Giáo trình ShipConstructor (Phần 1)

pdf 136 trang ngocly 30
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình ShipConstructor (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_shipconstructor_phan_1.pdf

Nội dung text: Giáo trình ShipConstructor (Phần 1)

  1. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING III.7.15- Vạch dấu vị trí nẹp Ta sẽ vẽ các vạch dấu vị trí nẹp trên tấm đà ngang đáy như hình vẽ. Vạch dấu dài 50 mm, cách đỉnh nẹp dọc 25mm, và có một đoạn 25 mm là đường chỉ vị trí đặt chiều dầy . Hình 54 1. Nhấn nút Production Layer. 2. Zoom sao cho trông thấy tất cả các nẹp thẳng đứng 3. Nhấn nút Process Color Hình 55 Trang 120/255
  2. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING 4. Trên màn hình chọn Marking (vạch dấu), không chọn Far Side. Nhấn OK 5. Chọn tất cả các đường sinh thẳng đứng của các nẹp. Nhấn Enter để chúng đổi sang mầu của vạch dấu. 6. Nhấn nút Thickness Throw Lines (đường đặt chiều dầy) , nút này nằm trên thanh công cụ phụ Detailing (hoặc chọn từ menu SC Structure/Detailing/Thickness Throw Lines). 7. Chọn tất cả các đường vạch dấu nẹp. 8. Trong ô Saved Throw Line Styles của màn hình Thickness Throw Lines chọn STIFFENERS rồi nhấn OK. Hình 56 9. Trong cửa sổ lệnh xuất hiện lời nhắc: Pick side to throw: (Ch•n phía ••t chi•u d•y) Trang 121/255
  3. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING 10. Nhấn chuột vào một điểm phía mạn của nẹp gần mạn nhất để chỉ hướng đặt chiều dầy nẹp. Các đường vạch dấu vị trí nẹp cuối cùng có dạng như sau: Hình 57 11. Nhấn Enter hoặc ESC để kết thúc lệnh. III.7.16- Ký hiệu chỉ hướng (Part Orientation Icon) Trên các chi tiết ta có thể vẽ một ký hiệu chỉ hướng giúp cho quá trình lắp ráp nhanh hơn và tránh được những sai lầm có thể xảy ra. ShipConstructor có thể vẽ các ký hiệu đó một cách tự động từ các bản mẫu có sẵn. Người thiết kế có thể sửa đổi các bản mẫu đó tuỳ ý. Dưới đây ta sẽ đặt ký hiệu sau lên đà ngang đáy. Hình 58 1. Zoom bản vẽ đà ngang vào vùng bên trái (nơi sẽ vẽ ký hiệu chỉ hướng) 2. Nhấn nút Part Orientation Icon Trang 122/255
  4. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING 3. Trong màn hình hiện lên, ô bên trái cho ta chọn các bản mẫu (template) ký hiệu chỉ hướng sẽ sử dụng. Có thể phóng to, thu nhỏ ký hiệu này bằng cách thay đổi Icon Scale. Hình 59 4. Nhấn chuột vào bất kỳ chỗ nào trong chi tiết để chỉ vùng đặt ký hiệu. Vị trí chính xác sẽ xác định sau. 5. Sau khi ký hiệu đã được vẽ, chuyển nó đến vị trí mong muốn. Hình 60 III.7.17- Độ co do hàn (Weld Shrinkage) ShipConstructor hiện có thể xử lý độ co do hàn. Độ co hàn lượng co lại của một vật liệu khi có một chi tiết như nẹp được hàn lên nó. Độ co hàn phụ thuộc vào loại vật liệu, chế độ hàn, nhiệt độ môi trường khi bắt đầu hàn v.v Thường thì độ co hàn được xác định qua các số liệu thử thống kê khi dùng những dây chuyền hàn panel. Đối với những tàu lớn có thể lấy độ co hàn là 1mm khi hàn Trang 123/255
  5. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING một chi tiết bằng mối hàn liên tục. Ta sẽ dùng giá trị này trong các thuộc tính của chi tiết. 1. Nhấn nút Weld Shrinkage trên thanh công cụ phụ Detailing. 2. Trong màn hình hiện lên thiết lập các lựa chọn như hình sau. Trong đó ta chọn giá trị độ co là giá trị tuyệt đối (Absolute) và có 6 nẹp nên nhập số 6 vào ô X. Hình 61 3. Chọn vị trí và hướng cho biểu tượng chỉ độ co do hàn như hình sau. Trong trường hợp này, độ co theo trục y bằng 0 còn theo trục x là 6 mm. Khi hạ liệu, ShipConstructor sẽ căn cứ vào các giá trị này mà tăng kích thước chi tiết một lượng tương ứng theo mỗi trục toạ độ để bù lại độ co do hàn. Hình 62 Trang 124/255
  6. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING III.7.18- Xác định các thuộc tính của tấm (Defining the Plate Part) Bây giờ ta đã có đủ điều kiện để xác định các thuộc tính của tấm đà ngang đáy. Nên nhớ rằng các thuộc tính này phục vụ cho việc hạ liệu. Các đối tượng mà ta sẽ xử lý cần phải đã được tô màu thích hợp. 1. Các mặt cắt ngang của các nẹp dọc phải có màu của No Process. Ta sẽ xem chúng thuộc thành phần nhóm kết cấu nên chúng cũng được hạ liệu. Nhưng vì chúng có màu No Process nên chương trình mã hoá đường cắt NC-Pyros sẽ không tính đến chúng. 2. Zoom bản vẽ sao cho ta có thể nhìn thấy toàn bộ đà ngang đáy. Hình 63 3. Xoá ký hiệu chỉ hướng đặt chiều dầy phía trên đà ngang 4. Chuyển các chữ U12TTOP_C, U12LBHC_C và U12MRGNP_C vào trong đà ngang như hình vẽ sau. Giảm kích thước chữ xuống 50mm. Các chữ này chỉ các kết cấu bao quanh đà ngang và sẽ được tính đến trong quá trình mã hoá để máy cẳt viết lên tấm, làm dễ dàng cho khi lắp ráp. Hình 64 5. Nhấn nút Define Part . Bản vẽ sẽ chuyển sang solid layer. Xuất hiện lời nhắc trong cửa sổ lệnh: Select solid: (Ch•n v•t th•) 6. Nhấn chuột trên tấm đà ngang đáy để đáp lại lời nhắc trên. 7. Bản vẽ chuyển sang production layer. Trong cửa sổ lệnh có lời nhắc: Select production objects for part: (ch•n các ••i t••ng gia công) Trang 125/255
  7. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING 8. Dùng chuột chọn đường bao ngoài của tấm đà ngang đáy và tất cả các đối tượng nằm bên trong đường bao đó kể cả các mặt cắt nẹp dọc và các mã hiệu của nẹp đứng. Nhấn Enter 9. Nếu đây là lần đầu ta tạo một chi tiết thì màn hình chọn sơn sẽ xuất hiện (chọn NO nếu ta dùng các thiết lập mặc định về sơn). 10. Màn hình thuộc tính chi tiết xuất hiện. Nhập vào các dữ liệu như sau: Hình 65 Part Name: đặt phần mở rộng là P001. Nhấn OK. 11. Màn hình Annotation xuất hiện. Hình 66 Trang 126/255
  8. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING Đặt Piecemark là 50, ta muốn cho mã hiệu của tấm đà ngang to hơn của nẹp (Piecemark của nẹp là 25). 12. Đặt mã hiệu vào vị trí nổi bật trên tấm. Kết quả cuối cùng như sau Hình 67 13. Phóng to vùng mã hiệu nẹp. Ta sẽ thấy rằng các chữ trong mã hiệu hiển thị hai lần, hơi lệch so với nhau và có màu khác nhau. Đó là vì các chi tiết là những block trong Autocad. Chúng ta đã thiết lập ShipConstructor để các chữ của các nẹp được bao hàm vào tấm. Vì vậy các chữ sẽ được nhân đôi: một thuộc về nẹp, một thuộc về tấm. 14. Save bản vẽ 15. Mở lại bản vẽ 3 chiều để kiểm tra theo các bước đã nói trước đây. Kết quả như hình sau: Hình 68 Trang 127/255
  9. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING III.7.19- Bổ xung một đối tượng vào chi tiết kết cấu đang có Đôi khi ta nhớ ra rằng đã quên một đường vạch dấu hoặc một cái gì đó trong các thuộc tính của chi tiết kết cấu. Ta có thể bổ xung đối tượng đó vào bằng chức năng Add Objects. 1. Mở bản vẽ U12F112. Vẽ một đường thẳng đứng và chữ "BRACKET" cỡ 25, góc 90. 2. Quy định màu gia công của chữ và đường thẳng nói trên là Marking (vạch dấu). Nếu không quy định màu ta sẽ nhận được thông báo lỗi sau: 3. Vào menu SC Structure/Part/Add Objects 4. Nhấn chuột vào bất cứ chỗ nào trong tấm đà ngang để chọn nó. 5. Nhấn Enter để tiếp tục 6. Dùng chuột chọn đường thẳng và text vừa tạo. Nhấn Enter, hai đối tượng đó được bổ xung vào chi tiết đà ngang. 7. Save bản vẽ. III.7.20- Xà ngang boong và bản mép. Xà ngang boong là một tấm rộng 500mm có bản mép ở phía dưới. Trên xà có các rãnh khoét cho xà dọc của boong ở cùng các mặt phẳng dọc như xà dọc đáy. Tất cả các góc tấm xà ngang boong đều có lỗ hàn. Nhiều lệnh dùng trong phần trước cũng được dùng lại dưới đây và vì vậy chỉ viết ngắn gọn. Hình 69 1. Trong bản vẽ U12F112.dwg, vẽ các rãnh khoét cho các xà dọc bên dưới boong chính (tương tự như đã làm với nẹp dọc của tôn đáy trên). 2. Xoá các đường chiều dầy boong và ký hiệu lắp ráp (throw symbol). Trang 128/255
  10. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING 3. Trim đường boong đến các rãnh khoét. 4. Vẽ một đường nằm ngang cách boong 500 mm về phía dưới. 5. Phóng to phần đầu phía mạn của xà ngang boong như hình sau: Hình 70 6. Đoạn mép trong của tôn vỏ vừa là đầu mút của xà ngang boong vừa thuộc đường cong sườn. Vì vậy ta sẽ copy đường mép trong tôn vỏ vào revision layer (lớp dự trữ) để dùng sau này khi tạo sườn trước khi sửa đường đó theo kết cấu xà ngang boong. 7. Nhấn vào nút Copy Geometry to Layer 8. Kích chuột vào đường mép trong tôn vỏ để chỉ đối tượng sẽ copy rồi nhấn Enter. Màn hình chọn layer hiện lên như sau: 9. Điểm sáng layer REV rồi nhấn OK. 10. Nhấn chuột chọn vị trí đặt mã hiệu. Một vòng tròn nhỏ sẽ đánh dấu chỗ đó. 11. Mã hiệu của nẹp xuất hiện ở vị trí mặc định là song song với nẹp. Nếu chấp nhận vị trí đó ta nhấn Enter, nếu không có thể dùng chuột xoay mã hiệu đến vị trí mong muốn. Trang 129/255
  11. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING 12. Bây giờ chuyển sang phía đầu xà ngang boong tiếp giáp với sống chính của boong. Nhấn nút Mark Group Intersections để vẽ đường giao giữa sống chính boong và khung sườn lại. Nhấn nút UnCheck All trên màn hình hiện lên rồi chọn U12BHC. 13. Tạo đường bao ngoài của tấm xà ngang boong. 14. Tạo plate solid của tấm dùng tôn 10 mm, chiều dầy quay về phía lái. III.7.21- Tham chiếu đến những nhóm kết cấu phẳng ngoài Trước tiên ta cần làm sạch bản vẽ, xoá hết những đường phụ trợ và đường dấu không cần thiết (đường HGRDR, ). Trim đường MRGN giữ lại đoạn giữa tôn đáy trên và vỏ. Kết quả như hình sau: Trang 130/255
  12. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING Trong một số trường hợp, xem kết cấu ngang từ các nhóm kết cấu khác là rất có ích. Ở đây ta sẽ tải sống dọc U12LBHC vào trong bản vẽ U12F112. Ta cần tìm vị trí bản mép của sống chính boong (long deck girder) và bản mép xà ngang boong (frame deck girder) giao nhau (vị trí faceplate connection trong hình sau). 1. Trong bản vẽ U12F112 đặt viewpoint là FWD PRT UP 2. Nhấn nút 3. Trong màn hình hiện lên, đánh dấu U12LBHC rồi nhấn OK. Trang 131/255
  13. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING 4. Phóng to phần giao cắt giữa sống chính boong và xà ngang boong. 5. Kích hoạt các layer production và solid 6. Tô bóng hình như hình sau Trang 132/255
  14. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING III.7.22- Tìm điểm mút bên trong của bản mép xà ngang boong Tiếp theo ta muốn tìm vị trí giao cắt giữa hai bản mép. Ta sẽ vẽ một đường thẳng đứng trên xà ngang boong đánh dấu vị trí đó. 1. Chuyển bản vẽ đang tô bóng về chế độ phẳng View/Shade/2D Wireframe 2. Nhấn nút để kích hoạt các layer production và solid. 3. Ta sẽ dùng bộ lọc điểm (point filters) để vẽ đường đã nói ở trên. Nếu bạn chưa quen với bộ lọc này xem hướng dẫn trong AutoCAD. 4. Chạy lệnh LINE của AutoCAD. Tại dấu nhắc của lệnh gõ “.XY” rồi nhấn Enter (chú ý đừng quên dấu chấm trước chữ XY. Ta lệnh cho AutoCAD chỉ dùng hai toạ độ X, Y của điểm chọn. 5. Chọn OSNAP theo chế độ SNAP TO NEAREST. 6. Đặt con trỏ chuột trên đường mép của bản mép sống chính boong chờ đến khi SNAPTIP xuất hiện. Nhấn chuột để lấy toạ độ của điểm. Trên dòng lệnh ta thấy: LINE From point: .XY of (need Z): 7. Gõ số 0 tại dấu nhắc và nhấn Enter. 8. Bật chế độ ORTHO vẽ một đường thẳng đứng ngắn để đánh dấu vị trí. 9. Nhấn nút 10. Trong màn hình hiện lên, bỏ chọn U12LBHC và nhấn OK 11. Đặt góc nhìn ở body view. 12. Kích hoạt chỉ riêng layer production. 13. Phóng to đầu bên trái xà ngang boong. 14. Cắt ngắn đường thẳng đứng đến mép dưới của tấm xà ngang boong nếu cần. 15. Xác định toạ độ của điểm mút đường nói trên. Toạ độ X của nó phải là 75 mm. Trang 133/255
  15. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING III.7.23- Tìm điểm mút bên ngoài của bản mép xà ngang boong Hình dưới đây cho thấy chỗ giao nhau giữa bản mép xà ngang boong (màu xanh đậm) với thanh sườn BF240X12 chạy dọc theo vỏ (màu nâu). Ta cần vẽ đường thẳng đứng đánh dấu chỗ kết thúc mép ngoài của bản mép. 1. Phóng to đầu mút bên phải của xà ngang boong 2. Nhấn nút Activate Layer và chọn REV trong màn hình hiện lên rồi nhấn OK 3. Nhấn nút Copy Geometry to Layer và copy đường mép trong của vỏ từ lớp revision (đã được copy lưu ở đây trong bước trước) vào lớp production. Trang 134/255
  16. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING 4. Kích hoạt (activate) lớp production. 5. Offset đường mép trong của vỏ lùi vào 240 mm để tạo đường mép trong của sườn. 6. Vẽ đường thẳng nằm ngang cách mép dưới của tấm xà ngang boong 20 mm (chiều dầy bản mép). 7. Từ chỗ giao nhau giữa hai đường vừa vẽ, vẽ một đoạn thẳng đứng lên phía trên. 8. Cắt ngắn (trim) đoạn thẳng đó tại mép trên của bản mép (xem hình dưới đây) 9. Xoá tất cả các đường phụ chỉ để lại đoạn thẳng đứng vừa vẽ. Đó là mép ngoài của bản mép. III.7.24- Tạo bản mép xà ngang boong 1. Phóng to hình sao cho nhìn rõ toàn bộ bản bụng của xà ngang boong. 2. Nhấn nút Faceplate Solid . Xuất hiện lời nhắc trong cửa sổ lệnh: Select faceplate path: Trang 135/255
  17. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING Select Line, Arc, or Polyline for Faceplate creation: 3. Dùng chuột chọn đường bao bản bụng xà ngang boong 4. Lớp solid sẽ được kích hoạt và xuất hiện lời nhắc: Select solid: 5. Nhấn chuột trên bản bụng xà ngang boong (đã được tạo thành solid trong các bước trước). ShipConstructor sẽ tìm trong kho vật tư, hướng lắp đặt và chiều dầy để tính toán vị trí bản mép. 6. Vào các thông số trong màn hình như hình sau: Stock name: chủng loại vật tư. Ở đây ta dùng FB150X20. Endcuts: kiểu đầu mút của bản mép. Plate Data: các số liệu bản bụng Path (closed or open): trong trường hợp này là kiểu bản mép hở. Bản mép khép kín (closed) là loại viền quanh các lỗ. Make start and end symbols: nếu chọn mục này, ShipConstructor sẽ tạo ký hiệu đánh dấu điểm đầu và điểm cuối của bản mép lên bản bụng. Sau đó ta có thể lệnh cho máy cắt NC vẽ ký hiệu này lên tấm bản bụng để dễ lắp ráp. Lengthen Shorten: cho phép làm bản mép dài hơn hoặc ngắn hơn chiều dài đã định. Position: một số vị trí của bản mép 7. Nhấn OK sau khi nhập các dữ liệu nói trên xong. Trong cửa sổ lệnh xuất hiện lời nhắc: Select the start point of the faceplate: Trang 136/255
  18. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING 8. Chọn điểm đầu trên đường đánh dấu gần sống chính của boong. Xuất hiện tiếp lời nhắc: Select the end point of the faceplate: 9. Chọn điểm cuối trên đường đánh dấu gần phía mạn. Xuất hiện lời nhắc: Select segment for faceplate: (ch•n •o•n ••t b•n mép) 10. ShipConstructor chia đường bao của bản bụng thành hai đoạn tại hai điểm cắt giữa hai đường đánh dấu với đường bao. Để đáp lại lời nhắc trên ta dùng chuột kích vào đoạn ngắn phía cạnh dưới. Chương trình nhắc tiếp: Pick Face Plate Thickness direction 11. Nhấn chuột vào điểm bất kỳ nằm bên dưới xà ngang boong để chỉ rằng chiều dầy của bản mép sẽ nằm về phía đó. 12. ShipConstructor sẽ tạo nên bản mép và các ký hiệu đánh dấu điểm bắt đầu và kết thúc bản mép. 13. Chuyển viewpoint về FROM FWD STBD UP. 14. Phóng to đầu bên trái của xà ngang boong, kích hoạt các layer production và solid và tô bóng bản vẽ ta có hình sau: 15. Phóng to đầu bên phải xà ngang boong : 16. Chuyển viewpoint về Body 17. Kích hoạt lớp production. 18. Xoá hai đoạn đánh dấu điểm đầu và cuối bản mép đã tạo ở phần trên. Trang 137/255
  19. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING III.7.25- Xác định các thuộc tính của bản mép Sau khi đã tạo bản mép như một vật thể rắn (solid) trong AutoCAD, bây giờ ta có thể xác định các thuộc tính của bản mép. Riêng mã hiệu của bản mép ta sẽ đặt trên bản bụng của xà ngang như hình dưới đây. Sở dĩ như vậy vì bản bụng là chi tiết chính và sẽ được cắt trên máy cắt NC, các ký hiệu đặt trên đó sẽ được máy NC vẽ tự động thuận tiện cho khi lắp ráp. Thực hành: Xác định các thuộc tính của bản mép như trên hình sau: Phần mở rộng tên chi tiết (Piecemark name extension): F001 Trang 138/255
  20. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING Assembly (vị trí lắp ráp): MDK – boong chính. Bản mép cùng với bản bụng của xà ngang boong sẽ được lắp ráp vào boong chính. Sau này khi ta tạo bản vẽ lắp ráp, xà ngang boong sẽ được tự động đưa vào bản vẽ lắp ráp boong. Bài tập: tạo ký hiệu chỉ hướng chi tiết trên đầu bên trái của xà ngang boong. Bài tập: xác định các thuộc tính của tấm bản bụng. Phần mở rộng tên đặt là P003. Chi tiết P002 là mã hông sẽ thiết kế ở phần dưới đây. III.7.26- Tấm mã hông bẻ mép Hình dưới đây biểu diễn bản mã hông mà ta sẽ tạo. Viewpoint ở đây là AFT STBD UP. Chi tiết này có một số đặc điểm: ● Nó là một tấm bẻ mép. Dưới đây ta sẽ học cách làm chi tiết bẻ mép. ● Nó giao cắt với một kết cấu dọc dạng xoắn. Khe hở giữa tấm đáy đôi và sống hông lớn hơn chiều dầy của sống hông do dạng xoắn của sống hông (tại chỗ giao cắt với mã hông, sống hông không vuông góc với mặt phẳng mã). III.7.27- Hiệu chỉnh khe hở. Chỗ tiếp xúc giữa mã hông với sống hông cần phải được hiệu chỉnh. Chiều dầy mã hông là 15mm Trang 139/255
  21. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING ShipConstructor tạo nên hai hệ toạ độ cục bộ cho mỗi nhóm kết cấu: hệ toạ độ kết cấu (construction UCS) và hệ toạ độ chiều dầy (thickness UCS). Hệ toạ độ kết cấu nằm trong mặt phẳng của nhóm kết cấu. Hệ toạ độ chiều dầy nằm theo chiều của chiều dầy chính của tấm trong nhóm kết cấu. Trong quá trình tạo bản vẽ của nhóm, ShipConstructor sẽ yêu cầu ta nhập chiều dầy và hướng đặt chiều dầy. Đối với khung sườn ta đang xét thì chiều dầy chính là 10mm và hướng đặt chiều dầy là về phía lái. Sống hông có chiều dầy 15mm và hướng đặt là phía ra ngoài mạn. Nếu ta kích hoạt hệ toạ độ chiều dầy của khung sườn và tạo đường đánh dấu cho tấm hông ta sẽ có được giao cắt như hình trên. 1. Phóng to vùng sống hông gắn với tôn đáy đôi. 2. Nhấn nút Activate UCS 3. Trong màn hình UCS hiện lên, chọn U12F112_T (chữ T chỉ hệ toạ độ chiều dầy). Nhấn nút Activate. 4. Nhấn nút Mark Group Intersections 5. Trong màn hình dưới đây, chọn các mục Main UCS Only, Construction và Thickness rồi nhấn OK. Trang 140/255
  22. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING 6. Màn hình cảnh báo sau hiện lên. Nhấn OK Lệnh nói trên sẽ tạo hai đường đánh dấu: một đường phía trong và một đường phía ngoài mã hông. 7. Nhấn nút Activate UCS và chọn kích hoạt hệ toạ độ U12F112_C. 8. Nhấn nút 3D to 2D và nhấn trên hai đường đánh dấu mới tạo. Các đường đánh dấu được tạo trong hệ toạ độ chiều dầy vì vậy sẽ có toạ độ Z= - 10 trong hệ toạ độ kết cấu. Ta sẽ không thể sử dụng hai đường đánh dấu này tạo đường bao. 9. Phóng to vùng lỗ hàn dưới bên phải của tôn đáy đôi như hình sau: Trang 141/255
  23. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING 10. Ta có thể đo khe hở tăng thêm bằng cách đo khoảng cách vuông góc từ một góc của lỗ hàn tôn đáy đôi đến đường đánh dấu ngoài, nó bằng 17.2907. 11. Xoá tất cả các đường đánh dấu trong ngoại trừ đường gần mạn nhất. III.7.28- Đường bao mã hông Bây giờ ta có thể xác định đường bao của mã hông. 1. Phóng to vùng mã hông 2. Copy đường sườn thực nguyên bản từ lớp revision vào lớp hiện tại. 3. Vẽ đường nằm ngang ở chiều cao 1750mm như hình vẽ trên. 4. Offset đường sườn thực đi một đoạn 500mm vào phía trong tàu như hình vẽ. 5. Vẽ một đường thẳng từ điểm giao giữa đường dấu tôn đáy đôi với đường đánh dấu giao cắt của mã hông đến điểm giao giữa đường nằm ngang ở 1750mm và đường sườn thực đã offset như hình sau đây: Trang 142/255
  24. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING 6. Xoá đoạn sườn thực ở bên trong 7. Trim các đường còn lại như hình dưới đây. 8. Tạo các lỗ hàn tại chỗ tiếp giáp giữa mã hông và sống hông như hình sau: Trang 143/255
  25. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING 9. Tạo đường bao (toolpath) cho mã hông. 10. Ta có thể nhận được một thông báo lỗi như dưới đây. ShipConstructor phát hiện có một khe hở trong đường bao do lỗi của lệnh Trim trong AutoCAD (đường bao phải gồm các đoạn liên tục khép kín). Khe hở đó bằng 0,7264mm tại góc trên bên phải của mã hông. 11. Nhấn nút Create End Circles 12. Chọn màu gia công là Outside Cut rồi nhấn OK. 13. ShipConstructor tạo một vòng tròn quanh hai đầu mút bị hở của đường polyline 14. Nhìn trên hình ta thấy rõ một đoạn thẳng bị nhô lên do trim không đúng. Dùng lệnh trim để xoá đoạn đó đi. 15. Xoá vòng tròn vừa tạo 16. Chạy lệnh toolpath lại, lần này sẽ không bị báo lỗi. III.7.29- Tạo mã hông như một vật thể rắn (solid) Trong phần trên ta chưa xét đến đoạn bẻ mép của mã hông. Đoạn bẻ mép này sẽ được tạo sau khi ta tạo tấm mã hông solid. 1. Vẽ lỗ giảm trọng đường kính 150mm tại vị trí thích hợp trong mã hông. 2. Chọn màu gia công cho lỗ là Inside Cut. 3. Tạo tấm solid cho mã hông theo cách đã làm ở phần trên. Dùng đường bao ngoài và đường tròn lỗ giảm trọng, tôn PL10, hướng chiều dầy về phía lái khi tạo solid. 4. Nhấn nút Flanged Plate , xuất hiện lời nhắc: Trang 144/255
  26. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING Select polyline segment to flange (ch•n •o•n b• mép) 5. Nhấn chuột lên đoạn đường bao sẽ bẻ mép là đoạn thẳng nghiêng góc 45 như hình sau: Xuất hiện lời nhắc: Select the direction of the flange: (ch•n h••ng b• mép) 6. Nhấn chuột lên phía trên bên trái của đoạn thẳng bẻ mép để chỉ hướng đoạn mép trước khi bẻ. Lớp solid sẽ được kích hoạt và xuất hiện lời nhắc: Select plate solid: 7. Nhấn chuột vào tấm mã hông. Một màn hình xuất hiện để định quy cách mép. Trong đề án demo có sẵn một số quy cách mép (ta có thể định những quy cách khác theo ý muốn). Ở đây ta dùng loại FLG100S45 có mép rộng 100mm vát 45 độ hai đầu mép, không có bán kính lượn. Nhấn OK khi chọn xong. Trang 145/255
  27. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING Flange Size: kích thước mép sau khi bẻ. Flange Correction (hiệu chỉnh mép): vật liệu bị dãn ra khi bẻ mép. Thường thì khi bẻ mép tấm dầy không quá 15mm, tấm bị dãn khoảng 1 lần chiều dầy. Trị số hiệu chỉnh có thể thu được bằng cách thực nghiệm bẻ mép một số tấm tôn có chiều dầy khác nhau rồi đo chiều rộng bản chính và bản mép. Hệ số hiệu chỉnh cho bản bụng và bản mép tính bằng cách lấy kích thước đo được chia cho chiều dầy tấm. Fold Line Correction (hiệu chỉnh đường gấp): tương tự như trên hệ số này hiệu chỉnh độ dãn đường gấp. Plate Thickness: chiều dầy tấm mã hông. 1st và 2nd Relief Radius: bán kính tại hai đầu mép. 1st và 2nd Angle: góc vát Direction of Flange: hướng của mép. Chọn Aft. 8. Màn hình Flange Options hiện lên cho ta chọn các thông số. Theo cách chọn trên hình, chữ trên tấm sẽ là FLANGE UP 90 (dành cho thợ bẻ mép). Đường bẻ mép sẽ ngắn hơn mép hiện thời (?). Trang 146/255
  28. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING 9. Đặt viewpoint 3, -2,0.5 và phóng to phần mã hông. 10. Sau khi tô bóng mã hông sẽ như sau: Phần tạo vật thể rắn của mã hông đã xong. Bây giờ ta cần sửa phần bẻ mép lúc chưa bẻ. 11. Chuyển view về Body Fwd to Aft 12. Kích hoạt lớp production và trở lại mode 2D Wireframe 13. Phóng to góc trên bên trái. Chú ý phần mép Trang 147/255
  29. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING 14. Kết quả như hình sau: Ghi chú: đường bẻ mép gồm một số đoạn, mỗi đoạn đó và ký hiệu hình thoi vẽ bằng đường nét đứt (dashed line style). Để nhìn rõ nét đứt có thể đối tham số LTSCALE=30. Các chữ FLG UP 90 cũng là đường nét đứt nhưng nhìn không rõ trên hình vẽ. Các đường nét đứt đối với ShipConstructor có nghĩa là các ký hiệu đó nằm ở mặt xa (far side, mặt gần là mặt trực tiếp đối diện với người thiết kế) của tấm chính. Khi hạ liệu ShipConstructor sẽ bố trí sao cho những ký hiệu đó ở vị trí dễ nhìn đối với người thợ điều khiển máy bẻ mép. 15. Nối các đường bên ngoài mã hông lại thành đường bao ngoài để gia công (toolpath). III.7.30- Chuyển ký hiệu gia công sang mặt khác của tấm. Ta đang nhìn mã hông theo hướng từ mũi về lái. Phần bẻ mép quay về phía lái. Nếu có những ký hiệu gia công, lắp ráp ở mặt phía lái (far side) của mã thì khi bẻ mép các ký hiệu đó sẽ bị các bộ phận của mép ép che khuất, người thợ bẻ mép sẽ không nhìn được. ShipConstructor có thể tự động chuyển các các ký hiệu sang mặt bên kia của mã hông khi các thông tin đó được viết, vẽ bằng các đường nét đứt. Dưới đây ta xét một ví dụ cho việc chuyển ký hiệu như vậy. 1. Nhấn nút Part Orientation Icon để chèn một ký hiệu chỉ hướng chi tiết vào mã hông như hình sau Trang 148/255
  30. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING 2. Xác định các thuộc tính của mã hông như bình thường. Ta nhận được màn hình thông báo có 1 ký hiệu vạch dấu (ký hiệu chỉ hướng mã) ở mặt mã phía gần người quan sát (đường liền) còn 8 ký hiệu khác (đường đứt nét) là ở phía xa người quan sát (ở mặt bên kia của mã). 3. Chọn All mark far side và nhấn OK. 4. Gán chi tiết vào nhóm boong chính MDK, mã chi tiết P002. Trang 149/255
  31. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING Bài tập: tạo các mã hông cho sườn 113 III.7.31- Sườn thép hình Thanh sườn được làm từ thép hình BF240X12. Mặt cắt ngang của thép đã được xác định trước trong Manager. Dưới đây ta sẽ tạo đường sinh để extrude mặt cắt đó tạo sườn như một vật thể rắn. Đường sinh này là đường sườn thực trước đây ta đã lưu vào lớp revision. Sườn chồng lên xà ngang boong và mã hông một đoạn 250mm, ta cần trim đường sườn thực tại các vị trí đó. Trang 150/255
  32. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING 1. Mở bản vẽ U12F112 và đặt view là body view. 2. Kích hoạt lớp revision. 3. Copy sườn thực vào lớp production. 4. Kích hoạt lớp production. 5. Trim đường sườn thực xuống dưới cạnh trên mã hông 250mm và vượt trên cạnh dưới xà ngang boong 250mm. Thủ thuật: vẽ các đường trim, sau đó dấu (hide) xà ngang boong và mã hông. Sau khi trim lại cho hiện lại mã hông và xà ngang boong. Để dấu, vào menu SC Structure/Hide rồi chọn chi tiết cần dấu. Sau đó vào SC Structure/Unhide All để cho hiện lại> 6. Đặt 3D View FROM FWD STBD UP và phóng to đầu mút trên của đường sườn. 7. Nhấn nút Stiffener Solid 8. Chọn extrusion path là đường sườn vừa trim rồi nhấn Enter. Trang 151/255
  33. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING 9. Trong màn hình trên chọn loại thép (Stock) là BF240X12, kiểu hai đầu mút (Start và End Endcuts) là LAP250, hướng bản bụng là mạn trái (Startboard), hướng mỏ thép là phía mũi (Fwd). Nhấn OK. 10. Xác định các thuộc tính cho sườn, Gán nó vào cụm lắp có tên là STRUCTURE. 11. Kích hoạt lớp production. 12. Đặt viewpoint như hình dưới đây rồi tô bóng hình để kiểm tra lại kết quả. III.7.32- Kiểm tra lại bản vẽ nhóm kết cấu phẳng. Sau khi tất cả các chi tiết của một nhóm kết cấu đã được thiết kế xong, ta cần phải kiểm tra lại. Lệnh kiểm tra sẽ soát lại hàng chục lỗi có thể có trong bản vẽ. Sau khi kiểm tra xong sẽ có một màn hình thông báo các lỗi phát hiện được, ví dụ: ● Các yếu tố hình học không sử dụng đến trong các layer production hoặc solid ● Các thực thể nằm trong lớp production nhưng không phải là block. ● Các vật thể (solids) không thuộc về chi tiết nào. ● Các ký hiệu gia công, lắp ráp không thuộc chi tiết nào. Trang 152/255
  34. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING Tất cả các thực thể “thừa” nói trên trong lớp production nên được đưa vào các chi tiết hoặc chuyển nó sang lớp revision để dùng về sau. 1. Chọn SC Structure/Check Group DWG Màn hình thông báo lỗi hiện lên. Một số lỗi có thể được chương trình tự động sửa, một số lỗi người thiết kế phải tự sửa. 2. Nhấn OK. Màn hình sau hiện lên thông báo tên file ghi lại các lỗi và những sửa chữa 3. Chọn cả hai mục trong màn hình rồi nhấn OK. 4. Lệnh kiểm tra sẽ tạo ra một file có tên RepairGroup.txt và mở nó bằng chương trình Notepad. Đọc kỹ lại nội dung file xem còn lỗi nào chưa sửa thì sửa nốt. 5. Đóng Notepad 6. Màn hình Unused Geometry hiện lên như hình dưới đây. Nếu quá trình từ đầu đến giờ làm đúng thì trong màn hình chỉ còn 3 đường không dùng đến là 3 đường trim. Nếu còn nhiều hơn 3 đường nói trên thì hoặc là do ta chưa xoá hết hoặc là có những đường thuộc một chi tiết nào đó mà ta chưa gán vào. Những đường quên gán thì gán lại bằng cách nhấn nút Add to Part rồi chọn chi tiết để gán. Nếu có quá nhiều đường chưa dùng thì có thể là ta đã quên chưa tạo một chi tiết nào đó. Đóng màn hình để tạo chi tiết còn thiếu rồi chạy lệnh kiểm tra lại. 7. Xoá những đường thật sự không dùng đến theo các bước sau. Điểm sáng đường trong danh sách rồi nhấn nút View. Trang 153/255
  35. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING 8. Phóng to toàn bộ đường, kiểm tra chính xác rồi điểm sáng nó. 9. Nhấn nút Erase trên màn hình danh sách để xoá. 10. Tiếp tục làm như trên cho hai đường còn lại. 11. Nhấn nút Close để đóng màn hình danh sách Unused Geometry lại. Ghi chú: nếu trong danh sách có một solid thì có thể ta đã quên khai các thuộc tính cho nó. Bài tập: làm như trên với U12F113. III.7.33- Tạo các chi tiết đối xứng qua mặt phẳng dọc tâm Tất cả các chi tiết ta đã thiết kế ở trên là ở phía mạn trái, cần phải lấy đối xứng qua mạn phải. ShipConstructor có một công cụ cho phép lấy đối xứng, nó sẽ tự động gán tên mới cho chi tiết đối xứng và đưa nó vào trong cơ sở dữ liệu. Chú ý quan trọng: đừng dùng công cụ MIRROR của AutoCAD, công cụ này hoạt động không phù hợp với các chức năng của ShipConstructor. 1. Zoom Extents để xem tất cả các chi tiết 2. Kích hoạt lớp production. Bản vẽ sẽ như sau 3. Vào menu SC Structure/Part/Mirror Part 4. Chọn tất cả các thực thể trong lớp production. Nhấn Enter. Trang 154/255
  36. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING 5. Màn hình Mirror Part xuất hiện. Các chi tiết tấm thường có một ký hiệu chỉ hướng, trên đó có những từ như PORT (mạn trái), STARBOARD (mạn phải). Những từ này có thể thay đổi theo ý người thiết kế (xem mục III.7.16- ). Ta sẽ bảo Shipconstructor tự động thay từ PORT bằng từ STBD như trong hình trên. Chọn mục Apply to All để áp dụng việc thay đổi cho mọi chi tiết rồi nhấn OK. 6. Các chi tiết sẽ được copy đối xứng sang mạn phải, mỗi chi tiết được gán một tên mới và tự động cập nhật vào cơ sở dữ liệu. Trong ký hiệu chỉ hướng, từ PORT được thay bằng từ STBD. 7. Chuyển view về FROM FWD PRT UP. Kích hoạt lớp production và tô bóng hình. Ta có hình sau: Trang 155/255
  37. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING Bài tập : tạo sườn thép hình và chi tiết tấm cho F113. Một số cái đã làm cho F112 có thể copy sang được. III.7.34- Tổng kết Ta đã xong một số phần trong khối kết cấu U12. Khi đã quen tay thì công việc sẽ nhanh hơn nhiều. Khối U12 mất khoảng 40 giờ công thiết kế dùng các chi tiết tiêu chuẩn, 4 giờ công hạ liệu bằng tay, 20 giờ công tạo các bản vẽ lắp ráp. Tiếp sau đây ta sẽ học các phần sau: ● Chi tiết có bản mép ● Chi tiết bẻ mép ● Xác định các nẹp giống nhau có thể copy được. ● Thiết kế các mã chuẩn. III.8- Thiết kế sống chính ( Center Girder) III.8.1- Các bản mép. Bản vẽ sống chính U12LBHC trong ví dụ demo gần như đã xong. Dưới đây ta sẽ làm hai việc: ● Tạo các bản mép kín quanh mép lỗ người chui của sống chính. ● Copy các chi tiết ra nhiều vị trí khác nhau Trang 156/255
  38. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING 1. Thiết kế bản mép (Defining the Faceplate Part) 2. Mở Navigator 3. Chọn Structure tab và mở bản vẽ LngBhd / U12LBHC. Trang 157/255
  39. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING 4. Phóng to lỗ giảm trọng ở đầu mút bên trái. 5. Nhấn nút Faceplate. 6. Chọn đường bao lỗ giảm trọng làm đường sinh của bản mép. 7. Chỉ chuột vào tấm bụng của sống và nhấn để chọn tấm. 8. Chọn loại vật liệu FB150X20. Chọn các mục Make start and end symbols, Position Centered, Path closed trong màn hình sau rồi nhấn OK. Trang 158/255
  40. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING 9. Để chỉ điểm bắt đầu của bản mép (start point) chọn điểm giữa cạnh trên của lỗ (dùng Mid Osnap của AutoCAD). 10. OSNAP tự động chuyển sang NEAR. Nhấn chuột vào một điểm trên cạnh trên lỗ, gần điểm giữa, về phía mũi để chỉ hướng ta muốn quá trình uốn bản mép bắt đầu từ điểm start đi theo hướng đó. Hồ sơ gia công sau này của bản mép sẽ có tất cả các thông tin cần thiết cho việc gia công bản mép, trong đó hướng uốn là quan trọng. Tuy nhiên bản mép này đối xứng nên hướng uốn không có ý nghĩa gì về mặt kỹ thuật 11. Nhấn chuột vào phía trong đường bao lỗ để chỉ hướng đặt bản mép tính từ đường bao. 12. Bản mép đã được tạo. Đổi view sang 3D viewpoint và tô bóng bản vẽ để kiểm tra bản mép mới tạo. 13. Chuyển sang profile view. 14. Phóng to đoạn nằm ngang phía trên của bản mép. 15. Kích hoạt lớp production. 16. Tại điểm giữa cạnh trên bản mép có một hình tam giác nhỏ đánh dấu điểm bắt đầu và hướng uốn. Tam giác này sẽ được máy cắt vẽ trong quá trình cắt để dễ lắp ráp (đối với các bản mép hở hoặc không đối xứng, việc Trang 159/255
  41. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING đánh dấu điểm bắt đầu khi lắp ráp sẽ dễ hơn. Còn đối với bản mép cụ thể ở đây là đối xứng thì điểm bắt đầu không quan trọng khi lắp). 17. Phóng toàn bộ bản mép. 18. Xác định các thuộc tính (define a part) cho bản mép. Tên bản mép được tự động tạo là F004. Gán bản mép vào cụm lắp ráp Demo-U12-DB- CTRGRDR như hình sau. 18. Dùng cỡ chữ cho mã hiệu chi tiết là 25mm. Đặt mã hiệu thẳng đứng như hình vẽ sau. Trang 160/255
  42. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING 2. Copy bản mép. Tất cả các lỗ giảm trọng của sống chính đều có bản mép như trên. Ta có thể dùng lệnh copy của AutoCAD để copy bản mép đã tạo và ký hiệu gia công cho tất cả các lỗ. Các chi tiết giống nhau sẽ có cùng một tên. ShipConstructor sẽ nhận biết được lệnh copy này và tạo các bổ xung cần thiết về các chi tiết mới vào cơ sở dữ liệu. Ghi chú quan trọng: khi copy chi tiết chỉ cần chọn mã hiệu chi tiết – không chọn phần solid vì nó sẽ được ShipConstructor tự động copy. Trong lớp production, các loại nẹp và bản mép được đại diện duy nhất bởi mã hiệu. Đối với chi tiết tấm, các yếu tố gia công khác như đường bao, đường lỗ cũng có thể được chọn để xác định chi tiết được copy. Tốt nhất là trước khi copy cần kích hoạt lớp production để tránh chọn nhầm các vật thể rắn. 1. Phóng to để nhìn được ít nhất 3-4 lỗ. 2. Kích hoạt lớp prodution. 3. Đặt OSNAP về chỉ một mình END . 4. Bắt đầu lệnh copy của AutoCAD như bình thường, chọn mã hiệu và tam giác chỉ hướng của bản mép sẽ copy (nhớ là không chọn chính bản mép). 5. Dùng option Multiple của lệnh copy để làm tất cả các copy đồng thời. 6. Snap vào bất kỳ điểm cuối (endpoint) nào của đường bao lỗ, ví dụ điểm cuối cung lượn phía trên bên trái. 7. Tiếp tục chuyển sang lỗ khác và snap như trên. (dùng thanh scroll bar hoặc nút cuộn của chuột để chuyển lần lượt tới các lỗ). 8. Nhấn Enter hoặc Esc khi chọn xong các lỗ. Ghi chú: ShipConstructor nhận biết được các chi tiết là bản copy. Nếu ta thay đổi một trong các chi tiết thì sẽ được hỏi : If you want to change all other parts in the same manner? (bạn có muốn thay đổi tất cả các chi tiết khác cùng một Trang 161/255
  43. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING kiểu như vậy không ?). Nếu đồng ý thì tất cả các chi tiết là bản copy của nhau sẽ tự động thay đổi còn mã hiệu chi tiết vẫn giữ nguyên. Nếu ta chỉ thay đổi một chi tiết thì chi tiết đó sẽ có tên và mã hiệu mới. III.8.2- Xác định các thuộc tính của sống chính Bây giờ ta có thể xác định các thuộc tính của sống chính bằng Define Part. Bài tập: xác định các thuộc tính cho sống chính. Đặt cỡ chữ mã hiệu là 50mm. Bài tập: kiểm tra bản vẽ III.9- Sử dụng các chi tiết tiêu chuẩn. III.9.1- Mở đầu ShipConstructor cho phép ta tạo và sử dụng các chi tiết tiêu chuẩn như mã. Dưới đây ta sẽ sử dụng các mã chuẩn đã được tạo sẵn cho vách phía lái. III.9.2- Xem các chi tiết chuẩn có sẵn. 1. Mở Navigator 2. Nhấn chọn Standard 3. Trong danh sách chọn BKT101 rồi nhấn Open. Bản vẽ mã sẽ được mở. Trang 162/255
  44. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING III.9.3- Thêm mã vào vách ngang Một số mã chuẩn đã có trong bản vẽ vách ngang F106, nối giữa nẹp đứng của vách và nẹp dọc của boong. Dưới đây ta sẽ bổ xung các mã còn thiếu. 1. Mở nhóm bản vẽ U12F106 2. Đặt 3D view là FROM FWD STBD UP 3. Kích hoạt lớp production 4. Phóng to mép trên của vách vùng gần đường tâm của vách như sau: Đã có một số mã, nhưng còn thiếu ba mã mà ta sẽ bổ sung sau đây. Trang 163/255
  45. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING III.9.4- Tạo một hệ toạ độ ngoài mặt phẳng. Hệ toạ độ cục bộ của nhóm kết cấu này nằm trong mặt phẳng của vách. Tuy nhiên mã lại nằm vuông góc với mặt phẳng đó. Trong ShipConstructor, một chi tiết dạng tấm chỉ có thể nằm trong một hệ toạ độ cục bộ phẳng, nằm trong mặt phẳng tấm thì mới hạ liệu được. Vì vậy ta cần tạo một hệ toạ độ cục bộ ngoài mặt phẳng của vách tại vị trí của mã. ShipConstructor có các công cụ để tạo và kích hoạt hệ toạ độ này dễ dàng. 19. Nhấn nút Activate UCS . 20. Màn hình hiện lên cho danh sách tất cả các hệ toạ độ hiện có. Trong đó ta thấy hệ toạ độ kết cấu U12F106_C, hệ toạ độ chiều dầy U12F106_T và hệ toạ độ chung World UCS. Các hệ toạ độ bổ xung sẽ được gán nhãn: BT - đối với hệ toạ độ trong mặt phẳng dọc, FR - đối với hệ toạ độ trong mặt phẳng sườn, WL - đối với hệ toạ độ trong mặt phẳng đường nước và OP - đối với hệ toạ độ ngoài mặt phẳng. Hệ toạ độ OP chỉ được tạo ra khi nó không nằm trong bất kỳ một mặt phẳng chuẩn nào (mặt phẳng sườn, đường nước và dọc). Nói cách khác, mặt phẳng toạ độ OP nghiêng so với một trong những mặt phẳng chuẩn. 21. Kiểm tra để chắc chắn rằng U12F106 hiện là UCS đang active (đang được điểm sáng trên màn hình UCS). Nếu nó không active, điểm sáng nó rồi nhấn nút Active. Sau đó nhấn Enter để khởi động lại lệnh Active UCS. 22. Trong màn hình trên nhấn nút New Out of Plane. Lời nhắc xuất hiện: Select origin. 23. OSNAP được tự động đặt vào END và NEAR. Nhấn chuột vào đỉnh trên của đường vạch dấu nẹp vách để chọn điểm gốc. Lời nhắc tiếp: Select point on axis. 24. Đặt OSNAP về NEAR. Dùng chuột chọn một điểm bất kỳ trên đường vạch dấu nói trên. Lời nhắc tiếp” Locate third point in plane or ENTER for perpendicular to UCS: 25. Nhấn Enter tạo nên một hệ toạ độ vuông góc với vách ngang như hình vẽ sau. Trang 164/255
  46. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING III.9.5- Tạo điểm chèn mã trên đầu nẹp vách Mã nối nẹp vách với nẹp dọc boong sẽ chồng lên mỗi nẹp 50mm. Mã chuẩn có điểm gốc (origin) ở góc dưới bên trái. Ta cần phải vẽ thêm môt đường phụ để xác định điểm chèn. Để dễ xác định điểm này ta cũng sẽ chèn thêm bản vẽ nhóm boong chính vào bản vẽ vách. 1. Kích hoạt lớp production 2. Để chèn bản vẽ boong vào bản vẽ vách đang mở nhấn nút . 3. Trong màn hình chọn U12MDCK (bản vẽ boong chính) rồi nhấn OK 4. Kích hoạt cả hai lớp production và solid. Ta sẽ nhìn thấy nẹp vách và nẹp boong Trang 165/255
  47. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING 5. Phóng to vùng đầu mút nẹp như hình vẽ 6. Vẽ một đường nằm ngang từ điểm góc của nẹp boong chạy về phía mũi (nhớ bật chế độ ORTHO). 7. Vẽ một đường thẳng đứng từ điểm góc của nẹp vách đi lên trên. 8. Kích hoạt chỉ riêng lớp production. 9. Offset đường nằm ngang 50mm lên phía trên và đường thẳng đứng 50mm về phía lái. Điểm giao giữa hai đường mới tạo là điểm chèn mã. 10. Từ điểm chèn mã, vẽ đường phân giác của góc vuông (nhớ tắt chế độ ORTHO) đi. 11. Xoá các đường đã vẽ chỉ để lại đường phân giác 12. Kích hoạt các lớp production và solid. 13. Nhấn nút . Chọn Uncheck All để gỡ bản vẽ boong chính đã chèn vào trước đây. Nhấn OK. Trang 166/255
  48. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING III.9.6- Chèn mã tiêu chuẩn vào 1. Kích hoạt lớp production. 2. Trên thanh công cụ nhấn nút Insert Standard Part 3. Trong màn hình hiện lên, chọn BRKT101.DWG và nhấn OK. 14. Chọn điểm gốc dưới của đường phân giác là điểm chèn 15. Lệnh cho ta xoay mã, xoay mã như hình vẽ sau. Lời nhắc hỏi có mirror không: Mirror part? Yes, 16. Nhấn Enter để chọn chế độ mặc định NO. Màn hình chọn hướng đặt chiều dầy xuất hiện. 17. Trong màn hình này chọn hướng Throw là Port rồi nhấn OK. (nẹp có hướng throw là Starboard). Trang 167/255
  49. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING 18. Màn hình xác định các thuộc tính của mã xuất hiện. Trong đó các ô tên mã là không thay đổi được. Gán mã vào nhóm lắp ráp U12 – B106 rồi nhấn OK. 19. Xoá đường phân giác. Bây giờ ta sẽ kiểm tra xem mã vừa chèn có đúng vị trí không. 1. Nhấn nút . 2. Chèn lại bản vẽ boong chính U12MDCK 3. Đặt 3D View về FROM FWD PORT DOWN. 4. Kích hoạt lớp solid. 5. Phóng to vùng mã 6. Tô bóng bản vẽ để kiểm tra 20. Nhấn nút . 21. Nhấn nút Uncheck All, rồi OK để gỡ bản vẽ boong ra. Trang 168/255
  50. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING III.9.7- Copy mã sang các vị trí khác Trên vách còn hai vị trí nẹp nữa chưa có mã. Ta có thể lặp lại các bước trên để chèn mã vào, nhưng cũng có thể copy mã đã chèn sang cho nhanh. 1. Quay lại view và zoom đã dùng để chèn mã trước đây. 22. Kích hoạt lớp production. 23. Zoom sao cho nhìn được mã đã chèn và đường vạch dấu của hai nẹp chưa có mã về phía mạn trái. 24. Gõ lệnh copy trong cửa sổ lệnh. 25. Chọn mã vừa chèn 26. Chọn option Multiple để copy nhiều bản. 27. Chọn điểm mút trên đường vạch dấu nẹp đã có mã làm điểm base point 28. Chọn điểm mút trên đường vạch dấu nẹp chưa có mã làm điểm copy point 29. Lần lượt copy hết đến các nẹp chưa có mã phía mạn trái. Để nguyên các nẹp phía mạn phải. 30. Kích hoạt cả hai lớp production và solid 31. Tô bóng bản vẽ ta được hình sau Bài tập: Mirror tất cả các mã phía mạn trái sang phía mạn phải. Nhớ sử dụng lệnh SC Structure/Part/Mirror Part (đừng dùng lệnh mirror của AutoCAD) III.10- Thiết kế các nẹp vặn III.10.1- Giới thiệu chung Trong phần này ta sẽ đăng ký khối kết cấu U11 có phần tôn đáy cong 3 chiều, do đó các nẹp trên tôn đáy là loại nẹp vặn, các mặt của nẹp bị vặn xoắn theo chiều cong của tôn vỏ. Mô đun chương trình tạo vỏ ShipCAM đã tạo sẵn các file có đuôi .str (stringer) có các đường vết đặt các nẹp này trên vỏ. ShipConstructor sẽ nhập các file đó vào để thiết kế nẹp. III.10.2- Tạo nẹp vặn 1. Mở Navigator. Trang 169/255
  51. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING 32. Chọn trang Project trong màn hình Navigator. 33. Nhấn nút Register và đăng ký khối U11. 34. Quay trở lại màn hình Navigator, chọn trang Structure và mở bản vẽ kết cấu dọc U11LBHBLG. Trang 170/255
  52. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING 35. Nhấn nút gọi màn hình Set View. Đặt viewpoint về 1, 0, 1 (FROM FWD UP) như hình sau: 36. Bản vẽ có hai tấm tôn boong có nẹp và 9 nẹp vặn của tôn vỏ. Để dễ hình dung hơn, ta sẽ chèn thêm một số bản vẽ ngoài vào đây. Trang 171/255
  53. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING 37. Nhấn nút Xref . Tải các bản vẽ U11TTOP (tôn đáy đôi) và U11BOTTOMSHELL (tôn vỏ) như trên hình sau. 38. Chọn kiểu tô bóng Gourad . 39. Kích hoạt chỉ lớp solid. Bản vẽ thu được như sau Trang 172/255
  54. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING 40. Sau khi hình dung được bản vẽ, lại dùng Xref để gỡ các bản vẽ đã chèn vào. 41. Zoom phần bên phải màn hình ta nhìn rõ 4 nẹp vặn (bên trái có đủ 5 nẹp). Dùng chế độ xoay Orbit của AutoCAD ta có thể nhìn rõ 4 nẹp vặn như hình sau 42. Bây giờ từ ShipCAM ta nhập vào file stringer cho nẹp còn thiếu. Chạy menu SC Structure/Solid/Stiffener/New Twisted. Trang 173/255
  55. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING 43. Mở thư mục Projects\ShipConstructor2002Demo\ShipCAM. Chọn mở file ‘5H.STR’ 44. Nẹp được chế tạo bằng thép mỏ BF160X09. Ngoài ra, vì ShipCam dùng đơn vị mét còn trong đề án Demo lại dùng đơn vị milimet vì vậy phải chọn mục Enable trong phần Unit Conversion để đổi đơn vị từ mét sang milimet. Đặt hướng mỏ quay xuống (Toe Direction : Down) rồi nhấn OK. 45. Nẹp được tự động tạo ra như hình sau Trang 174/255
  56. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING 46. Bây giờ nẹp như một vật thể rắn đã được tạo nhưng cũng tương tự như các chi tiết tấm, ta còn phải xác định các thuộc tính của nó. Nhấn nút Define Part . 47. Chọn nẹp mới được tạo. 48. Chọn No cho mục Paint trong màn hình Select Paint dưới đây. 49. Các thông số khác xác định như trên màn hình sau: Trang 175/255
  57. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING 50. Đặt cỡ chữ của mã hiệu nẹp là 25, vị trí mã hiệu giống như các nẹp khác. Nẹp bây giờ đã tạo xong. 51. Lưu bản vẽ và chuyển sang đăng ký khối U12 trước khi tiếp tục phần sau. III.11- Kiểm tra khối kết cấu III.11.1- Mở đầu Ta đã thiết kế xong tất cả các chi tiết trong khối kết cấu U12 và có thể chuyển khối đó sang phần hạ liệu và lập các bản vẽ lắp ráp. Trước khi làm các việc đó, nên tiến hành kiểm tra lại toàn bộ khối bao gồm các việc: 1. Kiểm tra bản vẽ khối 2. Kiểm tra tất cả các nhóm kết cấu phẳng trong khối 3. Kiểm tra sự giao cắt giữa các chi tiết với nhau. III.11.2- Kiểm tra bản vẽ khối Bản vẽ khối chứa tất cả các liên kết đến các bản vẽ nhóm kết cấu phẳng tạo nên khối. Trong mỗi nhóm có một hệ toạ độ kết cấu và một hệ toạ độ chiều dầy. Chức năng kiểm tra sẽ kiểm tra: Trang 176/255
  58. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING ● xem tất cả các nhóm kết cấu phẳng đã được ghi đúng vào cơ sở dữ liệu của đề án hay chưa ● và trong bản vẽ khối kết cấu không có một thực thể nào khác ngoài các liên kết đến các nhóm kết cấu phẳng. Chức năng kiểm tra này rất mạnh. Thậm chí nó có thể tạo một bản vẽ khối từ đầu. Ví dụ bản vẽ khối bị hỏng và không đọc được trong AutoCAD thì chỉ cần tạo một bản vẽ khối mới trắng không có gì trong thư mục khối và đặt theo tên bản vẽ đã hỏng. Sau đó chạy chức năng kiểm tra. Bản vẽ khối sẽ được xây dựng lại hoàn toàn từ các thông tin trong cơ sở dữ liệu và từ các bản vẽ nhóm kết cấu phẳng. 1. Mở công cụ Navigator . Mở bản vẽ khối U12. 2. Chạy menu ShipConstructor/Check/3D Unit DWG. Chức năng kiểm tra sẽ duyệt qua tất cả các nhóm kết cấu phẳng và so sánh thông tin trong các nhóm đó với bản vẽ khối và thông tin chứa trong cơ sở dữ liệu. Nó sẽ cố gắng chữa các lỗi có thể chữa được và bảng kê lại tất cả những gì xẩy ra. 3. File bảng kê (log file) được mở ra trong Notepad. Hãy đọc file đó để xem còn lỗi gì không. 4. Đóng Notepad. 5. Danh sách các thực thể hình học không dùng đến (Unused Geometry List) nếu còn chứa một thực thể nào thì hãy giải quyết như cách đã nêu ở phần trước. Bây giờ ta chuyển qua kiểm tra các nhóm kết cấu trong khối III.11.3- Kiểm tra tất cả các nhóm kết cấu. Lệnh này hoạt động như đã nêu trong mục III.2.32. Trong trường hợp này nó kiểm tra tất cả các nhóm kết cấu có trong khối. 1. Mở bản vẽ khối nếu nó chưa mở 52. Đóng tất cả các bản vẽ nhóm kết cấu thuộc về khối (do ta đang mở hoặc do một người khác đang mở qua mạng máy tính). 53. Chạy menu ShipConstructor / Check / Planar Group DWGs. Màn hình Check Parts in Unit hiện lên thông báo các tiêu chuẩn sẽ được kiểm tra. Trong Manager ta nên chọn mục Update piecemark process color (Cập nhật mầu gia công của mã hiệu) nếu ta thay đổi quyết định giữa quá trình xử lý chi tiết (Ví dụ một máy cắt NC có khả năng viết mã hiệu bị hỏng). Trang 177/255
  59. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING 54. Nhấn OK để bắt đầu kiểm tra. Lệnh kiểm tra sẽ mở từng bản vẽ nhóm kết cấu vì vậy quá trình sẽ mấtt thời gian. 55. File bảng kê được mở ra bằng Notepad như hình sau 56. Nếu trong file này không báo lỗi thì đóng Notepad. 57. Danh sách các thực thể hình học không dùng đến xuất hiện. Nếu mọi thực thể hình học đều đã được sử dụng đúng cách, trên màn hình sẽ báo: The unused geometry list is empty (danh sách các thực thể hình học không dùng đến rỗng). Thực thể hình học ở đây là bất cứ cái gì trên bản vẽ không phải là một chi tiết hoặc một vật thể rắn không thuộc về chi tiết nào. Trang 178/255
  60. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING Bây giờ ta chuyển sang kiểm tra xem các chi tiết có bị chèn nhau không. III.12- Kiểm tra giao cắt giữa các chi tiết. III.12.1- Mở đầu Chức năng kiểm tra giao cắt giữa các chi tiết kết cấu sẽ phát hiện xem các chi tiết có bị chèn lấn nhau hay không. Ta cũng có thể nhập các vật thể rắn từ các chương trình khác như Đi ống, Thiết bị vào để kiểm tra. Các lỗi thường gặp là: ● Quên rằng có một nhóm kết cấu khác đi xuyên qua nhóm đang xét, ví dụ các xà dọc đi qua đà ngang. ● Quy định hướng đặt chiều dầy của mã nối các nẹp không đúng. ● Trong các giao cắt vặn như sống hông đi qua sườn quên không xác định rãnh khoét trên sườn rộng hơn chiều dầy tấm sống hông để tính đến độ vặn của sống hông. III.12.2- Tạo bản vẽ giao cắt Trước tiên ta cần tạo một bản vẽ giao cắt từ bản vẽ khối. Bản vẽ khối hiện tại chỉ hiện thị các nhóm kết cấu dưới dạng liên kết ngoài còn bản vẽ giao cắt sẽ chứa tất cả các thông tin về các nhóm kết cấu. 1. Mở bản vẽ khối. 58. Mở Navigator, chọn Interference và nhấn nút New để tạo bản vẽ giao cắt mới. 59. Trong màn hình hiện lên, chọn tất cả các nhóm kết cấu và những bản vẽ khác (ống, thiết bị) mà ta muốn đưa vào kiểm tra giao cắt. Nhấn OK. 60. Nhập tên cho bản vẽ giao cắt là INTERFERE1 rồi nhấn OK. Trang 179/255
  61. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING 61. Bản vẽ sẽ có dạng như sau: III.12.3- Tính toán giao cắt Giao cắt là sự va chạm, chèn lấn vào nhau của hai hoặc nhiều vật thể rắn. Nếu thiết kế tốt thì không thể xẩy ra giao cắt. Trong ví dụ này, ta sẽ mô phỏng giao cắt bằng cách cố tình di chuyển một số vật thể đi một đoạn ngắn cho giao cắt xảy ra. Ghi chú: ShipConstructor không thể phát hiện được các giao cắt với tôn vỏ vì vỏ từ ShipCam nhập vào ShipConstructor vẫn là mặt cong, AutoCAD không phát hiện được giao cắt giữa solid và mặt. 1. Di chuyển một hoặc một vài chi tiết đi một đoạn ngắn để cố tình tạo nên chèn lấn. 62. Vào menu ShipConstructor / Check Interferences. Màn hình sau hiện lên: Trang 180/255
  62. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING 63. Trong ô bên phải phía dưới màn hình có các dạng giao cắt khác nhau. Chọn Struc-Struc để kiểm tra giao cắt giữa kết cấu với kết cấu. 64. Nhấn nút Run Check. 65. Trước tiên chương trình sẽ tiến hành kiểm tra sơ bộ xem có bao nhiêu cặp vật thể có thể giao cắt và thông báo lên màn hình sau. Trong màn hình này ta cũng quy định trị số Thể tích giao cắt nhỏ nhất (Minimum Interference Volume). Trị số này đã được đặt mặc định trong Manager và có thể thay đổi ở đây và thường đặt rất nhỏ để loại các sai số làm tròn của máy tính hoặc phát hiện các giao cắt rất nhỏ không nhận ra được khi thiết kế. Nhấn OK 66. Chương trình sẽ thực hiện các tính toán để phát hiện giao cắt mất một lúc. 67. Số liệu về các giao cắt sẽ xuất hiện trong màn hình sau (Interference List): Trang 181/255
  63. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING 68. Trên màn hình cho ngay tên hai chi tiết chèn lấn nhau và giải pháp khắc phục do người thiết kế nhập vào. 69. Để có nhiều thông tin hơn về một chỗ giao cắt cụ thể, điểm sáng hàng đó rồi nhấn phím phải chuột. Trong menu chọn Solution (cách khắc phục), màn hình Solution như sau: Màn hình này cho biết trọng tâm của vùng giao cắt (CG of Interference) và thể tích vùng giao cắt (Volume). 70. Các thông tin chi tiết về chỗ bị giao cắt cũng như cách khắc phục có thể xuất ra một file và in ra bằng cách nhấn nút Report trên màn hình Interference List. Một màn hình nhỏ xuất hiện cho ta ghi tên file và quy định các thông tin nào được xuất ra. 71. File nói trên được mở trong Notepad có dạng như sau: Trang 182/255
  64. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING 72. Màn hình Inteference List có thể phóng to, thu nhỏ và không cần đóng khi thao tác trong ShipConstructor hoặc AutoCAD. 73. Trên phía phải màn hình còn có một số chức năng có thể sử dụng như hình sau Cách xem bản vẽ các chỗ giao cắt: 14. Trong màn hình Interference List, chọn giao cắt muốn xem bằng cách nhấn chuột vào dòng đó. 15. Ở vùng bên phải màn hình, chọn mục Center (để chỗ giao cắt sẽ nằm ở tâm màn hình) và chọn Only Int (chỉ cho hiện các chi tiết giao cắt với nhau). Nếu chọn mục All thì trên màn hình sẽ hiện tất cả các chi tiết. 16. Nhấn nút chuột phải trên dòng giao cắt đã chọn rồi chọn View trong menu hiện lên. 17. Nhấn nút + để phóng to, nút – để thu nhỏ ta có hình tương tự như sau: Trang 183/255
  65. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING IV- Hạ liệu tôn IV.1- Giới thiệu Hạ liệu tôn là quá trình sắp xếp các chi tiết tấm lên các tờ tôn để chuẩn bị xử lý trên máy cắt tôn theo chương trình số (NC ) hoặc cắt bằng tay. Các máy cắt tôn NC không chỉ có bộ phận cắt tôn mà còn có bộ phận vạch dấu trên chi tiết và viết các chữ, ký hiệu trên chi tiết giúp cho việc lắp ráp được nhanh và chính xác. Chương trình ShipConstructor có mô đun Nest và AutoNest dùng cho hạ liệu. Nest dùng hạ liệu bằng tay, có các chức năng tự động đặt khoảng cách giữa các chi tiết và khoảng cách với mép tờ tôn. AutoNest dùng để hạ liệu tự động Trang 184/255
  66. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING Hạ liệu là một quá trình phức tạp và khó. Khi đặt một chi tiết cụ thể trên một tờ tôn cụ thể cần phải xét đến nhiều yếu tố khác nhau. Một số trường hợp chỉ những người Trang 185/255
  67. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING có kinh nghiệm mới có thể quyết định được phụ thuộc vào thực tế sản xuất của nhà máy. Dưới đây là một số ít điểm cần xét: ● Quy cách tờ tôn sử dụng: chương trình tự động gán. ● Các dạng xử lý bề mặt tôn : chương trình tự động gán ● Vị trí chi tiết ở mạn nào, có chi tiết đối xứng qua mặt phẳng dọc tâm không: chương trình tự động gán. ● Thứ tự lắp ráp: do người thiết kế quy định ● Cách sử dụng tờ tôn tốt nhất: người thiết kế quy định ● Theo dõi các thay đổi trong quá trình hạ liệu: chương trình tự động theo dõi. IV.2- Chuẩn bị hạ liệu. Các tham số cho quá trình hạ liệu được quy định trong Manager và lưu trong cơ sở dữ liệu của từng đề án. Những tham số này sẽ thống nhất chung cho cả nhóm người hạ liệu của một đề án. V.2.1- Quản lý các tham số hạ liệu 1. Màu sắc dùng trong hạ liệu và phần đầu tên chi tiết Hạ liệu có 2 giai đoạn. Giai đoạn 1: chi tiết được đưa vào bản vẽ hạ liệu nhưng chưa tinh chỉnh. Trong giai đoạn này chi tiết được tô màu khác với màu lúc chưa hạ liệu. Giai đoạn 2: chi tiết đã được sắp xếp xong và sẽ được tô một màu khác. Dùng các màu khác nhau như vậy giúp ta dễ dàng nhận biết được chi tiết đang ở giai đoạn nào. Các màu do ta quy định trong màn hình Project Settings ở tab Nesting. ShipConstructor tự động đặt tên cho các chi tiết hạ liệu. Tên này có hai phần: phần đầu tên (prefix) do ta quy định và phần tiếp sau là một con số tạo tự động. 1. Khởi động Manager và nhập tên và mật khẩu. 2. Chọn mục Settings / Preferences. 3. Chọn tab Nesting. Trong đó: Nesting colors - Trong quá trình thiết kế chi tiết, các đường cắt ngoài, đường cắt trong, đường vạch dấu và các thực thể không xử lý đã được gán màu riêng biệt. Lúc bắt đầu hạ liệu, ta có thể đưa một số lượng bất kỳ các chi tiết vào bản vẽ hạ liệu để sắp xếp lựa chọn rồi mới quyết định những chi tiết nào được hạ liệu. Trong lúc còn đang sắp xếp chưa gán chi tiết vào tờ tôn thì chi tiết có màu khác. Khi chi tiết mới được đưa vào bản vẽ, các đường cắt và vạch dấu đổi sang màu của quá trình hạ liệu, khi chi tiết đã được gán vào tờ tôn thì màu các đường nói trên lại trở về màu ban đầu. Trang 186/255
  68. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING Nest Name Prefix – Phần đầu tên. Có thể chọn một trong các loại sau: Drawing Name – Dùng tên của bản vẽ hạ liệu, phần đuôi tên là số tự động . Ví dụ: U12PL10- 001. Unit Name – Dùng tên của khối kết cấu Custom – Người thiết kế tự chọn 4. Nhấn OK để đóng màn hình V.2.2- Các thiết lập cho quá trình hạ liệu 1. Trong Manager, chọn Libraries / Stocks. 2. Chọn Plates trong cửa sổ bên trái màn hình 3. Cửa sổ bên phải hiện lên các loại tôn hiện có và số liệu về chúng. 4. Chọn loại tôn PL10 và nhấn nút Edit . Màn hình Edit Stock như sau: Trang 187/255
  69. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING Trong đó: Pierce Time – Thời gian khoan một lỗ trên tấm. Thời gian này cần cho chương trình NC- Pyros đánh giá thời gian gia công. Cut Feed – Tốc độ cắt. Đơn vị là mm/min hoặc inches/min Bridge Width – Chiều rộng cầu nối. Các chi tiết có thể được nối với nhau bằng các cầu nối để giảm thời gian khoan, tránh bị mất các chi tiết nhỏ. Part Gap – Khoảng cách giữa hai chi tiết. Plate Margin – Khoảng cách giữa chi tiết và mép tờ tôn. NC Machine – loại máy cắt Plate Sizes – nhấn nút này màn hình dưới đây hiện lên cho biết kích thước và số lượng tờ tôn (tổng số, đã dùng, còn lại) và danh sách, ngày tháng, tên người nhập vào lấy ra. Tóm lại là các thông tin quản lý một kho tôn có cùng một chiều dầy (ví dụ ở đây là PL10, tôn 10mm) Trang 188/255
  70. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING V.2.3- Tổ chức hạ liệu Việc hạ liệu không nhất thiết phải tổ chức theo đơn vị từng khối kết cấu mà có thể hạ liệu nhiều khối đồng thời. Hạ liệu chỉ một khối có thể dẫn đến lượng tôn không sử dụng quá nhiều. Lượng tôn không sử dụng này có thể phân thành hai loại: loại còn có thể sử dụng cho những phần kết cấu khác (dưới đây ta gọi là tờ tôn dở) và loại phế liệu vứt bỏ. ShipConstructor sẽ quản lý các tờ tôn dở để tiếp tục dùng trong việc hạ liệu các khối khác. IV.3- Các thuật ngữ dùng trong hạ liệu V.3.1- Bản vẽ hạ liệu (Nest Drawing). Một bản vẽ hạ liệu gồm một hoặc một vài tờ hạ liệu có cùng chiều dầy tôn nhưng mỗi tờ hạ liệu có thể dùng những tờ tôn có kích thước khác nhau hoặc dùng tờ tôn dở. Tên bản vẽ thường bao gồm tên khối kết cấu chính và tên loại tôn (theo chiều dầy). Ví dụ U12P10.DWG là bản vẽ hạ liệu trên tôn 10 của khối (tổng đoạn ) U12. Bản vẽ ví dụ ở đầu mục Hạ liệu này chỉ gồm có 1 tờ tôn. V.3.2- Tờ hạ liệu (Nests) Mỗi tờ hạ liệu gồm: ● một tờ tôn hoặc một tờ tôn dở đã có các chi tiết được sắp xếp trên đó bản kê vật liệu (BOM-Bill of Materials) do chương trình tạo tự động ột số thông tin khác như kích thước tờ tôn, vật liệu, tỷ lệ sử dụng, thời gian cắt dự tính, v.v tờ hạ liệu sẽ chiếm một ô chữ nhật trên bản vẽ, trong đó phần trên là các thông tin bằng chữ và phần dưới là hình vẽ sắp xếp các chi tiết trên một tờ tôn. 3- Tờ hạ liệu mẫu (Nest Templates) vẽ cho trên phần đầu của mục Hạ liệu là ví dụ về một bản vẽ hạ liệu đã hoàn thành. Đường biên của tờ hạ liệu, các chữ và bản kê vật liệu do chương trình tự động tạo ra dựa trên các tờ hạ liệu mẫu định trước. Tờ hạ liệu mẫu là một bản vẽ AutoCAD được chương trình tự động tạo Trang 189/255
  71. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING ra và người thiết kế có thể thay đổi được theo nhu cầu của mình. Dưới đây ta sẽ xem tờ hạ liệu mẫu: ở Navigator, chọn tab Template họn Nest / Nest01. Nest01 là tờ hạ liệu mẫu. Nhấn nút Open. ờ hạ liệu mẫu được mở ra. Ta hãy so sánh với bản vẽ ở đầu mục Hạ liệu ng bao (border) của tờ hạ liệu mẫu là một yếu tố quan trọng và đừng xoá nó. ShipConstructor dùng đường bao này để xác định xem những thực thể nào thuộc tờ hạ liệu này. Điều đó là cần thiết khi ta bố trí nhiều tờ hạ liệu trên một bản vẽ hạ liệu. Phần trên của bản mẫu có một số mục chuẩn bị sẵn như tên đề án, tên tờ hạ liệu v.v Phần bên phải mỗi mục có một từ khoá được ghi trong hai dấu ngoặc nhọn, ví dụ . Các từ khoá này sẽ được thay thế bằng các dữ liệu cụ thể, ví dụ mục NEST: sẽ được thay bằng NEST: PL10-01. mục từ khoá này có thể di chuyển, thay đổi kích thước, màu font hoặc xoá đi theo ý người thiết kế. Phía dưới bên trái có hai dòng: TBOM> : bản kê vật tư sẽ được chèn vào chỗ này Trang 190/255
  72. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING TINSERSTOCK>: bản vẽ tờ tôn sẽ được chèn vào chỗ này. mẫu hạ liệu này được in ra trên khổ giấy A4. IV.4- Hạ liệu tự động Constructor có một chức năng hạ liệu tự động để tăng năng suất quá trình hạ liệu. Sau khi hạ liệu tự động ta có thể dùng các công cụ hạ liệu bằng tay để tinh chỉnh lại kết quả theo ý muốn. ở Navigator. ọn bản vẽ hạ liệu U12P10 của tổng đoạn U12. Đây là một bản vẽ còn trắng đã tạo ra trước đây. Nhấn nút Chèn chi tiết (Insert Parts) . Màn hình Nesting Filter hiện lên. Đánh dấu vào ô đánh dấu (check box) bên cạnh tổng đoạn U12 như hình vẽ dưới đây. Sau đánh dấu tất cả các chi tiết có chiều dầy tôn 10mm như trên hình vẽ . Phần bên phải ta đã chọn ục Show only parts with – Same stock as plate (Hiển thị chỉ các chi tiết- có cùng chiều dầy tấm) trong phần Stock đã quy định là PL10 nên chỉ có các chi tiết thuộc loại đó mới hiển thị ở cửa sổ n trái. Trong phần Nesting Options chọn – Automatic. Trang 191/255
  73. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING Nhấn nút OK. Tiếp đó màn hình Automatic Nest Settings (Các thiết lập cho hạ liệu tự động) hiện lên như nh sau. Trong đó tờ hạ liệu đầu tiên trên bản vẽ được gán tên là U12P10-01. Nếu số chi tiết ta đã ọn nằm trên nhiều tờ hạ liệu thì các bản sau sẽ được tự động gán các tên U12P10-02, -03 , Các tờ tôn 10mm có kích cỡ khác nhau dành cho đề án này đã khai trong Manager sẽ được ển thị trong cửa sổ bên phải màn hình trong danh sách Plates to Use (các tờ tôn được dùng). Thứ từ trên xuống là thứ tự ưu tiên, ví dụ ở đây tờ tôn có kích thước 12 x 3 m được ưu tiên dùng Trang 192/255
  74. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING ước, khi nào hết tổng số 20 tờ thì dùng đến tờ 12 x 2,5m, và cứ thế tiếp theo. Ta có thể thay đổi ứ tự này bằng cách điểm sáng một hàng rồi dùng các nút Up, Dn (Down) để di chuyển thứ tự ng đó lên trên hay xuống dưới. Nhấn nút Advanced, màn hình sau hiện lên cho ta chọn các chế độ hạ liệu tự động khác au (xem giải thích chi tiết trong tài liệu Help của chương trình). quả hạ liệu có thể khác nhau khá nhiều tuỳ thuộc vào hình dạng các chi tiết và kiểu xếp (type of ) được chọn. Chọn kiểu nào phụ thuộc kinh nghiệm, ta có thể thử các kiểu khác nhau để tìm ra t quả tốt nhất. Tiêu chuẩn hạ liệu thế nào là tốt nhất phụ thuộc vào công nghệ cắt của nhà máy kinh nghiệm của người thiết kế. Ví dụ: nếu đạt tỷ lệ sử dụng tôn cao nhất thì có khi lại phức tạp ng lúc cắt vì biến dạng nhiệt lớn v.v Nhấn OK để tiếp tục. Màn hình sau hiện lên yêu cầu ta chọn cách bố trí các tờ hạ liệu trên bản vẽ hạ liệu. Trong ví này ta chọn Tile horizontally (xếp theo hàng ngang) và Limit of nests per row of 5 (một ng 5 bản). Nhấn OK để tiếp tục. Trang 193/255
  75. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING Sau khi chương trình tính toán để sắp xếp các chi tiết, trên cửa sổ lệnh xuất hiện lời nhắc: ect insertion point of the first template ( for the rigin): ọn điểm chèn tờ hạ liệu thứ nhất ( nếu chọn điểm gốc): Enter thì tờ hạ liệu đầu tiên sẽ được chèn vào điểm gốc bản vẽ là điểm góc dưới bên trái. Các n sau sẽ xếp theo hàng ngang như quy định trong bước 10. Nhấn Enter. Các tờ hạ liệu hiện lên như sau: Nếu cần thiết ta có thể dùng các công cụ hạ liệu bằng tay (manual nest) của chương trình để a đổi lại các kết quả nêu trên. Lặp lại quá trình trên nếu ta muốn dùng một type of fit khác để so sánh kết quả. Trang 194/255
  76. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING IV.5- Gán các chi tiết vào tờ hạ liệu khi sắp xếp các chi tiết lên tờ tôn tự động và chỉnh bằng tay xong, các chi tiết phải được gán lần cuối vào tờ hạ liệu. Chỉ sau khi gán các chi tiết mới được đăng ký vào cơ sở dữ liệu của đề án. Nếu nhìn kỹ vào bản vẽ ta sẽ thấy các chi tiết đã được sắp xếp có màu được quy định trong phần Nesting Colors đã nói ở trên. Sau khi đã được gán, chi tiết sẽ đổi màu về màu ban đầu. hấn nút Assign to Nest . Trên cửa sổ lệnh xuất hiện lời nhắc: Select nest and parts: 2. Dùng chuột rê chọn tất cả tờ tôn và các chi tiết trên đó. Nếu có các thực thể khác nằm trong vùng chọn cũng không sao vì ShipConstructor chỉ nhận các chi tiết và tờ tôn trong lệnh này. 3. Màu của các chi tiết thay đổi từ màu đang hạ liệu về các màu gia công ban đầu đã quy định trong quá trình thiết kế : đường cắt ngoài, đường cắt trong, IV.6- Kiểm tra tờ hạ liệu và tạo bản kê vật tư Trước khi đưa tờ hạ liệu sang công đoạn tiếp theo, ta cần phải kiểm tra lại. ShipConstructor là một hệ thống nhiều người cùng làm, trong khi một người hạ liệu, có thể một người khác đang sửa một chi tiết nào đó. Khi kiểm tra tờ hạ liệu lần cuối, chương trình sẽ kiểm tra theo khoảng một tá tiêu chuẩn sau: ● Có chi tiết nào đã bị thay đổi kể từ khi nó được hạ liệu không ? ● Chi tiết đã được gán vào đúng bản vẽ và đúng tờ hạ liệu chưa ? Có thể có người đã di chuyển chi tiết sang tờ hạ liệu khác nhưng chưa gán nó. ● Chi tiết hiện có trong cơ sở dữ liệu không (có thể nó đã bị hỏng)? ● Nếu tờ hạ liệu là kiểu LIKE/MIRROR, thì trên đó chỉ có những chi tiết nằm đối xứng ở cả hai bên mạn trái và phải. ● Tờ hạ liệu đã được ghi đúng vào cơ sở dữ liệu chưa? ● Có còn chi tiết nào chưa được hạ liệu cần được hạ liệu ? IV.6.1- Chuẩn bị bản kê vật tư hạ liệu (BOM- Bill of Materials) Khi bắt đầu một đề án mới, ta sẽ thiết lập các thông số của bản kê vật tư trong Manager. Dưới đây ta sẽ xem các thông số được xác định sẵn và có thể thay đổi theo ý muốn. 1. Nhấn nút Activate Manager và Log in. 2. Chọn Bill of Materials / BOM Manager. Trang 195/255
  77. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING 3. Chọn NEST01. trong cửa sổ bên trái màn hình BOM Manager. Ta có thể quy định các thông số sau: ● AutoNumber Rows - tự động đánh số các hàng của bản kê vật tư ● Include Sub-Assembly Parts - mục này chỉ dùng cho bản vẽ lắp ráp. ● Standard Parts By Quantity – tính tổng các chi tiết tiêu chuẩn và chỉ liệt kê một lần. Nếu không chọn mục này, mỗi chi tiết tiêu chuẩn sẽ được tính riêng, liệt kê riêng. ● Standard Quantities By Assembly - Đếm các chi tiết tiêu chuẩn theo từng cụm lắp ráp riêng rẽ. Ví dụ ta có 100 mã tiêu chuẩn như nhau trong một tờ hạ liệu. Tuy nhiên trong đó 70 mã dùng cho một cụm lắp ráp được hàn ở một phân xưởng nào đó, 30 mã còn lại hàn ở một chỗ khác. Khi ta sử dụng mục thiết lập này, số lượng mã được tách riêng như trên tiện cho việc phân phối mã cho các vị trí lắp ráp khác nhau. Nếu không chọn mục này thì số lượng mã được đếm chung là 100 chiếc. Bây giờ ta sẽ kiểm tra hai lần và tạo bản kê vật liệu để làm rõ một số điểm tuỳ chọn. Trong lần kiểm tra đầu ta chọn các tuỳ chọn sau: ● AutoNumber Rows - ON ● Include Sub-Assembly Parts - OFF ● Standard parts By Quantity - OFF ● Standard Quantities By Assembly - OFF 4. Nhấn OK . Trang 196/255
  78. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING IV.6.2- Chạy lệnh kiểm tra hạ liệu Trong lần kiểm tra này, ở trên ta đã chọn Standard parts By Quantity – OFF, do đó số mã tiêu chuẩn không được đếm, mỗi mã sẽ liệt kê riêng. 1. Quay lại ShipConstructor, chọn SC Nesting / Check Nests. 2. Trong màn hình Repair Nets chọn All Nests in this drawing và Update BOMs . Chọn NEST01 trong cửa sổ Bills of Materials. 3. Nhấn OK. 4. Quá trình kiểm tra sẽ diễn ra trong ít phút. Cuối cùng bảng kê kết quả chọn được mở ra trong Notepad. 5. Xem bảng kê để phát hiện các lỗi. Trong ví dụ này không có lỗi nào. 6. Phóng to tờ hạ liệu U12PL10-01 ở góc dưới bên trái màn hình.Phóng to tiếp phần đầu trang (header) của tờ hạ liệu. Dưới đây ta sẽ xem xét nội dung phần này. IV.7- Nội dung phần đầu trang tờ hạ liệu Sau khi kiểm tra, các mục trong phần đầu trang và bản kê vật tư được tự động cập nhật. Hình dưới đây là phần đầu trang của tờ hạ liệu U12PL10-01. Nó gồm các vùng chính sau: Vùng 1: Chứa các thông tin chung về tờ hạ liệu như: tên đề án, tên file bản vẽ hạ liệu, tên tờ hạ liệu. Trong đó mục Cut type (kiểu cắt) chỉ ra tờ tôn sẽ được cắt theo kiểu Like hoặc Like&Mirror. Bên dưới là tên người hạ liệu, người chuyển mã cắt và người cắt cùng ngày tháng thực hiện. Vùng 2: các thông tin về hạ liệu như: kích thước tờ tôn, chiều dầy tôn, vật liệu, mức độ sử dụng tôn , Vùng 3: Các thông tin về chế độ cắt như: chiều dài cắt, chiều dài vạch dấu, chiều dài di chuyển đầu cắt không, tốc độ cắt và thời gian cắt dự tính. Các thông tin này chỉ có sau khi tờ hạ liệu đã được chương trình NC-Pyros chuyển sang mã máy cắt. Trang 197/255
  79. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING Vùng 4: trọng lượng tờ tôn nguyên, trọng lượng các chi tiết, trọng lượng tờ tôn dở (nếu có) và trọng lượng phế liệu. Vùng 5: Vùng này là bản kê vật tư. Nội dung bản kê này được quy định trong Manager. Trong ví dụ này, bản kê liệt kê từng mã tiêu chuẩn do đó tốn rất nhiều chỗ. IV.8- Bản kê vật tư có đếm các chi tiết tiêu chuẩn Bây giờ ta sẽ thay đổi các thiết lập để bản kê vật tư chỉ liệt kê các chi tiết tiêu chuẩn giống nhau một lần kèm theo số lượng chi tiết thay vì liệt kê từng chi tiết như phần trên. 1. Nhấn nút Activate Manager và Log in. 2. Chọn Bill of Materials / BOM Manager. 3. Chọn bản kê NEST01. 4. Đặt các tuỳ chọn như sau: Trang 198/255
  80. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING ● AutoNumber Rows - ON ● Include Sub-Assembly Parts - OFF ● Standard Parts By Quantity - ON ● Standard Quantities By Assembly - ON 5. Đóng màn hình để lưu các tuỳ chọn vào cơ sở dữ liệu 6. Trở lại ShipConstructor, chọn SC Nesting / Update Nests and BOM. Lệnh này chỉ cập nhật lại bản kê vật tư theo các thiết lập mới mà không kiểm tra lại tờ hạ liệu. 7. Chọn tờ hạ liệu U12PL10-01 bằng cách kích chuột trên biên tờ tôn hoặc biên tờ hạ liệu. 8. Trong màn hình Select BOM chọn NEST01 rồi nhấn OK. 9. Bản kê vật tư mới bây giờ liệt kê các chi tiết tiêu chuẩn ở phần cuối. Số lượng chi tiết cho trong ngoặc. Trang 199/255
  81. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING IV.9- Kiểm tra chồng lấn Chức năng này kiểm tra xem các chi tiết có đặt quá gần nhau hoặc chồng lấn lên nhau không. 1. Chọn SC Nesting / Nest Collision Check. 2. Gõ All. 3. Một thanh chỉ thị tiến độ hiện lên cho biết tiến độ kiểm tra. Sau một lúc chương trình kiểm tra xong và hiện lên màn hình sau 4. Các lỗi về chồng lấn giữa các chi tiết cho trong màn hình 5. Trong màn hình mỗi dòng cho danh sách các chi tiết, tình trạng lỗi (status). Có 5 mức tình trạng lỗi: • Hard – đường bao hai chi tiết có đoạn chồng lên nhau • Soft - Hai chi tiết không giao nhau nhưng khoảng cách giữa chúng nhỏ hơn khoảng cách quy định (Plate Gap) cho loại tôn này. • Inside – Một chi tiết hoàn toàn nằm bên trong chi tiết kia • Fixed – lỗi phát hiện đã được sửa • Ignored – người thiết kế bỏ qua lỗi này. 6. Khi ta chọn một dòng trong danh sách lỗi rồi nhấn phím phải chuột thì một menu nhỏ hiện lên với các chức năng sau: • Zoom to Part – phóng to chi tiết hiện con trỏ chuột đang chỉ vào • Zoom to Collision – phóng to chỗ giao nhau giữa hai chi tiết • Check Collision – Kiểm tra chỗ giao nhau hiện đang chọn xem lỗi đã được khắc phục chưa Ghi chú: nếu ta di chuyển chi tiết để tránh giao nhau thì có thể xảy ra giao nhau với chi tiết khác. Lỗi mới xuất hiện sẽ đuợc bổ xung xuống dưới danh sách lỗi. • Ignore – bảo ShipConstructor rằng ta muốn bỏ qua lỗi này. Trang 200/255
  82. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING 7. Ngoải ra, khi ta chọn một dòng lỗi trong danh sách, các chi tiết liên hệ sẽ được điểm sáng và một vòng tròn nhỏ được vẽ bao quanh điểm giao nhau 8. Sửa các lỗi dùng các công cụ của ShipConstructor và AutoCAD. 9. Chạy lệnh kiểm tra lại. IV.10- Tìm các chi tiết chưa được hạ liệu Bước cuối cùng ta sẽ tìm xem còn chi tiết nào chưa được đưa vào hạ liệu không. Ta có thể làm điều đó bằng hai cách. Trước hết ta có thể chạy menu SC Nesting / Part / List Unnested parts. Thứ hai ta có thể chạy lệnh kiểm tra trên tất cả các tờ hạ liệu (trong phần trước ta chỉ kiểm tra từng bản). Kết quả kiểm tra sẽ thông báo mọi lỗi phát hiện được, cập nhật tất cả các bản kê vật tư và sẽ lập danh sách các chi tiết chưa được hạ liệu. 1. Chọn SC Nesting / Check Nests and BOM. Trong màn hình hiện lên như dưới đây chọn mục All nests in all drawings and list parts not nested. Trang 201/255
  83. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING 2. Tất cả các tờ hạ liệu sẽ được mở và tất cả các chi tiết sẽ được kiểm tra. File ghi chép sẽ cho biết thông tin chính xác về tất cả các tờ hạ liệu. Trong ví dụ ta đã làm, còn sống chính chưa được đưa vào hạ liệu sẽ được phát hiện. Bài tập: Mở bản vẽ hạ liệu U12PL15.DWG và bản chi tiết U12LBHC-P004. Trên tờ hạ liệu U12PL15-05 góc dưới bên phải còn đủ chỗ để hạ liệu chi tiết này. Gán chi tiết vào tờ hạ liệu, cập nhật bản kê vật tư. IV.11- In các tờ hạ liệu Các tờ hạ liệu thường được in ra khổ giấy A3. Các bước để in như sau: 1. Mở bản vẽ hạ liệu U12PL10. 2. Chạy menu SC Nesting / Nest / Plot. 3. Trong màn hình hiện lên chọn các tờ hạ liệu muốn in. Cũng có thể chọn tờ hạ liệu bằng cách nhấn vào nút Pick Nest và sau đó dùng chuột chọn tờ hạ liệu trên màn hình. 1. Nhấn OK để bắt đầu in Trang 202/255
  84. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING IV.12- Cầu nối giữa hai chi tiết Vì một số lý do nêu dưới đây, khi cắt chi tiết ta có thể để lại một dải tôn hẹp nối hai chi tiết với nhau gọi là cầu nối. Lý do dùng cầu nối là: ● Giảm số lỗ khoan - Với mỗi chi tiết phải khoan một lỗ làm điểm bắt đầu cắt. Đó là một việc mất thời gian đặc biệt với tôn dầy. ● Tránh mất chi tiết- Các chi tiết nhỏ nếu không được liên kết lại với nhau dễ dàng bị thất lạc. ● Giảm cong vặn- các chi tiết nhỏ, mỏng có thể bị cong vặn khi cắt. Nối chúng lại với nhau bằng các cầu nối sẽ giảm được cong vặn. ● Giữ các chi tiết với nhau để tiện vận chuyển. 1. Chèn cầu nối giữa hai chi tiết 1. Trên thanh công cụ hạ liệu, nhấn nút Bridge . 2. OSNAP được tự động đặt về chế độ NEAREST. 3. Chọn một vị trí trên chi tiết làm điểm bắt đầu của cầu nối 4. OSNAP bây giờ chuyển về PERPENDICULAR. 5. Select a position on the other part for the end of the bridge. Chọn một vị trí trên chi tiết khác làm vị trí kết thúc của cầu nối. 6. Cầu được vẽ Khi tạo cầu, ShipConstructor thực hiện một số kiểm tra để đảm bảo là cầu nối có thể tạo được. Ta có thể gặp phải những thông báo như sau: “ Khi tỷ lệ phóng to quá nhỏ, AutoCAD sẽ găp khó khăn khi chọn hai đối tượng ở gần nhau. Để định vị được cầu nối tại vị trí mong muốn, bạn cần phải phóng to hơn” Nhấn nút ZoomIn để phóng to hơn và thử tạo cầu lại IV.13- Xuất bản hạ liệu sang chương trình NC-Pyros Bước cuối cùng của việc hạ liệu là xuất các tờ hạ liệu sang dạng mà chương trình NC-Pyros đọc được. Chương trình NC-Pyros sẽ chuyển mã các tờ hạ liệu sang loại mã mà máy cắt NC có thể hiểu và thưc hiện được. Tuy nhiên chương trình này lại không đọc được dạng file DWG của AutoCAD. Vì vậy trước tiên ta phải chuyển các bản vẽ hạ liệu sang dạng file DXF. ShipConstructor có một chức năng thực hiện việc này một cách tự động. Đồng thời cơ sở dữ liệu cũng được cập nhật thời gian xuất bản hạ liệu. Trang 203/255
  85. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING 1. Chạy menu SC Nesting / NC-Pyros / Export to . trong màn hình hiện lên chọn các tờ hạ liệu mà ta muốn xuất. 2. Nhấn nút Options chọn các option như hình sau rồi nhấn OK. 3. Chương trình xuất tất cả các tờ hạ liệu thành một bản vẽ. File DWG giờ đã thành file DXF. 4. Một file nhật ký xuất ghi lại các kết quả đã làm. Các tờ hạ liệu bây giờ có thể chuyển sang chương trình NC-Pyros để chuyển mã. Trang 204/255
  86. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING IV.14- Quản lý các tờ tôn dùng dở. Các tờ tôn dùng dở là phần còn lại của tờ tôn nguyên sau khi đã hạ liệu một số chi tiết lên đó. Các tờ tôn dở này có thể dùng tiếp cho những lần hạ liệu sau. ShipConstructor có thể hạ liệu trên tờ tôn nguyên cũng như trên tờ tôn dở. Tạo một tờ tôn dùng dở 1. Mở bản vẽ U12PL12. 2. Phóng to góc dưới bên phải tờ hạ liệu. Tại đây đã có một tờ tôn dùng dở được tạo (phần gạch chéo). Ta sẽ xoá tờ tôn dở đó đi và tạo lại để xem cách tạo. 3. Dùng lệnh ERASE và nhấn chuột vào tờ tôn dở. Ta chỉ có thể xoá tờ tôn dở nếu nó không đang được dùng cho một tờ hạ liệu khác. 4. Để tạo tờ tôn dở mới, trước hết ta phải vẽ đường biên của nó. Vẽ một đường polyline khép kín làm đường biên của tờ tôn dở, chú ý là phải dùng lệnh CLOSE để khép kín đường biên. Đường đã vẽ là đường đen đậm dưới đây. 5. Chạy menu SC Nesting / Remnant / New. Xuất hiện lời nhắc: Select remnant polyline. 6. Nhấn trên đường biên vừa vẽ. 7. ShipConstructor bây giờ cần biết đoạn nào trên đường biên là đoạn dùng để cắt rời tờ tôn dở ra khỏi tờ tôn nguyên. Đoạn đó sẽ được xuất sang NC-Pyros và máy cắt sẽ nhận lệnh cắt theo đoạn đó. Ta cần chọn điểm đầu và điểm cuối của đoạn cắt. Select remnant cut line start point: 8. Chọn điểm nơi đường biên tờ tôn dở gặp đường biên tờ tôn nguyên. Select remnant cut line end point: 9. Chọn một điểm khác Select cut line to use (Red/Blue): 10. Chọn đoạn đường biên có màu xanh hoặc đỏ là đường cắt tờ tôn dở ra khỏi tờ tôn nguyên. 11. Màn hình New Remnant xuất hiện để đặt tên cho tờ tôn dở. Nếu tờ tôn nguyên được cắt theo kiểu like/mirror cut thì tờ tôn dở đối xứng cũng phải được Trang 205/255
  87. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING đặt tên. Hai tờ tôn dở này sau này có thể dùng đồng thời trong các tờ hạ liệu kiểu đối xứng khác hoặc dùng riêng rẽ.Nhấn OK. 12. Màn hình Remnant Annotation hiện lên để ta chọn các nhãn sẽ được viết lên tờ tôn dở. Sau khi chọn xong nhấn OK. 13. Chọn vị trí và hướng cho các nhãn. 14. Tờ tôn dở bây giờ được đánh dấu bằng các gạch chéo. Cơ sở dữ liệu của đề án sẽ lưu giữ thông tin về nó và cung cấp nó để chọn trong những lần hạ liệu tiếp sau. V- Các bản vẽ lắp ráp. Trang 206/255
  88. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING V.1- Giới thiệu chung. Cần phải nhấn mạnh lại một lần nữa: các bản vẽ lắp ráp là yếu tố then chốt để công tác lắp ráp được chính xác và nhanh, nhờ thế giảm chi phí đáng kể trong đóng tàu. Các bản vẽ lắp ráp của ShipConstructor là bản vẽ phối cảnh 3 chiều vì thế người thợ lắp ráp không thể nhầm lẫn và cũng không cần phải đọc nhiều bản vẽ phẳng để hình dung ra các chi tiết lắp với nhau như thế nào. Ghi chú: chỉ những kích thước nào cần cho kiểm tra chất lượng mới được ghi trong bản vẽ lắp ráp. Các bản vẽ lắp ráp cơ bản cùng với bản kê chi tiết được ShipConstructor tạo tự động, người thiết kế chỉ việc bổ xung các nhãn. Hình thức và cách bố trí bản vẽ dựa trên các mẫu bản vẽ lắp ráp (template) mà người thiết kế có thể thay đổi theo ý muốn. V.2- Các bước tạo bản vẽ lắp ráp Các bước để tạo bản vẽ lắp ráp gồm: 1. Chuẩn bị mẫu bản vẽ ( templates) 2. Tạo các mẫu nhãn tự động (AutoAnnotation Styles) . 3. Dùng Manager gán mẫu bản vẽ, mẫu bản kê chi tiết, mẫu nhãn tự động vào các mức lắp ráp. 4. Tạo một bản vẽ kiểm tra (Assembly Check). 5. Kiểm tra xem các chi tiết đã được gán đúng vào bản vẽ lắp ráp chưa 6. Tạo bản vẽ lắp ráp một cách tự động 7. Bổ xung các nhãn vào bản vẽ lắp ráp theo các quy định riêng của nhà máy đóng tàu. 8. In các bản vẽ lắp ráp ra. Trang 207/255
  89. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING V.3- Chuẩn bị các mẫu bản vẽ lắp ráp (Assembly Templates) ShipConstructor có sẵn một mẫu bản vẽ lắp ráp. Ta có thể sử dụng nó nguyên trạng, thay đổi nó hoặc tạo những bản mẫu mới. Bây giờ ta xem xét bản mẫu có sẵn. 1. Mở Navigator. 2. Nhấn vào tab Template. Chọn Assembly / ASMBLY 1 ISO.DWG. Bản mẫu mở ra. 3. Chuyển bản vẽ sang paper space. 4. Trong bản vẽ mẫu có 3 viewport đánh số 1,2,3 như hình trên. Viewport 1 lớn nhất dùng biểu diễn hình vẽ lắp ráp, các viewport 2 và 3 dùng để chỉ ra cụm lắp ráp đang xét nằm ở chỗ nào trong tổng đoạn. Trong các viewport 2 và 3, tổng đoạn biểu diễn dưới dạng đường lưới còn cụm lắp ráp đang xét dưới dạng vật thể rắn. 5. Phía trên, giữa bản vẽ có một số từ khoá sẽ được thay thế bằng các giá trị cụ thể khi tạo bản vẽ. 6. Bên phải có từ khoá dành chỗ cho bản kê chi tiết. Các thông tin trong bản kê này đã được quy định trước trong Manager. 7. Góc phải dưới bản vẽ dành cho khung tên có một số từ khoá nữa. 8. Chọn viewport lớn nhất, viewport 1. Ta sẽ kiểm tra các thiết lập cho viewport này. a) Chạy menu SC Assembly Template / Viewport options b) Màn hình Viewport Switch cho biết các thiết lập hiện tại của Viewport 1. Trang 208/255
  90. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING V.4- Các mẫu nhãn tự động (AutoAnnotation Styles) Trong ShipConstructor đã có sẵn một mẫu nhãn tự động. Ta có thể tạo nhiều mẫu theo nhu cầu. Dưới đây ta sẽ thay đổi một số thiết lập cho mẫu có sẵn. 1. Xem và sửa một mẫu nhãn tự động 1. Nhấn nút trên thanh công cụ Assembly Annotations. 2. Trong màn hình dưới đây chỉ có một mẫu là Asembly Standard. 3. Nhấn nút Global Settings . Các nhãn chi tiết sẽ được đặt cách hình vẽ ít nhất là 1 inch (kích thước A) và cách nhau ít nhất 0,2 inch (kích thước B) trong paperspace. Các nhãn được đặt trong modelspace vì vậy trong viewport các khoảng cách nói trên sẽ được nhân với tỷ lệ phóng của viewport. Trang 209/255
  91. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING 4. Nhấn nút Level Settings. Giải thích chi tiểt về các thiết lập có trong tài liệu về ShipConstructor. V.5- Gán các mẫu bản vẽ lắp ráp, mẫu bản kê chi tiết và mẫu nhãn tự động vào các mức lắp ráp. Mỗi mức lắp ráp (Toàn tàu, tổng đoạn, phân đoạn, panel, v.v ) có thể có các mẫu bản vẽ lắp ráp và mẫu bản kê chi tiết khác nhau. Ta sẽ gán hai mẫu đó dùng Manager. 1. Khởi động Manager. 2. Chạy menu Settings / Assembly Drawing màn hình Assembly Drawing Settings hiện lên như hình vẽ dưới đây. Cột PWBS Level là các mức lắp ráp. 3. Nhấn vào ô tại giao điểm giữa cột Template Drawing và hàng UNIT 4. Nhấn vào mũi tên bên phải, trong danh sách sổ xuống chỉ có một mẫu bản vẽ lắp ráp là ASMBLY 1 ISO.DWG (bản vẽ kia SPOOL.DWG dành cho phần đi ống). Nếu có nhiều mẫu bản vẽ lắp ráp, ta có thể chọn một mẫu khác gán cho mức UNIT. Trang 210/255
  92. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING 5. Tương tự ta có thể thay đổi các Assigned BOM và AutoAnnotation Style cho từng mức lắp ráp. 6. Nhấn OK. Mẫu bản kê chi tiết cũng có thể sửa đổi. Ta làm như sau: 1. Chạy menu Bill of Materials / BOM Manager. Trang 211/255
  93. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING 2. Trong cửa sổ bên trái chọn ASSEMBL01. 3. Thiết lập ASSEMBLY01 BOM theo nhu cầu của bạn. V.6- Lập trình tự lắp ráp và kiểm tra (Build Strategy and Checking Correct Assembly Assignments) V.6.1- Thuật ngữ: Hệ thống phân cấp lắp ráp tàu (PWBS -Product Work Breakdown Structure) – Một hệ thống phân cấp lắp ráp tàu theo năng lực công nghệ của nhà máy, bắt đầu từ việc phân chia tổng đoạn xuống tới từng chi tiết kết cấu. Hệ thống này còn có một tên gọi khác là Kế hoạch công nghệ hoặc Bảng phân chia hạng mục công nghệ (Build Strategy). Các mức lắp ráp tàu (Assembly Level) - Tàu được phân thành các mức lắp ráp đi từ nhỏ đến lớn là : chi tiết kết cấu (part), panel, phân đoạn (assembly), tổng đoạn (unit) và toàn tàu (project). Danh từ "cụm lắp ráp" dùng để chỉ chung bất kỳ một thực thể nào gồm các bộ phận lắp với nhau. Cụm lắp ráp có thể là một thành phần trong các mức lắp ráp nói trên: môt chi tiết, một panel, hoặc gồm một panel và một vài chi tiết kết cấu khác, một tổng đoạn và một số đường ống lắp trong đó v.v Hạng mục lắp ráp (Assembly Item) - gồm các thành phần được đặt tên trong hệ thống lắp ráp tàu. Ví dụ ta có thể có ba hạng mục là các tổng đoạn U01, U02, U03, hoặc một số hạng mục panel như Đáy đôi, Vách buồng máy, v.v Mức lắp ráp TOÀN TÀU (PROJECT Level) - Là mức cao nhất, trong mức này chỉ có một hạng mục mang tên của đề án. Mức toàn tàu và hạng mục trong đó được tạo tự động khi bắt đầu một đề án mới. Mức lắp ráp TỔNG ĐOẠN (UNIT Level) - Mỗi đề án có ít nhất một mức tổng đoạn. Các hạng mục trong đó xuất hiện khi ta bổ xung một tổng đoạn vào đề án. Trang 212/255
  94. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING Mức lắp ráp ĐI ỐNG (SPOOL Level) - ShipConstructor tự động tạo ra mức này dành cho hệ thống ống. Phần lớn quá trình đóng tàu có các mức lắp ráp sau: Mức TOÀN TÀU (PROJECT) – là mức cao nhất. Mức TỔNG ĐOẠN (UNIT) -trong một tàu có thể gồm một vài tổng đoạn, thậm chí chỉ một tổng đoạn nếu tàu nhỏ. Mức PHÂN ĐOẠN (3DASSEMBLY) – thường một cụm lắp ráp gồm một vài panel và một số chi tiết lẻ. Mức PANEL - Panel thường gồm một hoặc nhiều tấm tôn trên đó có các nẹp cứng. Panel có thể là phẳng hoặc cong. Mức GIAI ĐOẠN LẮP RÁP (STAGES)- thường gồm các cụm lắp ráp và các panel Về nguyên tắc ta có thể chia ra bao nhiêu mức lắp ráp tuỳ ý, phụ thuộc vào năng lực công nghệ của từng nhà máy. Hàng trăm chi tiết đã được thiết kế. Mỗi chi tiết lại được gán vào một mức lắp ráp. Bản vẽ trình tự lắp ráp (Build Strategy) cho phép người thiết kế kiểm tra tránh mọi nhầm lẫn khi gán chi tiết vào một mức lắp ráp. Có thể tạo nên nhiều bản vẽ trình tự lắp ráp, mỗi bản chứa một số hoặc tất cả bản vẽ của các nhóm kết cấu, đường ống, thiết bị. 1. Mở Navigator . 2. Nhấn vào tab Assembly . Trang 213/255
  95. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING 3. Trong cửa sổ bên trái chọn thư mục Build Strategy rồi nhấn nút New. 4. Màn hình bên trái (New Build Strategy drawing) hiện lên. Ta muốn đưa tất cả các bản vẽ trong khối kết cấu U12 vào bản trình tự lắp ráp nên nhấn OK và khi màn hình bên phải (New Drawing) hiện lên, ta nhập tên bản trình tự lắp ráp mới. Quá trình tạo bản vẽ khá lâu vì bản vẽ khá lớn (khoảng 12MB). 5. Màn hình tiếp theo hỏi ta có muốn đưa các thông tin về gia công vào không. Nhấn No 6. Bản vẽ trình tự lắp ráp đã được tạo xong và mở ra. 7. Đặt 3D viewpoint . ShipConstructor cho phép ta kiểm tra việc gán chi tiết vào một mức lắp ráp có đúng hay không trước khi tạo bản vẽ lắp ráp. 1. Chạy menu SC Build Strategy / Develop Build Strategy. Màn hình Build Strategy hiển thị cây lắp ráp cho toàn đề án (màn hình nhỏ trong hình dưới đây). 2. Tô bóng (SHADE) hoặc dùng 3D Orbit để xoay bản vẽ cho dễ nhìn. 3. Tắt bóng đèn phía trước chữ Demo. Toàn bộ đề án tắt. 4. Bật sáng bóng đèn trước B106. Các chi tiết thuộc vách ngang phía lái được bật lên như hình sau. Vách ở đây ứng với tình trạng trước lúc làm các bài thực hành ở phần trên nên ta sẽ thấy là thiếu một số mã. Nếu các bài thực hành ở trên đã làm đầy đủ thì số mã sẽ đầy đủ. Trang 214/255
  96. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING Để kiểm tra theo bản vẽ trình tự lắp ráp ta cần bật lần lượt từng mức lắp ráp rồi quan sát như ví dụ trên đối với vách B106. Nếu có chi tiết bị gán nhầm hoặc thiếu rất dễ phát hiện. Để rõ hơn, ta sẽ cố tình tạo nên một chi tiết bị gán sai mức lắp ráp sau đó kiểm tra để phát hiện như sau: 1. Tắt B106. 2. Bật F110 . Trang 215/255
  97. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING 3. Trong bản vẽ trình tự lắp ráp hoặc trong màn hình Build Strategy chọn một số chi tiết của F110 4. Dùng chuột kéo các chi tiết đã chọn của F110 thả vào F111 5. Bật rồi tắt F111. Ta sẽ nhìn thấy rõ các chi tiết bị thiếu trong F110. 6. Tắt F110 và bật F111. Xem hình vẽ. Trang 216/255
  98. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING V.7- Tạo bản vẽ định vị (keymap). Một bản vẽ định vị là bản vẽ cho một cái nhìn tổng quan về toàn bộ khối kết cấu và được dùng làm nổi rõ vị trí của cụm lắp ráp hiện tại trong khối kết cấu. Bản vẽ định vị chỉ thể hiện các đường bao trong và đường bao ngoài của tất cả các chi tiết tấm. Tất cả các thực thể khác đều bỏ. Bản vẽ định vị có thể dùng để chèn vào trong các viewport của bản vẽ lắp ráp. Trong các bản vẽ lắp thường có để một hoặc hai viewport để xem bản vẽ định vị. Đồng thời ShipConstructor sẽ chèn thêm cụm lắp ráp dưới dạng solid vào vị Trang 217/255
  99. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING trí của nó trên bản định vị đó. Nhờ thế người lắp ráp có thể hình dung dễ dàng vị trí của cụm lắp ráp trong tổng thể khối kết cấu như ví dụ trong hình sau. Quá trình tạo bản vẽ định vị tốn nhiều thời gian chạy của chương trình vì phải thu thập tất cả các chi tiết trong tất cả các bản vẽ nhóm kết cấu rồi trích ra đường bao của chúng. Do đó trước khi lập các bản vẽ lắp ráp cần tạo bản vẽ định vị trước. Ta có thể mở bản vẽ định vị bằng cách dùng tab Assembly trong Navigator, rồi chọn Assembly/Keymap. Sau khi mở, ta có thể sửa đổi bản vẽ định vị, các sửa đổi đó sẽ được tự động cập nhật vào các bản lắp ráp. Ví dụ ở đây ta bỏ các đường bao tôn vỏ để bản vẽ dễ nhìn hơn. Trang 218/255
  100. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING V.8- Tạo bản vẽ lắp 1. Mở Navigator 2. Nhấn vào tab Assembly . 3. Chọn thư mục gốc Assembly rồi nhấn nút Create Assembly. Màn hình thiết lập hiện lên. 4. Chọn cả hai mục như hình vẽ trên. Mục Create Keymap sẽ chèn các thông tin về bản vẽ định vị vào viewport keymap. Mục Automatically sẽ tạo các nhãn tự động cho các chi tiết trong bản vẽ lắp. Màn hình tiếp yêu cầu chọn mẫu bản vẽ lắp và mẫu bản kê chi tiết. Trang 219/255
  101. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING 5. Chọn mục Use templates and BOMs defined in Manager vì trong Manager ta đã chọn mẫu bản vẽ lắp ráp là ASMBLY1 ISO.DWG. 6. Nhấn nút Next. Trong màn hình Create Assembly Drawings dưới đây, đánh dấu vào checbox trước DB (Double Bottom- đáy đôi). Tất cả các cụm lắp bên dưới DB cũng sẽ được chọn. Ta sẽ tạo các bản vẽ lắp cho tất cả các cụm đó. Chú ý là mỗi cụm đã đánh dấu sẽ có một bản lắp được tạo riêng. Trang 220/255
  102. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING Sau khi chọn DB, tên mức lắp ráp (Level name) hiện lên trong ô bên phải màn hình. Trong trường hợp này là mức Assembly. Ta có thể chỉ chọn những mức ta muốn tạo bản vẽ lắp ở cửa sổ bên phải (Include Levels). Ví dụ ta chỉ muốn chọn mức Panel bên dưới DB ta sẽ đánh dấu vào ô Panel trong cửa sổ đó rồi nhấn nút Set. Khi đó chỉ các mức ứng với Panel bên dưới DB được đánh dấu như hình sau. 7. Nhấn nút Finish. Ghi chú: việc tạo các bản vẽ lắp mất nhiều thời gian và bộ nhớ của máy tính. Mỗi cụm lắp sẽ được tạo một bản vẽ lắp. Bây giờ ta sẽ xem một trong những bản vẽ đó 1. Mở Navigator 2. Nhấn vào tab Assembly . Trang 221/255
  103. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING 3. Chọn bản vẽ DemoU12DBF111. Nhấn nút Open. Bản vẽ mở ra như sau: 4. Chuyển bản vẽ sang xem ở paper space. 5. Phóng to phần chữ ở trên đỉnh bản vẽ ta có: tên panel, toạ độ trọng tâm và trọng lượng panel. Trang 222/255
  104. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING 6. Phóng to bản kê chi tiết bên phải bản vẽ: 7. Phóng to phần góc dưới bên phải: V.9- Ghi nhãn bằng tay trong bản vẽ lắp Bản vẽ lắp cần được ghi nhãn sao cho dễ lắp ráp. ShipConstructor cung cấp một số công cụ để việc ghi nhãn thuận tiện hơn. Có các kiểu nhãn sau: • Part Names – Tên chi tiết • Assembly Names – Tên cụm lắp ráp như MDK (main deck-boong chính), DB (double bottom-đáy đôi) v.v • Symbols – ký hiệu như ký hiệu hàn hoặc hướng lắp ráp. • Dimensioning - Kích thước. Kích thước trong bản vẽ lắp nên được giới hạn tối thiểu. Chỉ nên ghi các kích thước bao toàn bộ cụm lắp ráp. Các kích thước khác có thể đo kiểm trong quá trình thi công. Tuy nhiên việc dựng mô hình kết cấu 3 chiều và hàng loạt các thủ tục kiểm tra trong quá trình thiết kế bằng ShipConstructor đã hầu như đảm bảo 100% không có lỗi về kích thước. • Quality Matrix - Bảng kích thước kiểm tra. Đây là một công cụ rất có ích để áp kích thước cho một bản vẽ lắp. Bảng này thường được dùng để tạo các phương án kiểm tra kích thước của bản vẽ lắp. Trang 223/255
  105. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING V.9.1- Nhãn thông minh (Smart Labels) Tất cả các nhãn được thực hiện bằng một kỹ thuật gọi là Smart Labels (nhãn thông minh). Kỹ thuật này giúp tăng tốc quá trình ghi nhãn lên rất nhiều. Đồng thời nó cũng làm cho các nhãn luôn được định hướng sao cho người thiết kế dễ đọc nhất ngay cả khi ta thay đổi góc nhìn. Các thuộc tính của các nhãn thông minh có thể xem và sửa bằng Property Manager của AutoCAD. Xem hình sau Có hai cách khác nhau để ghi nhãn trên bản vẽ lắp. Cách thứ nhất trước tiên phải quy định một hệ toạ độ cục bộ (UCS) sau đó viết nhãn trong hệ toạ độ đó. Kiểu thứ hai không phải quy định hệ toạ độ, nhãn luôn luôn hướng về phía người xem. Ngay cả khi ta xoay bản vẽ, nhãn cũng sẽ quay theo sao cho luôn hướng về phía người xem. V.9.2- Ghi nhãn dùng hệ toạ độ UCS Dưới đây ta sẽ bổ xung một nhãn cho chi tiết U12F111-P04. 1. Vẫn trong paperspace của bản vẽ DEMOU12DBF111, phóng to viewport lớn nhất. 2. Chuyển sang Model Space. 3. Nhấn chuột vào viewport lớn nhất để kích hoạt nó. Một đường viền đậm xuất hiện xung quanh viewport chứng tỏ nó đã kích hoạt. 4. Tại cửa sổ lệnh gõ UCSICON rồi nhấn ENTER. Xuất hiện lời nhắc: Enter an option [ON/OFF/All/Noorigin/ORigin/Properties] : OR 5. Gõ OR để chọn option Origin rồi nhấn ENTER. Biểu tượng UCS sẽ được đặt vào điểm gốc, nếu điểm gốc đó nằm trong vùng nhìn thấy của bản vẽ. 6. Nhấn nút Activate UCS. Màn hình sau hiện lên Trang 224/255
  106. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING 7. Trong màn hình UCS, nhấn nút Activate from Object. 8. Nhấn chuột vào chi tiết tấm lớn nhất. Một hệ toạ độ sẽ được tự động tạo ra trong mặt phẳng tấm, gốc toạ độ nằm trên đường tâm. Bây giờ ta có thể tạo các nhãn cho tấm trong cùng mặt phẳng tấm. Hai hình vẽ dưới đây cho thấy biểu tượng UCS trước và sau khi kích hoạt UCS của tấm lớn nhất. 9. Nhấn nút Annotate Part . Lời nhắc xuất hiện: Select Part: 10. Để chọn chi tiết, nhấn chuột vào tấm phía mạn phải. 11. Màn hình Annotation hiển thị hệ thống lắp ráp từ đề án xuống đến tấm đã chọn. Phần nội dung nhãn (Text) mặc định là tên tấm đã chọn nhưng ta có thể thay đổi tuỳ ý. 12. Các tuỳ chọn khác lấy như hình sau. Trang 225/255
  107. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING 13. Click OK. Xuất hiện lời nhắc: Base point: 14. Nhấn chuột vào bên trong tấm để chọn điểm gốc. 15. Với ORTHO ON, kéo rê chuột thẳng đứng đến vị trí mong muốn thì nhấn chuột. Nhãn xuất hiện như hình sau. V.9.3- Ghi nhãn các nẹp cứng Đối với các nẹp, ta muốn hệ toạ độ nằm trong mặt phẳng nẹp 1. Phóng to nẹp ngoài cùng bên trái 2. Nhấn nút Activate UCS. Trong màn hình hiện lên nhấn nút Activate from Object. Trang 226/255
  108. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING 3. Nhấn chuột vào nẹp nằm ngoài cùng bên trái để chọn đối tượng tạo hệ toạ độ. 4. Màn hình sau hiện lên cho ta chọn 1 trong 4 hệ toạ độ có thể có đối với một nẹp. Ta sẽ chọn hệ toạ độ nằm trong mặt phẳng bản bụng của nẹp như hình vẽ. 5. Biểu tượng hệ toạ độ hiện ra như hình bên trái . Nếu trục Z đi theo chiều như hình đó thì chữ trong nhãn sẽ bị ngược. Ta sẽ quay hệ toạ độ như hình bên phải để chữ thuận lại. 6. Nhấn nút Flip UCS để trục Z quay lại. 7. Hướng chữ mặc định là nằm theo hướng trục X. Ta muốn cho hướng chữ nằm theo hướng trục Y. Như vậy chữ cần phải quay 90 quanh trục Z. 8. Nhấn nút Annotate Part . Trang 227/255
  109. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING 9. Nhấn chuột chọn nẹp ta vừa tạo hệ toạ độ. Màn hình Annotation xuất hiện. Đặt góc quay (Rotate manually) là 90 10. Nhấn OK. 11. Chọn điểm mút dưới của nẹp làm điểm gốc. 12. Kéo rê chuột thẳng đứng xuống dưới rồi nhấn chuột. Không cần quan tâm đến chiều dài đoạn thẳng đứng, mặc định nó là 300mm. Nhãn xuất hiện như hình sau. V.9.4- Ghi nhãn nhanh (Quick Annotation) Sau khi đã tạo xong nhãn cho nẹp đầu tiên ta có thể dùng chức năng ghi nhãn nhanh. Ta sẽ tạo các nhãn cho các nẹp tiếp theo cho đến mặt phẳng dọc tâm. Ghi chú: không cần phải tạo hệ toạ độ cho các nẹp khác. Chương trình sẽ tự động sử dụng các thiết lập cho hệ toạ độ đầu tiên để tạo các hệ toạ độ tiếp theo. 1. Nhấn nút Quick Annotate Part . 2. Nhấn chuột vào nẹp tiếp theo. Nhãn sẽ được tự tạo như hình dưới đây. Chú ý là chữ trong nhãn mới đã được tự động thay đổi theo tên của nẹp mới. Trang 228/255
  110. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING 3. Làm tiếp tục cho các nẹp từ mạn phải cho đến mặt phẳng dọc tâm. Không làm cho các nẹp phía mạn trái. V.9.5- Copy nhãn Ta có thể làm nhanh hơn bằng cách copy nhãn. Hình thức nhãn mới được giữ nguyên nhưng chữ thì thay đổi theo tên chi tiết mới. 1. Phóng phía mạn trái của đà ngang. 2. Nhấn nút Copy Annotation . Lời nhắc xuất hiện. Select annotation. (Ch•n nhãn c•n copy) 3. Nhấn chuột chọn nhãn của nẹp sát mặt phẳng dọc tâm nhất. Lời nhắc tiếp: Select base point: 4. Chọn điểm nối của đường dẫn hướng của nhãn vào nẹp. Select part: (ch•n chi ti•t s• copy t•i) 5. Nhấn chuột vào nẹp tiếp theo phía mạn trái. Select point: 6. Nhấn chuột chọn điểm góc dưới của nẹp. Nhãn sẽ được tạo nên giống như nhãn đã được copy chỉ có chữ trong đó là thay đổi. 7. Tiếp tục làm như trên cho đến hết mạn trái. Trang 229/255
  111. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING V.9.6- Ghi nhãn hướng theo hướng nhìn Bây giờ ta sẽ tạo nhãn cho F110 dùng tuỳ chọn Orient to View Direction. Với tuỳ chọn này, phần text của nhãn luôn xoay đối diện với người xem bản vẽ dù bản vẽ được nhìn theo hướng nào. 1. Mở bản vẽ lắp Demo12DBF110. 2. Chuyển sang modelspace và kích hoạt viewport lớn nhất. 3. Nhấn nút Annotate Part . Select Part: 4. Chọn tấm đà ngang đáy mạn phải 5. Đặt các tuỳ chọn như màn hình dưới đây. 6. Chọn mục Orient to View Direction. Nhãn sẽ tự thay đổi hướng khi ta thay đổi điểm nhìn bản vẽ sao cho nhãn luôn nằm thẳng theo hướng người xem bản vẽ. Nó sẽ tự đổi hướng liên tục cả khi ta dùng 3D Orbit để xoay bản vẽ. 7. Nhấn OK. 8. Tạo nhãn theo ý muốn 9. Nhãn được tạo nên có phần text luôn đối diện người xem. 10. Đổi các điểm nhìn (viewpoint) khác nhau để thấy rằng phần text của nhãn luôn xoay đối diện với người xem. 11. Dùng 3D Orbit để quay đà ngang và để ý rằng text vẫn luôn xoay đối diện với người xem Trang 230/255
  112. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING V.10- Đánh dấu vị trí trọng tâm ShipConstructor có chức năng đánh dấu vị trí trọng tâm của chi tiết, cụm lắp ráp, Vị trí này cần biết khi cẩu hoặc di chuyển các cấu kiện nặng. 1. Nhấn nút Activate UCS trong màn hình hiện lên nhấn tiếp nút Activate from Object. 2. Nhấn vào một trong hai tấm để tạo hệ toạ độ trong mặt phẳng tấm. 3. Chạy menu SC Assembly / Icons / CG Point. Một điểm sẽ được chèn vào chỗ vị trí trọng tâm V.11- Bảng kích thước kiểm tra (Quality Control Matrix) Bảng kích thước kiểm tra là một công cụ rất mạnh để kiểm tra chất lượng. Chức năng này cho phép đưa thêm bảng kích thước kiểm tra vào bất kỳ bản vẽ nào, Trang 231/255
  113. CTY CP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ TÀU THỦY - VINASHIN ENGINEERING kể cả các bản vẽ lắp. Ta có thể dùng chức năng này trong mọi bản vẽ của ShipConstructor, nhưng thường dùng nhất là trong bản vẽ lắp. Dưới đây ta sẽ học cách tạo bảng này. 1. Chuyển bản vẽ về modelspace và kích hoạt viewport lớn nhất. 2. Chọn một hệ toạ độ sao cho các điểm đánh dấu dễ nhìn nhất. Nếu ta chỉ đo trong một mặt phẳng thì UCS nên nằm trong mặt phẳng đó. Chạy menu Activate UCS/From Object rồi nhấn chuột trên một trong hai tấm lớn nhất. UCS khi đó sẽ nằm trong mặt phẳng sườn. 3. Chạy menu SC Structure / Utilities / Create Quality Matrix. 4. Trong màn hình dưới đây đặt các thông số như trên hình. Trong ví dụ này vì chỉ cần kiểm tra kích thước trong mặt phẳng nên ta chọn Points in 2D. 5. Dùng chuột chọn các điểm trên bản vẽ mà ta muốn kiểm tra. Các điểm chọn trên một tấm sẽ tạo nên bảng kích thước kiểm tra của tấm đó. Trong ví dụ ở đây, ta tạo hai bảng cho panel phía bên phải và bên trái tàu. Kích thước lý thuyết trong hai bảng là như nhau nhưng ta muốn đo kích thước thật ở cả hai panel để thống kê về độ co do hàn chẳng hạn. Trang 232/255