Giáo trình Tài chính doanh nghiệp - Phạm Thanh Bình

pdf 203 trang ngocly 3110
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Tài chính doanh nghiệp - Phạm Thanh Bình", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_tai_chinh_doanh_nghiep_pham_thanh_binh.pdf

Nội dung text: Giáo trình Tài chính doanh nghiệp - Phạm Thanh Bình

  1. Trường Đại Học kinh doanh và công nghệ Hà Nội Khoa tài chính - ngân hàng  Giáo trình tài chính doanh nghiệp TS. Phạm Thanh Bình Hà Nội - 2009
  2. mục lục Trang Chương 1:Những khái niệm cơ bản về tài chính doanh nghiệp 7 1.1. Vai trò của Tài chính doanh nghiệp 7 1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp 7 1.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp 8 1.2. Nguyên tắc quản lý tài chính doanh nghiệp 9 1.2.1. Tự chủ về tài chính 9 1.2.2. Tôn trọng pháp luật 9 1.2.3. Sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả 10 1.2.4. Công khai về tài chính 10 1.2.5. Giữ chữ tín 10 1.2.6. Hạn chế, phòng ngừa rủi ro 10 1.3. Nội dung chủ yếu của công tác quản lý tài chính doanh nghiệp 11 1.3.1.Tham gia đánh giá, lựa chọn các dự án đầu tư và kinh doanh 11 1.3.2. Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động các nguồn vốn đáp ứng kịp thời 11 các hoạt động của doanh nghiệp 1.3.3. Sử dụng có hiệu quả cao số vốn trong tay doanh nghiệp, quản lý chặt chẽ 11 các khoản thu, chi và đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp 1.3.4. Quản lý nợ và thực hiện đúng các cam kết tài chính của doanh nghiệp với 11 Nhà nước, với khách hàng và với người lao động 1.3.5. Thực hiện tốt việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh 12 nghiệp 1.3.6. Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp và thực hiện 12 tốt việc phân tích tài chính 1.3.7. Thực hiện tốt việc kế hoạch hoá tài chính 12 1.4. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới việc tổ chức quản lý 12 tài chính của doanh nghiệp 1.4.1. Nhân tố loại hình doanh nghiệp 12 1.4.2. Nhân tố đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành nghề kinh doanh 20 1.4.3. Nhân tố môi trường kinh doanh 20 1.5. Xác định nhu cầu vốn thành lập doanh nghiệp 22 1.5.1. Điều kiện thành lập doanh nghiệp 22 1.5.2. Xác định nhu cầu vốn thành lập doanh nghiệp 24 Chương 2:vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp 27 2.1. Vốn kinh doanh 27 2.1.1. Khái niệm 27 2.1.2. Cơ cấu vốn kinh doanh 27 2.2. Nguồn vốn kinh doanh và mô hình bố trí nguồn kinh doanh: 28 2.2.1. Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh 28 2.2.2. Các mô hình bố trí nguồn vốn kinh doanh. 30 2.2.3. Các công cụ tài trợ nguồn vốn kinh doanh 33 2.3. quản lý vốn cố định 41 2.3.1. Tài sản cố định và vốn cố định 41 4
  3. 2.3.2. Hao mòn và khấu hao tài sản cố định 43 2.3.3. Lập kế hoạch khấu hao và quản lý vốn khấu hao 51 2.3.4. Biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định 55 2.4. Quản lý vốn lưu động 58 2.4.1. Tài sản lưu động và vốn lưu động 58 2.4.2. Lập kế hoạch vốn lưu động 60 2.4.3. Biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 70 Chương 3:Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp 76 3.1. Chi phí của doanh nghiệp 76 3.1.1. Khái niệm về chi phí 76 3.1.2. Phân loại chi phí sản xuất, kinh doanh 77 3.1.3. Lập dự toán chi phí sản xuất, kinh doanh 79 3.2. Giá thành sản phẩm 84 3.2.1. Giá thành sản phẩm của doanh nghiệp 84 3.2.2. Biện pháp chủ yếu hạ giá thành sản phẩm 87 3.3. Các loại thuế chủ yếu đối với doanh nghiệp 89 3.3.1. Thuế giá trị gia tăng 89 3.3.2. Thuế tiêu thụ đặc biệt 90 3.3.3. Thuế tài nguyên 91 3.3.4. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 91 3.3.5. Thuế thu nhập doanh nghiệp 91 3.4. Doanh thu của doanh nghiệp 92 3.4.1. Khái niệm doanh thu và phân loại 92 3.4.2. ý nghĩa của doanh thu và nhân tố ảnh hưởng 93 3.4.3. Lập kế hoạch doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 94 3.5. Rủi ro kinh doanh và điểm hoà vốn 95 3.5.1. Rủi ro kinh doanh 95 3.5.2. Điểm hoà vốn 99 3.6. đòn bẩy hoạt động kinh doanh 102 3.6.1 Mối quan hệ giữa chi phí cố định và chi phí biến đổi với lợi nhuận doanh nghiệp 102 3.6.2 Đòn bẩy hoạt động và độ tác động của đòn bẩy hoạt động 102 3.7 Lợi nhuận và phân phối lợi nhuận. 103 3.7.1. Lợi nhuận và ý nghĩa của lợi nhuận doanh nghiệp 103 3.7.2. Phương pháp xác định lợi nhuận doanh nghiệp 104 3.7.3. Phân phối và sử dụng lợi nhuận doanh nghiệp 106 3.7.4. Biện pháp chủ yếu làm tăng lợi nhuận doanh nghiệp 108 Chương 4: đầu tư phát triển 110 4.1. Những khái niệm cơ bản 110 4.1.1. Đầu tư phát triển 110 4.1.2. Dự án đầu tư 111 4.1.3. Chi phí và thu nhập của dự án đầu tư 113 4.2. Giá trị thời gian của tiền 114 4.2.1. Lãi đơn, lãi kép 115 4.2.2. Giá trị tương lai của tiền 115 4.2.3. Giá trị hiện tại của tiền tương lai 117 5
  4. 4.2.4 Cách tính lãi suất 118 4.2.5 Tính số tiền trả dần một khoản vay hay khoản thuê mua tài chính. 120 4.3. ứng dụng giá trị thời gian của tiền trong việc đánh giá và 121 lựa chọn dự án đầu tư 4.3.1. Hiệu quả đầu tư 121 4.3.2. Các phương pháp đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư 121 4.4 Lập kế hoạch đầu tư và nguồn vốn đầu tư 133 CHươNG 5:đáNH GIá TìNH HìNH TàI CHíNH DOANH NGHIệP 154 5.1 CáC BáO CáO TàI CHíNH CHỦ YếU CỦA DOANH NGHIệP. 154 5.1.1 Bảng cân đối kế toán: 154 5.1.2.Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: 159 5.1.3.Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: 161 5.2. phân tích các hệ số tài chính chủ yếu của doanh nghiệp. 164 5.2.1. Đánh giá khả năng thanh toán 164 5.2.2. Đánh giá mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp: 166 5.2.3 Đánh giá việc sử dụng vốn kinh doanh 168 5.2.4 Đánh giá mức sinh lời 171 5.3. đòn bẩy tài chính 175 5.3.1 Khái niệm về đòn bẩy tài chính 175 5.3.2 Độ tác động của đòn bẩy tài chính ( Degree Of Financial Leverage – DFL) 177 5.3.3. Mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính (DFL) với đòn bẩy hoạt động kinh 179 doanh (DOL) 5.4 phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn 180 5.4.1 Mục đích phân tích 180 5.4.2 Phương pháp phân tích 180 5.5 Dự báo nhu cầu vốn bằng tiền. 182 5.5.1.Vốn bằng tiền bao gồm tiền mặt, tiền gủi ngân hàng, 183 5.5.2 Nội dung và phương pháp lập kế hoạch lưu chuyển tiền tệ: 183 Chương 6:Những vấn đề tài chính trong trường hợp cơ cấu lại, giải thể, phá 187 sản doanh nghiệp 6.1 Vấn đề tài chính khi cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước 187 6.1.1- Khái niệm về cổ phần hoá 187 6.1.2- Mục tiêu và yêu cầu của việc cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước 187 6.1.3- Các hình thức cổ phần hoá 188 6.1.4- Những vấn đề tài chính khi cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước: 190 6.2 Vấn đề tài chính khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể doanh nghiệp 198 6.2.1_ Trường hợp chia doanh nghiệp: 198 6.2.2 Trường hợp tách doanh nghiệp: 198 6.2.3_ Trường hợp hợp nhất doanh nghiệp: 199 6.2.4 Trường hợp sáp nhập doanh nghiệp: 200 6.2.5_ Trường hợp giải thể doanh nghiệp: 202 6.2.6_ Trường hợp phá sản doanh nghiệp: 202 6
  5. Chương 1 Những khái niệm cơ bản về tài chính doanh nghiệp 1.1. Vai trò của Tài chính doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế được thành lập nhằm sản xuất, cung ứng sản phẩm hàng hoá dịch vụ trên thị trường với mục đích sinh lời. Trong nền kinh tế, doanh nghiệp hoạt động trong một môi trường luôn biến động, có thể đem lại những cơ hội đạt được lợi nhuận cao song cũng có thể gặp những rủi ro làm giảm lợi nhuận thậm chí thua lỗ. Vì vậy, tất cả các bộ phận trong doanh nghiệp, tuy có những nhiệm vụ khác nhau nhưng phải luôn đi theo một chiến lược kinh doanh để đạt được hiệu quả ao nhất, đó là những cân nhắc về mặt tài chính của doanh nghiệp. Nói cách khác, về mặt tài chính, doanh nghiệp phải giải đáp được những vấn đề sau: - Doanh nghiệp cần bao nhiêu vốn, lấy từ nguồn nào, bằng cách nào, vào lúc nào, chi phí bao nhiêu? - Doanh nghiệp đầu tư vào đâu, chi phí thế nào, lợi nhuận cao hay thấp, bao nhiêu? - Lợi nhuận của doanh nghiệp được sử dụng như thế nào? Chung quy, doanh nghiệp phải tính toán tới sự vận động của đồng tiền trong quá trình kinh doanh thông qua hàng loạt mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các đối tác khác. Điều đó nghĩa là, để thực hiện nhiệm vụ của mình, doanh nghiệp có các mối quan hệ kinh tế với nhiều chủ thể khác nhau; về bản chất đó là quan hệ kinh tế nhưng các quan hệ kinh tế đó lại thể hiện qua công cụ đồng tiền và đồng tiền trở thành quan hệ tài chính. Các quan hệ đó có các dạng sau đây: - Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với bạn hàng như cung ứng hàng hoá, dịch vụ, tài trợ vốn thông qua quan hệ tài chính là thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, góp vốn liên doanh, liên kết, vay nợ – trả nợ, đầu tư tài chính ngắn hạn. - Quan hệ kinh tế giữa doanh ngiệp với người lao động trong doanh nghiệp thể hiện qua quan hệ tài chính là thanh toán tiền công, tiền lương, phụ cấp, trợ cấp, hình thành và sử dụng quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi. Quan hệ tài chính nội bộ còn có hình thức tạo lập các quỹ không chia để tái đầu tư cho doanh nghiệp như quỹ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư phát triển. - Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các tổ chức xã hội thông qua hình thức tài trợ xã hội, đóng góp cho quỹ từ thiện và các tổ chức nhân đạo khác. - Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với nhà nước thông qua quan hệ tài chính như nộp thuế, các khoản phí, lệ phí. 7
  6. Từ đây, có thể nói rằng : Tài chính doanh nghiệp, xét về bản chất là những quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với nhà nước và với các chủ thể kinh tế – xã hội trong và ngoài nước, còn xét về hình thức là quan hệ tài chính – tiền tệ trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp Trước đây, trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, do cơ chế quản lý tài chính bao cấp cho nên tài chính doanh nghiệp chỉ giữ một vai trò thụ động, yếu ớt. Trong điều kiện hiện nay, khi doanh nghiệp chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, tài chính doanh nghiệp ngày càng trở nên quan trọng bởi những lẽ sau đây: Hoạt động tài chính của doanh nghiệp liên quan và ảnh hưởng trực tiếp tới tất cả các hoạt động của doanh nghiệp. Nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng lớn. Do vậy, việc lựa chọn và sử dụng các công cụ tài chính để huy động vốn và việc sử dụng vốn như thế nào ảnh hưởng rất lớn đến tình hình và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp là cơ sở quan trọng cho người lãnh đạo và các nhà quản lý doanh nghiệp để kiểm soát và chỉ đạo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp có vai trò như sau: - Huy động vốn, đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thường nảy sinh các nhu cùa vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên cũng như cho đầu tư phát triển cua doanh nghiệp. Vai trò của tài chính doanh nghiệp trước hết thể hiện ở chỗ xác định đúng đắn các nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, và tiếp đó, lựa chọn các phương pháp và hình thức thích hợp để huy động nguồn vốn từ bên trong và bên ngoài, đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường đã nảy sinh nhiều hình thức mới cho phép các doanh nghiệp huy động vốn từ bên ngoài. Tài chính doanh nghiệp phải chủ động lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động thuận lợi với chi phí huy động vốn ở mức thấp. - Sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc vào việc tổ chức sử dụng vốn. Vai trò của tài chính doanh nghiệp là đánh giá và lựa chọn dự án đầu tiên trên cơ sở phân tích khả năng sinh lời và mức độ rủi ro của dự án. Việc huy động kịp thời các nguồn vốn có ý nghĩa rất quan trọng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp chớp được các cơ hội kinh doanh. Mặt khác, việc huy động tối đa số vốn hiện có của doanh nghiệp vào hoạt động 8
  7. kinh doanh có thể tránh được những thiệt hại do ứ đọng vốn gây ra, đồng thời giảm bớt nhu cầu vay vốn, từ đó giảm được khoản tiền lãi vay. Việc hình thành và sử dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp, việc sử dụng các hình thức thưởng, phạt vật chất một cách hợp lý góp phần quan trọng thúc đẩy cán bộ nhân viên gắn bó với doanh nhgiệp, nâng cao năng suất lao động, cải tiến sản xuất kinh doanh, qua đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. - Là công cụ quan trọng để kiểm soát, chỉ đạo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua tình hình thu, chi tiền tệ hàng ngày,tình hình tài chính và các chỉ tiêu tài chính, nhà quản lý doanh nghiệp có thể đánh giá và kiểm soát được các mặt hoạt động của doanh nghiệp, phát hiện kịp thời những tồn tại, vướng mắc trong kinh doanh, từ đó đưa ra các quyết định thích hợp. 1.2. Nguyên tắc quản lý tài chính doanh nghiệp Để thực hiện tốt việc quản lý tài chính, trong công tác tổ chức hoạt động tài chính của doanh nghiệp, cần quán triệt một số nguyên tắc cơ bản sau: 1.2.1. Tự chủ về tài chính Quyền tự chủ tài chính của doanh nghiệp bao hàm hai nội dung chủ yếu: quyền chi phối của doanh nghiệp đối với tài sản, vốn liếng của mình và trách nhiệm, nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp đối với Nhà nước, khách hàng, người lao động và các đối tác khác của doanh nghiệp. Đối với từng loại hình doanh nghiệp thì nội dung của quyền tự chủ tài chính có những khía cạnh riêng. Tuy nhiên, vẫn có những điểm chung như sau: Ngoài số vốn sở hữu, doanh nghiệp có quyền lựa chọn hình thức và cách thức huy động vốn phù hợp với quy định của pháp luật. Doanh nghiệp có quyền chủ động sử dụng tiền vốn và tài sản của mình để kinh doanh các ngành, nghề đã đăng ký. Tự chịu trách nhiệm về các kết quả kinh doanh (lãi ăn, lỗ chịu). Có nghĩa vụ nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác với Nhà nước theo quy định của pháp luật. Các thành viên hay chủ sở hữu của doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp theo mức độ mà pháp luật quy định đối với từng loại hình doanh nghiệp. Doanh nghiệp có quyền quyết định sử dụng phần lợi nhuận thu được từ kết quả kinh doanh. Người quản lý cần nắm vững nội dung cụ thể của quyền tự chủ tài chính trong phạm vi doanh nghiệp của mình để phát huy vai trò chủ động trong hoạt động kinh doanh. 1.2.2. Tôn trọng pháp luật Tất cả các doanh nghiệp ở tất cả các quốc gia đều phải hoạt động trong khuôn khổ pháp luật nhằm đảm bảo cho các hoạt động kinh tế diễn ra trong trật tự, công bằng. 9
  8. Cần phải thấy pháp luật, một mặt là sợidây ràng buộc các doanh nghiệp phải tôn trọng lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, song mặt khác nó cũng là lá chắn bảo vệ các lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp. Doanh nghiệp được tự do kinh doanh tìm kiếm lợi nhuận trong khuôn khổ của pháp luật. Quản lý tài chính phải nắm vững nội dung của pháp luật và hành động theo pháp luật (cả pháp luật quốc gia và pháp luật quốc tế). 1.2.3. Sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả Mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp là thu được lợi nhuận. Vì vậy, phải sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả. Khi huy động và sử dụng mỗi đồng vốn vào bất kỳ công việc gì đòi hỏi phải dự tính được hiệu quả do đồng vốn mang lại. Phải áp dụng mọi biện pháp để đồng vốn không ngừng vận động, không ngừng sinh lời cao nhất. 1.2.4. Công khai về tài chính Để bảo vệ lợi ích hợp pháp của những người có quan hệ với doanh nghiệp (nhà đầu tư, người cho vay, cơ quan giám sát, )pháp luật quy định doanh nghiệp phải công khai một số thông tin về tài chính. Công khai thông tin về tài chính không phải là công khai toàn bộ thông tin về tài chính của doanh nghiệp, mà là công khai những thông tin cần thiết theo yêu cầu của pháp luật. Mức độ, nội dung và hình thức công khai về tài chính đối với từng loại hình doanh nghiệp có những điểm khác nhau tuỳ theo yêu cầu của pháp luật. Những thông tin công khai phải đảm bảo chính xác, được kiểm toán xác nhận. 1.2.5. Giữ chữ tín Giữ chữ tín được coi là một tiêu chuẩn đạo đức trong cuộc sống hàng ngày và cũng là một tiêu chuẩn đạo đức của nhà kinh doanh, một nguyên tắc cho hoạt động kinh doanh lành mạnh. Giữ chữ tín trong công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp được hể hiện ở chỗ tôn trọng và chấp hành kỷ luật thanh toán, thực hiện đúng và đầy đủ các trách nhiệm và nghĩa vụ tài chính đã cam kết với Nhà nước, với những người có quan hệ với doanh nghiệp, với người lao động trong doanh nghiệp, với người cung cấp, với khách hàng và vơi các chủ nợ Để thực hiện tốt nguyên tắc này, doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm soát được tình hình nợ và áp dụng các biện pháp thích hợp để đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn, tổ chức tốt các nguồn tài chính để thực hiện các hợp đồng kinh tế đã ký kết với khách hàng. 1.2.6. Hạn chế, phòng ngừa rủi ro Hoạt động kinh doanh thường gắn liền với những rủi ro. Nguyên tắc phòng ngừa, hạn chế rủi ro được thể hiện ở chỗ: đánh giá, lượng định khả năng thu lợi nhuận và khả năng rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải để lựa chọn cách thức huy động và đầu tư vốn một cách thích hợp; chủ động đề ra các biện pháp nhằm phòng ngừa, phân tán và hạn chế rủi ro như đa dạng hoá danh mục đầu tư, mua bảo hiểm tài sản, hoặc trích lập các khoản dự phòng nếu khả năng xảy ra tổn thất. 10
  9. 1.3. Nội dung chủ yếu của công tác quản lý tài chính doanh nghiệp Công tác quản lý tài chính của một doanh nghiệp thường bao gồm những nội dung chủ yếu sau: 1.3.1.Tham gia đánh giá, lựa chọn các dự án đầu tư và kinh doanh Việc xây dựng, đánh giá và lựa chọn các dự án đầu tư và kinh doanh do nhiều bộ phận trong doanh nghiệp cùng phối hợp thực hiện. Trên góc độ tài chính, điều chủ yếu cần phải xem xét là hiệu quả tài chính của dự án tức là cần xem xét, cân nhắc giữa chi phí bỏ ra, rủi ro có thể gặp phải và khả năng thu lợi nhuận khi thực hiện dự án, dùng thước đo tài chính để lựa chọn được những dự án có mức sinh lời cao. 1.3.2. Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động các nguồn vốn đáp ứng kịp thời các hoạt động của doanh nghiệp Tất cả các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đều đòi hỏi phải có vốn. Tài chính doanh nghiệp phải xác định các nhu cầu vốn cần thiết cho các hoạt động của doanh nghiệp ở trong kỳ (bao hàm vốn dài hạn và vốn ngắn hạn). Tiếp theo, phải tổ chức huy động các nguồn vốn đáp ứng kịp thời, đầy đủ và có lợi cho các hoạt động của doanh nghiệp. Để đi đến quyết định lựa chọn hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp, cần xem xét cân nhắc trên nhiều mặt như: kết cấu nguồn vốn, những điểm lợi và bất lợi của từng hình thức huy động vốn, chi phí cho việc sử dụng mỗi nguồn vốn v.v 1.3.3. Sử dụng có hiệu quả cao số vốn trong tay doanh nghiệp, quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi và đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp huy động tối đa số vốn trong tay doanh nghiệp (vốn tự có và vốn vay) vào hoạt động kinh doanh, giải phóng kịp thời số vốn ứ đọng, theo dõi chặt chẽ và thực hiện tốt việc thanh toán, thu hồi tiền bán hàng và các khoản thu khác, đồng thời quản lý chặt chẽ mọi khoản chi phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Thường xuyên tìm biện pháp thiết lập sự cân bằng giữa thu và chi bằng tiền, đảm bảo cho doanh nghiệp luôn có khả năng thanh toán công nợ. 1.3.4. Quản lý nợ và thực hiện đúng các cam kết tài chính của doanh nghiệp với Nhà nước, với khách hàng và với người lao động Quản lý nợ là một trong những công tác quản lý tài chính rất quan trọng không chỉ liên quan đến quá trình kinh doanh mà còn liên quan đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải vay khi thiếu vốn, nhưng doanh nghiệp cũng có thể là chủ nợ khi cho vay, bán chịu Nợ của doanh nghiệp phải bảo đảm thanh toán đúng kỳ hạn. Nợ của khách hàng phải thu hồi đúng hợp đồng để đảm bảo tình hình tài chính lành mạnh. Các nghĩa vụ nộp thuế, phí, lệ phí, phải thực hiện đúng với luật pháp và các quy định của Nhà nước, không trốn thuế, lậu thuế, dây dưa nộp thuế chậm. Các cam kết trong hợp đồng lao động như trả lương, nộp bảo hiểm xã hội, các khoản phúc lợi, khen thưởng phải thực hiện đúng pháp luật và bảo đảm lợi ích của người lao động. 11
  10. 1.3.5. Thực hiện tốt việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp Thực hiện phân phối hợp lý lợi nhuận sau thuế cũng như trích lập và sử dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp sẽ góp phần quan trọng vào việc phát triển doanh nghiệp và cải thiện đời sống của công nhân viên trong doanh nghiệp. 1.3.6. Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp và thực hiện tốt việc phân tích tài chính Thông qua tình hình thu, chi tiền tệ hàng ngày, tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính cho phép kiểm soát được tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Mặt khác, cần định kỳ tiến hành phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. Qua phân tích, cần đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn, những điểm mạnh và điểm yếu trong quản lý và dự báo trước tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó phục vụ đắc lực cho công tác điều chỉnh kinh doanh. 1.3.7. Thực hiện tốt việc kế hoạch hoá tài chính Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp cần được dự kiến trước thông qua việc lập kế hoạch tài chính. Có kế hoạch tài chính tốt thì doanh nghiệp có thể đưa ra các quyết định tài chính thích hợp nhằm đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp. Quá trình thực hiện kế hoạch tài chính cũng có thể chủ động đưa ra các giải pháp hữu hiệu khi thị trường biến động. 1.4. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới việc tổ chức quản lý tài chính của doanh nghiệp Tài chính là công cụ quan trọng để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp. Vì vậy việc tổ chức quản lý tài chính trong các doanh nghiệp đều dựa trên những cơ sở chung nhất. Tuy nhiên, mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau, điều kiện kinh doanh khác nhau, môi trường kinh tế - xã hội khác nhau thì việc tổ chức quản lý tài chính cũng khác nhau. Sau đây là một số nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới việc tổ chức quản lý tài chính doanh nghiệp. 1.4.1. Nhân tố loại hình doanh nghiệp Việt Nam đã gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) từ năm 2006, trở thành một nước có nền kinh tế thị trường với nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau. Hiện nay, ở nước ta theo pháp lý có các loại hình doanh nghiệp chủ yếu sau đây: - Công ty trách nhiệm hữu hạn. - Công ty cổ phần. - Công ty hợp danh. - Doanh nghiệp tư nhân. - Nhóm công ty (công ty mẹ - công ty con, tập đoàn kinh tế ). - Hợp tác xã. 12
  11. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp Nhà nước cũng được tổ chức theo từng loại hình doanh nghiệp cụ thể là công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần Loại hình tổ chức doanh nghiệp ảnh hưởng rất nhiều tới việc tổ chức quản lý doanh nghiệp, trước hết là ảnh hưởng tới 2 vấn đề tài chính chủ yếu là: - Phương thức tạo lập vốn và huy động vốn, chuyển nhượng vốn. - Phương thức phân phối lợi nhuận. Sau đây sẽ xem xét việc tổ chức quản lý tài chính trong một số loại hình doanh nghiệp chủ yếu. 1.4.1.1. Công ty trách nhiệm hữu hạn: Có hai loại công ty trách nhiệm hữu hạn là Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên. - Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên:Là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (chủ sở hữu công ty), chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của Công ty ( trách nhiệm hữu hạn ). Như vậy, một tổ chức hoặc một cá nhân có thể bỏ vốn để thành lập loại hình công ty này và trở thành chủ sở hữu của công ty. Cũng vì vậy nên chủ sở hữu có quyền quyết định tới việc quản trị và kinh doanh của công ty. Đặc thù về tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Nội dung quản lý tài chính Đặc thù với Công ty TNHH một thành viên (1) Tạo lập vốn khi thành lập - Chủ sở hữu cấp vốn, đầu tư vốn để hình thành vốn điều lệ. công ty và khi hoạt động: - Được quyền huy động vốn để hoạt động theo quy định của pháp luật (không được phát hành cổ phiếu) (2) Chuyển nhượng vốn, rút - Chủ sở hữu có quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng vốn: một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của Công ty cho tổ chức, cá nhân khác (trường hợp chuyển nhượng một phần sẽ trở thành Công ty TNHH có từ 2 thành viên trở lên). - Nếu rút vốn bằng hình thức khác thì vẫn phải chịu trách nhiệm liên đới về nghĩa vụ tài sản và công nợ của công ty. (3) Phân phối lợi nhuận: - Chủ sở hữu quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau thuế và sau khi hoàn thành các nghĩa vụ tài chính khác. - Không được rút lợi nhuận khi Công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn. 13
  12. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mặc dù có thể do một cá nhân làm chủ sở hữu nhưng chủ sở hữu chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty (trách nhiệm hữu hạn) chứ không phải chịu trách nhiệm vô hạn như doanh nghiệp tư nhân. - Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên: Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp do các thành viên là tổ chức hoặc cá nhân làm chủ sở hữu, nhưng số thành viên không quá 50. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn góp của mình ( trách nhiệm hữu hạn ) Đặc thù về tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên: Nội dung quản lý tài Đặc thù với Công ty TNHH hai thành viên trở lên chính (1) Tạo lập vốn khi - Thành viên góp vốn bằng tiền hoặc tài sản theo cam kết để hình thành lập công ty và thành vốn điều lệ. khi hoạt động: - Thành viên được ưu tiên góp thêm vốn khi công ty tăng vốn điều lệ - Được quyền huy động vốn để hoạt động theo quy định của pháp luật (trừ việc phát hành cổ phiếu) (2) Chuyển nhượng - Thành viên được chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn góp vốn, rút vốn: cho công ty nếu thành viên đó không tán thành các quyết định của Hội đồng thành viên liên quan tới Điều lệ, tổ chức của Công ty. Nếu công ty không mua lại thì được bán cho thành viên khác hoặc người khác không phải là thành viên. - Chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn góp của mỗi thành viên theo nguyên tắc: Chào bán cho nội bộ thành viên trước. Còn thừa mới chào bán ra ngoài Công ty. Được dùng để trả nợ, chủ nợ có thể trở thành thành viên hoặc bán lại (bên trong trước, bên ngoài sau). - Thành viên được quyền cho, tặng, chuyển quyền thừa kế phần vốn góp. - Thành viên không được rút vốn đã góp mà chỉ được chuyển nhượng cho, tặng, chuyển quyền thừa kế và các trường hợp giảm vốn điều lệ theo quy định của công ty. (3) Phân phối lợi - Hội đồng thành viên được quyền chia lợi nhuận cho các thành nhuận, xử lý lỗ: viên theo tỷ lệ góp khi có lãi và đã hoàn thành nghĩa vụ thuế, tài chính, đồng thời vẫn đảm bảo thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản đến hạn trả sau khi chia lợi nhuận. - Được quyền trích lập các quỹ từ lợi nhuận sau thuế. - Nếu lỗ, Hội đồng thành viên phải phê duyệt phương án xử lý lỗ. 14
  13. 1. 4.1. 2. Công ty cổ phần Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: - Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. - Cổ đông (người sở hữu cổ phần) có thể là tổ chức, cá nhân và số lượng cổ đông tối thiểu là 3, tối đa không hạn chế (trừ khi các luật chuyên ngành có quy định khác). - Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp (trách nhiệm hữu hạn) Như vậy, công ty cổ phần có thể có các cổ đông sở hữu số lượng cổ phần khác nhau nhưng cổ đông cũng chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn về nghĩa vụ tài chính. Trong công ty cổ phần, cần phân biệt các khái niệm đặc thù sau đây: - Cổ phần là các phần bằng nhau được chia ra từ vốn điều lệ. Chẳng hạn một công ty cổ phần có vốn điều lệ do các cổ đông góp là 500 triệu đồng, mỗi cổ phần trị giá là 10.000 đồng thì số lượng cổ phần là 500.000.000đ/10.000đ bằng 50.000 cổ phần. - Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Cổ phiếu có thể ghi tên hoặc không ghi tên. Giá trị ban đầu của mỗi cổ phiếu gọi là mệnh giá cổ phiếu. - Cổ đông là người sở hữu ít nhất một cổ phần đã phát hành của công ty cổ phần. Người sở hữu cổ phần phổ thông gọi là cổ đông phổ thông. Người sở hữu cổ phần ưu đãi (cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại, cổ phần ưu đãi khác) gọi là cổ đông ưu đãi. - Cổ tức là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác từ nguồn lợi nhuận còn lại của công ty sau khi đã thực hiện nghĩa vụ tài chính. Đặc thù về tài chính của công ty cổ phần Nội dung quản lý tài chính Đặc thù với công ty cổ phần (1) Tạo lập vốn khi thành lập - Khi thành lập công ty: phải xác định vốn điều lệ và số công ty và khi hoạt động: lượngcổ phần phát hành để người mua cổ phần mua. Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% tổng số cổ phần chào bán. - Khi tăng vốn điều lệ: phát hành thêm cổ phiếu để bán bên trong và ngoài công ty. - Khi chuyển đổi từ loại hình doanh nghiệp khác sang công ty cổ phần thì phải xác định giá trị doanh nghiệp cũ để tính thành vốn điều lệ của công ty cổ phần và để tính mức sở hữu của các cổ đông cũ, cổ đông mới. - Được quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn hoạt động theo quy định của pháp luật, được vay của các tổ chức tín dụng. 15
  14. (2) Chuyển nhượng vốn: a. Cổ phần phổ thông - Được tự do chuyển nhượng. b. Cổ phần ưu đãi biểu quyết - Không được chuyển nhượng. Nhưng sau 3 năm kể từ (cổ phần có số phiếu biểu khi được đăng ký kinh doanh thì cổ phân ưu đãi biểu quyết nhiều hơn cổ phần phổ quyết của cổ đông sáng lập phải chuyển đổi thành cổ thông tức là cổ phần do Chính phần phổ thông. phủ uỷ quyền và cổ phần của Riêng cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập thì được cổ đông sáng lập): tự do chuyển nhượng trong 3 năm nói trên cho cổ đông sáng lập khác. Nếu chuyển cho cổ đông khác thì phải được Đại hội cổ đông chấp nhận - Riêng cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập thì được tự do chuyển nhượng trong 3 năm nói trên cho cổ đông sáng lập khác. Nếu chuyển cho cổ đông khác thì phải được Đại hội cổ đông chấp nhận. c. Cổ phần ưu đãi cổ tức (cổ - Được tự do chuyển nhượng. phân được trả cổ tức cao hơn cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hàng năm, không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh): d. Cổ phần ưu đãi hoàn lại (cổ - Được tự do chuyển nhượng. phần được công ty hoàn lại vốn): - Được công ty mua lại cổ phần nếu chủ sở hữu yêu cầu bất cứ lúc nào hoặc hoàn lại vốn theo điều kiện đã ghi trên cổ phiếu ưu đãi hoàn lại. (3) Phân phối lợi nhuận: - Đại hội cổ đông quyết định việc phân phối cổ tức, trích lập các quỹ của công ty, bù đắp đủ lỗ trước đó sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác đồng thời vẫn đảm bảo khả năng thanh toán nợ đến hạn. 1.4.1.3. Công ty hợp danh Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó: - Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (gọi là thành viên hợp danh); ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn. - Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. - Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Như vậy, bản chất của công ty hợp danh là công ty trách nhiệm vô hạn, chính vì vậy luật pháp hạn chế việc huy động vốn trong thị trường dưới hình thức phát hành các chứng khoán (công cụ nợ). 16
  15. Đặc thù về tài chính của công ty hợp danh. - Tạo lập vốn khi thành lập công ty và khi hoạt động: Khi thành lập công ty, các thành viên hợp danh và thành viên góp vốn phải góp vốn đủ theo cam kết. Vốn góp có thể bằng tiền hoặc tài sản khác và tài sản phải chuyển quyền sở hữu cho công ty. Có thể tiếp nhận thêm thành viên mới sau khi đã hoạt động. Công y hợp danh được quyền huy động vốn cho kinh doanh (vay của các tổ chức tín dụng) nhưng không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. - Chuyển nhượng vốn góp: Thành viên hợp danh không được chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn góp tại công ty cho người khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên còn lại. Thành viên hợp danh có thể rút vốn khỏi côngty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận và phải thông báo trước ít nhất 6 tháng. Thành viên góp vốn được quyền chuyển nhượng phần vốn góp cho người khác. - Phân phối lợi nhuận: Hội đồng thành viên (Hội đồng của tất cả thành viên) quyết định việc phân phối lợi nhuận, bao gồm tổng số lợi nhuận sau thuế được chia và số lợi nhuận được chia cho mỗi thành viên theo tỷ lệ vốn góp hoặc theo quy định trong Điều lệ công ty. 1.4.1.4. Doanh nghiệp tư nhân: Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Thực chất doanh nghiệp tư nhân chỉ do một cá nhân làm chủ nên phải chịu trách nhiệm vô hạn về nghĩa vụ tài sản, nợ nần của công ty trong quá trình kinh doanh. Pháp luật hiện hành cũng quy định mỗi cá nhân chỉ được thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Đặc thù về tài chính của doanh nghiệp - Tạo lập vốn khi thành lập công ty và khi hoạt động: Vốn điều lệ do chủ doanh nghiệp đăng ký, bao gồm tiền, tài sản. Nếu là tài sản khác ngoài tiền, vàng thì chủ doanh nghiệp phải kê khai rõ loại tài sản và giá trị còn lại của tài sản. Chủ doanh nghiệp có quyền đăng ký hoặc giảm vốn đầu tư trong quá trình kinh doanh, nhưng nếu giảm vốn xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì phải đăng ký lại trước khi giảm vốn. Vì là công ty trách nhiệm vô hạn như công ty hợp danh nên doanh nghiệp tư nhân không được huy độngvốn bằng cách phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. - Quyền cho thuê và bán doanh nghiệp: 17
  16. Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp củâ mình nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là chủ sở hữu doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp tư nhân cũng có quyền bán doanh nghiệp cho người khác nhưng phải thông báo đầy đủ nghĩa vụ tài chính chưa hoàn thành cho cơ quan đăng ký kinh doanh trước khi chuyển giao doanh nghiệp cho người mua. - Phân phối lợi nhuận: Chủ doanh nghiệp có toàn quyền quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau thuế. 1.4.1.5. Nhóm công ty Nhóm công ty là tập hợp các công ty có mối liên hệ gắn bó lâu dài với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác. Nhóm công ty có thể là các hình thức: công ty mẹ - công ty con, tập đoàn kinh tế hoặc các hình thức khác. Như vậy, mỗi doanh nghiệp thành viên trong nhóm công ty đều có tư cách pháp nhân riêng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nghĩa vụ, quyền lợi của mình. Nhóm công ty, về mặt hình thức là tập hợp của các công ty độc lập, còn về mặt nội dung là quan hệ lợi ích giữa các công ty đó. Sau đây là nhóm công ty được tổ chức theo hình thức công ty mẹ - công ty con. Công ty mẹ - công ty con Một công ty được coi là công ty mẹ của công ty khác nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông đã phát hành của công ty đó. - Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng quản trị, giám đốc hoặc tổng giám đốc của công ty đó. - Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung điều lệ của công ty đó. Theo khái niệm trên đây, công ty mẹ - công ty con phụ thuộc chủ yếu vào mức độ sở hữu hoặc quyền của công ty này đối với công ty khác. Vì vậy, việc quản lý tài chính trong mô hình công ty mẹ - công ty con cũng có những vấn đề khác biệt so với từng công ty độc lập. Đặc thù về tài chính của công ty mẹ - công ty con: - Tạo lập vốn: quan hệ về vốn của công ty con với công ty mẹ khi thành lập tuỳ thuộc vào hình thức pháp lý của công ty con. Chẳng hạn là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thì do công ty mẹ đầu tư 100% vốn; là công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên thì công ty nào là thành viên góp vốn trên 50% vốn điều lệ sẽ trở thành công ty mẹ; là công ty cổ phần thì công ty nào sở hữu trên 50% tổng số cổ phần phổ thông đã phát hành sẽ là công ty mẹ. Công ty mẹ và các công ty con có tư cách pháp nhân nên được quyền huy động vốn cho kinh doanh theo quy định của pháp luật. 18
  17. - Trách nhiệm quản lý tài chính: Quan hệ kinh tế tài chính giữa công ty mẹ với công ty con và giữa nhóm công ty với các chủ thể khác là quan hệ độc lập theo từng chủ thể công ty. Trường hợp công ty mẹ can thiệp ngoài thẩm quyền, gây thiệt hại cho công ty con thì công ty mẹ phải chịu trách nhiệm về thiệt hại đó. Báo cáo tài chính hàng năm lập theo từng công ty, riêng công ty mẹ phải lập báo cáo tài chính hợp nhất của nhóm công ty. - Phân phối lợi nhuận: Từng chủ thể công ty trong nhóm công ty tự chịu trách nhiệm về nghĩa vụ tài chính và cũng được quyền phân phối lợi nhuận sau thuế theo hình thức pháp lý của công ty và theo Điều lệ của công ty. Về doanh nghiệp nhà nước Trong nền kinh tế thị trường, chính phủ các nước thường đầu tư để thành lập nững doanh nghiệp nhà nước ở một số ngành nghề mà nhà nước cần chi phối để định hướng phát triển kinh tế đất nước hoặc ở những lĩnh vực chậm thu hồi vốn, khó kêu gọi đầu tư (lĩnh vực hạ tầng cơ sở). Về mặt tài chính, doanh nghiệp nhà nước thường do nhà nước đầu tư 100% vốn hoặc nắm giữ quyền chi phối bằng tỷ lệ vốn cao. Do đó, hình thức tổ chức của doanh nghiệp nhà nước theo loại hình doanh nghiệp nào tuỳ thuộc vào mức độ nắm giữ vốn của nhà nước tại doanh nghiệp đó. Tại Việt Nam, theo quy định của pháp luật hiện hành, doanh nghiệp Nhà nước là doanh nghiệp trong đó Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ. Theo quy định này, doanh nghiệp Nhà nước không chỉ tổ chức theo một loại hình doanh nghiệp cụ thể nào mà tuỳ thuộc vào mức độ sở hữu vốn của Nhà nước trong doanh nghiệp để thể hiện vai trò chi phối của Nhà nước đối với doanh nghiệp đó. Như vậy doanh nghiệp Nhà nước có thể được tổ chức dưới các hình thức pháp lý sau đây: - Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (100% vốn Nhà nước do một tổ chức làm chủ sở hữu). - Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên (các thành viên góp vốn thuộc sở hữu Nhà nước chiếm trên 50% vốn góp của công ty). - Công ty cổ phần (cổ đông Nhà nước nắm trên 50% cổ phần phổ thông đã phát hành). - Nhóm công ty (là công ty mẹ - công ty con) nếu Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc cổ phần phổ thông, là tập đoàn kinh tế nếu Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ trong tập đoàn. Việc quản lý tài chính đối với doanh nghiệp Nhà nước được căn cứ vào từng hình thức pháp lý của doanh nghiệp đã nghiên cứu ở các phần trên. 19
  18. 1.4.2. Nhân tố đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành nghề kinh doanh Mỗi doanh nghiệp kinh doanh trong một số ngành, nghề nhất định, chẳng hạn doanh nghiệp sản xuất, xây dựng, thương mại, dịch vụ Mỗi ngành, nghề kinh doanh có đặc điểm kinh tế - kỹ thuật riêng biệt. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành nghề kinh doanh ảnh hưởng tới công tác tổ chức quản lý tài chính doanh nghiệp trên các mặt sau đây: - ảnh hưởng tới cơ cấu vốn kinh doanh: Những ngành như sản xuất, xây dựng, đóng tầu phải có vốn đầu tư dài hạn rất lớn để xây dựng nhà xưởng, mua sắm máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải. Ngành dịch vụ tài chính, ngân hàng lại đòi hỏi vốn bằng tiền là chính. Ngành dịch vụ khác như tư vấn, đào tạo lại đòi hỏi vốn đầu tư vào nhân lực là chính, tức vốn lưu động. Ngành thương mại thì vốn chủ yếu nằm trong khâu lưu thông nên cơ cấu vốn kinh doanh phải chú trọng tới vốn đầu tư ngắn hạn. - Tạo ra tính thời vụ của vốn kinh doanh: Một số ngành có tính thời vụ rõ ràng như ngành xuất khẩu nông sản, du lịch (theo mùa), thương mại (hàng may mặc theo mùa) nên nhu cầu vốn của các doanh nghiệp kinh doanh ngành này cũng có tính thời vụ. Doanh nghiệp phải bố trí tăng nguồn vốn tạm thời khi thời vụ đến, ngược lại khi hết thời vụ thì phải sử dụng vốn cho hợp lý, không để ứ đọng. - ảnh hưởng tới tốc độ chu chuyển của vốn kinh doanh: Ngành có chu kỳ sản xuất dài như ngành đóng tàu, ngành xây dựng thì vốn luân chuyển rất chậm, vốn thu hồi được khi nào sản phẩm hoàn thành, bàn giao. Nhưng ngành sản xuất hàng tiêu dùng, ngành thương mại thì vốn vận động nhanh hơn. Doanh nghiệp phải chú ý tới đặc điểm này để bố trí và sử dụng vốn hợp lý, kịp thời, tăng tốc độ chu chuyển vốn bằng các biện pháp thích hợp. 1.4.3. Nhân tố môi trường kinh doanh Mội trường kinh doanh là những điều kiện bên ngoài, nơi doanh nghiệp hoạt động. Môi trường kinh doanh đa dạng, luôn biến động, có thể ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới công việc kinh doanh của doanh nghiệp. Về phương diện tài chính, môi trường kinh doanh có thể tác động thuận lợi, làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nhưng môi trường kinh doanh cũng có thể làm tăng chi phí, giảm cơ hội kinh doanh, thậm chí gây nên sự phá sản doanh nghiệp. Nhận thức được tác động của môi trường kinh doanh sẽ giúp cho công tác quản lý tài chính tận dụng được cơ hội thuận lợi và hạn chế những rủi ro có thể gặp phải. Những nội dung chủ yếu về môi trường kinh doanh là: 1.4.3.1. Môi trường kinh tế, tài chính: Môi trường kinh tế, tài chính tác động mạnh nhất tới việc quản lý tài chính doanh nghiệp. Hình thái biểu hiện cụ thể của môi trường kinh tế, tài chính là: - Tình trạng của nền kinh tế: 20
  19. Vùng lãnh thổ hoặc quốc gia nơi doanh nghiệp kinh doanh nếu đang trên đà tăng trưởng kinh tế thì triển vọng đầu tư là có lợi, sức mua sẽ tăng, cầu về dịch vụ sẽ đa dạng. Ngược lại, nếu vùng đó đang đà suy thoái thì kinh doanh sẽ có thể bị thu hẹp do thị trường trầm lắng. Lạm phát là yếu tố tác động rất mạnh tới tài chính doanh nghiệp. Lạm phát cao và có xu thế tiếp tục tăng sẽ làm tăng nhu cầu vốn kinh doanh và dễ gây ra tình trạng lãi giả, lỗ thật Việt Nam những năm 80 trước thời kỳ đổi mới đã xảy ra tình trạng này. Nhưng thiểu phát cũng gây ra tác động tiêu cực không kém so với lạm phát: làm cho thị trường giảm hẳn mức đầu tư, cầu về tiêu dùng chững lại. - Sự phát triển của thị trường tài chính: Thị trường tài chính bao gồm các định chế tài chính (các trung gian tài chính) và các công cụ tài chính trên thị trường (các hình thức tín dụng, các loại chứng khoán, các dịch vụ thanh toán, bảo lãnh, tư vấn, các hình thức đầu tư tài chính ) ảnh hưởng trực tiếp tới tài chính doanh nghiệp. Thị trường tài chính phát triển tác động tới tài chính doanh nghiệp trên cả 2 mặt: tạo thuận lợi cho việc huy động vốn kinh doanh và là nơi để doanh nghiệp đầu tư tài chính, mở rộng dịch vụ sinh lời. Thị trường tài chính nếu phân loại theo kỳ hạn của các công cụ tài chính giao dịch thì có thể chia làm 2 loại là thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Doanh nghiệp có thể tìm nguồn tài trợ trên thị trường tài chính (bao gồm thị trường tiền tệ và thị trường vốn), tuỳ theo nguồn vốn cần huy động là ngắn hạn hay trung han, dài hạn. Cơ cấu thị trường tài chính Thị trường tiền tệ Thị trường vốn (vốn ngắn hạn) (vốn trung và dài hạn) 1. Thị trường vay vốn ngắn hạn: 1. Thị trường chứng khoán: - Vay ngắn hạn các tổ chức tín dụng (có - Phát hành và giao dịch các chứng khoán một phần vay trung, dài hạn) trung và dài hạn: - Bảo lãnh - Trái phiếu - Mua bán các giấy tờ có giá ngắn hạn - Cổ phiếu - Bao thanh toán - Chứng khoán khác 2. Thị trường hối đoái: 2. Thị trường tín dụng thuê mua: - Giao dịch (mua bán) các loại ngoại tệ - Thuê mua tài chính thông qua các công ty cho thuê tài chính tài trợ thuê mua thiết bị, máy móc, nhà xưởng 3. Thị trường tiền tệ liên ngân hàng: 3. Thị trường cầm cố bất động sản: - Vay lẫn nhau ngắn hạn giữa các ngân hàng - Tài trợ mua sắm địa ốc, nhà xưởng. thương mại. - Vay ngắn hạn giữa ngân hàng thương mại với ngân hàng nhà nước - Cơ sở hạ tầng: 21
  20. Cơ sở hạ tầng có thể hiểu theo nghĩa hẹp là điều kiện vật chất của một nền kinh tế có ảnh hưởng tới việc kinh doanh của doanh nghiệp như tình trạng đường xá, giao thông, thông tin liên lạc, đất đai Nơi những điều kiện thuận lợi, giá cả cạnh tranh thì doanh nghiệp có thể giảm được chi phí nhiều loại, dành được cơ hội kinh doanh tốt. Ngoài ra,thói quen tiêu dùng, văn hoá dân tộc, sự phát triển của khoa học, công nghệ trong tương lai cũng là nhân tố ảnh hưởng tới tình hình kinh doanh và tình hình tài chính doanh nghiệp, vì những nhân tố này chi phối doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp. 1.4.3.2. Môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý là hệ thống luật pháp, chính sách của mỗi vùng lãnh thổ, mỗi quốc gia, mỗi khu vực hoặc của cộng đồng quốc tế có ảnh hưởng tới việc kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường pháp lý có phạm vi rất rộng lớn, chẳng hạn những quy định pháp lý về thuế quan, về thương mại, về đầu tư, về dịch vụ, về đất đai, về khuyến khích đầu tư, về quyền sở hữu trí tuệ, về ngân hàng, ngoại hối Những yếu tố pháp lý luôn thay đổi, vừa có mặt thuận lợi là tạo môi trường thông thoáng, xoá bỏ các rào cản bất lợi cho kinh doanh, nhưng đồng thời cũng làm thay đổi những dự tính của doanh nghiệp. Để tránh những rủi ro tài chính có thể xảy ra do môi trường pháp lý thay đổi, doanh nghiệp cần phải: - Dự báo dài hạn xu thế thay đổi của môi trường pháp lý nơi kinh doanh để có thể xây dựng chiến lược kinh doanh thích ứng. - Đánh giá tối đa tác động của yếu tố pháp lý thay đổi để có những dự phòng tài chính cần thiết bù đắp cho tổn thất nếu xảy ra. - Cập nhật có hệ thống các chính sách, pháp luật có liên quan để tránh những khiếu kiện dẫn đến thiệt hại vì thiếu hiểu biết pháp luật Biện pháp mà các doanh nghiệp thường áp dụng là thuê chuyên gia tư vấn pháp lý hoặc thành lập bộ phận pháp chế trong công ty. 1.5. Xác định nhu cầu vốn thành lập doanh nghiệp Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp mới ra đời ngày càng nhiều, với loại hình và ngành nghề kinh doanh đa dạng. Tại Việt Nam, chính sách của Nhà nước ta là khuyến khích mọi người kể cả tổ chức, cá nhân nước ngoài có điều kiện đứng ra lập doanh nghiệp, kể cả ở trong nước và ở nước ngoài. 1.5.1. Điều kiện thành lập doanh nghiệp Thành lập doanh nghiệp là việc thiết lập một tổ chức kinh tế nhằm sản xuất, cung ứng dịch vụ, hàng hoá đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng và thông qua đó chủ doanh nghiệp thu được lợi nhuận. Trong điều kiện kinh tế thị trường, việc lập doanh nghiệp trước hết phải xuất phát từ nhu cầu của thị trường. Chính cầu của thị trường là cơ hội của việc kinh doanh. Nhưng chỉ 22
  21. khi nào cung nào đó về hàng hoá, dịch vụ đáp ứng được nhu cầu của thị trường thì người kinh doanh mới có cơ hội thu được lợi nhuận như mong muốn. Tuy vậy, việc kinh doanh cũng phải tôn trọng pháp luật để đảm bảo lợi ích chung toàn xã hội. Có 2 điều kiện cơ bản để thành lập một doanh nghiệp, đó là điều kiện kinh tế - tài chính và điều kiện pháp lý. 1.5.1.1. Điều kiện kinh tế - tài chính: Điều kiện kinh tế - tài chính đòi hỏi ở người khởi nghiệp hai vấn đề, đó là có nghề và có vốn. - Về nghề: Người khởi nghiệp là cá nhân phải có khả năng tổ chức sản xuất, kinh doanh để cung ứng sản phẩm, dịch vụ nào đó mà pháp luật không cấm cho nhu cầu xã hội và có thể thu được lợi nhuận. Trường hợp chủ doanh nghiệp là tổ chức cũng phải có khả năng tương tự và có đội ngũ cán bộ quản lý, điều hành kinh doanh đáp ứng được tiêu chuẩn mà pháp luật yêu cầu. Đối với ngành nghề đòi hỏi chứng chỉ hành nghề thì nhân sự chủ chốt của doanh nghiệp phải có chứng chỉ hành nghề. - Về vốn: Chủ doanh nghiệp phải có số vốn cần thiết cho hoạt động kinh doanh, đó là vốn đầu tư ban đầu (với doanh nghiệp tư nhân) hoặc vốn điều lệ (với doanh nghiệp khác). Vốn điều lệ là số vốn do các thành viên, cổ đông góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào Điều lệ Công ty. Thông thường vốn đầu tư ban đầu hoặc vốn điều lệ là do doanh nghiệp tự đăng ký khi lập hồ sơ đăng ký kinh doanh. Nhưng đối với một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện pháp luật đòi hỏi cơ quan quản lý phải thẩm định trước khi cấp giấy phép thành lập, hoạt động rồi mới được đăng ký kinh doanh thì mức vốn điều lệ không được thấp hơn mức vốn pháp định. Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có theo quy định của pháp luật để thành lập doanh nghiệp. 1.5.1.2. Điều kiện pháp lý: Điều kiện pháp lý đòi hỏi khi lập doanh nghiệp, tổ chức hoặc cá nhân phải thực hiện đúng những quy định của pháp luật về trách nhiệm dân sự, về điều kiện kinh doanh. - Về trách nhiệm dân sự: Pháp luật cấm những tổ chức, cá nhân sau đây không được quyền thành lập doanh nghiệp (kể cả việc quản lý doanh nghiệp)tại Việt Nam: Cơ quan Nhà nước, lực lượng vũ trang sử dụng tài sản Nhà nước thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình. Cán bộ, công chức, theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức. Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong lực lượng quân đội, công an. 23
  22. Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp 100% vốn sở hữu Nhà nước (trừ người được uỷ quyền cử làm đại diện quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác). Người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người chưa thành niên. Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị toà án cấm hành nghề kinh doanh. Các trường hợp khác theo quy định của Luật phá sản. - Về điều kiện kinh doanh: Ngoài điều kiện kinh tế - tài chính trên đây, khi thành lập doanh nghiệp chủ doanh nghiệp phải thực hiện các quy định khác của pháp luật như: Lập đầy đủ hồ sơ đăng ký kinh doanh theo từng loại hình doanh nghiệp. Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không thuộc lĩnh vực cấm kinh doanh. Có trụ sở chính, tên doanh nghiệp, loại hình doanh nghiệp. Nộp lệ phí đăng ký kinh doanh. Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. 1.5.2. Xác định nhu cầu vốn thành lập doanh nghiệp Để thành lập một doanh nghiệp, một trong những điều kiện phải có là hình thành vốn đầu tư ban đầu (đối với doanh nghiệp tư nhân) hoặc vốn điều lệ (đối với các loại hình doanh nghiệp khác). Số vốn ấy là bao nhiêu phụ thuộc vào 2 trường hợp: - Trường hợp kinh doanh ngành nghề mà pháp luật có qui dịnh mức vốn tối thiểu (vốn pháp định) thì bắt buộc người khởi nghiệp phải có đủ mức vốn tối thiểu, còn khả năng có vốn nhiều hơn thì không hạn chế. - Trường hợp ngành nghề không quy định mức vốn tối thiểu thì vốn thành lập doanh nghiệp là do người khởi nghiệp quyết định. Nhu cầu vốn thành lập doanh nghiệp thông thường là số vốn cần thiết ban đầu cho những khoản đầu tư, chi phí phải bỏ ra ngay. Trong quá trình kinh doanh, khi đã có tư cách pháp nhân, doanh nghiệp có thể huy động các nguồn vốn để bổ sung. Nhu cầu vốn đầu tư ban đầu bao gồm: các chi phí ban đầu cho việc thành lập doanh nghiệp, vốn đầu tư vào tài sản cố định, vốn đầu tư vào tài sản lưu động. Nhu cầu vốn thành lập doanh nghiệp được lập theo dự kiến (kế hoạch) trong 3 đến 5 năm đầu. Còn nguồn vốn nào để hình thành vốn ban đầu, vốn điều lệ thì phải căn cứ vào quy định của từng loại hình doanh nghiệp là doanh nghiệp tư nhân hay công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, nhiều thành viên, công ty cổ phần, công ty hợp danh để sắp xếp. Sau đây là mẫu các bản dự toán cần lập khi thành lập doanh nghiệp. 24
  23. Dự toán chi phí đầu tư ban đầu Năm thứ Thời gian bắt Số vốn đầu tư (1.000.000đ) Khoản mục đầu và thời gian Tổng Quý Quý Quý I Quý II hoàn thành số III IV - Công tác nghiên cứu thăm dò - Lập dự án đầu tư - Giấy phép thành lập và đăng ký kinh doanh - Tuyển dụng và đào tạo lao động - v.v - Khai trương Tổng cộng Dự toán đầu tư vào tài sản cố định Năm thứ Thời gian bắt Số vốn đầu tư (1.000.000đ) Đơn vị Số Khoản mục đầu và thời gian Quý Quý Quý Quý tính lượng Tổng hoàn thành số I II III IV A. Nhà cửa, vật kiến trúc 1. Nhà cửa - Vật kiến trúc B. Máy móc, thiết bị I. Máy móc, thiết bị công tác và độnglực II. Phương tiện vận tải, truyền dẫn III. Thiết bị dụng cụ quản lý C. Xây dựng cơ bản khác I. Mua đất II. Đền bù, san lấp 25
  24. Dự tính nhu cầu vốn lưu động Đơn vị: 1.000.000đ Quý I Quý II Quý III Quý IV A - Dự trữ hàng tồn kho I. Nguyên vật liệu chính II. Vật liệu phụ III. Nhiên liệu IV. Phụ tùng thay thế V. Công cụ, dụng cụ VI. Sản phẩm dở dang VII. Chi phí trả trước VIII. Thành phẩm tồn kho B. Các khoản phải thu C. Các khoản phải trả D. Nhu cầu vốn lưu động I. Nhu cầu vốn ban đầu II. Biến đổi nhu cầu vốn lưu động Nhu cầu vốn và nguồn vốn (Dự tính tới năm doanh nghiệp đạt công suất thiết kế) Đơn vị: 1.000.000đ Năm Tổng Năm thứ I Năm thứ II thứ số III vốn Quý Quý Quý Quý Quý Quý Quý Quý Cộng Cộng I II III IV I II III IV A. Tổng mức vốn đầu tư I. Đầu tư ban đầu II. Đầu tư vào TSCĐ III. Nhu cầu vốn lưu động - Nhu cầu vốn ban đầu - Biến đổi nhu cầu vốn lưu động B. Nguồn vốn đầu tư I. Vốn chủ sở hữu II. Vốn vay trung và dài hạn III. Vốn vay ngắn hạn IV. Các nguồn vốn khác 26
  25. Chương 2 vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp 2.1. Vốn kinh doanh 2.1.1. Khái niệm Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của các nguồn lực dùng trong kinh doanh của doanh nghiệp. Tuỳ theo đặc điểm nghành nghề kinh doanh mà nhu cầu vốn kinh doanh, cơ cấu vốn kinh doanh của các doanh nghiệp cũng khác nhau, chẳng hạn: - Các doanh nghiệp sản xuất, xây dựng thường có nhu cầu vốn kinh doanh lớn và phải đầu tư nhiều vào vốn cố định. - Các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ lại thường có nhu cầu vốn lưu động nhiều. Thông thường các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới nhu cầu và kết cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp là: Đặc điểm kinh tế – kỹ thuật của ngành nghề kinh doanh, Qui mô, mạng lưới kinh doanh, Tính thời vụ của ngành nghề kinh doanh. Vốn kinh doanh luôn luôn biến động theo nhiệm vụ kinh doanh và được phân loại bởi nhiều cách khác nhau, tuỳ thuộc vào tiêu thức phân loại. 2.1.2. Cơ cấu vốn kinh doanh Người ta thường phân loại vốn kinh doanh theo đặc điểm luân chuyển của vốn kinh doanh hoặc theo nguồn hình thành nên vốn kinh doanh. Phân loại vốn kinh doanh theo đặc điểm luân chuyển. Phân loại vốn kinh doanh theo đặc điểm luân chuyển là cách phân loại dựa trên tiêu thức thời gian hoàn thành một kỳ luân chuyển của vốn dài hay ngắn. Đây là phương pháp phân loại chủ yếu. Theo cách này, vốn kinh doanh có 2 loại: Vốn cố định và vốn lưu động. - Vốn cố định: Là số vốn mà doanh nghiệp đã đầu tư, mua sắm, xây dựng để hình thành nên tài sản cố định của doanh nghiệp ở một thời điểm nhất định. Cũng có thể hiểu: Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định trong doanh nghiệp hiện có ở một thời điểm nhất định. Vốn cố định là bộ phận chủ yếu trong cơ cấu tài sản dài hạn của doanh nghiệp . Theo quy định hiện hành, người ta coi giá trị còn lại của tài sản cố định hiện có (vốn cố 27
  26. định) là tài sản dài hạn, ngoài ra, tài sản dài hạn còn có các khoản đầu tư tài chính dài hạn, chi phí xây dựng cơ bản dở dang. Đặc điểm chu chuyển của vốn cố định là thời gian để hoàn thành một kỳ luân chuyển vốn cố định tương đối dài, giá trị của nó chuyển dần vào chi phí kinh doanh phù hợp với mức độ hao mòn của tài sản cố định dưới hình thức khấu hao để thu hồi vốn cố định. - Vốn lưu động: Là số vốn mà doanh nghiệp đã sử dụng để mua sắm, hình thành nên tài sản lưu động phục vụ kinh doanh ở một thời điểm nhất định. Cũng có thế hiểu: Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động hiện có trong doanh nghiệp ở một thời điểm nhất định. Vốn lưu động là bộ phận chủ yếu trong cơ cấu tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Thực ra, trong số vốn lưu động có một bộ phận công nợ phải thu có thời hạn phải thu dài trên một năm hoặc dài hơn một chu kỳ kinh doanh nhưng về bản chất thì chúng vẫn là vốn lưu động. Đặc điểm chu chuyển của vốn lưu động là thời gian để hoàn thành một kỳ luân chuyển vốn lưu động tương đối ngắn, giá trị của nó chuyển một lần, toàn bộ vào chi phí kinh doanh trong kỳ và thu hồi lại toàn bộ sau chu kỳ kinh doanh. Vốn cố định và vốn lưu động có quan hệ chuyển hoá với nhau. Tình hình thực tế về vốn kinh doanh tại một thời điểm theo cách phân loại này được thể hiện ở bên trái của bảng cân đối kế toán (phần Tài sản) tại thời điểm đó, được phân tổ thành tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. 2.2 Nguồn vốn kinh doanh và mô hình bố trí nguồn kinh doanh: 2.2.1 Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh Phần cơ cấu vốn kinh doanh trên đây (mục 2.1.2) đã cho thấy vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm 2 loại là vốn cố định và vốn lưu động,nếu xét theo đặc điểm lưu chuyển của vốn. Tuy nhiên, nếu xét theo nguồn hinh thành nên vốn kinh doanh thì có một số cách phân loại khác. Sau đây là 2 cách phân loại thường được sử dụng: (1) Phân loại vốn kinh doanh theo tính chất sở hữu: Phân loại vốn kinh doanh theo tính chất sở hữu (hay theo nguồn hình thành) là cách phân loại dựa trên tiêu thức chủ sở hữu vốn là ai. Theo cách này, nguồn vốn kinh doanh được chia làm 2 loại: Nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả (nguồn vốn nợ). - Nguốn vốn chủ sở hữu: Nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn vốn được hình thành từ một hoặc nhiều chủ sở hữu vốn của doanh nghiệp như: nhà nước, các cổ đông, tư nhân, thành viên đầu tư góp vốn, hộ gia đình. Nguồn vốn này được hình thành từ đầu và bổ sung thêm trong quá trình phát triển. 28
  27. Đặc điểm: Nguồn vốn chủ sở hữu được sử dụng ốn định, thường xuyên chủ động theo thẩm quyền của chủ sở hữu. Cơ cấu: Nguồn vốn chủ sở hữu gồm nhiều loại khách nhau, cách hình thành, nội dung và mục đích sử dụng khác nhau bao gồm: Nguồn vốn đầu tư do chủ doanh nghiệp góp ban đầu và góp bổ sung. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, Các quĩ của doanh nghiệp (quĩ đầu tư phát triển, quĩ dự phòng tài chính) Quĩ khen thưởng, quĩ phúc lợi, quĩ dự phòng trợ cấp mất việc làm, quĩ dự trữ để bổ sung vốn điều lệ) Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, Chênh lệch tỷ giá, Chênh lệch đánh giá lại tài sản. - Nợ phải trả: Nợ phải trả là nguồn vốn được hình thành từ các chủ nợ khác nhau như: Vay của các tổ chức tài chính, tín dụng, của công chúng, của các nhà đầu tư trong và ngoài nước, các khoản tạm thời sử dụng chưa đến hạn thanh toán, tài sản thừa chờ xử lý. Đặc điểm: Nợ phải trả là nguồn vốn bổ sung cho vốn kinh doanh, có tính kỳ hạn, doanh nghiệp không có quyền sở hữu mà chỉ có quyển sử dụng theo những điều kiện nhất định do chủ nợ qui định. Cơ cấu: Nợ phải trả gồm nhiều loại khác nhau: Nợ ngắn hạn gồm: Vay và nợ ngắn hạn, Nợ phải thanh toán cho người bán, người mua trả tiền trước (tín dụng thương mại) Nợ phải trả người lao động, Các khoản phải nộp ngân sách. Nợ dài hạn gồm: Vay và nợ dài hạn của các tổ chức tài chính, tín dụng, Vay dài hạn trên thị trường tài chính bằng các công cụ nợ (trái phiếu công ty, kỳ phiếu, ) Phải trả dài hạn người bán. Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường xuyên biến động do sự biến động của quá trình kinh doanh. Bố trí cơ cấu nguồn vốn hợp lý, tìm nguồn vốn rẻ và kịp thời là nhiệm vụ quan trong trong việc quản lý vốn kinh doanh. (2) Phân loại vốn kinh doanh theo thời gian sử dụng 29
  28. Cách phân loại nguồn vốn kinh doanh theo thời gian sử dụng dựa trên tiêu thức quyền sử dụng nguồn vốn để kinh doanh dài hay ngắn. Theo cách này, nguồn vốn kinh doanh được chia làm hai loại nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời. Tình hình nguồn vốn thực tế của doanh nghiệp theo cách phân loại này được thể hiện ở bên phải bảng cân đối kế toán (phần nguồn vốn). - Nguồn vốn thường xuyên: Nguồn vốn thường xuyên là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể sử dụng dài hạn vào hoạt động kinh doanh, ít nhất là trên 1 năm. Cơ cấu: nguồn vốn thường xuyên bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và nợ vay trung hạn ( vay kỳ hạn trên 1 năm đến đủ 5 năm), vay dài hạn ( vay kỳ hạn trên 5 năm) - Nguồn vốn tạm thời: Nguồn vốn tạm thời là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể sử dụng trong thời hạn ngắn từ 1 năm trở lại. Cơ cấu: nguồn vốn tạm thời bao gồm các loại Nợ vay ngắn hạn Nợ phải trả cho người bán, người mua Vốn chiếm dụng tạm thời ( nợ công nhân viên, khoản phải nộp ngân sách) Tuỳ từng loại hình doanh nghiệp, mức độ tỷ lệ giữa nguồn vốn thường xuyên với nguồn vốn tạm thời có khác nhau, nhưng phải tính tới sự an toàn tài chính. Ngay cả các khoản nợ dài hạn mà một phần nợ phải trả chỉ còn hạn dưới 1 năm thì khoản nợ dài hạn đó cũng coi như vốn tạm thời. 2.2.2 Các mô hình bố trí nguồn vốn kinh doanh. Không phải doanh nghiệp nào cũng luôn có đủ nguồn vốn chủ sở hữu để đáp ứng nhu cầu kinh doanh thường xuyên. Việc phải sử dụng nguồn vốn bên ngoài thường diễn ra. Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh thuận lợi, các doanh nghiệp cần bố trí nguồn vốn theo nguyên tắc: - Các tài sản cần thiết thường xuyên như tài sản cố định, tài sản lưu động thường xuyên thì phải có nguồn vốn thường xuyên đảm bảo là chính, ngoài ra nếu có nhu cầu dự trữ đột biến ( tài sản lưu động tạm thời) thì bố trí bằng nguồn vốn tạm thời. - Nguồn vốn đi vay, nguồn vốn chiếm dụng tạm thời chỉ được sử dụng cho những mục tiêu và kỳ hạn đúng với hợp đồng vay vốn, hợp đồng thương mại hoặc các cam kết với chủ nợ. - Chú ý tới chi phí tài chính và rủi ro khi sử dụng các nguồn vốn. Doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong những mô hình bố trí nguồn vốn sau đây: 30
  29. 2.2.2.1. Mô hình: Sử dụng đúng tính chất của từng nguồn vốn. - Đặc điểm của mô hình này là các nguồn vốn được sử dụng hoàn toàn đúng mục đích, đảm bảo tính kỳ hạn của từng loại nguồn vốn. Theo mô hình này thì toàn bộ tài sản cố định, đầu tư dài hạn và tài sản lưu động thường xuyên (dự trữ vật tư hàng hoá thường xuyên, nợ phải thu, vốn bằng tiền cần thiết ) đều do nguồn vốn thường xuyên (vốn chủ sở hữu và nợ trung dài hạn) đảm bảo. Phần tài sản lưu động tạm thời thì sử dụng hoàn toàn bằng nguồn vốn tạm thời. TÀI Sản NGUồn vốn Tài sản lưu động tạm Nguồn vốn tạm thời thời B Tài sản lưu động thường xuyên Nguồn vốn thường xuyên Tài sản cố định và đầu tư A dài hạn Mô hình 1: Sử dụng đúng tính chất của từng nguồn vốn Vốn chủ sở A Nguồn vốn thường xuyên = + Nợ vay trung hạn và dài hạn hữu Nợ vay ngắn Nợ phải trả Nợ ngắn hạn Nguồn vốn tạm thời = + + B hạn trong thanh toán khác - Ưu điểm của mô hình: Mô hình có ưu điểm nổi bật là: Hạn chế được rủi ro về khả năng thanh toán do giảm được áp lực đòi nợ của các chủ nợ do không sử dụng sai kỳ hạn của nguồn vốn nợ. Giảm được chi phí về lãi vay, vì khi có nhu cầu tạm thời mới phải vay và vay ngắn hạn. - Hạn chế của mô hình: Mô hình này thích hợp với những doanh nghiệp có qui mô vốn chủ sở hữu lớn hoặc doanh nghiệp có điều kiện vay trung hạn, dài hạn nhiều, không thích hợp với những doanh nghiệp có qui mô vừa và nhỏ nhưng muốn mở rộng phạm vi kinh doanh. Mặt khác, khi vốn chủ sở hữu lớn doanh nghiệp có ưu thế là chủ động trong nguồn vốn kinh doanh nhưng áp lực về lợi nhuận tính trên vốn chủ sở hữu lại là đòi hỏi không nhỏ của nhà đầu tư. 31
  30. 2.2.2.2. Mô hình: Sử dụng một phần nguồn vốn thường xuyên cho nhu cầu vốn lưu động tạm thời. Theo mô hình này, toàn bộ tài sản cố định, và đầu tư dài hạn,toàn bộ tài sản lưu động thường xuyên và một phần tài sản lưu động tạm thời được sử dụng từ nguồn vốn thường xuyên, chỉ có một phần tài sản lưu động tạm thời được bố trí từ nguồn vốn tạm thời. Tài sản Nguồn vốn Tài sản lưu động tạm Nguồn vốn tạm thời B thời Tài sản lưu động thường xuyên Nguồn vốn thường Tài sản cố định và đầu xuyên A tư dài hạn Mô hình 2: Sử dụng một phần nguồn vốn thường xuyên cho nhu cầu vốn lưu động tạm thời - ưu điểm của mô hình: Khả năng thanh toán rất cao, vì doanh nghiệp chủ động được toàn bộ nhu cầu vốn thường xuyên cho kinh doanh, chỉ một phần nhu cầu tạm thời mới cần vay ngắn hạn. - Hạn chế của mô hình: Cũng như mô hình 1, mô hình này đòi hỏi doanh nghiệp phải có vốn chủ sở hữu lớn hoặc phải vay dài hạn nhiều với lãi suất cao hơn lãi suất vay ngắn hạn mới đảm bảo được nhu cầu vốn thường xuyên, do đó có thể làm tăng chi phí sử dụng vốn. 2.2.2.3. Mô hình: Sử dụng nguồn vốn tạm thời là chính Theo mô hình này, doanh nghiệp có nguồn vốn thường xuyên chỉ đủ đảm bảo cho toàn bộ tài sản cố định, đầu tư dài hạn và một phần tài sản lưu động thường xuyên và toàn bộ tài sản lưu động tạm thời đều dựa vào nguồn vốn tạm thời. Tài sản Nguồn vốn Tài sản lưu động Nguồn vốn tạm B tạm thời thời Tài sản lưu động thường xuyên Nguồn vốn Tài sản cố định và thường xuyên A đầu tư dài hạn Mô hình 3: Sử dụng nguồn vốn tạm thời là chính 32
  31. - Ưu điểm của mô hình: Mô hình này là sử dụng nguồn vốn linh hoạt, không phải bố trí nguồn vốn thường xuyên nên giảm được chi phí sử dụng vốn (lãi vay). - Nhược điểm của mô hình: Nhược điểm nổi bật của mô hình này là rủi ro cao vì doanh nghiệp hầu như phụ thuộc vào khả năng tìm nguồn vốn bên ngoài vì vậy dễ thụ động trong kinh doanh. Mặt khác, khi doanh nghiệp có khó khăn về tìm nguồn vốn sẽ dễ dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn bất hợp pháp trong thanh toán Như vậy rất khó có mô hình bố trí nguồn vốn nào thích hợp hoàn toàn với mỗi doanh nghiệp, vì ưu điểm và nhược điểm của mỗi mô hình đan xen nhau. Để cho việc sử dụng vốn cho kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp phải lựa chọn các công cụ tài trợ nguồn vốn cho kinh doanh thích hợp trên các mặt: qui mô, cơ cấu, thời hạn, và chi phí. 2.2.3. Các công cụ tài trợ nguồn vốn kinh doanh Doanh nghiệp có thể sử dụng các quyền mà luật pháp cho phép để tìm nguồn tài trợ vốn ngắn hạn và dài hạn cho nhu cầu kinh doanh thông qua các công cụ sau đây: - Trái phiếu công ty, - Tín dụng ngân hàng, - Tín dụng thuê mua, - Tín dụng thương mại, - Phát hành cổ phiếu, - Tài trợ từ lợi nhuận để lại. 2.2.3.1. Tài trợ vốn bằng công cụ trái phiếu công ty: Trái phiếu công ty là chứng chỉ vay vốn do doanh nghiệp phát hành, thể hiện nghĩa vụ và sự cam kết của doanh nghiệp về việc thanh toán số nợ gốc và lợi tức tiền vay vào những thời hạn đã xác định cho người nắm giữ trái phiếu. Trái phiếu công ty là một loại chứng khoán nợ (hoặc công cụ nợ), trong đó bên đi vay là doanh nghiệp và bên sở hữu là trái chủ (bên cho vay). Trái phiếu công ty có nhiều loại, tuỳ theo tiêu thức phân loại. Phân loại theo thời gian thì gồm có trái phiếu ngắn hạn, dài hạn, trung hạn. Phân loại theo hình thức thì gồm có trái phiếu ghi tên và trái phiếu không ghi tên. Phân loại theo mức độ đảm bảo thì có trái phiếu có tài sản bảo đảm và trái phiếu không có tài sản bảo đảm. Phân loại theo lãi suất thì có trái phiếu lãi suất cố định và trái phiếu lãi suất thay đổi. Ngoài các loại trái phiếu trên, công ty cổ phần có thể sử dụng loại trái phiếu chuyển đổi để chuyển từ hình thức vay vốn bằng trái phiếu sang hình thức huy động vốn cổ phần. Trái phiếu chuyển đổi là loại trái phiếu công ty khi đến hạn thanh toán có thể được chuyển đổi thành cổ phần phổ thông của công ty cổ phần theo một tỷ lệ nhất định. 33
  32. Doanh nghiệp phát hành trái phiếu chuyển đổi cần chú ý một số vấn đề sau: - Tỷ lệ chuyển đổi: là số lượng cổ phần phổ thông do một trái phiếu chuyển đổi thành. Ví dụ: Một công ty phát hành trái phiếu chuyển đổi có mệnh giá là 1.000.000 VNĐ, kỳ hạn 5 năm, lãi suất 8% trả hàng năm và sau 5 năm có thể chuyển đổi thành 100 cổ phần phổ thông với mệnh giá là 10.000 VND. Như vậy, tỷ lệ chuyển đổi là 100. - Giá chuyển đổi (conversion price): là giá trị tính theo mệnh giá của trái phiếu mà mỗi cổ phần nhận được khi chuyển đổi. Theo ví dụ trên thì giá chuyển đổi sẽ là: 1.000.000 : 100 CP = 10.000 VNĐ Nếu trái phiếu được tính lãi vào cuối kỳ hạn thì phần lãi này có thể chuyển đổi hay không chuyển đổi do công ty quy định - Ưu điểm của việc tài trợ bằng trái phiếu công ty: Một là, doanh nghiệp vay trực tiếp từ nhà đầu tư, không qua các trung gian tài chính nên lãi suất thường thấp hơn. Hai là, chủ doanh nghiệp không phải phân chia quyền kiểm soát doanh nghiệp với các trái chủ Ba là, doanh nghiệp có thể chủ động trong việc chi phí trả lãi và bố trí nguồn vốn trả nợ gốc do thời hạn thanh toán và lãi suất thường được định sẵn. - Nhược điểm của việc sử dụng công cụ trái phiếu công ty: Một là, vì là tiền vay nên doanh nghiệp phải chịu sức ép về khả năng thanh toán nợ gốc và lãi khi đến kì hạn. Hai là, phát hành nhiều trái phiếu làm tăng hệ số nợ, nếu sử dụng kém hiệu quả vốn vay sẽ tiềm ẩn khả năng thanh khoản thấp. 2.2.3.2 Tài trợ vốn bằng hình thức tín dụng ngân hàng Trong nền kinh tế thị trường, các tổ chức kinh doanh tiền tệ (bao gồm các tổ chức tín dụng là Ngân hàng và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng được phép kinh doanh tiền tệ) có vai trò to lớn trong việc cung ứng vốn cho các doanh nghiệp dưới nhiều hình thức tín dụng khác nhau như cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá, cho thuê tài chính, bảo lãnh và các hình thức khác. Các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác là các trung gian tài chính tức là người đi vay để cho vay. Tín dụng ngân hàng trở thành công cụ tài trợ thường xuyên cho các doanh nghiệp. Tín dụng ngân hàng là việc chuyển giao quyền sử dụng vốn cho người vay bằng hình thức cho vay theo những nguyên tắc: Sử dụng vốn có mục đích, trả đầy đủ tiền gốc và tiền lãi đúng kỳ hạn đã cam kết trong hợp đồng vay vốn. Doanh nghiệp có thể vay vốn ở các tổ chức tín dụng với các kỳ hạn khác nhau: ˚ Vay ngắn hạn : Kỳ hạn tới 12 tháng. 34
  33. ˚ Vay trung hạn: Kỳ hạn từ 12 tháng tới 60 tháng. ˚ Vay dài hạn : Kỳ hạn trên 60 tháng. - Ưu điểm của nguồn tài trợ tín dụng ngân hàng: Một là, doanh nghiệp có thể trở thành khách hàng thường xuyên của ngân hàng với những loại hình vay vốn khác nhau, kỳ hạn khác nhau thích hợp với nhu cầu kinh doanh đa dạng thường xuyên. Hai là, doanh nghiệp kết hợp được giữa việc vay vốn với việc được phục vụ các tiện ích khác từ ngân hàng như gửi tiền nhàn rỗi, thanh toán không dùng tiền mặt, tư vấn, bảo lãnh. - Nhược điểm của công cụ tài trợ tín dụng ngân hàng: Một là, doanh nghiệp phải đáp ứng được những điều kiện nhất định mới có thể được vay vốn như: uy tín, tài sản đảm bảo tiền vay, khả năng trả nợ đầy đủ và đúng hạn Hai là, lãi suất vay vốn là lãi suất thị trường bao gồm lãi suất đi vay và chi phí dịch vụ của bản thân ngân hàng nên có thể cao hơn lãi suất trái phiếu do công ty tự vay vốn. 2.2.3.3. Tài trợ vốn bằng tín dụng thuê mua. Trong điều kiện hạn hẹp về nguồn vốn đầu tư vào tài sản cố định hoặc có khó khăn về tài sản cầm cố, thế chấp vay vốn ngân hàng, doanh nghiệp có thể tìm đến công cụ tài trợ vốn dưới hình thức tín dụng thuê mua. Tuy nhiên, cũng có trường hợp doanh nghiệp không muốn đi vay vốn đầu tư vào tài sản cố định mà có thể dùng tín dụng thuê mua vì có lợi hơn. Có hai phương thức giao dịch chủ yếu của hoạt động thuê mua là phương thức thuê vận hành (còn gọi là thuê hoạt động, thuê dịch vụ, thuê truyền thống – Operating Lease, Traditional Lease, Service Lease) và phương thức thuê mua thuần (còn gọi là thuê tài chính, thuê vốn – Net Lease, Finance Lease, Capital Lease). 1. Thuê vận hành (Operating Lease): Thuê vận hành có 2 đặc trưng cơ bản sau: Thời hạn thuê rất ngắn so với tuổi thọ của tài sản, việc chấm dứt hợp đồng thuê chỉ cần báo trước trong thời gian ngắn. Người cho thuê phải chịu mọi chi phí vận hành của tài sản như chi phí bảo dưỡng, mua bảo hiểm, thuế tài sản và mọi rủi ro liên quan đến tài sản. Quyền và nghĩa vụ của bên cho thuê và bên thuê vận hành có thể tóm tắt như sau: Bên cho thuê vận hành ( Lessor) Bên thuê vận hành ( Lessee) - Nắm quyền sở hữu tài sản cho thuê. - Trả tiền thuê tài sản để có quyền sử dụng - Chịu mọi chi phí cho sự tồn tại của tài sản. tài sản trong thời hạn thuê. - Chịu mọi rủi ro và thiệt hại liên quan đến - Không chịu rủi ro và thiệt hại về tài sản đi tài sản. thuê. - Có quyền gia hạn hợp đồng cho thuê và định - Có quyền huỷ bỏ hợp đồng thuê tài sản đoạt tài sản khi kết thúc hạn cho thuê. bằng thông báo trước cho người cho thuê. 35
  34. 2. Thuê tài chính ( Thuê mua thuần – Net Lease) Thuê tài chính là một phương thức tài trợ tín dụng trung hạn hay dài hạn, trong đó bên cho thuê (công ty cho thuê tài chính) dùng vốn của mình để mua tài sản, thiết bị của nhà cung cấp theo yêu cầu của bên đi thuê đã thoả thuận trong hợp đồng và giao tài sản đó cho bên đi thuê sử dụng. Mô hình phương thức thuê tài chính. Bên cho (1) Hợp đồng thuê thuê (6) Quyền sử dụng Bên thuê tài sản (Công ty cho thuê ( Doanh (7) Trả tiền thuê nghiệp) tài chính) (2) (4) (3) (5) (8) (9) Hợp Giao Trả Giao Bảo Trả tiền đồng tiền quyền mua tài dưỡng mua sở hữu TS sản bảo TS TS dưỡng Nhà cung cấp Quyền và nghĩa vụ của bên cho thuê và bên đi thuê tài chính có thể tóm tắt như sau: Bên cho thuê tài chính Bên đi thuê tài chính 1. Mua tài sản của nhà cung cấp, giữ 1. Trả tiền thuê theo đúng kỳ và được quyền sử quyền sở hữu và cho thuê trung, dài hạn dụng tài sản. 2. Không cung cấp các dịch vụ vận hành, 2. Có trách nhiệm nộp thuế tài sản, mua bảo bảo dưỡng tài sản. hiểm và chịu rủi ro về tài sản. 3. Không chịu rủi ro và thiệt hại với tài 3. Không được huỷ ngang hợp đồng thuê ( trừ sản cho thuê. khi bên cho thuê đồng ý). 4. Hết hạn hợp đồng, có thể cho phép bên 4. Được quyền lựa chọn hình thức xử lý tài sản thuê lựa chọn hình thức ký tiếp hợp đồng khi hết hạn thuê. thuê hoặc mua lại, hoặc uỷ quyền bán lại hoặc trả lại tài sản. 36
  35. 2.2.3.4. Tài trợ vốn bằng hình thức tín dụng thương mại: Tín dụng thương mại (hay tín dụng nhà cung cấp) là hình thức sử dụng vốn chiếm dụng hợp pháp và tạm thời phát sinh trong quan hệ mua chịu, mua trả chậm hay trả góp, nhận ứng trước tiền bán hàng. Đây là khoản nợ phải trả, không phải trả lãi hoặc lãi suất thấp, không bị ràng buộc bởi hợp đồng tín dụng như tín dụng ngân hàng, phát sinh thường xuyên trong giao dịch thương mại. Đó là nguồn vốn ngắn hạn linh hoạt, nhiều khi chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể sử dụng các hình thức mua bán hàng và thanh toán khác nhau và từ đó có những lợi ích về tài chính (đồng thời cũng có rủi ro). Các hình thức mua bán và thanh toán đó là: Người bán nhận tiền (tiền mặt hoặc séc) ngay khi giao hàng, Người bán nhận tiền trước khi giao hàng (chiếm dụng vốn), Người bán nhận tiền qua ngân hàng sau thời hạn nhất định kể từ ngày giao hàng (bị chiếm dụng vốn), Người bán bán hàng có điều kiện chiết khấu cho người mua Người bán đòi tiền qua ngân hàng sau khi đã giao hàng ( bị chiếm dụng vốn). Bán hàng trả chậm từng lần (giao hàng kỳ sau, thu tiền kỳ trước) Bán hàng ký gửi (người mua trả tiền sau khi đã bán hết số hàng được giao). Tuy nhiên sử dụng tín dụng thương mại cần lưu ý các điều kiện sau: - Thời hạn sử dụng vốn ngắn, phải phù hợp với những cam kết trong hợp đồng kinh tế để giữ tín nhiệm. - Không lạm dụng để tránh việc chiếm dụng bất hợp pháp có thể dẫn tới rủi ro bị phạt vi phạm hợp đồng mua bán. 2.2.3.5. Tài trợ vốn bằng công cụ cổ phiếu Các công ty cổ phần có thể tăng vốn điều lệ bằng cách bán cổ phần dưới hình thức phát hành thêm cổ phiếu. Cổ phần là các phần bằng nhau được chia ra từ vốn điều lệ của công ty cổ phần, còn cổ phiếu là chứng chỉ (giấy tờ) do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu của cổ đông đối với một hoặc một số cổ phần của công ty đó. (1) Các loại cổ phần: Cổ phần gồm nhiều loại: cổ phần phổ thông, cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại, cổ phần ưu đãi khác. Công ty cần biết những đặc thù của mỗi loại cổ phần để lựa chọn. 37
  36. _ Cổ phần phổ thông là cổ phần thể hiện quyền sở hữu vĩnh viễn đối với công ty cổ phần của cổ đông có cổ phần đó (cổ đông phổ thông). Công ty cổ phần bắt buộc phải có cổ phần phổ thông. Cổ đông phổ thông có các quyền sau: Quyền được hưởng lợi nhuận và là chủ sở hữu đối với tài sản của doanh nghiệp. Quyền bầu cử Quyền kiểm soát doanh nghiệp Quyền ưu tiên mua cổ phần mới _ Cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần thuộc về cổ đông sáng lập (cổ đông tham gia xây dựng, thông qua và ký tên vào bản Điều lệ đầu tiên của công ty cổ phần) và cổ đông được Chính Phủ uỷ quyền, là cổ phần có số phiếu biểu quyết cao hơn cổ phần phổ thông. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết có quyền: Bỏ phiếu biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông với số phiếư nhiều hơn (bội số) số phiếu của mỗi cổ đông phổ thông (Điều lệ công ty quy định việc này). Các quyền khác như cổ đông phổ thông nhưng không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác và chỉ duy trì loại cổ phần này trong 3 năm đầu tiên khi công ty đi vào hoạt động, sau đó phải chuyển thành cổ phần phổ thông. _ Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ tức hàng năm cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh hoặc cổ tức cao hơn cổ tức của cổ phần phổ thông. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức không có quyền biểu quyết, quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông, quyền đề cử người vào Hội đồng quản trị và ban kiểm soát, nhưng có quyền hưởng cổ tức ưu đãi. _ Cổ phần ưu đãi hoàn lại là cổ phần sẽ được công ty hoàn lại vốn góp bất cứ khi nào theo yêu cầu của cổ đông sở hữu loại cổ phần này hoặc theo quy định trên cổ phiếu của cổ phần này. Đây là loại cổ phần duy nhất trong các loại cổ phần được quyền rút vốn. Cổ đông sở hữu cổ phần này cũng không có quyền biểu quyết, quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông, quyền đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát nhưng có quyền hưởng cổ tức như cổ phần phổ thông. (2) Thị giá cổ phần Thị giá cổ phần là giá cả của cổ phần trên thị trường tài chính. Thị giá cổ phần luôn biến động trên thị trường nên doanh nghiệp không dễ dàng xác định trước giá cổ phần. Tuy vậy, doanh nghiệp có thể áp dụng công thức sau đây để xác định giá bán cổ phần tại thời điểm hiện tại (công thức tính giá trị dòng tiền chiết khấu – DCF): d d d P = 1 2 n + n Po 2 n 1 i 1 i 1 i ) n 1 i 38
  37. n d P P = t n o  t n t 1 1 i 1 i Với Po = Giá bán cổ phần ở thời điểm hiện tại Pn = Giá bán cổ phần trên thị trường tại thời điểm kết thúc kỳ hạn thứ n tương lai. dt = Lợi tức cổ phần kỳ vọng ở mỗi cổ phần của công ty tại thời điểm n tương lai. i = Cổ tức kỳ vọng hàng năm (tỷ lệ chiếu khấu) Công thức này cho thấy: Giá bán của một cổ phần ở thời điểm định bán bằng giá trị hiện tại của những khoản lợi tức cổ phần sẽ nhận được và giá bán cổ phần tại thời điểm kỳ vọng tương lai mà nó được bán. Ví dụ: Công ty A dự định bán cổ phần trên thị trường để huy động thêm vốn cổ phần. Mỗi cổ phần hy vọng mỗi năm sắp tới được chia cổ tức 100 VNĐ (d), tương ứng với tỷ suất 12% (i) và giá bán cổ phần ở cuối năm thứ 3 sau khi chia cổ tức là 30.000 VNĐ ( P3 ). Vậy giá bán mỗi cổ phần (thị giá) ở thời điểm định giá là: 100 100 100 30.000 P = + o 2 3 3 1 0,12 1 0,12 1 0,12 1 0,12 Po = 90,909 + 79,718 + 71,179 + 21,354 Po = 21,596 VNĐ Trên cơ sở giá bán mỗi cổ phần xác định như trên, công ty sẽ tính toán xem cần huy động thêm bao nhiêu vốn cổ phần và số tiền thu được thêm (thặng dư vốn cổ phần) do thị giá cổ phần cao hơn mệnh giá. (3) Bán cổ phần Công ty cổ phần khi đã xác định được số vốn cổ phần cần huy động thêm và giá trị của mỗi cổ phần hiện có (mệnh giá) cũng như thị giá cổ phần có thể bán cổ phần trên thị trường. Việc bán cổ phần mới có thể bán toàn bộ trên thị trường theo thị giá hoặc bán một phần cho cổ đông cũ với giá bằng mệnh giá hay giá ưu đãi còn một phần bán trên thị trường theo giá thị trường. Ví dụ: Công ty cổ phần A đã có tổng số vốn cổ phần là 70 tỷ VNĐ, tương ứng với 7 triệu cổ phần phổ thông. Mệnh giá của mỗi cổ phần là 10.000 VNĐ (70 tỷ/7 triệu cổ phần). Công ty cần huy động thêm 20 tỷ VNĐ để tăng vốn điều lệ. Thị giá cổ phần là 20.000 VNĐ. Có thể dự kiến các trưòng hợp sau đây: Trường hợp bán toàn bộ cổ phần mới trên thị trường Giá thị trường cao gấp đôi mệnh giá nên để có thêm 20 tỷ VNĐ công ty chỉ phải bán 1 triệu cổ phần mới. Nếu vậy: - Trị giá số cổ phần của cổ đông mới là: 10 tỷ VNĐ 39
  38. - Thặng dư vốn cổ phần (phần tăng thêm) là : 10 tỷ VNĐ - Giá trị một cổ phần của công ty sau khi tăng vốn là: 70 tỷ VNĐ 20 tỷ VNĐ 11.250 VNĐ 7 triệu cổ phần cũ 1 triệu cổ phần mới - So với giá trị một cổ phần trước khi tăng vốn mỗi cổ phần đã tăng thêm: 11.250 VNĐ - 10.000 VNĐ = + 1.250 VNĐ Trường hợp bán một cổ phần mới cho cổ đông cũ bằng mệnh giá, phần còn lại bán cho cổ đông mới theo thị giá. Giả định công ty bán 1 triệu cổ phần mới cho cổ đông cũ theo đúng mệnh giá 10.000 VNĐ một cổ phần thì tỷ lệ cổ phần cũ được mua cổ phần mới là 7/1, số tiền thu được sẽ là 10 tỷ VNĐ. Số vốn còn lại cần huy động thêm là 10 tỷ VNĐ tương ứng với giá trị của 500.000 cổ phần bán cho cổ đông mới (500.000 cổ phần x 20.000 VNĐ). Như vậy: - Trị giá số cổ phần của cổ đông mới là: 5 tỷ VNĐ - Thặng dư vốn cổ phần là: 5 tỷ VNĐ - Giá trị một cổ phần của công ty sau khi tăng vốn là: 70 tỷ VNĐ 20 tỷ VNĐ 10.588 VNĐ 7 triệu cổ phần cũ 1,5 triệu cổ phần mới - So với giá trị một cổ phần trước khi tăng vốn mỗi cổ phần đã tăng thêm: 10.588 VNĐ - 10.000 VNĐ = + 588 VNĐ Có thể thấy cả 2 trường hợp do giá thị trường của cổ phần công ty cao hơn mệnh giá nên công ty có thêm được phần tăng vốn cổ phần, làm cho giá trị mỗi cổ phần tăng lên. Nhưng ở trường hợp thứ hai để khuyến khích cổ đông cũ gắn bó với công ty, công ty đã ưu tiên bán cổ phần với giá thấp hơn thị giá nên thặng dư vốn cổ phần giảm xuống, kéo theo giá trị của cổ phần có tăng nhưng không tăng nhiều như trường hợp thứ nhất. Trên thực tế, cũng có trường hợp thị giá cổ phần của một công ty giảm xuống mức quá thấp, thậm chí thấp hơn cả mệnh giá, nếu công ty vẫn tăng vốn bằng công cụ bán cổ phần thì giá trị cổ phần của doanh nghiệp giảm đi. Trường hợp này hay xảy ra với công ty kinh doanh kém hiệu quả. Công ty nên tìm tới các công cụ tài trợ khác để trợ giúp tốt hơn việc chấn chỉnh kinh doanh, sau này có thể tính tới công cụ tăng vốn bằng cách bán cổ phần. Ưu điểm của việc tăng vốn bằng cách phát hành thêm cổ phiếu: Một là, giảm sức ép nợ nần do không phải vay thêm vốn mà tăng vốn chủ sở hữu để tăng nguồn vốn thường xuyên bằng sự đầu tư của người góp vốn. Hai là, tăng thêm tiềm lực tài chính của công ty bằng chính sức lực của cổ đông đồng thời cũng là tăng năng lực quản trị, điều hành của công ty cổ phần. 40
  39. Ba là, việc phân chia cổ tức có thể chủ động hơn việc trả lãi đi vay do việc tự quyền quyết định của công ty dựa trên kết quả kinh doanh hàng năm. Hạn chế của công cụ tài trợ bằng cổ phiếu: Một là, phát hành thêm cổ phiếu sẽ tạo ra sự phân chia quyền lực trong công ty do số lượng cổ đông có quyền biểu quyết tăng lên. Hai là, cổ tức chỉ được phân chia nếu có lãi và đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp chứ không được tính vào chi phí kinh doanh như chi trả lãi vay. Vì vậy, nếu doanh nghiệp có lãi ít hoặc lỗ sẽ dẫn đến giảm hoặc hoãn chia cổ tức, gây ra phản ứng bất lợi nội bộ công ty. Ba là, phát hành thêm cổ phiếu nếu hiệu quả kinh doanh không tăng tương ứng sẽ tạo ra sự giảm sút cổ tức của cổ đông cũ do phải phân chia cho cổ đông mới. Các công ty cổ phần sử dụng hình thức tăng vốn bằng việc phát hành thêm cổ phiếu phải cân nhắc các mặt lợi hại trên đây trước yêu cầu phát triển của công ty. 2.2.3.6. Tài trợ từ lợi nhuận để lại của doanh nghiệp. Theo qui định của pháp luật, doanh nghiệp kinh doanh có lãi hàng năm được trích lập ra các quỹ của doanh nghiệp, trong đó có các quỹ không chia như quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng tài chính. Các quỹ này trở thành nguồn vốn tái đầu tư của doanh nghiệp, sử dụng nguồn lực từ chính doanh nghiệp. Các công ty cổ phần có thể giảm bớt việc chia cổ tức, giảm bớt các quỹ khác để dành nhiều hơn phần lợi nhuận được để lại nhằm tăng nguồn vốn kinh doanh nhưng vẫn thuộc sở hữu của các cổ đông. 2.3. quản lý vốn cố định 2.3.1. Tài sản cố định và vốn cố định Tại phần trên (2.1 – Vốn kinh doanh) đã đề cập đến khái niệm và đặc điểm chu chuyển của vốn cố định. Thực chất vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định mà doanh nghiệp đã đầu tư để hình thành. Như vậy, khi nói tới vốn cố định là hàm ý nhấn mạnh về mặt giá trị còn nói tới tài sản cố định là nhấn mạnh về mặt hiện vật của tài sản đó. Việc quản lý vốn cố định trong doanh nghiệp thực chất là quản lý tài sản cố định. 2.3.1.1. Tài sản cố định và tiêu chuẩn tài sản cố định. - Tài sản cố định của doanh nghiệp là những tư liệu lao động có giá trị lớn, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh và mang lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp. Để nhận biết đâu là tài sản cố định cần phải có những tiêu chuẩn nhất định. - Điều kiện để một tư liệu lao động được coi là tài sản cố định khi tư liệu lao động đó đồng thời thoả mãn bốn điều kiện sau đây (theo quy định hiện hành): Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó, 41
  40. Nguyên giá phải được xác định một cách đáng tin cậy, Có thời hạn sử dụng từ 1 năm trở lên, Có giá trị đạt mức quy định tối thiểu (hiện nay là từ 10 triệu đồng trở lên). Những tư liệu lao động thiếu một trong những điều kiện trên thì gọi là công cụ lao động. - Đặc điểm luân chuyển của tài sản cố định: Tham gia nhiều chu kỳ kinh doanh, Trong quá trình sử dụng, hình thái hiện vật và đặc tính sử dụng ban đầu không thay đổi, Giá trị được chuyển dịch dần vào sản phẩm tạo thành yếu tố chi phí kinh doanh và được thu hồi lại sau khi tiêu thụ sản phẩm. 2.3.1.2. Phân loại tài sản cố định Có nhiều cách phân loại tài sản cố định khác nhau. Sau đây là một số cách phân loại chính: a. Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện Tiêu thức để phân loại cách này là xem xét hình thái biểu hiện bên ngoài của tài sản cố định là gì, có thể chia ra hai loại: tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình. - Tài sản cố định hữu hình là những tư liệu lao động được biểu hiện bằng hình thái vật chất cụ thể, thoả mãn những tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Thuộc về tài sản hữu hình gồm có: Nhà của, vật kiến trúc, Máy móc, thiết bị, Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm (thịt, sữa, da ), Các loại tài sản cố định khác. - Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Thuộc về tài sản cố định vô hình gồm có: Quyền sử dụng đất lâu dài hoặc có thời hạn (chi phí san lấp, đền bù, lệ phí trước bạ ) Chi phí về bằng phát minh sáng chế, Lợi thế kinh doanh (thương hiệu) Mục đích của việc phân loại này là nhằm: Thấy được mức độ trang bị kỹ thuật, kết cấu tài sản cố định của doanh nghiệp. Khai thác tốt nhất từng loại, Có phương pháp khấu hao thích hợp. 42
  41. b. Phân loại tài sản cố định theo công dụng kinh tế: Căn cứ vào công dụng kinh tế của tài sản cố định là dùng để làm gì thì có thể chia tài sản cố định thành các nhóm (loại) sau: Nhà cửa, vật kiến trúc, Máy móc, thiết bị, Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm, Các loại tài sản cố định khác. Phân loại theo cách này chủ yếu là để xem xét kết cấu hợp lý hay không của tài sản cố định. c. Phân loại tài sản cố định theo hình thái sở hữu: Căn cứ vào quyền sở hữu, tài sản cố định được phân loại làm các loại: Tài sản cố định thuộc sở hữu của doanh nghiệp, đó là những tài sản cố định mà doanh nghiệp có quyền chiếm hữu, quyền định đoạt và quyền quản lý, sử dụng. Tài sản cố định thuê tài chính là tài sản cố định mà doanh nghiệp có quyền quản lý, sử dụng lâu dài nhưng quyền sở hữu thuộc về bên cho thuê (công ty cho thuê tài chính). Tài sản cố định thuê vận hành (thuê hoạt động) là tài sản cố định mà doanh nghiệp đang sử dụng có tính chất ngắn hạn, thời vụ, còn quyền sở hữu thuộc bên cho thuê. 2.3.2. Hao mòn và khấu hao tài sản cố định 2.3.2.1. Hao mòn tài sản cố định Trong quá trình sử dụng, giá trị và giá trị sử dụng của tài sản cố định bị giảm dần. Lý do của sự giảm dần này là do việc sử dụng cho kinh doanh, do tác động của tự nhiên, do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật Hao mòn tài sản cố định là sự giảm dần về giá trị hoặc giá trị sử dụng, hoặc cả giá trị và giá trị sử dụng của tài sản cố định do các nguyên nhân khác nhau gây ra. Căn cứ vào tính chất hao mòn, có thể phân chia hao mòn tài sản cố định thành hai loại: hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Hao mòn hữu hình là sự giảm dần về giá trị sử dụng, dẫn tới sự giảm dần về giá trị của tài sản cố định trong quá trình sử dụng tài sản cố định vào hoạt động kinh doanh . Yếu tố tác động tới sự hao mòn hữu hìnhcủa tài sản cố định là: Thời gian sử dụng, Cường độ sử dụng, Tác động của tự nhiên (nhiệt độ, mưa, nắng, ) Hao mòn vô hình là sự giảm dần thuần tuý về mặt giá trị của tài sản cố định. Nhân tố chủ yếu tác động tới sự hao mòn vô hình của tài sản cố định là do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, các tài sản cố định loại mới ra 43
  42. đời có công nghệ tốt hơn, giá rẻ hơn làm cho tài sản cố định đã có trở nên lạc hậu, giảm giá, mặc dù về mặt hiện vật chúng vẫn giữ nguyên. 2.3.2.2. Khấu hao tài sản cố định Trong quá trình sử dụng tài sản cố định cho hoạt động kinh doanh, giá trị của tài sản cố định bị giảm dần. Doanh nghiệp phải tìm cách thu hồi lại phần giá trị bị giảm đó để bảo toàn vốn cố định. Cách đó là tính đủ phần hao mòn của tài sản cố định vào giá thành của sản phẩm, dịch vụ vào trong kỳ kinh doanh sao cho khi tài sản cố định hết tuổi sử dụng thì giá trị của chúng được thu hồi đầy đủ, ít nhất cũng là giá trị danh nghĩa. Phương pháp tính và thu hồi phần hao mòn như vậy gọi là khấu hao tài sản cố định. Vậy khấu hao tài sản cố định là việc thu hồi dần giá trị tài sản cố định do bị hao mòn trong quá trình kinh doanh nhằm tái sản xuất tài sản cố định sau khi hết hạn sử dụng bằng cách chuyển giá trị tài sản cố định vào giá thành sản phẩm bằng hình thức khấu hao. Thực chất việc khấu hao tài sản cố định là thu hồi lại vốn cố định mà doanh nghiệp đã đầu tư. Việc khấu hao tài sản cố định có ý nghĩa tài chính lớn đối với doanh nghiệp: Là biện pháp để bảo toàn vốn cố định. Bằng cách khấu hao, sau khi tài sản cố định hết hạn sử dụng thì tiền khấu hao thu được có thể đủ để mua sắm tài sản cố định khác thay thế. Tạo thành nguồn vốn đầu tư để đổi mới thiết bị công nghệ. Tiền khấu hao hàng tháng doanh nghiệp có thể sử dụng cho mục đích kinh doanh, trước hết là đầu tư vào tài sản cố định mới, không nhất thiết phải đợi tới khi tài sản cố định hư hỏng hoàn toàn mới thay thế. Khấu hao đầy đủ cũng là biện pháp để tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm, dịch vụ, góp phần xác định đúng đắn kết quả kinh doanh. 2.3.2.3. Tài sản cố định không tính và trích khấu hao Mọi tài sản cố định có liên quan tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đều phải trích khấu hao kể cả tài sản cố định ngừng hoạt động để sửa chữa lớn. Tuy nhiên theo quy định hiện hành thì những tài sản cố định sau đay không phải trích khấu hao tính vào chi phí kinh doanh trong kỳ: - Tài sản cố định đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh, - Tài sản cố định chưa khấu hao hết nhưng đã hư hỏng không sử dụng được, (phần thiệt hại phải quy trách nhiệm để bồi hoàn, đền bù hoặc tính vào chi phí khác). - Tài sản cố định không tham gia vào hoạt động kinh doanh như: Tài sản cố định giữ hộ Nhà nước, Tài sản cố định hình thành từ quỹ phúc lợi của doanh nghiệp (nhà trẻ, câu lạc bộ ), Tài sản cố định do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý để phục vụ cho nhu cầu xã hội (đê đập, cầu cống, đường xá, ), 44
  43. Tài sản cố định khác không tham gia vào hoạt động kinh doanh. - Quyền sử dụng đất lâu dài hoặc có thời hạn (tài sản vô hình). 2.3.2.4. Thời điểm tính hoặc thôi tính khấu hao: Thời điểm tính khấu hao tính từ ngày tăng tài sản cố định. Thời điểm thôi tính khấu hao tính từ ngày giảm hoặc ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh của tài sản cố định. Như vậy doanh nghiệp phải trích hoặc thôi trích khấu hao từ những ngày còn lại của tháng phát sinh. 2.3.2.5. Các phương pháp khấu hao tài sản cố định Doanh nghiệp được lựa chọn phương pháp khấu hao tài sản cố định thích hợp sau đây tuỳ thuộc vào từng loại tài sản cố định và phải đăng ký trước với cơ quan thuế trực tiếp: Phương pháp khấu hao đường thẳng, Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh, Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm. a. Phương pháp khấu hao theo đường thẳng: - Khấu hao theo đường thẳng (còn gọi là khấu hao đều, khấu hao bình quân, khấu hao tuyến tính) là phương pháp khấu hao mà chi phí khấu hao trong kỳ được xác định bằng cách chia nguyên giá tài sản cố định cho thời gian hữu dụng của tài sảncố định hoặc nhân nguyên giá tài sản cố định với tỷ lệ khấu hao áp dung cho loại tài sản cố định đó. - Cách tính mức khấu hao: Mức khấu hao trung bình hàng năm của Nguyên giá của tài sản cố định (NG) = tài sản cố định (M ) K Thời gian sử dụng (T) Mức khấu hao trung bình hàng tháng MK = của tài sản cố định 12 Có thể tính ra tỷ lệ khấu hao của tài sản cố định và từ tỷ lệ này còn có thể tính mức khấu hao bằng cách khác: Tỷ lệ khấu hao trung bình hàng 1 = x 100 năm của tài sản cố định (T ) K Thời gian sử dụng của TSCĐ Tỷ lệ khấu hao trung bình hàng NG = : NG x 100 năm của tài sản cố định (T ) K T 45
  44. • Mức khấu hao trung bình Nguyên giá của tài sản hàng năm của tài sản cố định = x Tỷ lệ khấu hao (T ) cố định (NG) K (MK) Trong việc trích khấu hao tài sản cố định cần chú ý tới hai yếu tố chủ yếu là nguyên giá và thời gian sử dụng tài sản cố định. - Nguyên giá của tài sản cố định hữu hình là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có tài sản cố định tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng. Vài trường hợp cụ thể về tính nguyên giá tài sản cố định hữn hình: Nguyên Các Chi phí vận . Giá Thuế Lãi tiền vay giá TSCĐ khoản chuyển , bốc dỡ, = mua - + phải + + để mua tài hữu hình giảm chạy thử, lệ phí thực tế nộp sản (nếu có) mua sắm giá trước bạ Nguyên giá TSCĐ hữu . Giá thành thực tế hình tự xây dựng, tự sản = + Chi phí lắp đặt, chạy thử, của TSCĐ xuất Nguyên giá TSCĐ hữu Giá quyết . Chi phí liên Lệ phí trước hình đầu tư xây dựng theo = toán công + + quan khác bạ phương thức giao thầu trình Nguyên giá TSCĐ hữu Giá mua trả tiền . = + Chi phí liên quan khác hình mua chậm trả góp ngay (Khoản chênh lệch giữa giá mua trả ngay với giá mua trả chậm được tính vào chi phí tài chính trong kỳ). • Nguyên giá TSCĐ hữu hình Giá trị thoả thuận do hợp = + Chi phí có liên quan nhận của người góp vốn đồng đánh giá xác định - Nguyên giá của tài sản cố định vô hình là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có tài sản cố định vô hình đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng. Một số trường hợp cụ thể về tính nguyên giá tài sản cố định vô hình như tính nguyên giá tài sản cố định hữu hình trừ các trường hợp sau đây: Nguyên giá TSCĐ vô hình là Số tiền chi ra để có Chi phí đền bù, san . = + quyền sử dụng đất quyền sử dụng đất lấp, lệ phí trước bạ Hoặc Nguyên giá TSCĐ vô hình là Giá trị quyền sử dụng . = quyền sử dụng đất đất nhận góp vốn Nguyên giá TSCĐ vô hình là quyền Toàn bộ các chi phí đã chi ra . = phát hành, bản quyền, bằng sáng chế để có các quyền đó 46
  45. Nguyên giá TSCĐ vô hình Toàn bộ các chi phí đã chi ra . = là nhãn hiệu hàng hoá để mua nhãn hiệu hàng hoá đó Nguyên giá TSCĐ vô hình Toàn bộ các chi phí đã chi ra . = là phần mềm máy tính để có phần mềm máy tính đó - Nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp chỉ được thay đổi trong các trường hợp: Đánh giá lại tài sản cố định theo quy định của pháp luật, Nâng cấp tài sản cố định, Tháo dỡ một hoặc một số bộ phận của tài sản cố định. - Về thời gian sử dụng tài sản cố định, các tài sản cố định khấu hao trong bao nhiêu năm phải theo danh mục qui định của Bộ Tài chính. Tuy nhiên, doanh nghiệp có thể thay đổi thời gian sử dụng theo quy định. Một tài sản cố định có thể có tuổi thọ kỹ thuật dài (tuổi thọ theo thiết kế) nhưng tuổi thọ kinh tế có thể ngắn hơn (do sự lạc hậu nhanh của tài sản) nên doanh nghiệp có thể khấu hao theo tuổi thọ kinh tế và đăng ký với cơ quan thuế để xác định chi phí khấu hao. - Khấu hao theo phương pháp đường thẳng có ưu điểm là: Đơn giản, dễ tính toán, Chi phí khấu hao được phân bổ đều từng tháng vào chi phí kinh doanh nên không gây biến động chi phí về khoản mục chi khấu hao. - Tuy nhiên khấu hao theo phương pháp đường thẳng có nhược điểm là khấu hao dàn trải theo thời gian sử dụng tài sản nên tài sản sử dụng dễ bị lạc hậu, vốn cố định thu hồi chậm. Để khắc phục nhược điểm này, Bộ Tài chính cho phép các tài sản cố định có hiệu quả kinh tế cao được khấu hao nhanh nhưng không quá hai lần so với mức khấu hao đường thẳng và chỉ áp dụng đối với loại tài sản cố định là máy móc thiết bị, dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm, vườn cây lâu năm, súc vật, dụng cụ quản lý. Ví dụ về phương pháp khấu hao đường thẳng Doanh nghiệp A mua một tài sản cố định mới, giá trị ghi trên hoá đơn là 115 triệu đồng, được chiết khấu mua hàng (giảm giá) 2 triệu đồng, chi phí vận chuyển 2 triệu đồng, chi phí lắp đặt, chạy thử 5 triệu đồng. Tuổi thọ kỹ thuật của tài sản cố định là 12 năm, doanh nghiệp dự kiến sử dụng trong 10 năm (phù hợp với qui định của Bộ Tài chính), bắt đầu từ ngày 01/01/2006. Từ dữ liệu trên, tính mức trích khấu hao như sau: - Nguyên giá của tài sản cố định (NG) = 115tr – 2tr + 2tr + 5tr = 120tr.đ - Mức trích khấu hao trung bình hàng năm: 120 tr MK (năm) = = 12 tr đ/ năm 10 năm 47
  46. - Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng: 12 trđ MK (năm) = = 1 trđ/ tháng 12 tháng Hàng năm doanh nghiệp phải tính vào chi phí kinh doanh 12 triệu đồng để thu hồi lại vốn cố định với mức khấu hao trên, kể từ năm 2006. Giả sử sau 5 năm sử dụng, doanh nghiệp có sửa chữa lớn tài sản cố định trên với tổng chi phí là 30 triệu đồng, thời gian sử dụng được đánh giá lại là 6 năm (tăng thêm 1 năm so với thời gian sử dụng đã đăng ký ban đầu), ngày đưa vào sử dụng là 01/01/2011. - Nguyên giá tài sản cố định đánh giá lại là: 120tr + 30tr = 150tr.đ - Số khấu hao luỹ kế đã trích = 12tr x 5 năm = 60tr.đ - Giá trị còn lại phải tính khấu hao theo sổ sách kế toán = 150tr – 60tr = 90tr.đ - Mức trích khấu hao trung bình hàng năm kể từ năm 2011 là: 90tr.đ : 6 năm = 15tr.đ/năm. b. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh - Khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh là phương pháp khấu hao mà mức khấu hao hàng năm giảm dần, tức là càng ở những năm đầu thì mức khấu hao càng lớn. Đây là phương pháp khấu hao nhanh do việc sử dụng một hệ số điều chỉnh lớn hơn so với tỷ lệ khấu hao đường thẳng. - Điều kiện để các tài sản cố định được áp dụng theo phương pháp khấu hao nhanh là các tài sản cố định phải đồng thời đủ điều kiện sau: Là tài sản cố định đầu tư mới (chưa qua sử dụng), Là các loại máy móc thiết bị, dụng cụ đo lường, thí nghiệm. Phương pháp khấu hao này áp dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi nhanh để tránh lạc hậu. - Cách tính mức khấu hao hàng năm: MK.i = Gđ.i x TK x H Trong đó: MK.i : Mức khấu hao TSCĐ năm thứ i Gđ.i : Giá trị còn lại cần tính khấu hao của TSCĐ ở đầu năm thứ i Tỷ lệ khấu hao trung bình hàng năm T : K (tỷ lệ khấu hao theo phương pháp đường thẳng) H : Hệ số điều chỉnh TK x H : Tỷ lệ khấu hao nhanh 48
  47. Hệ số điều chỉnh (H) đã tính tới thời gian sử dụng tài sản cố định, trong đó tài sản cố định có thời gian sử dụng càng dài thì hệ số điều chỉnh càng cao, nhưng tối đa bằng 2,5 lần so với tỷ lệ khấu hao đường thẳng. • Thời gian sử dụng tới 4 năm : H = 1,5 • Thời gian sử dụng trên 4 năm tới 6 năm : H = 2,0 • Thời gian sử dụng trên 6 năm : H = 2,5 Theo phương pháp khấu hao này, ở năm cuối cùng sau khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng thường còn lại một phần giá trị chưa khấu hao hết. Để đảm bảo thu hồi đầy đủ vốn cố định, về mặt kỹ thuật, ở những năm cuối cùng số dư còn phải khấu hao được phân bổ đều cho những năm còn lại. - Ưu điểm của phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh là giúp doanh nghiệp thu hồi nhanh vốn cố định để tái đầu tư, tránh được sự lạc hậu của tài sản cố định. Trong trường hợp áp dụng phương pháp khấu hao này để khuyến khích doanh nghiệp sớm thu hồi vốn nhằm đổi mới công nghệ, nhà nước có thể hoãn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho doanh nghiệp bằng cách chấp nhận mức chi phí khấu hao lớn là chi phí hợp lý khi tính thuế. - Hạn chế của phương pháp khấu hao này là làm tăng chi phí ở những năm đầu sử dụng tài sản cố định. Vì vậy các doanh nghiệp mới thành lập hoặc có khó khăn về giá cả sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ cần thận trọng khi áp dụng. - Ví dụ về phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh Doanh nghiệp A đưa vào sử dụng một tài sản cố định có nguyên giá là 10 triệu đồng, thời hạn sử dụng là 5 năm. (ứng với hệ số điều chỉnh là 2). - Tỷ lệ khấu hao hàng năm theo phương pháp đường thẳng là: 10.000.000 5 T = x 100 = 20% K 10.000.000 - Tỷ lệ khấu hao hàng năm theo phương pháp điều chỉnh là 40% (= 20% x2) - Mức trích khấu hao hàng năm, hàng tháng của tài sản cố định trên được xác định trên bảng sau: 49