Một số đặc điểm của cấu trúc có ý nghĩa nhân quả được biểu hiện bằng quan hệ từ (Khảo sát trong truyện đọc Tiểu học)
Bạn đang xem tài liệu "Một số đặc điểm của cấu trúc có ý nghĩa nhân quả được biểu hiện bằng quan hệ từ (Khảo sát trong truyện đọc Tiểu học)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- mot_so_dac_diem_cua_cau_truc_co_y_nghia_nhan_qua_duoc_bieu_h.pdf
Nội dung text: Một số đặc điểm của cấu trúc có ý nghĩa nhân quả được biểu hiện bằng quan hệ từ (Khảo sát trong truyện đọc Tiểu học)
- 24 NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG Số 7 (237)-2015 NGÔN NGỮ HỌC VÀ VIỆT NGỮ HỌC MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA CẤU TRÚC CÓ Ý NGHĨA NHÂN QUẢ ĐƯỢC BIỂU HIỆN BẰNG QUAN HỆ TỪ (KHẢO SÁT TRONG TRUYỆN ĐỌC TIỂU HỌC) THE GRAMMATICAL FEATURES OF REASON AND RESULT CLAUSES EXPRESSED THROUGH WORD-RELATIONS (IN STORYTELLING AT PRIMARY SCHOOL) NGUYỄN THỊ THU HÀ (ThS; Đại học Sư phạm, Đại học Thái Nguyên) Abstract: The reason-result relationship in terms of semantics has been fully expressed in vocabulary grammar usage. In-depth study of this type will identify some of the following characteristics: 1/Features indicating means of causal relations (Word-relations); 2/Structural characteristics of causal components. Key words: the causes and results; the relationship between. 1. Đặt vấn đề tiện biểu thị quan hệ nhân quả (quan hệ từ). 2) Quan hệ nhân quả với tư cách là một kiểu Đặc điểm của thành tố nguyên nhân và thành quan hệ ngữ nghĩa, là kiểu quan hệ có tính phổ tố kết quả. quát tồn tại trong tất cả các ngôn ngữ nhưng 2. Đặc điểm của cấu trúc nhân quả được trong các ngôn ngữ khác nhau, cách biểu hiện biểu hiện bằng quan hệ từ mối quan hệ nhân quả có sự khác nhau. Trong 2.1. Đặc điểm của phương tiện biểu thị tiếng Việt, mối quan hệ nhân quả được biểu quan hệ nhân quả hiện bằng hai phương thức chủ yếu: bằng quan 2.1.1. Quan hệ từ nguyên nhân hệ từ và bằng động từ quan hệ. Cấu trúc có ý a) Về số lượng và cấu tạo nghĩa nhân quả còn được gọi là cấu trúc nhân Các quan hệ từ dẫn nối thành tố nguyên quả. nhân được khảo sát trong Truyện đọc tiểu học Bài viết này chỉ tập trung xem xét cấu trúc gồm 6 từ, trong đó có 5 quan hệ từ đơn (vì, do, nhân quả được biểu hiện bằng quan hệ từ nhờ, bởi, tại) và 1 quan hệ từ ghép (bởi vì). (khảo sát trong Truyện đọc Tiểu học). Việc b) Về tần số xuất hiện khảo sát về kiểu cấu trúc này không chỉ giúp Các quan hệ từ nguyên nhân có cấu tạo đơn làm rõ hơn những nét độc đáo của nó trong xuất hiện phổ biến nhất (gồm 190/195 trường loại cấu trúc nhân quả, vị trí của nó trong hệ hợp chiếm 97,4%), quan hệ từ có cấu tạo ghép thống các kiểu cấu trúc câu tiếng Việt mà còn xuất hiện hạn chế (gồm 5 trường hợp, chiếm góp phần cung cấp thêm một tài liệu tham 2,6%). Các quan hệ từ cụ thể xuất hiện lần lượt khảo trong dạy học ngữ văn ở trường tiểu học. theo tỉ lệ là: Vì: 140/195, chiếm 71,7% ; Nhờ: Khảo sát trong các Truyện đọc Tiểu học từ 25/195, chiếm 12,7%; Do: 12/195, chiếm lớp 1 đến lớp 5, chúng tôi xác định được 334 6,2%; Bởi:7/195, chiếm 3,6% ; Tại: 6/195, cấu trúc nhân quả được biểu hiện bằng quan chiếm 3,1%; Bởi vì: 195, chiếm 2,7% hệ từ và động từ ngữ pháp, trong đó có 215 Theo kết quả khảo sát, quan hệ từ chỉ cấu trúc nhân quả được biểu hiện bằng quan nguyên nhân vì có số lượt sử dụng phổ biến hệ từ, chiếm 64%. nhất. Hai vấn đề sẽ được xem xét, làm rõ trên cơ c) Về ý nghĩa: Quan hệ từ nguyên nhân sở tư liệu nói trên là: 1) Đặc điểm của phương trong Truyện đọc tiểu học bao gồm:
- Số 7 (237)-2015 NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG 25 - Quan hệ từ nguyên nhân có lợi (nhờ). Ví (7) Anh ta có lối đánh trầm tĩnh, cẩn thận dụ: (1) Nhờ ông có lòng giúp đỡ, tôi mới nên cũng đã loại nhiều người để vào vòng được như ngày nay (Ông trạng nồi - Truyện chung kết với thằng Hiển (Ván cờ đầu xuân – đọc lớp 2). Truyện đọc lớp 3). - Quan hệ từ nguyên nhân có hại (tại). Ví (8) Chả lẽ vì một đứa con gái mà mi rời bỏ dụ: (2) Tại mẹ mà hôm nay các bạn cười con mộng ước của mi (Chàng hiệp sĩ gỗ - Truyện (Ông nội - Truyện đọc lớp 2). đọc lớp 4). - Quan hệ từ nguyên nhân trung hòa là (9) Bởi vì con chó không chịu đi cho nên những quan hệ từ có thể được dùng để dẫn nối anh ta trói nó lại, buộc chặt mồm nó rồi treo thành tố nguyên nhân với cả hai sắc thái ý lên đầu gậy quẩy thẳng về nhà (Con chó có nghĩa: có lợi hoặc có hại) (vì, do, bởi, bởi vì). nghĩa - Truyện đọc lớp 4). Ví dụ: 2.2. Đặc điểm của thành tố nguyên nhân (3) Gia-sếch đi vào trong, khuôn mặt rạng và thành tố kết quả rỡ, sung sướng vì được các bạn mời tham dự 2.2.1. Đặc điểm của thành tố nguyên nhân trò chơi (Những cậu bé đầu trọc - Truyện đọc Thứ nhất, về cấu tạo: Thành tố nguyên lớp 4). nhân có các dạng cấu tạo sau: (4) Con ngựa của Nguyễn Duy Thì vì quá 1) Danh từ, ngữ danh từ sợ và mệt mỏi sau chặng đường dài nên ngã Các danh từ cấu tạo thành tố nguyên nhân quỵ (Vị sứ thần thông minh - Truyện đọc lớp chủ yếu thuộc các nhóm sau: 5). a) Danh từ trừu tượng được cấu tạo bởi các (5) Nhưng tôi biết dù tôi nổi nóng như thế, yếu tố thường được coi là có tác dụng “danh anh cũng chẳng dám động đến tôi bởi tôi lực hóa” (như: sự, cuộc, việc, cái, tình, ý, nụ ) kết lưỡng to gấp mấy anh (Lên đường - Truyện hợp với các yếu tố vốn là vị từ. Ví dụ: đọc lớp 4). (10) Gioi-xơ lại mong ông đừng cười vì nụ (6) Bởi vì con chó không chịu đi cho nên cười đó dường như gây khó cho việc cậu sắp anh ta trói nó lại, buộc chặt mồm nó rồi treo làm đây (Chiếc tẩu - Truyện đọc lớp 4). lên đầu gậy quẩy thẳng về nhà (Con chó có (11) Cô cho Chi điểm chín vì cái tính trung nghĩa - Truyện đọc lớp 4). thực và sự dũng cảm (Bài văn tả cô giáo - d) Về cách dùng Truyện đọc lớp 3). Quan hệ từ nguyên nhân được dùng để dẫn b) Các danh từ trừu tượng (điều, nỗi, câu, nối các yếu tố có cấu tạo là danh từ (ngữ danh cú, lẽ, tội, thái độ, nội dung ) mà sau chúng từ, đại từ), vị từ, cụm vị từ (cụm chủ vị). Đặc hầu như luôn có định ngữ, đặc biệt, các định điểm này sẽ được chúng tôi trình bày ở phần ngữ là vị từ. Ví dụ: dưới đây. (12) Trong một chớp mắt, dường như ông 2.1.2. Quan hệ từ kết quả Bỉnh còn nhận ra con dê rất cô đơn, ánh mắt Trong Truyện đọc Tiểu học, quan hệ từ chỉ nó hơi cụp xuống như hối lỗi vì một điều gì đó kết quả xuất hiện trong 25 cấu trúc. (Thi nhạc - Truyện đọc lớp 3). a) Về số lượng và cấu tạo: Các quan hệ từ Trong 2 trường hợp trên đây, mặc dù thành chỉ kết quả có 3 từ, trong đó gồm 2 từ đơn tố nguyên nhân có dạng cấu tạo là danh từ, (nên, mà) và 1 từ ghép (cho nên). ngữ danh từ nhưng về nghĩa từ vựng (nghĩa b) Về tần số xuất hiện: Các quan hệ từ chỉ biểu hiện) chúng hầu như đều gắn với nghĩa kết quả có cấu tạo đơn gồm 22 trường hợp hoạt động, đặc điểm, tức là gắn với việc biểu (chiếm 88%), quan hệ từ kết quả có cấu tạo thị các sự tình (chẳng hạn ở ví dụ 10, hoạt ghép chỉ có 3 trường hợp (chiếm 12%). động cười, ở ví dụ 11, đặc điểm trung thực, c) Về ý nghĩa: Các quan hệ từ kết quả “biểu dũng cảm). Điều này phù hợp với đặc điểm thị điều sắp nêu ra là kết quả kết quả, hậu quả của cấu trúc nhân quả: về bản chất ý nghĩa, của điều vừa nói đến”[6, 665]. Ví dụ: thành tố nguyên nhân luôn biểu thị hoặc gắn
- 26 NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG Số 7 (237)-2015 với việc biểu thị các sự tình là nguyên nhân - Sự xuất hiện của thành tố nguyên nhân ở gây ra hệ quả nêu ở thành tố kết quả [9,7-11]. dạng này không bị hạn chế bởi một điều kiện 2) Vị từ, cụm vị từ (cụm chủ vị) nào trong khi sự xuất hiện của thành tố nguyên Trong trường hợp được biểu hiện bằng vị nhân ở dạng danh từ, ngữ danh từ thì bị hạn từ, cụm vị từ (cụm chủ vị), thành tố nguyên chế bởi những điều kiện nhất định (thường chỉ nhân xuất hiện ở hai dạng: cho phép đối với 2 kiểu danh từ, ngữ danh từ - Dạng đầy đủ (bên vị từ là thành tố nguyên đã chỉ ra ở trên). nhân có đầy đủ các thành tố bắt buộc hay các Điều vừa chỉ ra hoàn toàn phù hợp với bản diễn tố). Ví dụ: chất của mối quan hệ ngữ nghĩa trong cấu trúc (13) Dân làng đồn là hổ đã thành tinh vì họ nhân quả: quan hệ nhân quả là mối quan hệ đã đặt đủ các thứ bẫy nhưng không bẫy nào giữa hai sự tình: sự tình nguyên nhân và sự chạm được vào nó (Ông Phùng Hưng đánh hổ tình kết quả [9]. - Truyện đọc lớp 4). Theo cách hiểu này, hình thức biểu hiện (14) Bố đánh con là vì con dám lừa dối mọi bằng danh từ (ngữ danh từ) trong một số người, lừa dối bố (Bài học nhớ đời - Truyện trường hợp, có thể coi là dạng tỉnh lược ngữ đọc lớp 4). nghĩa (lược yếu tố chủ thể hoặc hoạt động, đặc - Dạng không đầy đủ (tỉnh lược diễn tố). Ví điểm) của thành tố nguyên nhân trong cấu trúc dụ: nhân quả như V.P.Nedialkov và G.G Silniskij (15) Nghĩ đến đây, Tô ứa nước mắt vì Φ đã khẳng định [9, 7-11]. buồn tủi (Thế giới tí hon - Truyện đọc lớp 3). Thứ hai, về vị trí: Theo khảo sát của chúng (16) T ch p t i các ch nó ph p ph ng lo ừ ậ ố ị ậ ồ tôi, thành tố chỉ nguyên nhân có thể xuất hiện s bàn tán bây gi ã ng thi vì m t ợ ờ đ ủ ếp đi Φ ệ phía trước hoặc sau thành tố chỉ kết quả. mỏi(Chiếc lá non - Truyện đọc lớp 1). 1) Trường hợp thành tố chỉ nguyên nhân (17) Tôi lặng người đi vì Φ xúc động. (Bài đứng trước thành tố chỉ kết quả. văn tả cô giáo - Truyện đọc lớp 2) Tư liệu khảo sát cho thấy có 59/215 trường Trong trường hợp này, các yếu tố được dẫn hợp thành tố nguyên nhân đứng trước thành tố nối có cấu tạo là vị từ, có thể coi là dạng rút kết quả, chiếm 27,4%. gọn của cụm chủ vị được dẫn nối bởi quan hệ Khi thành t ng v trí này, từ chỉ nguyên nhân vì có thể dễ dàng thêm chủ ố nguyên nhân đứ ở ị quan h t d n n i nó có th c b n u sau ngữ cho vị từ đó. Ví dụ: ệ ừ ẫ ố ể lượ ỏ ế nó là v t , c m v t (c m ch v ). Ví d : (18a) Anh cố chạy mau hơn vì Ф sợ không ị ừ ụ ị ừ ụ ủ ị ụ kịp cứu bà lão (Cái ấm đất – Truyện đọc lớp (20a) Vì giàu trí tưởng tượng, biết kể 4). chuyện lại biết vẽ nên cậu bé được bạn bè yêu (18b) Anh cố chạy mau hơn vì anh sợ quý (Giấc mơ của cậu bé Phun-tơn - Truyện không kịp cứu bà lão. (+) đọc lớp 4). (19a) Tôi mừng quá vì Ф đã tìm được món (20b) Φ Giàu trí tưởng tượng, biết kể quà sinh nhật cho bạn. (Mùa xuân và con chim chuyện lại biết vẽ nên cậu bé được bạn bè yêu nhỏ - Truyện đọc lớp 4) quý. (+) (19b) Tôi mừng quá vì tôi đã tìm được món (21a) Vì cái lồng sóc treo ở chỗ sáng nhất quà sinh nhật cho bạn. (+) nên cụ thấy con sóc chạy suốt đêm từ căn nhà Trong các hình thức trên đây (hình thức nhỏ đến chiếc bánh xe, từ chiếc bánh xe đến danh từ, ngữ danh từ và hình thức vị từ, cụm căn nhà nhỏ, không nghỉ lúc nào. (Nin Hơ- vị từ), hình thức được biểu hiện bằng vị từ, gơc-xơn tí hon và lũ sóc - Truyện đọc lớp 5) cụm vị từ (cụm chủ vị) có thể được coi là hình (21b) Cái lồng sóc treo ở chỗ sáng nhất thức cơ bản, vì: nên cụ thấy con sóc chạy suốt đêm từ căn nhà - Nó có tính phổ biến hơn (150/215 trường nhỏ đến chiếc bánh xe, từ chiếc bánh xe đến hợp chiếm 69,8%) căn nhà nhỏ, không nghỉ lúc nào. (+)
- Số 7 (237)-2015 NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG 27 2) Trường hợp thành tố nguyên nhân đứng phải rung chuông đấy ạ! (Một đòn chết bảy - sau thành tố kết quả Truyện đọc lớp 4). Tư liệu khảo sát cho thấy có 156/215 Cụm chủ vị đứng sau quan hệ từ chỉ kết quả trường hợp thành tố nguyên nhân đứng sau có thể lược bỏ chủ ngữ, với điều kiện chủ ngữ thành tố kết quả, chiếm 72,6%. Như vậy, có của thành tố nguyên nhân và thành tố chỉ kết thể khẳng định rằng thành tố chỉ nguyên nhân quả biểu thị cùng một sự vật.Ví dụ: đứng sau thành tố chỉ kết quả là dạng phổ biến (28a) Thưa, đó là các thợ đang cố làm cho nhất (điển hình) của cấu trúc hay câu có ý xong cái mái nhưng vì còn thiếu gỗ nên họ nghĩa nhân quả được biểu hiện bằng quan hệ phải rung chuông đấy ạ! (Một đòn chết bảy - từ trong Truyện đọc Tiểu học. Truyện đọc lớp 4). Khi thành tố nguyên nhân đứng ở vị trí này, (28b) Thưa, đó là các thợ đang cố làm cho khả năng lược bỏ quan hệ từ rất hạn chế vì nếu xong cái mái nhưng vì còn thiếu gỗ nên Φ phải lược bỏ quan hệ từ ở thành tố nguyên nhân thì rung chuông đấy ạ! (+) nghĩa của cấu trúc không rõ ràng. So sánh: Ngược lại, nếu chủ ngữ của cụm chủ vị chỉ (22a) Mây-xte bị mười bốn vết cắn ở tay vì nguyên nhân và cụm chủ ngữ chỉ kết quả biểu em đã lấy tay che mặt khi con chó xông vào thị những sự vật, sự việc khác nhau thì về (Lu-i Pa-xtơ và em bé - Truyện đọc lớp 3). nguyên tắc không thể lược bỏ chủ ngữ ở một (22b) Mây-xte bị mười bốn vết cắn ở tay Φ trong hai vế. Nếu bỏ chủ ngữ ở một trong hai em đã lấy tay che mặt khi con chó xông vào. (- vế hoặc cả hai vế thì nghĩa của câu trở nên ) không rõ ràng. (23a) Nhưng chỉ được một dạo tất cả đã - Dạng không đầy đủ (tỉnh lược chủ ngữ). phải bạt đi miền khác bởi khiếp oai một con Ví dụ: hổ không biết từ đâu đến (Ông Phùng Hưng (29) Hồi đó, vì nghèo, trong thời gian ôn đánh hổ - Truyện đọc lớp 4). thi, tôi không có thì giờ đi kiếm gạo, nên Ф đã (23b) Nhưng chỉ được một dạo tất cả đã cố tình mượn nồi của ông chủ đây để ăn vét phải bạt đi miền khác Φ khiếp oai một con hổ cơm cháy trong mấy tháng trời (Ông Trạng không biết từ đâu đến. (-) nồi - Truyện đọc lớp 2). 2.2.2. Đặc điểm của thành tố kết quả (30) Chuối mẹ bơi quanh nhìn đàn con đớp Một là, về cấu tạo: Theo kết quả khảo sát, mồi, vui quá nên Φ quên cả đau (Cá chuối con thành tố chỉ kết quả luôn là vị từ hoặc cụm vị - Truyện đọc lớp 2). từ (cụm chủ vị). Cũng như thành tố nguyên Hai là, về vị trí: Thành tố kết quả có thể nhân được biểu hiện bằng vị từ (cụm vị từ), xuất hiện ở hai vị trí: thành tố kết quả được biểu hiện bằng vị từ, 1) Đứng trước thành tố nguyên nhân. cụm vị từ (cụm chủ vị) xuất hiện ở hai dạng: Trong trường hợp này, thường không có từ - Dạng đầy đủ (có đầy đủ các thành tố bắt dẫn nối và hầu như không thể lược bỏ quan hệ buộc hay diễn tố). Ví dụ: từ chỉ nguyên nhân đi vì việc lược bỏ sẽ làm (24) Vì giường rộng quá nên chàng chỉ cho câu không có ý nghĩa. Ví dụ: nằm ở một góc. (Một đòn chết bảy - Truyện (31a) Cô biết mình sẽ phải rất cố gắng mới đọc lớp 4). làm được điều đó bởi cô đã nhìn thấy cậu học (25) Ngồi sau xe cô giáo lại mặc áo mưa sinh Tét-đi Stốt-đớt ngồi lù lù ngay bàn đầu kín nên Thắng thấy thoải mái hơn lúc đi (Hạt (Cô giáo của Tét đi - Truyện đọc lớp 4). gạo nếp - Truyện đọc lớp 2). (31b) Cô biết mình sẽ phải rất cố gắng mới (26) Vì chẳng ai biết chàng là hoàng tử con làm được điều đó Ф cô đã nhìn thấy cậu học vua Ba Tư nên chàng thoát chết (Con gái sinh Tét-đi Stốt-đớt ngồi lù lù ngay bàn đầu.(-) người chăn cừu - Truyện đọc lớp 5). 2) Đứng sau thành tố chỉ nguyên nhân. (27) Thưa, đó là các thợ đang cố làm cho Trong trường hợp này, nói chung không thể xong cái mái nhưng vì còn thiếu gỗ nên họ đồng thời lược bỏ cả quan hệ từ chỉ nguyên
- 28 NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG Số 7 (237)-2015 nhân và quan hệ từ chỉ kết quả (chỉ có thể lược tương đối linh hoạt; tuy nhiên, cứ liệu khảo sát bỏ đi một quan hệ từ). Ví dụ: từ cấu trúc nhân quả trong Truyện đọc Tiểu (32a) (Con chó này nguyên là con chó anh học cho thấy vị trí phổ biến (điển hình) của ta mua trên phố về chuẩn bị giết thịt). Bởi vì thành tố nguyên nhân là ở sau thành tố kết quả. con chó không chịu đi cho nên anh ta trói nó Điều này phản ánh bản chất thành tố phụ của lại, buộc chặt mồm nó, rồi treo lên đầu gậy thành tố nguyên nhân xét trong mối quan hệ quẩy ngược về nhà (Con chó có nghĩa - với vị từ nêu ở thành tố kết quả. Truyện đọc lớp 4). 4) Kết quả nghiên cứu về cấu trúc nhân quả (32b) Con chó không chịu đi cho nên anh được biểu hiện bằng quan hệ từ giúp soi sáng ta trói nó lại, buộc chặt mồm nó, rồi treo lên thêm đặc điểm của cấu trúc nhân quả và đầu gậy quẩy ngược về nhà. (+) phương thức biểu thị quan hệ nhân quả trong 3. Kết luận tiếng Việt đồng thời, cũng góp phần bổ sung Qua việc phân tích một số đặc điểm của những cứ liệu cần thiết, bổ ích cho việc nghiên cấu trúc nhân quả trong Truyện đọc tiểu học, cứu cấu trúc nhân quả từ góc độ loại hình học. có thể đi đến một số kết luận sau đây: THƯ MỤC THAM KHẢO 1) Cấu trúc nhân quả được biểu hiện bằng 1. Diệp Quang Ban: quan hệ từ được dùng rất phổ biến trong lời a. (2005), Ngữ pháp tiếng Việt, Nxb Giáo nói hằng ngày cũng như trong văn bản nói dục, Hà Nội. chung và trong Truyện đọc Tiểu học nói riêng. b.(1984), Cấu tạo câu đơn tiếng Việt, Điều này cho thấy vai trò quan trọng của kiểu Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. cấu trúc này đối với việc biểu thị mối quan hệ c. (2009), Ngữ pháp tiếng Việt, Phần câu, nhân quả trong tiếng Việt (bên cạnh cấu trúc Nxb Đại học Sư phạm. có ý nghĩa nhân quả được biểu thị bằng động 4. Trương Văn Chình, Nguyễn Hiến Lê từ ngữ pháp làm, khiến). Đối với học sinh tiểu (1963), Khảo luận về ngữ pháp Việt Nam, Đại học, thì việc phân tích cấu trúc ngữ pháp, ngữ học Huế. nghĩa của văn bản Truyện đọc nói riêng và 5. Nguyễn Thị Lương (2008), Câu tiếng điểm cấu trúc của các kiểu câu nói chung sẽ Việt, NXB Giáo dục. nhằm phát triển năng lực ngôn ngữ và tư duy 6. Hoàng Phê (2009), Từ điển tiếng Việt , của học sinh tiểu học. NXB Đà Nẵng. 2) Về mặt cấu tạo, thành tố nguyên nhân có 7. Hoàng Trọng Phiến (1980), Ngữ pháp cấu tạo là danh từ, ngữ danh từ, vị từ, cụm vị tiếng Việt. Câu, NXB Đại học và Trung học từ còn thành tố kết quả luôn có dạng cấu tạo chuyên nghiệp. là vị từ, cụm vị từ. Trong trường hợp thành tố 8. Trần Mạnh Hưởng, Lê Hữu Tỉnh, Hoàng nguyên nhân được cấu tạo bằng danh từ, ngữ Hòa Bình, Trần Thị Hiền Lương, Truyện đọc danh từ về mặt nghĩa biểu hiện (nghĩa sâu) tiểu học (Truyện đọc bổ trợ phân môn Kể chúng đều gắn với nghĩa hoạt động, đặc điểm, chuyện ở tiểu học), Nxb Giáo dục. tức là gắn với việc biểu thị các sự tình. Điều 9. Heдялков B.П, Cильнuцкuй, Ґ.Ґ, này phù hợp với đặc điểm của cấu trúc nhân (1969), Tunoлогuя кayзаmuвных quả (về bản chất ý nghĩa, thành tố nguyên консmpyкцuй (B кнuге: Tunoлогuя nhân luôn biểu thị hoặc gắn với việc biểu thị кayзаmuвных консmpyкцuй, Издательство các sự tình là nguyên nhân gây ra hệ quả nêu ở “Hayка” Ленингрд. thành tố kết quả). DẪN LIỆU 3) Mặc dù vị trí của thành tố nguyên nhân Truyện đọc 2 ( TĐ2); Truyện đọc 3 (TĐ3); và thành tố kết quả trong cấu trúc nhân quả Truyện đọc 4 ( TĐ4)