cho rằng đảm động của một đơn vị bên ngoài nhà trường, đó bảo chất lượng là “các hệ thống, chính sách, thủ có thể là một tổ chức kiểm định chất lượng, tục, quy trình, hành động và thái độ được cơ quan đánh giá hoạt động của trường hoặc các chương có thẩm quyền hoặc cơ sở giáo dục xác định, xây trình đào tạo để quyết định liệu trường hoặc các dựng và triển khai nhằm đạt được, duy trì, giám chương trình đào tạo có đáp ứng các tiêu chuẩn sát và củng cố chất lượng” [2]. đã thống nhất từ trước hay không. Các chuyên gia cũng cho rằng không nên xem đảm bảo chất Theo một tài liệu do UNESCO ấn hành thì lượng bên trong và đảm bảo chất lượng bên đảm bảo chất lượng là một thuật ngữ rất rộng ngoài là đối lập hoặc mâu thuẫn với nhau. đề cập đến một quy trình đánh giá liên tục (bao Ngược lại, chúng luôn tồn tại cùng với nhau. gồm đánh giá, giám sát, đảm bảo, duy trì và Đảm bảo chất lượng bên ngoài nên hỗ trợ và nâng cao) chất lượng của một hệ thống giáo dục khuyến khích đảm bảo chất lượng bên trong [5]. đại học, các cơ sở giáo dục và chương trình đào tạo [3]. Có nhiều mô hình hoặc cách tiếp cận đảm bảo chất lượng trong đại học. Trong đó, ba Ngoài ra, theo Wilger (1997) thì đảm bảo mô hình phổ biến nhất hiện nay là kiểm định chất lượng là một quá trình phức hợp mà qua đó chất lượng, đánh giá chất lượng và kiểm toán trường đại học đảm bảo rằng chất lượng của các chất lượng. quy trình giáo dục được duy trì theo những tiêu chuẩn đã đề ra. Thông qua các hoạt động đảm bảo chất lượng, trường đại học có thể làm hài lòng chính nhà trường, sinh viên và những đối 3. Kiểm định chất lượng giáo dục tượng khác ngoài nhà trường [4]. Kiểm định chất lượng là mô hình đảm bảo Qua ba định nghĩa trên, chúng ta có thể thấy chất lượng được sử dụng rộng rãi nhất trong các những đặc điểm chính của đảm bảo chất lượng hệ thống giáo dục đại học hiện nay. Kiểm định là: thứ nhất, đảm bảo chất lượng tập trung vào chất lượng bắt đầu được áp dụng ở Hoa Kỳ quy trình, để từ đó khẳng định với cả những đối cách đây hơn 100 năm. Hội đồng kiểm định tượng bên trong và bên ngoài nhà trường rằng giáo dục đại học, Hoa Kỳ (CHEA) định nghĩa nhà trường có các quy trình để tạo ra sản phẩm “kiểm định chất lượng là một quá trình xem xét đầu ra có chất lượng cao; thứ hai, đảm bảo chất chất lượng từ bên ngoài được giáo dục đại học lượng tập trung vào chức năng giải trình và cải tạo ra và sử dụng để đánh giá các trường cao tiến chất lượng; thứ ba, đảm bảo chất lượng là đẳng, đại học và các chương trình đào tạo nhằm một quá trình liên tục và thống nhất dựa trên đảm bảo và cải tiến chất lượng”. Ở Hoa Kỳ thì các tiêu chí đánh giá và thông tin phản hồi. kiểm định chất lượng là một quá trình dựa trên
- N.H. Cương / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 33, Số 1 (2017) 91-96 93 sự tin tưởng, tiêu chuẩn, bằng chứng, đánh giá Châu Âu áp dụng mô hình kiểm định như Đức, và đồng cấp [6]. Pháp, Hà Lan, và Áo [7]. Ngoài ra, Vlăsceanu và các đồng nghiệp đã Trong khu vực Đông Nam Á, những quốc đưa ra một định nghĩa khá khát quát về kiểm gia áp dụng kiểm định chất lượng bao gồm định chất lượng (tài liệu do UNESCO ấn hành). Brunei, Campuchia, Indonesia, Lào, Malaysia, Kiểm định chất lượng là một quy trình mà Đông Timo và Việt Nam [8]. một tổ chức công lập hoặc ngoài công lập hoặc tư nhân tiến hành đánh giá cơ sở giáo dục hoặc chương trình đào tạo để công nhận một cách 4. Đánh giá chất lượng giáo dục chính thức cơ sở giáo dục hoặc chương trình đào tạo đạt được những tiêu chuẩn hoặc tiêu chí Woodhouse định nghĩa đánh giá chất lượng tối thiểu đã đề ra. Kết quả của kiểm định là là sự đánh giá đưa đến kết quả điểm số, có thể quyết định công nhận đạt hoặc không đạt (có là con số (ví dụ 1 đến 4), tỉ lệ phần trăm, chữ số (ví dụ A đến F) hoặc miêu tả (ví dụ xuất sắc, hoặc không) và cấp giấy chứng nhận quy định tốt, thỏa mãn, không thỏa mãn). Đánh giá có rõ thời gian có hiệu lực. thể đưa ra giới hạn đỗ/trượt theo một phổ điểm Quy trình kiểm định chất lượng thường bao (hoặc chỉ đơn giản là thang điểm 2 số). Đánh gồm ba bước: (1) tự đánh giá của cơ sở giáo giá chất lượng đưa ra câu hỏi “kết quả của bạn dục, (2) đánh giá ngoài của đoàn đánh giá ngoài tốt thế nào?” [2]. do tổ chức kiểm định lựa chọn, và (3) thẩm Theo SEAMEO RIHED (2012) thì đánh giá định kết quả của hội đồng kiểm định [3]. chất lượng phân tích kết quả đầu ra. Kết quả Có hai loại hình kiểm định chất lượng là của đánh giá chất lượng dựa vào điểm (có thể kiểm định cơ sở giáo dục (kiểm định trường) và dưới dạng con số, chữ cái hoặc mô tả). Đánh kiểm định chương trình đào tạo. Kiểm định giá chất lượng thường xem xét các dữ liệu chỉ trường liên quan đến việc xem xét, đánh giá số thực hiện thể hiện dưới hình thức định toàn bộ hoạt động của một cơ sở giáo dục đại lượng. Kết quả của một đợt đánh giá chất lượng là giấy chứng nhận đạt mức đánh giá hoặc báo học dựa trên một bộ tiêu chuẩn kiểm định cáo đánh giá ngoài [8]. trường. Kiểm định chương trình đào tạo (khóa đào tạo/ ngành đào tạo) là việc xem xét, đánh Cũng giống như kiểm định chất lượng, có đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục và đánh giá giá một phần của cơ sở giáo dục đại học liên chất lượng chương trình đào tạo. Đánh giá chất quan trực tiếp đến một chương trình/ khóa đào lượng cũng được sử dụng khá phổ biến ở Châu tạo, và chú trọng vào các hoạt động chuyên Âu, trong đó đánh giá chất lượng chương trình môn. Kiểm định chương trình có thể được thực đào tạo được sử dụng phổ biến hơn với khoảng hiện với một bộ tiêu chuẩn kiểm định được 53% các tổ chức đảm bảo chất lượng của Châu dùng chung cho các chương trình đào tạo hoặc Âu. Trong khi đó đánh giá chất lượng cơ sở một bộ tiêu chuẩn được xây dựng cho một giáo dục chỉ chiếm 22%. Các nước sử dụng chương trình đào tạo cụ thể. cách tiếp cận đánh giá như Đan Mạch, Phần Trong các quốc gia áp dụng kiểm định chất Lan và Vương quốc Anh [7]. lượng thì Hoa Kỳ được biết đến nhiều nhất với Những quốc gia trong khu vực Đông Nam kiểm định trường và kiểm định chương trình. Ở Á áp dụng mô hình đánh giá chất lượng như Châu Âu khoảng một nửa số tổ chức đảm bảo Indonesia (cũng áp dụng kiểm định), Singapore chất lượng bên ngoài thực hiện kiểm định và Thái Lan. Mô hình đảm bảo chất lượng mà chương trình, trong khi đó chỉ có 22% thực hiện AUN-QA đang sử dụng cũng là đánh giá chất kiểm định trường. Ví dụ một số quốc gia ở lượng [8].
- 94 N.H. Cương / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 33, Số 1 (2017) 91-96 5. Kiểm toán chất lượng giáo dục 6. So sánh 3 mô hình đảm bảo chất lượng Kiểm toán chất lượng là một cách tiếp cận Qua những phần trình bày ở trên chúng ta đảm bảo chất lượng khá đặc biệt. Không giống có thể thấy rằng cả ba cách tiếp cận đảm bảo như kiểm định hoặc đánh giá tập trung vào xem chất lượng: kiểm định, đánh giá và kiểm toán xét chất lượng hoặc chỉ số thực hiện, kiểm toán đều có chung một mục đích là để đảm bảo và kiểm tra chất lượng của các cơ chế đảm bảo nâng cao chất lượng của một cơ sở giáo dục chất lượng. hoặc một chương trình đào tạo. Tuy nhiên, Cụ thể, kiểm toán chất lượng xem xét quy chúng có một số điểm khác biệt ở quy trình trình mà cơ sở giáo dục hoặc chương trình đào hoặc sản phẩm đầu ra. tạo thực hiện để đảm bảo chất lượng và nâng Với kiểm định chất lượng và đánh giá chất cao chất lượng. Kiểm toán đánh giá xem quy lượng thì kết quả đầu ra có thể giống nhau trình đảm bảo chất lượng có hợp lý không và có (đỗ/trượt và giấy chứng nhận). Còn sự khác biệt thực sự đang được triển khai không. Kiểm toán lớn nhất giữa hai cách tiếp cận chất lượng này chất lượng nhìn vào toàn hệ thống hoặc toàn bộ là kiểm định trọng tâm vào xem xét về việc đạt các quy trình để đạt được chất lượng chứ không chuẩn tối thiểu, còn đánh giá tập trung vào phân phải tập chung vào chất lượng. Một đợt kiểm tích kết quả đầu ra. toán có thể được thực hiện bởi những người (gọi Kiểm toán chất lượng khác với kiểm định là kiểm toán viên) mà họ không có chuyên môn liên quan trực tiếp đến lĩnh vực được kiểm toán. chất lượng và đánh giá chất lượng ở đối tượng Kiểm toán chất lượng tập trung vào trả lời đánh giá. Đối tượng quan tâm của kiểm định và các câu hỏi “làm thế nào” hoặc “quy trình đảm đánh giá là chất lượng, còn đối tượng quan tâm bảo chất lượng có hiệu quả không?” Kết quả của kiểm toán là quy trình tạo nên chất lượng. của một đợt kiểm toán là báo cáo kiểm toán [3, Ngoài ra, kết quả đầu ra của kiểm toán cũng 5, 8]. khác so với kết quả đầu ra của kiểm định hoặc Theo Woodhouse (1999) thì kiểm toán chất đánh giá. Kết quả của một đợt kiểm toán chất lượng xác minh 3 vấn đề sau: lượng là báo cáo kiểm toán tập trung vào mô tả ● Sự phù hợp của các quy trình đảm bảo và khuyến nghị, còn kết quả của một đợt kiểm chất lượng với những mục tiêu đề ra; định hoặc đánh giá là sự công nhận (đạt/không ● Sự tuân thủ các quy trình đảm bảo chất đạt) hoặc điểm số và giấy chứng nhận. Những lượng đã được lập kế hoạch với những mục tiêu đặc điểm chính của kiểm định chất lượng, đánh đề ra; và giá chất lượng và kiểm toán chất lượng được ● Sự hiệu quả của các hoạt động để đạt tóm tắt trong Bảng 1. được những mục tiêu đề ra [2]. Kiểm toán chất lượng không được nhiều hệ Ngoài ra, Woodhouse (1999) cho rằng trong thống giáo dục đại học trên thế giới sử dụng. Ở 5 bước của đảm bảo chất lượng, bao gồm: 1- Châu Âu chỉ có 28% các tổ chức đảm bảo chất Mục tiêu thích hợp, 2-Kế hoạch hợp lí, 3-Hành lượng thực hiện kiểm toán chất lượng cở sở đào động phù hợp, 4-Hành động hiệu quả, 5-Kết tạo. Còn kiểm toán chất lượng chương trình đào quả đo lường được, thì không một mô hình đảm tạo thì không phổ biến. Các nước áp dụng mô bảo chất lượng nào như trình bày ở trên bao hình kiểm toán như Iceland, Ireland và quát được tất cả các bước. Khi áp dụng vào Australia (trước năm 2012). Một số quốc gia thực tế thì kiểm định bao quát được từ bước 1 trong khu vực Đông Nam Á cũng áp dụng mô đến bước 4, kiểm toán từ bước 2 đến bước 4, hình kiểm toán chất lượng như Philippines (áp đánh giá trọng tâm vào bước 5 và có thể bao dụng cả kiểm định và đánh giá), Singapore (áp quát từ bước 2 đến bước 4. Tóm tắt nghiên cứu dụng cả đánh giá) và Thái Lan (áp dụng đánh này của Woodhouse được trình bày ở Hình 1. giá là chủ yếu) [7].
- N.H. Cương / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 33, Số 1 (2017) 91-96 95 Bảng 1. So sánh kiểm định, đánh giá và kiểm toán Kiểm định Đánh giá Kiểm toán Những đặc điểm Tập trung đánh giá để công nhận đạt Tập trung xem xét Tập trung xem xét quy chính hoặc không đạt tiêu chuẩn tối hiểu kết quả đầu ra trình Kết quả - Công nhận đạt hoặc không đạt - Báo cáo đánh Báo cáo kiểm toán (tập - Giấy chứng nhận giá với mức đánh trung vào mô tả và giá (ví dụ điểm khuyến nghị) số) - Có thể có giấy chứng nhận Câu hỏi liên Chất lượng có thực sự tốt không? Kết quả đầu ra tốt Quy trình đảm bảo chất quan như thế nào? lượng có hiệu quả không? g Mục tiêu Kế hoạch Hành động Hành động Kết quả thích hợp hợp lí phù hợp hiệu quả đo lường được kiểm định kiểm toán đánh giá Hình 1. Kiểm định, kiểm toán, đánh giá trong quy trình 5 bước của đảm bảo chất lượng (nguồn: Woodhouse, 1999) [2]. Tuy nhiên, Woodhouse cũng cho rằng mặc dù Ngoài ra, các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng kiểm định, đánh giá và kiểm toán có những điểm hầu hết các quốc gia đều sử dụng nhiều hơn đặc trưng khác nhau, ba mô hình đảm bảo chất một cách tiếp cận về đảm bảo chất lượng. Ví dụ lượng này có thể trùng lặp hoặc hòa nhập với có một số nước sử dụng đánh giá và kiểm định, nhau. Bất kì một nỗ lực nào để đưa ra một định một số nước áp dụng kiểm toán và đánh giá nghĩa chính xác hoặc phân biệt tuyệt đối giữa ba hoặc sử dụng cả ba mô hình đảm bảo chất mô hình này có thể càng gia tăng sự rắc rối, khó lượng [8]. Bảng 2 tóm tắt các mô hình đảm bảo hiểu bởi vì hầu hết các thuật ngữ ở đây đều liên chất lượng được sử dụng ở các nước ASEAN. quan đến quy trình xem xét hoặc đánh giá [2]. Bảng 2. Các mô hình đảm bảo chất lượng ở một số nước ASEAN (nguồn: SEAMEO RIHED) [8] Quốc gia Mô hình ĐBCL Brunei Kiểm định trường và chương trình Campuchia Kiểm định trường và chương trình Indonesia Kiểm định trường và chương trình + đánh giá trường và chương trình Malaysia Kiểm định trường và chương trình Phillipines Kiểm định trường và chương trình + đánh giá chương trình + kiểm toán Singapore Kiểm toán các trường công lập + đánh giá các trường tư thục Thái Lan Đánh giá trường và chương trình + kiểm toán trường và chương trình Việt Nam Kiểm định trường và chương trình ; 7. Kết luận học trên thế giới hiện nay. Cả ba mô hình này đều trọng tâm vào củng cố và cải tiến chất Kiểm định, đánh giá và kiểm toán là 3 cách lượng. Tuy nhiên, mỗi cách tiếp cận có những tiếp cận về đảm bảo chất lượng được sử dụng đặc điểm, quy trình và kết quả đầu ra khác phổ biến nhất trong các hệ thống giáo dục đại nhau. Do đó, mỗi mô hình cũng có những thế
- 96 N.H. Cương / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 33, Số 1 (2017) 91-96 mạnh và ưu điểm riêng, cũng như những hạn [3] Vlăsceanu, L., Grünberg, L., & Pârlea, D., chế nhất định. Quality assurance and accreditation: a glossary of basic terms and definitions, UNESCO- Việc triển khai thành công mỗi cách tiếp CEPES, Bucharest, 2007. cận về đảm bảo chất lượng phụ thuộc vào nhiều [4] Wilger, A., Quality assurance in higher yếu tố như bối cảnh quốc gia, văn hóa, hoặc sự education: a literature review, Stanford phát triển của hệ thống giáo dục đại học. Để áp University, Stanford, CA, 1997. dụng các mô hình đảm bảo chất lượng này một [5] UNESCO-IIEP, External quality assurance: cách hiệu quả, các nước cần nghiên cứu kĩ mỗi options for higher education managers, mô hình. Một mô hình có thể vận hành tốt ở UNESCO-IIEP, Paris, 2006. quốc gia này, nhưng có thể sẽ không hiệu quả [6] Eaton, J., An overview of U.S. accreditation, khi được triển khai ở quốc gia khác. Council for Higher Education Accreditation, Washington DC, 2015. [7] Kis, V., Quality assurance in tertiary education: Tài liệu tham khảo current practices in OECD countries and a literature review on potential effects, OECD, [1] Harvey, L., & Green, D., Defining quality, Paris, 2005. Assessment and Evaluation in Higher Education, [8] SEAMEO RIHED, A study on quality assurance Vol.18, No.1 (1993) 9. models in Southeast Asian countries: towards a [2] Woodhouse, D., Quality and quality assurance, southeast Asian quality assurance framework, Quality and Internationalisation in Higher SEAMEO RIHED, Bangkok, 2012. Education, OECD-IMHE, Paris, (1999) 29. Distinguishing Three Quality Assurance Models in Higher Education: Accreditation, Assessment and Audit Nguyen Huu Cuong School of Education, the University of New South Wales, Australia, High Street, Kensington, UNSW Sydney NSW 2052, Australia Abstract: This paper analyses the similarities and differences between the world’s three most widely used higher education quality assurance models: accreditation, assessment and audit. Firstly, the paper presents an overview of the concepts related to higher education quality assurance. Next, each of the three models is discussed in detail. Finally, the paper compares the three quality assurance models. Keywords: Quality assurance model, higher education, accreditation, assessment, audit.