Giáo trình Tin học đại cương (Bản đẹp)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Tin học đại cương (Bản đẹp)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- giao_trinh_tin_hoc_dai_cuong_ban_dep.pdf
Nội dung text: Giáo trình Tin học đại cương (Bản đẹp)
- TIN HỌC ĐẠI CƯƠNG
- Tài liệu Tin học đại cương Bộ môn Tin học PHẦN 1. CÁC KHÁI NIỆM CĂN BẢN 1. THÔNG TIN 1.1. Khái niệm về thông tin • Dữ liệu (data) là các sự kiện không có cấu trúc, không có ý nghĩa rõ ràng, cho đến khi chúng được xử lý theo một quá trình nào đó. Ví dụ: Một sự kiện nào đó ghi lại trong nhận thức của một người, một mảnh giấy viết tay, một ký tự lưu trong bộ nhớ máy tính, . • Thông tin (Information) là dữ liệu đã được xử lý xong, mang ý nghĩa rõ ràng. Ví dụ: Văn bản (sách báo, công văn, thông báo, ), các loại số liệu (thống kê nhân sự, dự báo thời tiết, ), âm thanh, hình ảnh, • Hệ thống thông tin (information system) là tiến trình ghi nhận (nhập) dữ liệu, xử lý nó, và tạo nên (xuất) dữ liệu có ý nghĩa thông tin. Thông tin có thể được thể hiện qua các thông báo, các biểu hiện vật chất hết sức đa dạng do tự nhiên và xã hội tạo ra theo qui tắc nào đó. Chúng ta có thể phân loại thông tin như sau: văn bản (sách, báo, truyện, thông báo, công văn, ), các loại số liệu (số liệu về thống kê nhân sự, dự báo thời tiết, dự báo kinh tế, ), âm thanh, hình ảnh, 1.2. Đơn vị đo thông tin BIT (BInary digiT: Số nhị phân) là đơn vị cơ bản dùng để đo thông tin .Một bit có thể chứa hoặc là giá trị 0 hoặc là giá trị 1. Một bit là giá trị nhỏ nhất của thông tin mà máy tính có thể sử dụng. Nhưng một bit thì quá nhỏ để có thể biểu diễn ký tự nên người ta thường sử dụng đơn vị byte (một nhóm 8 bit dùng để biểu diễn 1 ký tự) và các bội số của byte: Tên gọi Ký hiệu Giá trị Byte B 8 bit KiloByte KB 210 bytes =1024 bytes MegaByte MB 210 KB GigaByte GB 210 MB TetraByte TB 210 GB Phần 1: Các khái niệm căn bản trong tin học Trang 1
- Tài liệu Tin học đại cương Bộ môn Tin học 1.3. Mã hóa thông tin rời rạc Tất cả các thông tin ở dạng văn bản (text), chữ (character), số (number), ký hiệu (symbol), đồ họa (graphic), hình ảnh (image) hoặc âm thanh (sound) đều được gọi là các tín hiệu (signals). Tín hiệu có thể là liên tục hay rời rạc, hầu hết các dữ liệu mà chúng ta có được thường ở dạng tín hiệu rời rạc, khi đưa các tín hiệu này vào máy tính, chúng sẽ được mã hóa thành tín hiệu số (digital signal) nhằm giúp máy tính có thể hiểu và xử lý được. 2. XỬ LÝ THÔNG TIN 2.1. Sơ đồ tổng quát của một quá trình xử lý thông tin Quá trình xử lý thông tin là quá trình biến đổi các dữ liệu thu thập được ở dạng rời rạc thành thông tin chuyên biệt phục vụ cho những mục đích nhất định. Mọi quá trình xử lý thông tin bằng máy tính hay bằng con người đều được thực hiện theo sơ đồ sau: Quá trình này có thể được tóm tắt như sau: Dữ liệu được nhập ở đầu vào, máy tính hay con người sẽ thực hiện quá trình xử lý, sau đó xuất dữ liệu ở đầu ra. Quá trình nhập, xử lý và xuất dữ liệu đều cần được lưu trữ lại để dùng cho các nhu cầu về sau. 2.2. Xử lý thông tin bằng máy tính điện tử Máy tính điện tử (MTĐT) hay máy tính là thiết bị điện tử cho phép lưu trữ (store) và xử lý (processing) thông tin một cách tự động theo chương trình (program) cho trước mà con người không cần can thiệp vào trong quá trình xử lý. Tức là con người phải cung cấp đầy đủ, ngay từ đầu cho máy tính các mệnh lệnh, chỉ thị nhằm hướng dẫn máy tính thực hiện các công việc cụ thể theo yêu cầu đề ra. Các thành phần cơ bản của một MTĐT: - Các thiết bị nhập như bàn phím, chuột, máy quét, cung cấp dữ liệu cho máy tính. - Dữ liệu và chương trình được chứa trong bộ nhớ, bộ xử lý trung tâm (CPU) thực hiện các thao tác xử lý và lưu tạm thời kết quả vào bộ nhớ trong. - Các kết quả này được hiển thị thông qua các thiết bị xuất như màn hình, máy in, hoặc được lưu trữ lại vào bộ nhớ ngoài. Phần 1: Các khái niệm căn bản trong tin học Trang 2
- Tài liệu Tin học đại cương Bộ môn Tin học Sơ đồ tổng quát xử lý dữ liệu trên máy tính: Ưu điểm của việc xử lý thông tin bằng máy tính: 1. Về phương diện lưu trữ: máy tính có khả năng lưu trữ một lượng thông tin rất lớn trên một diện tích rất nhỏ. 2. Về phương diện truy xuất: máy tính có thể thực hiện các thao tác tìm kiếm, thêm bớt thông tin một cách dễ dàng tiện lợi. 3. Về phương diện xử lý: máy tính có tốc độ xử lý rất cao (hàng trăm triệu phép tính/1 giây) nhưng vẫn đảm bảo độ chính xác cao. 4. Về phương diện ứng dụng: với những ưu điểm trên cùng với sự phát triển như vũ bão của ngành công nghệ thông tin, ngày nay máy tính đã có mặt ở hầu hết các lĩnh vực. 2.3. Máy tính điện tử và lịch sử phát triển Do nhu cầu giảm thời gian tính toán và tăng độ chính xác, con người đã chế tạo các công cụ tính toán từ xưa: bàn tính tay của người Trung Quốc, máy cộng cơ học của nhà toán học người Pháp Blaise Pascal (1623-1662), máy tính cơ học có thể cộng trừ nhân chia của nhà toán học người Đức Gottfried Wilhelmvon Leibniz (1646-1716), máy sai phân để tính các đa thức toán học, máy phân giải điều khiển bằng máy đục lỗ của Charles Babbage (1792-1871), . Tuy nhiên, máy tính điện tử thực sự hình thành bắt đầu vào thập niên 1950 và đến nay đã trải qua 5 thế hệ được phân loại theo sự tiến bộ về công nghệ điện tử và vi điện tử cũng như các cải tiến về nguyên lý, tính năng và loại hình của nó: - Thế hệ 1 (1950-1958): Máy tính sử dụng các bóng đèn điện tử chân không, mạch riêng rẽ, vào số liệu bằng phiếu đục lỗ, điều khiển bằng tay. Máy tính cồng kềnh, dễ hỏng, tốn hao nhiều năng lượng, tốc độ rất chậm (khoảng 300-3000 phép tính/1 giây), độ tin cậy thấp. Ví dụ: EDVAC (Mỹ) hay BESM (Liên xô cũ), - Thế hệ 2 (1958-1964): Máy tính sử dụng các transistor. Máy đã có chương trình dịch như Cobol, Fortran và hệ điều hành đơn giản. Máy có kích thước ít cồng kềnh, bền hơn, ít hao năng lượng. Độ tin cậy cao, tốc độ được cải thiện hơn (có khả năng tính khoảng 10.000-100.000 phép tính/1 giây). Điển hình như loại IBM-1070 (Mỹ) hay EC (Liên xô cũ), - Thế hệ 3 (1965-1974): Máy tính sử dụng các bộ xử lý bằng vi mạch điện tử cỡ nhỏ. Kích cỡ máy gọn, bền, ít hao năng lượng hơn hai thế hệ trước, tốc độ nhanh (hàng trăm nghìn phép tính/giây), độ tin cậy rất cao. Máy đã có các hệ điều hành đa chương Phần 1: Các khái niệm căn bản trong tin học Trang 3
- Tài liệu Tin học đại cương Bộ môn Tin học trình, nhiều người dùng đồng thời hoặc đa kiểu chia thời gian. Kết quả từ máy tính có thể in ra trực tiếp ở máy in. Điển hình như loại IBM 360 (Mỹ) hay MinSk (Liên xô cũ), - Thế hệ 4 (1974 -1990): Máy tính sử dụng các vi mạch có độ tích hợp cao, đa xử lý có khả năng thực hiện hàng triệu phép tính/1 giây. Giai đoạn này hình thành 2 loại máy tính chính: máy tính cá nhân để bàn (Personal Computer - PC) hoặc xách tay (Laptop hay Notebook computer) và các loại máy tính chuyên nghiệp thực hiện đa chương trình, đa vi xử lý, hình thành các hệ thống mạng máy tính (Computer Networks) và các ứng dụng phong phú, đa phương tiện. - Thế hệ 5 (bắt đầu từ 1990 đến nay): Các nhà sản xuất đã nghiên cứu chế tạo ra được các máy tính mô phỏng các hoạt động, hành vi của con người, có trí khôn nhân tạo với khả năng tự suy diễn phát triển các tình huống nhận được và giải quyết được các yêu cầu đa dạng. Các loại máy tính điện tử: Máy tính có rất nhiều loại, mỗi loại đáp ứng một mục đích cụ thể và dành cho các đối tượng người dùng khác nhau. Siêu máy tính (Super Computer). Máy tính lớn (Mainframe Computer). Máy tính mini (Mini Computer). Máy vi tính/máy tính cá nhân (Micro Computer/Personal Computer). Máy tính xách tay (Handle Computer/Laptop). Trong đó chiếm số lượng nhiều nhất là máy vi tính vì nó phục vụ cho công việc hàng ngày của rất nhiều đối tượng người dùng. 3. TIN HỌC 3.1. Khái niệm Tin học (informatics) được định nghĩa là ngành khoa học nghiên cứu các phương pháp, công nghệ, kỹ thuật lưu trữ và xử lý thông tin tự động. Công cụ chủ yếu của tin học là máy tính điện tử và các thiết bị truyền tin. 3.2. Các lĩnh vực nghiên cứu của tin học Việc nghiên cứu chính của tin học tập trung chủ yếu vào 2 kỹ thuật phát triển song song nhau: - Kỹ thuật phần cứng (hardware engineering): nghiên cứu, chế tạo các thiết bị, linh kiện điện tử, công nghệ vật liệu mới, hỗ trợ cho máy tính và mạng máy tính đẩy mạnh khả năng xử lý toán học và truyền thông tin. Phần 1: Các khái niệm căn bản trong tin học Trang 4
- Tài liệu Tin học đại cương Bộ môn Tin học - Kỹ thuật phần mềm (software engineering): nghiên cứu phát triển các phần mềm hệ điều hành, ngôn ngữ lập trình cho các bài toán khoa học kỹ thuật, mô phỏng điều khiển tự động, tổ chức dữ liệu và quản lý hệ thống thông tin. 3.3. Ứng dụng của tin học Tin học hiện đang được ứng dụng ngày càng rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội như: khoa học kỹ thuật, y học, kinh tế, công nghệ sản xuất, giáo dục, khoa học xã hội, giải trí, 4. CÁC THÀNH PHẦN CỦA MỘT HỆ THỐNG MÁY TÍNH Một hệ thống máy tính được chia làm hai phần: phần cứng (hardware) và phần mềm (software). Hình 1.1. Các thành phần của một hệ thống máy tính 4.1. Phần cứng Phần cứng có thể được hiểu đơn giản là bất kỳ thành phần nào trong một hệ thống máy tính mà chúng ta có thể thấy và sờ được. Đó chính là các thiết bị, các linh kiện điện tử. Phần cứng thực hiện các chức năng nhập, xuất, xử lý, và lưu trữ dữ liệu. * Sơ đồ cấu trúc phần cứng một hệ thống máy tính Đơn vị xử lý trung tâm CPU Các thiết bị Đơn vị điều Đơn vị Các thiết bị Nhập khiển tính toán Xuất + Bàn phím + Màn hình + Chuột + Máy in + Máy quét Các thanh ghi + Máy vẽ + + . Bộ nhớ trong (ROM,RAM) Bộ nhớ ngoài (Đĩa từ, băng từ) Hình 1.2. Sơ đồ cấu trúc phần cứng máy tính Phần 1: Các khái niệm căn bản trong tin học Trang 5
- Tài liệu Tin học đại cương Bộ môn Tin học 4.1.1. Bộ nhớ Bộ nhớ là thiết bị lưu trữ thông tin của máy tính. Khả năng lưu trữ thông tin của bộ nhớ gọi là dung lượng. Bộ nhớ được chia làm hai phần: Bộ nhớ trong: gồm có ROM và RAM - ROM (Read Only Memory) là bộ nhớ chỉ đọc, dùng để lưu các chương trình hệ thống,chương trình điều khiển việc nhập xuất cơ sở (BIOS-Basic Input/Output System). Thông tin được lưu giữ trên ROM thường xuyên ngay cả khi mất điện. Bộ nhớ ROM được các công ty sản xuất máy tính cài đặt sẵn trên máy. Người sử dụng máy tính không thể thay đổi thông tin trong ROM. - RAM (Random Access Memory) là bộ nhớ truy xuất ngẫu nhiên, được dùng để lưu trữ dữ kiện và chương trình trong quá trình thao tác và tính toán. Muốn thông tin trên RAM không bị mất thì phải luôn có nguồn nuôi để lưu trữ nội dung thông tin. Do đó nếu tắt máy hay ngắt điện thì thông tin trong RAM cũng bị mất đi. Dung lượng RAM cho các máy tính hiện nay thường là 128MB, 256MB, 1GB, . Hình 1.3. Bộ nhớ RAM Bộ nhớ ngoài: như đĩa từ, băng từ, . để lưu trữ thông tin và có thể chuyển các thông tin này qua các máy tính khác, người ta sử dụng các đĩa, băng từ như là các bộ nhớ ngoài. Các bộ nhớ này có dung lượng chứa lớn, không bị mất đi khi không có nguồn điện. Trên các máy vi tính phổ biến hiện nay có các loại đĩa sau: - Đĩa cứng (Hard Disk): có nhiều loại, dung lượng hiện nay từ 10GB, 20GB, 40GB, 80GB hoặc lên đến hàng trăm GB. Hình 1.4. Ổ đĩa cứng - Đĩa mềm (Floppy Disk): phổ biến là loại đĩa có đường kính 3.5 inches, dung lượng 1.44MB (thường được gọi là “đĩa 1.4MB”). Để sử dụng được đĩa mềm, cần phải có một ổ đĩa mềm (Floppy Drive) gắn trong máy tính. Phần 1: Các khái niệm căn bản trong tin học Trang 6
- Tài liệu Tin học đại cương Bộ môn Tin học Trục xoay Nhãn đĩa Khóa chống ghi Hình 1.5. Mặt trước và sau của đĩa 1.44MB - Đĩa quang (CD: Compact Disk): việc đọc ghi dữ liệu đối với loại đĩa này được thực hiện dựa trên công nghệ quang học (sử dụng công nghệ tia laser để đọc và ghi dữ liệu). Hình 1.6. Ổ đĩa quang và đĩa quang Hiện nay có các loại đĩa quang sau: + Đĩa CD-ROM (Compact Disk Read Only Memory): là loại đĩa chỉ đọc. + Đĩa CD-R (Compact Disk Recordable): là loại đĩa CD trắng (chưa có dữ liệu) cho phép ghi dữ liệu duy nhất một lần. + Đĩa CD-RW (Compact Disk ReWritable): loại này cho phép đọc ghi nhiều lần (giống như đĩa cứng, đĩa mềm). + Đĩa DVD (Digital Versatile Disk hoặc Digital Video Disk): là loại đĩa có khả năng lưu trữ lớn, thường được sử dụng để lưu các đoạn phim. + Đĩa flash USB: là thiết bị giúp sao lưu nhanh gọn nhất bởi tính năng ưu việt của nó trong việc truyền tải dữ liệu.Các loại đĩa flash giao tiếp với máy tính thông qua cổng USB. Để thực hiện việc đọc/ghi dữ liệu trên các loại đĩa quang, máy tính cần phải có các loại ổ đĩa quang thích hợp cho từng với loại đĩa. Về dung lượng, các đĩa CDROM, CD-R, CD-RW có thể chứa khoảng 650-700 MB dữ liệu, riêng đĩa DVD có thể lưu trữ từ 4,7-17 GB dữ liệu tùy thuộc vào kỹ thuật ghi và đọc dữ liệu. 4.1.2. Bộ xử lý trung tâm (CPU-Central Processing Unit) Bộ xử lý trung tâm có nhiệm vụ điều khiển toàn bộ các hoạt động của máy tính và thực hiện các phép tính. CPU có 3 bộ phận chính: Phần 1: Các khái niệm căn bản trong tin học Trang 7
- Tài liệu Tin học đại cương Bộ môn Tin học - Bộ điều khiển (CU: Control Unit) là trung tâm điều hành máy tính, nó có nhiệm vụ giải mã các lệnh của chương trình và điều khiển các hoạt động xử lý. - Bộ tính toán số học và logic (ALU: Arithmetic-logic Unit) bao gồm các thiết bị thực hiện các phép toán số học (cộng, trừ, nhân, chia, ), các phép tính logic (AND, OR, NOT, XOR) và các phép tính quan hệ (so sánh lớn hơn, nhỏ hơn, bằng nhau, ) - Các thanh ghi (registers) được gắn chặt vào CPU bằng các mạch điện tử, được sử dụng làm bộ nhớ trung gian. Các thanh ghi có chức năng giúp tăng tốc độ trao đổi thông tin trong máy tính. Ngoài ra CPU còn được gắn với một đồng hồ (clock) hay còn gọi là bộ tạo xung nhịp. Tần số đồng hồ càng cao thì tốc độ xử lý thông tin càng nhanh. Thường thì đồng hồ được gắn tương xứng với cấu hình máy và có các tần số dao động là khoảng từ 33 MHz đến vài GHz. 4.1.3. Các thiết bị nhập/xuất (input/output) Các thiết bị nhập xuất bao gồm các thiết bị nhập (input device), thiết bị xuất (output device) và thiết bị truyền tin. Chúng có tác dụng chuyển dữ liệu (thông tin) từ bên ngoài vào máy tính và ngược lại. * Các thiết bị nhập chính: - Bàn phím (keyboard): là thiết bị nhập dữ liệu và câu lệnh, và được coi là thiết bị nhập thông tin chuẩn. Bàn phím máy vi tính phổ biến hiện nay có khoảng 101-106 phím, các phím có tác dụng khác nhau, có thể chia làm các nhóm chính như sau: + Nhóm phím dữ liệu (data key): gồm các phím chữ số, các phím ký tự: a → z, A → Z, 0 → 9, + Nhóm phím chức năng (function key): gồm các phím từ F1 → F12. + Nhóm phím trạng thái và đệm số: gồm các phím như NumLock, CapsLock, ScrollLock, Enter, Esc (Escape), Shift, Alt (Alternate), Ctrl (Control), + Ngoài ra còn có một số phím đặc biệt hỗ trợ cho hệ điều hành Windows và các thiết bị phần cứng Lưu ý: Các phím Shift, Alt, Ctrl thường không sử dụng riêng lẻ mà chúng thường phối hợp với các phím khác tạo thành một tổ hợp phím có tác dụng như một phím mới. - Chuột (Mouse): là thiết bị cần thiết phổ biến hiện nay, nhất là các máy tính chạy trong môi trường Windows. Chuột có kích thước vừa nắm tay di chuyển trên một tấm phẳng (mouse pad) theo hướng nào thì dấu nháy hoặc mũi tên trên màn hình sẽ di chuyển theo hướng đó tương ứng với vị trí của viên bi hoặc tia sáng (optical mouse) nằm dưới bụng của nó. Một số máy tính có chuột gắn trên bàn phím. - Máy quét (Scanner):là thiết bị dùng để quét văn bản, hình vẽ, ảnh chụp vào máy tính. Thông tin nguyên thủy trên giấy sẽ được quét thành các tín hiệu số tạo thành các tập Phần 1: Các khái niệm căn bản trong tin học Trang 8
- Tài liệu Tin học đại cương Bộ môn Tin học tin ảnh (image file). Scanner đi kèm với phần mềm để nhận diện các tập tin ảnh hoặc văn bản. Hình 1.7. Máy quét * Các thiết bị xuất thông tin chính - Màn hình (Screen hay Monitor): là thiết bị xuất chuẩn, dùng để thể hiện thông tin cho người sử dụng xem. Thông tin được thể hiện ra màn hình bằng phương pháp ánh xạ bộ nhớ (memory mapping), với cách này màn hình chỉ việc đọc dữ liệu liên tục từ trong bộ nhớ và hiển thị (display) bất kỳ thông tin nào hiện có trong vùng nhớ ra màn hình. Vì vậy, để xuất thông tin ra màn hình ta chỉ cần xuất ra vùng nhớ tương ứng. Trong chế độ văn bản, màn hình thể hiện 80 cột ký tự (đánh số từ 0 - 79) và 25 dòng (đánh số từ 0 - 24). Trong chế độ đồ họa, màn hình được chia thành các phần tử ảnh (pixels). Tích số này càng lớn thì màn hình càng mịn và rõ nét. Loại màn hình màu Độ phân giải (resolution) cao nhất CCA: Color Graphic Adapter 320 x 200 (pixel) EGA: Enhanced Graphic Adapter 640 x 350 VGA: Video Graphic Array 640 x 480 SVGA: Super VGA 1024 x 768 - Máy in (Printer): là thiết bị xuất, dùng để đưa thông tin ra giấy. Máy in phổ biến hiện nay là máy in ma trận điểm (dot matrix) loại 9 kim và 24 kim, máy in phun mực, máy in laser trắng đen hoặc màu. Hình 1.8. Các loại máy in Phần 1: Các khái niệm căn bản trong tin học Trang 9
- Tài liệu Tin học đại cương Bộ môn Tin học Giấy in thường dùng là loại giấy in 80 cột (in được 80 ký tự, in nén được 132 ký tự) và loại giấy in khổ rộng in được 132 cột (in 132 ký tự, in nén được 256 ký tự). Cả hai loại giấy in đều có khả năng in 66 dòng/trang. Các thiết bị nhớ ngoài như : đĩa từ, băng từ, (xem phần bộ nhớ). 4.2. Phần mềm (software) Phần mềm là những chương trình làm cho phần cứng của máy tính hoạt động được. Thông thường, phần mềm chia làm 2 loại chính như sau: Hệ điều hành (OS: Operating System): là phần mềm cơ bản, gồm tập hợp các chương trình điều khiển hoạt động của máy tính cho phép người dùng sử dụng khai thác dễ dàng và hiệu quả các thiết bị của hệ thống. Một số hệ điều hành thông dụng: MS-DOS, Windows ,Unix ,OS/2 ,Linux, Phần mềm ứng dụng (Application): là các chương trình ứng dụng cụ thể vào một lĩnh vực. - Phần mềm soạn thảo văn bản (Wordprocessing): Microsoft Word, EditPlus, - Phần mềm quản trị dữ liệu (Database Management System ):Visual Foxpro, Access, SQl Server, - Phần mềm đồ họa : Corel Draw, PhotoShop, FreeHand , Illustrator, - Phần mềm thiết kế : AutoCad cho ngành xây dựng, cơ khí, Orcad cho ngành điện tử viễn thông. - Phần mềm chế bản điện tử: PageMaker, QuarkPress, - Phần mềm thiết kế trang Web: FrontPage, DreamWeaver, - Ngôn ngữ lập trình (Programming Language): dùng xây dựng các phần mềm ứng dụng. Một số ngôn ngữ lập trình: C, Pascal,C++, Visual Basic, Visual C++, Delphi, Java, 5. MẠNG MÁY TÍNH 5.1. Ðịnh nghĩa Mạng máy tính là hệ thống liên kết hai hoặc nhiều máy tính lại với nhau. Một mạng máy tính thông thường gồm nhiều máy tính, gọi là các máy khách, được kết nối tới một máy tính chính gọi là máy chủ. Máy chủ cung cấp cho các máy khách không gian lưu trữ, chương trình, các dịch vụ gởi nhận thư 5.2. Ưu điểm của mạng máy tính - Một số người sử dụng trong mạng không cần phải trang bị máy tính đắt tiền. - Mạng máy tính cho phép người lập trình ở một trung tâm máy tính này có thể sử dụng các chương trình tiện ích của một trung tâm máy tính khác đang rỗi, sẽ làm tǎng hiệu quả kinh tế của hệ thống. Phần 1: Các khái niệm căn bản trong tin học Trang 10
- Tài liệu Tin học đại cương Bộ môn Tin học - Rất an toàn cho dữ liệu và phần mềm vì phần mềm mạng sẽ khoá các tệp tin (files) khi có những người không đủ quyền hạn truy xuất các tệp tin và thư mục đó. 5.3. Cấu trúc mạng theo phạm vi địa lý Các máy khách có thể được kết nối đến máy chủ bằng cáp, đường điện thoại hoặc vệ tinh, - Một mạng kết nối các máy tính trong một vùng địa lý nhỏ, ví dụ như trong một tòa nhà hay các tòa nhà trong một thành phố, được gọi là mạng cục bộ (LAN : Local Area Network). - Một mạng kết nối các máy tính trong một vùng địa lý rộng, ví dụ như giữa các thành phố, được gọi là mạng diện rộng (WAN : Wide Area Network). - Mạng Internet là một mạng máy tính toàn cầu. Trong đó, các máy tính kết nối với nhau thông qua tập chuẩn chung các giao thức gọi là TCP/IP (Transmission Control Protocol/Internet Protocol). Không có máy tính nào làm chủ và điều khiển tất cả. - Một Intranet là một mạng cục bộ nhưng dùng giao thức TCP/IP để kết nối với các máy trong mạng. Một Intranet của một công ty có thể được kết nối với các Intranet của các công ty khác và kết nối vào Internet. Phần 1: Các khái niệm căn bản trong tin học Trang 11
- Tài liệu Tin học đại cương Bộ môn Tin học PHẦN 2. HỆ ĐIỀU HÀNH MICROSOFT WINDOWS Chương 1. HỆ ĐIỀU HÀNH WINDOWS XP 1.1. GIỚI THIỆU Hệ điều hành Windows do hãng Microsoft sản xuất và được xem là hệ điều hành (viết tắt HĐH) thông dụng nhất hiện nay. HĐH này có rất nhiều phiên bản khác nhau, mỗi phiên bản thường đòi hỏi các cấu hình phần cứng tương ứng (phiên bản càng mới đòi hỏi cấu hình phần cứng càng cao). Các phiên bản phổ biến ở nước ta hiện nay là các bản Windows 98/98SE/ME, Windows 2000/NT, Windows XP, Windows 2003 Sơ lược về lịch sử của HĐH Windows: - Tháng 11/1985, Windows 1.0 ra đời và bị đánh giá kém, giao diện xấu không đa nhiệm. - Tháng 05/1990, Windows 3.0 xuất hiện với giao diện cải tiến, đẹp và đa nhiệm, do đó được đánh giá tốt hơn và bắt đầu được phổ biến. - 1991-1993, Windows 3.1 và Windows for Workgroups 3.11 cải tiến dựa trên phiên bản 3.0 - Tháng 09/1995, Windows 95 ra đời đã đánh dấu một bước tiến lớn về giao diện đồ họa cho người sử dụng (GUI: Graphical User Interface), và đặc biệt là không còn chạy trên hệ điều hành MS-DOS như các phiên bản trước. Đây là một hệ điều hành thật sự. - Từ năm 1998 đến nay, hệ điều hành Windows đã có các bản 98/98SE/ME/NT/2000/XP/2003 và phiên bản mới nhất hiện nay là Windows Vista. Ngoài ra còn có bản Windows 97, nhưng đây thật sự là bản 95 có kèm thêm trình duyệt Web Internet Explorer. Từ các phiên bản Windows 3.x trở về trước đều phải khởi động từ hệ điều hành DOS, còn các phiên bản từ Windows 95 trở đi thì chạy độc lập và MS-DOS được xem như một chương trình ứng dụng chạy trên HĐH Windows. Các đặc điểm của HĐH Windows: - Giao diện đồ họa cho người sử dụng (GUI: Graphical User Interface): Windows có giao diện đồ họa thân thiện và dễ sử dụng, giao diện tiếp xúc người-máy ở HĐH Windows là giao diện đồ họa, thông qua các hình ảnh được gọi là các biểu tượng (Icon). Điều này đã làm người sử dụng có thể dễ dàng nhận biết các đối tượng qua các biểu tượng của nó. Phần 2: Hệ điều hành Microsoft Winows XP Trang 12
- Tài liệu Tin học đại cương Bộ môn Tin học - Giao diện chương trình ứng dụng (Application Program Interface – API): đặc điểm này cho phép hầu hết các giao diện tiếp xúc người sử dụng–máy tính ở tất cả các chương trình ứng dụng đều tương tự nhau (ví dụ: như các cửa sổ, các nút lệnh, các tùy chọn ). Điều đó giúp người sử dụng dễ học, dễ thao tác khi tiếp xúc với một ứng dụng mới. - Khả năng đa nhiệm (Multitasking): Windows cho phép cùng lúc thi hành nhiều chương trình ở từng cửa sổ riêng biệt. - Là HĐH 32 bit và chạy nhanh hơn do thành phần chính hoạt động theo chế độ 32 bit này. - Cho phép tên tập tin/thư mục có chiều dài tối đa đến 255 ký tự, được phép có các ký tự trắng, nhưng không được chứa bất kỳ ký tự đặc biệt nào sau đây: \ / : * ? ’ " |. - Hỗ trợ chế độ cho nhiều người dùng chung trên một máy, về mạng, Internet. - Ngoài ra còn nhiều tính năng khác như: đồ họa, âm nhạc, phim Sử dụng chuột Trước khi làm việc với Windows, bạn cần phải biết sử dụng thiết bị chuột (bàn phím và chuột là hai thiết bị nhập chuẩn của Windows). Với bàn phím bạn có con trỏ của bàn phím (giống như con trỏ của DOS), với chuột bạn cũng có con trỏ chuột. Con trỏ chuột thường có hình dạng như một mũi tên (có thể có hình dạng khác), bạn sẽ điều khiển con trỏ chuột này bằng các thao tác với thiết bị chuột bên ngoài. Các thao tác cơ bản với chuột (Mouse): Nút chuột trái Nút chuột phải . Thông thường một thiết bị chuột thường có 2 nút chính: trái – phải (left - right). Do nút chuột trái được sử dụng thường xuyên hơn, nên khi nói thao tác nhắp chuột được ngầm hiểu là nhắp chuột trái. Các thao tác với thiết bị chuột: - Di chuyển (Move) trỏ chuột: Cầm thiết bị chuột rồi di chuyển cho nó trượt trên mặt phẳng, khi đó trỏ chuột trên màn hình cũng di chuyển theo. - Nhắp chuột (Click): Bấm và nhả nhanh nút chuột trái. - Nhắp đúp chuột (Double click): nhắp chuột trái hai lần. - Nhắp phải chuột (Right click): nhắp chuột phải 1 lần. - Rê chuột (Drag): Bấm và giữ nút trái rồi di chuyển đến vị trí mới, sau đó mới nhả nút trái. Thao tác này còn được gọi là nắm kéo. Phần 2: Hệ điều hành Microsoft Winows XP Trang 13
- Tài liệu Tin học đại cương Bộ môn Tin học 1.2. KHỞI ĐỘNG VÀ THOÁT KHỎI WINDOWS XP Muốn sử dụng HĐH Windows cần phải cài đặt nó. HĐH Windows có rất nhiều tập tin và cần nhiều chổ trống trên đĩa tùy thuộc vào phiên bản đang sử dụng ,do đó HĐH Windows phải được cài trên ổ cứng. Các tập tin/thư mục chính của hệ điều hành Windows thường được lưu trong thư mục C:\WINDOWS. 1.2.1. Khởi động Bật nút Power ở thùng máy để mở nguồn điện. Máy tính sẽ khởi động, kiểm tra các thiết bị phần cứng, sau đó nạp HĐH vào bộ nhớ RAM. Quá trình khởi động sẽ kết thúc khi màn hình tương tự sau xuất hiện. Hình 2. 1. Màn hình Windows XP Lưu ý: - Mỗi máy sẽ có màn hình hiển thị khác nhau tùy theo ý thích của người sử dụng. Do đó bạn đừng ngạc nhiên khi màn hình của bạn khác với một số hình minh họa trong giáo trình này. - Hãy quan sát màn hình logo khởi động của Windows, bạn sẽ biết được máy của mình đang sử dụng là phiên bản nào (nhìn vào dòng chữ Microsoft Windows 95 hay 98, ME, NT, 2000 ,XP ). 1.2.2. Thoát khỏi Windows và tắt máy Click nút Start, click chọn mục Turn Off Computer.Trong hộp thoại Turn off computer xuất hiện, click nút Turn off. Phần 2: Hệ điều hành Microsoft Winows XP Trang 14
- Tài liệu Tin học đại cương Bộ môn Tin học Hình 2.2. Hộp thoại Turn off computer. Chú ý: Trước khi thoát khỏi Windows để tắt máy tính, bạn nên thoát khỏi các ứng dụng đang chạy sau đó thoát khỏi Windows. Nếu tắt máy ngang có thể gây ra những lỗi nghiêm trọng. 1.3. CÁC THÀNH PHẦN VÀ CÁCH TỔ CHỨC TRONG WINDOWS XP 1.3.1. Các thành phần cơ bản trong Windows XP Thanh tác vụ - Taskbar Thường nằm ở phía dưới của màn hình (có thể ở phía trên, bên trái hoặc bên phải màn hình). Đây là thanh tác vụ chứa menu chính của Windows (menu Start) và cũng là thanh trạng thái cho biết những trình ứng dụng nào đang được chạy, và ứng dụng nào là hiện hành. Hình 2.3. Thanh tác vụ Nút Start và menu Start. Nút Start là một thành phần trên thanh Taskbar. Bạn có thể làm tất cả các công việc từ nút này. Click chuột vào nút Start bạn sẽ thấy một hệ thống menu phân cấp, các menu con sẽ tự động mở ra khi bạn lướt chuột đến (không nhấn giữ bất cứ nút chuột nào), menu này được gọi là menu Start. Bạn chỉ Click chuột khi muốn chọn một lệnh hoặc muốn khởi động một chương trình nào đó. Bạn có thể truy cập nhanh đến nút Start bằng tổ hợp phím Ctrl+Esc hoặc phím Windows (phím có biểu tượng ). Phần 2: Hệ điều hành Microsoft Winows XP Trang 15
- Tài liệu Tin học đại cương Bộ môn Tin học * Các thành phần trong menu Start: - Programs: hiển thị danh sách tên và nhóm các chương trình ứng dụng mà bạn có thể khởi động. - Documents: hiển thị danh sách các tập tin mà bạn đã mở trong thời gian gần đây nhất. - Settings: chứa danh sách các thành phần, các thiết bị mà bạn có thể thay đổi các thông số thiết định. - Search: cho phép tìm các thư mục, tập tin và kể cả các máy tính khác trong mạng nếu bạn đang là thành viên của mạng đó. Ngoài ra bạn cũng có thể tìm các dữ liệu cụ thể trong các file. - - Help and Support: lệnh cho phép hiển thị chương trình giúp đỡ của Windows. - - Run : chạy một chương trình hay khởi động một Hình 2.4. Menu Start ứng dụng. - - Turn off : khởi động lại Windows hoặc tắt máy. Lưu ý: - Các mục có dấu mũi tên phía sau có nghĩa là còn có thêm một menu con nữa. Nếu ta di chuyển chuột đến các mục này menu con của nó sẽ tự hiện ra. - Dấu (ba dấu chấm) phía sau lệnh có nghĩa là khi chọn lệnh này sẽ xuất hiện một hộp thoại. - Các mục không có dấu hoặc dấu thì tương ứng với một chương trình sẽ được mở nếu chọn nó. Desktop Đây là màn hình nền của Windows, bao gồm tất cả những gì bạn thấy trên màn hình trừ Taskbar (hoặc thanh Microsoft Office Shortcut Bar nếu có). Desktop có công dụng như bàn làm việc của bạn. Bạn có thể thiết kế và trang trí cho nó theo ý muốn của mình. Cửa sổ và các thành phần của nó: Các chương trình hoặc các ứng dụng khi được chạy trên Windows sẽ xuất hiện dưới dạng một cửa sổ (window), tên chương trình sẽ được hiện trên thanh tiêu đề của cửa sổ. Cửa sổ là một vùng màn hình, dạng chữ nhật. Với cửa sổ ta các thể dể dàng đóng, mở, di chuyển hoặc thay đổi kích thước của nó. Ở một thời điểm, ta có thể mở nhiều cửa sổ một lúc (mở nhiều chương trình ứng dụng), nhưng trong các cửa sổ được mở, chỉ có một cửa sổ hiện hành (cửa sổ nằm trên cùng), các cửa sổ còn lại sẽ bị che khuất. Phần 2: Hệ điều hành Microsoft Winows XP Trang 16
- Tài liệu Tin học đại cương Bộ môn Tin học Hình 2.5. Cửa sổ trong Windows * Chức năng của các thành phần trên một cửa sổ: Control menu (tùy theo ứng dụng nó sẽ có hình biểu tượng của ứng dụng): trình đơn điều khiển, nó chứa các lệnh điều khiển cửa sổ như các nút ở trên. Title bar: thanh tiêu đề hiển thị tiêu đề của cửa sổ. Bạn có thể di chuyển cửa sổ một cách dễ dàng bằng cách nắm kéo thanh tiêu đề này. Minimize button : thu nhỏ cửa sổ, khi nhấn vào nút này cửa sổ sẽ được thu nhỏ lại dưới dạng hộp biểu tượng trên thanh Taskbar. Maximize button : phóng to cửa sổ, khi nhấn vào nút này cửa sổ sẽ được mở rộng ra hết màn hình. Restore button : phục hồi lại kích thước của cửa sổ theo ý thích của người sử dụng. Close button : Đóng cửa sổ, bạn có thể dùng nó để thoát khỏi ứng dụng. Window border : Đường biên của cửa sổ, nếu bạn đưa trỏ chuột đến các biên này bạn sẽ thấy trỏ chuột có hình mũi tên hai chiều ( , , , hoặc ) và bạn có thể thay đổi kích thước của cửa sổ theo chiều của các mũi tên. Phần 2: Hệ điều hành Microsoft Winows XP Trang 17
- Tài liệu Tin học đại cương Bộ môn Tin học Horizontal scroll bar và Vertical scroll bar: Thanh trượt ngang và thanh trượt dọc. Chúng được dùng trong trường hợp dữ liệu vượt quá kích thước của cửa sổ. Dialog box. Khi làm việc với Windows, chúng ta thường xuyên gặp một dạng cửa sổ đặc thù được gọi là hộp hội thoại (dialog box), hay còn gọi là hộp thoại. Hộp thoại có chức năng cung cấp thông tin, yêu cầu thông tin hoặc đòi hỏi người sử dụng xác nhận các lựa chọn. Hộp thoại có 3 dạng chính như sau: Dạng 1. - Là một cửa sổ được tổ chức theo nhiều trang (có thể chỉ có 1 trang) hay còn gọi là thẻ (Tab page); mỗi thẻ có nội dung khác nhau. - Ở một thời điểm, chỉ có một thẻ hiện hành tức là thẻ đang được chọn (thẻ nằm trên cùng). Nếu ta chọn thẻ khác, lập tức nội dung của thẻ mới được chọn sẽ xuất hiện. Ví dụ: Trong hộp thoại AutoCorrect (hình 2.6) có bốn thẻ: AutoCorrect, AutoFormat As You Type, AutoText, AutoFormat. Trong đó, thẻ hiện hành là thẻ AutoCorrect. - Trên một thẻ thường có các thành phần sau: Button: thường có dạng nút nhấn hình chữ nhật, các từ ở giữa chính là tên nút, nó mô tả công việc sẽ thi hành nếu nút được nhấn vào. Check box: có dạng ô vuông nhỏ, đi theo sau là một đoạn văn bản mô tả công việc sẽ được thi hành nếu được đánh dấu (check). Radio button: có dạng ô tròn nhỏ. Giống check box, Radio button cũng có một đoạn văn bản mô tả công việc thực hiện nếu được chọn, nhưng chúng thường đi theo từng nhóm (từ hai nút trở lên). Ta chỉ có thể chọn duy nhất một “thành viên” trong mỗi nhóm. List box: loại này có nhiều dạng, nhưng chúng có đặc điểm chung là các mục chọn của chúng được hiển thị dưới dạng danh sách. Muốn chọn mục nào ta di chuyển thanh sáng đến mục đó. Text box: có dạng ô chữ nhật, đây là nơi người dùng có thể nhập vào một dòng văn bản hoặc một dòng lệnh. - Trong hộp thoại dạng này, luôn luôn có nút OK và nút Cancel phía dưới. Nhấn nút OK (hoặc phím Enter) nếu đồng ý với những mục đã chọn; nhấn nút Cancel (hoặc phím ESC) nếu muốn hủy bỏ những mục vừa chọn (như lúc chưa được chọn). - Ta có thể dùng chuột hay phím Spacebar để đánh dấu/bỏ đánh dấu hay chọn/bỏ chọn. Phần 2: Hệ điều hành Microsoft Winows XP Trang 18
- Tài liệu Tin học đại cương Bộ môn Tin học Hình 2.6. Hộp thoại dạng 1 Dạng 2: - Đây là dạng thông báo, hoặc cảnh báo cho người sử dụng về công việc đang thực hiện và yêu cầu xác nhận của người dùng qua các nút lệnh. Hình 2.7. Hộp thoại dạng 2 ( thông báo). - Dạng này thường có các nút lệnh: nút OK, nút Cancel, nút Yes, nút No, + Nút OK và nút Cancel thường xuất hiện trong dạng thông báo. + Nút Yes và nút No luôn đi chung với nhau, thường xuất hiện dưới dạng cảnh báo qua câu hỏi. Dạng 3: - Đây hộp thoại được sử dụng để truy xuất đến một hoặc nhiều đối tượng (thường là các tập tin). Phần 2: Hệ điều hành Microsoft Winows XP Trang 19
- Tài liệu Tin học đại cương Bộ môn Tin học Hình 2.8. Hộp thoại dạng 3 - Các thành phần chính trong dạng hộp thoại này: Look in: chứa danh sách các ổ đĩa và cây thư mục hiện hành. Ta có thể chọn ổ đĩa từ đây. Bảng Contents: chứa nội dung của thư mục hiện hành (thư mục được hiển thị trong Look in). Đối với bảng này nếu ta double click hoặc nhấn phím Enter vào một thư mục, có nghĩa là chọn thư mục này làm thư mục hiện hành; nếu double click hoặc nhấn phím Enter vào tập tin có nghĩa là sẽ truy xuất đến nó - mở (open), chạy (run), hoặc lưu (save), File name: ta có thể truy xuất nhanh đến đối tượng bằng cách gõ đường dẫn và tên đối tượng vào text box này. File of type: chỉ định loại tập tin được hiển thị ở bảng Contents. 1.3.2. Cách tổ chức các thành phần trong Windows Các thành phần trong Windows được tổ chức theo dạng cây phân cấp, có cấu trúc chặt chẽ. Ví dụ: Xem hình bên, ta sẽ thấy thư mục Windows được lưu trong thư mục gốc của ổ đĩa C:, các ổ đĩa được quản lý bởi My Computer. Tất cả đều được tổ chức theo dạng cây phân cấp. Những đối tượng có dấu cộng (+) phía trước có nghĩa là bên trong nó còn các thành phần con, và các thành phần con này cũng được tổ chức theo dạng cây phân cấp. Ngoài ra bạn nên xem lại Taskbar và Start menu để hiểu rõ hơn về cách quản lý của Windows. Hình 2.9. Cấu trúc cây phân cấp Phần 2: Hệ điều hành Microsoft Winows XP Trang 20
- Tài liệu Tin học đại cương Bộ môn Tin học 1.4. KHỞI ĐỘNG VÀ THOÁT MỘT CHƯƠNG TRÌNH ỨNG DỤNG 1.4.1. Khởi động một ứng dụng trên Windows Có 3 cách chính sau: Cách 1: Nếu biết rõ đường dẫn và tên tập tin chương trình của ứng dụng cần mở, thực hiện như sau: Click nút Start, chọn lệnh Run. Gõ vào đường dẫn và tên chương trình cần chạy và nhấn Enter, hoặc nhấn vào nút Browse để tìm đến tập tin chương trình cần chạy. Cách 2: Khởi động từ menu Programs Click nút Start, chuyển chuột đến menu Programs. Chuyển chuột đến tên của ứng dụng cần mở và Click chuột vào đó (nếu không thấy trong menu Programs bạn hãy tiếp tục tìm trong các menu con). Ví dụ: – Khởi động trình soạn thảo văn bản Word: Start\Programs\Microsoft Word. Ngoài ra nếu trên máy có thanh Microsoft Office Shortcut Bar, ta có thể khởi động từ thanh này bằng cách Click chuột vào biểu tượng trên thanh này. – Khởi động chương trình vẽ Paint: Start/Program/Accessories chọn Paint. – Khởi động trình soạn thảo Notepad: Start/Program/Accessories/ Notepad. Cách 3: Khởi động từ Desktop, có 2 cách: Bước 1: Double click vào đối tượng cần mở. Bước 2: Click chuột phải lên đối tượng, chọn lệnh Open (có thể sử dụng cách này ở các vị trí khác trong Windows). 1.4.2. Đóng cửa sổ hay thoát khỏi ứng dụng: Có 4 cách chính Nhấn Alt+F4 (đóng cửa sổ hiện hành). Nhấn vào nút Close ( ) của cửa sổ. Click chuột phải vào biểu tượng của ứng dụng trên Taskbar, chọn Close. Double click vào Control button. 1.5. MÀN HÌNH NỀN DESKTOP 1.5.1. Các biểu tượng chuẩn/không chuẩn trên Desktop a. Các biểu tượng chuẩn: o My Computer. Là một thành phần mặc định, luôn luôn có mặt trên nền Desktop. Tất cả các công việc xử lý và thiết đặt trên máy tính của bạn đều được hiển thị trong cửa sổ của My Computer (như: các ổ đĩa mềm, ổ đĩa cứng, ổ Phần 2: Hệ điều hành Microsoft Winows XP Trang 21
- Tài liệu Tin học đại cương Bộ môn Tin học CD, Control Panel, Printer, thư mục, tập tin ). o Recycle Bin. Nằm trên Desktop và còn được gọi là sọt rác, đây là nơi tạm quản lý các đối tượng bị xóa (thường là các thư mục và tập tin). Trong Windows, khi ta xoá một đối tượng, nó sẽ được chuyển đến Recycle Bin (có một số trường hợp ngoại lệ). Do đó, chúng ta có thể dễ dàng phục hồi lại các đối tượng đã bị xóa từ Recycle Bin. o My Network Places. Giống như My Computer và Recycle Bin, Network Neighborhood cũng là một thành phần trên Desktop. Nếu bạn là một thành viên trong một mạng, các tài nguyên, thông tin được chia sẻ trên mạng sẽ được hiển thị trong My Network Places. o My Documents. Là một folder đặc biệt mà Windows đã tự động “tạo dùm” cho người sử dụng. Ta có thể tổ chức và lưu trữ các tập tin của mình vào My Documents. Tuy nhiên, ta vẫn có thể tạo cho mình một hoặc nhiều folder khác mà không nhất thiết phải sử dụng My Documents. b. Các biểu tượng không chuẩn o Folder (Ngăn xếp) Là một đối tượng được tạo ra để chứa các ngăn xếp con hoặc các tập tin. (xem chương 3) o Shortcut (lối tắt) - Để giúp chúng ta có thể mở nhanh đến một trình ứng dụng, hoặc một Folder hay một đối tượng bất kỳ trên Windows, Microsoft đã đưa ra đối tượng shortcut. Nội dung của shortcut chính là đường dẫn chỉ đến đối tượng cần truy xuất nhanh đó. Khi ta mở shortcut chính là ta đang truy xuất đến đối tượng được chỉ định trong nó. - Shortcut hoàn toàn khác với một trình ứng dụng, shortcut chỉ là một liên kết chứa đường dẫn đến một đối tượng nào đó (có thể là một tập tin, folder, drive, ); do đó, nếu bạn xóa shortcut đi, bạn vẫn có thể tạo lại một cách dễ dàng mà không ảnh hướng gì đến "đối tượng gốc". - Biểu tượng của một Shortcut thường có hình nằm góc dưới bên trái. - Shortcut có thể được đặt trên desktop, trên menu Start, trên một folder bất kỳ. Ví dụ: Biểu tượng của trình ứng dụng Microsoft Word và Shortcut của nó: Phần 2: Hệ điều hành Microsoft Winows XP Trang 22
- Tài liệu Tin học đại cương Bộ môn Tin học o File (tập tin). Là các đối tượng chứa thông tin . Có nhiều loại tập tin và mỗi loại có một dạng biểu tượng khác nhau. Ví dụ: , , , 1.5.2. Các kiểu Desktop Desktop có hai kiểu hiển thị: dạng thông thường (normal) và dạng trang web (web page). Dạng thông thường là dạng mặc nhiên, khi cài đặt hoàn tất Windows Desktop được hiển thị ở dạng này. Ở dạng thông thường, muốn mở cửa sổ của các biểu tượng chuẩn hoặc các đối tượng được đại diện bởi shortcut ta phải nhấp đúp chuột (double click) vào biểu tượng hay shortcut đó. Ở dạng Web, tên của các biểu tượng, shortcut được gạch dưới. Ta rê trỏ chuột đến đối tượng nào, trỏ chuột sẽ đổi thành hình bàn tay, đối tượng được chọn sẽ sáng lên. Chỉ cần nhấp chuột (click) để kích hoạt đối tượng, thay vì double click. o Thiết lập Desktop dạng web Bước 1: Chọn Start / Settings / Control Panel/Folder Options. Bước 2: Trong hộp thoại Folder Options chọn thẻ General, chọn Single-click to Open an item(point to select). Bước 3: Click OK. o Chuyển Desktop về dạng thông thường (normal) Thực hiện tương tự trên nhưng chọn Double-click to open an item (single- click to select). 1.5.3. Tạo, xóa và đổi tên folder/shortcut trên Desktop. a. Tạo folder. Bước 1: Click phải vào một điểm trống trên Desktop, chọn New\Folder từ menu tắt. Bước 2: Nhập tên mới cho folder vừa tạo, nhấn Enter. b. Tạo shortcut. Click chuột phải vào vùng trống trên Desktop, chọn New. Trong menu New chọn Shortcut, ta được hộp thoại Create Shortcut. Nhấn vào nút Browse để xác định thư mục chứa đối tượng cần tạo shortcut, nhắp đúp vào đối tượng cần tạo để quay về hộp thoại Create Shortcut. Nhấn nút Next. Gõ vào tên của shortcut (mặc nhiên sẽ lấy tên của đối tượng) và nhấn phím Enter. c. Đổi tên folder/shortcut. Phần 2: Hệ điều hành Microsoft Winows XP Trang 23
- Tài liệu Tin học đại cương Bộ môn Tin học Click phải vào folder/shortcut cần đổi tên Chọn lệnh Rename từ menu tắt Nhập tên mới vào và nhấn Enter. d. Xóa folder/shortcut. Trong Windows khi xóa một đối tượng thì mặc nhiên sẽ đồng nghĩa với di chuyển đối tượng đó vào sọt rác (Recycle Bin). Bước 1: - Cách 1: Chọn đối tượng cần xóa và nhấn phím Delete - Cách 2: Nhấn chuột phải lên đối tượng cần xóa và chọn Delete. - Cách 3: Nắm kéo đối tượng cần xóa đến Recycle Bin. Bước 2: Windows sẽ hiển thị một hộp thoại (tương tự hình 2.10) yêu cầu bạn xác nhận lại trước khi xóa. Chọn nút Yes nếu đồng ý; chọn nút No nếu muốn hủy bỏ lệnh xóa. Hình 2.10. Hộp thoại yêu cầu xác nhận xóa một đối tượng. 1.5.4. Thay đổi ảnh nền cho Desktop. Bước 1: Click chuột phải lên vùng trống của Desktop,chọn Properties bạn sẽ được hộp thoại Display Properties. Bước 2: Chọn thẻ Desktop để có được hộp thoại tương tự hình 2.11. Bước 3: Thực hiện 1 trong 3 thao tác sau: - Chọn tên tập tin hình ảnh hoặc tập tin HTML cần hiển thị trong danh sách Select an HTML Document or a picture. - Nếu muốn bỏ ảnh nền trên Desktop hãy chọn None. - Nếu muốn chọn một tập tin ảnh khác tren đĩa làm ảnh nền thì click nút Browse . Sau đó xác định đường dẫn đến tập tin muốn dùng làm ảnh nền. Phần 2: Hệ điều hành Microsoft Winows XP Trang 24
- Tài liệu Tin học đại cương Bộ môn Tin học Hình 2.11. Chọn màn hình nền cho desktop Bước 4: Nhấn nút OK hoặc Apply để chấp nhận các tùy chọn và đóng hộp thoại hoặc Cancel để hủy bỏ việc thay đổi ảnh nền. 1.6. CÁC THAO TÁC CƠ BẢN TRÊN CỬA SỔ 1.6.1. Mở/đóng cửa sổ. Thao tác mở/đóng cửa sổ cũng chính là thao tác khởi động / thoát khỏi một ứng dụng làm việc ở dạng cửa sổ. 1.6.2. Phóng to, thu nhỏ và phục hồi cửa sổ + Cách 1: Click nút phóng lớn, thu nhỏ hay phục hồi ở góc trên phải cửa sổ. + Cách 2: Click vào hộp điều khiển (Control box) ở góc trên trái cửa sổ và chọn Maximize (phóng lớn), Minimize (thu nhỏ) hay Restore (phục hồi). +Cách 3: Right click biểu tượng của chương trình trên Taskbar và chọn Maximize (phóng lớn), Minimize (thu nhỏ) hay Restore (phục hồi). 1.6.3. Thay đổi kích thước (Resize) - Di chuyển cửa sổ (Move) Nếu cửa sổ đang ở trạng thái phóng to hoặc thu nhỏ thì phải phục hồi lại mới có thể thay đổi kích thước hoặc di chuyển. + Thay đổi kích thước: Đưa trỏ chuột đến các cạnh hoặc các góc của cửa sổ cho đến khi trỏ chuột biến thành mũi tên hai đầu. Rê chuột để thay đổi kích thước. Phần 2: Hệ điều hành Microsoft Winows XP Trang 25
- Tài liệu Tin học đại cương Bộ môn Tin học + Di chuyển: Click và rê chuột tại thanh tiêu đề để di chuyển. 1.6.4. Chuyển đổi cửa sổ làm việc Windows cho phép mở nhiều chương trình cùng lúc nhưng tại một thời điểm chỉ có thể làm việc với một chương trình (cửa sổ). Thông thường thanh tiêu đề (Title bar) của cửa sổ đang làm việc có màu đậm hơn các cửa sổ khác. Thực hiện một trong các cách sau để chuyển sang một cửa sổ khác: Bước 1: Click vào biểu tượng cửa sổ trên Taskbar. Bước 2: Click bất cứ điểm nào của cửa sổ muốn chọn nếu thấy. Bước 3: Dùng tổ hợp phím Alt+Tab để chọn cửa sổ. 1.7. THAO TÁC VỚI TASKBAR 1.7.1. Di chuyển và thay đổi kích thước Ngoài vị trí mặc định (cạnh dưới màn hình), bạn có thể di chuyển Taskbar đến các cạnh còn lại bằng cách chuyển chuột đến vùng trống trên Taskbar và nắm kéo đến vị trí mong muốn. Ngoài ra bạn có thể chỉnh lại kích thước của Taskbar bằng cách dưa trỏ chuột ra biên của Taskbar, khi đó chuột sẽ có hình mũi tên hai đầu ( hoặc ) và bạn có thể kéo rộng hoặc thu nhỏ Taskbar như ý muốn. 1.7.2. Điều chỉnh Taskbar Click chuột phải lên vùng trống của Taskbar (lưu ý không click trên các nút nằm trên thanh), chọn mục Properties để mở hộp thoại Taskbar Properties. Hình 2.12 Hộp thoại Taskbar Properties Phần 2: Hệ điều hành Microsoft Winows XP Trang 26
- Tài liệu Tin học đại cương Bộ môn Tin học 1.7.3. Thêm/xóa thanh công cụ trên Taskbar Các thanh công cụ có thể thêm vào thanh Taskbar gồm: Address (Thanh địa chỉ của trình duyệt web), Links (Thanh chứa các liên kết của trình duyệt web), Desktop (Các biểu tượng trên desktop) và Quick Launch (Chứa các shortcut đến các chương trình thường dùng để khởi động nhanh). Để thêm/xoá thanh công cụ trên Taskbar, làm theo các bước sau: Bước 1: Nhấp chuột phải trên một khoảng trống (vị trí không có các nút hay các biểu tượng hiển thị) trên Taskbar, chọn Toolbars từ menu tắt. Bước 2: Click vào thanh công cụ muốn thêm/xóa. Bước 3: Nếu muốn tạo thanh công cụ mới thì chọn New Toolbar. Thanh công cụ mới mà bạn có thể tạo gồm nội dung của một thư mục, ổ đĩa hoặc một địa chỉ Internet. 1.7.4. Thêm/xoá shortcut trên Taskbar Taskbar chỉ chứa shortcut cho các chương trình ứng dụng. Shortcut trên Taskbar được đặt trên thanh công cụ Quick Launch. Do đó, muốn thêm shortcut vào Taskbar thì trước tiên phải thêm thanh công cụ Quick Launch vào Taskbar. o Thêm shortcut cho chương trình ứng dụng vào Taskbar: Bước 1: Thêm vào Taskbar thanh công cụ Quick Launch nếu chưa có. Bước 2: Tìm tập tin thực thi của chương trình ứng dụng muốn tạo shortcut (có phần mở rộng là exe) rồi kéo và thả vào thanh công cụ Quick Launch. o Xoá shortcut cho chương trình ứng dụng vào Taskbar: Bước 1: Nhấp phải chuột vào shortcut của chương trình ứng dụng muốn xoá trên Taskbar, chọn Delete. Bước 2: Nhấp nút Yes để xoá. 1.8. PHỤC HỒI LẠI CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐÃ XÓA TỪ RECYCLE BIN Bước 1: Mở Recycle Bin. Bước 2: Click chuột phải vào các đối tượng cần phục hồi, chọn Restore (các đối tượng sẽ được phục hồi lại vị trí trước khi bị xóa). Lưu ý: - Trong Windows, bạn có thể thực hiện các thao tác xóa, phục hồi, mở, với nhiều đối tượng cùng một lúc bằng cách giữ phím Shift hoặc Ctrl trong khi chọn hoặc dùng chuột để sơn sáng các đối tượng. 1.9. CÁC THAO TÁC TRÊN Ổ ĐĨA 1.9.1. Định dạng đĩa (Format) Đưa một đĩa mềm vào ổ đĩa A: Bước 1: Click phải vào mục 3½ Floppy (A:) và click mục Format (hình 2.13) Phần 2: Hệ điều hành Microsoft Winows XP Trang 27
- Tài liệu Tin học đại cương Bộ môn Tin học Bước 2: Click nút Start để định dạng. Nếu đĩa hiện đang chứa dữ liệu sẽ xuất hiện một hộp thoại cảnh báo dữ liệu sẽ bị xóa, click nút Ok để yêu cầu định dạng. Bước 3: Khi xuất hiện thông báo định dạng hoàn tất, click nút Ok. Bước 4: Click nút Close. Hình 2.13. Định dạng đĩa mềm 1.9.2. Đổi tên đĩa và xem các thông số về ổ đĩa Sau khi đặt tên cho đĩa, bất cứ lúc nào muốn đặt tên lại, bạn chỉ cần mở cửa sổ My Computer hoặc Windows Explorer, right click tại biểu tượng của ổ đĩa và chọn Properties để mở hộp thoại Properties (hình 2.14) , trong khung Label nhập vào tên mới và chọn OK. Phần 2: Hệ điều hành Microsoft Winows XP Trang 28
- Tài liệu Tin học đại cương Bộ môn Tin học Hình 2.14. Các thuộc tính của ổ đĩa Trong hộp thoại Properties của ổ đĩa cũng cho biết các thông tin sau: Biểu đồ hình tròn: biểu thị số phần trăm dung lượng đĩa đã sử dụng và phần còn lại (Phần đã sử dụng có màu xanh, phần còn trống có màu hồng). Used space: dung lượng đã sử dụng. Capacity: tổng dung lượng đĩa. Free space: dung lượng còn trống. 1.10. Regional Setting Ta có thể qui ước các ký hiệu thập phân; ký hiệu phân cách ngày, tháng, năm; ký hiệu phân cách ngày, giờ; ký hiệu tiền tệ và định dạng các cách hiển thị cho chúng. Đây là những điều chỉnh hệ thống, nó sẽ ảnh hưởng đến các chương trình ứng dụng khác (như Microsoft Word, Microsoft Excel, ). Bước 1: Vào Start\Settings\Control Panel. Bước 2: Nhắp đúp vào biểu tượng Regional and Language Options . Bước 3: Thiết lập các tùy chọn trong các thẻ sau: Thẻ Number (hình 2.15): Decimal Symbol: qui định ký hiệu thập phân. Digit grouping symbol: ký hiệu phân cách hàng ngàn (ký hiệu phân cách nhóm các ký số). Phần 2: Hệ điều hành Microsoft Winows XP Trang 29
- Tài liệu Tin học đại cương Bộ môn Tin học No. of digits in group: số ký số trong một nhóm. List separator: Dấu phân cách giữa các phần tử trong danh sách (đây cũng là dấu dùng để phân cách các đối số của một hàm). Hình 2.15 Thẻ Number Thẻ Date (hình 2.16): Qui định cách hiển thị ngày tháng năm. Short date style: chọn kiểu hiển thị ngày theo dạng ngắn. Long date style: chọn kiểu hiển thị ngày theo dạng đầy đủ. Date separator: chọn ký hiệu phân cách ngày, tháng và năm. Phần 2: Hệ điều hành Microsoft Winows XP Trang 30
- Tài liệu Tin học đại cương Bộ môn Tin học Hình 2.16 Thẻ Date Phần 2: Hệ điều hành Microsoft Winows XP Trang 31
- Tài liệu Tin học đại cương Bộ môn Tin học CHƯƠNG 2. CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN TẬP TIN,THƯ MỤC 2.1. TẬP TIN (FILE) Tập tin là nơi tổ chức và lưu trữ thông tin dùng cho máy tính. Có nhiều kiểu tập tin chẳng hạn như: tập tin văn bản (document), tập tin chương trình (program), Mỗi tập tin đều có tên riêng, vị trí lưu trên đĩa và những thuộc tính riêng. Tên tập tin do người sử dụng đặt ra gồm có 2 phần phân cách nhau bằng dấu chấm là phần tên và phần mở rộng. - Phần tên (name): Là phần bắt buộc phải có, có thể được cách nhau bởi khoảng trống (space), có chiều dài tối đa là 255 ký tự và không được chứa các ký tự sau: \ / : * ? “ . - Phần mở rộng (Extension): Là phần không bắt buộc phải có, dùng để phân biệt loại tập tin. * Ký tự đại diện (Wilcard) : - Dấu ?: Đại diện cho một ký tự bất kỳ trong tên tập tin tại vị trí nó xuất hiện. - Dấu *: Đại diện cho một dãy ký tự bất kỳ trong tên tập tin kể từ vị trí nó xuất hiện đến hết phần tên hoặc phần mở rộng. Ví dụ: Giả sử trên đĩa có các tập tin: THO1, THO2, THO3, THOCA, VANBAN. . Ký hiệu THO? Sẽ đại diện 3 tập tin: THO1, THO2, THO3. . Ký hiệu THO* sẽ đại diện 4 tập tin: THO1, THO2, THO3,THOCA. . Ký hiệu *.* sẽ đại diện cho tất cả các tập tin. Vài loại tập tin thông dụng có phần mở rộng: - EXE hoặc .COM: Tập tin các chương trình khả thi. - BMP, .JPG, .GIF, .PSD: Tập tin hình ảnh. - DOC: Tập tin văn bản của chương trình Microsoft Word. - XLS: Tập tin dữ liệu của bảng tính Microsoft Excel. Ba tập tin hệ thống cơ bản của hệ điều hành: COMMAND.COM, IO.SYS. MSDOS.SYS. Đây là ba tập tin cần thiết để khởi động máy tính vào chế độ dấu nhắc lệnh của DOS. 2.2. THƯ MỤC/NGĂN XẾP (FOLDER) Để dễ dàng quản lý tập tin người ta để các tập tin có chung đặc tính nào đó (như cùng một chủ đề, cùng tác giả, cùng một chương trình ) vào một nhóm riêng và cất giữ trong một “vùng riêng” trên đĩa gọi là Thư mục/ngăn xếp. Phần 2: Hệ điều hành Microsoft Winows XP Trang 32
- Tài liệu Tin học đại cương Bộ môn Tin học Một đĩa có thể được chia thành nhiều thư mục, các thư mục có thể chứa nhiều tập tin và các thư mục con khác Như vậy cấu trúc thư mục trên đĩa có dạng hình cây. Ví dụ: Hình 2.17 Cây thư mục Các khái niệm về thư mục: - Tên thư mục: tuân thủ theo qui tắc đặt tên của tập tin. Tuy nhiên, không nên đặt tên thư mục có phần mở rộng vì như vậy có thể nhẫm lẫn với tên tập tin. Trong cùng thư mục không thể có hai tập tin, hoặc hai thư mục con, hoặc một thư mục và một tập tin trùng tên nhau. - Thư mục gốc: trên mỗi đĩa có ít nhất một thư mục, đó là thư mục gốc. Thư mục gốc là thư mục do hệ điều hành tạo ra khi định dạng đĩa. Thư mục gốc là nơi chứa tất cả các thư mục con và tập tin khác trên đĩa. - Thư mục con: là thư mục được chứa bên trong thư mục khác. - Thư mục cha: thư mục nào có chứa thư mục con bên trong đều được gọi là thư mục cha của các thư mục con đó. - Thư mục hiện hành: là thư mục đang được chọn. - Thư mục rỗng: là thư mục không có chứa tập tin và thư mục con khác. 2.3. ĐƯỜNG DẪN (PATH) Khi sử dụng thư mục nhiều cấp thì cần phải chỉ rõ cho thư mục nào mà bạn muốn truy xuất, để chỉ định thư mục người ta dùng đường dẫn. Đường dẫn là một chuỗi các tên thư mục được viết phân cách với nhau bởi dấu \. Ví dụ: Giả sử ta có cây thư mục của ổ đĩa D: được tổ chức như sau: Phần 2: Hệ điều hành Microsoft Winows XP Trang 33
- Tài liệu Tin học đại cương Bộ môn Tin học Hình 2.18 Qua cây thư mục trên ta thấy: - THUVIEN là thư mục con của thư mục gốc D:\ - TOAN, VATLY, HOAHOC đều là thư mục con của thư mục THUVIEN, chúng còn được gọi là thư mục cùng cấp. - Tương tự, DAISO và HINHHOC là thư mục con cùng cấp của thư mục TOAN; COHOC và QUANGHOC là thư mục con cùng cấp của thư mục VATLY Như vậy đường dẫn của thư mục TOAN là: D:\THUVIEN\TOAN, tương tự: Thư mục COHOC sẽ có đường dẫn là: D:\THUVIEN\VATLY\COHOC Thư mục HUUCO sẽ có đường dẫn là: D:\THUVIEN\HOAHOC\HUUCO 2.4. TIỆN ÍCH TÌM KIẾM TẬP TIN/THƯ MỤC Bước 1: Vào Start\Search\ For Files & Folder để mở hộp thoại Search Results. Hình 2.19 Tìm kiếm tập tin hoặc thư mục Bước 2: Click mục All files and folders Phần 2: Hệ điều hành Microsoft Winows XP Trang 34
- Tài liệu Tin học đại cương Bộ môn Tin học Bước 3: Nếu muốn tìm theo tên tập tin hay thư mục, hãy gõ vào đầy đủ hay một phần của tên file trong hộp All or part of file name Bước 4: Hoặc nếu muốn tìm trong nội dung file gõ vào một từ hay một cụm từ đại diện cần tìm trong hộp A word or phrase in the file. Bước 5: Bạn có thể chỉ ra nơi cần tìm vào bằng cách click vào mũi tên hướng xuống trong hộp Look in, sau đó chọn ổ đĩa hay thư mục. Bước 6: Click nút Search. Phần 2: Hệ điều hành Microsoft Winows XP Trang 35
- Tài liệu Tin học đại cương Bộ môn Tin học CHƯƠNG 3. TRÌNH WINDOWS EXPLORER Windows Explorer là một công cụ được tích hợp sẵn trong Windows giúp bạn quản lý và khai thác những tài nguyên của máy tính. Với Windows Explorer, bạn có thể dễ dàng thực hiện các thao tác khởi động các ứng dụng, tạo, xóa, sao chép, di chuyển thư mục và tập tin, 3.1. KHỞI ĐỘNG VÀ THOÁT 3.1.1. Khởi động Có 3 cách chính: Chọn Start\Programs\Accessories\Windows Explorer. Chọn Start\Run, gõ Explorer và nhấn Enter. Click chuột phải vào các Folder hoặc các đối tượng có đặc tính như Folder (My Computer, Network Neighborhood, ) trên desktop và chọn Explorer. 3.1.2. Giao diện Sau khi khởi động, cửa sổ của Windows Explorer sẽ có dạng tương tự sau: Hình 2.20 Giao diện Windows Explorer. Phần 2: Hệ điều hành Microsoft Winows XP Trang 36
- Tài liệu Tin học đại cương Bộ môn Tin học Cửa sổ được chia thành hai phần: phần bên trái được gọi là bảng cây thư mục (Folders pane), phần bên phải được gọi là bảng nội dung (Contents pane). Phía trên cửa sổ là các thanh công cụ với các nút lệnh giúp cho người dùng có thể thực hiện nhanh các thao tác. Lưu ý: Nếu không thấy bảng cây thư mục, bạn hãy thực hiện như sau: vào menu View/Explorer Bar và chọn Folders. Các thành phần trong cửa sổ Windows Explorer: Thanh trình đơn (Menu): chứa các lệnh trong Explorer. Thanh công cụ chuẩn (Standard Buttons): thanh công cụ chứa các nút lệnh thường được sử dụng nhất. Thao tác Lệnh Nút lệnh Phím tắt Tạo folder/files File\New\ Sao chép Edit\Copy Copy Ctrl + C Cắt Edit\Cut Cut Ctrl + X Dán Edit\Paste Paste Ctrl + V Đổi tên File\Rename F2 Xóa File\Delete Delete Delete Thanh địa chỉ (Address Bar): cho biết đường dẫn của thư mục hiện hành. Bạn có thể chuyển nhanh đến các ổ đĩa bằng cách chọn từ danh sách, hoặc có thể mở một Folder hay một tập tin bất kỳ từ thanh này bằng cách gõ vào đường dẫn và tên đối tượng cần mở. Phím tắt: F4 (hoặc Alt + D) Bảng cây thư mục (Folder pane): hiển thị các thành phần, các folder trên máy theo dạng hình cây. Muốn xem nội dung của folder nào bạn chỉ việc click chuột vào folder đó, nội dung của folder này sẽ hiện trên bảng Contents. Lưu ý: - Bảng Folder chỉ hiển thị cấu trúc các folder theo dạng hình cây, bảng Content sẽ hiển thị nội dung folder. - Folder đang mở (folder hiện hành) sẽ có biểu tượng: - Các folder có hình dấu cộng (+) phía trước có nghĩa là bên trong nó còn có chứa folder con khác. Click chuột vào dấu cộng này bạn sẽ thấy được các folder con, khi đó nó sẽ đổi thành hình dấu trừ (–) và nhắp dấu trừ sẽ có kết quả ngược lại. Bảng nội dung (Contents pane): đây là nơi hiển thị nội dung của folder hiện hành. Trong bảng này, muốn mở đối tượng nào bạn hãy double click vào đối tượng đó. Tức là Phần 2: Hệ điều hành Microsoft Winows XP Trang 37
- Tài liệu Tin học đại cương Bộ môn Tin học muốn chọn một folder hiện hành ta double click vào nó; để mở một tập tin ta double click vào tập tin đó. Thanh trạng thái (Status Bar): cho biết thông tin về các đối tượng đang chọn. 3.1.3. Thoát. Để thoát khỏi Windows Explorer ta có thể sử dụng một trong 4 cách đóng một cửa sổ trong Windows. 3.2. CÁC THAO TÁC CƠ BẢN 3.2.1. Đóng/mở các folder. Bên khung trái màn hình Windows Explorer hiển thị các đề mục, ổ đĩa và các ngăn xếp (folder). Các ngăn xếp có dấu (+) đứng trước cho biết trong đó có các ngăn xếp con chưa được hiển thị. Muốn hiển thị, click vào dấu (+) các ngăn xếp con sẽ xuất hiện và khi đó dấu (+) biến thành dấu (-). Muốn giấu các ngăn xếp con click dấu (-) để chuyển thành dấu (+). Để mở một ngăn xếp bên khung trái click vào ngăn xếp đó, biểu tượng của ngăn xếp sẽ đổi từ sang và nội dung hiển thị ở khung phải. 3.2.2. Chọn chế độ hiển thị Có bốn dạng hiển thị ngăn xếp/tập tin: - Large icons: biểu tượng lớn. - Small icons: biểu tượng nhỏ. - List: danh sách. - Details: chi tiết. Bạn có thể chọn một kiểu hiển thị khác bằng cách mở menu View hoặc click biểu tượng View trên thanh công cụ, sau đó click chọn một trong các cách trên. 3.2.3. Sắp xếp các ngăn xếp/tập tin Chọn View\Arrange icons, hoặc right click tại khoảng trống giữa các ngăn xếp/tập tin trong cửa sổ My Computer hay khung phải Windows Explorer và chọn Arrange icons, sau đó chọn một trpng các cách sắp xếp sau: - By Name: theo tên. - By Type: theo loại tập tin. - By Size: theo độ lớn. - By Date: theo ngày tháng được tạo ra. Phần 2: Hệ điều hành Microsoft Winows XP Trang 38
- Tài liệu Tin học đại cương Bộ môn Tin học 3.2.4. Chọn ngăn xếp/tập tin Để làm việc với các ngăn xếp và tập tin nhất thiết bạn phải chọn chúng trước. Có nhiều cách để chọn (thao tác trong cửa sổ My Computer hoặc khung phải Windows Explorer). - Chọn một ngăn xếp hoặc một tập tin: Chỉ cần click trỏ chuột vào ngăn xếp hoặc tập tin, ngăn xếp hoặc tập tin đổi màu và được chọn. - Chọn nhiều ngăn xếp hoặc tập tin đứng liền nhau: Có thể thực hiện một trong những cách sau: + Giữ phím Shift và mở rộng khối chọn bằng các phím mũi tên. + Click chuột vào đối tượng đầu khối, giữ phím Shift, click chuột vào đối tượng cuối khối. - Chọn những ngăn xếp hoặc tập tin không liền nhau: Giữ phím Ctrl và click các đối tượng muốn chọn. 3.4. CÁC THAO TÁC TRÊN NGĂN XẾP/TẬP TIN 3.4.1. Tạo ngăn xếp Bước 1: Mở folder sẽ chứa folder cần tạo, click chuột phải lên vùng trống bên khung Contents và chọn lệnh New\Folder. Bước 2: Gõ vào tên folder và nhấn Enter. 3.4.2. Sao chép ngăn xếp/tập tin Bước 1: Chọn đối tượng cần sao chép nhấn Ctrl + C (hoặc nút ). Bước 2: Chọn folder đích (nơi cần chép đến), nhấn Ctrl + V (hoặc nút ). 3.4.3. Di chuyển ngăn xếp/tập tin Bước 1: Chọn đối tượng cần di chuyển nhấn Ctrl + X (hoặc nút ). Bước 2: Chọn folder đích (nơi cần chép đến), nhấn Ctrl + V (hoặc nút ). 3.4.4. Đổi tên ngăn xếp/tập tin Bước 1: Nhấn chuột phải chọn Rename hoặc chọn đối tượng cần đổi tên và nhấn F2. Bước 2: Nhập tên mới vào và nhấn Enter. 3.4.5. Xóa ngăn xếp/tập tin Bước 1: Chọn đối tượng cần sao chép nhấn phím Delete (hoặc nút ). Bước 2: Chọn Yes trong hộp thoại xác nhận xóa (tương tự hình 2.10). Phần 2: Hệ điều hành Microsoft Winows XP Trang 39
- Tài liệu Tin học đại cương Bộ môn Tin học 3.4.6. Tạo shortcut cho ngăn xếp/tập tin Cách 1: Sử dụng chuột phải, nắm kéo đối tượng đến nơi cần tạo shortcut và chọn lệnh Create Shortcut. Cách 2: Chọn đối tượng cần tạo, click chuột phải và chọn lệnh Create Shortcut. Sau đó chép shortcut này đến nơi cần thiết. Cách 3: Cách này thực hiện giống như tạo folder nhưng ta chọn New/Shortcut. Sau đó thực tiếp thêm 2 bước xác định đường dẫn đến folder/file cần tạo shortcut và đặt tên cho shortcut (xem phần tạo shortcut trên Desktop - phần 1.5.3 chương 1 - phần 2). 3.4.7. Xem và thay đổi thuộc tính ngăn xếp/tập tin Mở hộp thoại Properties (hình 2.21) bằng một trong các cách sau: Cách 1: Click chuột phải lên đối tượng, chọn Properties. Cách 2: Chọn đối tượng cần xem nhấn Alt + Enter (hoặc click nút ). Hình 2.21 Windows sẽ hiển thị các thuộc tính của đối tượng như sau: o Biểu tượng và tên tập tin. o Type: loại tập tin. o Location: vị trí của tập tin/ngăn xếp trên đĩa. o Size: kích thước của tập tin/ngăn xếp. o Created: ngày tạo. Phần 2: Hệ điều hành Microsoft Winows XP Trang 40
- Tài liệu Tin học đại cương Bộ môn Tin học o Modified: ngày chỉnh sửa gần nhất, . Và các thuộc tính truy xuất (Attribute): o Read-only: chỉ xem, không được thay đổi hoặc xoá nội dung. o Hidden: Ẩn; Archive: Lưu trữ; System: Hệ thống. Bạn có thể thay đổi các thuộc tính này bằng cách đánh dấu vào vị trí tương ứng. Phần 2: Hệ điều hành Microsoft Winows XP Trang 41
- Tài liệu Tin học đại cương Bộ môn Tin học CHƯƠNG 4. INTERNET EXPLORER 4.1. CÁC KHÁI NIỆM 4.1.1. Khái niệm Internet là hệ thống gồm các mạng máy tính được liên kết với nhau trên phạm vi toàn thế giới theo giao thức chuẩn TCP/IP, thông qua hệ thống các kênh truyền thông. Internet cung cấp nhiều dịch vụ dùng để tạo, duyệt xét, tìm kiếm, truy cập , xem và trao đổi thông tin trên nhiều lĩnh vực khác nhau, từ nghiên cứu khoa học đến các hoạt động giải trí, thương mại, 4.1.2. Các dịch vụ cơ bản trên Internet Dịch vụ Web (WWW - World Wide Web): Là dịch vụ quan trọng nhất trên Internet ngày nay. Dịch vụ Web cho phép bạn dùng các Web Browser (như Internet Explorer) truy cập thông tin từ bất cứ nơi nào trên thế giới, miễn là bạn được phép xem thông tin đó. Thông tin trả về trong Web Browser dưới dạng các trang Web bao gồm văn bản, hình ảnh, âm thanh và có cả các đoạn phim (multimedia) theo ngôn ngữ định dạng văn bản HTML. Dịch vụ thư điện tử (E-mail): Cho phép bạn sử dụng các chương trình gửi và nhận thư (Mail Client) điện tử trên mạng. Đây là dịch vụ ra đời sớm nhất và lâu đời nhất. Dịch vụ truyền tập tin FTP (File Transfer Protocol): Cho phép dùng các FTP Client để truyền và nhận các tập tin trên mạng. Đây là dịch vụ chính trong việc chia sẻ chương trình, tập tin trên mạng. Giao thức được sử dụng ở đây là giao thức truyền nhóm file FTP (File Transfer Protocol). Dịch vụ tán gẫu trên Internet (Chat): Là hình thức hội thoại trực tuyến (trò chuyện) trên Internet. Với dịch vụ này , hai hay nhiều người có thể cùng trao đổi thông tin trực tuyến qua bàn phím máy tính, qua các tập tin hay qua các whiteboard (giống như dùng phấn viết lên bảng cho mọi người xem). Các diễn đàn (Forum): Diễn đàn thảo luận cho phép bạn trao đổi thông tin với những người quan tâm ở tất cả mọi nước. Nếu không đăng nhập, bạn có thể truy cập trực tiếp vào các diễn đàn này để đọc bài.Nhập tên truy cập và mật khẩu (sử dụng tên và mật khẩu đăng ký trên vol.vnn.vn). Dịch vụ tìm kiếm thông tin (Search Engine): Tìm kiếm thông trên trên mạng dựa vào một từ khóa nhập vào từ bàn phím. 4.2. GIỚI THIỆU GIAO DIỆN INTERNET EXPLORER Internet Explorer là trình duyệt web web của hãng Microsoft. Đây là trình duyệt được tích hợp sẵn trong Windows. Phần 2: Hệ điều hành Microsoft Winows XP Trang 42
- Tài liệu Tin học đại cương Bộ môn Tin học 4.2.1. Khởi động - Cách 1:click vào biểu tượng của Internet Explorer trên thanh QuickLaunch của Taskbar hoặc trên Desktop. - Cách 2: vào menu Start\Programs\Internet Explorer. 4.2.2. Giao diện Sau khi khởi động, cửa sổ của Internet Explorer sẽ có dạng tương tự sau: Hình 2.22. Cửa sổ Internet Explorer Cửa sổ của IE cũng có các thành phần tương tự như các cửa sổ ứng dụng khác trong Windows như: Thanh tiêu đề, các nút Minimize, Maximize, Restore, Close, các thanh cuộn, . Ngoài ra còn có thanh trình đơn, thanh thanh địa chỉ (Address Bar), thanh công cụ chuẩn của IE (Standard Buttons). - Thanh trình đơn (menu): chứa các lệnh của IE, tùy theo chức năng mà chúng được tổ chức theo từng nhóm. - Thanh địa chỉ (Address Bar): đây là nơi mà bạn sẽ gõ vào địa chỉ của trang web mà bạn muốn xem. Ngoài ra, nó còn có ý nghĩa là cho biết địa chỉ của trang đang được xem trong trường hợp mở nó từ một trang liên kết khác. Ta có thể truy xuất nhanh đến thanh này bằng phím F4 hoặc tổ hợp phím Alt-D. - Thanh công cụ chuẩn (Standard Buttons): đây là công cụ chính chứa các nút lệnh thường xuyên được sử dụng nhất. Bao gồm các nút chính sau: Nút lệnh Phím tắt Công dụng Phần 2: Hệ điều hành Microsoft Winows XP Trang 43
- Tài liệu Tin học đại cương Bộ môn Tin học Alt - ← Quay trở lại trang trước đó Alt - → Đi tới trang sau Esc Ngưng tải xuống trang hiện tại F5 Cập nhật lại trang hiện hành Alt-Home Quay trở về trang chủ Ctrl-H Xem danh sách các trang web vừa truy cập Ctrl-I Xem danh sách các địa chỉ ưa thích Ctrl-C Chép thông tin đang được chọn vào Clipboard Ctrl-X Chuyển thông tin được chọn vào clipboard Ctrl-V Dán thông tin từ clipboard ra ngay vị trí của con trỏ Ctrl-P In trang web hiện hành ra máy in 4.2.3. Thoát Giống như các cửa sổ khác trên Windows, bạn có thể nhấn Alt+F4 từ bàn phím hoặc click chuột vào nút Close ở góc trên bên phải cửa sổ. 4.3. CÁC THAO TÁC CƠ BẢN TRONG IE 4.3.1. Mở một trang web Cách 1: - Chuyển trỏ đến thanh địa chỉ (Click chuột lên thanh hoặc nhấn Alt-D). - Gõ vào đường dẫn và tên trang web cần mở. Cách 2: - Nhấn Ctrl-O hoặc vào menu File\Open. - Gõ vào đường dẫn và tên trang web cần mở (nhấn vào nút Browse để tìm nếu đó là một trang được lưu trên đĩa của máy). 4.3.2. Các thao tác cơ bản trong một trang Web - Xem thông tin bị khuất trên trang web: Sử dụng các cách sau: Phần 2: Hệ điều hành Microsoft Winows XP Trang 44
- Tài liệu Tin học đại cương Bộ môn Tin học o Dùng chuột để điều khiển các thanh cuộn. o Dùng các phím mũi tên (lên, xuống, trái, phải) để di chuyển từng dòng. o Sử dụng phím Page Up/Down để di chuyển lên/xuống một trang màn hình. o Dùng phím Home, End để di chuyển nhanh đến đầu trang hoặc cuối trang. - Chọn văn bản, hình ảnh, trong trang web: dùng chuột để quét khối hoặc kết hợp Shift với các phím mũi tên để chọn. 4.3.3. Chọn bảng mã hiển thị cho trang web Nếu bạn mở một trang web mà thông tin trên đó toàn là các ký tự lạ, bạn hãy chọn lại bảng mã hiển thị cho nó: Vào menu View/Encoding (hoặc nhấn vào nút Encoding trên thanh công cụ) chọn bảng mã tương ứng trong danh sách. Thông thường bạn nên chọn thử một trong ba mục sau: o Auto-Select. o User Defined. o Unicode (UTF-8). 4.3.4. Chép các thông tin trong trang web sang Microsoft Word Bước 1: Chọn các thông tin cần chép. Bước 2: Nhấn Ctrl-C (hoặc nhấn vào nút Copy trên thanh công cụ). Bước 3: Chuyển sang cửa sổ Word, nhấn Ctrl-V. Lưu ý: - Thông tin cần chép có thể là đoạn văn bản thuần túy, hoặc hình ảnh hay một đoạn văn bản có chứa hình. - Có thể sử dụng cách này để chép sang các ứng dụng khác. 4.3.5. Lưu một hình ảnh trong trang vào đĩa Bước 1: Click chuột phải lên hình cần lưu, chọn Save picture as Bước 2: Trong hộp thoại Save picture as,chọn ổ đĩa và thư mục chứa tập tin hình ảnh. Bước 3: Gõ vào tên mới ở hộp File name nếu muốn đổi tên tập tin, nhấn Enter. 4.3.6. Lưu trang web vào đĩa Bước 1: Chọn menu File\Save as. Bước 2: Trong hộp thoại Save Web page, chọn ổ đĩa và thư mục chứa trang web. Bước 3: Gõ vào tên mới ở hộp File name nếu muốn đổi tên, nhấn Enter. Phần 2: Hệ điều hành Microsoft Winows XP Trang 45
- Tài liệu Tin học đại cương Bộ môn Tin học 4.3.7. Đưa trang web hiện hành vào danh sách các trang ưa thích Bước 1: Nhấn vào nút Favorites, để hiển thị khung Favorites bên trái cửa sổ trình duyệt. Hình 2.23 Bước 2: Trên thanh Favorites, nhấn vào mục Add để mở hộp thoại Add Favorite. Hình 2.24 Lưu ý: Trong trường hợp hộp thoại Add Favorite không có bảng Create in, hãy nhấn vào nút Create in. Bước 3: Nhập vào tên trang web cần lưu ở mục Name (mặc định sẽ lấy tên hiện tại của trang). Bước 4: Đánh dấu vào mục Make available offline nếu muốn duyệt trang web sau này mà không cần vào mạng. Bước 5: Chọn folder chứa địa chỉ trang web trong bảng Create in. (Sử dụng nút New Folder nếu muốn tạo Folder mới). Bước 6: Nhấn OK. 4.3.8. Download một tập tin Bước 1: Click vào liên kết đến tập tin cần download, IE sẽ mở hộp thoại File Download Phần 2: Hệ điều hành Microsoft Winows XP Trang 46
- Tài liệu Tin học đại cương Bộ môn Tin học Hình 2.25 Bước 2: Chọn mục Save this file to disk, và nhấn nút OK. Bước 3: Trong hộp thoại Save as, chọn thư mục chứa tập tin và nhấn nút Save. Lưu ý: - Bạn nên cẩn thận khi download một tập tin trên Internet về. Tốt nhất bạn nên download các tập tin từ các web site đáng tin cậy để tránh “rủi ro” bị virus. - Nếu bạn chọn mục Open this file from its current location có nghĩa là bạn đồng ý “mở nó” ngay lúc đó, điều này rất nguy hiểm trong trường hợp tập tin này bị nhiễm virus. Do đó bạn nên lưu nó trên máy trước, sau đó dùng một trình quét virus để kiểm tra. Nếu không có vần đề gì mới mở nó. 4.4. THIẾT LẬP CÁC TÙY CHỌN CƠ BẢN Để sử dụng có hiệu quả Internet Explorer, cần phải đặt các thông số cho trình duyệt trong hộp thoại Internet Options (vào trình đơn Tools và chọn Internet Options). 4.4.1. Thay đổi trang mặc định Đây là trang mà trình duyệt sẽ tự động mở mỗi khi được khởi động. Cách thực hiện như sau: - Mục Address: Gõ vào địa chỉ của trang mặc định. - Nút Use Current: Chọn trang đang xem là trang mặc định. - Nút Use Blank: Sử dụng một trang trắng làm trang mặc định. Phần 2: Hệ điều hành Microsoft Winows XP Trang 47
- Tài liệu Tin học đại cương Bộ môn Tin học Hình 2.26 Hộp thoại Internet Options 4.4.2. Xem lại các trang web vừa mới viếng thăm (mục History) Trong khi truy cập các trang web, Internet Explorer lưu lại các địa chỉ bạn đã truy cập thành một danh sách giúp cho việc truy cập nhanh đến các trang này. Bạn có thể chỉ định giới hạn thời gian lưu trữ các tập tin tạm trong thời gian bao nhiêu ngày bằng cách thay đổi số ngày trong ô Days to keep pages in history của khung History (hình 2.27) hoặc xoá danh sách này (nếu muốn) bằng cách nhắp chuột vào nút lệnh Clear History. Để tìm một trang lưu lại trong danh sách History, trên thanh công cụ bạn nhắp chuột vào nút để mở khung History (hình 2.28) ở bên phải khung duyệt. Theo mặc nhiên, danh sách History sẽ được lưu trữ theo thứ tự thời gian từ xa đến hiện tại. Ví dụ:Cách đây 3 tuần (3 Weeks Ago), tuần rồi (Last week), ngày hôm nay (Today), Trong khung này bạn chọn ngày và nhắp vào địa chỉ trang web cần truy cập (nếu có). Phần 2: Hệ điều hành Microsoft Winows XP Trang 48
- Tài liệu Tin học đại cương Bộ môn Tin học Hình 2.27 4.4.3. Xác định dung lượng đĩa cứng dùng để lưu các tập tin tạm Thông tin trên các trang web được tải về và lưu trữ tạm thời trên đĩa cứng khi bạn duyệt qua. Điều này giúp tăng tốc độ truy cập đối với các trang web mà bạn thường đến thăm và đồng thời bạn có thể xem lại các trang Web đã xem qua mà không phải nối kết vào mạng. Để thiết lập dung lượng đĩa cứng để lưu trữ tạm thời các trang web, bạn nhắp vào nút lệnh Settings (Hình 2.27) để mở hộp thoại Settings (Hình 2.29), sau đó bạn dùng chuột để di chuyển con chạy ở mục Amount of disk space to use hoặc nhập vào số chỉ dung lượng (tính bằng MB) ở hộp nhỏ bên phải con chạy và nhắp OK để lưu lại thiết lập của bạn. Hình 2.28 4.5. GIỚI THIỆU DỊCH VỤ E-MAIL 4.5.1. Các khái niệm Thư tín điện tử (E-mail - Electronic mail): Phần 2: Hệ điều hành Microsoft Winows XP Trang 49
- Tài liệu Tin học đại cương Bộ môn Tin học E-mail là một dịch vụ cho phép người sử dụng có thể chuyển và nhận các thông điệp với nội dung và phạm vi không giới hạn, thông qua mạng Internet và các phần mềm quản lý E-mail. Thông điệp (Message): Là những thông tin mà người sử dụng cần trao đổi với nhau. Thông điệp được chuyển vào máy tính thông qua các thiết bị nhập như: bàn phím, máy quét, và được máy vi tính chuyển thành dạng thông tin đặc biệt để có thể truyền đi thông qua các hệ thống vô tuyến hoặc hữu tuyến. Mail server: Là trung tâm điều khiển và quản lý dịch vụ thư tín điện tử (có thể xem như là trung tâm bưu điện ngoài thực tế). Khi người gửi chuyển một thư tín đi, thư này sẽ được chuyển đến máy chủ quản lý thư và sau đó máy chủ Mail sẽ chuyển đến đúng địa chỉ của người nhận được ghi trong thư thông qua hệ thống mạng máy tính. Hình 2.29 Chu trình gởi-nhận E-mail Người gửi (Sender): Là người trực tiếp muốn thông tin của họ được chuyển đến người khác thông qua một chương trình chuyển nhận thư tín điện tử (E-mail Program) được cài đặt trong máy tính. Trên thực tế có rất nhiều loại chương trình cho phép người dùng gửi và nhận thư bằng máy tính như: Outlook Express, Pegasus Mail, Netscape Messenger, là những chương trình phải cài đặt vào máy; hoặc các web mail không phải cài lên máy, chỉ sử dụng thông qua trình duyệt web như: Yahoo mail, Hotmail, Vol.vnn.vn mail, FPT mail Tuỳ Phần 2: Hệ điều hành Microsoft Winows XP Trang 50
- Tài liệu Tin học đại cương Bộ môn Tin học theo thị hiếu của người dùng và tính năng của từng chương trình mà người dùng có thể chọn cho mình một chương trình thích hợp. Người nhận (Receiver): Là đối tượng mà người gửi muốn chuyển thông tin đến thông qua chương trình chuyển và nhận thư tín như đã nói trên. Tài khoản (Account): Tài khoản được xem như là một nơi chứa các thư tín bạn gửi đi và nhận về, hay xem như là một cái tủ. Chìa khóa để mở tủ này chính là tên của tài khoản (Username) và mã số tài khoản mà nhà cung cấp dịch vụ Internet đã cấp cho bạn (hay được gọi là “mật khẩu” - Password). Cấu tạo của địa chỉ E-mail: ĐỊA CHỈ E-MAIL = TÊN ĐẠI DIỆN HỘP THƯ + @ + TÊN CỦA MÁY CHỦ MAIL Ví dụ: teache@freemail.agu.edu.vn, agu@hcm.vnn.vn, webadmin@agu.edu.vn, hv01@agu.edu.vn, charles@yahoo.com, 4.5.2. Cấu tạo của E-mail From Gửi từ Tên và địa chỉ người gửi. Địa chỉ người nhận. Nếu gửi cho nhiều người thì các địa To Gửi đến chỉ cách nhau bởi dấu phẩy hoặc dấu chấm phẩy. Địa chỉ của người đồng nhận với các địa chỉ trong hộp Cc Đồng gởi To. Cũng giống như To, nếu có nhiều địa chỉ thì mỗi địa (Carbon copy) chỉ cách nhau bởi dấu phẩy hoặc dấu chấm phẩy. Bcc Giống như Cc, chỉ khác là các địa chỉ được liệt kê ở đây Đồng gởi (Blind Carbon sẽ không xuất hiện trong phần tiêu đề thông báo khi ẩn danh Copy) người nhận nhận được. Subject: Chủ đề Chủ đề của bức thư. Attachment: Kèm file Những tập tin gửi kèm theo thư. Contents Nội dung Nội dung của thư muốn gởi đi 4.5.3. Các điều kiện cần thiết để sử dụng dịch vụ E-mail Bước 1: Có một máy vi tính hoạt động được nối với Internet Bước 2: Có một chương trình gửi/nhận thư tín được cài đặt sẵn trong máy, hoặc một trình duyệt web để sử dụng web mail. Bước 3: Có một tài khoản E-mail. Phần 2: Hệ điều hành Microsoft Winows XP Trang 51
- Tài liệu Tin học đại cương Bộ môn Tin học 4.5.4. Giới thiệu Web Mail 4.5.4.1. Giới thiệu Web mail là trình gửi nhận thư điện tử được tích hợp trên một trang web của một website nào đó. Khi sử dụng web mail máy tính chỉ cần có một trình duyệt web (IE, Netscape, hay bất kỳ trình duyệt nào hỗ trợ tải file và hình) và có kết nối Internet. Tất cả các tác vụ liên quan đến thư như đọc, viết và gửi thư đều được thực hiện trong trang web của nhà cung cấp dịch vụ. Tất cả các email đều được lưu và quản lý trên server của nhà cung cấp dịch vụ e-mail. Những lợi ích của Web mail: Bước 1: Miễn phí: Hầu như các web mail trên Internet đều miễn phí. Bước 2: Có khả năng truy cập ở bất kỳ nơi nào: Có thể truy cập Internet và có trình duyệt là có thể sử dụng hộp thư. Bước 3: Dễ học và sử dụng: Bạn không phải lo lắng về những thiết lập server và không cần cài đặt client e-mail. Chương trình e-mail được trình bày sẵn, do nhà cung cấp web mail thiết kế, thống nhất trên mọi máy tính và mọi hệ điều hành. Nhược điểm của Web e-mail: Bước 1: Có một số hạn chế cho tài khoản mail: Kích thước tối đa của hộp thư, số lượng người nhận thư, kích thước tối đa của thư đến và thư đi, kích thước của file đính kèm, Bước 2: Tốc độ không ổn định: Vì web mail dựa trên trình duyệt và thường chứa nhiều hình ảnh (bắt buộc phải tải xuống cả quảng cáo), số lượng người sử dụng lại rất đông vì vậy tốc độ của nó thường không ổn định. Bước 3: Thời gian truy cập bị giới hạn: Các nhà cung cấp web mail sẽ xoá các tài khoản không dùng đến trong thời gian nhất định. Do đó bạn phải truy cập thường xuyên để duy trì hoạt động của tài khoản. 4.5.4.2. Cách gọi/mở một web mail Điều kiện: đã kết nối Internet Bước 1: Mở trình duyệt web. Bước 2: Nhập địa chỉ của web mail vào hộp Address (chính là địa chỉ của trang web trên đó có chạy chương trình e-mail). Ví dụ: Yahoo mail: Gmail: Bước 3: Nhập tên tài khoản (username) và mật khẩu (password) để truy cập hộp thư (nếu đã có tài khoản) hoặc đăng ký một tài khoản mail mới nếu chưa có tài khoản trên web mail đó (tuỳ theo web mail mà bạn phải cung cấp những thông tin cá nhân để tạo được tài khoản). Phần 2: Hệ điều hành Microsoft Winows XP Trang 52
- Tài liệu Tin học đại cương Bộ môn Tin học BÀI TẬP BÀI 1: 1/. Chọn tập tin HOME.JPG trong thư mục C:\Windows làm ảnh nền của desktop (chọn kiểu hiển thị là Stretch). 2/. Trên Desktop hãy tạo một folder có tên là . 3/. Mở folder mang tên của bạn (đã tạo ở trên), chỉnh kích thước của cửa sổ của folder này sao cho bằng khoảng ¼ của màn hình. Sau đó di chuyển cửa sổ này sao cho nó không che khuất các biểu tượng trên Desktop. 4/. Xóa folder mang tên của bạn. 5/. Vào Recycble Bin phục hồi lại folder vừa bị xóa. BÀI 2: 1/. Dùng chức năng tìm kiếm tập tin và thư mục (Start\Search\For Files or Folders) của Windows, tìm và tạo shortcut trên màn hình nền cho các tập tin Winword.exe, Readme.txt, notepad.exe. 2/. Thực hiện các yêu cầu sau: Đổi tên các shortcut vừa tạo ở bài tập 1 thành Soanthaovanban, huongdan và taovanbandongian tương ứng. Xóa các shortcut vừa đổi tên. Phục hồi các shortcut vừa xóa. Xóa một lần nữa rồi làm trống thùng rác (Recycle Bin). BÀI 3: Di chuyển thanh Taskbar về các cạnh màn hình. Đặt các thuộc tính: Luôn hiện phía trên các cửa sổ khác, tự động ẩn và hiển thị đồng hồ trên thanh Taskbar. BÀI 4: Tạo cấu trúc folder sau trong ổ đĩa D: hoặc Z:. Phần 2: Hệ điều hành Microsoft Winows XP Trang 53
- Tài liệu Tin học đại cương Bộ môn Tin học Đổi tên folder Bai tap C1, Bai tap C2 thành BaitapTH, Bai tapUngdung. Sao chép folder Bai 1 và Bai 2 vào folder Ghi chu ly thuyet. Tạo thêm một số folder mới có tên TH Win98 là folder con của folder Ma so thi sinh. Di chuyển folder Bai 1 và Bai 2 ở folder Bai tap C3 lần lượt vào hai folder BaitapTH, BaitapUngdung . Xoá folder Bai tap C3. Chú ý: Yêu cầu sử dụng nhiều cách khác nhau (sử dụng right-click; nút lệnh trên thanh công cụ; các tổ hợp phím tắt và chọn lệnh trên thanh menu). BÀI 5: Tạo cấu trúc folder sau trong ổ đĩa Z: hoặc ổ đĩa D: Tạo thêm folder BAITAP là folder con của folder HOCVIEN, sau đó dùng lệnh Copy để chép folder Tinhoc và lệnh Paste để dán nó vào folder BAI TAP, xem folder BAI TAP. Tạo folder THUCHANH ngang cấp với folder BAITAP rồi dùng lệnh Cut để cắt folder BAITAP và lệnh Paste dán nó vào folder mới vừa tạo, xem folder THUCHANH, BAITAP. Đổi tên folder Phan Cung thành Hardware, Phan Mem thành Software trong folder \HOCVIEN\Tinhoc. Xem nội dung folder HOCVIEN, THUCHANH. Tạo shortcut cho folder HOCVIEN trên màn hình nền. HD: dùng chuột phải chọn, giữ và kéo nó ra màn hình nền. Xem nội dung folder HOCVIEN trên màn hình nền. Xoá Shortcut của folder HOCVIEN trên màn hình nền. Xem lại nội dung folder HOCVIEN trong Windows Explorer. Kéo các folder vừa tạo vào thùng rác (Recycle Bin). Phần 2: Hệ điều hành Microsoft Winows XP Trang 54
- Tài liệu Tin học đại cương Bộ môn Tin học Phục hồi các đối tượng và chọn cùng lúc tất cả folder bạn đã tạo và xoá bằng lệnh Delete. BÀI 6: Tạo cấu trúc folder sau trên ổ đĩa D: Tạo folder mang tên của bạn trong ổ đĩa D:, sau đó di chuyển folder THI KIEM TRA vào folder bạn vừa mới tạo. Đổi tên folder THI KIEM TRA thành THI WINDOWS. Tạo Shortcut trên màn hình nền cho folder tên của bạn được tạo ở câu . BÀI 7: Tạo cấu trúc folder sau trong ổ đĩa Z: Đặt thuộc tính chỉ đọc và ẩn cho folders Hethong. Di chuyển folder Ungdung vào folder Phanmem. Di chuyển các folder Oracle và Sql vào folder Ungdung. BÀI 8: Trên ổ đĩa D:\ tạo cấu trúc Folder như hình bên. Phần 2: Hệ điều hành Microsoft Winows XP Trang 55
- Tài liệu Tin học đại cương Bộ môn Tin học Sao chép folder Trungtam vào folder Supham. Đổi tên các folder TTNN thành CFL, TTTH thành CICT. Xóa các folder con của folder Khoa. Phục hồi các folder vừa xoá. Xoá cây thư mục vừa tạo khỏi ổ đĩa. BÀI 9: 1. Dùng trình duyệt mở trang web có địa chỉ sau đó lưu nội dung trang web đang mở về đĩa cục bộ thành 2 file - với tên file tintuc.mht và tintuc.html. 2. Copy nội dung mới nhất trên trang enews sang MS Word, rồi lưu lại với tên tintuc.doc 3. Mở trang web có địa chỉ rồi lưu về đĩa cục bộ một hình ảnh bất kỳ. Sau đó, bạn hãy dùng hình ảnh này để làm ảnh nền cho Desktop. 4. Chọn trang web có địa chỉ làm trang chủ (Home page) của trình duyệt. 5. Tạo một folder tên TIN TỨC trong Favorites, rồi lưu những địa chỉ trang web tin tức vào. Ví dụ: a. đặt tên là BÁO THANH NIÊN b. đặt tên là BÁO TUỔI TRẺ c. đặt tên là BÁO DÂN TRÍ 6. Dùng trang tìm kiếm Google (www.google.com.vn) tìm hình ảnh của một danh nhân mà bạn kính trọng, sau đó lưu 1 hình về đĩa cục bộ. 7. Dùng tài khoản mail của mình gửi đến giáo viên nội dung sau: a. To: b. Chủ đề: c. Nội dung: i. MSSV ii. Họ và Tên iii. Lớp Phần 2: Hệ điều hành Microsoft Winows XP Trang 56
- Tài liệu Tin học đại cương Bộ môn Tin học 8. Dùng tài khoản mail của mình gửi đến giáo viên nội dung sau: a. To: b. Cc: c. Bcc: d. Chủ đề: e. Nội dung: i. Sở thích hoặc ước mơ sau khi tốt nghiệp bạn sẽ làm gì, ở đâu? ii. Gửi kèm file ảnh đã tìm được ở câu 6 BÀI 10: 1. Trên đĩa Z: tạo cấu trúc thư mục như hình bên. 2. Trên đĩa Z:, tạo tập tin TRALOI.TXT có nội dung cho biết: a. Có bao nhiêu loại phần mềm chính trong hệ thống phần mềm máy tính? b. Hãy phân loại các phần mềm sau đây theo các loại mà bạn kể trên: Windows 98, Photoshop, Microsoft Word, Linux. 3. Hãy tìm trên máy hai tập tin có phần mở rộng .ini và có dung lượng nhỏ hơn 10KB, chép hai tập tin này về thư mục DIEM BAO. 4. Trên ổ Z: tạo shortcut cho các đối tượng: ổ đĩa C:, My Documents, My Computer. 5. Đặt thuộc tính chỉ đọc (Read Only) cho tập tin TRALOI.TXT ở trên. Phần 2: Hệ điều hành Microsoft Winows XP Trang 57
- Tài liệu Tin học đại cương Bộ môn Tin học BÀI 11: Câu 1: Tạo cấu trúc thư mục như Hình 1. Cây thư mục này sẽ được sử dụng cho các câu hỏi tiếp theo. Câu 2: Tìm trên đĩa C: trong máy tính các tập tin có phần mở rộng là JPG và có kích thước tối đa 1MB. Sao chép 1 tập tin bất kỳ trong số các tập tin tìm được sang đĩa Z:. Câu 3: Trên đĩa Z:, hãy tạo một tập tin dạng Text Document có tên TRALOI.TXT để trả lời cho 2 câu hỏi sau: 1. Nêu tất cả các cách để có thể kích hoạt cửa sổ tìm kiếm (Search Results) trên hệ điều hành Mirosoft Windows? 2. Chỉ rõ một trong các cách để kích hoạt hộp thoại ‘System Properties’ như Hình 2. Hình 1 Hình 2 Câu 4: Trên đĩa Z:, hãy tạo shortcut cho 3 đối tượng: Control Panel, Printers and Faxes và My Computer. Phần 2: Hệ điều hành Microsoft Winows XP Trang 58
- Tài liệu Tin học đại cương Bộ môn Tin học PHẦN 3. MICROSOFT WORD 2003 CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1. GIỚI THIỆU Microsoft Word 2003 là một trong những chương trình ứng dụng để xử lý văn bản cao cấp trong bộ Microsoft Office 2003 của hãng Microsoft. Với Word 2003 ta có thể tạo ra một văn bản từ đơn giản đến phức tạp. Word 2003 cung cấp đầy đủ các kỹ năng soạn thảo và định dạng đa dạng, dễ sử dụng. Ngoài ra Word 2003 có thể kết suất, nhập dữ liệu với nhiều loại định dạng khác nhau, đặc biệt khả năng chuyển đổi dữ liệu giữa Word 2003 và các phần mềm khác trong bộ Microsoft Office làm cho việc xử lý các ứng dụng văn phòng trở nên đơn giản và hiệu quả hơn và dễ dàng kết chuyển tài liệu thành dạng HTML để chia sẻ dữ liệu trên mạng nội bộ cũng như mạng Internet. 1.2. KHỞI ĐỘNG VÀ THOÁT KHỎI WORD 2003 1.2.1. Khởi động Word C1: Nhấp đúp lên biểu tượng hoặc (nếu có) trên màn hình nền. C2:Vào Start\Programs\Microsoft Word 2003. 1.2.2. Thoát khỏi Word Trước khi thoát khỏi Word (hay bất kỳ chương trình ứng dụng nào khác) cần lưu trữ các văn bản đang làm việc vào đĩa. Nếu không lưu, văn bản sẽ bị mất. Có thể thoát khỏi Word theo các cách sau: • Cách 1: Nhấp vào nút Close nằm phía bên phải của thanh tiêu đề. • Cách 2: Chọn lệnh File\Exit hoặc nhấn tổ hợp phím Alt + F4. Ghi nhớ: Ta luôn nhớ đặt tên cho văn bản ngay khi bắt đầu vào soạn thảo để đề phòng các sự cố mất điện, sự cố về phần mềm, Virut và các sự cố khác làm mất dữ liệu. Phần 3: Microsoft Word 2003 Trang 59
- Tài liệu Tin học đại cương Bộ môn Tin học 1.3. CÁC THÀNH PHẦN CƠ BẢN CỦA WORD Hình 3. 1 Cửa sổ giao diện của Word 1.3.1. Thanh tiêu đề và tiêu đề (Title bar) Thanh tiêu đề nằm ở vị trí trên cùng của cửa sổ Word. Thanh tiêu đề chứa biểu tượng , tên tập tin văn bản đang mở và tiêu đề Microsoft Word ở bên trái. Bên phải thanh tiêu đề có nút thu nhỏ (Minimize Window), nút phục hồi (Restore Window) và nút đóng cửa sổ (Close Window). 1.3.2. Thanh lệnh đơn (Menu bar) Thanh lệnh đơn chứa các lệnh của Word. Các lệnh được bố trí theo từng nhóm tùy theo chức năng như: File: nhóm lệnh xử lý tập tin. Edit: nhóm lệnh dùng để cập nhật văn bản. View: nhóm lệnh dùng để ấn định chế độ hiển thị văn bản. Insert: nhóm lệnh dùng để chèn các đối tượng vào văn bản Format: nhóm lệnh dùng để định dạng văn bản. Tool: nhóm các công cụ hỗ trợ việc soạn thảo văn bản. Phần 3: Microsoft Word 2003 Trang 60
- Tài liệu Tin học đại cương Bộ môn Tin học Table: nhóm lệnh xử lý bảng biểu. Window: nhóm các lệnh liên quan đến các cửa sổ làm việc của Window. Help: nhóm lệnh trợ giúp sử dụng Word. 1.3.3. Các thanh công cụ (Toolbar) Để thuận tiện trong khi soạn thảo văn bản, Word cung cấp sẵn một bộ các thanh công cụ, mỗi thanh công cụ có nhiều nút lệnh để phục vụ cho quá trình soạn thảo. Để biết công dụng của một nút lệnh, trỏ chuột ngay trên nó, khi đó sẽ xuất hiện một hộp màu vàng chứa tên lệnh. Word 2003 có tất cả 19 thanh công cụ chuẩn, mỗi thanh phục vụ cho một nhóm tác vụ. Do màn hình có giới hạn nên Word không thể bày ra tất cả các thanh công cụ. Tuỳ theo từng tác vụ mà Word sẽ cho hiển thị thanh công cụ thích hợp phục vụ cho tác vụ đó. Các thao tác trên thanh công cụ Bật/Tắt các thanh công cụ: Chọn lệnh View\Toolbars, sau đó chọn thanh công cụ cần bật/tắt. Hoặc click phải chuột vào thanh công cụ bất kỳ danh sách các thanh công cụ sẽ xuất hiện, nhấp chọn thanh công cụ trong danh sách. Di chuyển các thanh công cụ: Muốn di chuyển thanh công cụ đến vị trí khác thì trỏ chuột vào biên của nó không trỏ vào nút lệnh và kéo đến vị trí mới. Tự thiết lập các thanh công cụ (Customize): Bên cạnh các thanh công cụ chuẩn có sẵn, Word cho phép người dùng có thể tự thiết kế các thanh công cụ tự chọn để dễ sử dụng và phù hợp với công việc chuyên môn của người sử dụng. Phần 3: Microsoft Word 2003 Trang 61
- Tài liệu Tin học đại cương Bộ môn Tin học Các bước tạo thanh công cụ mới: Hình 3.2 Tạo thanh công cụ mới. Bước 1: Chọn lệnh View > Customize Bước 2: Chọn lớp Toolbars sau đó chọn nút New. Bước 3: Trong hộp thoại New Toolbar nhập tên thanh công cụ vào hộp Toolbar name. Sau đó nhấn OK. Khi đó thanh công cụ mới được tạo thành có dạng Tạo các nút lệnh trên thanh công cụ vừa tạo. Bước 1: Chọn lệnh View > Customize Bước 2: Chọn lớp Command sau đó chọn nhóm lệnh trong danh sách Categories. Sau đó gắp gắn lên thanh công cụ như hình 3.3 Bước 3: Nếu muốn gỡ bỏ thì gắp nút lệnh trả về vị trí cũ. Phần 3: Microsoft Word 2003 Trang 62
- Tài liệu Tin học đại cương Bộ môn Tin học Hình 3.3 Tạo các nút lệnh trên thanh công cụ. Xóa bỏ thanh công cụ tự tạo Bước 1: Chọn lệnh View > Customize Bước 2: Chọn lớp Toolbars sau đó chọn nút thanh công cụ muốn xóa trong danh sách Toolbars. Bước 3: Nhấp nút Delete để xóa. Sau đó Word sẽ đưa thông báo chờ xác nhận, nhấp OK để xóa. - Các thanh công cụ thường dùng: + Thanh công cụ chuẩn (Standard): Đây là thanh công cụ quan trọng, trên đó chứa các nút lệnh thường sử dụng. Vì vậy nó luôn được hiển thị trên màn hình để tiện sử dụng. + Thanh công cụ định dạng (Formatting): Thanh công cụ định dạng chứa các nút lệnh dùng cho việc định dạng văn bản như chọn kiểu (Style), font chữ (Font), cỡ chữ (Font size), chữ đậm (Bold), nghiêng (Italic), gạch dưới (Underline), canh lề, + Thanh công cụ vẽ (Drawing): Phục vụ cho việc vẽ hình cũng như để tạo các mẫu chữ trang trí, vẽ các text box, Word cung cấp rất nhiều công cụ tiện lợi. Những nút công cụ này đặt trên thanh công cụ Drawing. Mặc nhiên, thanh công cụ Drawing được hiển thị phía dưới màn hình. Phần 3: Microsoft Word 2003 Trang 63
- Tài liệu Tin học đại cương Bộ môn Tin học 1.3.4. Thước và đơn vị chia trên thước Thước dùng để kiểm soát các lề, độ lệch so với các lề, điểm dừng của các tab, Word có hai thước: thước ngang (Horizontal Ruler) nằm phía trên và thước dọc (Vertical Ruler) nằm phía bên trái. Đơn vị của thước có thể là inch hoặc centimeters (cm). Để thay đổi đơn vị chia trên thước dùng tùy chọn: Tools\Options\General\Measurement units. Cũng giống như các thanh công cụ, bạn có thể bật/tắt thước trên màn hình bằng lệnh View\Ruler. 1.3.5. Thanh trạng thái (Status bar): Thanh trạng thái nằm ở đáy của cửa sổ Word. Thanh trạng thái cho biết các thông tin như: trang hiện hành (Page 2), tổng số trang của văn bản hiện hành (2/8), vị trí con trỏ so với mép giấy (ví dụ At 21.1 cm), toạ độ của con trỏ tính theo hàng, cột (ví dụ Ln 31 Col 1), chế độ gõ văn bản là viết chồng hay viết đè (OVR) Bật/tắt thanh trạng thái: Chọn lệnh Tools\Options\View, trong phần Show chọn/bỏ chọn mục Status bar. 1.3.6. Thanh cuộn ngang và đứng (horizontal/Vertical scrollbar) Trên cửa sổ làm việc của Word có hai thanh cuộn: thanh cuộn đứng đặt ở bên phải cửa sổ dùng để cuộn văn bản theo chiều dọc; thanh cuộn ngang nằm ở đáy dùng để cuộn văn bản theo chiều ngang. Bật/Tắt hiển thị các thanh cuộn: Bước 1: Chọn lệnh: Tools \ Options \ View. Bước 2: Trong phần Show chọn/bỏ chọn Horizontal scroll bar để bật/tắt thanh cuộn ngang, chọn/bỏ chọn Vertical scroll bar để bật/tắt thanh cuộn đứng. 1.3.7. Vùng soạn thảo văn bản Vùng soạn thảo văn bản dùng để nhập văn bản vào. Khi nhập văn bản, nếu có từ nào vượt quá lề của văn bản Word sẽ tự động cắt từ đó đem xuống dòng tiếp theo. Muốn chủ động xuống dòng thì phải bấm Enter (ngắt đoạn). Khi nhập văn bản đầy trang, Word sẽ tự động cuộn sang trang mới (ngắt trang mềm). Nếu muốn chủ động qua trang mới trong khi trang hiện hành vẫn còn trống thì gõ tổ hợp phím Ctrl + Enter (ngắt trang cứng). Phần 3: Microsoft Word 2003 Trang 64
- Tài liệu Tin học đại cương Bộ môn Tin học CHƯƠNG 2. CÁC LỆNH XỬ LÝ TẬP TIN VÀ IN ẤN 2.1. CÁC THAO TÁC TRÊN TẬP TIN Phần mở rộng mặc nhiên của tập tin Word là .DOC (Document). 2.1.1. Mở tập tin mới Lệnh File\New (nút công cụ , phím gõ tắt Ctrl+N) dùng để mở một tập tin mới để bắt đầu soạn thảo. 2.1.2. Mở tập tin đã có trên đĩa Lệnh File\Open (nút công cụ , phím gõ tắt Ctrl+O) dùng để mở tập tin đã có sẵn trên đĩa. Bạn cần phải chỉ định vị trí của tập tin (ổ đĩa, đường dẫn) và tên tập tin cần mở trong hộp thoại Open như minh hoạ trong hình sau trước khi click nút lệnh Open. Hình 3.4 Hộp thoại mở một tập tin mới 2.1.3. Lưu tập tin vào đĩa Lệnh File\Save (nút lệnh , phím gõ tắt Ctrl+S) dùng để lưu trữ tập tin hiện hành vào đĩa. Khi chọn lệnh này có hai trường hợp xảy ra: Bước 1: Nếu tập tin chưa có tên thì phải đặt tên. Word sẽ cho hiển thị hộp thoại Save as, bạn cần phải xác định thư mục chứa tập tin và đặt tên tập tin trong hộp thoại này. Phần 3: Microsoft Word 2003 Trang 65
- Tài liệu Tin học đại cương Bộ môn Tin học Bước 2: Nếu tập tin đã có tên (nghĩa là đã có lưu ít nhất một lần) Word sẽ tiến hành lưu lại nội dung đang có mà không hỏi gì thêm. Hình 3.5 Hộp thoại lưu lại với tên mới 2.1.4. Lưu tập tin vào đĩa với tên khác Lệnh File\Save as dùng để lưu tập tin hiện hành vào đĩa với tên khác. Cách thực hiện giống như khi lưu tập tin chưa đặt tên. • Bảo vệ tập tin bằng mật khẩu Bước 1: Chọn File > Save nếu tập tin chưa được lưu. File > Save As nếu tập tin đã lưu.(Hình 3.6) Bước 2: Chọn Tools > Security Options (Hình 3.7). Bước 3: Nhập mật khẩu vào hộp Password to open (Hình 3.8) Bước 4: Chọn OK và gõ lại mật khẩu lần nữa. Phần 3: Microsoft Word 2003 Trang 66
- Tài liệu Tin học đại cương Bộ môn Tin học Hình 3.7 Bảo mật tập tin bằng mật khẩu Hình 3.8 Nhập mật khẩu bảo vệ Phần 3: Microsoft Word 2003 Trang 67
- Tài liệu Tin học đại cương Bộ môn Tin học 2.1.5. Đóng tập tin Lệnh File\Close dùng để đóng tập tin hiện hành. Trước khi đóng tập tin cần phải lưu các cập nhật vào đĩa (nếu cần lưu trữ). Nếu đóng tập tin mà trước đó có cập nhật nhưng chưa lưu, Word sẽ đưa ra cảnh báo sau chờ xác nhận. Hình 3.6 - Yes: Lưu những cập nhật. - No: Không lưu. - Cancel: Hủy bỏ lệnh đóng tập tin. 2.2. IN ẤN 2.2.1. Định dạng trang Bước 1: Dùng lệnh File\Page Setup để mở hộp thoại Page Setup. Bước 2: Chọn lớp Margins để thiết lập các thông số về lề trang bao gồm: Hình 3.6 Hộp thoại Page Setup Phần 3: Microsoft Word 2003 Trang 68
- Tài liệu Tin học đại cương Bộ môn Tin học - Top/Bottom: Chừa lề trên/dưới. - Left/Right: Chừa lề trái/phải. - Header/Footer: Chừa từ mép giấy trên đến tiêu đề đầu/cuối trang. - Mirror Margins: dùng trong trường hợp muốn in dữ liệu để đóng thành sách. Khi đóng lại các trang có thể mở ra đối diện nhau. Chọn Mirror Margins để lề của hai trang được bố trí đối xứng qua gáy sách. - Orientation: Định hướng in: Portrait (in theo chiều dọc) hoặc Landscape (in theo chiều ngang). Bước 3: Chọn lớp Paper Size để định khổ giấy sử dụng và hướng in. Hình 3.7 - Paper Size: Chọn khổ giấy. Thông thường là khổ giấy A4 (210x297 mm) Bước 4: Click OK. Lưu ý: Nếu muốn lưu lại các thiết lập đang chọn làm giá trị mặc nhiên thì bạn click vào nút lệnh Default và chọn Yes. 2.2.2. Nhập tiêu đề (header) và hạ mục (footer) của trang văn bản Tiêu đề trang là dòng văn bản ghi ở đầu trang. Hạ mục là dòng văn bản ghi ở cuối trang. Ở các vị trí này chúng ta có thể chèn số trang và các thông tin khác nếu cần. Phần 3: Microsoft Word 2003 Trang 69
- Tài liệu Tin học đại cương Bộ môn Tin học Bước 1: Chọn lệnh View\Header and Footer, khi đó, trên màn hình xuất hiện thanh công cụ Header and Footer: Hình 3.8 Bước 2: Chọn nút để chuyển qua lại giữa header và footer. Bước 3: Nhập dòng văn bản muốn làm tiêu đề/hạ mục. Có thể định dạng văn bản có trong tiêu đề/hạ mục giống như văn bản bình thường. Bước 4: Có thể chọn nút để điền số trang, nút để chèn ngày, nút để chèn giờ vào tiêu đề/hạ mục. Bước 5: Click nút Close để kết thúc việc nhập tiêu đề/hạ mục. Nếu muốn điều chỉnh lại tiêu đề/hạ mục thì nhấp đúp lên tiêu đề/hạ mục và tiến hành điều chỉnh giống như lúc nhập. 2.2.3. Xem trước nội dung tập tin Lệnh File\Print Preview dùng để xem trước trang in trên màn hình. Văn bản khi xem ở chế độ này cũng giống như khi in ra giấy. Hình 3.9 Hộp thoại Print Preview 2.2.4. In nội dung tập tin ra máy in Dùng lệnh File\Print, hoặc click nút công cụ , hoặc dùng tổ hợp phím Ctrl+P để in nội dung của văn bản ra máy in. Phần 3: Microsoft Word 2003 Trang 70
- Tài liệu Tin học đại cương Bộ môn Tin học Hình 3.10 Hộp thoại Print Nếu nhấn nút văn bản sẽ được in ra toàn bộ từ đầu đến cuối. Nếu dùng một trong 2 cách còn lại, Word sẽ mở hộp thoại Print và bạn có thể thiết lập một số thông số cần thiết sau trước khi click OK để in. Page Range: xác định phạm vi in. All: in tất cả các trang của văn bản hiện hành. Current page: chỉ in trang hiện hành (trang đang chứa con trỏ). Pages: cho nhập số trang để in. Ví dụ muốn in các trang 1, 2, 3, 4 và 8 thì nhập: 1- 6,8. Print: Chỉ in trang lẻ (Odd pages), hoặc chỉ in trang chẵn (Even pages) hoặc toàn bộ số trang trong phạm vi đã chọn (All pages in range). Number of copies: số bản in, mặc nhiên là 1. Phần 3: Microsoft Word 2003 Trang 71
- Tài liệu Tin học đại cương Bộ môn Tin học CHƯƠNG 3. NHẬP VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN 3.1. NHẬP VĂN BẢN 3.1.1. Các thành phần của văn bản • Ký tự (character): là các chữ cái, chữ số và các ký tự đặc biệt. • Từ (word): một từ kết thúc bởi một khoảng trống. • Câu (sentence): một câu được kết thúc bởi các ký hiệu: dấu chấm (.), dấu chấm than (!), dấu chấm hỏi (?). • Đoạn (paragraph): một đoạn văn bản kết thúc bởi phím Enter. • Trang (page): một trang kết thúc bởi dấu ngắt trang (page break). Có hai loại dấu ngắt trang: + Dấu ngắt trang cứng (hard page) được chèn vào văn bản khi bấm phím Ctrl+Enter. + Dấu ngắt trang mềm (soft page) do Word tự động qua trang khi văn bản vượt quá chiều dài trang. • Toàn bộ văn bản (document) 3.1.2. Các chương trình hỗ trợ gõ Tiếng Việt Để gõ được văn bản Tiếng Việt có dấu, cần phải có một chương trình hỗ trợ gõ Tiếng Việt như Unikey, VietKey, VietSpell, cài đặt và chạy thường trú trong bộ nhớ máy tính. Ngoài ra, bạn phải chọn bảng mã tiếng Việt phù hợp với font chữ đang sử dụng và biết sử dụng một kiểu gõ dấu Tiếng Việt (VNI, Telex, ). 3.1.2.1. Các bảng mã thường sử dụng Bảng mã Font chữ tương ứng Unicode Arial, Tahoma, Times New Romans, VNI-Windows Có tên bắt đầu bằng các ký tự VNI-. VD: VNI-Times, VNI-Book, TCVN3-ABC Có tên bắt đầu bằng dấu chấm: .vnTime, .vnArialH, 3.1.2.2. Các kiểu gõ tiếng Việt Kiểu gõ VNI: Dùng các phím số bên trái bàn phím để gõ dấu theo quy ước sau: Số Dấu Số Dấu 1 Sắc 6 Mũ úp (â, ô, ê) 2 Huyền 7 Móc (ư, ơ) 3 Hỏi 8 Mũ ngửa (ă) Phần 3: Microsoft Word 2003 Trang 72
- Tài liệu Tin học đại cương Bộ môn Tin học 4 Ngã 9 Dấu ngang (Đ, đ) 5 Nặng Ví dụ: Sa81c Sắc Huye62n Huyền Ho3i Hỏi Nga4 Ngã Na85ng Nặng Hu7o7ng Hương Kiểu gõ TELEX: dùng các ký tự ít sử dụng để gõ dấu. Qui ước như sau: Ký tự Dấu Ký tự Dấu s Sắc aa, oo, ee Mũ úp (â, ô, ê) f Huyền w, uw, ow Móc (ư, ơ) r Hỏi aw Mũ ngửa (ă) x Ngã DD, dd Dấu ngang (Đ, đ) j Nặng Ví dụ: Sawcs Sắc Huyeenf Huyền Hoir Hỏi Ngax Ngã Nawngj Nặng Hwowng Hương 3.1.2.3. Cách nhập Tiếng Việt bằng chương trình Unikey Bước 1: Khởi động Word. Chọn font chữ (click nút trên thanh công cụ và chọn một font tùy ý). Bước 2: Khởi động chương trình Unikey. Nếu có biểu tượng (đang ở chế độ gõ dấu tiếng Việt) hoặc (đang tắt chế độ gõ dấu) ở bên phải thanh tác vụ thì chương trình đã được khởi động. Bạn cần phải chuyển sang chế độ gõ dấu Tiếng Việt (click vào biểu tượng ) thì mới có thể gõ dấu được. Bước 3: Click phải chuột vào biểu tượng chương trình, chọn bảng mã tương ứng font chữ đã chọn. Bước 4: Tương tự bước 3, chọn kiểu gõ. Lưu ý: - Bạn có thể chọn font chữ hay bảng mã trước đều được nhưng phải tương ứng như đã trình bày trong phần 3.1.2.1. - Nếu sử dụng các chương trình hỗ trợ gõ dấu khác thì bạn cũng thực hiện tương tự như trên. 3.1.3. Nhập văn bản Khi nhập văn bản, con trỏ tự động dịch chuyển sang phải. Khi con trỏ di chuyển vượt quá lề phải qui định nó sẽ tự động xuống dòng tiếp theo. Muốn kết thúc đoạn thì gõ Enter, khi đó Word sẽ tự động chèn vào dấu ngắt đoạn. Khi số dòng vượt quá chiều dài trang thì Word tự động sang trang. Muốn chủ động qua trang khác khi trang hiện hành vẫn còn thì gõ Ctrl+Enter. Phần 3: Microsoft Word 2003 Trang 73
- Tài liệu Tin học đại cương Bộ môn Tin học 3.1.3.1. Các phím và lệnh di chuyển con trỏ Phím Công dụng ← → Sang trái, sang phải một ký tự. ↑ ↓ Lên, xuống một dòng. Home Về đầu dòng hiện hành. End Đến cuối dòng hiện hành. PageUp Cuộn lên một trang màn hình. PageDown Cuộn xuống 1 trang màn hình. Ctrl+PageUp Về trang trước. Ctrl+PageDown Đến trang sau. Ctrl+Home Về đầu văn bản. Ctrl+End Đến cuối văn bản. Ngoài ra, có thể dùng thanh trượt để cuộn văn bản và click chuột vào vị trí muốn di chuyển đến. 3.1.3.2. Các phím và lệnh xoá • Phím Delete: xoá một ký tự tại vị trí con trỏ, xoá một đối tượng được chọn. • Phím Backspace: xoá một ký tự phía trước (bên trái) con trỏ. • Lệnh Edit\Cut (Ctrl+X): xoá đối tượng được chọn và đưa vào Clipboard. 3.1.3.3. Lệnh Undo và Redo Lệnh Edit\Undo (nút lệnh Undo hoặc tổ hợp phím Ctrl+Z) cho phép huỷ tác dụng của lệnh vừa thực hiện. Số lần Undo trong Word là không hạn chế cho đến thời điểm lưu tập tin gần nhất. Lệnh Edit\Redo (nút lệnh Redo hoặc tổ hợp phím Ctrl+Y) có công dụng thực hiện lại các lệnh đã Undo. 3.2. KHỐI VÀ CÁC LỆNH XỬ LÝ KHỐI Khối là một đoạn văn bản liên tục được xác định bằng bàn phím hay thiết bị chuột. Phần này cung cấp những kỹ năng thao tác trên một khối văn bản bao gồm: sao chép, di chuyển cắt dán nhằm tăng tốc độ soạn thảo văn bản. 3.2.1. Chọn khối • Chọn khối bất kỳ: - Dùng bàn phím: đặt con trỏ ở điểm đầu cần chọn, ấn giữ nút Shift rồi dùng các phím mũi tên để di chuyển đến vị trí cuối cần chọn. - Dùng chuột: trỏ chuột vào đầu khối, ấn giữ chuột trái và kéo đến cuối khối. Phần 3: Microsoft Word 2003 Trang 74