Nghiên cứu ảnh hƣởng của thiết bị bảo vệ rơle đến sự tan rã hệ thống điện lớn

pdf 9 trang ngocly 620
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu ảnh hƣởng của thiết bị bảo vệ rơle đến sự tan rã hệ thống điện lớn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_anh_hong_cua_thiet_bi_bao_ve_role_den_su_tan_ra_h.pdf

Nội dung text: Nghiên cứu ảnh hƣởng của thiết bị bảo vệ rơle đến sự tan rã hệ thống điện lớn

  1. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC (ISSN: 1859 - 4557) NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA THIẾT BỊ BẢO VỆ RƠLE ĐẾN SỰ TAN RÃ HỆ THỐNG ĐIỆN LỚN RESEARCH ON THE INFLUENCES OF PROTECTION DEVICES ON LARGE POWER SYSTEM BLACKOUT Nguyễn Đăng Toản Trường Đại học Điện lực Tóm tắt: Các sự cố tan rã hệ thống điện là loại sự cố nguy hiểm nhất và thường có hậu quả vô cùng nghiêm trọng. Ở Việt Nam cũng đã từng xảy ra các sự cố nghiêm trọng như sự cố ngày 27/12/2006, 28/2/2008, 25/9/2009 đặc biệt là sự cố ngày 22/5/2013. Bài báo này nghiên cứu sự ảnh hưởng của các thiết bị bảo vệ đến sự cố tan rã hệ thống điện bằng phương pháp mô phỏng động bởi chương trình Powerworld. Các kết quả mô phỏng chi tiết một kịch bản tan rã hệ thống điện điển hình cho thấy sự cần thiết phải mô tả và mô phỏng chi tiết các thiết bị bảo vệ rơle trong mô phỏng hệ thống điện. Cuối cùng, bài báo đề xuất một số biện pháp nhằm ngăn chặn sự cố tan rã hệ thống điện. Từ khóa: Tan rã hệ thống điện, hệ thống bảo vệ, mô phỏng động, Powerworld. Abstract: Power system blackout is the most serious phenomenon and normally has huge consequences. It also occured in Vietnam on 27/12/2006, 28/2/2008, 25/9/2009, especially, the event on 22/5/2013. This paper is devoted to analysis the influences of protection system on power system blackout that was based on dynamic simulation of Powerworld software. The simulation results of a typical scenario of power system blackout showed that the neccesary for modeling all protection devices in power system simulation. The paper also proposed some remedial methods to prevent power system blackouts. Key words: Power system blackout, protection system, dynamic simulation, power world. 1. MỞ ĐẦU7 tải, khó khăn trong việc xây dựng các nhà Các hệ thống điện (HTĐ) đang phải đối máy/đường dây mới, việc sử dụng nhiều mặt với nhiều khó khăn như: sự tăng phụ các nguồn năng lượng tái tạo, trong bối cảnh bắt đầu vận hành theo cơ chế thị 7Ngày nhận bài: 26/11/2017, ngày chấp nhận trường làm thay đổi khái niệm về HTĐ đăng: 18/12/2017, phản biện: TS. Nguyễn Đức truyền thống, làm khó khăn hơn trong Huy. Số 14 tháng 12-2017 51
  2. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC (ISSN: 1859 - 4557) quản lý, vận hành, giám sát và điều khiển 2. ẢNH HƢỞNG CỦA HỆ THỐNG CÁC HTĐ. Điều này khiến cho các HTĐ có thể THIẾT BỊ BẢO VỆ được vận hành gần với giới hạn về ổn 2.1. Bảo vệ quá điện áp/kém điện áp, định, và khá “nhạy cảm” với các sự cố có quá tần số/ kém tần số bảo vệ MPĐ thể xảy ra. Một số sự tan rã HTĐ gần đây Mô hình bảo vệ MPĐ cung cấp chức năng tại Việt Nam với những hậu quả to lớn là bảo vệ MPĐ khi có xảy ra quá điện hoặc những ví dụ sinh động cho luận điểm này. kém điện áp, quá tần số hoặc kém tần số Cụ thể : ngày 27/12/2006, hư hỏng máy với hai tín hiệu cắt hoặc báo sự cố. Trong cắt tại trạm 500 kV Pleiku đã làm gián nghiên cứu này, mô hình bảo vệ GP1 đoạn HTĐ Bắc - Nam, gây mất điện trên (Generator Relay Model: GP1) được cung HTĐ miền Bắc; sự cố ngày 28/2/2008: cấp bởi GE, với thông số như bảng 1. ngắn mạch trên đường dây 500 kV đoạn Bảng 1. Thông số bộ bảo vệ chung MPĐ (GP1) Pleiku - Đà Nẵng làm mất liên kết Bắc - Nam đã làm mất điện nhiều tỉnh ở miền VuV tuV VoV toV fof tof fuf tuf Bắc; sự cố ngày 25/9/2009: sụp đổ điện 0.75 1 1.15 0.5 1.025 1 0.975 1 áp trên hệ thống 500 kV làm bảo vệ điện áp thấp đã tác động cắt cả hai mạch 2.2. Rơle bảo vệ quá kích từ (OEL) đường dây 500 kV Hà Tĩnh - Đà Nẵng, Khi các máy phát làm việc ở trạng thái tách đôi hệ thống 500 kV Việt Nam làm gần kích từ giới hạn làm phát nóng trong mất 1440 MW và sự cố ngày 22/5/2013 cuộn dây kích từ. Khi dòng kích từ vượt gây cắt 43 tổ máy của 15 nhà máy trong quá giá trị làm việc lâu dài cho phép, bảo HTĐ miền Nam, làm mất điện 22 tỉnh vệ quá kích từ sẽ tác động, làm giảm dòng phía Nam Việt Nam, mất 9400 MW tải. kích từ của máy phát. Tác động này làm Những sự cố này đã đặt ra những yêu cầu giảm một lượng đáng kể công suất phản về nghiên cứu và rút kinh nghiệm để tránh kháng phát, làm điện áp càng sụt giảm những sự cố trong tương lai. mạnh. Khả năng chịu đựng quá kích từ của máy phát được quy định bởi IEEE [6, Các kịch bản tan rã HTĐ thường rất phức 7]. Khi OEL một máy phát tác động, gánh tạp, là sự ảnh hưởng của vấn đề mất ổn nặng điều khiển điện áp sẽ được chuyển định, cũng như tác động tương hỗ giữa sang các máy phát xung quanh, có thể dẫn các thiết bị điều khiển và nhất là hệ thống đến tác động lan truyền của các bảo vệ bảo vệ rơle [1-5]. Do đó trong bài báo OEL, dẫn đến điện áp hệ thống giảm dần. này, tác giả lựa chọn phương pháp mô phỏng động theo thời gian với sự có mặt 2.3. Rơle quá dòng điện của các mô hình chi tiết của các thiết bị Khi xảy ra sự cố trong HTĐ, dẫn đến quá động như máy phát điện (MPĐ), kích từ, tải đường dây và các máy biến áp còn lại, điều tốc, bảo vệ quá kích thích MPĐ, bảo các rơle bảo vệ quá dòng điện và quá tải vệ tần số MPĐ, và bảo vệ đường dây, và trên các đường dây này sẽ tác động. Thời rơle sa thải phụ tải theo điện áp thấp. gian để các rơle bảo vệ quá dòng và quá 52 Số 14 tháng 12-2017
  3. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC (ISSN: 1859 - 4557) tải tác động phụ thuộc vào mức độ trầm đang bị mất một số tổ máy, một số đường trọng của sự quá tải. Nếu dòng quá tải dây tải điện do sự cố trong khi đó nhu cầu không quá lớn, thời gian để dẫn đến rơle phụ tải lại đang rất lớn hay tăng lên do tác động có thể kéo dài hàng chục phút. những điều kiện bất thường, trong HTĐ Khi nhiều phần tử đã bị cắt ra, khoảng không có đủ công suất dự phòng, điện áp thời gian giữa các lần rơle tác động sẽ dần ở một số nút bị giảm thấp. được thu hẹp lại, nếu quá tải nhiều sẽ dẫn . Sự cố nguy kịch: HTĐ tiếp tục chịu đến cắt liên tục các đường dây, làm trầm một hoặc một số sự cố cực kỳ nguy kịch trọng thêm sự cố tan rã HTĐ. Trong mô làm mất thêm đường dây, máy phát quan phỏng thực hiện với mô hình bảo vệ quá trọng, gây ra quá trình quá độ trong HTĐ dòng SimpleOC1, với các đường đặc tính và gây ra sự mất cân bằng công suất giữa thời gian phụ thuộc theo tiêu chuẩn IEEE phát/tải. C37.112-1996. . Tác động của các thiết bị điều 2.4. Rơle sa thải phụ tải khiển sơ cấp: sau khi có sự cố, các thiết Hệ thống rơle sa thải phụ tải thấp áp bị điều khiển sẽ tác động để đưa các (Under Voltage Load Shedding-UVLS) là thông số của HTĐ trở về vùng làm việc đảm bảo các tiêu chuẩn an ninh. Nếu các các rơle sa thải phụ tải theo tín hiệu điện thiết bị điều khiển không đảm bảo an ninh áp đo lường tại chỗ, lượng sa thải phụ tải HTĐ, sẽ gây ra mất ổn định HTĐ như phải đủ nhằm phục hồi mức điện áp tối điện áp/tần số/góc roto, đồng thời làm quá thiểu của hệ thống và khôi phục được một tải các thiết bị còn lại, điện áp giảm thấp, phần dự trữ công suất phản kháng. Việc mất đồng bộ giữa các máy phát điện, quá tính toán lượng tải sa thải là một bài toán tải các đường dây. khó, trong đó tác giả [2] đề xuất biện pháp xác định lượng sa thải theo HTĐ cụ thể, . Các biện pháp ngăn chặn: Việc thiếu các biện pháp ngăn chặn kịp thời thông qua nhiều mô phỏng động và kinh của các trung tâm điều độ hệ thống, sự tác nghiệm vận hành thực tế. động sai của thiết bị bảo vệ làm cho tình 3. KỊCH BẢN ĐIỂN HÌNH SỰ CỐ TAN RÃ hình trở lên nghiêm trọng hơn. Sau thời HỆ THỐNG ĐIỆN quá độ, các thiết bị điều khiển thứ cấp như tác động của máy biến áp điều áp Các sự cố tan rã HTĐ có cơ chế xảy ra dưới tải, các bộ bảo vệ quá kích từ làm chung là : HTĐ đi từ trạng thái vận hành MPĐ các máy phát đã đạt đến giới hạn bình thường (gần với giới hạn an ninh) công suất phản kháng, làm giảm điện áp đến mất ổn định và cuối cùng là chia tách tại các nút đặt tụ bù. thành các HTĐ riêng biệt, tách rời. Cơ . Quá trình chia tách hệ thống: Kết chế chung có thể được tổng kết như sau: quả là điện áp tiếp tục giảm thấp, dẫn đến . Điều kiện ban đầu bất lợi: các HTĐ sụp đổ điện áp. Các MPĐ cũng sẽ bị cắt đang được vận hành ở những điều kiện ra khi đạt giới hạn về công suất phản gần với giới hạn ổn định như: Trong HTĐ kháng hoặc quá tần số/kém tần số, làm Số 14 tháng 12-2017 53
  4. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC (ISSN: 1859 - 4557) trầm trọng thêm sự mất cân bằng công . Rơle sa thải phụ tải theo điện áp thấp suất phát/tải trong HTĐ. Điều này làm khi điện áp nhỏ hơn 0,8 pu, thời gian sa quá tải các hệ thống truyền tải và dẫn đến thải 2 s, lượng tải sa thải từ 1-5% tùy mỗi việc cắt hàng loạt các đường dây cũng các bậc thiết bị khác, làm sụp đổ hệ thống Kịch bản: HTĐ làm việc ở chế độ bình Do đó, việc mô phỏng động các thiết bị, thường, sau đó trong vòng 1 phút, hệ đặc biệt là hệ thống bảo vệ MPĐ bảo vệ thống bị sự cố làm mất 3 đường dây đường dây đóng vai trò quan trọng trong 345 kV, dẫn đến ngắt hệ thống trang trại việc mô phỏng sự tan rã HTĐ cũng như gió có công suất 500 MW. đề xuất các biện pháp ngăn chặn tan Phần mềm mô phỏng sử dụng là chương rã HTĐ. trình Powerworld 19. 4. KẾT QUẢ MÔ PHỎNG ĐỘNG 4.2. Mô phỏng chế độ làm việc xác lập 4.1. Giới thiệu hệ thống điện 4.2.1. Xác lập trước sự cố Hệ thống điện của vùng Illi-42 nút [9], Ở chế độ xác lập bình thường: chỉ có 2 gồm các cấp điện áp 345/138 kV với 42 nút điện áp dưới ngưỡng 0,95 (pu) là nút nút, 76 nhánh (bao gồm cả MBA), 55 phụ số 5 và 24, MPĐ ở nút 42 đạt giới hạn tải, 2 tụ đóng cắt, 7 tụ cố định, 14 MPĐ ở mức thấp về công suất phản kháng gồm: 1 MPĐ gió loại WT4G, hai MPĐ (39 MVAr trong dải từ 39-800 MVAr), loại turbin khí, 11 MPĐ đồng bộ cực ẩn các tổ MPĐ ở nút 18, 19, 22 đạt giới hạn nhiệt điện. Về mô hình động gồm: ở mức cao về công suất phản kháng, MPĐ . MPĐ: loại nhiệt điện có mô hình số 22 vừa đạt giới hạn về P và Q. Chỉ có GENROU và gió có mô hình WT4G. một đường dây từ nút 20-Illini345 đến nút . Kích từ gồm các loại: IEEET1 22-Prairie345 đang mang tải 100%, 7 (EXAC1), WT4E, ESAC3A, EXST1_GE, đường dây mang tải từ 80-89%, 7 đường ESAC2, EXST2 [6] . dây mang tải từ 70-79%. Mặc dù vậy . Điều tốc turbin gồm các loại: HTĐ vẫn làm việc bình thường. TGOV1, IEEEG1, GAST_PTI, WSIEG1, 4.2.2. Xác lập sau sự cố HYGOV. Ở đây chỉ mô phỏng khi mà đã mất ba . Bảo vệ quá kích từ loại: OEL1. đường dây 345 kV: 22-21, 3-22, 4-22 và . Bảo vệ MPĐ loại: GP1. nhà máy điện gió G22. Hầu hết các MPĐ . Bảo vệ quá dòng điện có đặc tính thời đều đạt giới hạn về công suất phản kháng, gian phụ thuộc: SIMPLEOC1 với các ngoại trừ MPĐ ở nút 1, 35, 42). đường đặc tính: IEEE C37.112-1996 Các nút có điện áp thấp hơn -10% khi sự Standard. cố được tổng hợp trong bảng 3. . Tải động loại động cơ: MOTORWCL Mặc dù vậy, bài toán trào lưu công suất và tải hỗn hợp WSCC. vẫn hội tụ, chứng tỏ, nếu không có thiết bị 54 Số 14 tháng 12-2017
  5. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC (ISSN: 1859 - 4557) điều khiển và bảo vệ thì, hệ thống vẫn làm 55 s thì xảy ra sự cố ngắn mạch 3 pha tại việc được, không có sự sụp đổ nào. đường dây 4-22, 0.05 s sau, máy cắt mở hai đầu đường dây 3-22. Bảng 2. Các đƣờng dây bị quá tải sau sự cố 4.3.1. Khi không có bảo vệ quá dòng Từ Đến Mức quá Giới hạn truyền nút nút tải % tải (MVA) điện và bảo vệ MPĐ 35 42 111.5 170 Các đáp ứng về tần số, điện áp một số nút 24 10 117.2 525 như trên hình 1,4. Từ hình vẽ 1, nhận 9 21 129 750 thấy: tần số hệ thống biến động khi có sự 12 14 141 350 cố, giá trị thấp nhất đạt dưới 49.6 Hz, sau đó khôi phục ở giá trị lớn hơn 49.65 Hz, 30 25 136 225 hệ thống ổn định tần số. Từ hình 4, nhận Bảng 3. Các nút có điện áp thấp sau sự cố thấy: điện áp của các nút HTĐ biến động khi có sự cố, nhưng sau đó ổn định trở lại Nút Điện áp định Điện áp Điện áp ở giá trị lớn hơn 0.85 pu. số mức (kV) (pu) (kV) 27 138 0.86715 119.667 4.3.2. Khi có bảo vệ quá dòng điện và 31 138 0.86808 119.795 bảo vệ MPĐ 28 138 0.86888 119.905 Các đáp ứng về tần số, điện áp, công suất 24 138 0.86907 119.932 phản kháng của MPĐ như trên hình 2, 5, 6. 34 138 0.87185 120.316 Từ hình 2: Nhận thấy, tần số hệ thống 32 138 0.87242 120.394 biến động khi có sự cố, và bị chia tách khi 16 138 0.87394 120.604 có sự tăng cao tần số ở giá trị 51.4 Hz (=2.8%>2%). Các bảo vệ MPĐ đã tác 29 138 0.88004 121.446 động cắt khi có sự sai lệch tần số lớn hơn 5 138 0.88071 121.538 ngưỡng bảo vệ. Từ hình 5: nhận thấy điện 11 138 0.88956 122.759 áp đã bị sụp đổ ở 89 s. Từ hình 6: các 8 345 0.88957 306.902 MPĐ bị quá giới hạn về công suất phản 20 345 0.89890 310.122 kháng, và bảo vệ OEL đã tác động cắt MPĐ, dẫn đến thiếu hụt công suất tác 4.3. MÔ PHỎNG KHI CÓ SỰ CỐ dụng và phản kháng và dẫn đến sự tan rã Kịch bản: HTĐ làm việc bình thường đến HTĐ. Quá trình tác động của hệ thống 10s, sau đó đường dây 22-21 ngắn mạch 3 điều khiển và thiết bị bảo vệ rơle được ghi pha ở giữa đường dây, 0.05 s sau, máy cắt lại như trong hình 7. Các bảo vệ quá dòng hai đầu đường dây mở ra. Đến 25 s, các đã cắt các đường dây quá tải: 30-25, máy phát điện tại nút số 22 dừng làm mất 12-14, 8-19, 9-21. 500 MW. Đến 40 s thì xảy ra sự cố ngắn mạch 3 pha tại đường dây 3-22, 0.05s sau, 4.3.3. Khi hệ thống sa thải phụ tải máy cắt mở hai đầu đường dây 3-22. Đến Nguyên lý chọn lượng tải và ngưỡng xa Số 14 tháng 12-2017 55
  6. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC (ISSN: 1859 - 4557) thải được chọn theo [6,7]. Các đáp ứng về . Việc mô phỏng HTĐ cần được thực tần số, điện áp của HTĐ được vẽ như trên hiện liên tục khi có thay đổi cấu trúc lưới hình 3, 8. Sau khi trải qua quá trình quá điện, và phải sử dụng cả rơle sa thải phụ độ khi sự cố, nhờ có hệ thống rơle sa thải tải theo tần số và điện áp. phụ tải thì hệ thống ổn định và không bị . Các bài học kinh nghiệm từ những sai tan rã. Mặc dù vậy, giá trị ngưỡng tác lầm trong quá khứ phải được nghiên cứu động thời gian tác động cần được tính lại, kết hợp vào các kịch bản mới cũng toán kỹ lưỡng hơn để giảm sự dao động như sử dụng những kinh nghiệm đã đúc trong quá trình sự cố. kết được để giúp phát triển công nghệ mới 5. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NGĂN và cải tiến cho các hệ thống điều khiển, CHẶN TAN RÃ HỆ THỐNG ĐIỆN giám sát và bảo vệ nhất là áp dụng các khái niệm mới như đo lường, giám sát, Hệ thống điều khiển và bảo vệ đóng vai bảo vệ trên diện rộng (WAMS). trò quan trọng trong việc vận hành HTĐ. Trong khi hệ thống điều khiển đóng vai 6. KÊT LUẬN trò duy trì lại sự cân giữa các “lực” trong Bài báo này đã nghiên cứu và phân tích HTĐ đối với những kích động nhỏ, thay một kịch bản tan rã HTĐ lớn. HTĐ Illi-42 đổi liên tục, mức độ chưa đến mức phá vỡ nút được dùng để mô phỏng sự cố tan tã cân bằng giữa các “lực” trong HTĐ, thì hệ HTĐ. Các kết quả cho thấy nếu chỉ thống bảo vệ rơle được dùng để nhanh nghiên cứu ở chế độ xác lập, hoặc mô chóng loại bỏ các kích động, sự cố lớn. Thường được áp dụng khi có sự mất cân phỏng động mà bỏ qua ảnh hưởng của các bằng lớn giữa các “lực” trong HTĐ [8]. thiết bị bảo vệ thì có thể HTĐ sẽ không bị sụp đổ. Khi mô phỏng động có đủ hệ Các kết quả nghiên cứu ở trên cũng cho thống bảo vệ rơle gồm cả bảo vệ rơle cho thấy, việc mô phỏng chế độ xác lập hoặc MPĐ và đường dây thì đã mô tả chi tiết mô phỏng động mà không kể đến thiết bị được quá trình diễn biến các sự kiện, và bảo vệ là chưa đủ để hiểu rõ được hiện dẫn đến sụp đổ HTĐ. tượng động và phức tạp như sự cố tan rã HTĐ. Do đó tác giả kiến nghị các biện pháp ngăn chặn sự cố tan rã HTĐ: . Các thiết bị giám sát, điều khiển, bảo vệ rơle nên được kiểm tra thường xuyên. Nâng cao khả năng ghi nhớ, và thiết lập sự đồng bộ hóa về thời gian. . Cần phân tích mô phỏng động các loại ổn định như tần số, góc roto, điện áp với sự có mặt của các loại rơle bằng các Hình 1. Tần số HTĐ khi chƣa có bảo vệ rơle công cụ tính toán HTĐ mạnh, chính xác. đƣờng dây và bảo vệ MPĐ 56 Số 14 tháng 12-2017
  7. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC (ISSN: 1859 - 4557) Việc sử dụng các rơle sa thải phụ tải có tác giả đề xuất các biện pháp ngăn chặn tác dụng ngăn chặn tan rã HTĐ, nhưng sự cố tan rã HTĐ, điều này sẽ giúp cho việc lựa chọn các thông số cần được các kỹ sư thiết kế, vận hành hiểu được cơ nghiên cứu chi tiết, cụ thể cho từng hệ chế xảy ra, từ đó đề xuất một số biện pháp thống, với nhiều kịch bản khác nhau. mang tính định hướng chiến lược phát triển, và ngăn chặn nguy cơ tan rã HTĐ trong tương lai. Hình 2. Tần số HTĐ khi có bảo vệ rơle đƣờng dây và MPĐ Hình 3. Công suất phản kháng một số MPĐ Dựa trên kết quả mô phỏng chi tiết này, không có bảo vệ rơle đƣờng dây và MPĐ Hình 4. Điện áp một số nút trong HTĐ khi không có bảo vệ rơle đƣờng dây và MPĐ Hình 5. Điện áp một số nút trong HTĐ khi có bảo vệ rơle đƣờng dây và MPĐ Số 14 tháng 12-2017 57
  8. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC (ISSN: 1859 - 4557) Hình 6. Công suất phản kháng một số MPĐ không có bảo vệ rơle đƣờng dây và MPĐ Hình 7. Sự tác động của hệ thống bảo vệ rơle Hình 8. Điện áp một số nút khi có rơle sa thải theo điện áp thấp 58 Số 14 tháng 12-2017
  9. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC (ISSN: 1859 - 4557) TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Prabha Kundur, Power System Stability and Control. New York: McGraw-Hill, 1994. [2] Carson. W. Taylor, Power System Voltage Stability. New York: McGraw-Hill, 1994. [3] T.V. Cutsem, "Voltage Instability: Phenomena, Countermeasures, and Analysis Methods," Proceeding of the IEEE, vol. 88, February 2000. [4] C.W. Taylor, "Concepts of Undervoltage Load Shedding for Voltage Stability," IEEE Transactions on Power Delivery, vol. 7, no 2, pp. 480-488, April 1992. [5] T.V. Cutsem, "An Approach to Corrective Control of Voltage Instability Using Simulation and Sensitivities," IEEE Transactions on Power Systems, vol. 10, no 2, pp. 616-622, May 1995. [6] IEEE Std 421.5™-2005,"IEEE Recommended Practice for Excitation System Models for Power System Stability Studies", 2005. [7] IEEE Std C37.102-1995, "IEEE Guide for AC Generator Protection", 1995. [8] Dang-Toan Nguyen "Contributions à l’analyse et à la prévention des blackouts de réseaux électriques" PhD thesis - France 2008. [9] Illinois Center for a Smarter Electric Grid (ICSEG), Giới thiệu tác giả: Tác giả Nguyễn Đăng Toản tốt nghiệp ngành hệ thống điện Trường Đại học Bách khoa Hà Nội năm 2001, thạc sỹ ngành quản lý hệ thống điện (EPSM) năm 2004 tại AIT - Thái Lan, tiến sĩ năm 2008 tại Grenoble - INP - Pháp. TS Nguyễn Đăng Toản hiện đang công tác tại Khoa Kỹ thuật điện - Trường Đại học Điện lực. Lĩnh vực nghiên cứu: ổn định hệ thống điện, HVDC/FACTS, năng lượng mới. Số 14 tháng 12-2017 59