Giáo trình nghề Công nghệ ôtô - Mô đun 13: Thực hành nguội cơ bản (Phần 2)

pdf 32 trang ngocly 1100
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình nghề Công nghệ ôtô - Mô đun 13: Thực hành nguội cơ bản (Phần 2)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_nghe_cong_nghe_oto_mo_dun_13_thuc_hanh_nguoi_co_b.pdf

Nội dung text: Giáo trình nghề Công nghệ ôtô - Mô đun 13: Thực hành nguội cơ bản (Phần 2)

  1. Thời gian ( giờ ) Thực hành Kiểm tra* BÀI 11 : MÀI MŨI KHOAN Tổng số Lý thuyết Bài tập (LT hoặc TH) 06 0 06 0 MỤC TIÊU - Mô tả được các góc, các lưỡi cắt của mũi khoan - Trình bày được trình tự các bước mài mũi khoan - Mài được mũi khoan kim loại đạt các thông số kỹ thuật cơ bản của mũi khoan để hổ trợ cho công việc sửa chữa thuộc phạm vi nghề công nghệ ô tô - Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong Thực hành Nguội cơ bản. NỘI DUNG 1. Trình tự và yêu cầu kỹ thuật của các bước thực hiện mài mũi khoan kim loại - Trình tự : + Mài lưỡi cắt chính + Kiểm tra + Mài mỏng lưỡi cắt ngang - Yêu cầu kỹ thuật + Giữ lưỡi cắt chính ngang bằng với tay trái cầm gần đầu mũi khoan còn tay phải cầm chuôi mũi khoan + Quay mũi khoan đi một góc khoảng 59º so với mặt đá + Mài nhẹ nhàng, xoay và nâng lên + Kiểm tra các thông số + Giữ đầu mũi khoan tạo một góc so với đường chu vi của đá + Không mài lưỡi cắt chính thấp hơn + Mài hai phía của lưỡi cắt ngang đều nhau 2. Thực hiện mài mũi khoan 2.1. Mài lưỡi cắt chính - Giữ lưỡi cắt chính ngang bằng với tay trái cầm gần đầu mũi khoan còn tay phải cầm chuôi mũi khoan - Quay mũi khoan đi một góc khoảng 59º so với mặt đá - Mài nhẹ nhàng, xoay và nâng lên - Với lưỡi cắt chính còn lại mài tương tự 36
  2. Hình 2.1. Mài lưỡi cắt chính 2.2. Kiểm tra Kiểm tra các thông số sau: - Góc đầu ( 2φ) - Chiều dài lưỡi cắt chính - Góc thoát - Góc nghiêng lưỡi cắt ngang Hình 2.2. Kiểm tra các góc mũi khoan 2.3. Mài mỏng lưỡi cắt ngang Hình 2.3. Mài mỏng lưỡi cắt ngang 37
  3. - Giữ đầu mũi khoan tạo một góc so với đường chu vi của đá - Không mài lưỡi cắt chính thấp hơn - Mài hai phía của lưỡi cắt ngang đều nhau - Với mũi khoan, nơi có chiều dày lưỡi cắt ngang lớn, trở lực khoan sẽ cao do vậy chiều dày lưỡi cắt ngang lên được mài bớt 38
  4. Thời gian ( giờ ) Thực hành Kiểm tra* BÀI 12 : KHOAN LỖ Tổng số Lý thuyết Bài tập (LT hoặc TH) 06 0 06 0 MỤC TIÊU - Trình bày đúng và đầy đủ các bước tiến hành khoan lỗ. - Chọn được mũi khoan và khoan lỗ đúng theo yêu cầu của công việc sửa chữa các chi tiết cơ khí thuộc phạm vi nghề Công nghệ ô tô - Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong Thực hành Nguội cơ bản. NỘI DUNG 1. Trình tự và yêu cầu kỹ thuật của các bước khoan lỗ 1.1. Lấy dấu và chấm dấu tâm • • • • • • • • • • • • • • • • • • • • Hình 1.1. Lấy dấu và chấm dấu tâm 1.2. Kẹp vật lên êtô Hình 1.2. Kẹp vật lên ê tô 39
  5. 1.3. Lắp mũi khoan lên bầu cặp - Kiểm tra đường kính mũi khoan bằng thước cặp - Lau sạch chuôi và lắp mũi khoan vào bầu cặp - Vặn chặt bầu cặp bằng chìa khóa - Quay thử trục chính và kiểm tra độ đồng tâm của mũi khoan Hình 1.3. Lắp mũi khoan lên bầu cặp 1.4. Thay đổi tốc độ trục chính Thay đổi tốc độ trục chính theo vật liệu khoan và đường kính mũi khoan 1.5. Điều chỉnh vị trí của bàn máy khoan - Đặt êtô khoan trên bàn khoan - Quay tay quay di chuyển bàn máy đi lên sao cho bề mặt phôi cách đầu mũi khoan khoảng 20 mm - Siết khóa hãm, cố định bàn máy ở vị trí làm việc Hình 1.5.a. Điều chỉnh vị trí của bàn máy khoan 40
  6. - Điều chỉnh chiều sâu thích hợp của mũi khoan bằng đai ốc chặn Hình 1.5.b. Điều chỉnh chiều sâu của mũi khoan 1.6. Điều chỉnh mũi khoan vào vị trí khoan - Điều chỉnh tâm mũi khoan vào dấu chấm tâm - Giữ êtô bằng tay trái và ấn nhẹ mũi khoan, khoan thử sau đó nâng mũi khoan lên và kiểm tra vị trí 1.7. Khoan - Ấn đều mũi khoan - Cho dầu bôi trơn - Thỉnh thoảng dừng trục chính, cắt bỏ phoi dây - Giảm lực ấn lỗ khoan gần thủng 2. Khoan lỗ 2.1. Tốc độ khoan - Tốc độ khoan nên được thay đổi theo vật liệu khoan và đường kính củamũi khoan. Trong bảng, tốc độ cắt của mũi khoan ( tốc độ đường chu vi ngoài cùng) và tốc độ quay của trục chính được tính như sau : 1000v n = π. d Trong đó : n : Số vòng quay của trục chính ( v /ph ) v : Tốc độ cắt ( m / ph ) d : Đường kính của mũi khoan ( mm ) - Ví dụ : Đường kính mũi khoan là ø10, tốc độ cắt là 25 m / ph, số vòng quay trục chính sẽ là : 1000x25 n = 3.14x10 Lấy tròn giá trị là 796 v / ph 41
  7. 2.2. Chú ý khi khoan - Không được dùng gang tay trong quá trình khoan, găng tay có thể bị quấn vào mũi khoan gây tai nạn - Khi khoan những lỗ có đường kính lớn, trở lực cắt sẽ cao do vậy êtô cần được bắt chặt với bàn máy khoan bằng bu-lông để chống xoay - Luôn đeo kính bảo hộ trong khi khoan 42
  8. Thời gian ( giờ ) BÀI 13 : CẮT KIM LOẠI Thực hành Kiểm tra* Tổng số Lý thuyết BẰNG CƯA TAY Bài tập (LT hoặc TH) 06 0 05 01 MỤC TIÊU - Trinh bày được cấu tạo và công dụng của cưa tay và cách lắp lưỡi cưa tay - Trình bày đúng các bước và yêu cầu kỹ thuật cưa cắt kim loại bằng cưa tay. - Cắt các thanh thép bằng cưa tay đạt các yêu cầu kỹ thuật cắt - Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong Thực hành Nguội cơ bản. NỘI DUNG 1. Cấu tạo và phân loại cưa tay - Các kiểu khung cưa + Khung cưa cố định chiều dài + Khung cưa có thể thay đổi chiều dài - Phương pháp lựa chọn lưỡi cưa Số răng cưa trên 1 inch ( Vật liệu và hình dạng phôi cắt 25,4mm ) 14 Răng Thép thường, đồng thanh 18 Răng Gang, ống dẫn khí 24 Răng Thép cứng, thép góc 32 Răng Thép tấm mỏng, thép ống mỏng - Các kiểu lưỡi cưa Hình 1 : Các kiểu lưỡi cưa 43
  9. - Các kích thước của lưỡi cưa Chiều dài Chiều rộng Chiều dày Số răng trên 1 inch 250 12 0,64 14,18,24,32 300 12 0,64 14,18,24,32 2. Trình tự cắt kim loại bằng cưa tay 2.1. Lắp lưỡi cưa vào khung cưa - Lắp lưỡi cưa vào khung cưa sao cho răng cưa hướng về phía đai ốc hình con bướm ( tai hồng ) - Vặn tai hồng để kéo căng lưỡi cưa Hình 2.2. Lắp lưỡi cưa vào khung cưa 2.2. Kẹp phôi vào ê tô - Đặt phôi vào ê tô sao cho vị trí cách mép ê tô khoảng 10 mm - Hiệu chỉnh phôi cho ngang bằng rồi kẹp chặt ê tô lại Hình 3.1. Đặt phôi vào ê tô 2.3. Tạo điểm bắt đầu cắt - Đặt điểm đầu của tay cưa vào chỗ lõm của lòng bàn tay phải. Nắm chặt tay cưa bằng cách đặt ngón cái lên trên còn các ngón khác nằm ở phía dưới của tay cưa - Đặt móng tay cái vào vị trí cắt theo phương thẳng đứng - Đặt lưỡi cưa sát vào móng tay, đẩy và kéo cưa chậm 44
  10. 2.4. Cắt phôi - Cầm cưa chắc chắn bằng cả hai tay - Ép cưa xuống và đẩy thẳng về phía trước - Đẩy hết chiều dài của lưỡi cưa - Khi kéo cưa về không dùng lực ép xuống - Tra dầu một lần trong khi cắt - Khi cắt gần đứt dùng tay trái đỡ phôi tránh rơi vào chân Hình 2.4. Thao tác cắt phôi 2.5. Nới lỏng độ căng của lưỡi cưa Sau khi cắt xong nới lỏng độ căng của lưỡi cưa Hình 2.5. Nới lỏng độ căng của lưỡi cưa 3. Thực hành cắt kim loại bằng cưa tay - Tư thế làm việc khi cắt kim loại + Định vị chiều cao ê tô theo tầm vóc : Tay phải co tại khuỷu tay. Cầm cưa đặt lên các mỏ kẹp của ê tô ( tại vị trí ban đầu ) góc giữa cách tay và khuỷu tay phải bằng 90º + Đứng trước ê tô một cách thoải mái, quay người hoàn toàn song song với các mỏ kẹp của ê tô hoặc đường trục của vật được cắt + Thân người quay sang trái so với trục của ê tô 1 góc 45º + Chân trái tiến lên phái trước một chút gần với vật được cắt và toàn thân dồn lên trên chân này 45
  11. + Chân phải tạp với chân trái một góc 60 ÷ 70º, khi đó khoảng cách giữa hai góc chân 200 ÷ 300 mm - Tư thế cưa tay + Các ngón tay phải nắm lấy tay cầm của cưa, ngón tay cái đặt lên phía trên, các ngón tay còn lại nắm lấy tay cầm từ phía dưới, mặt đầu của tay cầm tì vào lòng bàn tay. Không nên duỗi ngón tay trỏ dọc theo tay cầm vì ngón tay sẽ thò khỏi bàn tay có thể bị thương trong khi làm việc + Tay trái giữ lấy khung cưa, bốn ngón tay nắm lấy đai ốc tai hồng, cùi ngón tay cái đặt lên chỗ tay cưa lắp với lưỡi cưa - Thao tác cưa + Đối với chi tiết không vạch dấu để việc cắt được thuận lợi, cần bấm móng ngón tay cái bên trái tại chỗ cắt và áp sát lưỡi cưa vào móng tay, cưa được cầm ở tay phải đưa đi đưa lại nhẹ nhàng để tạo thành vết + Khi cưa, hành trình đẩy cưa đi là hành trình cắt gọt, hành trình kéo cưa về phía người đứng là hành trình không cắt. Tư thế đứng sao cho khi đẩy cưa gần hết hành trình thì cánh tay trái gần như duỗi thẳng, cánh tay trên và dưới của tay phải gần như vuông góc. Khi kéo cưa về, cánh tay dưới của tay phải vẫn nằm ngang + Khi đẩy cưa đi, tay trái vừa ấn vừa đẩy, còn tay phải giữ cưa thăng bằng ở phương nằm ngang và đẩy cưa đi, tốc độ đẩy từ từ + Khi kéo cưa về, tay trai không ấn, tay phải rút cưa về nhanh hơn lúc đi. Khung cưa luôn luôn giữ ở tư thế cân bằng thẳng đứng không nghiêng ngả. Hành trình đi, về phhair nhịp nhàng với tốc độ trung bình 60 lần/phút 46
  12. BÀI 14 : CẮT REN TRONG, Thời gian ( giờ ) Thực hành Kiểm tra* CẮT REN NGOÀI BẰNG BÀN Tổng số Lý thuyết REN VÀ TA RÔ Bài tập (LT hoặc TH) 06 0 06 0 MỤC TIÊU - Trình bày được cấu tạo, công dụng, cách sử dụng các loại bàn ren, ta rô và phương pháp cắt ren. - Chọn đúng dụng cụ, chuẩn bị phôi và thực hiện cắt ren đúng trình tự, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, an toàn. - Sửa được ren trong cho những lỗ ren bị chờn ren trên thân động cơ - Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong Thực hành Nguội cơ bản. NỘI DUNG 1. Đặc điểm của việc cắt ren bằng bàn ren, ta rô 1.1. Dụng cụ cắt ren trong ( tarô ) 1.1.1. Cấu tạo của tarô : - Tarô là dụng cụ để cắt ren lỗ có đường kính nhỏ hơn hoặc bằng 20 mm. - Tarô là một cái vít có đường kính, bước ren, góc trắc diện của ren phù hợp với ren cần gia công. Nó chế tạo bằng thép cacbon dụng cụ, trên thân có rãnh dọc để thoát phoi với mặt ren tạo thành các lưỡi cắt hình lược. - Cấu tạo Tarô gồm 2 phần: * Phần làm việc ( đoạn có răng) : gồm phần côn dẫn hướng và phần hiệu chỉnh ( phần sửa đúng) + Bộ phận cắt có hình côn dẫn hướng có các rãnh với chiều cao tăng dần. Khi cắt gọt mỗi răng cắt một phần lượng dư nhỏ cho đến khi Tarô tiến đến hết phầncôndẫn hướng thì chắc diện của răng cũng hình thành. + Lưỡi cắt là một phần của vòng ren được giới hạn bởi các rãnh dọc. Nhờ các rãnh này mà mặt trước và mặt sau được hình thành, các Tarô có d ≤ 20 mm thường được làm 3 rãnh, còn d = 20 ÷ 40 mm làm 4 rãnh. Mặt sau các răng cưa cắt được hớt theo đường xoắn bảo đảm cho răng cắt có góc sau α, đồng thời giữ được prophin không đổi khi mài sửa. + Các góc của lưỡi Tarô gồm góc trước γ, góc sau α. Ở phần hiệu chỉnh α = 0 + Phần hiệu chỉnh còn gọi là bộ phận sửa đúng hay định hướng. Có nhiệm vụ giữ cho Tarô đi theo một hướng xác định, nó không có tác dụng cắt mà chỉ tăng số lần mài làm cho mặt ren bóng, đôi khi có tác dụng sửa dạng ren cho đúng * Phần chuôi : 47
  13. + Có đầu vuông và có kích thước quy chuẩn để lắp tay quay Tarô + Trên thân Tarô có ghi ký hiệu chỉ mác thép và loại ren + Một bộ Tarô tay thường có 3 chiếc để phân biệt người ta ký hiệu bằng số vạch hoặc vòng ở cán Tarô 1.1.2. Các loại Tarô Căn cứ vào công dụng và cấu tạo, Tarô được chia thành các loại: - Tarô tay - Tarô đai ốc - Tarô máy - Tarô bàn ren - Tarô lắp - Tarô chuyên dùng Căn cứ phương thức sử dụng, Tarô còn chia thành 2 nhóm: Tarô tay và Tarô máy * Tarô tay + Dùng để cắt bàn ren bằng tay, thường được chế tạo thành 1 bộ từ 2 đến 3 cái. Bộ ba Tarô gồm Tarô thô, Tarô nửa tinh, Tarô tinh. Bộ 2 Tarô gồm Tarô thô, Tarô tinh + Quy định gọi Tarô thô là số 1, nửa tinh là số 2 và tinh là số 3 và được ký hiệu bắng số rãnh ở phần đuôi: một rãnh – số 1, hai rãnh – số 2, ba rãnh – số 3 + Nếu theo hình dáng bên ngoài thì các Tarô trong 1 bộ cũng khác nhau: Tarô thô có chiều dài phần cắt lớn, góc côn nhỏ nên định tâm lúc đầu được dễ dàng, các răng trên phần định hướng có prophin chưa đầy đủ. Tarô nửa tinh có phần cắt ngắn hơn, các lưỡi cát trên phần định hướng tương đối đầy đủ. Tarô tinh có phần đầu cắt ngắn, hình dạng tiết diện răng cắt đầy đủ và hoàn chỉnh ở phần định hướng + Khi cắt ren ống thường dùng Tarô trụ hoặc côn. Một bộ Tarô dùng để cắt bàn ren gồm 1 Tarô bàn ren, 3 Tarô ren tinh bàn ren + Tarô bàn ren dùng để cắt ren trên bàn ren, Tarô tinh bàn ren dùng để hiệu chỉnh và làm bóng ren + Tarô bàn ren khác với Tarô tay là có phần đầu cắt lớn còn Tarô tinh bàn ren có 6 rãnh xoắn nhờ đó mà làm cho các răng cắt được bóng + Ngày nay, người ta chế tạo nhiều dụng cụ cắt ren tiên tiến. Có 2 loại khoan, Tarô liên hợp, dụng cụ này đã kết hợp quá trình khoan lỗ và cắt ren làm một, nó cho phép cắt các loại ren bước không lớn trên vật kiệu dễ gia công * Tarô máy: Dùng để cắt ren trên máy, chúng khác Tarô tay ở phần chuôi để có thể cặp được Tarô trên máy. Bộ phận đầu cắt Tarô máy dài hơn Tarô tay nhưng khi cắt ren lỗ kín cũng không dài hơn từ 1,5 ÷ 2 vòng ren 1.2. Dụng cụ cắt ren ngoài ( Bàn ren) 1.2.1. Cấu tạo của bàn ren - Dùng để cắt ren tam giác ngoài có bước S ≤ 2 mm. Đôi khi người ta dùng bàn ren để hiệu chỉnh loại ren có bước tiến lớn, khi ren đã tiện 48
  14. - Bàn ren có cấu tạo tương tự như chiếc mũi ốc, nó được chế tạo từ thép dụng cụ. Trên bàn ren được khoan từ 3 ÷ 8 lỗ, số lỗ phụ thuộc vào kích thước của bàn ren. Giao tuyến giữa các lỗ với mặt ren tạo thành các lưỡi cắt hình lược. Lưỡi cắt hình lược được vát ở 2 đầu tạo thành côn lắp ghép nên ngay từ đầu bàn ren cắt gọt dễ dàng. Phần hình trụ là phần hiệu chỉnh gồm 5 ÷ 6 vòng ren. Phần này hiệu chỉnh ren theo kích thước và độ trơn láng yêu cầu - Bàn ren được sử dụng cả 2 mặt: sau khi 1 mặt bị mòn người ta lật bàn ren trong tay quay để sử dụng mặt còn lại - Trên mặt đầu của bàn ren được ghi ký hiệu kích thước của ren, vật liệu chế tao. Bàn ren được kẹp chặt trong tay quay bàn ren hoặc trong trục gá để lắp vào nòng ụ sau của máy tiện 1.2.2. Các loại ren - Bàn ren có các loại sau đây: bàn ren tròn, bàn ren điều chỉnh và bàn ren chuyên để cắt ren ống. Bàn ren tròn lại được chia làm 2 loại là bàn ren liền và bàn ren xẻ rãnh - Bàn ren liền để cắt ren có đường kính đến 52mm, có độ cứng vững cao, ren bóng. Nhược điểm là mau hỏng vì khi mòn thì kích thước sẽ lớn hơn kích thước tiêu chuẩn - Bàn ren có xẻ rãnh có chiều rộng rãnh 0,5 ÷ 1,5 mm, nhờ có rãnh xẻ nên khi bàn ren mòn có thể điều chỉnh được kích thước đường kính của ren từ 0,1 ÷ 0,25 mm. Bàn ren xẻ rãnh có độ cứng vững thấp, sau khi điều chỉnh ren có prophin không đúng lắm 1.3. Tay quay - Để cắt được ren, người thợ phải truyền mômen quay cho bàn ren hay Tarô thông qua tay quay Tarô hoặc tay quay bàn ren - Về cấu tạo, tay quay gồm 2 phần chính: Bộ phận cặp giữ Tarô hoặc bàn ren và cánh tay đòn để tạo mômen - Tay quay Tarô có nhiều loại + Tay quay Tarô có điều chỉnh: Ở giữa thân tay quay có rãnh lắp má kẹp cố định và má kẹp di động. Giữa 2 má kẹp này tạo thành một lỗ vuông để lồng đuôi vuông của Tarô. Tay đòn làm rời và lắp với thân bằng ren, mặt đầu của tay đòn thò ra sẽ đẩy vào má kẹp. Để kẹp chặt Tarô trên tay quay, ta nắm vào đoạn khía nhám trên tay đòn xoay cho tay đòn đẩy má kẹp về bên trái. Nhược điểm của loại này là khi Tarô cắt quá tải, tay quay cứ quay thì Tarô sẽ bị gãy + Tay quay Tarô tự ngắt: Khi lực cắt gọt tăng đột ngột thì tay quay sẽ tự động cắt chuyển động truyền đến Tarô. Thân tay quay được lắp 2 tay đòn truyền lực. Ống lót có lỗ vuông để lắp đuôi Tarô và được lồng vào lỗ của thân. Lò xo ép mặt đầu của thân với vai của ốc lót, đầu trên của ốc lót có đai ốc hãm để điều chỉnh lực của lò xo. Khi làm việc từ 2 tay người thợ thông qua hai cánh tay đòn làm quay thân. Ống lót quay theo thân nhờ lực lò xo ép, mặt đầu và mặt vai ăn khớp với nhau như một li hợp. Khi lực cắt ở Tarô bị quá tải, thân trượt trên mặt vai của ống lót chuyển động truyền cho Tarô tự động ngắt, giữ an 49
  15. toàn cho Tarô. Điều chỉnh lực quá tải bằng đai ốc trên đầu ống lót, tức là điều chỉnh lực lò xo + Tay quay bàn ren tròn: dùng cả cho bàn ren tròn liền và bàn ren tròn xẻ rãnh. Cấu tạo gồm: Thân tròn có chỗ để lắp 2 tay đòn, lỗ tròn ở giữa thân được làm thành bậc để tựa mặt đầu của bàn ren. Xung quanh thân tròn có các vít để giữ chặt bàn ren và điều chỉnh kích thước của bàn ren xẻ rãnh + Tay quay bàn ren điều chỉnh: Ở giữa khung tay quay có lỗ hình chữ nhật, hai bên khung có rãnh trượt để lắp 2 nửa bàn ren vào. Tùy theo đường kính chi tiết cần ren mà điều chỉnh vít của tay quay. Miếng đệm phân phối lực đều nên toàn bộ nửa bàn ren. 2. Phương pháp cắt ren bằng bàn ren, ta rô 2.1. Chuẩn bị bề mặt của gia công ren Ren thường được hình thành ở mặt trụ trong và ngoài, vì vậy trước khi gia công ren ta phải gia công trước các bề mặt chi tiết định cắt ren. Tùy theo ren là ren ngoài hay ren trong mà công việc chuẩn bị có khác nhau. Phần này chỉ giới hạn công việc chuẩn bị để cắt ren trụ trong và ren trụ ngoài. - Đối với ren trụ ngoài + Khi tiện ren thường có hiện tượng dồn ép kim loại từ các rãnh ren, vì vậy đường kính của trục trước khi tiện ren phải nhỏ hơn đường kính đầu ren. Đường kính của phôi trước khi gia công ren phụ thuộc vào vật liệu gia công và bước ren, được xác định trong sổ tay kĩ thật. + Ở đoạn cuối ren trụ có rãnh thoát dao, chiều rộng của rãnh phải lớn hơn bước ren. - Đối với ren lỗ: + Công việc chuẩn bị phức tạp hơn. Người ta phải căn cứ vào đường kính nhỏ nhất của ren trong đai ốc để khoan sẵn một lỗ hình trụ. Đường kính lỗ trước khi gia công ren phải lớn hơn đường kính chân ren ở bu lông (đường kính nhỏ nhất của ren ). Trong thực tế, người ta căn cứ vào các bảng cho sẵn trong sổ tay kỹ thuật để lựa chọn đường kính lỗ khoan hoặc có thể sử dụng công thức sau : D = d – 1,5h D : đường kính lỗ khoan (mm) d : đường kính nhỏ nhất của ren (mm) h : độ sâu ren (mm) + Nếu ren trong lỗ kín, cần xác định chiều sâu lỗ khoan theo công thức : H = H1 + Y Trong đó : H : Chiều sâu lỗ khoan ( mm ) H1 : Chiều dài ren ( mm ) Y = l1 + l2 ( mm ) l1 : Chiều dài đầu cắt của tarô l2 : Chiều dài phần côn của mũi khoan 50
  16. 2.2. Phương pháp cắt ren trong bằng tay ( cắt ren bằng tarô ) - Công việc được tiến hành theo các bước sau : + Gá chi tiết đã gia công lỗ để tiện ren vào ê tô + Đặt tarô thô vào lỗ chi tiết, tay trái ấn nhẹ tarô, tay phải quay tay quay về phía phải cho tớikhi tarô cắt vào kim loại ở vị trí đứng + Cầm tay quay bằng hai tay, cứ quay thuận 1 ÷ 2 vòng lại quay ngược trở lại 1/4 vòng để lấy phoi ra và làm nhẹ quá trình cắt. Trong quá trình cắt ren phải thường xuyên tra dầu bôi trơn để ren được bóng + Khi cắt hết chiều dài ren, quay ngược lại để tháo tarô . Bôi dầu cho tarô và lần lượt đưa vào trong lỗ, vặn cho đường cắt của tarô ăn đúng vào đường ren, lúc đó mới lắp tay quay và tiếp tục cắt ren - Nếu quay tarô thấy nặng, chuyển động khó khăn phải lấy tarô ra để tìm nguyên nhân, có thể do răng tarô bị cùn hoặc tarô bị kẹt phoi. Khi cắt các lỗ sâu, trong quá trình cắt cần tháo tarô ra 2, 3 lần để làm sạch phoi tránh hiện tượng kẹt gãy ta rô hoặc làm hỏng ren trong lỗ sâu 2.3. Phương pháp cắt ren ngoài bằng tay ( cắt ren bằng bàn ren ) - Trình tự các bước cắt ren tay bằng bàn ren như sau : + Kiểm tra đường kính của phôi đã đúng chưa, mặt phôi có còn vỏ cứng không, mặt đầu của phôi phải được vát mép từ 1 ÷ 2 mm với góc vát 45º + Kẹp phôi vào ê tô sao cho chiều cao của phôi lên khỏi mặt ê tô tính cả đoạn ren định cắt từ 15 ÷ 20 mm + Đặt bàn ren đã lắp vào tay quay lên đầu mút của phôi sao cho mặt đầu của bàn ren vuông góc với đường tâm vật + Vừa quay về phía phải vừa ấn nhẹ cho những răng đầu cắt vào vật. Những đường ren đầu tiên từ 1 ÷ 1,5 vòng cắt của bàn ren, có thể cắt không bôi dầu để giữ cho bàn ren không bị trượt. Sau đó tra dầu vào mặt gia công và tiếp tục quay như khi cắt taro - Khi cắt ren ống người ta lắp ống ở vị trí nằm ngang, đánh dấu điểm cuối của ren hoặc kẹp ống nhô ra chiều dài bằng chiều dài đoạn ren cần gia công. Với đường kính ống lớn phải cắt 3 ÷ 4 lần và sau mỗi lần cắt phải lau sạch phoi trên bề mặt ren vừa cắt và bàn ren 3. Trình tự các bước thực hiện: cắt ren bằng bàn ren và tarô 3.1. Cắt ren bằng tarô 3.1.1. Kẹp chặt phôi vào ê tô Đặt phôi vào giữa ê tô, mặt phôi cao hơn má kẹp ê tô khoảng 5 mm rồi kẹp chặt lại 3.1.2. Lắp mũi tarô vào tay quay - Sử dụng một tay quay có chiều dài phù hợp với đường kính của mũi tarô - Vặn tay quay để kẹp chặt mũi tarô trong tay tarô 3.1.3. Đặt tarô vào lỗ - Đứng trước ê tô chân bước rộng 51
  17. - Cầm phần giữa của tay quay bằng tay phải - Đặt mũi tarô vào lỗ theo chiều thẳng đứng - Dùng hai tay giữ cho tay quay thăng bằng - Xoay từ hai đến ba lần đồng thời ấn xuống 3.1.4. Hiệu chỉnh độ nghiêng của mũi tarô - Kiểm tra sự thẳng đứng của mũi tarô bằng một ke vuông ở hai vị trí vuông góc với nhau - Chỉnh lại mũi tarô cho thẳng đứng nếu cần thiết - Làm lại hai thao tác trên 3.1.5. Cắt ren - Dùng lực của hai tay để quay tay quay đồng thời giữ cho tay quay thăng bằng - Tra dầu khi cần thiết - Khi cắt ren, đầu tiên quay một cung dài, sau đó quay ngược trở lại một phần trước khi tiếp tục quay để cắt tiếp ren 3.1.6. Tháo mũi tarô - Dùng hai tay để giữ tay quay thăng bằng, quay tay quay theo chiều ngược với chiều khi cắt ren một cách nhẹ nhàng, tránh không làm mũi tarô bị lệch vẹo - Khi tháo ra gần hết, dùng tay trái để cầm mũi tarô tránh bị rơi - Sau khi sử dụng làm sạch mũi tarô bằng bàn trải 3.2. Cắt ren bằng bàn ren 3.2.1. Lắp bàn ren vào tay quay - Xoay vít điều chỉnh để mở rộng đường kính lỗ lắp bàn ren - Đặt bàn ren vào tay quay với mặt trước ở bên trên - Hiệu chỉnh cho vít ở tay quay trùng lỗ ở bàn ren rồi vặn chặt lại 3.2.2. Kẹp phôi vào êtô Đặt phôi vào giữa ê tô và thẳng đứng rồi kẹp chặt ê tô lại 3.2.3. Bắt đầu ren - Quay bàn ren sao cho mặt trước của bàn ren quay xuống dưới, đặt mặt bàn ren thăng bằng trên đầu phôi ( mặt bàn ren vuông góc với đường sinh của phôi ) - Bắt đầu cắt ren bằng cách quay tay quay đồng thời ép xuống dưới - Kiểm tra độ vuông góc của bàn ren - Tháo tay quay ra và làm lại bước kẹp phôi vào ê tô và bước bắt đầu ren 3.2.4. Cắt ren - Ấn đều hai tay và giũ cho tay quay luôn thăng bằng - Khi cắt ren, đầu tiên quay một cung dài sau đó quay ngược trở lại một phần, rồi lại quay tiếp, cứ như thế cắt ren cho đến chiều dài xác định - Lau sạch phoi tra dầu khi cần thiết 3.2.5. Tháo bàn ren 52
  18. Quay tay quay nhẹ nhàng với chiều ngược chiều cắt ren, khi gần ra hết cần chú ý tránh rơi 3.2.6. Kiểm tra ren Dùng đai ốc kiểm tra vặn vào ren vừa cắt để kiểm tra ren 3.2.7. Làm lại động tác - Nếu ren bị chặt, nới lỏng bàn ren, điều chỉnh vít rồi cắt lại ren - Làm lại các bước cắt ren, tháo bàn ren và kiểm tra ren 4. Thực hành cắt ren trong và ren ngoài bằng bàn tren và ta rô 4.1. Cắt ren trong bằng tarô 4.1.1. Cắt ren trong lỗ suốt - Đọc bản vẽ, xác định hệ thống ren, các kích thước của ren và bước ren - Lựa chọn đường kính mũi khoan cho phù hợp trong sổ tay hoặc tính gần đúng theo công thức : d = D – P Trong đó : d : đường kính mũi khoan (mm) D : đường kính ngoài của khoan ( mm ) P : bước ren (mm) - Kẹp chặt mũi khoan trong ống kẹp của máy - Vạch dấu phôi theo bản vẽ - Khoan lỗ trên phôi theo bản vẽ - Khoan lỗ trên phôi với một lần chạy dao - Xoáy lỗ bằng mũi xoáy 90 hoặc 120º đến chiều sâu 1 ÷ 1,5mm để dẫn hướng tarô - Chọn bộ tarô cần thiết để đạt kích thước ren đã cho - Bôi trơn phần làm việc của tarô thô và lỗ bằng dầu máy - Kẹp chặt phôi chắc chắn trên ê tô - Gá đặt tarô vào lỗ theo thước đo góc và kiểm tra độ vuông góc của đường trục tarô với bề mặt được gia công - Tay trái ấn tay vặn dọc theo đường trục, tay phải quay tay vặn sang phải cho tới khi tarô cắt vào lỗ 1 – 2 vòng ren và có vị trí ổn định - Dùng cả hai tay nắm lấy tay cầm và quay tay vặn theo chiều của ren, cứ sau nửa vòng lại đổi vị trí của tay trên tay cầm và quay tay vặn theo chiều ngược lại 1/4 vòngđể bẻ phoi và làm thoát phoi ra khỏi lỗ và đề phòng kẹt dụng cụ - Khi kết thúc quá trình cắt ren,cần quay ngược lại để lấy tarô ra khỏi lỗ hoặc đẩy cho tarô chui qua lỗ - Lúc đầu tiến hành cắt bằng tarô thứ nhât có một vạch tròn trên đuôi sau đó bằng tarô thứ hai và thứ ba 53
  19. - Khi cắt ren trong các lỗ sau hoặc trên chi tiết bằng kim loại mềm, cần định kì rút tarô ra khỏi lỗ và làm sạch phoi - Khi đã cắt xong, cần lau tarô bằng giẻ sạch và bôi dầu đặt vào hộp - Kiểm tra sơ bộ ren và gia công, sau đó kiểm tra bằng ca líp ren 4.1.2. Cắt ren trong lỗ kín - Vạch dấu lỗ theo bản vẽ - Chọn mũi khoan theo sổ tay hoặc bằng công thức thực nghiệm - Khi cắt ren trong lỗ kín, lấy chiều sâu khoan lớn hơn chiều dài ren một đoạn bằng 6P - Khoan lỗ để cắt ren - Khoan lỗ bằng mũi xoáy 90 hoặc 120º đến chiều sâu từ 1 ÷ 1,5 mm - Chọn tarô và kiểm tra tarô - Kẹp chặt phôi trên ê tô nguội - Cắt ren bằng cách quay tarô bằng tay vặn theo chiều kim đồng hồ để cắt phoi, cứ sau 1 ÷ 2 vòng quay của tarô quay ngược lại nửa vòng. Thường xuyên rút tarô ra khỏi lỗ và làm sạch phoi khỏi tarô - Khi tarô chạm đáy lỗ cần dừng ngay việc quay tarô - Khi cần cắt ren hoàn toàn trong lỗ kín, ta dùng tarô thứ 3 có phần côn dẫn ngắn, khi đó ren có thể được cắt tới đáy lỗ - Kiểm tra ren được cắt bằng ca líp ren nút hoặc bằng bu lông 4.2 Cắt ren ngoài 4.2.1. Cắt ren bằng bàn ren tròn - Dựa vào bản vẽ, xác định đường kính, hệ thống ren và chiều dài phần ren được cắt - Kiểm tra chiều dài của phôi thanh để cắt ren bằng thước cặp. Đường kính của phôi thanh phải nhỏ hơn đường kính ngoài của ren cắt từ 0,1 ÷ 0,2 mm, phôi không được có vết sắt, gỉ - Đo chiều dài của phần ren được cắt - Vát cạnh ở đầu mút của phôi, chiều rộng của cạnh vát lớn hơn một chút so với chiều cao của ren - Tùy theo lỗ ren, chọn hai bàn ren tròn. Cần chú ý đến độ nhẵn của ren, độ sâu và sự hoàn chỉnh của các lưỡi cắt ở bàn ren - Kẹp chặt phôi thanh thẳng đứng trên ê tô sao cho phôi nhô khỏi các mỏ kẹp của ê tô lớn hơn chiều dài của phần cần cắt ren 20 ÷ 25 mm - Bôi dầu vào đầu mút của phôi - Đặt bàn ren xẻ rãnh vào tay vặn và kẹp chặt lại bằng vít - Đặt bàn ren vào đầu mút của phôi - Lòng bàn tay phải ấn lên bàn ren, tay trái quay tay vặn theo chiều kim đồng hồ cho tới khi phần côn dẫn vào của bàn ren cắt vào phôi. Sau đó quay tay vặn bằng cả hai 54
  20. tay, cứ sau 1 ÷ 2 vòng quay theo chiều cắt ren lại quay ngược 1/2 vòng để bẻ phôi. Khi đó cần bôi trơn phần làm việc của bàn ren bằng dầu - Quay theo chiều ngược lại để tháo bàn ren ra khỏi phôi. Kiểm tra chất lượng của ren. Ép bàn ren co lại tới đường kính nhỏ nhất và cắt lần thứ hai - Thay bàn ren tròn, xe rãnh bằng bàn ren tròn liền để hiệu chuẩn - Lau sạch ren bằng giẻ lau và kiểm tra ren bằng ca líp ren vòng hoặc đai ốc chuẩn - Tháo bàn ren ra khỏi cái kẹp bàn re, lau sạch bàn ren bằng giẻ sạch và bôi dầu bảo quản 4.2.2. Cắt ren băng bàn ren vuông - Lắp bàn ren vuông - Kiểm tra kích thước của bu lông và ren cần cắt xem có phù hợp không - Kẹp chặt phôi trên ê tô thợ nguội ở vị trí thẳng đứng, bu lông được kẹp chặt tại đầu, vít cấy đươc kẹp chặt tại phần giữa không có ren - Dùng giũa để gia công mặt vát ở đầu mút phôi. Bôi dầu vào bề mặt làm việc của bàn ren và dầu và đầu mút phôi - Đặt bàn ren lên phôi sao cho 2 – 3 vòng ren của phần côn dẫn vào của bàn ren nằm trên cạnh vát của phôi - Ép chặt các nửa bàn ren bằng vít, sao cho mặt phẳng của bàn ren vuông góc với đường trục của phôi và các vòng ren của bàn ren ép mạnh vào phôi - Ấn đều với lực vừa đủ nên tay quay của bàn ren, xoay tay quay theo chiều kim đồng hồ 1 ÷ 2 vòng lại quay ngược nửa vòng - Quay bàn ren ngược chiều kim đồng hồ để đưa bàn ren về vị trí ban đầu, siết vít giữ nửa vòng và lại cắt ren trên thanh hình trụ - Tiếp tục cắt ren theo trình tự kể trên cho tới khi đạt được trắc diện ren. Kiểm tra ren băng ca líp vòng hoặc đai ốc 55
  21. Thời gian ( giờ ) Thực hành Kiểm tra* Tổng số Lý thuyết BÀI 15 : CẠO RÀ KIM LOẠI Bài tập (LT hoặc TH) 06 0 06 0 MỤC TIÊU - Trình bày được cấu tạo, công dụng, cách sử dụng các loại dao cạo và phương pháp mài sửa dao cạo. - Chọn đúng dụng cụ và cạo được mặt phẳng, mặt cong đúng trình tự, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và an toàn - Sửa được các bề mặt sai hỏng, bề mặt lăp ghép bằng phương pháp cạo rà - Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong Thực hành Nguội cơ bản. NỘI DUNG 1. Khái niệm Cạo rà kim loại là một trong nhiều phương pháp gia công tinh nhẵn bằng thủ công, nó nhằm gia công lại các chi tiết do máy tiện hoặc phay bào hoặc dũa gọt ra, để tăng cường thêm độ chính xác về hình dạng, kích thước và độ bóng bề mặt, tăng thêm bềmặt tiếp xúc giữa các chi tiết lắp ghép vơi nhau 2. Dụng cụ 2.1. Dụng cụ để cạo : Thường gọi là mũi cạo Hình 2.1.1. Mũi cạo mặt phẳng Hình 2.1.2. Mũi cạo mặt cong 56
  22. Hình 2.1.3. Mũi cạo tam giác 2.2. Dụng cụ chuẩn và kiểm tra kết quả công tác cạo hay gọi là dụng cụ rà Hình 2.2.1. Bàn rà Hình 2.2.2. Thước rà thẳng 2.3. Vật liệu dùng để giúp cho công tác phát hiện những điểm lồi lõm hay độ không bằng phẳng gọi là bột rà 3. Kỹ thuật cạo rà 3.1. Cạo sửa dạng răng thân khai Khi prôpin răng bị mòn thì ta phải cạo sửa, làm theo dạng răng thân khai. Trình tự : Vòng gang cấu tạo đặc biệt 2 theo chế độ lắp sít trượt vào vòng đường kính ngoài của bánh răng ( hay đỉnh răng) , chiều dày của vòng gang 12 -15mm và chiều rộng 20- 25mm. Trong rãnh 4 rộng 3mm, 2 kẹp dưỡng răng 3 bằng vít 5. Dưỡng được cấu tạo chính xác. Sửa xong tháo dưỡng lắp đảo 180o, tiến hành mài sửa prôpin làm việc. Tiếp đó dưỡng răng được di chuyển đi 1 bước vòng sao cho cạnh của dưỡng răng tựa vào một prôpin răng đã cạo. Cứ như vậy cho hết vòng 57
  23. Hình 3.1.a. Sửa theo dưỡng răng hai prôphin Hình 3.1.b. Sửa chữa các răng làm việc và không làm việc của răng bị mòn theo dưỡng 3.2 . Cạo trang trí ( cạo vân ) Là phương pháp cạo các bề mặt đã gia công tạo nên những vết được bố trí đều để hình thành trên bề mặt cạo các loại vân khác. Không dùng dụng cụ phẳng đề kiểm tra: Cạo vân trang trí còn có tác dụng chứa dầu và xác định khu vực bị mòn. Có thể dùng mũi cạo thường hoặc cạo cong Hình 3.2.a. Các dạng vân cơ bản khi cạo Hình 3.2.b. Dao cạo cong để cạo trang trí trang trí 58
  24. Thời gian ( giờ ) Thực hành Kiểm tra* Tổng số Lý thuyết BÀI 16 : UỐN, NẮN KIM LOẠI Bài tập (LT hoặc TH) 06 0 06 0 MỤC TIÊU - Chọn đúng dụng cụ uốn, nắn thích hợp cho từng công việc cụ thể - Uốn, nắn các loại thép có tiết diện tròn, rỗng thường dùng trong chế tạo ô tô theo đúng trình tự, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, an toàn - Sử dụng và bảo quản dụng cụ thiết bị đúng kỹ thuật - Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong Thực hành Nguội cơ bản. NỘI DUNG 1. Uốn kim loại 1.1. Uốn thanh thép dẹt trong ê tô - Uốn thanh dẹt thàng vuông góc + Có thể uốn nguội các thanh thép dẹt dày tới 7 mm hoạc thanh thép tròn đường kính 10 mm + Vạc dấu chỗ uốn bằng mụi vạch + Kẹp thanh dẹ vào ê tô sao cho đường vạch dấu ở phía trên mỏ cố định của ê tô và cao hơn mỏ 0,5 mm + Đánh búa về phía mỏ cố định của ê tô để uốn thanh kim loại dẹt thành góc một vuông Chú ý : Không để lại các vết dập nứt trên chi tiết, khi cần dùng búa bằng kim loại mềm - Uốn thanh kim loại dẹt thành hình chữ U bằng khuôn uốn + Vạch dấu thanh kim loại và uốn một đầu + Vạch dấu chỗ uốn thứ hai + Kẹp thanh kim loại đã uốn một đầu vào ê tô cùng với khuôn uốn + Đánh búa phần thanh kim loại nhô lên khỏi khuôn uốn cho tới khi nó áp sát vào mặt khuôn uốn Chú ý : Trong sản xuất hang loạt chi tiết hình chữ U, người ta dung khuôn uốn có kích thước phù hợp với kích thước của chi tiết để không phải vạch dấu lần thứ hai 1.2. Uốn bằng đồ gá uốn - Uốn thanh kim loại thành vòng tròn trong đồ gá uốn ( Hình 1.2. a ) + Kẹp chặt đồ gá lên ê tô nguội + Đặt một đầu của thanh kim loại vào khe hở của đồ gá giữa các chốt 59
  25. + Nếu đầu kia của thanh kim loại ngắn hoặc thanh có đường kính lớn thì người ta dùng đồ gá uốn có con lăn hoặc uốn bằng cách đập búa - Uốn thanh kim loại dẹp theo cạnh hẹp ( Hình 1.2. b ) + Kẹp chặt đồ gá trên bàn uốn hoặc ê tô + Bôi dầu vào con lăn và phần phía trên của phôi + Đặt phôi vào rãnh của đồ gá, kẹp chặt phôi bằng vít tì + Ấn hai tay vào đồn bẩy, con lăn di động sex uốn phôi theo góc cho trước + Kiểm tra góc uốn bằng dưỡng Hình 1.2.1. Uốn kim loại a. Uốn băng kim loại b. Uốn băng kim loại theo một góc - Uốn thép hình theo các bán kính cong khác nhau trên máy uốn có 3 con lăn + Kiểm tra máy : Bề mặt của các con lăn phải được mài bóng để tránh gây ra vết rách, xước trên phôi + Điều chỉnh máy : Quay tay quay, định vị con lăn trên so với hai con lăn dưới sao cho phôi có thể đi qua tự do + Đặt phôi giữa các con lăn sao cho phôi được ép bởi con lăn trên xuống hai con lăn dưới và cái kẹp + Cho phôi di qua một số lần, cùng với việc ép dần dần con lăn trên cho tới khi đạt được bán kính uốn cần thiết + Kiểm tra bán kính uốn bằng dưỡng 60
  26. Hình 1.2.2. Uốn trên máy uốn 2. Nắn kim loại 2.1. Nắn thanh kim loại dẹt bị cong trên mặt phẳng - Bước 1 : Cầm thanh kim loại trên tay và kiểm tra độ cong của chi tiết bằng mắt hoặc theo khe hở giữa tấm kiểm hoặc thước và chi tiết cần nắn. Đánh dấu giới hạn của chỗ cong bằng phấn - Bước 2 : Đeo găng tay vào tay trái, tay phải cầm búa, tay trái cầm thanh cần nắn và đứng vào vị trí làm việc trước bàn nắn, tư thế khi đứng nắn phải thẳng, tự do và ổn định - Bước 3 : Đập búa từ biên vào giữa phần lồi cho tới khi băng kim loại tieeso xúc khít hoàn toàn vớibàn gắn - Bước 4 : Kiểm tra độ chính xác, độ nắn thẳng theo bàn nắn bằng khe hở ánh sáng hoặc bằng căn lá, thước kiểm : cho phép sai lệch độ thẳng không lớn hơn 0,1 mm trên chiều dài 100 mm. Trên các bề mặt được nắn thẳng không được có vết lõm và vết sây sát 2.2. Nắn thẳng thanh kim loại bị cong theo cạnh Trình tự nắn theo các bước sau : - Xác định giới hạn độ cong bằng mắt và đánh dấu chúng bằng phấn - Đặt thanh kim loại bị cong trên mặt bàn nắn - Ấn băng kim loại xuống bàn nắn bằng tay trái, đập mũi búa theo toàn bộ chiều dài của băng, chuyển việc đập búa từ mép dưới lên mép trên - Đập búa mạnh ở mép dưới, càng lên phía trên đập búa nhẹ đi nhưng tần số đập tăng lên 61
  27. - Việc nắn chỉ dừng lại khi mép trên và mép dưới của thanh kim loại trở nên thẳng. Sai lệch độ cho phép là 1 mm trên chiều dài 500 mm 2.3. Nắn thanh kim loại bị xoắn ốc - Kẹp đầu phôi trong ê tô, còn đầu kia trong ê tô tay - Để tăng lực xoay, cần lắp đòn giữa các mỏ kẹp của ê tô tay - Quay đều đòn một góc nào đó để nắn thẳng - Nắn thẳng chi tiết lần cuối trên bàn nắn theo phương pháp trên - Kiểm tả việc nắn thẳng bằng mắt, bằng cách đặt phôi đã nắn thẳng trên tấm kiểm hoặc dùng căn lá - Nếu không có ê tô tay thì có thể tạo đòn nắn 2.4. Nắm kim loại tấm - Bước 1: Đặt tấm kim loại trên bàn nắn, dùng thước xác định chỗ lồi. Đánh dấu giới hạn của chỗ lồi bằng phấn hoặc bút chì than - Bước 2 : Xác định lực đập búa tùy thuộc số lượng chỗ lồi và vị trí của các chỗ lồi. + Nếu phôi có một chỗ lồi nằm ở giữa tấm kim loại, cần đập búa từ mép tấm vào chỗ lồi + Nếu trên kim loại có một số chỗ lồi, cần đập búa vào khoảng giữa các chỗ lồi, sau đó lần lượt nắn từng chỗ lồi một + Nếu trên tấm kim loại có các chỗ lồi ở ngoài mép ( độ gợn sóng ) cần đập búa từ giữa ra ngoài mép - Bước 3 : Sauk hi đã khắc phục được độ sóng, cần lật lại tấm kim loại và đập nhẹ nhàng bằng búa để hồi phục độ thẳng của tấm. Đặt tấm kim loại trên bàn nắn, tay trái giữ tấm kim loại, tay phải đập búa theo sơ đồ đã chọn. Búa được đập với tần số tương đối nhanh nhưng lực đập nhỏ, càng gần tới giới hạn chỗ lồi, tần số đập búa càng nhanh và lực đập càng yếu hơn. 2.5. Thực hành nắn thẳng chi tiết đá qua tôi - Đặt băng kim loại trên đe, phần lồi hướng xuống dưới. - Đập bằng búa nắn thẳng có đầu nhọn với lực đập không mạnh nhưng tần số tương đối nhanh từ giữa thanh kim loại chuyển dần ra các mép theo trình tựđược chỉ dẫn bằng các chữ số. - Tay trái chuyển sang cầm đầu thứ hai của thanh để nắn thẳng đầu còn lại - Kiểm tra độ thẳng trên tấm kiểm theo khe hở ánh sáng 2.6. Nắn thẳng thép góc đã tôi - Đặt ke vuông đã tôi trên bàn nắn - Nếu ke vuông có góc nhỏ hơn 90º nên đập búa vào đỉnh của góc trong - Nếu góc lớn hơn 90º nên đập búa vào đỉnh của góc ngoài - Cần đập búa vào cả hai mặt của ke góc để đảm bảo độ phẳng của nó - Kết quả nắn phải đảm bảo sao cho các cạnh của ke vuông có hình dạng đứng và góc trong cũng như góc ngoài đều bằng 90º. 62
  28. Thời gian ( giờ ) Thực hành Kiểm tra* Tổng số Lý thuyết BÀI 17 : GÒ KIM LOẠI Bài tập (LT hoặc TH) 06 0 05 01 MỤC TIÊU - Trình bày được phương pháp gò các chi tiết bằng tôn mỏng dưới 2mm - Gò được các chi tiết nhỏ đơn giản bằng tôn mỏng - Thực hiện được một số công việc đơn giản liên quan gò kim loại thường gặp trong phạm vi nghề Công nghệ ô tô. - Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong Thực hành Nguội cơ bản. NỘI DUNG 1. Khái niệm Gò kim loại là phương pháp dùng ngoại lực tác dụng thông qua các dụng cụ gò làm cho kim loại biến dạng và tạo thành sản phẩm theo yêu cầu. 2. Đặc điểm chính về cơ, lý tính của thép, đồng, nhôm 2.1 Đặc điểm của gò chun - Gò chun so với ghé mối tiết kiệm được vật liệu, đảm bảo được hình, kích thước, hình thức đẹp đáp ứng được yêu cầu sản xuất - Gò chun thường bị biến cứng bề mặt do ngoại lực tác dụng, vì vậy qua mỗi lần chun phải ủ non - Sản phẩm chun xong có thành dày hơn đáy - Muốn tạo ra sản phẩm nhanh phải biết kết hợp đồng thời giữa chun và thúc - Trong quá trình chun, kim loại dễ bị gấp nên cần chú ý không để kim loại bị gấp bởi vì đã gấp là sẽ dẫn đến nứt 2.2. Đặc điểm của gò thúc - Khi thúc, kim loại bị dãn ra nên chiều dày sẽ mỏng, nhất là gần tâm dễ gây ra rách, nứt vì vậy khi thúc đánh búa phải đều tay đánh đều từ ngoài vào trong không tập trung đánh vào một chỗ - Khi thúc do đánh búa nhiều bề mặt ma sát sẽ bị biến cứng do đó phải ủ non - Muốn sản phẩm hình thành nhanh phải kết hợp cả chun và thúc 3. Dụng cụ để gọ̀ - Đe trụ, búa nguội, đục cùn - Dụng cụ lên múi: kẹp dụng cụ lên múi lên ê tô. - Lò rèn để ủ non 63
  29. - Dưỡng để kiểm tra - Thước, ê ke 900, đài vạch, - Búa nguội đầu chỏm cầu hoặc búa quả găng - Đe kê nền đất mịn, cát mịn, đe có lỗ hoặc đưa lên đe gỗ có phầnlõm để thúc. - Dụng cụ đo, thước lá, com pa - Kéo tay - Dưỡng kiểm tra theo bán kính cần thúc - Mặt bằng và điều kiện làm việc 4. Kỹ thuật gọ̀ 4.1. Kỹ thuật gò chun. - Đánh mớm: đưa lên đầu đe trụ, dùng đầu búa nguội đánh mớm phần giao giữa đáy và phần cần chun. - Lên múi: sử dụng dụng cụ lên múi, dùng đầu búa nguội tạo múi sao cho chiều cao của múi 2/3 chiều rộng chân múi, múi nọ kế tiếp múi kia cho hết chu vi đường tròn đã chia thành 16 phần gồm 8 múi lên và 8 múi xuống. - Tiến hành chun: đưa lên đầu đe trụ cho phần múi lên trên dùng đầu búa nguội chun từ dưới lên trên, chun dồn kim loại, vừa chun vừa xoay dần dần, chun dầntheo đường xoắn ốc vòng dần cho hết đường tạo múi. Dùng mỏ búa đánh dồn 2 bên sườn múi sau đó dồn lên trên, cứ như thế cho hết chu vi. Tiếp tục lại tạo múi xong lại phá múi, chú ý múi trước lên thì lần 2 cho múi đó xuống, lần 3, lần 4 tiếp tục thay đổi lần lên múi. Tiếp tục lên múi và phá múi khoảng 4 lần thì kim loại sẽ được dựng đứng. Chú ý: Qua mỗi lần phá múi phải đưa sản phẩm vào lò để ủ non, chú ý hơ trên ngọn lửa lò rèn tránh hiện tượng kim loại bị cháy. - Là nhẵn: Lần chun cuối cùng phải đạt được miệng nhỏ hơn đáy, sau đó úp vào đầu đe trụ tiến hành dùng búa đầu nhẵn để là nhẵn vết chun, vừa đánh búa vừa xoay chi tiết vừa kết hợp dùng ê ke 900 kiểm tra đường sinh vuông góc với đáy, khi nào đảm bảo độ vuông góc đều thì thôi. - Đặt lên bàn máp dùng đài vạch, vạch lấy kích thước chiều cao sản phẩm, cắt sửa, gò nắn, hiệu chỉnh lần cuối là đạt yêu cầu. 4.2. Kỹ thuật gò thúc. 4.2.1. Tính toán phôi và cắt phôi - Tính toán phôi - Cắt phôi 4.2.2. Phương pháp thúc 64
  30. Chặn phần thúc. Thúc từ ngoài vào trên nền cát. Thúc từ ngoài vào trên khuôn Hình 4.2.1: Hình vẽ minh hoạ phương pháp gò thúc. - Dùng đục cùn chặn phần danh giới giữa phần thúc và phần không thúc, nếu thúc hình bán cầu không có hình vành khăn thì tiến hành thúc từ ngoài vào trong không cần dùng đục chặn. - Đưa phôi lên đe thúc hoặc nền cát, ta dùng búa đầu tròn tiến hành thúc. - Đánh búa đều, nhát sau chồng lên ẳ của nhát đánh búa trước, vừa đánh búa vừa xoay hoặc đánh búa xoay theo hình xoắn ốc từ ngoài vào trong. - Trong quá trình thúc nếu kim loại bị gai cứng phải tiến hành ủ non - Trong quá trình thúc thường xuyên dùng dưỡng để kiểm tra bán kính cần thúc - Đối với vật thúc không có hình vành khăn, phần trên miệng phải kết hợp chun kim loại tức là kết hợp chun, thúc đồng thời mới hoàn thành sản phẩm. - Đối với vật thúc không phải hình bán cầu như tai xe, mình xe ta phải thúc theo đường thẳng nhưng nguyên lý vẫn lần lượt từ ngoài vào trong để chi tiết gia công nhanh chóng hoàn thành. - Những vật thúc có chiều dày lớn hơn 1,5 ta phải tiến hành nung nóng để thúc. 5. Thực hành gò Nội dung Dụng cụ TT Hình vẽ minh họa Yêu cầu kỹ thuật công việc thiết bị 1 Khai triển Thước d Đảm bảo đúng bản phôi, cắt phôi vạch dấu, vẽ. vạch dấu rõ a b d kéo d ràng 1 h s 2 Tiến hành Búa, - Đánh búa đều tay, thúc chun dưỡng, đe lực tác động đều, dùng dưỡng kiểm tra thường xuyên 65
  31. 3 Kiểm tra Dưỡng - hình dạng đều, bề đánh giá mặt nhẵn bóng. h B 6. Các dạng sai hỏng và cách khắc phục 6.1. Các dạng sai hỏng và cách khắc phục khi gò chun: - Kim loại chỗ lên múi (phần cuối múi chun) hay bị gấp dẫn tới nứt: + Nguyên nhân: Do lên múi quá cao hoặc đánh búa không đều tay, kim loại đè gấp lên nhau. + Đề phòng: Đánh búa đều tay, lên múi vừa phải - Sản phẩm chun bị lệch: + Nguyên nhân: Chun không đều, phía chun nhiều, phía chun ít, lực đánhbúa không đều, kim loại dồn nén không đều. + Đề phòng: Đánh búa đều tay - Sản phẩm chun xong không đạt về hình dáng và kích thước: + Nguyên nhân: Do gấp và nứt quá nhiều dẫn đến chiều cao phần chun không đảm bảo. + Đề phòng: Cần chú ý khi phá múi không được để cho kim loại bị gập đè lên nhau bởi vì khi chun kim loại đã bị gập là nứt dẫn tới sản phẩm không đủ kích thước về chiều cao. 6.2. Các dạng sai hỏng và cách khắc phục khi gò thúc. - Những hư hỏng thường gặp. + Vật thúc bị rách, nứt + Vật thúc bị cong vênh vặn vỏ đỗ + Vật thúc không đảm bảo hình dáng, kích thước + Vật thúc lồi, lõm không đều - Nguyên nhân. Đánh búa không đều tay, làm ẩu, thiếu tính tỷ mỉ, cẩn thận, dùng búa không nhẵn, đe kê không hợp lý, tính toán phôi liệu không chính xác. - Đề phòng: Làm tốt công tác chuẩn bị khi gò thúc như dụng cụ, thiết bị, điều kiện làm việc. 66
  32. Tài liệu tham khảo 1. Ks. Trần Văn Hiệu – năm 2010– Giáo trình Kỹ thuật Nguội cơ bản – Nhà xuất bản Lao Động – Xã Hội. 2. Nguyễn Văn Vận – năm 2000 – Giáo trình Thực hành cơ khí gia công nguội – Nhà xuất bản Giáo Dục 67