Những nguyên tắc cơ bản trong kinh doanh khởi nghiệp

pdf 72 trang ngocly 2780
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Những nguyên tắc cơ bản trong kinh doanh khởi nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfnhung_nguyen_tac_co_ban_trong_kinh_doanh_khoi_nghiep.pdf

Nội dung text: Những nguyên tắc cơ bản trong kinh doanh khởi nghiệp

  1. – Ngh thu t c a s kh i đ u – Din đàn chuyên đ con đưng kh i nghi p. Những nguyên tắc cơ bản trong kinh doanh khởi nghiệp Jeanne Holden
  2. – Ngh thu t c a s kh i ñ u – Din ñàn chuyên ñ con ñưng kh i nghi p. Giới thiệu Các nhà kinh tế học và các doanh nhân có cách ñịnh nghĩa khác nhau về việc kinh doanh. Tuy nhiên, hầu hết ñều ñồng ý rằng kinh doanh là công việc sống còn ñể giúp nền kinh tế tăng trưởng và tạo ra cơ hội việc làm trong mọi xã hội. Điều này ñặc biệt ñúng ở các nước ñang phát triển, nơi mà các doanh nghiệp nhỏ thành công là ñộng cơ chính tạo ra công ăn việc làm và giúp giảm ñói nghèo. Tài liệu này giới thiệu với bạn những nguyên tắc cơ bản của việc kinh doanh. Tác giả cũng bàn về những yếu tố cần thiết ñể xây dựng và ñiều hành một doanh nghiệp, từ bước lập kế hoạch tới bước bán sản phẩm. Tác giả Jeanne Holden là một cây viết tự do chuyên viết về các vấn ñề kinh tế. Bà ñã là biên tập viên cho Cục Thông tin Hoa Kỳ trong 17 năm. 1. Khả năng kinh doanh là gì? Khả năng kinh doanh có nghĩa là gì? Khái niệm khả năng kinh doanh ñược ñặt ra lần ñầu tiên vào thế kỷ thứ XVII và ý nghĩa của nó vẫn tiến triển kể từ ñó. Nhiều người ñơn giản coi nó là việc bắt ñầu kinh doanh của một cá nhân. Hầu hết các nhà kinh tế tin rằng khái niệm khả năng kinh doanh còn bao trùm nhiều ý nghĩa khác nữa. Với một số nhà kinh tế, doanh nhân là một người sẵn sàng gánh chịu rủi ro trong một dự án kinh doanh mới nếu cảm thấy có cơ may rõ rệt thu ñược lợi nhuận. Một số khác lại nhấn mạnh ñến vai trò của doanh nhân, coi họ là người khởi xướng, ñưa sáng kiến của mình ra thị trường. Một số nhà kinh tế khác lại cho rằng doanh nhân là những người ñưa ra những hàng hóa hay phương thức Brian Tracy [2]
  3. – Ngh thu t c a s kh i ñ u – Din ñàn chuyên ñ con ñưng kh i nghi p. sản xuất mới ñáp ứng những nhu cầu của thị trường mà hiện tại chưa có người cung ứng. Vào thế kỷ XX, nhà kinh tế học Joseph Schumpeter (18531950) quan tâm sự cải tiến và phát minh của các doanh nhân có tác ñộng thế nào trong việc tạo ra sự chuyển dịch và thay ñổi. Schumpeter xem khả năng kinh doanh như là nguồn lực ñưa ñến ‘Sự hủy diệt sáng tạo’. Nhà doanh nghiệp tiến hành ‘những sự kết hợp mới’, nhờ ñó ñã làm cho các ngành công nghiệp cũ trở nên lỗi thời. Các cách thức kinh doanh truyền thống xưa cũ ñã bị phá vỡ bởi việc xuất hiện các cách thức mới tốt hơn. Chuyên gia Peter Drucker (19092005) phát triển ý tưởng này với việc mô tả doanh nhân là một ai ñó tìm kiếm sự thay ñổi, thích ứng với sự thay ñổi và tận dụng cơ hội ñó. Hãy xem xét sự thay ñổi trong lĩnh vực thông tin từ máy chữ ñến máy tính cá nhân sau ñó là mạng Internet ñây là minh chứng rõ nét nhất cho ý tưởng này. Ngày nay, hầu hết các nhà kinh tế ñều ñồng ý rằng khả năng kinh doanh là một nhân tố cần thiết thúc ñầy phát triển kinh tế và các cơ hội về nghề nghiệp trong mọi xã hội. Ở các nước ñang phát triển, các doanh nghiệp nhỏ thành công là ñộng lực cơ bản trong việc tạo ra việc làm, phát triển thu nhập và giảm nghèo. Chính vì lẽ ñó, hỗ trợ của chính phủ ñối với khả năng kinh doanh là một chiến lược quan trọng trong phát triển kinh tế. Tuyên bố của Ủy ban Tư vấn Công nghiệp và Thương mại của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) Brian Tracy [3]
  4. – Ngh thu t c a s kh i ñ u – Din ñàn chuyên ñ con ñưng kh i nghi p. năm 2003 cho rằng: “Các chính sách nhằm phát triển khả năng kinh doanh có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo ra việc làm và phát triển kinh tế”. Các quan chức chính phủ có thể thiết lập các biện pháp khuyến khích nhằm cổ vũ các nhà doanh nghiệp dấn thân vào dự án kinh doanh mới. Trong số các biện pháp ñó là các văn bản pháp luật nhằm thực thi quyền về tài sản và khuyến khích một hệ thống thị trường có tính cạnh tranh. Văn hóa của một cộng ñồng cũng có thể tạo ảnh hưởng tới khả năng kinh doanh tại cộng ñộng ñó. Các khả năng kinh doanh ở cấp ñộ khác nhau có thể xuất phát từ sự khác biệt về văn hóa, ñiều ñó khiến khả năng kinh doanh có thể ñược ñánh giá cao hoặc không cao lắm. Một cộng ñồng coi trọng những người làm ở những vị trí cao trong bộ máy nhà nước hoặc những trí thức có học vấn chuyên môn cao có thể sẽ không có tác dụng khuyến khích khả năng kinh doanh. Ngược lại, một nền văn hóa hoặc chính sách coi trọng các cá nhân tự lập thường khuyến khích các khả năng kinh doanh hơn. Những ñiểm khái quát nêu trên là bài ñầu tiên trong loạt các bài tiểu luận một trang viết về các yếu tố cơ bản của khả năng kinh doanh. Mỗi trang ñều kết hợp tư duy của các nhà lý luận kinh tế chủ ñạo với các ví dụ về thực tiễn hoạt ñộng của các khả năng kinh doanh tại nhiều quốc gia khác nhau. Loạt bài tiểu luận này nhằm trả lời các câu hỏi: • Vì sao và làm thế nào ñể mọi người có thể trở thành nhà doanh nghiệp? Brian Tracy [4]
  5. – Ngh thu t c a s kh i ñ u – Din ñàn chuyên ñ con ñưng kh i nghi p. • Tại sao khả năng kinh doanh mang lại lợi ích cho nền kinh tế ? • Làm cách nào ñể Chính phủ khuyến khích khả năng kinh doanh phát triển, và cùng với nó là sự tăng trưởng kinh tế ? 2. Phẩm chất gì khiến một ai ñó trở thành một nhà doanh nghiệp Ai có thể trở thành một nhà doanh nghiệp? Không có một câu trả lời ñúng nào cho câu duy nhất hỏi này. Một nhà doanh nghiệp thành ñạt có thể xuất hiện ở bất kỳ ñộ tuổi, mức ñộ thu nhập, giới tính và chủng tộc nào. Họ khác nhau về học vấn và kinh nghiệm. Nhưng một kết quả nghiên cứu cho thấy: hầu hết các doanh nhân thành ñạt ñều có những phẩm chất cá nhân nhất ñịnh, ñó là: tính sáng tạo, tính chăm chỉ, lòng quyết tâm, tính linh hoạt, khả năng lãnh ñạo, lòng say mê, tính tự tin và ‘thông minh’. • Tính sáng tạo: là tia lửa tạo ra sự phát triển ñối với các sản phẩm và dịch vụ mới hoặc ñưa tới các cách thức kinh doanh. Đây chính là ñộng lực của sự cải tiến và ñổi mới. Nó khiến người ta không ngừng học tập, suy nghĩ sáng tạo ngoài những gì ñã ñược tạo ra. • Tính chăm chỉ: là ñiều khiến nhà doanh nghiệp làm việc cần mẫn, 12 giờ/ngày hoặc nhiều hơn, thậm chí làm việc cả 7 ngày trong tuần, ñặc biệt là từ khi khởi ñầu ñến khi hết sức lực của một ngày làm việc. Việc lập kế hoạch và các ý tưởng phải ñược tập trung cao ñộ nhằm Brian Tracy [5]
  6. – Ngh thu t c a s kh i ñ u – Din ñàn chuyên ñ con ñưng kh i nghi p. ñạt kết quả. Sự chăm chỉ khiến người ta ñạt ñược ñiều này. • Lòng quyết tâm: là mong muốn khát khao mạnh mẽ ñể ñạt ñược thành công. Nó bao gồm sự kiên trì và khả năng ñứng vững và vượt qua những lúc sóng gió. Nó khiến các nhà doanh nghiệp có thể gọi cuộc ñiện thoại thứ mười sau khi ñã gọi chín cuộc ñiện thoại trước ñó mà không có kết quả gì. Đối với một nhà doanh nghiệp ñích thực, tiền không phải là ñộng lực. Sự thành công là ñộng lực, tiền là phần thưởng mà thôi. • Tính linh hoạt: là khả năng chuyển biến nhanh thích ứng với sự thay ñổi nhu cầu của thị trường. Nó là khả năng giữ cho những mơ ước không bị trở nên viển vông trong khi luôn ghi nhớ những thực tiễn trên thị trường. Có một câu chuyện về một nhà doanh nghiệp khởi nghiệp bằng một cửa hiệu rất sang trọng chỉ ñể bán bánh ngọt Pháp. Nhưng khách hàng cũng muốn mua cả bánh xốp nữa. Để tránh việc số khách hàng này rời bỏ cửa hàng mình, nhà doanh nghiệp này ñã thay ñổi cách nhìn của mình bằng cách ñáp ứng luôn cả nhu cầu về bánh xốp của khách hàng, níu kéo lượng khách hàng này. • Khả năng lãnh ñạo: là khả năng tạo ra những quy tắc và thiết lập những mục tiêu. Nó cũng chính là khả năng ñảm bảo rằng những quy tắc ñược tuân thủ và các mục tiêu sẽ ñạt ñược. • Lòng say mê: là ñiều khiến cho nhà doanh nghiệp khởi ñầu và giữ họ ở ñó. Lòng say mê tạo cho các doanh nhân khả năng thuyết phục người khác tin vào Brian Tracy [6]
  7. – Ngh thu t c a s kh i ñ u – Din ñàn chuyên ñ con ñưng kh i nghi p. những gì họ diễn ñạt. Nó không thể thay thế cho việc lập kế hoạch, nhưng nó giúp họ tập trung và khiến người khác chú ý ñến kế hoạch mà doanh nhân ñó ñề ra. • Tính tự tin: có ñược từ kế hoạch chu ñáo, ñiều ñó giúp loại trừ ñược những rủi ro không lường trước ñược. Tính tự tin có ñược từ sự tinh thông chuyên môn. Tự tin giúp nhà doanh nghiệp có ñược khả năng lắng nghe mà không bị dao ñộng một cách dễ dàng hoặc cảm thấy sợ hãi. • “Thông minh” thường ñược hiểu gồm cả tư duy logíc kết hợp với hiểu biết hoặc kinh nghiệm trong một lĩnh vực hoặc nỗ lực kinh doanh có liên quan. Tư duy lôgíc ñem lại cho người ta một bản năng tốt, còn hiểu biết và kinh nghiệm ñem lại sự tinh thông nghề nghiệp. Nhiều người có trí thông minh nhưng chính họ cũng không nhận ra. Một người thành công trong quản lý ngân sách gia ñình thường có kỹ năng tài chính và kỹ năng tổ chức. Kinh nghiệm trong cuộc sống, trong lao ñộng và trong giáo dục là các yếu tố cấu thành nên “sự thông minh”. Bất kỳ một nhà doanh nghiệp nào cũng ñều có các phẩm chất nêu trên theo mỗi mức ñộ khác nhau. Nhưng ñiều gì xảy ra nếu một người thiếu một hoặc nhiều các phẩm chất này? Nhiều kỹ năng có thể có ñược do học hành. Hoặc giả, nhà doanh nghiệp có thể thuê những người có các phẩm chất mà chính họ ñang thiếu. Chiến lược có ý nghĩa quan trọng nhất chính là việc nhận thức ñược những ñiểm mạnh và phát huy chúng. Brian Tracy [7]
  8. – Ngh thu t c a s kh i ñ u – Din ñàn chuyên ñ con ñưng kh i nghi p. 3. Tại sao nên trở thành nhà doanh nghiệp? Điều gì khiến một người nỗ lực và khởi ñầu một công việc kinh doanh của mình? Có thể do sự lôi kéo của người này hay một vài người khác? Đôi người ta thường bi quan, chán nản công việc hiện tại của mình và không thấy có bất kỳ cơ may nào trên bước ñường của mình. Đôi khi, người ta nhận thấy công việc mình ñang làm chứa ñựng mối ẩn họa. Một công ty dự tính thu hẹp có thể dẫn ñến tình trạng giảm lương và việc làm. Có thể một người bỏ qua cơ hội thăng tiến của mình. Có thể người ta không thấy có cơ hội trong công việc kinh doanh hiện tại cho một người với những sở thích và kỹ năng của họ. Một số người trong thực tế không thể chịu nổi ý tưởng làm thuê cho người khác. Họ phản ñối một hệ thống quản lý mà ở ñó tiền thưởng thường dựa trên thâm niên công tác chứ không dựa vào kết quả công việc, hoặc ở ñó họ buộc phải tuân thủ một thứ văn hóa doanh nghiệp nhất ñịnh. Một số khác quyết ñịnh trở thành nhà doanh nghiệp bởi họ bị mất niềm tin do sự quan liêu hoặc những thủ ñoạn chính trị nếu muốn tiến thân trong một ngành nghề, lĩnh vực ñã có bề dày phát triển lâu ñời. Một số khác thì mệt mỏi vì cứ phải cố gắng phát triển một sản phẩm, dịch vụ hay thực hiện việc kinh doanh không thuộc về lĩnh vực hoạt ñộng chủ ñạo của một công ty quy mô lớn. Ngược lại, một số người bị hấp dẫn trở thành nhà doanh nghiệp do những lợi thế của việc khởi ñầu một công việc kinh doanh, những lợi thế này bao gồm: Brian Tracy [8]
  9. – Ngh thu t c a s kh i ñ u – Din ñàn chuyên ñ con ñưng kh i nghi p. • Nhà doanh nghiệp là ông chủ của chính mình. Họ quyết ñịnh. Họ lựa chọn ñối tác sẽ làm ăn với họ và những nội dung họ sẽ tiến hành kinh doanh. Họ quyết ñịnh sẽ làm việc bao nhiêu giờ một ngày và ñương nhiên họ quyết ñịnh sẽ thanh toán như thế nào, nghỉ phép ra sao. • Khả năng kinh doanh ñem lại nhiều cơ hội kiếm ñược những khoản tiền lớn hơn so với việc chỉ ñi làm thuê cho người khác. • Nó ñưa tới khả năng tham dự vào hoạt ñộng kinh doanh tổng thể của doanh nghiệp, từ việc hình thành ý tưởng tới việc thiết kế, tạo dựng, từ việc bán hàng ñến sản xuất và ñáp ứng nhu cầu của khách hàng. • Nó tạo ra uy thế của một người ñứng ñầu doanh nghiệp. • Nó ñưa ñến cho cá nhân cơ hội tích lũy tài sản, những tài sản này có thể ñược giữ lại, bán ñi hoặc chuyển giao cho thế hệ sau. • Khả năng kinh doanh tạo ra cơ hội cho một người có thể ñóng góp một phần công sức của mình. Phần lớn các nhà doanh nghiệp mới ñều hỗ trợ cho kinh tế ñịa phương phát triển. Một số ít các nhà doanh nghiệp thông qua các sáng kiến của mình góp phần phát triển xã hội nói chung. Một ví dụ ñiển hình là nhà doanh nghiệp Steve Jobs, ñồng sáng lập hãng Apple vào năm 1976 và sau ñó ñã ñưa tới cuộc cách mạng trong lĩnh vực máy tính cá nhân ñể bàn. Brian Tracy [9]
  10. – Ngh thu t c a s kh i ñ u – Din ñàn chuyên ñ con ñưng kh i nghi p. Một số người ñánh giá nghiêm túc về khả năng thăng tiến trong sự nghiệp hiện tại và quyết ñịnh một cách có ý thức có tiếp tục ñi làm thuê hay sẽ trở thành nhà doanh nghiệp. Không lý do nào quan trọng hơn lý do nào, không thành công nào ñược ñảm bảo một cách chắc chắn. Tuy nhiên, khát vọng mạnh mẽ muốn khởi nghiệp, kết hợp với một ý tưởng tốt, kế hoạch thực hiện chi tiết và sự chăm chỉ làm việc có thể sẽ dẫn tới một doanh nghiệp thành công. 4. Quyết ñịnh và sụp ñổ Khả năng kinh doanh là sự lựa chọn nghề nghiệp rất có sức hấp dẫn. Nhưng nhiều quyết ñịnh phải ñược thực hiện trước khi ñưa ra và quản lý một công việc kinh doanh mới, bất kể quy mô của nó như thế nào. Theo ñó, cần phải trả lời các câu hỏi sau: • Cá nhân ñó có thực sự mong muốn chịu trách nhiệm ñối với một công việc kinh doanh hay không? • Sản phẩm và dịch vụ nào là cơ sở trong việc kinh doanh? • Thị trường là gì, thị trường ở ñâu? • Liệu công việc kinh doanh có tiềm năng và ñủ ñể trang trải lương và các khoản chi phí cho ông chủ và người làm công của doanh nghiệp? • Làm cách nào ñể một cá nhân huy ñộng vốn khi bắt ñầu hoạt ñộng kinh doanh? Brian Tracy [10 ]
  11. – Ngh thu t c a s kh i ñ u – Din ñàn chuyên ñ con ñưng kh i nghi p. • Liệu một cá nhân nên làm việc thường xuyên hay làm việc bán thời gian ñể bắt ñầu việc kinh doanh mới? Họ sẽ khởi ñầu việc kinh doanh một mình hay với ñối tác? Không có câu trả lời ñúng hay sai cho những câu hỏi trên. Trên thực tế, câu trả lời phải dựa trên nhận ñịnh của mỗi nhà doanh nghiệp. Mỗi nhà doanh nghiệp thu thập lời khuyên và tư vấn nhiều nhất có thể trước khi quyết ñịnh hành ñộng và các quyết ñịnh quan trọng khác. Thách thức ñối với nhà doanh nghiệp là cân bằng giữa tính quyết ñoán và sự thận trọng là một con người hành ñộng không chần chừ trước khi nắm lấy một cơ hội và vào cùng một thời ñiểm, cần sẵn sàng tận dụng cơ hội bằng cách thực hiện tất cả những công việc chuẩn bị cần thiết có thể ñể giảm thiểu những rủi ro trong việc thực hiện. Các công việc chuẩn bị bao gồm: ñánh giá cơ hội thị trường, phát triển sản phẩm hoặc dịch vụ, chuẩn bị kế hoạch kinh doanh hoàn hảo, tính toán số vốn cần thiết là bao nhiêu và thu xếp ñể có ñược ñủ số vốn ñó. Thông qua việc phân tích kỹ lưỡng thành công và thất bại của các nhà doanh nghiệp, các nhà kinh tế ñã xác ñịnh những yếu tố quan trọng mà các nhà doanh nghiệp tương lai cần phải xem xét kỹ lưỡng, cân nhắc kỹ chúng có thể giảm bớt ñược rủi ro. Ngược lại, không quan tâm ñến việc chúng có thể làm doanh nghiệp mới sụp ñổ. • Động lực: Điều gì khuyến khích sự khởi ñộng một công việc kinh doanh? Chỉ ñơn thuần là tiền bạc? Sự thực Brian Tracy [11 ]
  12. – Ngh thu t c a s kh i ñ u – Din ñàn chuyên ñ con ñưng kh i nghi p. là nhiều doanh nhân sau này ñã trở nên giầu có. Tuy nhiên, tiền bạc hầu như rất eo hẹp khi mới khởi ñầu và giai ñoạn ñầu tiên thực hiện một công việc kinh doanh mới. Nhiều nhà doanh nghiệp thậm chí không nhận lương trong giai ñoạn này, thậm chí vẫn rời bỏ khi doanh nghiệp ñã ñạt ñược doanh thu tiền mặt tốt. • Chiến lược: Chiến lược như thế nào ñối với việc phân biệt sản phẩm và dịch vụ? Có kế hoạch cạnh tranh chỉ trên cơ sở giá bán? Giá bán là quan trọng nhưng hầu hết các nhà kinh tế ñều nhận ñịnh rằng ñây là yếu tố cực kỳ rủi ro khi chỉ cạnh tranh trên cơ sở giá. Doanh nghiệp lớn có khối lượng sản xuất khổng lồ sẽ có lợi thế về giá. • Tầm nhìn thực tế: Liệu có tầm nhìn thực tế về tiềm năng của doanh nghiệp ? Ngân sách hoạt ñộng của doanh nghiệp bị thiếu dẫn ñến nhiều doanh nghiệp bị ñổ bể. Trong kế hoạch kinh doanh, các nhà doanh nghiệp thường không tính hết ñược những chi phí khởi sự doanh nghiệp và dự báo cao hơn về tổng doanh thu. Một số nhà phân tích thường cộng thêm 50% vào dự toán chi phí cuối cùng và giảm doanh số bán hàng trong dự án. Chỉ khi ñó nhà doanh nghiệp mới tính toán dòng tiền mặt và quyết ñịnh xem mình ñã sẵn sàng ñưa ra thị trường một sản phẩm hoặc dịch vụ mới hay chưa. 5. Hoạt ñộng ñơn lẻ hay liên kết với ñối tác? Một lựa chọn quan trọng mà nhà doanh nghiệp cần phải làm là quyết ñịnh xem mình nên bắt ñầu công việc riêng lẻ hay kết hợp với những nhà doanh nghiệp khác. Họ cần phải xem xét nhiều yếu tố, bao gồm phẩm chất và kỹ Brian Tracy [12 ]
  13. – Ngh thu t c a s kh i ñ u – Din ñàn chuyên ñ con ñưng kh i nghi p. năng của người ñó cũng như bản chất của công việc kinh doanh. Ví dụ ở Hoa Kỳ, các nghiên cứu cho thấy gần như một nửa các công ty kinh doanh mới ñược thiết lập bởi những nhóm từ 2 người trở lên. Thông thường thì họ là những người rất quen biết với nhau. Trên thực tế, phổ biến ở các nhóm là những cặp vợ chồng. Có rất nhiều lợi thế khi khởi ñầu một doanh nghiệp với những nhà doanh nghiệp khác. Các thành viên trong nhóm chia sẻ trách nhiệm khi quản lý, ra quyết ñịnh. Họ còn ñộng viên, khuyến khích lẫn nhau ñể làm giảm căng thẳng, áp lực lên mỗi cá nhân. Những công ty ñược thiết lập bởi các nhóm dường như có rủi ro thấp hơn. Nếu một thành viên sáng lập nào ñó không thể ñảm ñương ñược trách nhiệm của mình thì người khác có thể nối tiếp công việc. Mối tương tác nhóm thông thường tạo ra sức sáng tạo. Các thành viên trong nhóm có thể nảy ra những ý tưởng từ quá trình phối hợp với nhau và ñưa ra những giải pháp cho các vấn ñề ñang vướng mắc. Các nghiên cứu ñã chỉ ra rằng các nhà ñầu tư, các ngân hàng dường như thích cấp vốn cho những doanh nghiệp mới ñược thiết lập bởi nhiều người hơn là cho một nhà doanh nghiệp. Chỉ riêng yếu tố này cũng ñã là lý do ñể kinh doanh theo nhóm rồi. Những lợi thế quan trọng khác của việc hoạt ñộng theo nhóm còn ñến từ nguồn lực tài chính và kinh nghiệm Brian Tracy [13 ]
  14. – Ngh thu t c a s kh i ñ u – Din ñàn chuyên ñ con ñưng kh i nghi p. chuyên môn. Trong tình huống tốt nhất, những thành viên trong nhóm có ñược những kỹ năng bổ sung lẫn cho nhau. Một người có thể là chuyên gia trong lĩnh vực máy móc thiết bị, còn người kia là chuyên gia trong việc xúc tiến thương mại. Nhìn tổng quan, những nhóm vững mạnh sẽ có cơ hội thành công lớn hơn. Trên tờ Những doanh nghiệp công nghệ cao, giáo sư Edward Roberts của Viện Công nghệ Massachusetts chỉ ra rằng, những công ty ñược thành lập bởi các nhóm khả năng kinh doanh có tỷ lệ thất bại thấp hơn những công ty ñược thành lập bởi một doanh nhân ñơn lẻ. Điều này ñặc biệt ñúng khi mà nhóm lại bao gồm cả chuyên gia về marketing. Những nhà doanh nghiệp ở lứa tuổi khác nhau cũng có thể tạo ra những nhóm tương hỗ. Đó là tinh thần lạc quan và phong cách, nhiệt huyết chinh phục của tuổi trẻ, trong khi tuổi tác lại mang lại sự tin cậy và kinh nghiệm. Ví dụ, năm 1994 Marc Andeessen là một kỹ sư máy tính thông minh, trẻ trung với những ý tưởng mới. James Clark là nhà sáng lập và chủ tịch Silicon Graphics ñã nhìn thấy tầm nhìn của anh ta. Cuối cùng thì họ cùng nhau thiết lập Netscape Navigator, một phần mềm máy tính trình duyệt Internet ñã làm biến ñổi toàn bộ lĩnh vực máy tính cá nhân. Tuy nhiên, việc thiết lập nhóm kinh doanh cũng có những bất lợi nhất ñịnh. Đầu tiên, nhóm chia quyền sở hữu. Nhìn chung, các nhà doanh nghiệp không nên ñề xuất việc chia quyền sở hữu trừ khi ñối tác tiềm năng có ñóng góp ñáng kể cho công việc kinh doanh. Brian Tracy [14 ]
  15. – Ngh thu t c a s kh i ñ u – Din ñàn chuyên ñ con ñưng kh i nghi p. Khi làm theo nhóm tức là phải chia sẻ quyền ra quyết ñịnh ñiều hành. Điều này sẽ có thể tạo thành vấn ñề nếu một thành viên có ñầu óc nhận ñịnh, xét ñoán kém hay thói quen làm việc không tốt. Đa số các nhóm trên thực tế sẽ gặp phải những xung ñột nghiêm trọng. Điều này có thể liên quan ñến kế hoạch quản lý, ñiều hành sản xuất, hay những mục tiêu trong tương lai. Điều này có thể bắt nguồn từ những cam kết không công bằng về thời gian hay những xung ñột cá nhân. Đôi khi những xung ñột này ñược giải quyết, nhưng nhiều khi dẫn ñến việc phải bán công ty hay tồi tệ hơn là thất bại. Điều quan trọng là những doanh nghiệp mới cần phải quan tâm ñến những vướng mắc tiềm tàng trong khi nghiên cứu những lợi thế khi làm việc cùng các nhà doanh nghiệp khác nhưng nhìn cung lợi ích của việc hoạt ñộng theo nhóm mang lại lớn hơn là những rủi ro có thể xảy ra. 6. Lựa chọn sản phẩm và thị trường Một nhà doanh nghiệp tương lai cần phải có một ý tưởng tốt. Điều này là nền tảng cho việc thiết lập một công việc kinh doanh mới. Đôi khi, nhà doanh nghiệp nhìn thấy nhu cầu thị trường “Tìm thấy rồi!” và họ có ý tưởng cho sản phẩm hay dịch vụ ñể cung cấp. Ở trường hợp khác, nhà doanh nghiệp có ý tưởng về sản phẩm, dịch vụ và cố gắng tìm kiếm thị trường cho nó. Một kỹ sư người Scotland ñang làm việc cho General Electric tạo ra một loại bột bả ñàn Brian Tracy [15 ]
  16. – Ngh thu t c a s kh i ñ u – Din ñàn chuyên ñ con ñưng kh i nghi p. hồi nhưng không sử dụng nó. Khi vào tay một nhà doanh nghiệp năng ñộng, nó trở thành món ñồ chơi nhựa dẻo “Silly Putty” với một thị trường ñầy tiềm năng là trẻ em. Ý tưởng không nhất thiết phải mang tính ñột phá, cách mạng. Việc nghiên cứu, thời ñiểm, và chút may mắn sẽ biến những ý tưởng bình thường này thành việc kinh doanh thành công. Năm 1971, Chuck Burkett khởi ñầu một doanh nghiệp làm một sản phẩm rất bình thường, những dây ñeo chìa khóa lạ mắt. Nhưng khi ông ta có ñược một hợp ñồng với một ñơn vị kinh doanh mới ở FloridaDisney World, ông ta bắt ñầu làm ra chiếc dây ñeo chìa khóa chuột Mickey và ñã ñạt ñược những thành công vang dội. Có rất nhiều cách ñể tìm kiếm những ý tưởng. Đọc nhiều, chuyện trò với mọi người, suy nghĩ những câu hỏi như: những tồn tại hạn chế của sản phẩm và dịch vụ hiện thời là gì? Có thứ gì bạn thích nhưng lại không có ở trên thị trường? Có ứng dụng nào khác cho công nghệ mới không? Có cách nào khác, mới mẻ, ñể sử dụng hay cung cấp sản phẩm hiện nay không? Ở Australia năm 1996, hai nhà doanh nghiệp thành lập Aussie Pet Mobile Inc. cung cấp ñồ tắm và vật dụng cho vật nuôi trong nhà cho những gia ñình bận rộn. Hiện nay hãng này là một trong những hãng nhượng quyền hàng ñầu ở Mỹ. Xã hội có ñang thay ñổi hay không? Những nhóm ñối tượng nào chưa ñược thỏa mãn cần quan tâm? Nhận thức của con người ra sao? Ví dụ: Nhu cầu phát triển những Brian Tracy [16 ]
  17. – Ngh thu t c a s kh i ñ u – Din ñàn chuyên ñ con ñưng kh i nghi p. bữa ăn nhanh có lợi cho sức khỏe tạo ra rất nhiều cơ hội kinh doanh ở Mỹ. Ý tưởng kinh doanh thường theo một trong bốn yếu tố ñược H. Igor Ansoff mô tả trên Tạp chí Havard Business Review năm 1957 như sau: • Hàng hóa hoặc dịch vụ ñang ñược cung cấp trên thị trường hiện tại. Đây là phương pháp tiếp cận khó ñối với hoạt ñộng ban ñầu. Nó có nghĩa là lôi kéo khách hàng thông qua sự hấp dẫn thương mại, quảng cáo Chi phí thâm nhập thị trường thường cao và lợi nhuận không chắc chắn. • Một hàng hóa hoặc dịch vụ mới cho một thị trường mới. Đây là chiến lược rủi ro nhất cho các doanh nghiệp mới bởi lẽ cả sản phẩm và thị trường ñều chưa rõ ràng. Nó yêu cầu hầu hết các nội dung của việc nghiên cứu và lập kế hoạch. Tuy nhiên, nếu thành công, nó sẽ rất tiềm năng ñối với doanh nghiệp mới và lợi nhuận sẽ có thể rất tốt. • Một hàng hóa hoặc dịch vụ mới cho một thị trường hiện tại. (Nó thường ñược mở rộng bao gồm các hàng hóa và dịch vụ ñược cải tiến). Ví dụ, các nhà sản xuất thiếp chúc mừng ñã sử dụng những óc hài hước và những câu chúc khác hẳn với các câu chúc của Hallmark hay American Greetings, nhờ ñó có thể cạnh tranh với những sản phẩm ñang ñược bày bán trên thị trường. • Một hàng hóa hoặc dịch vụ cho một thị trường mới. Thị trường mới có thể tại một quốc gia, khu vực Brian Tracy [17 ]
  18. – Ngh thu t c a s kh i ñ u – Din ñàn chuyên ñ con ñưng kh i nghi p. khác hoặc một phân ñoạn khác của thị trường. Khả năng kinh doanh cung cấp hàng hóa và các dịch vụ tại nhà/văn phòng của khách hàng hoặc bán các hàng hóa và dịch vụ này trên mạng Internet cũng ñều hướng mục tiêu vào thị trường mới ñó là những người không thích mua sắm và quá bận rộn không có thời gian mua sắm. Hai loại yếu tố cuối cùng bao hàm rủi ro mức ñộ những sản phẩm và nghiên cứu thị trường có thể giảm bớt những rủi ro này. Chúng cũng ñưa ra các cơ hội mới cho việc sử dụng tiêu chuẩn thị trường, sự phân biệt, sáng kiến chiến lược khởi ñộng hiệu quả. 7. Chiến lược thâm nhập cho các dự án kinh doanh mới Người ta dễ bị mê hoặc bởi sự hứa hẹn khả năng kinh doanh và sự cám dỗ của việc trở thành ông chủ của chính mình. Tuy nhiên, một nhà doanh nghiệp tương lai có thể khó xác ñịnh doanh nghiệp sẽ sản xuất và cung cấp các hàng hóa và dịch vụ gì. Ở ñây có nhiều yếu tố cần ñược xem xét bao gồm: thị trường tiềm năng của ý tưởng ñó, sự cạnh tranh, các nguồn lực tài chính và sở thích cũng như kỹ năng của nhà doanh nghiệp. Do vậy, câu hỏi quan trọng ñược ñặt ra là: Tại sao người tiêu dùng lại chọn lựa sản phẩm và dịch vụ của một doanh nghiệp mới này? Một yếu tố quan trọng là tính ñộc ñáo của ý tưởng. Bằng việc tiến hành một dự án nổi bật lên so với các ñối thủ cạnh tranh, tính ñộc ñáo có thể giúp việc thâm nhập của sản phẩm và dịch vụ vào một thị trường hoàn toàn mới trở nên thuận lợi hơn. Brian Tracy [18 ]
  19. – Ngh thu t c a s kh i ñ u – Din ñàn chuyên ñ con ñưng kh i nghi p. Tốt nhất là không nên thâm nhập thị trường chỉ trên cơ sở chi phí thấp. Các doanh nghiệp mới thường có quy mô nhỏ. Các doanh nghiệp lớn thường có lợi thế về chi phí thấp bằng việc sản xuất khối lượng lớn hàng hóa. Các nhà doanh nghiệp thành công thường phân biệt việc kinh doanh của họ thông qua sự cá biệt hóa sản phẩm, thị trường ngách và sự sáng tạo. • Cá biệt hóa sản phẩm là một nỗ lực nhằm phân biệt hàng hóa và dịch vụ của một công ty mới với hàng hóa và dịch vụ của các ñối thủ cạnh tranh. Khi sự cá biệt hóa thành công, hàng hóa và dịch vụ mới sẽ ít bị nhạy cảm ñối với biến ñộng về giá bởi chất lượng ñã khiến tính duy nhất của sản phẩm có giá trị ñối với khách hàng. Ví dụ, một sản phẩm có thể có tính năng tương ứng với sản phẩm của ñối thủ cạnh tranh nhưng các tính năng ñó ưu việt hơn trong khi vận hành. Nó có thể nhỏ hơn một chút, nhẹ hơn, dễ sử dụng hơn hoặc dễ lắp ráp hơn Vào năm 1982, hãng máy tính Compaq bắt ñầu cạnh tranh với Apple và IBM. Sản phẩm ñầu tiên của Compaq là máy tính cá nhân ñơn chiếc có tay cầm. Khái niệm máy tính xách tay lúc ñó vẫn còn là một ñiều hết sức mới mẻ và cực kỳ thành công. • Thị trường ngách là một cố gắng nhằm cung cấp sản phẩm và dịch vụ nhằm thoả mãn các nhu cầu của nhóm nhỏ khách hàng có nhu cầu cụ thể, riêng rẽ. Bằng việc tập trung vào khu vực thị trường hẹp rõ ràng, một Brian Tracy [19 ]
  20. – Ngh thu t c a s kh i ñ u – Din ñàn chuyên ñ con ñưng kh i nghi p. dự án kinh doanh mới có thể thỏa mãn nhu cầu khách hàng tốt hơn là những gì mà các ñối thủ lớn hơn có thể ñáp ứng. Sự thay ñổi trong ñặc ñiểm của dân số có thể tạo ra những cơ hội ñể phục vụ các thị trường riêng biệt. Một phân ñoạn thị trường ñang phát triển tại các quốc gia có nền kinh tế phát triển bao gồm những người ngoài 65 tuổi. Một thị trường riêng biệt khác bao gồm nhóm khách hàng ñược xác ñịnh bởi sở thích, lối sống. Trong thực tế, một số nhà doanh nghiệp chỉ chuyên vào việc tạo ra “Homemade Dinner” Bữa ăn tối tại nhà chuyên dành cho những ông bố bà mẹ phải ñi làm, ít có thì giờ nấu ăn; họ sẽ mua các bữa tối này về, hâm nóng lại là có thể ăn ñược ngay. • Sự sáng tạo có lẽ là ñặc tính xác ñịnh ñặc trưng của khả năng kinh doanh. Chuyên gia Peter F. Drucker ñã lý giải sự sáng tạo như “sự thay ñổi tạo ra cấu trúc vận hành mới”. Sự sáng tạo sản phẩm có hai hình thức chính. Sáng tạo tiên phong hoặc sáng tạo căn bản bao gồm bước nhảy vọt về công nghệ hoặc sản phẩm mới. Sáng tạo gia tăng là sự thay ñổi, cải tiến các sản phẩm ñã có. Nhưng sự sáng tạo xuất hiện trong tất cả các lĩnh vực kinh doanh từ quá trình sản xuất ñến chính sách về giá. Quyết ñịnh của Tom Monagan vào cuối những năm 1960 nhằm tạo lập các cửa hàng Domino Pizza giao bánh tại nhà và quyết ñịnh của Feff Bezos năm 1995 khi cho ra ñời trang web Amazon.com là một ví dụ ñiển hình của chiến lược phân phối làm biến ñổi toàn bộ thị trường. Brian Tracy [20 ]
  21. – Ngh thu t c a s kh i ñ u – Din ñàn chuyên ñ con ñưng kh i nghi p. Các nhà doanh nghiệp tại các quốc gia kém phát triển thường sáng tạo bằng cách bắt chước và thích ứng hóa các sản phẩm ñã ñược sản xuất tại các quốc gia ñã phát triển. Drucker gọi quá trình này là “Bắt chước mang tính sáng tạo” . Việc bắt chước mang tính sáng tạo diễn ra khi người bắt chước hiểu rõ sự sáng tạo ñược áp dụng, sử dụng hoặc bán như thế nào tại thị trường riêng biệt của họ một cách hiệu quả hơn do người sáng chế ban ñầu thực hiện. Sự sáng tạo, sự cá biệt hóa sản phẩm, và/hoặc ñi vào một thị trường ngách là chiến lược hỗ trợ một dự án kinh doanh mới thu hút khách hàng và khởi ñộng việc bán hàng. 8. Marketing là bán hàng Marketing thường ñược xác ñịnh là một hoạt ñộng liên quan ñến việc dịch chuyển các hàng hóa từ nhà sản xuất ñến khách hàng, bao gồm quảng cáo, vận chuyển, lưu kho và bán hàng. Tuy nhiên, ñối với doanh nghiệp mới hoạt ñộng, marketing có nghĩa là bán hàng. Kế hoạch và chiến lược của các nhà doanh nghiệp sẽ chắc chắn thất bại nếu việc bán các hàng hóa và dịch vụ của họ không chú ý ñến hoạt ñộng marketing. Làm cách nào ñể một doanh nghiệp mới có ñơn ñặt hàng? Trước khi khởi nghiệp, nhà doanh nghiệp phải nghiên cứu thị trường mục tiêu và phân tích các sản phẩm cạnh tranh. Nhà doanh nghiệp Phil Holland cho rằng: “Hầu hết các lĩnh vực kinh doanh ñều có chiến lược marketing cụ thể phù hợp nhất với lĩnh vực ñó, và ñược thực thi trong thực tế”. Vào năm 1970, Holland thành lập Brian Tracy [21 ]
  22. – Ngh thu t c a s kh i ñ u – Din ñàn chuyên ñ con ñưng kh i nghi p. Yum Yum Donut Shop Inc. mà sau này ñã phát triển thành chuỗi các cửa hàng bán bánh rán lớn nhất tại Hoa Kỳ. Ông này gợi ý rằng cần phân tích kỹ phương pháp bán hàng, chính sách giá và quảng cáo thành công của các ñối thủ cạnh tranh. Một nhà doanh nghiệp cũng có thể phát triển danh mục khách hàng tiềm năng bằng cách thu thập tên tuổi, danh sách thư từ các nhà thờ, trường học tại ñịa phương và các nhóm cộng ñồng hoặc các tổ chức khác. Danh mục này có thể ñược sử dụng sau này thông qua thư gửi trực tiếp tới họ thậm chí là mời khách hàng tham dự lễ khai trương doanh nghiệp mới. Sau khi doanh nghiệp mới ra ñời, chủ doanh nghiệp cần phải có ñược càng nhiều thông tin càng tốt về sản phẩm và dịch vụ của họ từ các khách hàng tiềm năng, thông tin ñầy ñủ và có hiệu quả, với chi phí ở mức có thể trong phạm vi ngân sách của doanh nghiệp. Người bán hàng có hiệu quả nhất trong doanh nghiệp mới thường là người ñứng ñầu bộ phận kinh doanh. Người này thường phải liên hệ trực tiếp với “Chủ tịch” của doanh nghiệp. Đây là người có tầm nhìn, sự hiểu biết về doanh nghiệp mới và có thể quyết ñịnh các vấn ñề liên quan một cách nhanh chóng. Nhiều doanh nhân nổi tiếng, chẳng hạn như Bill Gates của hãng Microsoft, là những người thực sự có năng khiếu bán hàng. Người bán hàng ñược tuyển dụng của doanh nghiệp có thể hiệu quả ñối với doanh nghiệp mới, người hướng tới một thị trường tương ñối hẹp. Việc bán hàng trực tiếp bằng ñặt hàng Brian Tracy [22 ]
  23. – Ngh thu t c a s kh i ñ u – Din ñàn chuyên ñ con ñưng kh i nghi p. qua thư hoặc qua mạng Internet thường là một lựa chọn có chi phí ít hơn nhưng cũng có thể thành công tương tự. Các kênh phân phối bên ngoài cũng có thể ñược sử dụng. Các ñối tượng trung gian chẳng hạn như ñại lý, nhà phân phối có thể ñược thuê nhằm xúc tiến một sản phẩm hoặc dịch vụ. Các cá nhân này phải ñược ñối xử bình ñẳng và thanh toán nhanh chóng. Một số nhà phân tích khuyên rằng việc ñối xử với các ñối tượng trung gian như người trong doanh nghiệp và trao cho họ các khoản thưởng hào phóng sẽ là biện pháp thúc ñẩy hoạt ñộng phân phối của doanh nghiệp. Quảng cáo và xúc tiến là các công cụ marketing quan trọng. Quảng cáo trên báo, tạp chí, ñài truyền hình, ñài phát thanh có hiệu quả ñối với việc thu hút lượng khách hàng lớn. Một lựa chọn ít tốn chi phí hơn là marketing bằng các tờ rơi in thông tin quảng cáo có thể gửi tới các khách hàng tiềm năng, chuyển trực tiếp qua cửa nhà khách hàng hoặc trưng bày ở những công ty ñồng ý cho họ làm như vậy. Các công ty mới thành lập cũng có thể kết hợp việc quảng cáo tung ra sản phẩm mới trên các tạp chí thương mại phát hành miễn phí. Cũng rất quan trọng khi ñược nằm trong danh bạ ñiện thoại theo nhóm các doanh nghiệp hoặc riêng rẽ, chẳng hạn như trên cuốn Những trang vàng tại Hoa Kỳ. Cũng thực sự hữu dụng nếu ñược xuất hiện trên các công cụ tìm kiếm như Yahoo, Google. Đường dẫn tới trang Web của doanh nghiệp cũng là cách biểu ñạt thông tin. Brian Tracy [23 ]
  24. – Ngh thu t c a s kh i ñ u – Din ñàn chuyên ñ con ñưng kh i nghi p. Quan hệ công chúng cũng là cách quan trọng ñể xúc tiến một sản phẩm hay dịch vụ mới. Các doanh nghiệp mới sẽ ñăng các thông tin báo chí quảng bá trên các phương tiện thông tin ñại chúng. Báo ñịa phương, ñài truyền hình hoặc ñài phát thanh có thể phỏng vấn chủ doanh nghiệp. Điều này có thể vô cùng hữu ích trong việc bán hàng và nó hoàn toàn miễn phí! 9. Doanh nhân và Internet Internet mạng máy tính khổng lồ kết nối các máy tính cá nhân với nhau ñã tạo nên cuộc cách mạng trong thương mại, kết nối con người ở khắp nơi trên thế giới. Có thể sử dụng nhiều lợi thế của Internet ñể xây dựng một doanh nghiệp mới. Thông tin liên lạc: Một doanh nhân cần phải liên lạc với rất nhiều người, ví dụ các nhà cung cấp, nhà phân phối và khách hàng. Cách gửi thư, báo cáo, ảnh tới những người khác sử dụng Internet một cách nhanh chóng và tương ñối rẻ tiền là sử dụng thư ñiện tử hay còn gọi là email. Cũng có thể sử dụng email ñể tiếp thị. Hiện có nhiều loại phần mềm máy tính ñể ngăn chặn truy cập bất hợp pháp các tài liệu hoặc sửa ñổi dữ liệu, do ñó các tài liệu ñiện tử có thể ñược chia sẻ một cách an toàn và ñảm bảo. Tìm kiếm: Khởi nghiệp kinh doanh ñòi hỏi phải nghiên cứu tìm hiểu rất nhiều ñiều. Các doanh nhân có thể tìm thông tin gần như trong tất cả mọi lĩnh vực một cách nhanh chóng khi sử dụng mạng Internet toàn cầu (Mạng Internet toàn cầu là tập hợp các tài liệu bằng văn bản hoặc ña phương tiện và tạo thành một thư viện ñiện tử Brian Tracy [24 ]
  25. – Ngh thu t c a s kh i ñ u – Din ñàn chuyên ñ con ñưng kh i nghi p. khổng lồ). Nhiều cơ quan chính phủ, các trường ñại học, các tổ chức và doanh nghiệp thường cung cấp miễn phí thông tin trên mạng Internet. Cách tìm thông tin trên mạng Internet ñơn giản nhất là sử dụng một công cụ tìm kiếm hệ thống truy xuất dữ liệu trực tuyến. Chúng ta chỉ cần ñánh từ khóa về một chủ ñề nào ñó trên máy tính, nhấn nút enter trên bàn phím và chỉ trong vài giây là tìm thấy một danh mục các thông tin. Các ñầu mục này có ñường dẫn ñiện tử tới các tài liệu thực tế, do ñó người sử dụng Internet có thể ñọc nội dung ngay trên màn hình máy tính. Yahoo! ( và Google ( là hai công cụ tìm kiếm phổ biến nhất hiện nay. Quảng bá: Các trang web, nội dung các trang và thông tin bằng hình ảnh ñược liên kết với nhau qua ñường dẫn ñiện tử là một cách rất tiện lợi ñể các doanh nhân giới thiệu một doanh nghiệp mới hay sản phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp tới ñông ñảo mọi ñối tượng. Nhìn chung, xây dựng và cập nhật các trang web nhanh chóng và rẻ hơn nhiều so với các tài liệu quảng bá ñược in bằng văn bản. Ngoài ra, các trang web này còn liên tục ñược cập nhật. Để lập trang web cho doanh nghiệp, các doanh nhân có thể thuê một công ty hoặc mua phần mềm ñể tự thiết kế và xây dựng trang web. Nhiều trường ñại học cũng có môn học thiết kế website. Mỗi trang web ñều phải có tên và ñịa chỉ. Trên Internet, tên và ñịa chỉ thường là một và cần phải ñược ñăng ký. là trang web liệt kê các ñơn vị ñã ñăng ký theo từng quốc gia và ngôn ngữ. Địa chỉ của một Brian Tracy [25 ]
  26. – Ngh thu t c a s kh i ñ u – Din ñàn chuyên ñ con ñưng kh i nghi p. doanh nghiệp trực tuyên ñược hiểu là ñường dẫn tới trang web của doanh nghiệp trên Internet . Địa chỉ này thường kết thúc bằng ñuôi (.com), thể hiện ñây là một trang web ‘thương mại’. Một ñuôi phổ biến khác là (.net), thường ñược sử dụng khi một trang web nào ñó trùng tên có ñuôi là (.com) ñã ñược ñăng ký. Các trang web kinh doanh tốt thường có tên rất dễ nhớ và gợi liên tưởng tới công ty và sản phẩm hay dịch vụ của họ. Doanh nhân cũng cần phải có quyền sở hữu trên thế giới web nơi ñặt trang web của họ. Nhiều nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP), cho thuê chỗ trên máy tính khổng lồ của họ (máy chủ) với mức phí hàng tháng hoặc hàng năm rất nhỏ. Việc quảng bá trang web rất quan trọng. Có thể in ñịa chỉ trang web trên danh thiếp, ñồ dùng văn phòng và sách giới thiệu bất kỳ thứ gì có liên quan ñến doanh nghiệp mới. Hoặc, các doanh nhân cũng có thể thuê một chỗ trên các trang web không cạnh tranh ñể ñặt quảng cáo ñầy màu sắc, ví dụ về sản phẩm ưu ñãi của họ. Các mẫu quảng cáo này thường liên kết tới trang web của hãng ñược quảng cáo. Các doanh nhân cũng có thể cung cấp thông tin về trang web của họ cho các công cụ tìm kiếm nổi tiếng trên Internet. Chỉ cần một khoản phí, hầu hết các công cụ tìm kiếm sẽ quảng cáo cho một trang web khi người ta ñưa vào một cụm từ tìm kiếm có liên quan. Ví dụ, những người mua hàng trên mạng thường sử dụng công cụ tìm kiếm ñể tìm các doanh nghiệp cung cấp các sản phẩm và dịch vụ cụ thể. Brian Tracy [26 ]
  27. – Ngh thu t c a s kh i ñ u – Din ñàn chuyên ñ con ñưng kh i nghi p. Sử dụng an toàn: Tương tự như chủ cửa hàng khóa mặt trước cửa hàng của họ, các doanh nhân sử dụng Internet cũng cần thực hiện một số bước ñể bảo vệ hệ thống máy tính của họ an toàn trước các nguy cơ virút hoặc bảo mật. Một trong những bước hiệu quả nhất là cài ñặt phần mềm bảo mật. Một cách khác là sử dụng bức tường lửa ñể lọc và ngăn chặn trao ñổi bất hợp pháp giữa mạng máy tính và Internet. Một chuyên gia máy tính theo hợp ñồng có thể cài ñặt các phần mềm này hoặc các biện pháp bảo vệ máy tính khác. Hiện có rất nhiều thông tin miễn phí về bảo mật máy tính. Ví dụ, Liên minh Bảo mật mạng Quốc gia (NCSA) ( fo/), một tổ chức chuyên nâng cao nhận thức về bảo mật trên Internet, cung cấp rất nhiều tài liệu hướng dẫn và các nguồn tư liệu khác. Julian E. Lange, Phó Giáo sư về kinh doanh tại trường Đại học Babson, ñã từng nói: “Đối với những doanh nhân giàu ý tưởng sáng tạo nhưng ít vốn, Internet là công cụ quan trọng ñể họ khởi nghiệp hoặc củng cố những doanh nghiệp hiện có”. Các doanh nghiệp mới cần phải có các giải pháp ñể tăng cường kinh nghiệm sử dụng Internet. Các doanh nghiệp hiện ñang hoạt ñộng có thể sẽ tận dụng ñược vô số ứng dụng trên Internet từ dịch vụ khách hàng tới ñặt hàng gia công hay quan hệ ñầu tư. Phó Giáo sư Lange cho rằng ñối với nhiều doanh nhân, những thách thức trên Internet lại là “những cơ hội ñể làm hài lòng khách hàng và triển khai những ý tưởng kinh doanh mạo hiểm ñầy thú vị”. 10. Bán hàng trực tuyến Brian Tracy [27 ]
  28. – Ngh thu t c a s kh i ñ u – Din ñàn chuyên ñ con ñưng kh i nghi p. Nhiều doanh nhân bán hàng hóa hoặc dịch vụ của họ trên Internet? Tại sao lại như vậy? Đơn giản là vì Internet là cửa ngõ ñể tiếp cận thị trường ngày càng rộng lớn. Theo ACNielsen, một công ty tiếp thị thông tin toàn cầu, trong năm 2005 có khoảng 627 triệu người mua hàng trực tuyến. Khi bán hàng trên Internet, một cửa hàng hay công ty gia ñình có thể tiếp cận ñược khách hàng tiềm năng trong nước hoặc quốc tế. Khi bán hàng trực tuyến, các doanh nhân sẽ có một sân chơi bình ñẳng hơn với các ñối thủ lớn hơn của họ. Lẽ dĩ nhiên, bán hàng trên Internet cũng mất phí. Nhưng chi phí xây dựng và duy trì hoạt ñộng của trang web ñã giảm, trong khi số lượng các công ty thiết kế và duy trì trang web lại tăng lên. Thực ra, nhiều doanh nhân ñã thấy chi phí cho một cửa hàng trực tuyến rẻ hơn nhiều so với việc phải thuê một ñội ngũ bán hàng ñông ñảo và duy trì hoạt ñộng của các cửa hàng thông thường. Lẽ dĩ nhiên, bán hàng trên Internet cũng mất phí. Nhưng chi phí xây dựng và duy trì hoạt ñộng của trang web ñã giảm, trong khi số lượng các công ty thiết kế và duy trì trang web lại tăng lên. Thực ra, nhiều doanh nhân ñã thấy chi phí cho một cửa hàng trực tuyến rẻ hơn nhiều so với việc phải thuê một ñội ngũ bán hàng ñông ñảo và duy trì hoạt ñộng của các cửa hàng thông thường. Một số doanh nghiệp ví dụ hiệu sách, du lịch hàng không, công ty chứng khoán ñã phát triển mạnh mẽ nhờ thành công trong việc bán hàng trực tuyến. Các Brian Tracy [28 ]
  29. – Ngh thu t c a s kh i ñ u – Din ñàn chuyên ñ con ñưng kh i nghi p. doanh nghiệp khác, ví dụ công viên giải trí, bowling, hoặc các công ty cung cấp ñiện nước, có thể lúc ñầu chưa hợp với Internet. Nhưng họ có thể sử dụng trang web ñể bán vé, giảm giá hoặc giúp khách hàng thanh toán qua mạng Internet. Để kinh doanh trực tuyến, một doanh nhân cần phải: • Đăng ký một tên miền tên và ñịa chỉ trên Inter net. • Mua máy chủ hoặc ký hợp ñồng với một nhà cung cấp dịch vụ Internet ñể ñặt trang web. Mua phần mềm ñể xây dựng trang web hoặc thuê một chuyên gia ñể lập trang web. Thiết kế một cửa hàng trực tuyến bắt mắt và dễ tìm thông tin. • Lập danh mục hàng hóa trực tuyến. Cung cấp những thông tin rõ ràng, không sử dụng ngôn từ kỹ thuật hoặc thuật ngữ khó hiểu. Sử dụng thật nhiều hình ảnh ñể thuyết phục khách mua hàng. Đưa ra những chỉ dẫn rõ ràng ñể khách hàng có thể ñặt hàng qua ñiện thoại hoặc trực tuyến. • Xác ñịnh phương thức thanh toán. Một số công ty gửi hóa ñơn tới khách hàng trước hoặc sau khi giao hàng. Tuy nhiên, phương pháp này có thể gây chậm trễ trong thanh toán. Một giải pháp khác là yêu cầu khách hàng sử dụng thẻ tín dụng trực tuyến. Các doanh nghiệp ñều có thể mở tài khoản ñể giao dịch qua ngân hàng (tài khoản mua bán hàng hóa) ñể quản lý nguồn thu (và phí) thông qua các giao dịch bằng thẻ tín dụng qua một ngân hàng Brian Tracy [29 ]
  30. – Ngh thu t c a s kh i ñ u – Din ñàn chuyên ñ con ñưng kh i nghi p. hoặc tổ chức khác xử lý giao dịch thẻ tín dụng trực tuyến. Ngoài ra, có thể thuê dịch vụ thanh toán trực tuyến, ví dụ WorldPay (www.worldpay.com), ñể xử lý các giao dịch này. • Bảo mật trang web, ñặc biệt là bảo mật thông tin tài chính của khách hàng. Thuê một chuyên gia công nghệ sẽ là cách hiệu quả về thời gian và tiền bạc nếu so với nguy cơ bị tấn công bảo mật. • Xác ñịnh phương thức vận chuyển. Có thể doanh nghiệp sẽ chi trả cước vận chuyển, bao gồm các chi phí ñã tính vào giá niêm yết, hoặc niêm yết công khai cước vận chuyển. Không nên ñể tình trạng khách hàng bất ngờ phải trả phí vận chuyển khi kết thúc giao dịch. Khách hàng có thể hủy việc mua hàng. Cung cấp ñịa chỉ email hoặc số ñiện thoại ñể khách hàng khiếu nại, kiến nghị, khen ngợi và ñể hồi âm tới khách hàng. Điều ñó sẽ làm gia tăng hiệu ứng trung thành của khách hàng. Vẫn còn rất nhiều việc phải làm sau khi xây dựng cửa hàng trực tuyến. Các doanh nhân cần thu hút khách hàng tiềm năng. Có nhiều cách ñể quảng cáo trên trang web. Thứ nhất, có thể in ñịa chỉ trang web trên hóa ñơn, mẫu thư, bản tin và các tài liệu khác. Một cách khác là ký hợp ñồng với các công cụ tìm kiếm như Google và Yahoo, và sử dụng những từ khóa trong thiết kế web ñể những người dùng công cụ tìm kiếm sẽ ñược dẫn dắt ngay tới ñịa chỉ trang web của doanh nhân. Ví dụ, một cửa hàng chuyên cung cấp thực phẩm từ Afghanistan có thể cài sẵn những từ khóa như “ẩm thực Afghanistan”, “cách chế biến truyền thống”, “cách chế biến ñương ñại”, “bulani”, Brian Tracy [30 ]
  31. – Ngh thu t c a s kh i ñ u – Din ñàn chuyên ñ con ñưng kh i nghi p. “hummus”, “korma”, “kabobs”, “kofta”, “lamb”, ”ash wak", và những từ khóa tương tự. Quảng bá trang web hết sức quan trọng. Thu hút sự chú ý là bước ñầu tiên trên con ñường bán hàng trực tuyến. 11. Lựa chọn loại hình kinh doanh Ở nhiều quốc gia, các doanh nhân phải lựa chọn một hình thức kinh doanh cụ thể khi khởi nghiệp. Các loại hình kinh doanh cơ bản bao gồm doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh và tập ñoàn. Mỗi loại hình ñều có những ưu và nhược ñiểm riêng. Hơn nữa, các quốc gia và lãnh thổ khác nhau có luật pháp và quy ñịnh khác nhau ñối với chủ doanh nghiệp. Các doanh nhân cần trao ñổi ý kiến với luật sư hoặc chuyên gia ñể ñảm bảo họ có ñủ các giấy phép cần thiết, ñồng thời hiểu rõ tất cả các nghĩa vụ pháp lý của mình. Ở nhiều nước, Phòng Thương mại hoặc hội ñồng kinh doanh ñịa phương cũng là nguồn thông tin rất ñáng tin cậy. Doanh nghiệp tư nhân: Trong doanh nghiệp tư nhân, một cá nhân là chủ sở hữu doanh nghiệp và hoàn toàn chịu trách nhiệm về tất cả các khoản nợ và nghĩa vụ pháp lý của doanh nghiệp. Trên 75% doanh nghiệp ở Hoa Kỳ là doanh nghiệp tư nhân. Ví dụ về doanh nghiệp tư nhân bao gồm các nhà văn hoặc tư vấn, các nhà hàng và cửa hàng hoặc các doanh nghiệp gia ñình. Đây là loại hình khởi nghiệp kinh doanh dễ dàng nhất và ít tốn kém nhất. Nhìn chung, doanh nhân chỉ cần nộp tất cả các giấy tờ theo yêu cầu là mở ñược cửa hàng. Nhược ñiểm của loại hình này là trách nhiệm vô hạn của Brian Tracy [31 ]
  32. – Ngh thu t c a s kh i ñ u – Din ñàn chuyên ñ con ñưng kh i nghi p. cá nhân tất cả mọi tài sản của cá nhân và doanh nghiệp thuộc sở hữu của doanh nhân có thể bị nguy hiểm khi doanh nghiệp mắc nợ. Công ty hợp danh: Một công ty hợp danh gồm từ hai người trở lên cùng chia sẻ tài sản, trách nhiệm và lợi nhuận của doanh nghiệp. Ưu ñiểm lớn nhất là chia sẻ trách nhiệm. Các công ty hợp danh cũng có lợi vì có thêm nhiều nhà ñầu tư và do ñó có nhiều tri thức và chuyên môn hơn. Có hai loại hình công ty hợp danh chủ yếu, hợp danh chịu trách nhiệm hữu hạn và hợp danh chịu trách nhiệm vô hạn. Trong công ty hợp danh chịu trách nhiệm vô hạn, tất cả các bên tham gia hợp danh phải chịu trách nhiệm về hành vi của tất cả các bên tham gia khác trong hợp danh. Tất cả ñều chịu trách nhiệm cá nhân vô hạn với các khoản nợ của doanh nghiệp. Trái lại, trong công ty hợp danh chịu trách nhiệm hữu hạn, ít nhất một thành viên hoàn toàn chịu trách nhiệm cùng với một hoặc một vài thành viên khác chỉ chịu trách nhiệm với số vốn mà họ ñầu tư vào công ty hợp danh mà thôi. Nhược ñiểm lớn nhất của công ty hợp danh là nguy cơ bất ñồng có thể xảy ra, bất kể các thành viên tham gia ñã quen biết nhau tới mức ñộ nào và trong bao nhiêu lâu. Các chuyên gia cho rằng thỏa thuận hợp danh do một luật sư có kinh nghiệm soạn thảo có ý nghĩa hết sức quan trọng ñể ñảm bảo thành công của một công ty hợp danh. Thông thường, thỏa thuận này ñược sử dụng ñể: Brian Tracy [32 ]
  33. – Ngh thu t c a s kh i ñ u – Din ñàn chuyên ñ con ñưng kh i nghi p. • Tạo cơ chế giải quyết bất ñồng; • Nêu cụ thể ñóng góp của từng thành viên trong công ty hợp danh; • Phân chia trách nhiệm quản lý; và • Nêu rõ ñiều gì sẽ xảy ra nếu một thành viên rút lui hoặc bị chết. Tập ñoàn: Người ta thường gợi ý những doanh nhân có dự ñịnh kinh doanh quy mô lớn thành lập tập ñoàn. Là một pháp nhân ñộc lập và sự tồn tại của nó không phụ thuộc vào tuổi thọ của chủ sở hữu, tập ñoàn có thể khởi kiện hoặc bị kiện, mua bán tài sản và cho vay tiền. Các tập ñoàn ñược chia thành cổ phần hoặc cổ phiếu, do một, một số hoặc nhiều người sở hữu. Mức ñộ sở hữu tùy thuộc vào tỷ lệ cổ phần. Các cổ ñông không phải chịu trách nhiệm về khoản nợ của tập ñoàn, ngoại trừ trường hợp cá nhân họ ñã ñảm bảo các khoản nợ này. Đầu tư của một cổ ñông sẽ xác ñịnh giới hạn trách nhiệm của họ. Các tập ñoàn có thể dễ dàng thu hút ñầu tư hơn, huy ñộng vốn bằng cách phát hành cổ phiếu và dễ dàng tồn tại khi có thay ñổi về sở hữu. Đây là hình thức có nhiều bảo vệ chắc chắn hơn về trách nhiệm so với các hình thức kinh doanh khác. Các tập ñoàn có tiềm năng tăng trưởng vô hạn. Tuy nhiên, việc thành lập các tập ñoàn phức tạp và tốn kém hơn so với các loại hình kinh doanh khác, ñồng thời thường phải chịu sự ñiều tiết nhiều hơn của chính phủ. Brian Tracy [33 ]
  34. – Ngh thu t c a s kh i ñ u – Din ñàn chuyên ñ con ñưng kh i nghi p. 12. Lập kế hoạch kinh doanh Một kế hoạch kinh doanh toàn diện có ý nghĩa hết sức quan trọng ñối với một doanh nghiệp mới thành lập. Kế hoạch này thể hiện rõ tầm nhìn của chủ doanh nghiệp và ñược coi là bản lý lịch của doanh nghiệp. Có nhiều lý do phải lập kế hoạch kinh doanh: • Để tự khẳng ñịnh ý tưởng mạo hiểm mới là hoàn toàn xứng ñáng thực hiện trước khi dồn công sức và có các cam kết tài chính; • Để giúp quản lý khi xác ñịnh mục tiêu và lập kế hoạch dài hạn; • Để thu hút các nhà ñầu tư và huy ñộng vốn; • Để giới thiệu doanh nghiệp với các công ty khác nhằm thành lập liên minh hoặc ký hợp ñồng. • Để tuyển dụng nhân viên. Một kế hoạch kinh doanh có thể sẽ giúp doanh nhân phân bổ nguồn lực hợp lý, giải quyết các khó khăn bất ngờ nảy sinh, và ñể ñưa ra các quyết ñịnh kinh doanh sáng suốt. Kế hoạch chi tiết cũng là một phần quan trọng trong hồ sơ xin vay vốn. Kế hoạch này cần nêu rõ doanh nghiệp sẽ trả tất cả các khoản nợ như thế nào. Doanh nhân cũng cần xem xét tất cả các chi phí khởi nghiệp và những rủi ro tiềm tàng ñể tránh tình trạng “ấu trĩ”. Brian Tracy [34 ]
  35. – Ngh thu t c a s kh i ñ u – Din ñàn chuyên ñ con ñưng kh i nghi p. Tuy nhiên, theo Andrew Zacharakis, người ta vẫn thường sai lầm cho rằng kế hoạch kinh doanh chủ yếu là ñể phục vụ việc huy ñộng vốn. Zacharakis là giáo sư ngành kinh doanh tại Đại học Babson, ông cho rằng mục ñích hàng ñầu của kế hoạch kinh doanh là giúp các doanh nhân hiểu rõ hơn những cơ hội mà họ ñã lường trước. Ông lý giải rằng: “Quá trình lập kế hoạch kinh doanh giúp doanh nhân ñịnh hình rõ hơn tầm nhìn ban ñầu của mình thành những cơ hội chắc chắn hơn bằng cách ñặt những câu hỏi mang tính phản biện, tự nghiên cứu câu trả lời và rồi tự trả lời các câu hỏi này”. Một số doanh nhân xây dựng hai kế hoạch kinh doanh: một kế hoạch lưu hành nội bộ và một kế hoạch mang tính tiếp thị ñể thu hút vốn ñầu tư từ bên ngoài. Trong trường hợp này, thông tin trên mỗi kế hoạch về cơ bản là giống nhau, song trọng tâm thì hơi khác. Chẳng hạn, kế hoạch lưu hành nội bộ nhằm ñịnh hướng cho doanh nghiệp thì không cần các bản lý lịch chi tiết của ban lãnh ñạo. Tuy nhiên, trong kế hoạch ñể tiếp thị thì những thông tin và kinh nghiệm của ban lãnh ñạo lại là nội dung quan trọng nhất. Một kế hoạch kinh doanh chuẩn thường dài khoảng 40 trang. Kế hoạch này phải ñược trình bày rõ ràng, dưới dạng gạch ñầu dòng hoặc các ñoạn ngắn. Ngôn từ phải dễ hiểu, tuyệt ñối tránh những thuật ngữ khó hiểu. Lời văn cần toát lên tinh thần và nhiệt huyết kinh doanh. Kế hoạch này nên nhấn mạnh các con số và sự kiện ñể thuyết phục người khác ñầu tư thời gian hoặc tiền bạc vào dự án kinh doanh mới. Brian Tracy [35 ]
  36. – Ngh thu t c a s kh i ñ u – Din ñàn chuyên ñ con ñưng kh i nghi p. Những nội dung cơ bản của một kế hoạch kinh doanh chuẩn mực bao gồm: Trang bìa Mục lục Tóm tắt nội dung Mô tả công ty Sản phẩm/dịch vụ Thị trường và cạnh tranh Chiến lược tiếp thị và bán hàng Kế hoạch hoạt ñộng Quản lý/Tổ chức Tài chính Tài liệu bổ trợ Phần tóm tắt nội dung là linh hồn của một kế hoạch kinh doanh tốt. Đây là phần ñược ñọc ñầu tiên trước khi người ta quyết ñịnh có ñọc phần còn lại hay không. Do ñó, phần tóm tắt cần nêu ngắn gọn, súc tích các chi tiết kỹ thuật, tiếp thị, tài chính và quản lý. Quan trọng hơn, phần này cần thuyết phục người ñọc dự án kinh doanh mới hoàn toàn xứng ñáng ñể ñầu tư. Phần giới thiệu công ty nêu bật tầm nhìn, chiến lược và mục tiêu của chủ doanh nghiệp. Brian Tracy [36 ]
  37. – Ngh thu t c a s kh i ñ u – Din ñàn chuyên ñ con ñưng kh i nghi p. Phần giới thiệu sản phẩm/dịch vụ cần nhấn mạnh các ñặc ñiểm và lợi ích của dự án kinh doanh mới. Điều gì khiến doanh nghiệp khác biệt với ñối thủ cạnh tranh? Liệu hàng hóa/dịch vụ có mang tính ñổi mới sáng tạo hay không? Phần tài chính trong kế hoạch kinh doanh thường bao gồm ba dự toán: bảng cân ñối kế toán, báo cáo thu nhập và phân tích vòng quay của vốn. Những nội dung này yêu cầu dự toán chi tiết chi phí và doanh số. Có thể dự toán chi phí tương ñối dễ dàng. Dự toán doanh số thường căn cứ vào nghiên cứu thị trường và sử dụng dữ liệu về các loại hàng hóa và dịch vụ tương tự do ñối thủ cạnh tranh sản xuất. Việc lập kế hoạch kinh doanh có thể mất nhiều công sức. Tuy nhiên, có nhiều cách ñể kiểm soát quá trình này. Trước hết, có nhiều phần mềm máy tính ñể lập kế hoạch kinh doanh chuẩn. Nhiều cuốn sách về kinh doanh cũng có những hướng dẫn chi tiết, ñồng thời nhiều trường ñại học cũng tài trợ các chương trình dành cho doanh nghiệp mới. Việc lập kế hoạch kinh doanh có thể mất nhiều công sức. Tuy nhiên, có nhiều cách ñể kiểm soát quá trình này. Trước hết, có nhiều phần mềm máy tính ñể lập kế hoạch kinh doanh chuẩn. Nhiều cuốn sách về kinh doanh cũng có những hướng dẫn chi tiết, ñồng thời nhiều trường ñại học cũng tài trợ các chương trình dành cho doanh nghiệp mới. 13. Nhu cầu vốn của các doanh nhân Brian Tracy [37 ]
  38. – Ngh thu t c a s kh i ñ u – Din ñàn chuyên ñ con ñưng kh i nghi p. Các doanh nghiệp mới hiếm khi làm ăn có lãi ngay trong những tháng ñầu mới hoạt ñộng. Có doanh số bán hàng ñòi hỏi phải có thời gian, thông thường các khoản thu không ñủ ñể bù ñắp những chi phí lập doanh nghiệp và chi phí hàng tháng. Do ñó, các doanh nhân cần dự toán họ cần bao nhiêu vốn và huy ñộng số vốn ñó ñể biến ước mơ của họ thành hiện thực. Lập một doanh nghiệp thành công không nhất thiết phải có rất nhiều tiền mặt. Giữa những năm 1970, Steve Jobs và Steve Wozniak ñã thành lập Công ty máy tính Apple (Apple Computer) bằng cách bán chiếc xe buýt cỡ nhỏ Volkswagen và một máy tính ñiện tử HewlettPackard ñể có số vốn 1.300 ñôla vừa ñủ ñể xây dựng dây chuyền sản xuất tạm thời. Năm 1997, Bill Martin và Greg Wright ñã sử dụng ñường truyền Internet miễn phí trong phòng ký túc xá và số vốn 175 ñôla gồm 75 ñôla lệ phí lập công ty hợp danh tại New Jersey, 70 ñôla ñăng ký tên miền và 30 ñôla lệ phí thuê chỗ ñặt web trong một tháng ñể thành lập trang web www.ragingbull.com, hiện là một trang web về tài chính thành công. Nhiều doanh nhân khởi nghiệp với số vốn chưa ñầy 5.000 ñôla, vừa ñủ ñể lập doanh nghiệp, ñầu tư mua hàng hóa và một số tài liệu quảng cáo. Có nhiều cách ñể giảm thiểu chi phí: ví dụ làm việc ngay tại nhà thay vì phải thuê văn phòng, hoặc thuê thiết bị văn phòng thay vì phải mua. Tuy nhiên, tất cả các doanh nhân ñều phải dự toán họ cần bao nhiêu tiền mặt ñể trang trải chi phí cho ñến khi doanh nghiệp bắt ñầu làm ăn có lãi. Để làm ñược ñiều ñó, Brian Tracy [38 ]
  39. – Ngh thu t c a s kh i ñ u – Din ñàn chuyên ñ con ñưng kh i nghi p. các công cụ tài chính tốt nhất chính là báo cáo thu nhập và báo cáo dòng tiền. Dòng tiền thể hiện số tiền thực sự có ñể mua sắm và thanh toán các hóa ñơn và thực hiện các nghĩa vụ tại thời ñiểm hiện tại. Đó chính là sự chênh lệch giữa số thu và số chi trong một khoảng thời gian nhất ñịnh nào ñó. Điều quan trọng là phải luận giải các dự toán này ñể thể hiện rõ các khoản chi hoặc giả ñịnh bất thường nào ñó khi tính toán. • Báo cáo thu nhập nêu rõ tất cả các khoản dự toán thu và chi (bao gồm cả khấu hao và cầm cố thế chấp) nhằm xác ñịnh lợi nhuận hàng tháng và hàng năm của dự án kinh doanh. Khấu hao là phương thức tính giá trị của tài sản bị giảm ñi theo thời gian. • Báo cáo dòng tiền ước tính doanh thu và dự toán số chi. Có thể dự toán theo tuần, theo tháng hoặc theo quý. Tuy nhiên, các chuyên gia khuyến cáo ít nhất nên thực hiện mỗi tháng một lần trong một hoặc hai năm ñầu tiên mới thành lập doanh nghiệp. Dự toán này sẽ là căn cứ ñể ước tính số tiền cần có ñể cấp vốn cho hoạt ñộng hàng năm. Khi tính toán lũy kế, doanh nhân có thể xác ñịnh tổng số vốn cần thiết khi mới khởi nghiệp kinh doanh. Dòng tiền ròng hàng tháng cho biết số thu hàng tháng vượt bao nhiêu so với số chi hàng tháng. Gần như trong toàn bộ năm ñầu tiên, các khoản chi hàng tháng có thể lớn hơn các khoản thu. Trong nhiều trường hợp, hàng hóa ñược chuyển ñi trước khi nhận ñược số tiền thanh toán. Brian Tracy [39 ]
  40. – Ngh thu t c a s kh i ñ u – Din ñàn chuyên ñ con ñưng kh i nghi p. Trong khi ñó, doanh nhân vẫn phải thanh toán các hóa ñơn khác. Như vậy, dòng tiền lũy kế cộng dồn số dư từ tháng trước có thể sẽ là số âm ngày càng lớn. Một thời ñiểm cực kỳ quan trọng với doanh nghiệp mới diễn ra khi số thu hàng tháng ñủ ñể trang trải số chi hàng tháng. Tại thời ñiểm ñó, dòng tiền mặt cộng dồn bị âm từ trước sẽ bắt ñầu giảm ñi và dần dần chuyển sang số dương. Dòng tiền mặt cộng dồn ñến thời ñiểm hòa vốn sẽ cho thấy doanh nghiệp mới ñó sẽ cần phải có bao nhiêu vốn. Dự báo tài chính chắc chắn sẽ không tránh khỏi sai sót, ñơn giản vì không thể lường trước tất cả mọi sự cố bất ngờ. Vì vậy, các chuyên gia khuyến cáo các doanh nhân cần cộng thêm ít nhất 20% vào nhu cầu tài chính trong báo cáo dòng tiền ñể dự phòng cho những sự cố bất ngờ. Với những con số dự toán ñó, doanh nhân có thể huy ñộng vốn và tập trung nỗ lực ñể khởi sự kinh doanh một cách rõ ràng hơn. 14. Các nguồn tài chính Nhiều doanh nhân phải chật vật tìm nguồn vốn ñể khởi sự kinh doanh. Có nhiều nguồn tài chính ñể xem xét, do ñó, ñiều quan trọng là doanh nhân phải xem xét thấu ñáo tất cả các phương án huy ñộng vốn. Các doanh nhân cũng nên huy ñộng từ nhiều nguồn khác nhau. Tiết kiệm cá nhân: Các chuyên gia nhất trí cho rằng nguồn vốn tốt nhất ñể khởi nghiệp kinh doanh chính là vốn tự có. Nguồn vốn này dễ sử dụng, nhanh chóng tiếp Brian Tracy [40 ]
  41. – Ngh thu t c a s kh i ñ u – Din ñàn chuyên ñ con ñưng kh i nghi p. cận, không bị ràng buộc bởi các ñiều khoản trả nợ và không ñòi hỏi chuyển ñổi sở hữu. Đồng thời, số vốn này cũng chứng tỏ với các nhà ñầu tư tương lai rằng chủ doanh nghiệp sẵn sàng mạo hiểm với số vốn của mình và sẽ kiên trì trong những thời ñiểm khó khăn. Gia ñình và bè bạn: Họ là những người tin tưởng vào chủ doanh nghiệp, và ñây là nguồn vốn dễ tiếp cận thứ nhì. Thông thường, gia ñình và bè bạn không ñòi hỏi những thủ tục giấy tờ như các tổ chức tín dụng khác. Tuy nhiên, nguồn vốn này cũng cần phải có hồ sơ và phải ñược coi là khoản vay. Không nên cho phép các chủ tín dụng ñó ñược sở hữu một phần hay ñược quyền ra quyết ñịnh, ngoại trừ họ có chuyên môn. Nhược ñiểm chính của loại vốn này là nếu doanh nghiệp bị phá sản và thua lỗ, mối quan hệ quý báu có thể sẽ bị tổn hại. Thẻ tín dụng: Thẻ tín dụng cá nhân của các doanh nhân cũng là nguồn tài chính rất dễ tiếp cận, ñặc biệt dùng ñể mua các thiết bị văn phòng như máy photocopy, máy tính và máy in. Thông thường có thể mua những thiết bị này chỉ cần trả trước một ít tiền hoặc không cần trả trước mà trả góp hàng tháng với số tiền rất nhỏ. Nhược ñiểm chính là lãi suất ñối với phần trả sau rất cao. Ngân hàng: Ngân hàng là tổ chức tín dụng rất thận trọng. Phil Holland, một doanh nhân thành ñạt, ñã nhận xét: “nhiều chủ doanh nghiệp tương lai ñã thất vọng khi biết tin ngân hàng không cho doanh nghiệp mới thành lập ñược vay vốn, ngoại trừ trường hợp có tài sản thế chấp”. Nhiều doanh nhân không có ñủ tài sản ñể thế chấp cho khoản vay từ một tổ chức tín dụng. Brian Tracy [41 ]
  42. – Ngh thu t c a s kh i ñ u – Din ñàn chuyên ñ con ñưng kh i nghi p. Tuy nhiên, nếu một doanh nhân có tài khoản tiết kiệm tại ngân hàng thì họ có thể dùng số tiền ñó ñể làm thế chấp. Nếu một doanh nhân có lý lịch tín dụng tốt thì họ có thể vay vốn ngân hàng tương ñối dễ dàng. Thông thường, ñây là các khoản vay ngắn hạn, không lớn bằng các khoản vay của doanh nghiệp. Các nhà ñầu tư mạo hiểm: Đây là nguồn vốn lớn cho các doanh nghiệp mới thành lập có tiềm năng phát triển. Tuy nhiên, các nhà ñầu tư mạo hiểm lại ñòi hỏi phải sở hữu một phần trong doanh nghiệp mới mà họ ñầu tư. • Các quỹ ñầu tư mạo hiểm chính thống thường là những công ty hợp danh trách nhiệm hữu hạn, trong ñó các thành viên chịu trách nhiệm hữu hạn như quỹ lương hưu, cung cấp phần lớn nguồn vốn. Các quỹ này có nguồn tiền ñầu tư rất lớn. Tuy nhiên, quy trình huy ñộng vốn ñầu tư mạo hiểm rất chậm. Một số cuốn sách như Vốn mạo hiểm và Danh bạ quỹ tư nhân của Galante cung cấp thông tin rất chi tiết về các quỹ này. • Quỹ ñầu tư mạo hiểm của doanh nghiệp là những tập ñoàn lớn có vốn ñầu tư vào những dự án kinh doanh mới. Các quỹ này thường cung cấp chuyên môn và quản lý cùng với số vốn ñầu tư rất lớn của họ. Tuy nhiên, tiếp cận ñược các quỹ này chậm hơn so với các nguồn vốn khác. Ngoài ra, các quỹ này thường tìm cách kiểm soát các doanh nghiệp mới. • Các “nhà ñầu tư thiên thần” thường là những doanh nhân thành ñạt có vốn và sẵn sàng mạo hiểm. Thông thường, họ ñòi phải là cố vấn cho các doanh Brian Tracy [42 ]
  43. – Ngh thu t c a s kh i ñ u – Din ñàn chuyên ñ con ñưng kh i nghi p. nghiệp mà họ ñã ñầu tư. Có thể tiếp cận các quỹ ñầu tư cá nhân như vậy nhanh hơn quỹ ñầu tư mạo hiểm của các tập ñoàn. Đồng thời, các quỹ ñầu tư cá nhân có nhiều khả năng ñầu tư cho các doanh nghiệp mới thành lập hơn. Tuy nhiên, các khoản ñầu tư của họ có thể nhỏ hơn và ít ñịa chỉ liên hệ hơn so với các ngân hàng. Các chương trình của chính phủ: Nhiều chính phủ và chính quyền ñịa phương có các chương trình xúc tiến doanh nghiệp vừa và nhỏ. Ở Hoa Kỳ, Cục Quản lý Doanh nghiệp nhỏ (SBA) hỗ trợ nhiều doanh nghiệp nhỏ bằng cách bảo lãnh cho các khoản vay từ các tổ chức tư nhân cho những người bình thường không có ñủ tài sản thế chấp cho khoản vay thương mại. 15. Sở hữu trí tuệ: Một tài sản kinh doanh quý báu Tài sản trí tuệ là tài sản quý của mỗi doanh nhân, bao gồm những sản phẩm trí tuệ có giá trị thương mại và ñược cấp quyền sở hữu hợp pháp của chủ doanh nghiệp và ñội ngũ nhân viên. Ví dụ về sản phẩm trí tuệ bao gồm sản phẩm mới và tên sản phẩm, phương pháp sản xuất mới, quy trình sản xuất mới, chương trình khuyến mại mới, hoặc một kiểu dáng mới. Hàng rào hay những chiếc khóa không thể bảo vệ ñược những tài sản vô hình. Do ñó, bằng sáng chế, bản quyền và nhãn hiệu là công cụ ñể ngăn chặn các ñối thủ cạnh tranh trục lợi từ những ý tưởng của cá nhân hoặc doanh nghiệp. Bảo vệ tài sản trí tuệ là quyết ñịnh rất thực tế của doanh nghiệp. Thời gian và tiền bạc bỏ ra ñể ñầu tư hoàn Brian Tracy [43 ]
  44. – Ngh thu t c a s kh i ñ u – Din ñàn chuyên ñ con ñưng kh i nghi p. thiện một ý tưởng có thể sẽ bằng không nếu những ñối tượng khác bắt chước. Đối thủ cạnh tranh có thể ñặt mức giá thấp hơn vì họ không phải trả các chi phí ñầu tư ban ñầu. Mục ñích của luật sở hữu trí tuệ là khuyến khích ñổi mới sáng tạo bằng cách dành cho những người sáng chế khoảng thời gian nhất ñịnh ñể kiếm lời từ những ý tưởng mới của họ và hoàn vốn ñầu tư phát triển. Quyền sở hữu trí tuệ có thể ñược mua, bán, cấp phép hoặc cho biếu tự do. Một số doanh nghiệp có thể kiếm hàng triệu ñôla từ việc cấp phép hoặc bán các bằng sáng chế hoặc nhãn hiệu của họ. Tất cả các doanh nhân cần nhận thức rõ về quyền sở hữu trí tuệ ñể bảo vệ những tài sản này trên thị trường toàn cầu. Luật sư sở hữu trí tuệ có thể cung cấp thông tin và tư vấn về lĩnh vực này. Các hình thức sở hữu trí tuệ chính bao gồm: Bằng phát minh sáng chế: Bằng này cho phép người phát minh có quyền cấm những người khác không ñược sản xuất, sử dụng, rao bán hoặc bán một ý tưởng sáng tạo trong một khoảng thời gian nhất ñịnh ở hầu hết các quốc gia, tối ña là 20 năm. Khi thời hạn này kết thúc, bằng sáng chế thuộc sở hữu chung và bất kỳ ai cũng có thể sử dụng. Bản quyền: Bản quyền bảo vệ các tác phẩm sáng tạo nguyên bản của các tác giả, nhạc sỹ, nhà soạn kịch, Nhìn chung, bản quyền không bảo hộ ý tưởng mà bảo hộ hình thức của ý tưởng ghi âm, sách, các chương trình Brian Tracy [44 ]
  45. – Ngh thu t c a s kh i ñ u – Din ñàn chuyên ñ con ñưng kh i nghi p. máy tính hoặc kiến trúc. Chủ sở hữu bản quyền ñược ñộc quyền khai thác tác phẩm, các tác phẩm phái sinh, phân phối bản sao tác phẩm, trình diễn hoặc trưng bày tác phẩm công khai. Bí mật thương mại: Bí mật thương mại bao gồm tri thức ñược giữ bí mật ñể có lợi thế trong kinh doanh. Joseph S. Iandiorio, một trong những người sáng lập công ty luật sở hữu trí tuệ Iandiorio và Teska, ñã giải thích: “danh sách khách hàng, nguồn cung vật tư quý hiếm hoặc nguồn cung có giá thấp hơn hoặc giao hàng nhanh hơn có thể là bí mật kinh doanh. Chắc chắn tất cả những quy trình, công thức, thủ thuật bí mật, bí quyết sản xuất, kế hoạch quảng cáo, chương trình tiếp thị và kế hoạch kinh doanh ñều có thể ñược bảo hộ”. Các bí mật thương mại thường ñược bảo hộ bởi các hợp ñồng hoặc thỏa thuận không tiết lộ. Ngoài ra không còn hình thức bảo hộ pháp lý nào khác. Bí mật thương mại nổi tiếng nhất là công thức sản xuất CocaCola, ñã có trên 100 năm tuổi! Các bí mật thương mại chỉ có giá trị nếu thông tin chưa bị tiết lộ. Không có biện pháp bảo hộ trước những phát kiến bằng biện pháp công bằng như vô tình tiết lộ, kỹ thuật ñảo ngược, hoặc phát minh ñộc lập. Nhãn hiệu: Nhãn hiệu bảo hộ các biểu tượng, ngôn từ hoặc kiểu dáng ñược sử dụng riêng lẻ hoặc kết hợp ñể chỉ dẫn nguồn gốc hàng hóa và phân biệt hàng hóa này với hàng hóa khác. Ví dụ hãng máy tính Apple sử dụng hình ảnh quả táo bị cắn dở và biểu tượng ®, có nghĩa ñây là Brian Tracy [45 ]
  46. – Ngh thu t c a s kh i ñ u – Din ñàn chuyên ñ con ñưng kh i nghi p. nhãn hiệu ñã ñược ñăng ký. Tương tự như vậy, nhãn hiệu dịch vụ xác ñịnh nguồn gốc của một dịch vụ. Nhãn hiệu và nhãn hiệu dịch vụ trao quyền cho một doanh nghiệp ngăn chặn những kẻ khác sử dụng một nhãn hiệu tương tự, dễ gây nhầm lẫn. Ở hầu hết mọi quốc gia, nhãn hiệu phải ñăng ký mới có hiệu lực và phải ñược gia hạn mới có hiệu lực. Tuy nhiên, nhãn hiệu có thể ñược gia hạn vô số lần. Người tiêu dùng sử dụng các nhãn hiệu ñể tìm hàng hóa của một công ty nào ñó mà họ ñặc biệt thích ví dụ, búp bê Barbie hay xe ô tô Toyota. Khác với bản quyền hoặc bằng sáng chế sẽ hết hạn ở một thời ñiểm nào ñó, nhãn hiệu của doanh nghiệp càng lâu càng có giá trị hơn. Ở hầu hết mọi quốc gia, nhãn hiệu phải ñăng ký mới có hiệu lực và phải ñược gia hạn mới có hiệu lực. Tuy nhiên, nhãn hiệu có thể ñược gia hạn vô số lần. Người tiêu dùng sử dụng các nhãn hiệu ñể tìm hàng hóa của một công ty nào ñó mà họ ñặc biệt thích ví dụ, búp bê Barbie hay xe ô tô Toyota. Khác với bản quyền hoặc bằng sáng chế sẽ hết hạn ở một thời ñiểm nào ñó, nhãn hiệu của doanh nghiệp càng lâu càng có giá trị hơn. 16. Sức mạnh của các doanh nghiệp nhỏ Bất cứ doanh nhân nào ñang nung nấu một dự án kinh doanh mới cũng cần xem xét thế mạnh của các doanh nghiệp nhỏ so với các doanh nghiệp lớn và tận dụng tối ña lợi thế cạnh tranh của họ. Với kế hoạch thấu ñáo, các doanh nhân có thể làm giảm thế mạnh của doanh nghiệp lớn so với doanh nghiệp nhỏ của mình và nhờ ñó có thể tăng cơ hội thành công. Brian Tracy [46 ]
  47. – Ngh thu t c a s kh i ñ u – Din ñàn chuyên ñ con ñưng kh i nghi p. Sức mạnh của các doanh nghiệp lớn ñã ñược thể hiện rõ qua nhiều tài liệu. Họ có tiềm lực tài chính mạnh hơn các doanh nghiệp nhỏ, do ñó có thể cung cấp toàn bộ chuỗi sản phẩm và ñầu tư phát triển sản phẩm và tiếp thị. Họ có lợi thế nhờ quy mô vì sản xuất số lượng lớn sản phẩm, nhờ ñó chi phí sản xuất thấp hơn và giá bán cũng có thể thấp hơn. Nhiều doanh nghiệp lớn ñược nhiều người biết tới nhờ một thương hiệu nổi tiếng hoặc sự ủng hộ của một tổ chức lớn nào ñó. Một doanh nghiệp nhỏ có thể cạnh tranh như thế nào? Nhìn chung, các doanh nghiệp nhỏ mới thành lập có ñộ linh hoạt cao hơn so với các doanh nghiệp lớn và có khả năng thích ứng nhanh chóng trước những diễn biến trong ngành hoặc trong giới doanh nghiệp. Họ có khả năng ñổi mới và tạo ra những sản phẩm và dịch vụ mới nhanh hơn và sáng tạo hơn các doanh nghiệp lớn vốn bị kìm chân trong bộ máy quan liêu. Cho dù thích ứng với những thay ñổi về thị hiếu, dân số học hay quảng cáo của ñối thủ cạnh tranh, thông thường một doanh nghiệp nhỏ chỉ cần vài ngày là có thể ñưa ra quyết ñịnh chứ không cần hàng tháng hay hàng năm. Doanh nghiệp nhỏ có khả năng ñiều chỉnh sản phẩm hoặc dịch vụ của họ ñể ñáp ứng thị hiếu cụ thể của người tiêu dùng. Mỗi doanh nhân hoặc chủ doanh nghiệp nhỏ biết rõ ñối tượng khách hàng của họ tốt hơn nhiều so với lãnh ñạo của một tập ñoàn lớn. Nếu ñiều chỉnh hàng hóa hay dịch vụ hoặc thậm chí giờ giấc hoạt ñộng của doanh nghiệp có thể phục vụ khách hàng hơn thì doanh nghiệp nhỏ hoàn toàn có thể ñáp ứng yêu cầu ñó. Thậm Brian Tracy [47 ]
  48. – Ngh thu t c a s kh i ñ u – Din ñàn chuyên ñ con ñưng kh i nghi p. chí khách hàng còn có vai trò quan trọng trong việc phát triển sản phẩm. Một thế mạnh khác là sự tham gia của ñội ngũ nhân công lành nghề trong tất cả mọi khía cạnh trong doanh nghiệp mới thành lập. Đặc biệt, các doanh nghiệp mới thành lập thường có lợi thế vì có ñối tác hoặc các nhà quản lý có kinh nghiệm thực hiện những nhiệm vụ với tầm nghiệp vụ cao nhất của họ. Ví dụ, khi doanh nhân William J. Stolze giúp thành lập Công ty truyền thông RF Communications năm 1961 tại Rochester, New York, ba trong số những người sáng lập ñã làm việc cho tập ñoàn lớn mang tên General Dynamics, nơi họ ñã nắm giữ trọng trách về tiếp thị và kỹ thuật. Trong công ty mới, chuyên gia tiếp thị có chức danh “chủ tịch” nhưng thực ra lại làm nhiệm vụ nhận ñơn ñặt hàng. Các kỹ sư cao cấp không còn là nhà quản lý nữa, mà làm nhiệm vụ thiết kế sản phẩm. Như Stolze ñã nhận xét trong cuốn sách của ông mang tựa ñề Khởi nghiệp: “trong hầu hết các doanh nghiệp mới thành lập mà tôi biết, các nhà quản lý chủ chốt là những người ñã rút lui khỏi vị trí quản lý quan trọng trong các công ty lớn, nhờ ñó giúp doanh nghiệp mới có lợi thế cạnh tranh vô cùng lớn”. Một lợi thế khác của doanh nghiệp mới thành lập là ñội ngũ những người tham gia chủ doanh nghiệp, tất cả các ñối tác, cố vấn, công nhân hoặc thậm chí các thành viên trong gia ñình ñều có mong ước cháy bỏng vươn tới thành công. Điều ñó thôi thúc họ làm việc hăng say hơn và hiệu quả hơn. Brian Tracy [48 ]
  49. – Ngh thu t c a s kh i ñ u – Din ñàn chuyên ñ con ñưng kh i nghi p. Cuối cùng, nhiều doanh nghiệp nhỏ và các công ty mới thành lập có lợi thế vô hình từ ñội ngũ thực sự tâm huyết và thực hiện công việc họ thực sự ñam mê. Đây chính là “tinh thần kinh doanh”, một bầu không khí vui vẻ và phấn khởi khi tất cả cùng chung lưng ñấu cật ñể tạo cơ hội thành công vang dội hơn những gì hiện có. Điều này ñánh thức lòng ham mê và khuyến khích ñội ngũ nhân viên cống hiến hết sức mình. Cuối cùng, nhiều doanh nghiệp nhỏ và các công ty mới thành lập có lợi thế vô hình từ ñội ngũ thực sự tâm huyết và thực hiện công việc họ thực sự ñam mê. Đây chính là “tinh thần kinh doanh”, một bầu không khí vui vẻ và phấn khởi khi tất cả cùng chung lưng ñấu cật ñể tạo cơ hội thành công vang dội hơn những gì hiện có. Điều này ñánh thức lòng ham mê và khuyến khích ñội ngũ nhân viên cống hiến hết sức mình. 17. Khả năng kinh doanh hỗ trợ cho nền kinh tế Hầu hết các nhà kinh tế học ñều cho rằng khả năng kinh doanh ñóng vai trò quyết ñịnh ñối với sức sống của mọi nền kinh tế, dù ñó là một nền kinh tế ñã phát triển hay ñang phát triển. Những người chủ doanh nghiệp thành lập nên những doanh nghiệp mới, tạo ra những việc làm mới cho bản thân họ và cho người làm thuê cho họ. Trong nhiều trường hợp, hoạt ñộng kinh doanh làm tăng sức ép cạnh tranh, và cùng với những tiến bộ về công nghệ và thay ñổi về vận hành thì nó còn làm tăng năng suất. Brian Tracy [49 ]
  50. – Ngh thu t c a s kh i ñ u – Din ñàn chuyên ñ con ñưng kh i nghi p. Ví dụ như ở Hoa Kỳ, các doanh nghiệp nhỏ ñã cung cấp gần 75% tổng số việc làm mới cho nền kinh tế Mỹ mỗi năm và chiếm hơn 99% tổng số chủ sử dụng lao ñộng ở Hoa Kỳ. Các doanh nghiệp nhỏ ở Hoa Kỳ thường ñược thành lập bởi các chủ doanh nghiệp tự doanh. “Các chủ doanh nghiệp mang lại sự an toàn cho những người khác; họ là người khởi xướng cho sự thịnh vượng chung trong xã hội”, Carl J. Schramm, chủ tịch và giám ñốc ñiều hành của Quỹ Ewing Marion Kauffman ñã nói như vậy vào tháng 2 năm 2007. Quỹ này ñược thành lập ñể ủng hộ và tạo ñiều kiện phát triển khả năng kinh doanh, ông Schramm là một trong những chuyên gia hàng ñầu thế giới trong lĩnh vực này. Những người khác thì ñồng ý với quan ñiểm cho rằng lợi ích mà những doanh nghiệp nhỏ mang lại không chỉ là thu nhập. Hector V. Baretto, người ñứng ñầu Cơ quan Quản lý doanh nghiệp nhỏ của Hoa Kỳ (SBA) ñã giải thích rằng “các doanh nghiệp nhỏ giúp mở rộng thêm cơ hội tham gia vào các công việc xã hội, tạo ra công ăn việc làm mới, phi tập trung quyền lực kinh tế và tạo ra cho mọi người một cơ hội trong tương lai”. Các chủ doanh nghiệp luôn luôn ñổi mới sáng tạo, và sự cách tân này chính là thành phần cốt lõi tạo nên tăng trưởng kinh tế. Như Peter Drucker ñã nói: “người ñứng ñầu doanh nghiệp luôn tìm cách tự thay ñổi, thích ứng ñược với sự thay ñổi và tận dụng sự thay ñổi như một cơ hội mới”. Các chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm ñưa vào trao ñổi thương mại nhiều sản phẩm và dịch vụ mới, từ ñó mở ra những thị trường mới. Lịch sử gần ñây cho thấy chính những người chủ doanh nghiệp này là yếu tố chủ Brian Tracy [50 ]
  51. – Ngh thu t c a s kh i ñ u – Din ñàn chuyên ñ con ñưng kh i nghi p. chốt tạo nên hầu hết các cuộc cách tân lớn những cuộc cách tân làm thay ñổi hoàn toàn cuộc sống và công việc của con người. Từ ô tô ñến máy bay, ñến máy tính cá nhân chính từng cá nhân riêng lẻ này với ước mơ và lòng quyết tâm của họ ñã tạo nên những tiến bộ thương mại này. Các doanh nghiệp nhỏ thường hay tạo ra các sản phẩm và dịch vụ chuyên biệt hoặc ñáp ứng ñúng nhu cầu khách hàng hơn là các công ty lớn. Như Schramm ñã nói, các chủ doanh nghiệp thường cung cấp cho khách hàng những hàng hóa và dịch vụ ñể ñáp ứng những nhu cầu mà chính họ cũng chưa bao giờ biết ñến. Sự sáng tạo và cách tân làm cho chất lượng cuộc sống tăng lên vì nó làm tăng gấp bội khả năng lựa chọn của người tiêu dùng. Chúng làm cho cuộc sống của con người trở nên phong phú theo nhiều cách khác nhau làm cho cuộc sống dễ dàng hơn, tăng cường ñối thoại, cung cấp các hình thức giải trí mới và cải thiện ñiều kiện chăm sóc y tế, và nhiều ví dụ khác nữa. Các doanh nghiệp nhỏ ở Hoa Kỳ hiện ñang có sức sáng tạo mạnh mẽ hơn nhiều so với các công ty lớn. Theo Cơ quan Quản lý doanh nghiệp nhỏ của Hoa Kỳ (SBA), các công ty công nghệ quy mô nhỏ ñã cho ra ñời số lượng phát minh sáng chế tính trên ñầu người lao ñộng nhiều gấp gần 13 lần so với các công ty lớn. Các công ty nhỏ cũng chiếm một phần ba tổng số các công ty có từ 15 phát minh sáng chế trở lên. Brian Tracy [51 ]
  52. – Ngh thu t c a s kh i ñ u – Din ñàn chuyên ñ con ñưng kh i nghi p. Theo Tóm tắt Kết quả Dự án thúc ñẩy khả năng kinh doanh trên phạm vi toàn cầu năm 2006 (GEM) thì “dù ở bất kỳ trình ñộ phát triển và quy mô doanh nghiệp nào, thì hành vi kinh doanh vẫn chính là ñộng cơ chủ chốt thúc ñẩy sáng tạo và tăng trưởng cho nền kinh tế và cho các công ty riêng lẻ, bởi vì theo ñịnh nghĩa, nó phản ánh sự quan tâm và sẵn lòng nắm bắt lợi thế từ những cơ hội chưa ñược khai thác”. Dự án GEM là một nghiên cứu ña quốc gia về mối quan hệ giữa khả năng kinh doanh với tăng trưởng kinh tế. Được thành lập và tài trợ bởi Trường Đại học Babson (Hoa Kỳ) và Trường Đại học Kinh doanh Luân Đôn năm 1999, tính tới năm 2006 thì dự án nghiên cứu này ñã có sự góp mặt của 42 quốc gia. Các thể chế quốc tế và khu vực như Liên hiệp quốc và Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển ñã thống nhất quan ñiểm cho rằng các chủ doanh nghiệp có thể ñóng vai trò cốt lõi trong việc huy ñộng nguồn lực, thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế xã hội. Điều này ñặc biệt ñúng tại các nước ñang phát triển, nơi mà các doanh nghiệp nhỏ ñang là những ñộng cơ hàng ñầu trong việc tạo ra công ăn việc làm và giảm nghèo. Với tất cả những lý do này, các chính phủ nên theo ñuổi những chính sách thúc ñẩy khả năng kinh doanh. 18. Tầm quan trọng của các chính sách của chính phủ Hoạt ñộng của các doanh nghiệp dẫn ñến tăng trưởng kinh tế và giúp giảm nghèo, tạo ra tầng lớp trung lưu và làm tăng tính ổn ñịnh của nền kinh tế. Vì vậy, mối quan tâm của tất cả các chính phủ trên thế giới là triển khai Brian Tracy [52 ]
  53. – Ngh thu t c a s kh i ñ u – Din ñàn chuyên ñ con ñưng kh i nghi p. ñược những chính sách thúc ñẩy khả năng kinh doanh và hấp thu những lợi ích mà những hoạt ñộng của nó mang lại. Thomas A. Garrett, một chuyên gia kinh tế làm việc với Ngân hàng Dự trữ liên bang St.Louis, ñã nói rằng các chính sách của chính phủ có thể ñược chia thành hai nhóm “chủ ñộng” và “bị ñộng”, tùy thuộc vào việc chúng có liên quan như thế nào với chính phủ trong việc xác ñịnh ñâu là những loại hình hoạt ñộng kinh doanh ñược ưu tiên thúc ñẩy. Các chính sách chủ ñộng, ví dụ như giảm thuế theo ñối tượng ñánh thuế, có tác ñộng trợ giúp cho một số loại hình doanh nghiệp cụ thể; trong khi các chính sách bị ñộng giúp tạo ra một môi trường thân thiện cho tất cả các chủ doanh nghiệp chứ không chỉ quan tâm ñến một vài doanh nghiệp cụ thể nào. Cả hai loại chính sách trên ñều tỏ ra rất hữu hiệu ñối với việc thúc ñẩy các hoạt ñộng kinh doanh quy mô nhỏ, Garrett nói, song các chính sách bị ñộng thường có tác ñộng thúc ñẩy rộng hơn ñối với khả năng kinh doanh nói chung. “Chính môi trường thân thiện với hoạt ñộng kinh doanh sẽ cho phép bất kỳ cá nhân hay doanh nghiệp nào, bất kể quy mô, vị trí và lãnh vực hoạt ñộng, ñều có thể lớn mạnh và thịnh vượng”, ông nói. Trong số các chiến lược ñược coi là thành công nhất trong việc thúc ñẩy khả năng kinh doanh nói chung và hoạt ñộng kinh doanh quy mô nhỏ nói riêng, phải kể ñến những thay ñổi trong chính sách thuế, chính sách ñiều tiết, chính sách tiếp cận vốn và sự bảo vệ hợp pháp ñối với quyền sở hữu trí tuệ. Brian Tracy [53 ]
  54. – Ngh thu t c a s kh i ñ u – Din ñàn chuyên ñ con ñưng kh i nghi p. Chính sách thuế: các chính phủ sử dụng thuế ñể tăng nguồn thu cho chính phủ. Nhưng thuế làm tăng chi phí của những hoạt ñộng bị ñánh thuế, từ ñó ñôi khi làm cản trở những hoạt ñộng này. Vì vậy, các nhà hoạch ñịnh chính sách cần phải cân nhắc một cách hài hòa giữa mục tiêu tăng ngân sách và mục tiêu thúc ñẩy khả năng kinh doanh. Việc giảm thuế doanh nghiệp, tín dụng thuế cho ñầu tư hay giáo dục và khấu trừ thuế cho doanh nghiệp ñều ñược coi là những phương thức hữu hiệu ñể khích lệ sự tăng trưởng của hoạt ñộng kinh doanh. Chính sách ñiều tiết: “chính sách ñiều tiết càng ñơn giản và càng ít ñược thực hiện bao nhiêu thì các hoạt ñộng kinh doanh quy mô nhỏ càng dễ dàng ñược mở rộng hơn bấy nhiêu”, Steve Strauss một luật sư và cũng là một học giả chuyên nghiên cứu về khả năng kinh doanh nói. Giảm chi phí tuân thủ các quy ñịnh ñiều tiết của chính phủ cũng là một việc làm hữu hiệu. Ví dụ như các chính phủ có thể cung cấp trung tâm dịch vụ một cửa, tại ñó, các chủ doanh nghiệp có thể ñược hỗ trợ; ñồng thời cho phép thực hiện các thủ tục hành chính ñiện tử và tiết kiệm ñược chi phí lưu trữ hồ sơ. Chính sách tiếp cận vốn: Việc khởi ñầu một hoạt ñộng kinh doanh cần rất nhiều tiền ñể chi trả cho các thủ tục, lệ phí và chi phí ban ñầu của một doanh nghiệp mới. Vì vậy, hoạt ñộng quan trọng nhất mà chính phủ có thể thực hiện là hỗ trợ cho các chủ doanh nghiệp tiềm năng trong việc tìm kiếm nguồn vốn ñể khởi sự công việc kinh doanh của họ. Brian Tracy [54 ]
  55. – Ngh thu t c a s kh i ñ u – Din ñàn chuyên ñ con ñưng kh i nghi p. Ở Hoa Kỳ, Cơ quan Quản lý doanh nghiệp nhỏ (SBA) giúp các chủ doanh nghiệp tìm ñược nguồn vốn. SBA là một cơ quan liên bang có chức năng chính là bảo ñảm vốn vay. Các ngân hàng và các thể chế cho vay khác tham gia vào những chương trình của SBA thường nới lỏng những quy ñịnh vốn rất khắt khe về vốn vay vì chính phủ ñã hứa là sẽ thanh toán khoản vay này nếu người ñi vay không trả ñược nợ. Chính sách này giúp cho nhiều hoạt ñộng kinh doanh mới ñầy rủi ro vẫn có khả năng ñược vay vốn. Sự bảo vệ hợp pháp ñối với quyền sở hữu trí tuệ: các công ty nhỏ có thể thịnh vượng khi có sự tôn trọng ñối với quyền sở hữu trí tuệ của các cá nhân, ñồng thời, có một hệ thống pháp lý bảo vệ những quyền này. Không có quyền sở hữu trí tuệ thì sẽ không có nhiều sáng kiến ñể tiến hành hoạt ñộng kinh doanh hoặc ñầu tư. Để khả năng kinh doanh ñược phát triển, luật pháp phải bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Nếu các sáng kiến không ñược pháp luật bảo vệ thông qua bản quyền, bằng phát minh sáng chế và tên thương mại thì các chủ doanh nghiệp sẽ không muốn chấp nhận rủi ro cần thiết ñể phát minh ra các sản phẩm mới hay những phương thức mới. Theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới, “Thực tiễn kinh doanh 2007: Làm thế nào ñể cải cách?”, các công nghệ mới ñược áp dụng nhanh hơn khi hệ thống luật pháp tỏ ra có hiệu quả. “Lý do là ở chỗ hầu hết các sáng kiến ñều ñược thực hiện tại các doanh nghiệp mới nơi mà không giống như các công ty lớn, không mất thời gian vào việc giải quyết những tranh chấp bên ngoài tòa án.” Brian Tracy [55 ]
  56. – Ngh thu t c a s kh i ñ u – Din ñàn chuyên ñ con ñưng kh i nghi p. Tạo ra văn hóa kinh doanh: các chính phủ cũng có thể bày tỏ quan ñiểm ủng hộ và ñánh giá cao các doanh nghiệp tư nhân thông qua việc tạo ñiều kiện ñể các cá nhân có thể học ñược kỹ năng kinh doanh, thông qua việc tôn vinh các chủ doanh nghiệp và các chủ sở hữu những doanh nghiệp nhỏ. Các nhà làm chính sách có thể: • Đưa ra các sáng kiến tài chính ñể hỗ trợ cho hoạt ñộng kinh doanh. Những tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp này thường cung cấp cho các doanh nghiệp mới những vật dụng kinh doanh có chi phí thấp ñể những doanh nghiệp mới bắt ñầu hoạt ñộng và cung cấp dịch vụ ví dụ như một chiếc máy photo hay một chiếc máy fax những vật dụng mà hầu hết các doanh nghiệp mới ñều không thể thiếu ñược. Thông thường, các tổ chức này thường hợp tác với các trường ñại học và các giáo sư thì cung cấp kiến thức chuyên môn của họ. • Cung cấp thông tin: Ví dụ như ở Hoa Kỳ, SBA có rất nhiều văn phòng cung cấp thông tin và xuất bản những ấn phẩm có thể dễ dàng tra cứu. Bộ phận giải ñáp dành cho doanh nghiệp quy mô nhỏ (ñiện thoại: 800 8275722) và trang web của họ (www.sba.gov ) có thể trả lời bất kỳ câu hỏi nào về hoạt ñộng kinh doanh nói chung. Hướng dẫn kinh doanh trực tuyến của Cơ quan này có thể ñược truy cập bởi bất kỳ ai có ñường truyền Internet. (Địa chỉ trang web: ing/coursestake.html). • Tăng cường uy tín của các chủ doanh nghiệp và các doanh nhân trong xã hội. Các chính phủ có thể tạo ra những chương trình phong tặng giải thưởng cấp ñịa Brian Tracy [56 ]
  57. – Ngh thu t c a s kh i ñ u – Din ñàn chuyên ñ con ñưng kh i nghi p. phương hoặc cấp quốc gia nhằm tôn vinh những chủ doanh nghiệp và những doanh nhân ở cương vị lãnh ñạo ñã hoàn thành xuất sắc công việc của mình 19. Nguồn tư liệu hiện có dành cho các chủ doanh nghiệp Chính phủ Hoa Kỳ Cơ quan Quản lý doanh nghiệp nhỏ (SBA) là một cơ quan ñộc lập của chính phủ liên bang có nhiệm vụ trợ giúp, tư vấn, hỗ trợ và bảo vệ quyền lợi của các công ty nhỏ. SBA cung cấp dịch vụ thông qua một mạng lưới rộng lớn bao gồm các văn phòng tại chỗ và các quan hệ ñối tác với nhiều tổ chức nhà nước và tư nhân. Trang web của Cơ quan này cung cấp lượng thông tin khổng lồ ñể khởi sự và vận hành một doanh nghiệp nhỏ. Địa chỉ trang web: Các tổ chức quốc tế Tổ chức Hợp tác kinh tế và Phát triển, Trung tâm khả năng kinh doanh, các doanh nghiệp nhỏ và vừa và chương trình Phát triển ñịa phương “có nhiệm vụ phổ biến những cách thức tốt nhất về thiết kế, triển khai và ñánh giá các sáng kiến thúc ñẩy khả năng kinh doanh, thúc ñẩy sự tăng trưởng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, tăng trưởng kinh tế và mở rộng việc làm ở ñịa phương.” Trang web này gồm nhiều ñường dẫn tới các ấn phẩm và các chương trình. Địa chỉ trang web: ment/0,2688,en_2649_33956792_1_1_1_1_1,00.htmll Brian Tracy [57 ]
  58. – Ngh thu t c a s kh i ñ u – Din ñàn chuyên ñ con ñưng kh i nghi p. Chương trình Phát triển Liên hiệp quốc, Uỷ ban về Khu vực Tư nhân và Phát triển ñược thành lập ñể giải quyết những khó khăn làm cản trở việc mở rộng khu vực tư nhân tại các nước ñang phát triển. Trang web này bao gồm Báo cáo năm 2004 của Ủy ban về Phát huy khả năng kinh doanh: Tạo ra công việc kinh doanh cho người nghèo”. Địa chỉ trang web: dexF.htmll Dự án Thực tiễn kinh doanh của Ngân hàng Thế giới cung cấp các dữ liệu ño lường khách quan về các quy ñịnh kinh doanh và việc thực thi những quy ñịnh này tại 178 quốc gia và tại một số thành phố ñược lựa chọn ở cấp vùng và khu vực. Địa chỉ trang web: ingbusiness.org/Download// Các nguồn tài liệu tra cứu học thuật, nghiên cứu hoặc của các tác giả ñơn lẻ Trung tâm Khả năng kinh doanh Arthur M. Blank tại trường Đại học Babson (Massachusetts, USA) mô tả nhiệm vụ của trung tâm là ñi ñầu trong những tiến bộ toàn cầu trong giáo dục về khả năng và thực tiễn kinh doanh thông qua giảng dạy, nghiên cứu, thực hiện các sáng kiến kinh doanh. Có quan hệ ñối tác với Trường Đại học Kinh doanh Luân ñôn, trung tâm này ñã tiến hành nghiên cứu toàn cầu về khả năng kinh doanh. Trung tâm cũng tổ chức hội thảo nghiên cứu về khả năng kinh doanh hàng năm và phát hành cuốn Nghiên cứu về các lĩnh vực khả năng kinh doanh. Địa chỉ trang web: publications// Brian Tracy [58 ]
  59. – Ngh thu t c a s kh i ñ u – Din ñàn chuyên ñ con ñưng kh i nghi p. Trung tâm hỗ trợ khả năng kinh doanh nông thôn hỗ trợ các nỗ lực thúc ñẩy khả năng kinh doanh trong các cộng ñồng nông thôn ở châu Mỹ và phát hành thư thông báo. Địa chỉ web của trung tâm này có nhiệm vụ chia sẻ thông tin về các công cụ, các câu chuyện thành công và nghiên cứu. Địa chỉ trang web: trepreneurs.org// Tổ chức các chủ doanh nghiệp tốt nghiệp từ các trường ñại học và cao ñẳng là một mạng lưới toàn cầu về khả năng kinh doanh, phục vụ gần 30.000 sinh viên thông qua 400 chi hội và các tổ chức hội viên tại các trường cao ñẳng và ñại học. Địa chỉ trang web: e o.org/page.php?mode=privat eview&pageID=124&navID=24 Entrepreneur.com là một ấn phẩm trực tuyến và ấn phẩm in về các doanh nghiệp quy mô nhỏ, cung cấp thông tin ñể giúp khởi sự, tăng trưởng và quản lý doanh nghiệp quy mô nhỏ. Địa chỉ trang web: trepreneur.com/ Tổ chức các chủ doanh nghiệp (EO) là một tổ chức thành viên toàn cầu với hơn 6.000 chủ sở hữu doanh nghiệp, những người cùng chia sẻ mong muốn chung là mở rộng công việc kinh doanh của họ, học hỏi thêm từ những người khác và cùng nhau chia sẻ kinh nghiệm. Địa chỉ trang web: Quỹ Ewing Marion Kauffman là tổ chức hỗ trợ chính cho các hoạt ñộng nghiên cứu và tài trợ ñể thúc ñẩy khả năng kinh doanh, phát triển các chương trình giáo dục, ñào tạo Brian Tracy [59 ]
  60. – Ngh thu t c a s kh i ñ u – Din ñàn chuyên ñ con ñưng kh i nghi p. giảng viên và tạo ñiều kiện thuận lợi ñể thương mại hóa các công nghệ mới. Là một trong những quỹ lớn nhất tại Hoa Kỳ, Quỹ Kauffman có trang web cung cấp nhiều ñường dẫn tới các nghiên cứu, các ấn phẩm và các báo cáo. Địa chỉ trang web: FastTrac là một chương trình giáo dục toàn diện về khả năng kinh doanh, bao gồm các khóa học về thực tiễn, xây dựng hoạt ñộng kinh doanh và những cuộc hội thảo dành cho các chủ doanh nghiệp, phổ biến kiến thức về khả năng kinh doanh tới sinh viên các trường ñại học. Các chương trình của FastTrac hiện ñang ñược tiến hành ở 50 bang trên lãnh thổ Hoa Kỳ, tại Australia và liên bang Nga. Địa chỉ trang web: Dự án Giám sát khả năng kinh doanh toàn cầu (GEM) là một dự án nghiên cứu học thuật phi lợi nhuận, có mục ñích chính là tạo ra cơ sở dữ liệu nghiên cứu quốc tế về khả năng kinh doanh có thể ñược tra cứu dễ dàng. Có quan hệ ñối tác với trường Đại học Babson và Trường ñại học Kinh doanh Luân ñôn, chương trình nghiên cứu này ñược thực hiện dựa trên ñánh giá về hoạt ñộng kinh doanh cấp quốc gia tại những nước có tham gia chương trình và dựa trên khảo sát về vai trò của khả năng kinh doanh ñối với tăng trưởng kinh tế của những quốc gia ñó. Bắt ñầu vào năm 1999 với 10 nước thành viên, GEM 2007 ñã tiến hành nghiên cứu tại 42 quốc gia. Trang web của dự án này ñăng tải báo cáo toàn cầu và báo cáo tóm tắt của các quốc gia. Địa chỉ trang web: Brian Tracy [60 ]
  61. – Ngh thu t c a s kh i ñ u – Din ñàn chuyên ñ con ñưng kh i nghi p. Uỷ ban quốc tế về các hoạt ñộng kinh doanh quy mô nhỏ là tổ chức quốc tế có quan hệ thành viên ñầu tiên có chức năng thúc ñẩy tăng trưởng và phát triển hoạt ñộng kinh doanh quy mô nhỏ trên phạm vi toàn cầu. Uỷ ban này ñã ñứng ra tổ chức hội nghị thường niên nhằm thúc ñẩy các hoạt ñộng kinh doanh nhỏ và khả năng kinh doanh. Địa chỉ trang web: My Own Business, Inc. là một tổ chức phi lợi nhuận cung cấp các khóa ñào tạo và tư liệu tham khảo miễn phí cho các chủ doanh nghiệp. Trang web của nó cũng cung cấp các khóa ñào tạo trực tuyến miễn phí, toàn diện và sâu sắc về cách thức khởi sự một hoạt ñộng kinh doanh. Địa chỉ trang web: Diễn ñàn chung của Viện nghiên cứu Đối thoại quốc gia về khả năng kinh doanh cung cấp hàng loạt thông tin về khả năng kinh doanh, bao gồm các nghiên cứu và tin tức. Diễn ñàn này ñăng tải nhiều báo cáo về các bước ñi ñược thực hiện tại nhiều nước trên khắp thế giới ñể thúc ñẩy sáng tạo và tăng trưởng của các doanh nghiệp mới. Trang web này cũng có ñường dẫn tới những câu chuyện thành công về khả năng kinh doanh. Địa chỉ trang web: dex.htm Sinh viên trong doanh nghiệp tự do là một tổ chức phi lợi nhuận toàn cầu hoạt ñộng tại 47 quốc gia và có quan hệ ñối tác với nhiều doanh nghiệp. SIFE khuyến khích các nhóm sinh viên ñại học xây dựng và thực hiện nhiều dự án tại cộng ñồng nhằm thúc ñẩy khả năng kinh doanh. . Brian Tracy [61 ]
  62. – Ngh thu t c a s kh i ñ u – Din ñàn chuyên ñ con ñưng kh i nghi p. 20. Khả năng kinh doanh: Danh mục thuật ngữ Những nhà ñầu tư mạo hiểm: các cá nhân có vốn và sẵn sàng chấp nhận rủi ro. Họ thường là những chủ doanh nghiệp thành công, những người ñầu tư vào các hoạt ñộng kinh doanh mới nổi và mạo hiểm, họ thường ñược ví như chiếc cầu nối từ giai ñoạn tự cấp vốn tới giai ñoạn mà hoạt ñộng kinh doanh của họ bắt ñầu thu hút vốn ñầu tư mạo hiểm từ bên ngoài. Tài sản: các khoản mục có giá trị ñược sở hữu bởi công ty và ñược mô tả trong bảng cân ñối kế toán, bao gồm tiền mặt, thiết bị, các tài sản ñược kiểm kê khác, v.v. Bảng cân ñối tài sản: báo cáo tóm tắt tình trạng tài chính của công ty tại một thời ñiểm cụ thể, trong ñó nêu rõ tài sản và nợ. Điểm hòa vốn: giá trị tính bằng ñôla của lượng bán vừa ñủ trang trải, chứ không vượt quá, tổng chi phí của doanh nghiệp, kể cả chi phí cố ñịnh và chi phí lưu ñộng. Vốn tạm ứng: vốn ngắn hạn dự báo là sẽ ñược thanh toán nhanh chóng. Trình duyệt: chương trình máy tính giúp người sử dụng truy cập và ñịnh vị trang web toàn cầu. Văn phòng hỗ trợ kinh doanh: một hình thức thúc ñẩy kinh doanh, trong ñó, nơi làm việc, các dịch vụ huấn luyện và hỗ trợ ñược cung cấp cho các chủ doanh nghiệp và các doanh nghiệp mới thành lập với mức chi phí thấp hoặc hoàn toàn miễn phí. Brian Tracy [62 ]
  63. – Ngh thu t c a s kh i ñ u – Din ñàn chuyên ñ con ñưng kh i nghi p. Kế hoạch kinh doanh: tài liệu viết trong ñó nêu chi tiết kế hoạch ñầu tư mạo hiểm ñề xuất, ñánh giá hiện trạng, dự báo nhu cầu và kết quả ñối với doanh nghiệp. Kế hoạch kinh doanh bao gồm những phân tích chi tiết về sản phẩm hoặc dịch vụ sẽ cung cấp, về thị trường và cạnh tranh, về chiến lược marketing, về kế hoạch hành ñộng, về công việc quản lý cũng như về lợi nhuận, bảng cân ñối kế toán và các dòng tiền mặt. Vốn: tiền mặt hoặc hàng hóa ñược sử dụng ñể tạo ra thu nhập. Đối với các chủ doanh nghiệp, vốn thường bao hàm vốn và những tài sản khác ñược dùng ñể ñầu tư vào những hoạt ñộng kinh doanh mạo hiểm. Dòng tiền mặt: sự khác biệt giữa các khoản thu và chi bằng tiền mặt của công ty trong một giai ñoạn cụ thể. Nó thể hiện tổng lượng tiền mặt hiện có thể sử dụng ñể mua hàng hóa và ñể trả các hóa ñơn cũng như các nghĩa vụ nợ khác. Báo cáo dòng tiền mặt: tóm tắt dòng tiền mặt của công ty theo các giai ñoạn thời gian. Tài sản ký quỹ: tài sản ñược dùng làm vật bảo ñảm cho một khoản vay. Tác quyền: tác quyền là một hình thức bảo vệ hợp pháp ñối với các ấn phẩm văn học nghệ thuật và khoa học ñã ñược công bố hoặc chưa ñược công bố, ñược cụ thể hóa dưới dạng thức hữu hình. Quyền này ñược trao cho tác giả trong một khoảng thời gian cụ thể. Brian Tracy [63 ]
  64. – Ngh thu t c a s kh i ñ u – Din ñàn chuyên ñ con ñưng kh i nghi p. Công ty cổ phần: một hình thức kinh doanh, là pháp nhân ñộc lập với những người sở hữu nó. Đặc ñiểm quan trọng của hình thức kinh doanh này là nghĩa vụ nợ bị giới hạn, chuyển giao quyền sở hữu dễ dàng và vòng ñời không hạn chế. Khấu hao: sự giảm sút giá trị tài sản theo vòng ñời dự báo, ñược tính toán theo phương thức kế toán ñược chấp nhận, ví dụ như chia chi phí của tài sản cho số năm mà tài sản ñó ñược sử dụng. Thương mại ñiện tử: bán hàng hóa và dịch vụ trên In ternet. Chủ doanh nghiệp: người tổ chức, vận hành và hứng chịu rủi ro của một hoạt ñộng kinh doanh mạo hiểm. Cổ phần: quyền sở hữu trong công ty. Doanh nghiệp hộ gia ñình: một công việc kinh doanh, bất kể ở hình thức và quy mô nào, có văn phòng kinh doanh ñầu tiên ñược ñặt tại tư gia. Báo cáo thu nhập: còn ñược gọi là “báo cáo lỗ lãi”, mô tả cụ thể thu nhập và chi tiêu của công ty, từ ñó nêu rõ lợi nhuận thu ñược hoặc khoản lỗ bị mất trong một khoảng thời gian cụ thể. Tài sản vô hình: các khoản mục tài sản không có hình thức vật chất hữu hình, ví dụ như các ý tưởng. Internet: mạng lưới rộng lớn kết nối hàng triệu người và hàng triệu mạng máy tính trên khắp thế giới. Brian Tracy [64 ]
  65. – Ngh thu t c a s kh i ñ u – Din ñàn chuyên ñ con ñưng kh i nghi p. Hàng lưu kho: các thành phẩm, các sản phẩm dở dang và nguyên liệu thô do công ty sở hữu. Liên doanh: một pháp nhân ñược thành lập từ hai hoặc nhiều hơn hai công ty, cùng phối hợp ñể tiến hành hoạt ñộng của một doanh nghiệp kinh doanh cụ thể, trong ñó lợi nhuận và lỗ ñược chia cho tất cả các bên tham gia. Nghĩa vụ nợ: các khoản nợ kinh doanh, bao gồm các tài khoản phải thanh toán, thuế, nợ ngân hàng và các nghĩa vụ nợ khác. Nợ ngắn hạn là nợ phải trả trong năm, trong khi ñó, nợ dài hạn là nợ phải trả trong thời hạn dài hơn một năm. Công ty hợp danh trách nhiệm hữu hạn: một thoả thuận kinh doanh trong ñó hoạt ñộng vận hành hàng ngày ñược kiểm soát bởi một hoặc nhiều hơn một ñối tác chung và ñược cấp vốn bởi các ñối tác có hoặc những ñối tác ñầu tư không làm việc tại công ty, những người có trách nhiệm pháp lý ñối với các khoản lỗ dựa trên tổng vốn ñầu tư của họ. Hạn mức tín dụng: (1) một thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng, cụ thể hóa lượng tiền nợ không ñược bảo ñảm lớn nhất mà khách hàng có thể nợ ngân hàng tại một thời ñiểm nào ñó. (2) Lượng tiền người bán cho phép người mua ñược mua bằng tín dụng. Tính thanh khoản: khả năng mà một tài sản có thể ñược chuyển ñổi một cách nhanh chóng nhất có thể ñược thành tiền mặt mà không bị giảm giá. Brian Tracy [65 ]
  66. – Ngh thu t c a s kh i ñ u – Din ñàn chuyên ñ con ñưng kh i nghi p. Marketing: quá trình nghiên cứu, thúc ñẩy bán hàng, bán hàng và phân phối sản phẩm hoặc dịch vụ. Marketing bao gồm hàng loạt các thực tiễn, trong ñó có quảng cáo, rao hàng, xúc tiến bán hàng, ñịnh giá và ñóng gói. Kế hoạch marketing: một tài liệu mô tả những khách hàng tiềm năng và một chiến lược toàn diện ñể bán sản phẩm và dịch vụ cho những khách hàng ñó. Xây dựng quan hệ: (1) phát triển những người quen biết trong kinh doanh ñể hình thành các mối quan hệ kinh doanh, tăng cường hiểu biết, mở rộng doanh nghiệp hay phục vụ cộng ñồng; (2) kết nối các mạng máy tính với nhau. Marketing nhằm khai thác thị trường ngách: xác ñịnh rõ thị trường mục tiêu còn bị bỏ ngỏ bởi các ñối thủ cạnh tranh. Thuê ngoài: một tập quán sử dụng các nhà thầu phụ, các công ty hoặc các cá nhân ñược trả lương khác từ bên ngoài ñể có ñược dịch vụ theo tiêu chuẩn như kế toán, tiền lương, công nghệ thông tin, quảng cáo, v.v. Công ty hợp danh: một pháp nhân kinh doanh trong ñó có hai hoặc nhiều hơn hai người là ñồng chủ sở hữu, chia sẻ lợi nhuận và các khoản lỗ. Bằng sáng chế: quyền sở hữu trí tuệ ñược cấp cho người phát minh, nhằm tránh không cho những người khác làm, sử dụng, chào bán hoặc bán một phát minh trong một khoảng thời gian nhất ñịnh, ñổi lấy việc công Brian Tracy [66 ]
  67. – Ngh thu t c a s kh i ñ u – Din ñàn chuyên ñ con ñưng kh i nghi p. bố rộng rãi phát minh này cho công chúng khi phát minh ñã ñược cấp bằng sáng chế. Cơ quan Quản lý các doanh nghiệp nhỏ (SBA): ñược thành lập năm 1953, là một cơ quan ñộc lập của chính quyền liên bang Hoa Kỳ, có nhiệm vụ giúp ñỡ, tham vấn, hỗ trợ và bảo vệ lợi ích của các doanh nghiệp quy mô nhỏ. Trung tâm phát triển doanh nghiệp nhỏ (SBDC): Chương trình của SBA sử dụng các trường ñại học và các tổ chức nghiên cứu khác ñể trợ giúp quản lý cho các chủ sở hữu doanh nghiệp nhỏ hiện tại và tiềm năng. Văn phòng các giám ñốc ñiều hành ñã nghỉ hưu (SCORE): một tổ chức phi lợi nhuận cung cấp các khóa ñào tạo cho chủ doanh nghiệp và giới thiệu về các câu chuyện thành công của doanh nghiệp. Tổ chức này ñược tài trợ bởi SBA và có nhiệm vụ tham vấn cho các hoạt ñộng kinh doanh quy mô nhỏ. Công cụ tìm kiếm: một chương trình máy tính hỗ trợ việc ñịnh vị và thu thập thông tin từ Internet. Vốn ươm tạo: một khoản tiền tương ñối nhỏ ñược cung cấp ñể chứng thực một khái niệm, có thể liên quan ñến phát triển sản phẩm hoặc nghiên cứu thị trường. Máy chủ: hệ thống máy tính cung cấp cổng truy cập thông tin hoặc truy cập vào các trang web. Chủ doanh nghiệp xã hội: một người nào ñó thức ñược vấn ñề xã hội và sử dụng các nguyên tắc kinh doanh ñể Brian Tracy [67 ]