Nghiên cứu giải pháp kỹ thuật trữ nước ngọt cho phục vụ nuôi trồng thủy sản vùng ven biển đồng bằng sông Cửu Long

pdf 7 trang ngocly 1050
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu giải pháp kỹ thuật trữ nước ngọt cho phục vụ nuôi trồng thủy sản vùng ven biển đồng bằng sông Cửu Long", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_giai_phap_ky_thuat_tru_nuoc_ngot_cho_phuc_vu_nuoi.pdf

Nội dung text: Nghiên cứu giải pháp kỹ thuật trữ nước ngọt cho phục vụ nuôi trồng thủy sản vùng ven biển đồng bằng sông Cửu Long

  1. BÀI BÁO KHOA HỌC NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP KỸ THUẬT TRỮ NƯỚC NGỌT CHO PHỤC VỤ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN VÙNG VEN BIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Tô Quang Toản1, Ngô Văn Quận2, Lại Tuấn Anh2 Tóm tắt: Khai thác nước ngầm quá mức phục vụ nuôi trồng thủy sản và cấp nước sinh hoạt ngày càng lớn đang là thách thức cho các tỉnh ven biển vùng đồng bằng sông Cửu Long, đây là nguyên nhân chính làm cạn kiệt và hạ thấp nguồn tài nguyên nước ngầm, gây sụt lún đất cho vùng đồng bằng sông Cửu Long ngày càng trũng thấp. Vì vậy, mục tiêu chính của nghiên cứu này tập trung vào vấn đề về giải quyết nguồn nước cho phát triển thủy sản bằng việc khai thác sử dụng nước mưa, trữ nước mưa phục vụ cho nuôi trồng thủy sản vùng ven biển đồng bằng sông Cửu Long. Kết quả nghiên cứu đã xác định rằng, tổng lượng nước cần cấp bù cho 1 ha diện tích nuôi trồng thủy sản dao động trong khoảng 2200 m3/ha đến 3900 m3/ha, lượng nước ngọt cần cấp bù sẽ dao động trong khoảng 1100 m3/ha đến 1950 m3/ha, bình quân là 1656 m3/ha. Như vậy 1 ha nuôi trồng thủy sản cần bố trí một diện tích vào khoảng 600 m2 đến 1100 m2 để xây dựng bể chứa, tương đương với 6% đến 11% diện tích khu nuôi. Kết quả nghiên cứu cung cấp cho các nhà quy hoạch, quản lý đưa ra chính sách và chiến lược khai thác và sử dụng nguồn nước mưa nhằm phát triển bền vững vùng nuôi trồng thủy sản và chống lún sụt lún đất do tác động việc khai thác nước ngầm quá mức vùng ven biển đồng bằng sông Cửu Long. Các từ khóa: Thủy sản, khai thác nước ngầm, nước mưa, lún sụt đất. 1. TỔNG QUAN1 động do đất lún sẽ là khó lường. Thực tế cho Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) với dân thấy, đã từ lâu người dân vùng đồng bằng sông số hơn 17,3 triệu dân, có diện tích nuôi trồng Cửu Long đã có kinh nghiệm trữ nước mưa thủy sản đứng đầu cả nước cả về thủy sản nước trong mùa mưa để chứa vào các chum, vại để mặn, lợ và ngọt, với tổng diện tích hơn 727 phục vụ sinh hoạt theo qui mô gia đình. Nghiên nghìn ha (số liệu thống kê năm 2012). Trong cứu xây dựng hồ sinh thái của (Lê Sâm, 2006) điều kiện biến đổi khí hậu và nước biển dâng, còn phát triển hơn một bậc, trên cơ sở tận dụng các thay đổi về nhiệt độ, gia tăng dịch bệnh và ô nước mưa và nước lũ, trữ nước vào các hồ lớn nhiễm môi trường, khả năng cấp nước mặn và nhằm phục vụ đa mục tiêu, vừa cấp nước sinh ngọt để pha loãng có thể làm ảnh hưởng trực hoạt cho cụm dân cư, tạo cảnh quan môi trường tiếp đến việc nuôi trồng thủy sản. Thực tế cho sinh thái. Ngoài ra, do chưa có quy hoạch cấp thấy, đối với vùng nuôi trồng thủy sản công nước chủ động cho nuôi trồng thủy sản vùng nghiệp, do thiếu nguồn nước ngọt để pha loãng đồng bằng sông Cửu Long nói chung và ven người nuôi trồng thủy sản đã phải khai thác biển nói riêng chất nước nước không tốt, nên nước ngầm để pha loãng, hệ quả của việc khai người nuôi trồng đã khai thác nước ngầm quá thác nước ngầm quá mức đã làm cho đất bị lún, mức, dẫn đến sự lún sụt đất rất nghiêm trọng ở nếu cứ tiếp tục khai thác như hiện nay thì tác đồng bằng. Theo kết quả nghiên cứu được công bố tháng 12/2012 của Norwegian Geotechnical 1 Viện Khoa học Thủy lợi Miền Nam Institute (NGI), chỉ riêng tỉnh Cà Mau đã có 2 Trường Đại học Thủy lợi 109.096 giếng khai thác nước ngầm đang hoạt KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 53 (6/2016) 67
  2. động, với lượng nước mỗi ngày tới 373.000m3. Tre, Trà Vinh, Kiên Giang, Sóc Trăng, Bạc Trong khi lượng nước ngầm được bổ cập tự Liêu, Cà Mau và được bao bọc bởi hơn 700 km nhiên theo tính toán của các chuyên gia chỉ đường bờ (hình 2.1). khoảng 100.000 m3/ngày, như vậy lượng nước ngầm thiếu hụt trung bình mỗi ngày là 273.000m3. Đó là nguyên nhân chính gây ra lún sụt đất nghiêm trọng ở Cà Mau. Theo kết quả phân tích này các chuyên gia dự báo mức độ lún đất trong vùngở mức 1,9-2,8 cm/năm. Tuy nhiên theo kết quả thực đo của Liên đoàn Quy hoạch và điều tra nước Miền Nam, Việt Nam (DWRPIS, 2012), mức nước ngầm ở nhiều giếng vùng Bán đảo Cà Mau đã hạ thấp từ 10- 20m kể từ năm 1995 đến 2010 (bình quân mỗi năm MN ngầm hạ từ 0,66-1,33m), theo mức hạ MN ngầm này thì mặt đất vùng Cà Mau đã hạ thấp ở mức từ 30 đến 80 cm. Theo kết quả này, các chuyên gia phân tích và dự báo mức lún đất (Nguồn: Viện QH thủy sản phía Nam) ở vùng có thể từ 3-7 cm/năm và nếu mức khai Hình 1. Vùng ven biển ĐBSCL thác nước ngầm không thay đổi thì sau 50 năm nữa, mặt đất của vùng Cà Mau sẽ hạ thấp từ 120 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU to 210 cm. Kết quả nghiên cứu sự biến động 3.1. Phát triển thủy sản và các tồn tại mực nước ngầm ở Tp Cần Thơ trong 8 năm Thủy sản đóng một giá trị kinh tế lớn trong (2000-2007) của các chuyên gia Đức đến từ hai cơ cấu nông nghiệp ở ĐBSCL, với hơn 65% sản trường đại học Bochum và Bonn cũngcho thấy: lượng thủy sản của cả nước. Nuôi trồng thủy sản mực nước ngầm ở Tp. Cần Thơ mỗi năm giảm ở ĐBSCL chủ yếu là nuôi tôm sú, tôm thẻ chân thấp 70cm, tương đương như cận dưới kết quả trắng, nhuyễn thể, tôm càng xanh, nuôi cá tra và đo đạc của DWRPIS. các loài khác, trong đó nuôi tôm sú ở vùng ven Từ đó cho thấy giải quyết vần đề cấp nước ngọt chủ động cho vùng nuôi trồng thủy sản là biển là chiếm tỷ trọng lớn (xem bảng 3.1 Sử một nhu cầu cấp bách tạo tiền đề cho sự phát dụng đất ở các tỉnh ven biển vùng ĐBSCL). triển bền vững vùng nuôi, đồng thời khắc phục Bảng 3.1. Sử dụng đất ở các tỉnh ven biển được nguyên nhân chính gây lún sụt đất. Vì vậy, vùng ĐBSCL mục tiêu chính của nghiên cứu này tập trung Đơn vị:1000 ha vào vấn đề về giải quyết nguồn nước cho phát FXNM triển thủy sản bằng việc khai thác sử dụng nước TT Tỉnh FTN FNN FTS (%) mưa, trữ nước mưa phục vụ cấp nước nuôi trồng thủy sản vùng ven biển đồng bằng sông Cửu 1 Long An 449,2 309,4 8,9 26 2 Tiền Giang 250,8 178,4 14,5 32 Long nhằm đáp ứng yêu cầu cung cấp nước để 3 Bến Tre 235,8 144,0 43,2 65 phát triển bền vững vùng nuôi trồng thủy sản và 4 Trà Vinh 234,1 148,4 34,8 55 chống lún sụt lún đất do tác động việc khai thác 5 Kiên Giang 634,9 458,2 110,1 47 nước ngầm quá mức vùng ven biển đồng bằng 6 Sóc Trăng 331,2 208,1 64,4 72 sông Cửu Long. 7 Bạc Liêu 246,9 102,9 126,3 69 8 Cà Mau 529,5 148,1 296,2 100 2. VÙNG NGHIÊN CỨU Cộng 2912,4 1697,5 698,4 Vùng ven biển đồng bằng sông Cửu Long bao gồm các tỉnh: Long An, Tiền Giang, Bến (Nguồn: số liệu thống kê 2012) 68 KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 53 (6/2016)
  3. Mặc dù thủy sản có đóng góp đáng kể, tuy Khai thác nước ngầm; nhiên vẫn chưa được đầu tư đúng mức, hiện chủ Trữ nước, tích nước tại chỗ từ nước mưa yếu khai thác nhờ lợi thế tự nhiên hay kết hợp hay nước mặt khi điều kiện cho phép. với hệ thống thủy lợi phục vụ nông nghiệp là Thực tế cho thấy khả năng đưa nước ngọt về chính, chất lượng nguồn nước lấy từ vùng canh các vùng ven biển, đặc biệt Cà Mau, Bạc Liêu là tác nông nghiệp đôi khi không đảm bảo cho rất hạn chế do địa hình khá bằng phẳng. Mặt nuôi trồng thủy sản. Khác với sản xuất nông khác, nếu sử dụng hệ thống thủy lợi hiện hữu nghiệp, được xem là mọi người dân đều có thể như hiện nay, việc quản lý chất lượng nước còn tham gia sản xuất nông nghiệp, đối với nuôi hạn chế (sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu trong trồng thủy sản phải đầu tư lớn, vì vậy không nông nghiệp, nước thải sinh hoạt) nước thải phải ai cũng có thể tham gia, đầu tư nuôi trồng được đổ trực tiếp vào hệ thống sông kênh nên thủy sản hiện chủ yếu là tư nhân, đóng góp của chưa đáp ứng được yêu cầu về chất lượng nước nhà nước còn ít. Trong khi đó đầu tư của nhà cho nuôi trồng thủy sản khi cần, đặc biệt là giai nước phát triển hạ tầng cho sản xuất nông đoạn mùa khô. Để đưa nước về các vùng này nghiệp (thủy lợi) là cao hơn nhiều. Tương tự, thậm chí phải tính đến giải pháp bơm động lực khác với sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy hay đường ống cấp nước tách rời, để đảm bảo sản rất nhạy cảm với nhiệt độ và chất lượng chất lượng và số lượng. Tuy nhiên sẽ cần rất nước, trong khi đó lại chưa được quan tâm đúng nhiều vốn đầu tư và thời gian. mức cụ thể như: Việc khai thác nước ngầm, hiện đã và đang Chưa được phân ranh mặn ngọt triệt để được áp dụng rộng rãi ở các vùng nuôi trồng Chưa có hệ thống cấp thoát nước độc lập thủy sản ven biển, hệ quả của nó là làm cho đất với nông nghiệp bị lún, vì vậy rất cần có nguồn nước ngọt phục Chưa có hệ thống kiểm soát nước thải khi vụ nuôi trồng thủy sản để thay thế cho việc dịch bệnh xảy ra cũng như cơ sở pháp lý liên khai thác nước ngầm nhằm hạn chế tác động quan nhằm hỗ trợ việc quản lý xả thải nước có bất lợi gây lún đất của việc khai thác nước nguồn gốc bệnh thủy sản. Chính vì lẽ đó, sản xuất nuôi trồng thủy sản ngầm quá mức. chứa đựng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro như thời Tiềm năng về nước ngọt ở vùng ĐBSCL gian qua, gây thiệt hại đáng kể cho người nuôi được xem là khá phong phú với bình quân dòng trồng, là nguyên nhân phát triển thủy sản còn chảy hàng năm về đồng bằng lên tới 15.000 3 kém ổn định. m /s, trong khi bình quân sử dụng nước trên 3 Trong điều kiện BĐKH và nước biển dâng, đồng bằng chỉ vào khoảng 600-800 m /s diễn biến thời tiết có thể bất thường làm cho khả (UNDP, 2015), vì vậy về tổng thể đồng bằng thì năng đảm bảo nguồn nước, kiểm soát về chất tiềm năng nước lớn hơn nhiều so với nhu cầu. lượng nước và dịch bệnh càng khó khăn hơn, Tuy nhiên nước phân bố không đều trong năm: đồng nghĩa với đó là nuôi trồng thủy sản càng về mùa mưa, nước nhiều gây ngập lũ lên đến ½ tiềm ẩn nhiều rủi ro. diện tích đồng bằng; về mùa khô, nước về ít gây 3.2. Cơ sở đề xuất giải pháp ảnh hưởng xâm nhập mặn vùng ven biển. Chất Cấp ngọt cho vùng ven biển có thể bằng các lượng nước mặt ở các vùng ven biển giai đoạn giải pháp khác nhau như: mùa mưa và đầu mùa khô là tốt, vì vậy có thể Đưa nước ngọt về vùng ven biển bằng hệ tích trữ nước từ giai đoạn này để sử dụng khi thống kênh dẫn kết hợp với hệ thống công trình cần trong thời kì mùa khô được xem là cơ sở để ngăn mặn; đề xuất giải pháp này. KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 53 (6/2016) 69
  4. 3.3. Giải pháp tích nước ngọt phục vụ nuôi tổng lượng nước cần cấp bù cho ao nuôi là trồng thủy sản lượng thiếu hụt do bốc hơi trừ đi lượng mưa a. Một số giả thiết để tính toán lượng trữ nước trong giai đoạn; Tổng lượng nước yêu cầu cho nuôi trồng (iv) Các lượng nước cần thay thế khác (thay thủy sản là rất lớn, với diện tích ao nuôi là 1 ha, nước ao nuôi do phú dưỡng ) không xem xét độ sâu mực nước trong ao duy trì ổn định là 1m trong giải pháp trữ, cần hạn chế tối đa việc thay đến 1,5m thì lượng nước cấp ban đầu cho ao đã nước ao bằng các biện phát kiểm soát chất vào khoảng 10.000 đến 15.000 m3/ha. Trong lượng nước ao từ nguồn cấp dinh dưỡng, kiểm thời vụ nuôi trồng thủy sản phải bổ sung thêm soát lượng dư thức ăn triệt để nhằm hạn chế tối một lượng nước: (i) nước cấp bù vào lượng đa lượng nước cần trữ cũng như diện tích phục nước thiếu hụt do bốc hơi và thấm nhằm duy trì vụ trữ nước. mực nước, tạo môi trường nhiệt độ và nồng độ (v) Lượng nước ngọt cần bổ sung trong thời mặn trong ao ổn định (khoảng 2000 – 4000 vụ nuôi trồng bằng 50% lượng nước thiếu hut m3/ha); (ii) nước dùng để thay thế khi ao nuôi cần cấp bù để pha loãng nước mặn, 50% còn lại bị phú dưỡng (có thể đến 30% lượng nước là nước mặn, nồng độ mặn ở nước cấp bù được trong ao). giả thiết là 15g/l. Tổng lượng nước cho 1 vụ nuôi trồng thủy 4. KẾT QUẢ VÀ NHẬN XÉT sản có thể lên tới hơn 20.000 m3/ha, chính vì 4.1. Tính toán lượng trữ nước cho một đơn vậy khả năng trữ nước ngọt để đáp ứng tất cả vị diện tích nuôi thủy sản các nhu cầu trên được xem là bất khả thi do Tính toán cân bằng nước cho 1 đơn vị diện lượng trữ quá lớn làm diện tích mất đất lớn tích nuôi trồng thủy sản để xác định lượng nước (diện tích trữ tương đương với diện tích nuôi) và thiếu hụt cần cấp bù để luôn duy trì mức nước khả năng đảm bảo đủ nguồn nước trữ là khó. cần thiết cho nuôi trồng thủy sản. Trên cơ sở Nghiên cứu này chỉ xem xét khả năng đảm bảo cân bằng nước mưa, nước bốc hơi và nước thấp, cấp lượng nước ngọt để pha loãng nước mặn lượng cấp bù được tính như công thức (1). nhằm cấp bù vào lượng nước thiếu hụt trong W = 10*(M-BH-TH)*A (1) quá trình nuôi, kết hợp các biện pháp khác như Trong đó: quản lý chặt chẽ lượng thức ăn và lượng tồn dư W: là tổng lượng nước cần cấp bù cho 1 đơn thức ăn để đảm bảo chất lượng nước ao nuôi vị diện tích (1 ha) được kiểm soát, hạn chế tối đa không phải thay M: là tổng lượng mưa trong giai đoạn nuôi thế nước ao trong vụ nuôi trồng. Trên cơ sở yêu trồng (mm) cầu giải pháp, một số giả thiết được đưa ra là: BH: là lượng bốc hơi mặt nước trong giai (i) Ở thời điểm bắt đầu vụ nuôi trồng thủy đoạn nuôi trồng (mm) sản có điều kiện thuận lợi đảm bảo nguồn cấp TH: là lượng nước thấm trong giai đoạn nuôi nước cả mặn lẫn ngọt từ hệ thống thủy lợi hiện trồng (mm) hữu, không phải tích trữ lượng cấp này; A: diện tích nuôi trồng (1 ha) (ii) Trong thời vụ nuôi từ tháng 1 đến tháng 10: đơn vị chuyển đổi để có được dung tích 4, nguồn nước ngọt cần thiết để pha loãng nước cần cấp bù là m3/ha không đảm bảo, cần chủ động nguồn cấp này để Số liệu khí tượng (mưa, bốc hơi) trung bình thay thế việc khai thác nước ngầm như hiện nay tháng nhiều của các tỉnh theo các trạm Mỹ Tho mà nó đã gây tác động bất lợi làm đất vùng (Tiền Giang), Bến Lức (Long An), Ba Tri (Bến đồng bằng bị lún; Tre), Càng Long (Trà Vinh), Rạch Giá (Kiên (iii) Lượng nước cần trữ để đảm bảo sản xuất Giang), Cà Mau, Bạc Liêu và Sóc Trăng, giai ổn định được tính bằng lượng nước tối thiểu cần đoạn 1978-2011 được sử dụng để tính toán. Kết cấp bù trong thời vụ nuôi trồng, được tính bằng quả tính toán tổng lượng nước cấp bù được đưa 70 KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 53 (6/2016)
  5. ra ở Bảng 4.1 (Cột 3), lượng nước ngọt cần trữ Bảng 4.2. Diện tích cần thiết để xây dựng hồ bằng 50% lượng nước cần cấp bù cho mỗi ha trữ nước ngọt cho mỗi ha nuôi trồng và ước (Cột 4). tính tổng diện tích trữ cho toàn vùng Nước Diện Tổng Bảng 4.1. Lượng nước cần cấp bù cho 1 ha % DT so Diện tích Tỉnh, ngọt cần tích mặt diện tích TT với 1ha thủy sản và theo các tỉnh vùng ven biển Thành phố cấp bù bể chứa cho trữ thủy sản (1000ha) (m3/ha) (m2/ha) nước (ha) Tổng lượng Tổng nước Nước nước ngọt (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) cấp bù cho ngọt cần F thủy sản TT Tỉnh cấp bù cho 1 Long An 1542 895,4 9,0 8,9 796,9 1ha, W cấp bù (1000ha) thủy sản 2 Tiền Giang 1934 1100,7 11,0 14,5 1596,0 (m3/ha) (m3/ha) 3 Bến Tre 1958 1112,3 11,1 43,2 4805,1 (triệu m3) 4 Trà Vinh 1890 1079,2 10,8 34,8 3755,6 (1) (2) (3) (4) (5) (6) 5 Kiên Giang 1433 830,6 8,3 110,1 9144,4 1 Long An 3084 1542 8,9 13,7 6 Sóc Trăng 1794 1031,1 10,3 64,4 6640,6 2 Tiền Giang 3868 1934 14,5 28,0 7 Bạc Liêu 1603 929,8 9,3 126,3 11743,8 3 Bến Tre 3916 1958 43,2 84,6 8 Cà Mau 1097 572,8 5,7 296,2 16965,8 4 Trà Vinh 3780 1890 34,8 65,8 Trung bình 1656 944 9,4 Cộng: 55448,2 5 Kiên Giang 2866 1433 110,1 157,8 6 Sóc Trăng 3588 1794 64,4 115,5 Kết quả tính toán ở Bảng 4.2 cho thấy, để 7 Bạc Liêu 3206 1603 126,3 202,5 8 Cà Mau 2194 1097 296,2 324,9 đáp ứng lượng nước ngọt cần thiết cho 1 ha nuôi Bình quân 3313 1656 Cộng: 993 trồng thủy sản cần bố trí một diện tích vào khoảng 600 m2 đến 1100 m2 để xây dựng bể Kết quả cho thấy, tổng lượng nước cần cấp chứa, tương đương với 6% đến 11% diện tích bù cho 1 ha diện tích nuôi trồng thủy sản dao khu nuôi. Nếu giả thiết rằng tất cả diện tích nuôi động trong khoảng 2200 m3/ha đến 3900 m3/s, trồng thủy sản ở các tỉnh ven biển cần có hồ trữ tương tự lượng nước ngọt cần cấp bù sẽ dao nước ngọt thì tổng diện tích cần thiết cho 698 động trong khoảng 1100 m3/ha đến 1950 m3/ha, ngàn ha thủy sản vào khoảng 55,4 ngàn ha. 4.3. Tính toán nguồn nước để trữ vào bể bình quân là 1656 m3/ha. Tổng lượng nước ngọt chứa cần cấp bù cho toàn bộ diện tích thủy sản vùng Để tính toán nguồn nước dùng để trữ cho các ven biển là 993 triệu m3. Trong đó chủ yếu là bể chứa nước trên, nghiên cứu tính toán cân Cà Mau và Bạc Liêu chiếm hơn 50% tổng lượng bằng nước dựa trên lượng mưa rơi trực tiếp trên nước cần cấp. diện tích xây dựng bể trữ và bốc hơi bể như 4.2. Kích thước bể chứa và tính diện tích công thức (2) và tích diện tích cần thiết để hứng giành cho trữ nước đủ nước mưa cho lượng nước cần tích như công Trên cơ sở tính toán lượng nước cần cấp bù thức (3), để từ đó đưa ra giải pháp tích nước hợp cho 1 đơn vị diện tích là 1ha nuôi trồng thủy sản lý để đảm bảo nguồn nước tích. như ở Bảng 4.1, nghiên cứu tính toán kích thước + Công thức tính lượng nước tích được nhờ khu trữ và giải pháp trữ được lượng nước này. mưa trên diện tích xây dựng bể chứa Căn cứ vào điều kiện địa hình, địa chất đất yếu (2) ở ĐBSCL, nghiên cứu đề xuất xây dựng bể nửa Trong đó: nổi nửa chìm hình vuông có mái dốc m=2, cao Wmb: là lượng trữ vào bể chứa ở cột 5 từ trình đáy -3m, cao trình đỉnh bờ +2m. Bể được mưa rơi trực tiếp trên diện tích giành để xây bể chứa như đã được tính ở cột 4 (m3). thiết kế chống thấm và bốc hơi. Căn cứ vào Mi: Lượng mưa bình quân tháng ở các tỉnh lượng nước ngọt cần trữ ở Bảng 4.1 (cột 4), kích (mm) thước bể thiết kế như đề xuất ở trên, diện tích BHi: Bốc hơi bình quân tháng ở các tỉnh (mm) mặt thoáng của bể cho 1 ha nuôi trồng thủy sản Ab: diện tích giành để xây bể đã được tích được tính ra ở Bảng 4.2 (Cột 4) và tỷ lệ % diện cho 1 đơn vị diện tích ao nuôi là 1ha ở Bảng tích khu trữ so với diện tích ao nuôi ở Cột 5. 4.1, cột 4 (m2) KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 53 (6/2016) 71
  6. i: là thời gian tháng có mưa vượt lượng bốc tích mặt thoáng của bể ngay từ đầu mùa mưa kết hơi trong vùng, từ tháng 6 đến tháng 11 hợp bảo vệ chống bốc hơi, chống thấm và bơm + Công thức tính diện tích hứng nước mưa tích bổ sung 20% đến 50% lượng nước cần trữ cần thiết để đảm bảo đủ nước cần tích trong thời kì mùa mưa từ hệ thống kênh rạch khi Diện tích cần thiết để hứng đủ nước mưa cho chất lượng nước mặt đảm bảo là hoàn toàn có bể chứa được tính theo công thức 3: thể đảm bảo được đủ nước cần cấp bổ sung cho (3) nuôi trồng thủy sản, góp phần hạn chế khai thác Trong đó: nước ngầm. Trong điều kiện biến đổi khí hậu, Ah: diện tích hứng nước mưa cần thiết để theo kịch bản quốc gia về BĐKH, lượng mưa ở đảm bảo đủ nước trữ như tính toán ở Cột 4 ĐBSCL có thể tăng 3-7%, như vậy khả năng Bảng 4.1 (m2) tích nước mưa sẽ càng khả thi hơn. W: lượng nước ngọt (m3) cần cấp bù cho 1 5. KẾT LUẬN đơn vị diện tích nuôi thủy sản là 1 ha (đã tính ở 1. Vùng đất ven biển trong giai đoạn trước Cột 4, Bảng 4.1) mắt và vùng đất thuộc tỉnh Cà Mau cả giai đoạn Mi và BHi như giải thích ở trên trước mắt và lâu dài rất khó khăn để lấy nguồn Kết quả tính toán ở Bảng 4.3 cho thấy lượng nước ngọt từ sông, vì vậy giải pháp trữ nước mưa rơi trực tiếp trên bề mặt thoáng của bể có nhằm cấp nước bổ sung cho vùng nuôi trồng thể đảm bảo 47,2% đến 87,8% (cột 6) tổng thủy sản, nhằm hạn chế việc khai thác nước lượng nước cần trữ cho mỗi ha tùy thuộc vào ngầm, phát triển bền vững vùng nuôi trồng và lượng mưa nhiều hay ít ở mỗi nơi. Những vùng chống lún sụt đồng bằng là rất cần. mưa nhiều như Cà Mau, Bạc Liêu, Kiên Giang 2. Do lượng nước cấp đầu vụ nuôi là rất lớn, và Sóc Trăng, lượng trữ từ mưa rơi trực tiếp có nên cần đảm bảo nguồn cấp nước cả mặn lẫn thể chiếm 77% đến 87% tổng lượng cần trữ. ngọt từ hệ thống thủy lợi cho bể nuôi và bể trữ Tương tự, để có thể đảm bảo hứng đủ nước mưa nước ngọt ngay từ đầu vụ nuôi (cuối vụ mưa). để trữ cho 1 ha cần một diện tích cần thiết vào Nghiên cứu chỉ xác định khả năng đảm bảo cấp khoảng 6,7% đến 23,3% (cột 8) tùy thuộc vào nước ngọt để pha loãng đảm bảo nồng độ ao khu vực nhiều mưa hay ít mưa. nuôi (đủ để cấp bù do thấm và bốc hơi trong quá Bảng 4.3. Lượng trữ trực tiếp từ mưa trình nuôi). Tổng lượng nước cần cấp bù cho 1 ha diện Lượng Diện tích % % diện Nước Diện nước trữ hứng tích nuôi trồng thủy sản dao động trong khoảng lượng tích hứng ngọt cần tích mặt từ mưa nước mưa 3 3 TT Tỉnh nước nước so cấp bù bể chứa trực tiếp cần thiết 2200 m /ha đến 3900 m /s, lượng nước ngọt cần đảm với 1 ha (m3/ha) (m2/ha) vào bể cho 1 ha 3 bảo nuôi trồng cấp bù sẽ dao động trong khoảng 1100 m /ha (m3) (m2/ha) 3 3 (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) đến 1950 m /ha, bình quân là 1656 m /ha. Như 1 Long An 1542 895,4 901 58,5 1530 15,3 2 Tiền Giang 1934 1100,7 913 47,2 2330 23,3 vậy 1 ha nuôi trồng thủy sản cần bố trí một diện 3 Bến Tre 1958 1112,3 1109 51,5 2157 21,6 tích vào khoảng 600 m2 đến 1100 m2 để xây 4 Trà Vinh 1890 1079,2 1095 58,0 1937 19,4 5 Kiên Giang 1433 830,6 1149 80,2 1060 10,6 dựng bể chứa, tương đương với 6% đến 11% 6 Sóc Trăng 1794 1031,1 1387 77,3 1417 14,2 diện tích khu nuôi. Kết quả nghiên cứu cung cấp 7 Bạc Liêu 1603 929,8 1257 78,4 1186 11,9 8 Cà Mau 1097 572,8 963 87,8 667 6,7 cho các nhà quy hoạch, quản lý đưa ra chính Trung bình 1096.8 67,4 1535,5 15,4 sách và chiến lược khai thác và sử dụng nguồn Từ kết quả tính toán ở trên cho thấy, nếu nước mưa nhằm phát triển bền vững vùng nuôi không có khả năng bố trí diện tích hứng nước trồng thủy sản và chống lún sụt lún đất do tác mưa như tính toán ở cột 8 (Bảng 4.3) thì khả động việc khai thác nước ngầm quá mức vùng năng tích nước mưa trực tiếp từ mưa trên diện ven biển Đồng bằng sông Cửu Long. 72 KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 53 (6/2016)
  7. TÀI LIỆU THAM KHẢO Sâm L, Lân NV, Vượng NĐ (2006), Cơ sở khoa học xây dựng hồ sinh thái vùng ngập lũ Đồng bằng sông Cửu Long. Tuyển tập kết quả KH&CN Viện Khoa học Thủy lợi Miền Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp. Sâm L, Lân NV, Vượng NĐ (2006), Nghiên cứu xây dựng hệ thống hồ sinh thái - cơ sở phát triển bền vững vùng Đồng bằng sông Cửu Long và miền Trung. Tuyển tập kết quả KH&CN Viện Khoa học Thủy lợi Miền Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp Liên đoàn Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước miền Nam (DWRPIS) (2012), Điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất vùng kinh tế trọng điểm đồng bằng sông Cửu Long. Niên giám thống kê (2012), Niên giám thống kê các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long. NGI (2006), Novel insights on contaminated sediments relevance for risk and remediation. International workshop at Norwegian Geotechnical Institute (NGI) 12 September 2006 UNDP (2015), Nghiên cứu quản lý tổng hợp tài nguyên nước trong điều kiện biến đổi khí hậu, nước biển dâng và sự phát triển nhanh nền kinh tế, xã hội ở đồng bằng Sông Cửu Long, Việt Nam. Abstract: RESEARCH ENGINEERING SOLUTIONS FOR WATER RESERVE AND WATER SUPPLY FOR AQUACULTURE IN THE MEKONG DELTA The exploitation of the excessive groundwater to serve aquaculture and water supply for domestic are more increase and are a challenge to the coastal provinces in the Mekong River Delta, it is the main cause of exhaust and lowering of groundwater level, it is also the cause of the subsidence of land for Mekong River Delta. Therefore, the main goal of this research focused on solving issues of water resources for aquaculture development by the exploit using rain water, rain water retention and groundwater exploitation control water supply serving coastal aquaculture in the Mekong River Delta. The results have determined that, of the amount of water needed to compensate supply for 1ha of aquaculture area ranged from 2200 m3/ha to 3900 m3/ha, the amount of fresh water needed to compensation will vary in the range 1100 m3/ha to 1950 m3/ha and the average of 1656 m3/ha. So 1ha of aquaculture needs a area about 600 m2 to 1100 m2 to build tanks, equivalent to 6% to 11% out of aquaculture area. Research results provide the planners, managers to proposal the policy and management strategy of exploiting and using rain water resources to sustainable development of the aquaculture and reducing of land subsidence from the impact of excessive groundwater exploitation of the coastal plain of the Mekong River Delta. Keywords: Aquaculture water supply, groundwater exploitation, rain water, land subsidence. BBT nhận bài: 05/5/2016 Phản biện xong: 31/5/2016 KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 53 (6/2016) 73