Giáo trình Sửa chữa và bảo dưỡng cơ cấu phân phối khí (Phần 2) - Trần Tuấn Hải
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Sửa chữa và bảo dưỡng cơ cấu phân phối khí (Phần 2) - Trần Tuấn Hải", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- giao_trinh_sua_chua_va_bao_duong_co_cau_phan_phoi_khi_phan_2.pdf
Nội dung text: Giáo trình Sửa chữa và bảo dưỡng cơ cấu phân phối khí (Phần 2) - Trần Tuấn Hải
- Tổng giờ Thời gian(h) BÀI 3 Lý thuyết Thực hành 20h 3h 17h SỬA CHỮA CON ĐỘI VÀ CÒ MỔ MỤC TIÊU Học xong bài này, học viên có khả năng: - Trình bày được nhiệm vụ, phân loại, cấu tạo, hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng và phương pháp kiểm tra, sửa chữa của con đội, đũa đẩy và cần bẩy - Kiểm tra, sửa chữa được các hư hỏng của các chi tiết đúng phương pháp và đạt tiêu chuẩn kỹ thuật do nhà chế tạo quy định NỘI DUNG 1. Con đội: 1.1. Nhiệm vụ: - Con đội là chi tiết trung gian biến chuyển động quay tròn của cam phân phối khí thành chuyển động tịnh tiến lên xuống của đũa đẩy( xu páp) để điều khiển xu páp đóng mở cửa nạp,cửa xả cho động cơ. - Con đội nằm là bộ phận tựa trên vấu cam, nó hoạt động trong một đường dẫn hướng và chịu lực nghiêng do cam phối khí gây ra, chịu ma sát,mài mòn trong quá trình dẫn động chuyển động cho xu páp. 1.2. Phân loại: - Chia làm 3 loài chính sau: + Con đội hình nấm và hình trụ + Con đội con lăn + Con đội thủy lực 1.3. Cấu tạo: Con đội có cấu tạo chung gồm 3 bộ phận chính: a. Bộ phận dẫn hướng (thân con đội) b. Bộ phận tiếp xúc với cam phân phối khí trên trục cam để nhận truyền động. c. Bộ phận tiếp xúc với đuôi(hoặc đũa đẩy) của xu páp . 1.3.1. Cấu tạo con đội hình nấm và hình trụ: Hình 3.1. Con đội hình nấm và hình trụ a) Con đội hình nấm;b) Con đội hình trụ 37
- - Loại này được dùng khá phổ biến trên các động cơ ôtô máy kéo. - Khi dùng con đội này, dạng cam phân phối khí phải dùng cam lồi. - Đường kính của mặt nấm tiếp xúc với cam phải lớn để tránh hiện tượng bị kẹt. a. Con đội hình nấm (a) được dùng trong cơ cấu phân phối khí kiểu xu páp đặt. - Thân con đội thường nhỏ và đặc để giảm trọng lượng, trên đầu có bu long điều chỉnh khe hở nhiệt. - Động cơ xu páp treo (Zil. l30, tôyota) thân con đội có đường kính lớn, phía bên trong rỗng, diện tích tiếp xúc với lỗ dẫn hướng lớn. Phần đường kính( rỗng )phía trong tiếp xúc với đầu đũa đẩy thường có đường kính lớn hơn đường kính của đầu đũa đẩy khoảng 0,2 - 0,3mm. b. Con đội hình trụ có kích thướcthân vừa bằng đường kính mặt tiếp xúc. Mặt tiếp xúc với cam của con đội hình nấm và hình trụ thường không phải là mặt phẳng mà là mặt cầu có bán kính khá lớn R = 500 - 1000mm. 1.3.2 .Con đội con lăn: Hình 3.2: Con đội Con lăn - Con đội con lăn có thể dùng cho tất cả các biên dạng cam, nhưng thường dùng với dạng cam tiếp tuyến và cam lõm. Do con đội tiếp xúc với mặt cam bằng con lăn nên ma sát giữa con đội với cam là ma sát lăn. - Ưu điểm cơ bản của loại con đội này là có ma sát nhỏ và phản ánh chính xác quy luật chuyển động nâng hạ của cam tiếp tuyến và cam lõm. - Con lăn được lắp trên trục ở phần dưới của con đội, đôi khi còn dùng ổ bi đũa để giảm mòn cho chốt lắp con lăn. - Trái với con đội hình nấm và hình trụ, trong quá trình làm việc con đội con lăn không được quay quanh trục tâm của nó để tránh trường hợp bị kẹt con lăn, vì vậy con đội thường được định vị bằng rãnh phay trên ổ lắp con đội, trục con lăn có chiều dày lớn hơn đường kính thân con đội để khớp vào rãnh phay chống xoay. - Nhược điểm của con đội loại này là có kết cấu phức tạp. 1.3.3 Con đội thủy lực : 38
- Trên động cơ ô tô hiện đại,thường dùng con đội thủy lực.với cơ cấu xu páp có con đội này không phải điều chỉnh khe hở nhiệt xupáp vì khi dầu bôi trơn trên đường dầu chính đi vào thân con đội sẽ tự điền đầy khe hở này nên giúp cho cơ cấu xupáp làm việc êm ,không có tiếng va đập với đuôi xu páp. a.Cấu tạo:(Hình 3.3) Con đội thủy lực có cấu tạo gồm các phần chính sau: - Ống trượt(2) được lắp trượt khít vào thân(1) của con đội,đáy của thân luôn tỳ lên vấu cam,thân chuyển động tịnh tiến trong ống dẫn hướng. Trên thân và trên ống trượt có các lỗ luôn thông với đường dầu chính của hệ thống bôi trơn động cơ. b. Nguyên lý làm việc: -Thời điểm đóng xu páp: Lúc này thân con đội nằm ở vị trí thấp nhất, áp suất dầu bôi trơn của đường dầu vào khoang chứa dầu ở đáy của thân (1) sẽ nâng ống trượt (2)lên, thông qua đũa đẩy , đội cần bẩy lên để triệt tiêu khe hở ở đuôi xupáp(lúc này cũng do áp suất dầu không thắng được sức căng lò xo xu páp nên không đẩy mở được xu páp). Do khe hở nhiệt được triệt tiêu,nên khi mở xu páp không gây tiếng va đập với đuôi xu páp. -Thời điểm mở xu páp: Khi vấu cam đẩy thân con đội đi lên,áp suất dầu trong khoang chứa của thân tăng đột ngột sẽ đóng kín nhờ van bi một chiều,dầu trong thân không thoát ra được ,do đó ống trượt (2) và thân (1) của con đội trở thành một khối và cùng được đẩy lên mở xu páp nhờ lực đẩy của vấu cam. - Quá trình hoạt động liên tục như vậy,khi đó một ít dầu bôi trơn trong khoang chứa ở thân (1) bị lọt qua khe hở giữa ống trượt và thân thì dầu mới lại được nạp vào để triệt tiêu khe hở xu páp. Hình 3.3: Con đội thuỷ lực 39
- 2.Cò mổ (Cần bẩyhoặc gọi là Đòn gánh) . 2.1. Nhiệm vụ: Là chi tiết trong cơ cấu phân phối khí xu páp treo dùng để truyền lực trung gian từ đũa đẩy đến xu páp, giúp xu páp đóng mở đúng pha phân phối khí. 2.2. Phân loại (Hình-3.4). 2.2.1. Cò mổ dùng cho cơ cấu phân phối khí xu páp treo : 2 a b Hình 3.4: Kết cấu cò mổ( a) và hình dáng cò mổ(b) 1. Vít điều chỉnh, 2. Cò mổ, 3. Giá đỡ trục cò mổ, 4.Bạc lót, 5. Trục cò mổ 2.2.2. Cò mổ dùng con đội con lăn với cơ cấu phân phối khí có trục cam truyền động trực tiếp cho cò mổ 2.3. Cấu tạo : (Chỉ có ở cơ cấu xu páp treo ,Hình 3.4a-3.4b.). 2.3.1.Vật liệu chế tạo: Cò mổ thường làm bằng thép rèn( Dập định hình),có loại đúc bằng gang hợp kim. 2.3.2.Điều kiện làm việc và cấu tạo: a. Đầu tiếp xúc của cò mổ với đũa đẩy thường có vít điều chỉnh khe hở nhiệt, vít này được hãm chặt bằng đai ốc. b.Đầu của cò mổ tiếp xúc với đuôi xu páp có bề mặt tiếp xúc tương đối phẳng và được tôi cứng để chịu va đập và chống mòn tốt. c.Bề mặt ma sát giữa trục và bạc lót ép trên Cò mổ được bôi trơn bằng dầu nhờn chứa trong đường rỗng của trục. d. Ngoài ra trên cò mổ người ta còn khoan lỗ để dẫn dầu đến bôi trơn mặt tiếp xúc giữa đuôi và vít điều chỉnh . e. Chiều dài của hai cánh tay đòn của cò mổ thường khác nhau, cánh tay đòn bên phía trục cam (1) tiếp xúc với đũa đẩy ngắn hơn phía bên tiếp xúc với xu páp (2). 3. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng, phương pháp kiểm tra, sửa chữa hư hỏng của các chi tiết : 3.1. Hiện tượng hư hỏng : a. Mòn côn, méo, nứt vỡ thân con đội b. Cháy ren bu long, đai ốc điều chỉnh khe hở nhiệt. 40
- c. Mòn ống dẫn hướng con đội. d. Hỏng lò xo, mòn van một chiều của con đội thủy lực e. Mặt đầu cò mổ phần tiếp xúc với đuôi xu páp mòn lệch,vỡ, trục cò mổ bị cong nứt . 3.2. Nguyên nhân: Do các chi tiết chịu lực, chịu ma sát lớn trong quá trình làm việc, trong quá trình lắp ráp chưa đúng kỹ thuật,chế độ bảo dưỡng không đúng quy định, thiếu dầu bôi trơn,dầu bẩn hoặc kém chất lượng. 3.3. Kiểm tra con đội , cò mổ: a. Kiểm tra bằng mắt thường, ngâm cò mổ, trục cò mổ vào dầu điêzel rồi lau khô và rắc bột mầu lên chỗ nghi bị nứt. Sau khoảng 5 phút nếu thấy có vệt sẫm mầu là có vết nứt cần phải sủa chữa,hoặc thay mới. b. Kiểm tra độ cong vênh trục cò mổ bằng giá chữ V và đồng hồ so,kiểm tra độ mòn bằng pan me,thước cặp(Hình 3.6) c. Kiểm tra độ mòn lỗ bạc trục cò mổ bằng pan me đo trong. d. Đo độ mòn thân con đội bằng thước cặp (pan me),để xác định độ mòn côn, mòn ô van, độ mòn chân con đội bằng thước thẳng. 3.4.Sửa chữa: 3.4.1.Sửa chữa con đội: Hình 3.5. Kiểm tra độ mòn con đội a. Thân con đội nếu bị mòn côn,và méo có kích thước .>0.04mm, phải được sửa chữa. Độ mòn côn, méo có kích thước cho phép 0.07mm phải doa lại theo kích thước sửa chữa,đường tâm của 2lỗ dẫn hướng cạnh nhau có độ không song song lớn nhất cho phép = 0.10mm 3.4.2.Sửa chữa cò mổ: 41
- a b Hình 3.6. Kiểm tra độ mòn trục cò mổ (a) và bạc cò mổ (b) a. Đầu cò mổ có bề mặt tiếp xúc với đuôi xu páp bị mòn vẹt, mòn không đều, phải mài phẳng lại, diện tích bề mặt tiếp xúc với đuôi phải đạt=70% (với xu páp treo),đầu bu long điều chỉnh (với xu páp đặt cũng có tiêu chuẩn tương tự). b. Đuôi cò mổ bị trờn ren của lỗ ren phải gia công lại,thay mới vít, đai ốc nếu bị hỏng ren(cho cả loại xu páp treo và đặt). c. Đảm bảo khe hở giữa bạc và trục cò mổ theo qui định =0.04-0.08mm, nếu mòn quá quy định thì thay mới. d. Kiểm tra thường xuyên khe hở nhiệt khi có tiếng kêu xu páp cần điều chỉnh ngay khi cần thiết . 3.4.3. Bảo dưỡng con đội và cò mổ: - Làm sạch con đội và cò mổ khi thấy dầu bôi trơn bẩn. - Cần thay thế con đội, cò mổ không đảm bảo yêu cầu về hình dáng theo qui định. -Thường xuyên kiểm tra làm sạch các chi tiết bằng khí nén hoặc giẻ sạch. 42
- Tổng giờ Thời gian (h) BÀI 4 Lý thuyết Thực hành SỬA CHỮA TRỤC CAM VÀ BÁNH RĂNG CAM 18 3h 15h MỤC TIÊU Học xong bài này, học viên có khả năng: -Trình bày được nhiệm vụ, phân loại, cấu tạo, hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng và phương pháp kiểm tra, sửa chữa trục cam và cơ cấu dẫn động trục cam - Kiểm tra, sửa chữa được hư hỏng của các chi tiết đúng phương pháp và đạt tiêu chuẩn kỹ thuật do nhà chế tạo quy định NỘI DUNG 1. Trục Cam : 1.1. Nhiệm vụ : a.Trục cam dùng để dẫn động xu páp làm việc đúng các pha phối khí theo thứ tự làm việc của các xilanh một cách chính xác và kịp thời, một số động cơ ,trục cam còn có nhiệm vụ dẫn động bơm dầu, bơm nhiên liệu (động cơ điezel) và dẫn động trục của bộ chia điện (động cơ xăng), bộ cảm biến tốc độ động cơ . b.Điều kiện làm việc: Trong quá trình làm việc, trục cam chịu tải trọng động và ma sát mài mòn ở các cổ trục và các cam. c. Yêu cầu: Phải có độ cứng vững, biên và chống mài mòn tốt. 1.2. Phân loại : 1.2.1.phân loại theo kết cấu: a. Trục cam liền (Thường được sử dụng trên động cơ ôtô máy kéo) b. Trục cam phân đoạn rời.(Thường dùng cho các động cơ tĩnh tại và tàu thủy) b a Hình4.1a: Cam rời Hình 4.1b: Cam liền : 1.2.2. Phân loại theo động cơ: a. Động cơ dùng 2 trục cam riêng biệt cho từng loại xu páp xả,xu páp hút (4.2a) 43
- b. Với động cơ sử dụng cơ cấu xu páp treo, cơ cấu xu páp đặt chỉ dùng 1 trục cam liền chung cho cả hai cụm xu páp xả và hút (Hình 4.2b) 1 (Hút) 2(Xả) Trục Cam có Vấu cam xả và hút. Hình 4.2a: Kết cấu 2 Trục Cam (liên tục) Hình 4.2b: Kết cấu 1 Trục Cam (liên tục) 1.3.Vật liệu chế tạo: - Trục cam động cơ ô tô nói chung được chế tạo bằng thép 45,vật liệu này tạo nên độ cứng vững cao, chịu mài mòn tốt. 1.4.Cấu tạo chung của trục cam: (Hình 4.3 a,b). a.Trục cam trên ôtô thường được chế tạo liền, đầu trục có bánh răng dẫn động. Trên trục có: Các cam (nạp, thải), các cổ trục cam, tấm căn chặn độ rơ dịch dọc trục. b.Trên một số động cơ, trục cam còn có cam lệch tâm để dẫn động bơm xăng, bánh răng dẫn động bơm dầu, bộ chia điện. c. Các bề mặt làm việc của trục cam như mặt cam, mặt cổ trục cam, bánh răng dẫn động được thấm Cacbon, tôi cứng và mài bóng. Độ sâu thấm tôi = 0,7 -2mm, độ cứng đạt 52-65 HRC. Các bề mặt khác và trong trục cam có độ cứng thấp hơn và chịu mỏi, độ cứng bằng (30 - 40) HRC. d. Hình dạng và vị trí làm việc của vấu cam được quyết định bởi thứ tự làm việc, góc phối khí của động cơ.Vấu cam dẫn động xu páp xả và nạp có thể bố trí trên cùng một trục cam,hoặc sử dụng trục cam riêng biệt cho xu páp xả,xu páp hút e. Kích thước các cam thường nhỏ hơn đường kính cổ trục vì trục cam lắp theo kiểu đút luồn qua các ổ trục. Hình 4.3a.Mặt cắt Trục Cam. ( b): Cấu tạo Trục Cam 44
- f. Dạng cam tùy thuộc vào góc phân phối khí và đảm bảo yêu cầu có tiết diện mở xu páp lớn nhất, có giai đoạn đóng mở với gia tốc và vận tốc nhỏ để tránh va đập, hao mòn. Trên trục cam thường dùng các dạng cam sau: + Cam tiếp tuyến: Là loại cam gồm 2 đường tròn bán kính R1, R2 là 2 đường thẳng tiếp xúc ngoài. Loại này chế tạo đơn giản thường dùng cho con đội con lăn và con đội đáy bản cầu. Loại này đóng mở tương đối nhanh. Hình 4.4: Cam tiếp tuyến + Cam lồi: Là loại cam gồm 2 đường tròn bán kính R1, R2 và 2 cung tròn bán kính P tiếp xúc trong với hai đường tròn bán kính R1, R2. Loại này chế tạo phức tạp, chỉ dùng được với con đội con lăn, chỏm cầu hoặc đáy bằng. Hình 4.5: Cam lồi (Mấu cam) a. Tiết diện cắt ngang b. Mấu cam hút và xả trên Trục Cam + Cam lõm: Loại này cũng dùng 4 cung như cam lồi nhưng cung có bán kính P tiếp xúc ngoài với hai cung tròn bán kính R1, R2. Loại này chế tạo phức tạp, chỉ dùng được với con đội con lăn, loại cam này đóng mở xu páp nhanh. 2.Các phương pháp dẫn động trục cam: 2.1. Phân loại (Hình 4.6): Trục cam nhận truyền động quay từ bánh răng trục cơ làm quay trục cam theo một chiều nhất định, trục cam cung cấp mô men quay và truyền chuyển động cho cơ cấu phân phối khí hoạt động theo thiết kế. có nhiều phương pháp dẫn động cho trục cam. . a.Dẫn động trực tiếp bằng bánh răng( Hình 4.6.a): 45
- Trục cam được dẩn động nhờ bánh răng trục cam ăn khớp với bánh răng thứ 2 được lắp ở đầu trục khuỷu. b. Dẫn động qua trung gian bằng xích (h.4.6.b.): Đối với loại trục cam lắp trên nắp máy khi trục cam được dẩn động nhờ bằnh xích để làm quay bánh răng trục khuỷu và bánh răng trục cam, có thêm bánh răng trung gian khi khoảng cách giữa trục khuỷu và trục cam lớn. c. Dẫn động qua trung gian bằng dây đai (h.4.6.c.): Đối với loại trục cam lắp trên nắp máy khi trục cam được dẩn động nhờ đai để làm quay bánh răng trục khuỷu và bánh răng trục cam, có thêm puly trung gian và cơ cấu điều chỉnh khi khoảng cách giữa trục khuỷu và trục cam lớn. Hình 4.6. Các Phương pháp dẫn động Trục Cam 3. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng, phương pháp kiểm tra, sửa chữa trục cam và cơ cấu dẫn động: 3.1. Hiện tượng: Những biểu hiện hư hỏng của trục cam thường là: a.Trục cong,các vấu cam bị mòn(làm tăng khe hở xu páp),giảm công suất động cơ,tăng tiêu hao nhiên liệu. b.Trục cam bị gẫy nứt,mòn cam lệch tâm,mẻ răng dẫn động bơm dầu. c. Bạc trục cam bị mòn làm áp suất mạch dầu chính giảm ảnh hưởng đến khả năng truyền động của trục cam cho các bộ phận khác. d. Bánh răng trục cam bị vỡ, mẻ răng,mòn các răng,gây tiếng kêu khi làm việc. e. Xích truyền động bị mòn ,chốt xích mòn làm tăng bước xích,dẫn đến không ăn khớp với bánh răng xích, do đó khi truyền động sẽ gây tiếng kêu,hoặc tuột xích. 3.2.Nguyên nhân: a.Do làm việc lâu không được bảo dưỡng đúng kỳ hạn b.Thiếu dầu bôi trơn,dầu bẩn,gây ma sát lớn làm tăng độ mòn. c. Do lắp ráp và điều chỉnh không đúng kỹ thuật. 3.3.Kiểm tra: 3.3.1. Kiểm tra bằng mắt thường: kiểm tra các vết nứt,xước rỗ mòn của các chi tiết,độ trùng của dây xích, dây đai . 46
- 3.3.2.Kiểm tra bằng dụng cụ đo: a.Kiểm tra trục cam. - Đo độ cong độ đảo ,độ lệch tâm của trục cam trên máy tiện hoặc khối V, dùng đồng hồ so(h.4.7). - Kiểm tra chiều cao vấu cam bằng pan me đo ngoài(Hình 4.8). - Kiểm tra khe hở lắp ghép giữa cổ trục cam và bạc, bằng cách đo đường kính lỗ bạc và đo đường kính cổ trục bằng pan me rồi so sánh 2 kích thước, hiệu số của 2 kích thước đo được sẽ là kích thước của khe hở lắp ghép(Hình.4.9) - Kiểm tra trục cam về độ thẳng hàng và mài mòn bất thường bằng cách đặt trục cam lên khối chữ V, đặt đồng hồ so trên mổi cổ trục bạc, quay trục cam và quan sát đồng hồ, độ đảo hoặc lệch tâm chỉ ra trên đồng hồ là giá trị cong hoặc không còn thẳng hàng của trục cam. - Kiểm tra độ nâng của vấu cam có thể được đo bằng đồng hồ chỉ thị kim hoặc được đo bằng panme đo ngoài. Độ nâng của vấu cam = A-B - Kiểm tra độ rơ dọc trục của trục cam, được đo bằng đồng hồ chỉ thị kim (giống như cách kiểm tra độ rơ dọc trục cơ). b. Kiểm tra các bánh răng, xích,đai truyền động: Không bị mài mòn, sứt, nứt , khi làm việc không bị trượt,có độ trùng đảm bảo kỹ thuật. 4. Sửa chữa và yêu cầu kỹ thuật: 4.1.Sửa chữa trục cam: Sau một quá trình làm việc,trục cam thường có hư hỏng như: a. Bị cong ,mòn các vấu cam làm tăng khe nhiệt của xu páp do đó hòa khí hoặc khí nạp vào buồng đốt không đủ,khí cháy ra ngoài không hết làm giảm công suất động cơ, tăng tiêu hao nhiên liệu. b.Trục cam bị cong có thể nắn lại bằng máy chuyên dùng với độ cong cho phép(=0.025mm trên chiều dài trục) c. Cổ trục cam bị mòn quá 0.05-1mm phải mài lại,nếu quá cốt phải mạ Crôm rồi mài. d. Chiều rộng của rãnh then hoa mòn quá 0.055mm phải mang sửachữa. e. Độ ô van cổ truc cam không quá 0.02mm. f. Tróc rỗ các bề mặt làm việc có thể hàn đắp, tôi, mạ, lấy lại kích thước ban đầu , nếu chiều dài vết tróc rỗ trên mép cổ, vấu cam nhỏ hơn 3mm thi có thể rà lại và dùng lại. g. Khi thay mới trục cam hay sửa chữa thì đều phải thay bạc trục cam mới.sau sửa chữa độ bóng cổ trục và vấu cam phải đạt cấp V 8- V 9 47
- 4.2. Sửa chữa bánh răng hoặc xích dẫn động: Khi bánh răng bị vỡ, nứt, mẻ 2 răng liền nhau,hoặc mẻ 3 răng trên một bánh răng thì thay mới. - Dây xích, dây đai bị hỏng ,mòn (rơ lỏng )nhiều thì thay mới. Hình 4.7.Kiểm tra độ đảo Trục cam Hình 4.8.Kiểm tra mòn vấu cam. Hình.4.9.Kiểm tra độ mòn cổ bạc trục cam. 48
- 4.3.Điều chỉnh độ căng của xích, đai : Hình 4.9: Điều chỉnh độ căng đai Công việc điều chỉnh này phải được tiến hành sau khi đã đặt xong cam cho động cơ sau đó mới chỉnh khe hở nhiệt đuôi xu páp. 5. Đặt cam cho độngcơ ôtô: 5.1. Mục đích, ý nghĩa : a. Mục đích: Chỉ tiến hành đặt cam trong trường hợp tháo, sửa chữa động cơ rồi lắp ráp hoàn chỉnh hoặc khi thay mới xích cam (chỉ làm khi đại tu động cơ) b.Ý nghĩa: Đặt cam là lắp trục cam khớp với trục cơ đúng yêu cầu kỹ thuật đề trục cam điều khiển đóng mở xu páp đúng góc pha phối khí theo qui định của nhà chế tạo nhằm đảm bảo công suất của động cơ khi làm việc. 5.2.Phân loại: a. Đặt cam theo dấu có sẵn của nhà chế tạo: b Đặt cam không có dấu 5.3.Các phương pháp đặt cam: 5.3.1.Xác định điểm chết trên(ĐCT) của Piston (theo phương pháp đã có) a. Công việc phải xác định ĐCT của Piston cho chính xác có vai trò quan trọng cho quá trình đặt cam ,và điều chỉnh khe hở nhiệt đuôi xu páp. b. Xác định được ĐCT của Piston sẽ điều chỉnh chính xác góc pha phối khí của quá trình đóng ,mở xu páp thông qua điều khiển của Trục Cam. -Thông thường,trên Bánh Đà của động cơ có sẵn dấu của ĐCT, động cơ ôtô của một số nước được kí hiệu ĐCT như: + Động cơ do nước Anh chế tạo: Kí hiệu theo chữ cho dấuĐCT là TDC + Động cơ do nước Mỹ chế tạo : Kí hiệu bằng chữ cho dấu ĐCT là UDC + Động cơ do nước Đức chế tạo : Kí hiệu bằng chữ cho dấu ĐCT là OT + Động cơ do nước Pháp chế tạo: Kí hiệu bằng chữ cho dấu ĐCT là PMH 49
- c. Bảng trình tự xác định ĐCT cho Piston : Que dò Hình 4.10. Xác định ĐCT của Piston. TT Bước công việc Yêu cầu 1 Chuẩn bị động cơ,dụng cụ tháo lắp, Động cơ ô tô đủ chi tiết cần thiết Và tay quay. 2 Tháo Bugi (hoặc vòi phun) trên máy Dụng cụ tháo chuyên dùng tuy theo loại động cơ. 3 Đặt que dò vào xilanh(Đặt trên đỉnh Que dò. của Piston) 4 Quay trục cơ theo chiều làm việc để Nhìn xu páp hút mở ra rồi đóng lại. cho Piston của máy chuyển động lên phía trên 5 Quay tiếp đến khi nào que dò bị đẩy Xác định đỉnh Pistoncủa máy đã ở lên vị trí cao nhất và không lên được ĐCT.(có thể xem dấu ĐCT (o) trùng nữa với dấu có trên puly hoặc dấu trên thân máy tuy theo từng loại động cơ.) 5.3.2 Đặt cam có dấu: (chỉ cần lắp sao cho dấu có sẵn trên bánh răng cam trùng với dấu có sẵn trên trục cơ là được ). a. Đặt cam cho loại truyền động trực tiếp bằng bánh răng: A .Bánh răng trục cam B. Bánh răng trục khuỷu. 50
- b a Hình 4.10.Dấu đặt cam trên động cơ. Lắp sao cho dấu ở bánh răng trục cơ trùng với dấu sẵn có nằm giữa hai răng của bánh răng trục cam (gọi là 2 răng 3 rãnh). b. Đặt cam cho loại truyền động bằng xích: Hình4.11.Trục cam ở thân động cơ Hình 4.12. Trục cam đặt trên nắp máy. - Loại có trục cam đặt ở thân động cơ: khi lắp sao cho hai dấu ở bánh răng của trục cơ và bánh răng trục cam nằm trên đường thẳng tâm của 2 bánh răng.(Hình 4.12 ). - Loại có trục cam đặt ở nắp máy: 51
- Khi lắp,cần lắp sao cho dấu hình tam giác ở bánh răng xích trục cơ trùng với dấu hình tam giác trên thân máy, mắt xích có sơn mấu vàng trùng với dấu có trên bánh răng xích trục cơ, đồng thời trên bánh răng xích trục cam thì chữ UP hướng thẳng lên trên,dấu của bánh xích trùng với mặt phẳng nắp máy và mắt xích sơn mầu vàng trùng với dấu ở trên bánh xích trục cam ( Hình 4.13). c. Đặt cam cho loại truyền động bằng đai: Hình 4.13. Truyền động đai - Đặt dây đai vào bánh răng trục cơ ,lắp sao cho dấu trên bánh đai ở trục cơ(2) trùng với dấu cố định(1) trên thân máy. - Đặt dây đai vào bánh răng cam sao cho dấu bánh răng trục cam (2 và E)phải trùng với dấu cố định (1) ở trên nắp máy.(Hình 4.14). - Giữ trục cam đứng tại một vị trí,lắp dây đai và bánh răng cam vào trục cam. - Lắp dây đai vào sao cho phía không có bánh tỳ(Làm căng đai) phải căng ra,phía có bánh tỳ phải trùng để lắp bánh tỳ vào.lực kéo của lò xo làm bánh tỳ luôn ép vào dây đai sẽ tự động điều chỉnh độ căng dây đai( Hình 4.15). 5.3.2.Đặt cam không dấu: Có thể chọn một trong hai cách đặt sau: a. Dựa vào nguyên tắc sự đóng mở của xu páp: - Quay cho Piston của máy số1chuyển động lên trên và quan sát khi thấy xu páp xả chuẩn bị đóng kín,còn xu páp hút chớm mở ( không có khe hở nhiệt đuôi.) ,có nghĩa là thời điểm này Piston máy 1 đã ở ĐCT. b. Xem xét thời điểm cuối nén,đầu nổ của máy song hành với máy ta định đặt cam 52
- c. Chia 720o cho số răng có trên bánh đà tương ứng 1 răng bằng số độ của vòng quay 720o ,tính ra được góc mở sớm của xu páp để xoay trục cam và lắp bánh răng cam cho phù hợp với biểu đồ pha phối khí. -Ví dụ: +Dựa vào số răng có trên vành răng bánh đà xe Lanoss: 135 răng,tính được góc độ của một răng là 720o:135 =5,32o. +Biết góc mở sớm của xu páp hút trước ĐCT là 30o, khi quaycho Piston của máy số1 đến ĐCT (ở kỳ cuối xả ,đầu hút), quay bánh đà ngược lại 5 răng, sau đó lắp bánh răng trục cam vào ),như vậy đã đặt cam không cần dấu cho máy số 1. +Đối với các xe khác cũng làm tương tự. (TÔYOTA có số răng :115, xe INOVA có số răng của bánh đà :139.v.v.) d.Bảng trình tự đặt Cam không có dấu: T.T Các bước công việc Yêu cầu 1 Quay trục cơ cho PT của máy 1 đến ĐCT Nhìn dấu của ĐCT có sẵn của nhà kết hợp nhìn dấu có trên bánh răng trục cơ sản xuất. phải trùng với dấu có trên thân máy. 2 -Quay trục cam theo chiều làm việc của -Đặt cam không dấu cho máy số1 ĐC (Trục cam không lắp bánh răng cam), ,sau khi quay trục cam, có thể xác khi Piston máy 1 lên đến ĐCT,quay ngược định góc đặt cam máy số 1 bằng trục cam một góc( một số răng), tương ứng cách xác định góc đánh lửa sớm với góc mở sớm của xu páp hút ở kỳ hút. (cuối kỳ nén, đầu kỳ nổ) của máy -Lắp bánh răng cam vào trục và xiết chặt song hành số 4 bu long giữ trục cam. Như vậy đã đặt xong -Khi cả 2xu páp máy số 4 đều cam . đóng kín (đều có khe hở nhiệt đuôi + Có thể nhìn máy xong hành của máy 1 là xu páp), lúc này cả 2 xu páp máy máy 4 đang ở cuối kỳ nén đầu kỳ nổ( cả 2 số 1 đều không có khe hở nhiệt và xupáp đều đóng kín, đều có khe hở nhiệt kiểm tra bằng cách dùng hai ngón đuôi xu páp). tay cầm và lắc theo chiều dọc(cầm đầu cò mổ đối với xu páptreo), cầm thân con đội đối với xu páp đặt). Cả 2 xu páp đang ở thời điểm cuối kỳ xả(đóng muộn)và đầu kỳ hút. (mở sớm) so với ĐCT của PT. 3 Lắp bánh răng cam vào trục cam và xiết Xiết chặt đúng lực. chặt bu long 4 Kiểm tra lại dấu đã lắp - Các dấu lắp vẫn trùng nhau. 5 Thử lại bằng cách quay 2 vòng trục cơ thì Xu páp xả chuẩn bị đóng kín, xu trục cam quay được 1 vòng ,khi đó pi tông páp hút chuẩn bị mở tương ứng máy số 1 ở ĐCT và cả 2 xu páp xả ,hút với góc mở sớm, đóng muộn của đều không có khe hở nhiệt đuôi xu páp. xu páp theo pha phối khí độngcơ). 53
- Tổng BÀI 5 Thời gian (giờ) giờ BẢO DƯỠNG Lý thuyết Thực hành CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ 15 3h 12h MỤC TIÊU Học xong bài này, học viên có khả năng: - Trình bày được mục đích, nội dung và yêu cầu kỹ thuật bảo dưỡng cơ cấu phân phối khí - Bảo dưỡng được cơ cấu phân phối khí đúng phương pháp và đúng yêu cầu kỹ thuật. NỘI DUNG 1. Mục đích: Đảm bảo cơ cấu phân phối khí thường xuyên có tính năng kỹ thuật tốt, giảm cường độ hao mòn của các chi tiết, ngăn ngừa và phát hiện kịp thời các hư hỏng và sai lệch kỹ thuật để khắc phục, giữ gìn được hình thức bên ngoài; 2. Nội dung bảo dưỡng: Bảo dưỡng các thiết bị của cơ cấu bao gồm:bầu lọc không khí, bánh răng trục cam, trục cam, bạc trục cam, xu páp hút, xả, ống dẫn hướng xu páp, đĩa lò xo, lò xo, trục đòn bẩy xu páp, cò mổ, vít điều chỉnh, trụ đở trục đòn bẩy, con đôi. 3. Bảo dưỡng định kỳ cơ cấu phân phối khí: 3.1. Mục đích,ý nghĩa của công việc điều chỉnh, bảo dưỡng định kỳ cơ cấu phân phối khí. a. Mục đích: Để kiểm tra quá trình hoạt động của các chi tiết và điều chỉnh sau 1 thời gian làm việc, để đưa các chi tiết trở lại làm việc bình thường, đúng tiêu chuẩn kỹ thuật. b. Ý nghĩa: Việc bảo dưỡng, điều chỉnhcơ cấu phân phối khí đúng định kỳ, kịp thời sẽ đảm bảo được công suất của động cơ, giảm tiêu hao nhiên liệu, giảm được tiếng va đập do khe hở nhiệt lớn để động cơ chạy êm. Do vậy, phải tiến hành bảo dưỡng, điều chỉnh khe hở nhiệt đuôi xu páp theo đúng quy định kỹ thuật. 3.2. Kiểm tra, điều chỉnh khe hở nhiệt xu páp: 3.2.1.Mục đích: - Điều chỉnh khe hở là để chừa ra một khoảng hở thích hợp giữa đuôi Xupáp và đầu con đội (với xu páp đặt), giữa đuôi xu páp với đầu cò mổ (xu páp treo). Khe hở này là để chỗ cho xu páp giãn nở dài khi bị làm nóng bởi nhiệt độ khí cháy màvẫn đảm bảo đóng kín buồng đốt,đồng thời không gây tiếng ồn khi chuyển động,không làm sai lệch góc pha phối khí của động cơ.(Chỉ điều chỉnh khe hở nhiệt khi động cơ nguội.) 3.2.2. Điều kiện thực hiện: - Bộ dụng cụ chuyên dùng để điều chỉnh cơ cấu phân phối khí - Bộ căn lá để kiểm tra khe hở nhiệt của từng xu páp. 54
- 3.2.3. Trình tự điều chỉnh khe hở nhiệt đuôi xu páp trên động cơ. a. Các phương pháp điều chỉnh khe hở nhiệt đuôi xu páp - Điều chỉnh khe hở nhiệt cho loại cơ cấu xu páp treo (Hình 5.1a) - Điều chỉnh khe hở nhiệt cho loại cơ cấu xu páp đặt (Hình 5.1b) - Điều chỉnh khe hở nhiệt xu páp từng máy(gọi là điều chỉnh đơn chiếc). -.Điều chỉnh khe hở nhiệt xu páp cho nhiều máy sau 2 vòng quay của trục cơ (gọi là điều chỉnh hàng loạt). b. Khe hở nhiệt thường được hiệu chỉnh theo tiêu chuẩn của nhà chế tạo. Bảng thông số kỹ thuật: TT Loại xe ô tô Khe hở nhiệt đuôi xu páp (h:mm ) Xu páp hút Xu páp xả 1 Zin.130 0,25 0,30 2 Maz.500 0,30 0,35 3 Tôyota.4A-F 0,20-0,30 0,25-0,35 4 Uaz 469. 0,25 0,35 5 Focus-Bz1.6L Thay con đội (tự động điều chỉnh khe hở nhiệt xu páp). 6 Honđa Civic Chỉ cần thay miếng đệm lót của con đội và tự động điều chỉnh khe hở nhiệt xu páp. (Chiều dầy: 0.05mm đồng nhất cho tất cả các miếng căn). 3.3. Điều chỉnh khe hở nhiệt đuôi xu páp động cơ ô tô 3.3.1. Điều kiện thực hiện: - Bộ cờ lê dẹt của nghề sửa chữa ô tô, khay đựng - Thiết bị kiểm tra, bộ căn lá, máy nén khí - Vật liệu: Giẻ lau sạch, dầu sạch - Động cơ có cơ cấu phân phối khí đủ chi tiết và đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật 3.3.2.Yêu cầu: a. Phải biết được thứ tự nổ của động cơ ô tô (có thể nhìn trên nắp máy, thân máy, hoặc lý lịch xe.v.v.) cần điều chỉnh. -ví dụ: +Thứ tự nổ của động cơ 4 máy là: 1-3-4-2. Hoặc 1-2-4-3. +Thứ tự nổ của động cơ 6 máy là: 1-5-3-6-2-4. +Thứ tự nổ của động cơ 8 máy hình chữ v là: 1-5-4-2-6-3-7-8. -Có thể tự xác định thứ tự nổ bằng cách tìm tầm nổ (cuối kỳ nén đầu kỳ nổ)của các máy như sau: 55
- Bước 1: Tháo bu gi (hoặc vòi phun) ra khỏi động cơ Bước 2 : Nhét giẻ sạch vào các lỗ bu gi (Vòi phun) Bước 3: Quay trục cơ từ từ đến khi giẻ ở lỗ lắp bu gi của máy 1 bật ra ta xác định được tầm nổ máy số1 Bước 4 : Quay tiếp trục cơ, thấy máy nào bật giẻ ra tiếp theo máy1và tiếp tục quan sát các máy còn lại, ghi lại ta xác định được thứ tự nổ của các máy trên động cơ. b. Lập được bảng thứ tự nổ để điều chỉnh khe hở nhiệt xu páp cho tất cả các máy.(dùng cho cách điều chỉnh hàng loạt xu páp). c. Quay cho Piston máy số 1 về tầm nổ ( làm chuẩn), để từ đó xác định kỳ nổ cho các máy sau theo thứ tự nổ được thiết kế. d. Xác định được điểm chết trên của máy số 1 (Hình 5.2.) Khi điều chỉnh khe hở nhiệt cho động cơ, thường phải tìm điểm chết trên (ở cuối kỳ nén)cho máy 1,cách tìm như sau: -Đối với động cơ có dấu của ĐCT (điểm chết trên)như zin 130,Tôyota, D12: +Tháo bu gi (hoặc vòi phun) của máy 1 + Nút giẻ sạch vào lỗ của bu gi (hoặc lỗ của vòi phun với động cơ điezel) + Quay trục cơ đến khi giẻ bật ra(hoặc nhìn xu páp hút máy 1 mở ra rồi đóng lại),rồi quay tiếp để dấu trên bánh đà trùng với dấu ĐCT có sẵn(trên puli trùng với dấu 0 trên vách máy,hoặc trên vỏ bánh đà tùy từng hãng xe). Ta đã xác định được vị trí Piston máy số1 ở ĐCT (cuối kỳ nén). +Tìm ĐCT của máy kế tiếp tìm theo thứ tự nổ, chỉ việc quay trục cơ đi một góc bằng khoảng cách nổ( góc lệch nổ) của động cơ đó( Zin. 130 có khoảng cách nổ =90o,động cơ Tôyota có khoảng cách nổ =180o tùy theo số máy của ĐC). -Với động cơ không có dấu: Có thể xác định ĐCT ở cuối kỳ nén bằng cách dùng que dò ( Hình 3.4). 3.3.3. Các phương pháp điều chỉnh khe hở nhiệt xu páp: a. Điều chỉnh xu páp đơn lẻ từng máy: Muốn điều chỉnh xu páp máy nào thì phải xác định tầm nổ của máy đó ở cuối kỳ nén như đã trình bầy ở mục 3.3.2. Bảng trình tự điều chỉnh khe hở nhiệt xu páp: T.T Bước công việc Dụng cụ Yêu cầu 1 Quay trục cơ xác định tầm nổ của Tay quay Cả hai xu páp của máy máy. đều có khe hở đuôi xu páp(có thể lắc dọc con đội với xu páp đặt),lắc đầu cò mổ(với xu páp treo)để thấy khe hở. 2 Nới lỏng đai ốc giữ bu long điều Bộ cờ lê dẹt Trong khi nới đai ốc,một chỉnh khe hở(với kiểu đặt),đai ốc chuyêndùng, tay dùng cờ lê(tuốc nô vít) giữ vít điều chỉnh (kiểu treo). Tuốc nôvít. giữ đầu bu long (vít)chỉnh. 56
- 3 -Đưa lá căn có kích thước chọn Bộ căn lá - Di chuyển lá căn,nếu thấy sẵnvào khe hở giữa đuôi xu páp chuyên dùng lỏng thì giữ đai ốc ,vặn với đỉnh của bu long chỉnh trên Cờ lêchuyên Bu long tăng (giảm) chiều con đội chỉnh(xu páp đặt) dùng cao để giảm (tăng) khe hở (kiểu đặt), giữ đai ốc xoay vít điều chỉnh tăng(giảm) chiều dài để giảm(tăng)khe hở (kiểu treo). - Nếu khe hở nhỏ quá thì làm ngược lại. Hình5.1a.Điều chỉnh khehở của Xupáp đặt -Đưa căn lá có kích thước chuẩn vào khe hở giữa đuôi xu páp với mặt dưới của đầu cò mổ (kiểu treo). Hình .5.1b. Điều chỉnh khe hở xu páp treo 57
- 4 Kéo nhẹ lá căn,thấy có lực giữ nhẹ 2 Cờlê dẹt -Một cờlê giữ Đai ôc , một sít là được, xiết chặt đai ốc hãm 14-17 cờlê vặn bu long đầu con ( xu páp đặt) đội (kiểu đặt), Cờlê choòng -Tuốc nôvít để giữ và vặn 12-14, vít chỉnh xoay ra, vào, một Tuốc nô vít Cờlê choòng để vặn đai Căn lá ốc.( kiểu treo). (xu páptreo) 5 Kiểm tra lại khe hở nhiệt của đuôi Lá căn có Lá căn dầy hơn không xu páp cho chính xác. kích thước lọt qua khe hở đã điều lớn hơn và chỉnh. nhỏ hơn 1 Lá căn mỏng hơn lọt qua mức so với được khe hở là được. lá căn mẫu b.Chú ý: Với động cơ nhiều máy thì điều chỉnh đơn lẻ mất nhiều thời gian,vì phải quay trục cơ nhiều lần nên ít áp dụng. Kỹ thuật điều chỉnh như hình vẽ (Hình 5.1 a,b) c Điều chỉnh hàng loạt xu páp sau hai vòng quay của trục cơ. -Yêu cầu: + Nắm được thứ tự nổ của động cơ. + Chia được góc lệch công tác (góc lệch nổ) các máy : Công thức:720o: số xi lanh= góc lệch công tác. Động cơ 4 máy có góc lệch công tác:720o/4= 180o Động cơ 6 máy có góc lệch công tác:720o/6=120o Động cơ 8 máy có góc lệch công tác: 720o/8=90o + Lập được bảng thứ tự nổ của động cơ -Điều kiện: + Nhận biết được vị trí lắp đặt xu páp xả và xu páp hút của động cơ. +Xác định thứ tự nổ của động cơ (ví dụ ĐC 8 máy có thứ tụ nổ là:1.5.4.2.6.3.7.8 với góc lệch công tác = 90o). +Bộ căn lá chuyên dùng, bộ Cờlê chuyên dùng . d.Ví dụ1: Điều chỉnh nhanh xu páp cho động cơ 8 máy hình chữ V: - Bước 1: Xác định thứ tự nổ của động cơ (theo phương pháp riêng đã có ), xác định được thứ tự nổ của động cơ 8 máy là:1.5.4.2.6.3.7.8. - Bước 2 :Tìm góc lệch công tác động cơ 8 máy có góc lệch là 720o/8= 90o - Bước 3 : Lậpbảng thứ tự nổ của động cơ 8 máy(loại xu páp treo). 58
- Góc Thứ tự đặt các Xi lanh quay X H H X X H H X X H H X X H H X của 1 2 3 4 5 6 7 8 Trục cơ 0-90o hút Xả nén Nổ 90-180o Nổ nén hút Xả 180- nén hút Nổ Xả 270o Xả Nổ nén hút 270- 360o Nổ nén Xả hút 360- 450o hút Xả Nổ nén 450- 540o Xả Nổ hút nén 540- 630o nén hút Xả Nổ 630- hút Xả nén Nổ 720o Chú thích : Xu páp xả(X); Xu páp hút(H). Bước 4: Dựa vào bảng thứ tự nổ trên,tiến hành điều chỉnh khe hở nhiệt theo trình tự Bảng trình tự điều chỉnh khe hở nhiệt xu páp cho động cơ 8 máy. TT Bước công việc Yêu cầu . 1 Xác định tầm nổ của máy Xác định điểm chết trên theo các bước (lấy máy số 1 làm chuẩn). riêng. (cuối kỳ nén đầu kỳ nổ). Quay cho Piston của máy 1 lên ĐCT ở cuối kỳ nén, đầu kỳ nổ. 2 -Quay trục cơ1/2vòng (ứng -Xu páp hút của máy1đóng kín,điều chỉnh với một gócquay của Trục được khe hở nhiệt xu páp hút. o cơ từ 0-180 ). Máy số2 điều chỉnh được(X+H) Máy số 4 chỉnh(X), Máy số5 chỉnh (X+H) Máy số 6 chỉnh(X), Máy số 8 chỉnh (H). 3 -Quay tiếp Trục cơ tiếp -Điều chỉnh được các xu páp sau : 1/2vòng nữa(ứng với góc Máy số 3(X), quay từ 180o-360o) 59
- Máy số 4(H). 4 Quay tiếp Trục cơ tiếp -Điều chỉnh được các xu páp sau : 1/2vòng nữa(ứng với góc Máy số 3(H), o o quay từ 360 -540 ) Máy số 6 chỉnh được(H) 5 -Quay tiếp Trục cơ tiếp 1/2 -Điều chỉnh được các xu páp sau: vòng nữa (ứng với góc Máy số 7(H+X) o o quay từ 540 -720 ). Máy số 4(X), Máy số (X ) . d. Ví dụ 2: Điều chỉnh khe hở nhiệt xu páp cho động cơ 6 máy thẳng hàng. - Điều kiện: + Động cơ ôtô loại 6 máy hoạt động bình thường + Bộ dụng cụ sửa chữa ôtô, bộ căn lá điều chỉnh khe hở nhiệt đuôi xu páp. Bước 1: - Xác định thứ tụ nổ của động cơ 6 máy là 1.5.3.6.2.4. - Xác định vị trí lắp đặt xu páp xả và xu páp hút. Bước 2: Tìm góc lệch công tác của động cơ 6 máy: Góc lệch công tác (góc lệch nổ) là 720o/6 =120o Bước 3 : Lập bảng thứ tự nổ như sau : Bảng thứ tự nổ động cơ 6 máy Góc quay Thứ tự Xilanh Trục cơ X H H X X H H X X H H X Độ(o) 1 2 3 4 5 6 0-60 Hút Nổ 120 Nổ Xả Nén Hút 180 Nén Xả 240 Hút 300 Xả Nổ Nén 360 Nổ Hút 420 Nén 480 Hút Xả Nổ 540 Xả Nén 600 Nổ 660 Nén Hút Hút Xả 720 Xả Nổ Bước 4:Điều chỉnh khe hở nhiệt xu páp. -Nhìn vào bảng ta thấy: +Nếu máy số 1 ở đầu kỳ nổ (0-60o),máy số 2 ở giữa kỳ nổ, máy số3 ở cuối kỳ hút máy số4 ở cuối kỳ nổ, máy số5 ở giữa kỳ nén ,và máysố 6 ở đầu kỳ hút. 60
- +Khi quay trục cơ 1/2 vòng (0-180o) ta điều chỉnh được xu páp các máy sau: Xu páp hút các máy : 1,3,5 Xu páp xả các máy : 3,5,6 +Quay trục cơ tiếp 1/2 vòng nữa (180-360o),điều chỉnh tiếp xu páp các máy sau: Xu páp hút các máy : 6 Xu páp xả các máy : 2, 4 +Quay Trục cơ tiếp 1/2 vòng nữa (360-540 o), điều chỉnh được xu páp các máy sau: Xu páp hút các máy : 2,4. +Quay Trục cơ tiếp 1/2vòng cuối cùng (540-720o) điều chỉnh nốt xu páp xả máy 1 Kết luận: - Sau 2 vòng quay của Trục cơ điều chỉnh hết xu páp các máy của động cơ. - Điều chỉnh được nhiều xu páp theo cách lập bảng thứ tự nổ cho động cơ nhiều máy tiết kiệm được thời gian làm việc. - Để điều chỉnh chính xác khe hở nhiệt các xu páp dựa vào góc lệch công tác của động cơ.Tuy nhiên còn phải nắm được góc mở sớm,đóng muộn của xu páp(xả, hút)do nhà chế tạo quy định ,thông thường các loại động cơ ôtô đều tính toán góc mở sớm,đóng muộn cho xu páp theo bảng : Bảng thông số kỹ thuật: Động cơ Xu páp hút Xu páp xả Góc độ(o) Góc độ(o) Mở sớm Đóng muộn Mở sớm Đóng muộn Tôyota 52 64 44 8 Inôva Tôyota 15 51 49 17 Zace Zin 130 31 73 67 47 Tôyota 2 43 34 2 2Nz-FE Honđa 10 46 56 10 D50 D240 16 54 46 18 CMD 14 17 56 56 17 3.6. Chú ý: 3.6.1. Sau khi đã điều chỉnh khe hở nhiệt xu páp(điều chỉnh nguội). -Trước khi khởi động động cơ,phải kiểm tra lại các hệ thống nhiên liệu, đánh lửa,hệ thống làm mát. 61
- - Sau khi ĐC đã nổ, chỉnh ga ở mức động cơ chạy không tải, lắng nghe sự làm việc của hệ thống phân phối khí rồi điều chỉnh lại tùy theo tình trạng của động cơ. 3.6.2. Một số hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng , kiểm tra điều chỉnh: a. Hiện tượng có tiếng gõ của cơ cấu, khói nhiều và công suất động cơ yếu: - Nguyên nhân: + Khe hở nhiệt quá lớn. + Ốc hãm vít điều chỉnh không chắc chắn. -kiểm tra và điều chỉnh: +Kiểm tra, điều chỉnh lại khe hở nhiệt cho đúng tiêu chuẩnkỹ thuật +Kiểm tra, vặn chặt ốc hãm của bộ phận điều chỉnh. b. Hiện tượng động cơ khó nổ, nâng ga máy không bốc - Nguyên nhân: Xu páp đóng không kín. - Kiểm tra lọt khí của xu páp bằng thiết bị chuyên dùng. - Điều chỉnh lại khe hở nhiệt đúng quy trình và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật. 4.1.Trình tự điều chỉnh khe hở nhiệt xu páp với động cơ dùng con đội thủy lực: 4.1.1. Điều chỉnh khe hở nhiệt xu páp trên động cơ Hon đa Civíc.: a.các bước điều chỉnh. TT Bước công việc Dụng cụ Yêu cầu 1 Tháo các bộ phận liên Quy trình riêng quan 2 Tháo nắp đậy giàn xu páp Bộ dụng cụ Tháo các bu long đúng quy (Hình 5.2) sửachữa, trình. Khay đựng 3 Quay trục cơ cho Piston Tay quay Xác định ĐCT của máy số1 ở máy số1 lên ĐCT . cuối kỳ nén đầu kỳ nổ,ứng với dấu trên puli(hoặc dấu trên bánh đà) trùng với dấu trên thân máy. cả 2 xu páp đều đóng kín. 4 Làm trùng xích cam bằng Tuốcnôvít, Xoay trục cam một góc, dùng cách tháo nắp đậy cơ cấu Chốt bằng thép Tuốcnôvit ép vào Piston tăng tăng xích cam cam và cắm vào lỗ cơ cấu tăng cam một chốt thép 3mm để chống xê dịch. 5 Tháo bánh xích và Trục Dụng cụ chuyên Tháo theo thứ tự tháo gối đỡ cam ra khỏi nắp máy dùng trục cam. 6 Nhấc trục cam và con đội Khay đựng Không để lẫn các chi tiết. ra ngoài 7 Đo chiều dầy con đội đang Pan me đo ngoài Lấy kích thước con đội chuẩn 62
- dùng và so sánh với Con trừ đi khích thước con đội đang đội tiêu chuẩn. dùng có kích thước khe hở nhiệt nếu khe hở.>0,01mm phải thay Con đội mới 8 Bảo dưỡng các chi tiết Dầu rửa, giẻlau, Làm sạch muội than, chất bẩn Khay đựng bám vào chi tiết. 9 Lắp các chi tiết Bộ dụng cụ Lắp ngược lại với tháo, không chuyên dùng. nhầm lẫn chi tiết. Hình 5.2. Nắp đậy giàn cò mổ Hình.5.3.Dấu của ĐCT Hình5.4.Làm trùng xích cam Hình 5.5.Kiểm tra mòn tấm căn Con đội. 63
- Hình5.6. Tháo các gối đỡ trục cam Hình.5.7. Tháo trục cam 4.2.Điều chỉnh khe hở nhiệt xu páp động cơ dùng con đội thủy lực có tấm đệm: a.Bảng trình tự điều chỉnh xu páp trên động cơ Tôyota 4AF: T Bước công việc Dụng cụ Yêu cầu T 1 Tháo các bộ phận liên Theo quy trình riêng. quan 2 Kẹp chặt cổ trục cam và Dụng cụ Một dụng cụ kẹp chặt cổ trục ép con đội xuống.(H 5.8). Chuyên dùng cam, dụng cụ còn lại ép con đội xuống. 3 Lấy tấm đệm căn chỉnh Dụng cụ Dùng dụng cụ chuyên dùng, ép khe hở của con đội ra Chuyên dùng , con đội xuống thấp, dùng Tuốc (Hình 5.9) Tuốcnôvít. nôvít gắn nam châm lấy tấm đệm căn chỉnh khe hở ra. 4 Đo chiều dầy tấm đệm cũ, Pan me, Kích thước đo tấm đệm căn cũ so 64
- so sánh với khe hở và Đo ngoài. sánh với tấm đệm căn mới, nếu chiều dầy quy chuẩn của nhỏ hơn quy định, phải thay tấm tấm căn mới ( Hình.5.10). mới. 5 Làm vệ sinh các chi tiếtvà Dầu rửa, Không lắp lẫn các chi tiết, làm lắp lại theo trình tự ngược Tuốcnôvít, hỏng mất tấm căn đệm con đội. lại Khay đựng. . Hình 5.8. Ép con đội thủy lực Hình 5.9. Lấy tấm căn khe hở Hình 5.10. Đo kiểm tấm căn của con đội 4.3. Chú ý: Trên một số xe đời mới sử dụng con đội thủy lực ,do đặc điểm kết cấu của cơ cấu phân phối khí tự động điều chỉnh khe hở nhiệt xu páp.Để có thể sửa chữa cơ cấu phân phối khí và có thể thay thế con đội khi đã mòn hỏng tùy theo quy định của từng 65
- hãng sản xuất động cơ ôtô ,tuy nhiên có 2 cách sửa chữa và điều chỉnh khe hở nhiệt xu páp đang phổ biến tại việt nam hiện nay là: a. Điều chỉnh khe hở nhiệt xu páp bằng cách thay thế con đội khi mòn quá kích thước quy định,( ĐC Honđa Civíc ,và có quy trình điều chỉnh, thay con đội riêng của ĐC. b. Điều chỉnh khe hở nhiệt xu páp bằng cách thay tấm căn đệm trên con đội khi tấm đệm bị mòn quá kích thước quy định,( động cơ Tôyôta ,với quy trình tháo ,lắp và thay thế tấm căn đệm riêng cho con đội của)các tấm căn đệm của con đội(tiếp xúc trực tiếp với đuôi xu páp ), hãng Tôyota sản xuất sẵn các tấm đệm để thay thế khi điều chỉnh khe hở nhiệt xu páp,tất cả có 25 cỡ chiều dầy từ 2,20mm tới 3,40mm, mỗi cỡ có chiều dầy khác nhau =0,05mm.kích thước thay thế có ghi rõ trên bề mặt tấm đệm và được tính như sau: - Gọi chiều dầy của tấm đệm lót mới là: N mm - Gọi chiều dầy của tấm đệm lót cũ là : T mm - Khe hở nấm đo được là : A mm - Chọn chiều dầy của tấm đệm lót mới để thay là : + Với xu páp hút được tính là : N =T +( A – 0,25) mm +Với xu páp xả được tính là : N = T +( A – 0,30) mm. - Chú ý : Với chiều dầy N được xác định, khi thay cần chọn tấm đệm lót mới theo cỡ đã có với kích thước gần nhất so với chiều dầy N. 5. Kiểm tra, điều chỉnh độ trùng dâyxích : - Nếu dây xích bị mài mòn, rão hoặc bị căng dây xích, khô đâu bôi trơn, sẽ sinh ra tiếng kêu, chính vì vậy phải căng dây xích để tránh trường hợp dây xích bị căng hoặc bị chùng quá. - Cách điều chỉnh dùng Cơlê xiết bu long điều chỉnh dây xích vào, khi dây xích bị trùng thì dùng Cờlê dẹt nới bu long điều chỉnh dây xích ra khi dây xích quá căng. Điều chỉnh dây xích đúng khi dùng tay ấn một lực ( F = 2-3 KG) vào dây đai (hoặc xích), có độ võng từ 3-5mm so với lúc điều chỉnh căng dây xích là được. (Hinh.4.10.) 6. Tháo làm sạch muội than : Tương tự như trình tự tháo lắp và bảo dưỡng làm sạch muội than trên thân,tán,đế của xu páp ,đế (Cie) và các chi tiết khác của cơ cấu phân phối khí cũng như trên buồng cháy của động cơ. 7. Kiểm tra, thay mới các chi tiết bị hư hỏng : - Kiểm tra hình dạng, kích thước của chi tiết, nếu không đạt tiêu chuẩn phải thay mới - Kiểm tra quá trình liên kết hoạt động của các chi tiết và cơ cấu, nếu không đảm bảo phải bảo dưỡng, điều chỉnh và thử lại trước khi đưa động cơ vào hoạt động. 66
- MỤC LỤC TT Tên bài Ghi chú 1 Nhận dạng, tháo lắp cơ cấu phân phối khí. Tr.3 2 Sửa chữa cụm Xúp páp Tr.13 3 Sửa chữa Con đội và Cò mổ Tr.35 4 Sửa chữa Trục cam và bánh răng cam. Tr.40 5 Bảo dưỡng cơ cấu phân phối khí Tr.51 67
- TÀI LIỆU THAM KHẢO 1Nguyễn Oanh . 1993 KTSC ôtô NXB- KHKT. Động cơ ô tô hiện đại (Xăng, Diezel) 2.Nhà xuất bản 2003 Bộ GTVT: KT Sửa chữa ô tô 3.Nguyễn Tất Tiến 2002 Giáo trình kỹ thuật NXB-KHKT Hà Nội Nguyễn Xuân Kính : Sửa chữa ô tô - máy kéo. 4.Nhà xuất bản Giáo trình công nghệ Ôtô Lao động 2010 Phần động cơ. . 5.Trịnh văn Đại 2007 Cấu tạo và sửa chữa NXB LĐ. Hà Nội Ninh Văn Hoàn Động cơ ôtô-Xe máy. Lê Minh Miện 68