Giáo trình Multimedia

pdf 53 trang ngocly 3840
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Multimedia", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_multimedia.pdf

Nội dung text: Giáo trình Multimedia

  1. GIÁO TRÌNH MULTIMEDIA 1
  2. CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT PHẦN I: GIỚI THIỆU VỀ ĐA PHƯƠNG TIỆN I. KHÁI NIỆM ĐA PHƯƠNG TIỆN 1. Khái niệm Đa phương tiện là tích hợp của văn bản, âm thanh, hình ảnh của tất cả các loại và phần mềm có điều khiển trong một môi trường thông tin số. Dữ liệu đa phương tiện gồm dữ liệu về: + Văn bản + Hình ảnh + Âm thanh + Hình động Đa phương tiện có nhiều loại, những phương tiện công cộng về đa phương tiện: Radio, vô tuyến, quảng cáo, phim, ảnh 2. Định nghĩa đa phương tiện Định nghĩa đa phương tiện (theo nghĩa rộng) là bao gồm các phương tiện: văn bản, hình vẽ tĩnh (vẽ, chụp), hoạt hình (hình ảnh động), âm thanh Cuối cùng người ta có thể định nghĩa đa phương tiện: đa phươ ng ti ệ n là k ỹ thu ậ t mô phỏ ng và s ửụồờềạ d ng đ ng th i nhi u d ng ph ươệ ng ti n chuy ể n hóa thông tin và các tác phẩ m t ừ các k ỹ thu ậ t đó. Liên quan đến định nghĩa đa phương tiện, người ta cần lưu ý những khía cạnh sau: + Thông tin cần phải được số hoá, phù hợp với xu thế và rẻ; + Phải dùng mạng máy tính, để đảm bảo truyền bá, hay truyền tải tốt; + Sử dụng phần mềm có tương tác, cho phép người dùng trao đổi với phần mềm và thay đổi theo ý người dùng; + Phải thiết kế giao diện người máy phù hợp với phát triển của đa phương tiện, tức giao diện người dùng đa phương tiện được lưu ý nhiều trong các năm gần đây. II. ỨNG DỤNG CỦA MULTIMEDIA 2
  3. Trong nhiều tài liệu quảng cáo, người ta khuyếch trương vai trò của đa phương tiện. Chính do vậy mà người ta có thể xem đa phương tiện thuộc về nhiều lĩnh vực. Tuy vậy trong nhiều năm qua, người ta không thể phủ nhận vai trò của đa phương tiện, tức (i) văn bản; (ii) hình ảnh; (iii) âm thanh; và (iv) hình động trong: + Chương trình Video theo yêu cầu. + Trò chơi điện tử, video. + Giao dịch, thương mại điện tử. + Thư điện tử cao cấp có kèm cả hình ảnh và âm thanh; + Giáo dục từ xa2, dạy học với trợ giúp của máy tính, dạy qua sóng của đài phát thanh; hoặc trên TV, trên mạng máy tính. Xu thế về học điện tử3 được nhiều tác giả nhắc đến. + Các hoạt động tiến đến chính quyền điện tử, và làm việc tại nhà. Vậy, có thể dùng đa phương tiện trong các ứng dụng sau: 1. Đào tạo trên máy CBT1; 2. Mô phỏng, ví dụ lái máy bay trong buồng lái mô phỏng, giải phẫu từ xa; 3. Hiện thức ảo; 4. Vui chơi, học sáng tạo; 5. Thể hiện các đa phương tiện, chẳng hạn làm trang WEB theo đặt hàng; 6. Trò chơi giải trí. Một lưu ý khi triển khai đa phương tiện là tác động của đa phương tiện, gây nên nhiều thay đổi, đặc biệt là : 1. Thay đổi cấu trúc công nghiệp: Trước đây cần sản lượng công nghiệp cao, nay cần chất lượng quan trọng hơn và đồng thời quan tâm đến tính thẩm mỹ của sản phẩm 2. Thay đổi cách thức liên kết trong công việc 3. Thay đổi cách sống III. VẤN ĐỀ BẢN QUYỀN ĐỐI VỚI TÁC PHẨM ĐA PHƯƠNG TIỆN Nếu không hiểu biết đầy đủ về bản quyền tác giả, về sở hữu trí tuệ và sự vi phạm bản quyền, nhiều người không nhận thức được tác hai của việc vi phạm và vô 3
  4. tình cũng vi phạm bản quyền. Bản quyền tác giả liên quan nhiều đến khía cạnh đạo đức. 1. Bản quyền Quốc tế qui định tính có bản quyền. Kí hiệu bản quyền © là kí hiệu quốc tế dùng để cho biết tính bản quyền của tác phẩm. Với mỗi sản phẩm đăng kí bản quyền, người ta biết các thông tin về bản quyền sau : • Kí hiệu bản quyền; • Tên người sở hữu; • Năm đưa ra lần đầu; • Mục đích của bản quyền; • Thể hiện được ý tưởng sáng tạo của sản phẩm; • Tư tưởng nguyên gốc của sản phẩm; • Quyền tác giả; • Quyền tác giả, theo luật pháp Các sản phẩm đa phương tiện sau được quốc tế qui định cần bảo vệ bản quyền tác giả : 1. Tác phẩm âm nhạc; 2. Tác phẩm văn học; 3. Tác phẩm kịch câm; 4. Tác phẩm nghệ thuật; 5. Tác phẩm kiến trúc; 6. Tạo hình về tự nhiên; 7. Tác phẩm điện ảnh; 8. Tác phẩm ảnh; 9. Chương trình máy tính; Các khuôn mẫu tại cơ quan quản lí sở hữu trí tuệ cho phép người ta khai 4
  5. báo sản phẩm để được bảo vệ. 2. Vi phạm bản quyền Vi phạm quyền tác giả sẽ ảnh hưởng đến tác giả về quyền lợi, ý tưởng riêng, trách nhiệm về sản phẩm Các dạng vi phạm được thống kê như : + Sao chép: việc lại thể hiện rõ ràng qua hiện tượng chép lại cả đoạn văn vào tài liệu của mình, chưa kể đến sao chép ý tưởng mà đoạn văn đó thể hiện; + Thể hiện lại: một số sản phẩm lấy việc thể hiện là trọng tâm, như động tác kịch câm, việc thể hiện lại bị coi như sao chép tư tưởng. Thể hiện lại cũng như là sắp đặt, thiết kế theo mẫu của người khác cũng bị coi là vi phạm ý tưởng + Truyền ba: sử dụng ý tưởng của tác giả sản phẩm trong việc chứng minh, thể hiện nội dung của mình, mà không xin phép tác giả sẽ bị xem là truyền tải, truyền bá không được phép; + Trích dẫn: người ta không cho phép sử dụng sản phẩm trong việc thể hiện ý tưởng của mình, cho dù là trích sản phẩm như là thí dụ. Việc trích dẫn cần được xin phép, và đôi khi phải có chi phí; + Triển lãm: sản phẩm đa phương tiện tại các buổi trưng bày, triển lãm thuộc về tác giả. Vậy nên dùng tác phẩm trong triển lãm phải được sự đồng ý của tác giả sản phẩm; + Dịch lại: việc dịch tài liệu ra ngôn ngữ khác cũng như thể hiện lại tác phẩm liên quan đến sở hữu trí tuệ, không nên vi phạm; + Trình bày trước công chúng: Việc thể hiện lại sản phẩm đa phương tiện trước đám đông cũng như truyền bá là không được phép; + Suy diễn: suy luận là quá trình rút ra thông tin mới từ các dữ liệu đã có; việc dùng ý của một sản phẩm tác giả để thu được sản phẩm khác cần coi như tác giả sản phẩm đầu cũng là một phần đóng góp trong sản phẩm sau. Vậy suy diễn nội dung sản phẩm là vi phạm bản quyền. 3. Kết luận Bản quyền được tôn trọng thì mới phát triển được các ý tưởng sáng tạo. Ngoài phạm trù đạo đức, cần có điều luật giữ quyền tác giả, hạn chế vi phạm sở hữu trí tuệ. Một số vi phạm hay được nhắc đến gần đây như sử dụng âm nhạc, ca từ không của mình; sao chép phần mềm và mở khoá để sử dụng; sử dụng lại kiến trúc trang tin của 5
  6. đơn vị khác. Hội người tiêu dùng sản phẩm đa phương tiện, hệ thống truyền thông công cộng cũng đóng góp nhiều vào việc giữ bản quyền. IV. TỔNG QUAN VỀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐA PHƯƠNG TIỆN Một số mốc thời gian cho thấy đa phương tiện được dùng như thuật ngữ chưa lâu. • Năm 1965: Trong hội thảo quốc tế về phim xuất hiện thuật ngữ đa phương tiện. • Năm 1975: Người ta gọi đa phương tiện là trò, chơi quảng cáo, video . • Năm 1985: Đã xuất hiện các ca sỹ nhạc POP dùng giàn nhạc điện tử có hệ thống tự chỉnh âm thanh ánh sáng Từ đó người ta thấy rằng đa phương tiện là một phần đời sống thường ngày. • Năm 1995: Con người đã sống trong môi trường có đầy đủ tiện nghi và sử dụng nhiều kết quả của đa phương tiện. Thông tin đa phương tiện có vai trò lớn trong xã hội tri thức, góp phần chuyển hoá sang quyền lực hay tiền bạc Thông tin tri thức Quyền lực Tiền bạc Nhìn nhận về tình hình áp dụng công nghệ đa phương tiện, người ta thấy: + Tại nhiều nước khối Asean: có trung tâm đào tạo đa phương tiện, có các công ty chuyên về đa phương tiện. Bên cạnh đài phát thanh và truyền hình, đa phương tiện trở thành nhu cầu trong đời sống kinh tế xã hội (đặc biệt trong quảng cáo sản phẩm, nghe nhìn, ) 6
  7. + Tại Việt Nam: nhiều cơ quan, chẳng hạn Tổng cục du lịch đã sản xuất đĩa CD-ROM giới thiệu về du lịch Việt Nam; các công ty liên doanh về quảng cáo văn hoá đã tạo bộ ảnh Việt Nam; hãng phim hoạt hình trung ương làm phim hoạt hình quảng cáo, làm phim cho thiếu nhi Đa phương tiện được sử dụng nhiều trong các lĩnh vực như quảng cáo, dịch vụ, giáo dục, y tế, ngân hàng Và điều cần thiết nhằm phát triển đa phương tiện là giáo dục để mọi người nhận thức về đa phương tiện, có khả năng tổ chức các nhóm công tác về đa phương tiện. V. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN MỘT SẢN PHẨM MULTIMEDIA Thí dụ v ề đa ph ươ ng ti ệ n trong giao di ệ n đi ề n khuôn d ạ ng 1. Nguyên tắ c 1. Tiêu đề : phải có ý nghĩa, cần gắn liền với chủ đề, tránh việc dùng thuật ngữ chuyên ngành máy tính; 2. Chỉ d ẫ n đ ầ y đ ủ d ễ hi ể u : mô tả các mục công việc của người dùng bằng thuật ngữ quen thuộc, thật ngắn gọn. Khi có nhiều thông tin cần thông báo thì nên tạo màn hình trợ giúp cho người mới làm việc. Hỗ trợ ngắn gọn đủ ý, chỉ mô tả công việc cần thiết. Chẳng hạn người ta dùng “gõ vào địa chỉ” hay đơn giản chỉ là “địa chỉ” và tránh dùng các đại từ “bạn hãy đánh vào địa chỉ” hay liên quan tới cụm từ "người sử dụng hãy nhập địa chỉ” Một nguyên tắc hữu dụng khác là nhập thông tin và ấn các phím đặc biệt như Tab, Enter con trỏ hiện thời hoặc sử dụng khoá chức năng chương trình. Do Enter thường được đề cập đến như một từ khoá đặc biệt nên phải tránh việc sử dụng nó trong các chỉ dẫn. Ngữ pháp dùng trong các câu chỉ dẫn cần phải dùng hết sức cẩn thận; 3. Phân nhóm: và sắp xếp thứ tự các trường theo logic. Các trường liên quan cần nên đặt gần nhau trong một không gian riêng để phân biệt với các nhóm khác. Thứ tự các trường dữ liệu nên phù hợp với kiến thức xã hội, luật pháp, tâm lí nhận thức 4. Trình bày khuôn dạ ng nên b ắ t m ắ t: Nhóm các trường thích hợp vào một phần của màn hình và cách biệt với các phần khác bằng những khoảng trống. Sự sắp xếp,căn chỉnh tạo cho ta cảm giác trật tự ngăn nắp và dễ hiểu. Cách trình bày này cho phép người sử dụng có thói quen tập trung vào các trường nhập liệu và không cần quá chú tâm vào các tiêu đề. Nếu 7
  8. người sử dụng dùng văn bản giấy tờ thì màn hình cũng phải tương đương như vậy; 5. Sử d ụ ng các tiêu đ ề quen thu ộ c. Nên sử dụng các thuật ngữ quen thuộc thường gặp, thí dụ như nếu thay “Địa chỉ nhà riêng” bằng “Nơi cư trú” thì người sử dụng sẽ băn khoăn hay không dám chắc mình sẽ phải làm gì; 6. Nhấ t quán v ề thu ậ t ng ữ và các t ừ vi ế t t ắ t. Cần chuẩn bị trước một danh sách các thuật ngữ và những chữ viết tắt có thể chấp nhận được và sử dụng danh sách đó một cách thường xuyên. Chỉ thực hiện việc bổ sung sau khi xem xét kỹ; 7. Dùng khoả ng tr ố ng và đ ườ ng bao cho các tr ườ ng nh ậ p d ữ li ệ u. Người sử dụng cần nhìn thấy kích cỡ của các trường và lường trước được việc có cần viết tắt hay sử dụng các chiến lược sắp xếp khác hay không. Chỉ ra số ký tự được thể hiện, kích thước hộp văn bản có thể chỉ giới hạn độ dài trường dữ liệu; 8. Sử d ụ ng con tr ỏ để thêm thuận tiện. Sử dụng kỹ thuật bình thường, đơn giản và trực quan, đối với việc dịch chuyển con trỏ thí dụ như việc dùng TAB hay các mũi tên; 9. Sử a l ỗ i cho các ký tự riêng lẻ và cho toàn bộ trường. Cho phép sử dụng phím quay lui và chế độ ghi đè để người sử dụng có thể dễ dàng sửa chữa hoặc thay đổi để có được dữ liệu đúng; 10. Chặ n l ỗ i. Tại những nơi có thể, thực hiện bắt lỗi để người dùng chỉ có thể nhập vào các giá trị đúng, thí dụ với các trường yêu cầu các số dương thì không cho phép nhập vào các ký tự, các dấu âm “-“, và các dấu phảy thập phân. 11. Các thông báo lỗ i cho các giá tr ị không h ợ p l ệ. Nếu người dùng nhập vào các giá trị không hợp lệ, thì cần có thông báo lỗi. Thông báo này phải chỉ ra các giá trị chấp nhận được của trường; 12. Chú thích rõ ràng các trườ ng tu ỳ ch ọ n. Bất cứ chỗ nào thích hợp, trường tuỳ chọn hay các chỉ dẫn khác đều cần phải được thể hiện. Các trường tuỳ chọn nên theo các trường yêu cầu bất cứ khi nào có thể; 13. Giả i thích rõ ràng các tên tr ườ ng. Nếu có thể, bất cứ khi nào con trỏ di chuyển tới các trường, thông tin giải thích về các trường hay các giá trị chấp nhận đối với trường đó có thể xuất hiện ở những vị trí chuẩn, thí dụ như các cửa sổ ở phía dưới đáy; 8
  9. 14. Dấ u hi ệ u k ế t thúc. Nên để người sử dụng thực hiện động tác kết thúc phần nhập thông tin vào. Thông thường người thiết kế nên tránh việc hoàn thiện công việc một cách tự động, khi người sử dụng làm việc xong với trường cuối cùng, bởi rất có thể người sử dụng muốn xem lại hay thay thế các giá trị đã nhập vào ở các trường trước đó; Những vấn đề trên đây dường như là hiển nhiên nhưng nhiều khi các nhà thiết kế giao diện điền khuôn dạng lại thường có thể mắc các lỗi như: - Bỏ sót tiêu đề; - Các dấu hiệu kết thúc; - Tên file máy tính không cần thiết; - Các ký tự lạ; - Các chỉ dẫn khó hiểu; - Nhóm các trường không trực quan; - Các thể hiện lộn xộn; - Các tên trường không rõ nghĩa; - Mâu thuẫn giữa các chữ viết tắt hay các định dạng trường; - Con trỏ hiện thời bất tiện; - Các thủ tục sửa lỗi phức tạp; - Các thông báo lỗi không thân thiện. 9
  10. 2. Danh sách và hộp chọn Trong nhiều trường hợp người sử dụng có thể gõ vào một số ký tự đầu và buộc thanh cuộn phải chạy tới đó. Đặc trưng của danh sách là sắp theo trật tự bảng chữ cái nhằm hỗ trợ người dùng khi gõ vào các ký tự đầu, nhưng các danh sách không sắp xếp đôi khi cũng có thể có ích. Sự kết hợp giữa các thực đơn ấn hiện, thanh cuộn và điền khuôn dạng có thể hỗ trợ nhanh việc lựa chọn thậm chí cả cho cả các công việc nhiều bước. 3. Định dạng dữ liệu cho các trường trong giao diện điền khuôn dạng 1. Đối với các trường ký tự, thông thường thực hiện việc căn lề trái cả khi nhập vào và hiển thị các ký tự; 2. Đối với các trường số (i) thường khi nhập dữ liệu vào sẽ căn lề trái, khi hiển thị thì căn lề phải; (ii) trong nhiều trường hợp cần tránh nhập và hiển thị các số không bên trái nhất của các trường số; (iii) các trường số với dấu phảy thập phân, cần căn theo dấu phảy. Sau đây là một số lưu ý đặc biệt đối với các trường phổ biến: - Các số đi ệ n tho ạ i . Thông thường có dạng số điện thoại có mã vùng, số máy tại địa phương nên người ta có thể để sẵn một số khoảng trống, hay ghi sẵn mã vùng Việt nam (84) Cần đề phòng các trường hợp đặc biệt như thêm vào các máy phụ hay cần thiết cho các định dạng phi chuẩn của các số điện thoại quốc tế; - Số ch ứ ng minh th ư , ho ặ c s ố b ả o hi ể m xã h ộ i, cần được sắp đặt các ô để người dùng dễ nhập, điền số; - Thờ i gian. Mặc dù việc sử dụng hệ 24 giờ là thuận tiện nhất nhưng rất nhiều người lại muốn sử dụng một cách trình bày gây nhiều rắc rối đó là giờ sáng và chiều, kèm theo kí hiệu AM, PM, nên giao diện có thể dành sẵn khoảng trống để người dùng điền; - Ngày tháng . Định dạng khuôn điền cho ngày tháng cũng như thời gian; có thể đặt sẵn / / hay cho biết nơi điền ngày, điền tháng, điền năm; - Ký hiệ u ti ề n t ệ . Nên hiện ký hiệu đồng Việt nam hay Đôla hiện trên màn hình, cho phép người dùng nhập vào số lượng. Nếu số lượng tiền nhập vào là quá lớn người sử dụng phải thay đổi khuôn dạng. 10
  11. Một điều đáng lưu ý khác trong thiết kế giao diện điền khuôn dạng bao gồm (i) nhiều dạng màn hình, nhiều thực đơn và khuôn dạng hỗn hợp; (ii) sử dụng đồ hoạ quan hệ tới các khuôn dạng trên giấy; (iii) sử dụng màu sắc 4. Các hộp thoại Một số nguyên tắc thiết kế hộp thoại : 1. Trình bày nội dung, dùng cho cả giao diện thực đơn và điền khuôn dạng: - Tiêu đề có ý nghĩa, kiểu thống nhất; - Sắp xếp từ góc tây bắc xuống góc tây nam; - Tập hợp và nhấn mạnh; - Nhất quán trình bày, về lề, khung,khoảng trắng, đường kẻ - Nhất quán về thuật ngữ, kiểu chữ, chữ hoa; - Các nút chuẩn, như phím khẳng định, huỷ bỏ - Chặn lỗi, bằng các giao diện như thao tác trực tiếp 2. Quan hệ với bên ngoài : - Xuất hiện và biến đi một cách nhẹ nhàng; - Đường bao nhỏ nhưng phải dễ phân biệt; - Kích thước đủ nhỏ để hạn chế việc che khuất; - Hiển thị gần các đối tượng tương ứng; - Không che khuất các khoản mục bắt buộc; - Rõ ràng trong kết thúc, huỷ bỏ. Khi có nhiều nhiệm vụ phức tạp có thể phải cần tới nhiều hộp thoại, một số nhà thiết kế hàng đầu đã chọn kiểu hộp tab, cho phép chuyển từ ô này sang ô khác, trong đó mỗi hộp thoại đa năng1 sẽ có khoảng từ 2 đến 20 tab. Kỹ thuật này có thể mang lại hiệu quả nhưng nó cũng đòi hỏi quản lí phức tạp do việc chia ra quá nhiều phần nhỏ. Người sử dụng có thể phải mất nhiều thời gian tìm kiếm đâu là ô bên dưới mà họ cần tìm. Một số lượng nhỏ các hộp thoại lớn có thể có lợi hơn bởi vì người sử dụng thông thường thích tìm kiếm một cách trực quan hơn là phải nhớ là tìm ở đâu. VI. XÁC ĐỊNH CÁC NÉT CHÍNH CỦA SẢN PHẨM ĐA PHƯƠNG TIỆN 1. Viết đề án 11
  12. Người ta có thể viết đề án theo khuôn mẫu nhận được. Tuy nhiên trong khuôn mẫu không thể thể hiện hết các điểm mạnh mà người ta muốn trình bày khi cần đầu tư. Đề án có trang quan trọng là mục đích, nội dung thực hiện. Kế hoạch đề án là kết quả cuối cùng, cho phép phản ánh quá trình thực hiện đề án. Điều mà người viết đề án đa phương tiện cần mô tả là : • Xuất phát, căn cứ cho phép xây dựng đề án; • Đích, mục tiêu của đề án; • Dự kiến khán giả, tức người dùng sử dụng sản phẩm đa phương tiện; • Các khái niệm, chủ đề liên quan đến đề án; • Phương tiện phân phát sản phẩm, truyền tải sản phẩm; • Môi trường sản xuất; • Ngân sách; • Lịch sản xuất. 2. Môi trường, yêu cầu để sản xuất đa phương tiện Môi trường cho việc sản xuất gồm hạ tầng kĩ thuật, chính sách phát triển, hành lang pháp lí • Cần có chuẩn xử lý thông tin đa ngành, do đề án đa phương tiện liên quan đến rất nhiều dạng thông tin; • Cần có môi trường truyền thông, hạ tầng mạng máy tính; • Phải đảm bảo an toàn cho đề án và cho sản phẩm; • Có thị trường cạnh tranh lành mạnh về phần mềm; • Cần huấn luyện năng lực dùng đa phương tiện; Như vậy là sẽ có dịch vụ xử lý thông tin và truyền thông phù hợp và sẽ có các dịch vụ mới đảm bảo vốn đầu tư an toàn và quá trình sản xuất được hoàn thành. 3. Mục tiêu của đề án đa phương tiện 12
  13. Người sản xuất sẽ nhằm mục tiêu đối với sản phẩm đa phương tiện + Đo được kết quả của sản phẩm đa phương tiện; + Theo chuẩn của AIDA 1 dùng cho truyền thông quảng cáo. Theo chuẩn này sản phẩm cần mô tả công cụ, lợi ích, mong muốn, thể hiện; + Theo chuẩn đóng gói sản phẩm, bán sản phẩm 4. Các đề xuất của đề án đa phương tiện Đề án có thể đề nghị, hay đề xuất cho người dùng thông qua sản phẩm đa phương tiện.Vậy cần xác định (i) Nội dung đề xuất; và (ii) Mô tả các thành phần đề xuất. Điều này có nghĩa đề án đưa ra: • Giới thiệu tổng quan về đề án và khái quát về việc điều hành đề án; • Các đề xuất, các khẳng định mà đề án dành cho khách hàng; • Các khuyến cáo cho người dùng, như là khả năng ứng dụng của sản phẩm đa phương tiện; • Mô tả giải pháp và lí do lựa chọn sản phẩm đa phương tiện. Việc cân đối nguồn lực để đảm bảo đề án đa phương tiện thành công dẫn đến việc cân đối các khía cạnh : + Khía cạnh chính của mục tiêu đề án với các khía cạnh phụ, liên quan của mục tiêu đề án; + Lựa chọn dạng xử lí phù hợp trong số nhiều khả năng xử lí; + Chọn cấu trúc lược đồ trình diễn trong nhiều loại lược đồ (i) tuần tự; (ii) song song; (iii) tương tác; hay (iv) tổ hợp của các loại cấu trúc; + Cân đối về nguồn tài nguyên con người; + Xếp sắp lịch trình, và dành thời gian và kinh phí thử nghiệm sản phẩm đa phương tiện; + Cân đối giữa giá thành và giá cả sản phẩm; + Cân đối các ràng buộc cần tuân theo. 5. Các ràng buộc hợp đồng thực hiện đề án đa phương tiện Người ta xác định những điều khoản cần thực hiện đối với hai bên kí kết hợpđồngthực hiện đề án, xem như các ràng buộc của hợp đồng. Lúc này các đề xuất sẽ được làm tinh để đưa vào văn kiện hợp đồng. 13
  14. Thí dụ người ta có thể đặt ra mức chi cho từng công việc, theo bảng kê: Công việc Xuất sứ Mức chi/ Số Thành ngày ngày tiền Người quản lí, quản trị 1. Trưởng đề án, trưởng trang Web 2. Trợ lí đề án 3. Trợ lí sản xuất chung 4. Bộ phận thư kí Sản xuất video 1. Giám đốc 2. Người sản xuất 3. Trợ lí sản xuất 4. Người quay video 5. Phụ trách ánh sáng 6. Phụ trách âm thanh 7. Trang phục, trang điểm 8. Theo dõi kịch bản 9. Đồ hoạ video Sản xuấ tâm thanh 1. Trưởng nhóm 2. Theo dõi kịch bản 3. Biên tập âm thanh 4. Nghệ thuật về âm 5. Nhạc công Sản xuất đồ hoạ, ảnh tĩnh 1. Trưởng sản xuất 2. Sản xuất đồ hoạ 3. Lưu trữ ảnh 4. Hoạt hình 5. Chụp ảnh 14
  15. 6. Mô hình 3 chiều 7. Thiết kế đồ hoạ, thiết kế trang Web 8. Quét ảnh, số hoá ảnh 9. Giám đốc nghệ thuật 10. Nghệ sĩ 11. Đánh máy 6. Nội dung của đề án đa phương tiện Nội dung đề án căn cứ vào mục tiêu đề án. Vai trò của nội dung thấy rõ trong lúc chuẩn bị đề án, cũng như thực hiện đề án. Nội dung đề án đa phương tiện được thể hiện qua kịch bản đa phương tiện. Trong bảng kê nội dung đề án, người ta cần liẹt kê các chi tiết sau : 1. Tên ứng dụng đa phương tiện; thuộc dạng sử dụng trực tiếp hay gián tiếp; 2. Hạ tầng cho phép ứng dụng đa phương tiện; 3. Mục đích của việc đóng gói sản phẩm; dùng cho việc thông báo, giải trí, đàotạohayđể bán. Bên cạnh mục đích này, có thể bổ sung mức độ phù hợp; 4. Bao bì, nhãn mác cho sản phẩm đa phương tiện; 5. Nhìn nhận chung, về rộng hay sâu, đối với sản phẩm; 6. Mức phù hợp của các đoạn chính trong sản phẩm so với nội dung; 7. Mức phù hợp đối với khán giả, đối với mục đích chung; 8. Khối lượng của từng đoạn sản phẩm; 9. Cách thức truy cập thông tin tại mỗi đoạn sản phẩm đa phương tiện; và cách thức truy cập qua nhiều đoạn sản phẩm. Bên cạnh những yêu cầu nhằm xác định nội dung đề án đa phương tiện, còn có (i) công nghệ, hay cách thức cho phép đạt được nội dung nhất trí, và người ta tuân theo (ii) các nguyên tắc cơ bản để thiết lập nội dung. 7. Kịch bản Viết kịch bản là sáng tác. Công tác sáng tác là hoạt động trí tuệ. Một sản phẩm nghệ thuật là tách được cái riêng trong những cái chung. 15
  16. Kị ch b ả n là câu chuyện viễn tưởng, cá nhân với các đặc tính, sự kiện, sản phẩm và môi trường. Nó giúp người thiết kế khai thác ý tưởng và chia quyết định thiết kế ra các tình huống cụ thể. Có nhiều dạng kịch bản sử dụng trong đề án đa phương tiện, từ kịch bản văn học, kịch bản phù hợp với đa phương tiện, kịch bản chi tiết, kịch bản phân cảnh Phân tích, Tiếp cận theo Viết kịch Bắt đầu Phát triển Kết thúc nghiên cứu xâu sự kiện bản từng đoạn Định nghĩa: Kịch bản1 là phương tiện liên kết các văn bản, ảnh theo chủ đề, nhan đề của sản phẩm đa phương tiện. Những nét chính của kịch bản gồm : 1. Chi tiết về câu chuyện và cấu trúc câu chuyện; 2. Chi tiết về các sự kiện và những gì xảy ra khi có sự kiện; 3. Khả năng tính tương tác giữa người dùng và hệ thống đa phương tiện; 4. Khả năng thao tác cho phép đối với người dùng; 5. Theo phương châm chia sản phẩm ra nhiều đoạn khác nhau, một câu chuyện chia ra làm nhiều cảnh2. Danh sách các cảnh được tổ chức theo bảng, ghi rõ (i) số cảnh; (ii) tên cảnh; (iii) tình huống của cảnh. Việc viết kịch bản cần thu được bản viết, thành lời văn, có câu chuyện. Câu chuyện này có thể được thể hiện theo văn bản ở dạng (i) văn bản hiển thị; (ii) văn bản trên phím bấm; (iii) trong thân câu chuyện; (iv) dưới dạng âm thanh xen kẽ. Cần lưu ý để kịch bản phải thể hiện đúng ý người đặt hàng. 8. Kế hoạch thực hiện đề án Việc tổ chức đề án đa phương tiện cần tuân theo phương pháp khoa học về quản lí đề án công nghệ thông tin, và quản lí đề án đầu tư nói chung. Ngoài việc tổ chức đề án, quản lí đề án, các dữ liệu đa phương tiện cần được tổ chức tốt. Một số kế hoạch được nêu ra là : + Lịch trình thực hiện; 16
  17. + Kế hoạch về thu thập dữ liệu đa phương tiện. Thu thập dữ liệu: Một cách thể hiện đa phương tiện là liệt kê các dữ liệu thu thập được. Một số thành phần cơ bản trong một thể hiện đa phương tiện đã được liệt kê, gồm (i) văn bản; (ii) hình ảnh; (iii) âm thanh; (iv) hình động và phim (movie); + Kế hoạch về mẫu thử sản phẩm. Mẫu thử cho phép kiểm tra tính khớp của kịch bản với nội dung đặt ra. Cần trình diễn mẫu cho các thành viên nhóm đa phương tiện xem để lấy ý kiến đánh giá bình luận. Nên vẽ cấu trúc điều khiển về đồ hoạ và âm thanh; + Lên kế hoạch về dữ liệu ảnh tĩnh : ảnh tĩnh là hình ảnh được số hoá hay ảnh chụp, nhờ máy quét hay máy ảnh số. Muốn lên kế hoạch về ảnh tĩnh đòi hỏi tổ chức nêu lên các nhu cầu về ảnh Các chi tiết trong danh sách ảnh tĩnh là (i) chỉ số của ảnh; (ii) tên file ảnh; (iii) chỉ số cảnh; (iv) kích thước file dữ liệu ảnh; (v) màu sắc; và (vi) ghi chú đi kèm ảnh; + Lên kế hoạch về dữ liệu ảnh động, dữ liệu video. Cũng như ảnh tĩnh, nhưng kế hoạch về dữ liệu ảnh động cần có thêm chi tiết dạng nén hay dạng mã hoá các khung hình trong đoạn ảnh động; + Lên kế hoạch về âm thanh: âm thanh có thể là tiếng người, âm thanh nhạc cụ hay âm tổ hợp. Dữ liệu âm thanh được số hoá trên đĩa quang từ, xử lý trên phần mềm âm thanh, sử dụng micro, máy tính đa phương tiện, bìa âm thanh. 9. Kết luận Trong đề án đa phương tiện, kịch bản hay và khả thi cho phép quá trình thực hiện đề án hiệu quả. đầu tư vào kịch bản và khâu chuẩn bị trước khi thực hiện sẽ quyết định phần lớn thành công của đề án. VII. PHA SẢN XUẤT ĐA PHƯƠNG TIỆN Lập kế hoạch Viết kịch bản Thu thập dữ liệu Tích hợp dữ liệu In lên CD ROM 17
  18. VIII. CHUẨN BỊ DỮ LIỆU Chuẩn bị dữ liệu đa phương tiện nhằm có đủ dữ liệu, thông tin để tích hợp thành sản phẩm đa phương tiện. Do người ta chia ra 4 loại dữ liệu chính, nên việc chuẩn bị dữ liệu đa phương tiện theo 4 loại dữ liệu, là (i) văn bản; (ii) hình ảnh; (iii) hình động; và (iv) âm thanh. 1. Tạo và số hóa ảnh động Hình động đòi hỏi nhiều công sức của người sản xuất. Người ta có thể dựng nhiều hình tĩnh để tạo ra hình động. Việc dùng các phần mềm tạo hình động là một xu hướng; tuy nhiên một số hình động được dựng trực tiếp từ các đoạn video. 2. Quay và số hoá d ữ li ệ u video Để có đoạn video trên máy, cần : + Quay tại hiện trường; + Đưa đoạn video vào máy tính; các dữ liệu tương tự được chuyển sang dạng số; + Chọn chuẩn nén cho file dữ liệu hình động, phù hợp với yêu cầu tích hợp sau này IX. CÔNG NGHỆ HỐ TRỢ ĐA PHƯƠNG TIỆN 1. Thiết bị Các thiết bị sử dụng trong đề án đa phương tiện được định giá, mức khấu hao tài sản, xếp theo chủng loại thiết bị cung cấp dữ liệu đa phương tiện. + Các ảnh chụp, hình ảnh : xuất xứ từ bảo tàng hay chụp được; có thể tìm trên thị trường; giữ trong 3 năm; + Đoạn video : lưu trong thư viện video; độ dài đoạn băng thường là 10 phút; thời gian giữ là 3 năm; giá cả thường cao; + Âm nhạc : lưu theo nhan đề, trong thư việc nhạc viện; thường ghi khoảng 3 phút, lưu 18
  19. tác phẩm 3 nhạc sĩ; có thể thấy trên thị trường; có thể lưu giữ mãi; +T iếng nói : ghi tiếng nghệ sĩ chuyên nghiệp; thường ghi cho 2 nghệ sĩ, khoảng 35 phút; được lưu giữ trong 3 năm; bản quyền về lời của nghệ sĩ theo (i) được ghi lại; (i) được quyền sử dụng. Về việc sở hữu trí tuệ theo luật pháp đối với các dữ liệu đa phương tiện : • Các điều khoản pháp luật về sở hữu trí tuệ; • Trách nhiệm và quyền sử dụng, mức thanh toán tài sản; • Cơ cấu mua bản quyền, trả nợ, sở hữu dữ liệu đa phương tiện; • Thiết lập quyền trình diễn và khuyến mãi sản phẩm; • Xác định quyền về trí tuệ. Về thiết bị, chủ yếu là máy tính. . Các chủng loại máy vi tính được chọn có bộ vi xử lí Motorola hoặc Intel. Ngoài ra cần có (i) máy tính chủ; (ii) máy in; (iii) máy quét; (iv) bìa âm thanh, hoặc trên máy tính đã có chức năng như bìa âm thanh; (v) thiết bị ghi CD1; (vi) thiết bị MIDI2. 2. Phầ n m ề m Kèm theo phần cứng là những phần mềm : • Các phần mềm văn phòng, soạn thảo văn bản như MS WORD trong MS Office; • Phải có các công cụ đa phương tiện, chẳng hạn Macromedia DIRECTOR, AUTHORWARE, PRO ; • Phần mềm chỉnh sửa video, dựng hay tích hợp dữ liệu đa phương tiện như Adobe PREMIERE, Ulead Video Studio; • Các phần mềm soạn thảo đồ hoạ, quen được gọi là phần mềm vẽ, như PaintShop PRO, Paint, Designer, Picture Publisher; • Các phần mềm soạn thảo 3D1, như Bryce 3D, INFINI-D, D4.5, Maya 3. Máy tính đa phươ ng ti ệ n - Hầu đa các máy tính hiện nay đều có thể thực hiện quá trình đa phương tiện. 19
  20. - Có thể dùng laptop để thực hiện quá trình đa phương tiện Lưu ý: Phải có mạng LAN gắn với các máy tính đa phương tiện X. TẠO HÌNH 1. Tạo hình tĩnh Hình tĩnh nhằm vào các ảnh chụp, tranh vẽ, đồ họa. Cần quan tâm đến chuẩn nén để thu gọn dung lượng dữ liệu; kích thước, để xác định khung hình xuất hiện; nền thể hiện ảnh tính Bước đầu có thể sử dụng phần mềm vẽ để tạo nên các dữ liệu ảnh tĩnh. 2. Tạo hình động Hình động được xác định gồm nhiều hình tĩnh. Tùy theo thiết kế, có thể chọn 30 ảnh tĩnh cho 1 giây thể hiện của ảnh động. Người ta tạo hình động nhờ : + Phần mềm tạo hình động, từ các hình tĩnh. Cần lưu ý các phương pháp tạo hình động, hoặc tạo từng khung hình rồi ghép lai, hoặc tạo một số hình chính, rồi tự động suy diễn nhờ hiệu ứng, kĩ xảo video; + Thu được hình động nhờ máy quay video. Cần quan tâm đến chuẩn thể hiện video. PHẦN II: QUẢN LÝ ĐA PHƯƠNG TIỆN I. MỘT VÀI KHÁI NIỆM 1. Đề án đa phương tiện Việc sản xuất ra sản phẩm đa phương tiện qua nhiều pha, hay nhiều bước. Người ta thực hiện quá trình sản xuất theo dạng đề án công nghệ thông tin, hay được gọi là đề án đa phương tiện. Đề án đa phương tiện được thông tin qua bảng cần chú trọng vào (i) tính đa dạng của đề án; (ii) tính đa dạng của khách hàng; và (iii) tổng quan về vòng đời của đề án đa phương tiện tập trung vào lợi ích của khách hàng. 2. Xác định phạm vi Xác định phạm vi của đề án đa phương tiện tạo điều kiện xác định đúng yêu cầu cần thực 20
  21. hiện. Do công việc đa phương tiện có nhiều nhiệm vụ và dễ phát sinh nhiệm vụ mới theo yêu cầu của người đặt hàng, đề án đa phương tiện cần liệt kê đầy đủ các nhiệm vụ và đích cần đạt được. Việc xác định đích không hẳn là dễ dàng, do quá trình đa phương tiện đa số là quá trình sáng tạo; người ta chưa xác định rõ ràng đích. 3. Bướ c kh ở i đ ộ ng Triển khai đề án đa phương tiện cũng như đề án công nghệ thông tin khác : có (i) nhóm công tác; (ii) trưởng nhóm; (iii) điều kiện thiết bị; phần mềm (iv) các ràng buộc đề án Mặt khác, để có sản phẩm như sản phẩm công nghệ thông tin, người ta cần thực hiện bước phân tích, tìm hiểu thực tế, nhằm xác định nhu cầu người dùng cũng như chỉnh lí các ràng buộc đề án. Việc tiếp xúc cơ sở thực tế, lấy thông tin liên quan đến đề án và chỉnh lí nhiệm vụ sẽ được thực hiện theo qui trình. Qui trình này đã trở thành chuẩn. 4. Quả n tr ị m ộ t đ ề án đa ph ươ ng ti ệ n Quản trị đề án đa phương tiện không chỉ nhằm vào công tác quản trị đề án công nghệ thông tin, liên quan đến quản trị tài nguyên đề án; quản trị kinh phí; quản trị rủi ro; quản trị về thời hạn, nhân lực; quản trị về chương trình và kiểm tra sai sót chương trình Việc quản trị đề án đa phương tiện thực hiện theo các bước, bắt đầu từ phân tích nhu cầu đề án, kết thúc bằng sản phẩm trên đĩa CD ROM, cho phép phân phối, trình chiếu. II. PHẠ M VI C Ủ A ĐỀ ÁN Việc xác định phạm vi của đề án đa phương tiện gồm : + Xác định nhu cầu người dùng khi phân tích đề án. Người ta xác định năng lực của người thực hiện đề án để đánh giá khả năng thực hiện đề án; xác định kinh nghiệm người dùng để lường trước sản phẩm cuối cùng; + Những điều người dùng cần; + Loại đề án : đề án thực hiện trên Internet hay Web/ CD, hay Intranet; 21
  22. + Thị trường đối với sản phẩm đa phương tiện là thương mại, hay cho công ty, hay cho cơ quan chính phủ, hay sử dụng cho môi trường giáo dục; + Qui mô đề án và phạm vi thụ hưởng đề án, cần đến công tác bảo trì, phát triển một số kết quả sau đề án; + Nội dung đề án và cách sử dụng thông tin đa phương tiện; + Xác định thời gian phát triển đề án, tính theo đơn vị thường dùng trong quản trị đề án công nghệ thông tin, tức người * tháng, và đặt ra mốc thời hạn bắt đầu, kết thúc từng công đoạn đề án; + Kinh phí thực hiện, theo giá trị qui đổi; Để thực hiện các khía cạnh nêu trên, người ta có thể thăm dò, khảo sát người dùng, theo một số câu hỏi, liên quan tới : + Khảo sát về kinh nghiệm người dùng về đa phương tiện; + Loại đề án, liên quan đến (i) trình chiếu đa phương tiện; (ii) đào tạo người dùng;(iii) điểm phân phối sản phẩm; (iv) công tác quảng cáo; (v) xuất bản; (vi) huấn luyện sử dụng; (vii) phát triển đề án với qui mô rộng hơn; + Xác định mẫu điền nội dung đề án; + Xác định hạ tầng công nghệ cho phép thực hiện đề án đa phương tiện. III. CÁC ĐỀ XU Ấ T 1. Mụ c đích c ủ a các đ ề xu ấ t Đề xuất sẽ tổng quát hóa các quyết định phát triển, dựa trên những thông tin nhận được từ phía khách hàng, theo kinh nghiệm bản thân và kinh nghiệm của những người tham gia đề án. Mục đích liệt kê các đề xuất là cho khách hàng thấy một cách rõ ràng, sáng sủa về các tiếp cận của đề án, bản chất của các giải pháp, địa điểm thực hiện đề án 2. Nộ i dung đ ề xu ấ t Các đề xuất đề án đa phương tiện gồm : - Giới thiệu chung và tóm tắt về thực hiện; 22
  23. - Các qui định mà người dùng muốn, trên kết quả trang Web hay trong ứng dụng; - Yêu cầu của người dùng; - Mô tả tổng quát về giải pháp và lựa chọn; - Các phương án xử lí tình huống; - Lược đồ về cấu trúc các đề xuất; - Mô tả các tài nguyên cần thiết cho việc thực hiện đề án đa phương tiện; - Lịch trình và một số điểm kiểm tra, giám sát việc thực hiện trong suốt quá trình đề án đa phương tiện; - Cấu trúc về chi phí và thanh toán tài chính; - Qui định của đơn vị thực hiện đề án và một số hạn 3. Mô tả các thành ph ầ n 3.1. Tên sả n ph ẩ m đa ph ươ ng ti ệ n Khi chuẩn bị sản xuất, chọn tên sản phẩm đa phương tiện là vấn đề cần đầu tư, suy nghĩ. Một sản phẩm có thể mang nhiều tên, tuỳ theo đối tượng người ta cần giới thiệu sản phẩm. Thông thường một sản phẩm đa phương tiện có các tên : 1. Tên sản phẩm; 2. Tên mang thông tin; 3. Tên giải trí; 4. Tên sáng tác; 5. Tên giáo dục. 3.2. Khán giả của sản phẩm đa phương tiện Không như các sản phẩm công nghệ khác, sản phẩm đa phương tiện không thể sản xuất ra mà không có người tiếp nhận. Khâu xác định số lượng người dùng đối với sản phẩm đa phương tiện quyết định số lượng sản phẩm cần sản xuất. Vậy nên việc xác định khán giả quyết định thành công và gợi ý sáng tác cho sản phẩm sẽ được phát triển. Khán giả là một khía cạnh quan trọng cần chú ý vì khán giả là đối tượng mà đa phương tiện nhằm vào. Phải luôn luôn chú ý vì yếu tố này là động, thay đổi. Khi sử dụng các dữ liệu điều tra nên dùng dữ liệu hiện tại, không nên dựa trên dữ liệu điều tra trong quá khứ. 3.3. Nhân lực 23
  24. Xác định nhóm đề án căn cứ theo loại sản phẩm. Nhân lực chính gồm (i) Chủ nhiệm đề án; (ii) Đạo diễn, chỉ đạo sản xuất sản phẩm; (iii) một số cán bộ mới; và (iv) một số cán bộ đã có kinh nghiệm từ nhóm, đề án khác. 3.4. Chuẩn bị cho quá trình sản xuất và sau sản xuất * Quá trình sản xuất gồm nhiều công việc nhỏ, được phân chia rõ ràng. Việc tách bạch các công việc nhỏ tạo điều kiện quản lí tốt theo sản phẩm. Có thể chuẩn bị cho quá trình sản xuất với các ý tưởng về : - Chia các công việc liên quan - Tập hợp các văn bản - Tập hợp hình vẽ, ảnh - Tập hợp các hình động * Sau quá trình sản xuất, cần chuẩn bị hoàn thiện sản phẩm đa phương tiện theo hướng : - Chỉnh lý sản phẩm theo cơ chế phản hồi về (i) nghệ thuật và (ii) nội dung; -Chọn ra người thử nghiệm, đánh giá sản phẩm. Cho người dùng kiểm tra vì biết rõ yêu cầu, cho người thiết kế kiểm tra để kiểm tra lại mình; -Lên lịch để đánh giá theo qui trình. 4. Kết luận Cần thiết nêu lên các đề xuất và giải pháp thực hiện đề án đa phương tiện. Những điều khoản trong đề xuất sẽ được chi tiết hóa đối với từng loại dữ liệu đa phương tiện, trong từng công việc cụ thể của quá trình thực hiện đề án đa phương tiện. IV. RÀNG BUỘỨẤ C TH NH T 1. Các ràng buộ c h ợ p đ ồ ng Đa số công ty muốn sản phẩm đa phương tiện máng những nét hiện đại, mới trong các điều khoản thực hiện đề án đa phương tiện. Nhiều người muốn hiểu rõ về quá trình thực hiện trong đề án đa phương tiện, như là có xứng với tiền họ bỏ ra không. Do các lí do trên mà cần xác định các điều khoản sao cho dễ hiểu, thể hiện được cách 24
  25. thức thực hiện đề án, và tiện lợi để thấy được quá trình thực hiện đề án. 2. Làm tinh các đề xuất để đưa vào văn kiện hợp đồng Cần thiết liệt kê các đề xuất trong bảng, chẳng hạn sử dụng bảng tính EXCEL. Khi xác định được các công việc, người ta dễ dàng thoả thuận, đàm phán để có các điều khoản chi tiết. Trong bảng kê, nên có thời hạn, chi phí, nguồn nhân lực, kĩ năng Khi làm tinh các đề xuất, người ta cần tiến hành các điều tra, thu thập dữ liệu về tài nguyên tham gia đề án đa phương tiện. Một số công việc chính gồm: - Quản trị - Sản xuất Video - Sản xuất Audio - Sản xuất đồ họa - Phát triển cơ sở dữ liệu - Làm tư liệu - Tích hợp và sử dụng máy tính 3. Quản trị sự thay đổi Nhiều lí do dấn đến thay đổi. Việc thay đổi tác động không nhỏ đến thực hiện đề án đa phương tiện. Công nghiệp công nghệ thông tin đã có nhiều cách để điều khiển việc thay đổi, hay gọi là quản trị thay đổi. Quản trị thay đổi cần được điều khiển và giám sát cẩn thận, theo qui trình. Quản lý việc này thông qua các văn bản, theo khuôn dạng, có các mục : - Tên đề án - Thời điểm thay đổi - Mô tả thay đổi - Các yêu cầu thay đổi - Tác động đối với chương trình; với hệ thống; với tài nguyên 25
  26. - Phê duyệt Giải pháp dung hoà là cần thiết, tránh gây tăng nhiều kinh phí đề án 4. Các giai đoạ n c ủ a đ ề án Đề án đa phương tiện nói chung tuân theo các giai đoạn phát triển sau : 1. Thoả thuận về cấu trúc và lĩnh vực chính về nội dung; 2. Thoả thuận về hạ tầng cho đề án, năng lực kĩ thuật của hệ thống trực tiếp, và các đặc tả đề án; 3. Điều khoản chi tiết về : văn bản, phương pháp tiếp cận, thực đơn, âm thanh, đồ hoạ, video; 4. Thoả thuận về thực hiện pha 1; 5. Điều khoản hoàn thành sản phẩm và đặc tả sản phẩm. 5. Kế t lu ậ n * Trách nhiệm của quản lý đề án là : - Làm việc khách hàng, thực hiện điều khoản đề án; - Lên lịch chi tiết; - Giám sát và dành thời gian cho đề án; - Thông tin cho khách hàng về quá trình đề án, hoạt động, đề xuất thay đổi, nhân tố - Đảm bảo kĩ thuật; - Tuân theo thiết kế kĩ thuật; - Đảm bảo nội dung đã kí với khách hàng; - Theo thời hạn đã xác định với khách hàng, đặc biệt thời hạn cuối - Hoàn thành đề án đa phương tiện. * Trách nhiệm của khách hàng là : - Chuẩn bị mô tả ngắn gọn với người phát triển; - Làm việc với các đặc tả; - Làm việc với các chuyên gia để đảm bảo thời hạn theo lịch; - Thoả thuận về thay đổi; 26
  27. - Giúp người phát triển truy cập tài nguyên. V. ĐỀẢỘ I U KHO N N I DUNG 1. Nhữ ng vai trò quy ế t đ ị nh n ộ i dung Khâu tổ chức thực hiện đề án công nghệ thông tin cũng quan trọng như hạ tầng sản xuất, nhân lực đề án. Do vậy phải xác định: + Xuất sứ của đa phương tiện + Quản trị đề án đa phương tiện thích hợp với những nơi đâu Việc so sánh quản trị đề án đa phương tiện đang được thực hiện với các quá trình quản trị các đề án khác để thấy được: + Các hạn chế của các phương pháp quản trị đề án; + Chất lượng của phương tiện tương tác; + Giá sản xuất, thời gian, chất lượng của sản phẩm đa phương tiện. Khi tiến hành đề tài đa phương tiện, người ta thường cho rằng có thể dễ dàng thay đổi thiết kế ban đầu. Điều này không đúng với với quản trị đề án đa phương tiện. Lí do không nên thay đổi các thiết kế ban đầu của đề án đa phương tiện dựa trên các hiểu biết: 1. Thay đổi đồng nghĩa với việc tăng giá quản trị và sản xuất; 2. Thay đổi làm tăng thời gian làm lại; 3. Thay đổi đôi khi thành công nếu điều khiển được; ngược lại việc thay đổi thường làm chậm quá trình; 4. Nếu việc thay đổi mà không gây kéo dài thời gian thì chi phí, giá cả sẽ tăng; 5. Chất lượng sản phẩm có thể thay đổi để phù hợp với ràng buộc thời gian; 6. Một số quan niệm cho rằng “chỉ thay chút ít về thiết kế” không gây ảnh hưởng; điều này đôi khi dẫn đến các thay đổi khác, và khái niệm “không lớn” là khái niệm mờ. 2. Kị ch b ả n cho đa ph ươ ng ti ệ n Xây dựng kịch bản theo từng mức, đảm bảo các ý : 1. Quyết định về vật liệu; 2. Loại phương tiện và mục đích thể hiện; 27
  28. 3. Tương hợp với lược đồ, thể loại, cấu trúc; 4. Hiểu nhu cầu người dùng, người lập trình; 5. Giữ cái nhìn tổng thể và chi tiết. 3. Các yế u t ố ả nh h ưở ng đ ế n vi ệ c l ự a ch ọ n n ộ i dung Cần xét đến cách tác động của bản chất đa phương tiện lên quá trình quản trị đề án, chủ yếu là tác động của cơ cấu tổ chức. Về vấn đề này cần lưu ý : - Người quản trị đề án là người có năng lực và quyền lực để điều khiển quá trình; người ta xem họ là người lãnh đạo; - Người quản lí các bộ phận trong đề án cũng có vai trò không nhỏ; họ trực tiếp liên quan đến quá trình thực hiện đề án. 4. Nguyên tắ c c ơ b ả n đ ể thi ế t l ậ p n ộ i dung Một số nguyên tắc cho phép thiết lập nội dung : 1. Căn cứ vào loại đề án, thuộc vào lĩnh vực giáo dục, hay giải trí, hay tuyên truyền ; 2. Độ tuổi của người dùng; 3. Xu thế thị trường đa phương tiện; 4. Thời gian đề án; 5. Mức độ sâu, rộng của đề án đa phương tiện, phạm vị tác động; 6. Khả năng cập nhật nội dung. 5. Kế t lu ậ n Nội dung đề án là các thông báo về ứng dụng; - Xử lí đề án gồm các phương tiện lựa chọn, các kĩ thuật, giao diện sử dụng; - Chất lượng nội dung đề án là dãy các lựa chọn, độ sâu, rộng, mức phù hợp trong thể hiện kết quả đa phương tiện; - Cũng có sự lẫn lộn giữa vai trò của nội dung, chất lượng nội dung và tính toàn vẹn đề án; 28
  29. - Kịch bản đề án đa phương tiện cho phương tiện mới đòi hỏi kĩ năng phức tạp. càng dùng nhiều phương tiện, càng tăng mức phức tạp; - Điều khiển quá trình là khó và hay gặp rủi ro trong công tác quản trị đề án đa phương tiện. VI. CHỌĐỀỆỰỆ N I U KI N TH C HI N 1. Các điề u ki ệ n phân ph ố i Các điều kiện phân phối liên quan đến : 1. Các máy tính và hệ thống điều hành; 2. Các tiêu chuẩn lựa chọn : (i) nhà sản xuất, loại máy; (ii) tốc độ máy tính; (iii) dung lượng nhớ; (iv) đĩa cứng; (v) hệ thống điều hành; (vi) màn hình và độ phân giải; (vii) âm thanh; 3. Trên nhiều loại điều kiện, nhiều loại máy. Khuynh hướng sử dụng trên các thiết bị mô phỏng, trên các máy tính ảo, các thiết bị thay thế ; 2. Phươ ng ti ệ n phân ph ố i Phương tiện phân phối sản phẩm là cách thức, hình thức thể hiện sản phẩm cho người dùng, tức khách hàng của đề án đa phương tiện. Có một số loại : 1. Đĩa mềm máy tính; 2. Đĩa CD hay DVD1; 3. Trang tin; 4. Kết hợp các loại. 3. Phân phố i trên WEB Việc phân phối trên trang tin liên quan đến máy tính chủ, máy tính khách, và các phần mềm trên máy tính khách/ chủ. Phần mềm trong cách phân phối theo trang tin được xét theo : - Phần mềm trên trang tin; - Phần mềm máy tính chủ 29
  30. - Trình duyệt - CGI dùng chung 4. Nền cho phát triển và thử nghiệm Có thể lựa chọn nền để thể hiện sản phẩm. Các tham số sẽ thay đổi về sau là: 1. Loại hình máy tính; 2. Dung lượng RAM; 3. Dung lượng nhớ ngoài; 4. Số lượng màn hình, độ phân giải; 5. Hệ thống điều hành 5. Kết luận Việc phân phối sản phẩm của đề án đa phương tiện liên quan đến khách hàng của đề án. Việc tiếp thị sản phẩm là cần thiết. Có nhiều cách khác nhau để thể hiện sản phẩm; vậy nên có thể sử dụng loại phương tiện chuẩn, rồi cắt may theo ý của khách hàng. VII. CHỌ N PH ƯƠ NG TI Ệ N VÀ CÁC K Ĩ THU Ậ T 1. Ngân sách Về kinh phí đề án đa phương tiện, quan tâm : 1. Phân biệt kinh phí đề án (i) trực tiếp; (ii) gián tiếp; 2. Xác định các tài nguyên cho đề án đa phương tiện; Người ta xác định ngân sách theo các loại dữ liệu đa phương tiện, theo phương tiện thể hiện sản phẩm. 2 Lự a ch ọ n thi ế t b ị Trước khi lựa chọn các thiết bị, phương tiện dùng trong đề án, người ta lập bảng thống kê và trang bị kiến thức về giá và chỉ số kĩ thuật của thiết bị. Một số lưu ý khi chọn thiết bị : - Khớp phương tiện với các thông báo trong giao diện người dùng; - Các thông số liên quan đến video; 30
  31. - Các nguyên tắc thể hiện đa phương tiện (i) điểm mạnh trong trang thể hiện; (ii) điểm nút của sự kiện; (iii) tâm lí nhận biết; - Vai trò của video và các ứng dụng về giáo dục, đào tạo - Vai trò của âm thanh; - Năng lực của máy tính và khả năng đồ hoạ; - Các phương hướng, cơ hội cho phép dùng đồ hoạ trong giáo dục và đào tạo; - Vai trò của văn bản trong thể hiện đa phương tiện. 3. Khớ p ph ươ ng ti ệ n v ớ i các thông báo Giao diện người dùng cần là giao diện tương tác, thân thiện. Ngoài khả năng tương tác người-máy, giao diện cho phép người dùng dễ dàng thao tác, điều khiển các chức năng. Các thiết bị trong giao diện đáp ứng một số yêu cầu: - Biểu tượng thể hiện sản phẩm đa phương tiện - Đôi nét về ý đồ thiết kế biểu tượng - Hiểu biết về khán giả đa phương tiện - Thử nghiệm tính đúng đắn của thiết kế giao diện - Xác định môi trường tương tác - Khả năng dùng âm thanh - Việc dùng màu sắc - Việc đóng gói các tư liệu liên quan 4 Các nhân tố về Video Video càng trở nên thông dụng. Trong đề án đa phương tiện, có thể xem thuật ngữ video gồm cả hình động và các đoạn video. Một số nhân tố liên quan đến loại dữ liệu đa phương tiện này : - Chuẩn nén dữ liệu: MPEG1, MPEG2 - Đặt sản phẩm trên CD hay DVD - Phương pháp chỉ số háo dữ liệu video, chọn các khung hình chính - Phương tiện cho phép thể hiện video trực tuyến 5. Các nhân tố về Audio 31
  32. Đối với dữ liệu Audio: - Như video, cần xét chuẩn thể hiện âm thanh - Xét âm thanh, tiếng động, lời nói, âm nhạc - Xét âm thanh từ radio và tivi như nhau - Âm thanh dùng trong tranh in 6. Máy tính và đồ họa Dữ liệu đa phuơng tiện rất đa dạng và kích thước lớn do vậy cần có cấu trúc dữ liệu phù hợp và hợp lý. Những vấn đề đề cập ở đây là dữ liệu phải được sắp xếp, tổ chức dữ liệu theo tuần tự, tổ chức dữ liệu theo chỉ số, tổ chức dữ liệu theo cách ngẫu nhiên. Tổ chức tuần tự: Bản ghi 1 Bản ghi 2 Bản ghi 3 Bản ghi 4 Tổ chức theo chỉ số: Bản ghi 1 Bản ghi 2 Bản ghi Bản ghi Bản ghi Bản ghi 2 1 2 3 Bản ghi 3 Vùng nhớ dữ liệu dữ liệu 7. Văn bản Liên quan đến văn bản trong sản phẩm đề án đa phương tiện, người ta thấy cần đề cập: + Con chữ và các đặc tính; + Phần mềm soạn thảo văn bản và xử lí văn bản; 32
  33. + Văn bản thuyết minh cho các dữ liệu audio, video; 8. Kết luận Phần trên xét đến một số yêu cầu đối với dữ liệu đa phương tiện. Một đề án đa phương tiện sẽ tích hợp nhiều loại dữ liệu này, tuân theo các yêu cầu về thiết kế kĩ thuật của đề án. Để tiện theo dõi, có thể sử dụng các thí dụ trực quan về các dữ liệu đa phương tiện để tiện theo dõi, trình chiếu. VIII. THIẾT KẾ GIAO DIỆN Con người là đối tượng chính trong giao diện người – máy. Người ta khẳng định nghiên cứu giao diện người máy tức là nghiên cứu giao diện giữa con người với con người. Vì vậy khi thiết kế giao diện phải đảm bảo giao diện thân thiện với người sử dụng, dễ dàng sử dụng. IX. ĐỀẢỘỨ I U KHO N RÀNG BU C TH HAI 1. Quyền định giá và thanh toán Người thực hiện đề án cần nắm được (i) kinh phí được cáp của đề án; (ii) đánh giá được giá của công việc. Lãnh đạo đề án chịu trách nhiệm về giá trị và giá cả. Việc định giá thực hiện theo các loại công việc trên dữ liệu đa phương tiện : - Đối với ảnh tĩnh - Đối với âm nhạc - Đối với âm thanh - Đối với video 2. Điều khoản và luật pháp Việc quản lý tài chính tuân theo các nghị định, điều luật, thông tư hướng dẫn. Tuỳ theo quốc gia, phạm vi hoạt động của đề án đa phương tiện, mà người ta xác định rõ hình thức thanh toán, kí kết hợp đồng nhỏ trong đề án. Cần lưu ý đến: - Tính minh bạch của xét duyệt và đánh giá; - Cấu trúc chi trả; 33
  34. - Luật định và phạm trù đạo đức trong việc chi trả; - Khuôn mẫu hợp đồng thuê khoán. 3. Kết luận Có đề án đa phương tiện, cần có việc sử dụng tiền, thanh toán. Người ta đụng chạm đến lĩnh vực chuyên môn không hề liên quan đến đa phương tiện, là lĩnh vực tài chính, ngân hàng, kho bạc. Tuy nhiên, trong đề án vẫn phải có bộ phận liên quan đến công việc này, làm chức năng thanh toán, trang trải phí tổn tiêu hao trong đề án. Việc kiểm toán do đơn vị độc lập thực hiện. X. LỰA CHỌN NHÓM CÔNG TÁC 1. Xác định các kỹ năng cần thiết * Nhân lực và thiết bị đề án đa phương tiện: 1. Nguồn nhân lực bao gồm: Người sản xuất, người quản lí đề án, người thiết kế giao diện, người phát triển, giám đốc nghệ thuật, người lập trình, kỹ sư; 2. Thiết bị đa phương tiện: - Các thiết bị để đọc/ ghi đĩa CD-ROM, dùng để in sản phẩm; - Loa và bìa âm thanh, dùng để thể hiện âm thanh. Cần có máy ghi âm thanh, gọi là MIDI; - Máy quét, dùng để quét văn bản, ảnh ; - Máy ảnh1 số. Tuy vậy cũng nên có máy ảnh bình thường, sử dụng máy ảnh và tìm hiểu một số khái niệm liên quan đến máy ảnh; - Máy quay video2 số. * Các phần mềm đa phương tiện: Các phần mềm đa phương tiện được phân thành (i) phần mềm vẽ; (ii) phần mềm tạo ảnh động; phần mềm xử lí âm thanh; và (iv) phần mềm dựng, hay tích hợp dữ liệu đa phương tiện. 2. Kỹ năng và hạt nhân của nhóm Hạt nhân của nhóm đề án đa phương tiện là : 1. Chuyên gia đồ hoạ máy tính; 34
  35. 2. Chuyên viên lập trình; Kĩ năng của người này được khẳng định qua phỏng vấn, kết quả thử nghiệm, quá trình công tác và kinh nghiệm của họ. 3. Nhóm mở rộng: các kỹ năng Ngoài một số người được coi là hạt nhân, cần có một số người với các kĩ năng khác. Người ta xét đến : 1. Người chuyên về video; 2. Người chuyên về âm thanh; 4. Trợ giúp chung Một số vai khác trong đề án đa phương tiện, có chức năng trợ giúp các công việc chính của đề án. Tuy nhiên vai trò này không kém quan trọng. Đó là : 1. Thư kí nhân sự; 2. Ban thư kí trợ giúp; 5. Trợ giúp kỹ thuật Các trợ giúp kĩ thuật được kêt ra là : 1. Trợ giúp kĩ thuật; 2. Người theo dõi kịch bản; 3. Chuyên gia về đào tạo; 4. Thiết kế tương tác, sư phạm; 5. Chuyên gia về chủ đề, nhân vật trong kịch bản. 6. Kết luận - Công tác quản trị đề án cần xác định các kĩ năng cần thiết cho đề án, rồi phát triển nhóm; - Việc chuẩn bị đề án đa phương tiện là chuyên nghiệp, không dễ dàng; - Tri thức về kĩ năng là quan trọng đối với đề án, cần cho việc ra quyết định; Mỗi vai trò có kĩ năng riêng; 35
  36. - Gán trách nhiệm cho mỗi vai là quan trọng XI. NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ NHÓM CÔNG TÁC 1. Yêu cầ u đ ố i v ớ i vi ệ c thành l ậ p nhóm công tác Việc quản lí nhân sự tác động đến hiệu suất đề án. Người ta có thể chọn cán bộ theo năng lực hiện tại hay bằng cấp thể hiện sự học của cán bộ. Một số nguyên tắc dành cho cán bộ quản lí như : 1. Chọn lĩnh vực hoạt động một cách cẩn thận; 2. Tuyển dụng cẩn thận và sẵn sàng thải hồi; 3. Tạo ra môi trường hoạt động hiệu quả; 4. Định nghĩa rõ ràng về sự thành công; 5. Phải biết thương yêu; cần có kĩ năng giao tiếp; 6. Huấn luyện nhân viên làm việc tốt hơn mình; 7. Xây dựng tinh thần làm việc; 8. Tự mình tham gia thực hiện dự án; 9. Không đưa ra quyết định hai lần; 10. Cho nhân viên biết họ phải làm theo yêu cầu của ai 2. Lự a ch ọ n cán b ộ Để lựa chọn cán bộ phù hợp, nên xác định trước (i) kĩ năng cần thiết đối với cán bộ cần tuyển dụng; (ii) một số tiêu chí để phỏng vấn tuyển cán bộ. Một số khuyến cáo đối với việc lựa chọn cán bộ : - Nên xác định kĩ năng và thành phần hạt nhân của nhóm, gồm (i) nghệ sĩ đồ hoạ máy tính; (ii) người lập trình; - Xác định nhóm mở rộng, đảm bảo một số kĩ năng (i) phụ trách video; (ii) phụ trách âm thanh; - Có thành phần trợ giúp chung, thuộc về (i) trợ giúp nhân sự; (ii) trợ giúp thư kí; - Xây dựng bộ phận trợ giúp kĩ thuật, về (i) kĩ thuật; (ii) viết kịch bản; (iii) chuyên gia 36
  37. đào tạo; (iv) thiết kế tương tác; (v) chuyên gia về chủ đề. 3. Nguyên tắ c qu ả n lí nhóm công tác Để quản lí nhóm công tác, có thể theo (i) quản lí theo sản phẩm, nâưng suất lao động; (ii) quản lí hành chính, theo thời gian; (iii) quản lí theo xu thế xã hội, phong tục. Dẫu sao người ta cần đề cập các vấn đề : - Vai trò của người quản lí nhóm và văn hoá quản lí nhóm; - Xác định phong cách quản lí; - Xây dựng nhóm công tác đảm bảo làm việc lâu dài; - Xác định người quản lí thành công và xác định tính sáng tạo trong quá trình công tác; - Các đặc tính cho phép thành công; - Nắm được tác động của vấn đề tổ chức đối với việc quản lí nhóm công tác đề án đa phương tiện. XII. SẢẨ N PH M AUDIO 1. Quả n tr ị s ả n ph ẩ m Audio * Dữ liệu âm thanh gồm (i) âm nhạc; (ii) tiếng nói; (iii) tiếng động Để thu thập dữ liệu về âm thanh, trưởng nhóm âm thanh cần chuẩn bị với trách nhiệm : • Lên lịch về phòng thu và lịch làm việc với nghệ sĩ; • Có kịch bản sẵn sàng; • Sẵn sàng các thiết bị ghi âm; • Đảm bảo có đầy đủ các yêu cầu cần đạt; • Được trang bị các hiểu biết về quá trình sản xuất sản phẩm chung về đa phương tiện và sản xuất về âm thanh; • Năng lực quản trị sản phẩm nói chung và quản trị sản phẩm audio * Một số vấn đề liên quan đến việc thu thập dữ liệu về âm thanh : • Phòng thu : (i) làm việc với nghệ sĩ; (ii) yêu cầu đối với phòng thu; (iii) chất lượng mono, stereo và âm thanh rộng khắp; • Việc số hoá âm thanh, chuẩn nén dữ liệu âm thanh; 37
  38. • Tổ chức dữ liệu âm thanh trên đĩa cứng, trong thư mục riêng; • Chỉnh lí, kiểm chứng chất lượng âm thanh. 2. Số hóa Ghi và số hoá âm thanh • Âm thanh cho video là ứng dụng phổ dụng nhất của âm thanh trong đa phương tiện; • Nhiều phần mềm cho phép ghi âm thanh trực tiếp vào máy tính, qua micro, băng và CD như phần mềm Adobe Premiere; • Các yêu cầu về phần cứng âm thanh là (i) Loa giám sát; (ii) Micro; (iii) Bìa âm thanh/ bìa đa phương tiện. 3. Một số vấn đề khác liên quan đến âm thanh Một số vấn đề khác liên quan đến dữ liệu âm thanh trong đề án đa phương tiện là : - Âm thanh mono hay stereo, hay âm nổi ; - Yêu cầu đối với phòng thu, để đảm báo chất lượng, khử nhiễu, chống ồn ; - Một số kĩ xảo với dữ liệu audio; - Số hoá dữ liệu âm thanh; các phương tiện ghi âm thanh chuyên dụng; - Chỉnh sửa kết quả. 4. Kết luận Dữ liệu âm thanh là một trong các loại dữ liệu chính của sản phẩm đa phương tiện. Phần này đã đề cập một vài khía cạnh về âm thanh. Tuỳ theo năng lực của phần mềm xử lí âm thanh, người ta có thể vận dụng các đặc điểm của dữ liệu này trong sản phẩm tích hợp. XIII. SẢẨ N PH M VIDEO 1. Quả n lí s ả n ph ẩ m video Dữ liệu hình động được tạo ra do máy quay video hay phần mềm tạo ảnh động. Người ta có thể sử dụng kĩ thuật làm phim hoạt hình để xây dựng đoạn phim. Rồi ghi lại dưới dạng ảnh động. Trước khi tích hợp dữ liệu trên máy tính, người ta cần chuyển đổi các dạng dữ liệu sang dạng số hoá. Với dữ liệu hình động như dữ liệu video, cần xem xét chuẩn video, kích 38
  39. thước khuôn hình, số hình được thể hiện trong một giây Phần mềm Macromedia Director của công ty hãng Macromedia cho phép: - Tạo ra chuyển động định hướng, tạo nên thành phần đa phương tiện, gồm có hoạt hình ,âm, video số hay bất kì phương tiện khác. Ví dụ người ta có thể tạo ra Logo, trò chơi điện tử; - Tạo nên sản phẩm hoàn chỉnh, dưới dạng file *.exe, có thể khai thác trực tiếp không qua phần mềm của hãng. - Việc tạo và số hoá ảnh động đòi hỏi người dùng thực hiện nhiều bước, trang bị nhiều kĩ năng. Công việc này bao gồm cả mô hình hoá 3 chiều và xây dựng hoạt hình. Hoạt hình 2 chiều biểu diễn các đối tượng theo trục X và Y; còn hình 3 chiều dùng thêm trục thứ ba Z. 2. Nguyên tắ c c ơ b ả n c ủ a video Video là một dạng hình động trong số các dữ liệu đa phương tiện. Có thể xem hình động và video như một loại dữ liệu. Nguồn dữ liệu video nhập vào máy tính để tích hợp sản phẩm đa phương tiện từ máy quay video. Liên quan đến việc quay và số hoá dữ liệu video, có khái niệm : - Video là hình ảnh thực được ghi lại và thể hiện nhờ máy ghi video, phần mềm video và các công cụ phần cứng; - File video gồm một loạt các hình tĩnh được biểu diễn nhanh; - Dạng nén thông dụng cho video là MPEG. Về tạo hình, cần quan tâm (i) tạo hình tĩnh; (ii) tạo hình động, với cấu trúc động; (ii) nên có thể hiện ý tưởng sáng tác trong tạo hình, tuy mất đi tính thực của đối tượng. Về bố cục hình, không thể không nắm các qui luật hình hoạ; vậy nên luôn lưu ý đến kiến thức về (i) phối cảnh; (ii) đường chân trời; (iii) cấu trúc hình. Chẳng hạn khi vẽ người phải chú ý về tỷ lệ của bộ xương, và phải nhớ một số đặc điểm riêng, như là người châu á chân ngắn hơn người châu âu. 3. Các chuẩ n truy ề n hình video Với dữ liệu video, một số công việc được quan tâm là : 1. Nguyên tắc quản lí sản phẩm video; 2. Hiểu biết các nguyên tắc cơ bản của video; 3. Các chuẩn truyền hình video (i) NTSC; (ii) PAL; (iii) SECAM; 39
  40. 4. Các thành phần video; 5. Chuẩn bị phòng quay và ghi phỏng vấn; 6. Phân loại thời lượng ghi : (i) ghi dài; (ii) ghi trung bình; (iii) ghi ngắn; phân loạ cảnh ghi (i) cận cảnh; (ii) toàn cảnh; 7. Phương tiện cho phép sửa dữ liệu; 8. Máy quay video; băng ghi hình; đĩa hình; 9. Lựa chọn phương pháp số hoá dữ liệu video; 10. Băng sao lưu dùng cho quá trình đa phương tiện; 11. Các kĩ thuật nén; 12. Kiểm tra chất lượng. XIV. SẢ N PH Ẩ M ĐỒ H Ọ A Người ta tạo và số hoá các đồ hoạ để chuẩn bị tư liệu ảnh tĩnh cho việc tích hợp dữ liệu, tạo sản phẩm đa phương tiện. 1. Việc số hoá sẽ chuyển các đồ hoạ sang dạng điểm ảnh hai chiều, đồ hoạ Bitmap,gọilà ảnh RASTER; 2. Các đồ hoạ được tạo ra sử dụng các đường cong toán học thay vì dùng điểmảnhđược gọi là đồ hoạ vectơ. Các cách số hoá ảnh đồ hoạ gồm (i) quét từ máy quét; (ii) nhập vào từ đĩa CD; (iii) nhập vào từ nguồn khác. Một số vấn đề liên quan đến sản phẩm đồ hoạ : • Vai trò của hình ảnh so với từ ngữ; • Khái niệm về màu sắc, về hình vẽ; • Ảnh bitmap, hay bức tranh; • Các hình 3D; • DPI và độ sâu bit • Khả năng xem trước ảnh trước khi sử dụng kĩ sảo ảnh; 40
  41. • Liên kết đồ hoạ máy tính và đồ hoạ video; • Đồ hoạ hoạt hình trên Web; • Việc quản lí tài sản về hình ảnh tĩnh; • Sự tương thích về hình và chất lượng ảnh. Bố cục bức tranh, số màu sắc và số lượng phông chữ dùng trong bức tranh cần được điều tiết hợp lí. Người làm đề án đa phương tiện có hiểu biết về nguyên tắc cơ bản về hình hoạ,về màu. Trên một trang tin, người ta khuyến cáo không quá ba mầu, không quá bốn phông chữ XV. TÍCH HỢ P 1. Các công cụ l ậ p trình Việc thu thập dữ liệu đa phương tiện thuộc về các pha đầu của quá trình sản xuất đa phương tiện. Các yếu tố sản xuất và công cụ thu thập dữ liệu đa phương tiện (i) tuỳ theo các lựa chọn công cụ phần cứng và phần mềm về đa phương tiện; (ii) tuỳ theo các quyết định về ngân sách có thể; (iii) tuỳ theo phạm vi của đề án, năng lực của cán bộ. Có nhiều phần mềm cho phép tích hợp dữ liệu. Người ta khuyến cáo sử dụng phần mềm Premiere của hãng Adobe. Tuy nhiên với phần mềm thu thập dữ liệu video, người ta có thể tích hợp sản phẩm đa phương tiện. 2. Các giai đoạ n Trước khi tích hợp dữ liệu, tạo nên sản phẩm đa phương tiện, người ta tiến hành : 1. Thu thập dữ liệu văn bản; 2. Thu thập dữ liệu đồ hoạ; 3. Thu thập dữ liệu video; 4. Thu thập dữ liệu âm thanh. Về dữ liệu văn bản : Dữ liệu về văn bản được thể hiện độc lập hoặc đi kèm các dữ liệu đa phương tiện khác, như hình ảnh, hình động. 41
  42. Cần quan tâm đến (i) bộ mã các kí tự cho phép xử lí văn bản, truyền văn bản trên hệ thống truyền dữ liệu; (ii) phông chữ; (iii) phần mềm cho phép gõ phím. Sau khi tích hợp dữ liệu đa phương tiện, người ta được sản phẩm đa phương tiện. Có thể thấy một số thí dụ về sản phẩm đa phương tiện như : - KARAOKE trên hệ thống mạng máy tính, truyền thông qua đường truyền số, tốc độ cao; - Hệ thống định vị dùng trên ôtô, hay đánh dấu xe trên đường cho phép tìm xe thất lạc; - Hệ thống truyền hình tương tác; - Điện thoại có hình ảnh. Có nhiều cách tích hợp dữ liệu dữ liệu. Một số cách thông dụng được sử dụng - Thiết bị dựng phim, được gọi mà máy dựng. Người ta được phép đưa nhiều kênh vào máy để thu được sản phẩm cuối cùng; - Phần mềm dựng đa phương tiện, chẳng hạn Adobe Premiere; - Phần mềm sản xuất sản phẩm đa phương tiện đi kèm bìa đồ hoạ, hay bìa video chuyên dụng. Đi kèm bìa video có thể là phần mềm điều khiển quá trình thu thập dữ liệu video, chỉnh lí các đoạn video và sản xuất sản phẩm đa phương tiện. Phần mềm Adobe Premiere cho phép (i) tạo phim số hoá trên máy tính; (ii) tạo file, ghi và xem file chương trình video; (iii) có thể ghi lại ở dạng băng video, file MPEG, file GIF. Phần mềm này được nhiều phần mềm nhỏ trợ giúp để sản xuất sản phẩm cuối cùng dưới các dạng nén khác nhau. Công việc tích hợp dữ liệu đa phương tiện cần quan tâm đến một số khía cạnh sau : 1. Xác định vai trò của người quản trị - Tập hợp các công nghệ, các phần mềm cần thiết để thực hiện ứng dụng; - Đảm bảo mô tả đề án theo dạng có thể cài đặt được trong phần mềm; - Có cơ chế giám sát sự phát triển về lập trình, nhất là khi không hiểu nhau giữa lập trình viên và khách hàng; - Xác định qui trình thử nghiệm; - Nắm được cơ sở của logic lập trình cũng như hiểu vấn đề đối với lập trình viên; 42
  43. 2. Chuẩn bị các công cụ lập trình; 3. Lên lịch về quá trình sản xuất sản phẩm; 4. Mô tả các yêu cầu của người dùng; 5. Chỉnh sửa các đoạn sản phẩm; 6. Chuẩn bị các nhân tố đảm bảo trình diễn sản phẩm đa phương tiện; 7. Lường hết các rủi ro về kinh doanh; 8. Tạo mối liên kết giữa sản phẩm đa phương tiện, phần mềm và khách hàng XVI. THỬỆ NGHI M 1. Đ a ph ươ ng ti ệ n và th ử nghi ệ m Việc thử sản phẩm đa phương tiện là cần thiết, bởi lẽ : - Ý kiến của người ngoài đề án đa phương tiện; - Đánh giá giá trị của sản phẩm; Người ta thường e ngại thử nghiệm sản phẩm, nhất là để học sinh đánh giá. Công việc này được thực hiện với hai nhiệm vụ khác nhau (i) thử; (ii) đánh giá. Hia nhiệm vụ cùng chung một điểm là kiểm tra các tham số sản phẩm có đáp ứng các yêu cầu đặt ra như thiết kế, ràng buộc ban đầu của đề án đa phương tiện. 2. Khái niệ m v ề th ử nghi ệ m Việc thử nghiệm sản phẩm đa phương tiện cần tiến hành theo từng khía cạnh thử : - Thử về khái niệm; - Kiểm tra mẫu; - Xem xét mức độ đáp ứng các ràng buộc; - Thử tính sử dụng được - Thử độ phù hợp với lĩnh vực ứng dụng đa phương tiện; - Thử để kết luận về tính chấp nhận được của sản phẩm. 3. Chiế n l ượ c th ử nghi ệ m Người ta thực hiện 43
  44. 1. xác định mục đích của quá trình thử sản phẩm; 2. lên kế hoạch, gồm các giai đoạn thử; 3. có chiến lược thử nghiệm. Việc thử sản phẩm có thể thông qua (i) phần mềm thử nghiệm; (ii) ý kiến chuyên gia; (iii) nhận xét của người dùng. 4. Phầ n m ề m th ử nghi ệ m Việc có bộ mẫu thử và phần mềm tự động kiểm tra chất lượng sản phẩm là nhu cầu của quá trình thử nghiệm. Tuy vậy không phải lúc nào cũng có phần mềm đó. Thế nhưng các tiêu chính đánh giá, điều kiện thử nghiệm cần đặt ra công khai, độc lập với sản phẩm được đánh giá. 5. Kế t lu ậ n Khâu thử nghiệm sản phẩm, đánh giá kết quả là cần thiết. Vậy mà không phải đề án nào cũng thực hiện tốt nhiệm vụ này; một phần người ta đã quá thời gian thực hiện đề án; mặt khác việc thử nghiệm cho thấy hiệu quả thực của đề án đa phương tiện; và nhiệm vụ này đòi hỏi có chuyên gia và chi phí cần thiết. Quá trình sản xuất đa phương tiện là quá trình chính trong đề án đa phương tiện. Việc sản xuất sản phẩm được chia ra nhiều giai đoạn, từ phân tích quá trình sản xuất đến thu thập dữ liệu, tích hợp dữ liệu và thử sản phẩm. Mỗi giai đoạn đều cần sự chuẩn bị và đánh giá theo quan điểm người dùng. XVII. LÀM TƯỆ LI U 1. Cầ n thi ế t c ủ a t ư li ệ u Việc làm tư liệu đáp ứng (i) tài liệu nghiệm thu đề án; (ii) kết quả đề án ở dạng văn bản. Trong tư liệu đề án cần có : - Các báo cáo dưới dạng văn bản về kết quả đề án; - Kịch bản và các tài sản của đề án; - Thông tin về ngân sách, chi tiêu trong đề án. Tư liệu được chuẩn bị không phải cuối kì thực hiện đề án đa phương tiện, mà ngay từ khi chuẩn bị, bắt đầu đề án. Các ảnh chụp về nhân sự tham gia đề án, hoạt động của đề án cần 44
  45. được lưu ngay từ đầu. Ngoài ra, cán bộ làm tư liệu luôn luôn nghĩ đến các tư liệu dùng trong nghiệm thu, kết thúc đề án. 2. Kế t thúc đ ề án Đề án đa phương tiện kết thúc với các tư liệu về : - Tư liệu chính thức; - Kịch bản và các yêu cầu; - Thông tin về ngân sách. Xét đến việc trình chiếu sản phẩm đa phương tiện nhằm hai nhu cầu (i) trình chiếu để kiểm tra mức độ đạt yêu cầu phục vụ người dùng của sản phẩm đa phương tiện; (ii) trình chiếu thể hiện sản phẩm của người dùng đa phương tiện. Khi trình chiếu kiểm tra, số lượng người tham dự không nhiều, nhưng đủ thành phần cho phép đánh giá được (i) chất lượng nghệ thuật của sản phẩm đa phương tiện; (ii) mức độ đáp ứng mục tiêu và nội dung mà đề án đã nêu ra; (iii) khả năng kết thúc hợp đồng sản xuất sản phẩm đa phương tiện. Về máy chiếu để thể hiện sản phẩm đa phương tiện, đặc biệt dùng cho công tác đào tạo, người ta đưa ra một số mẫu sau : - Sử dụng một máy chiếu, hay hai máy chiếu gắn trên trần cao, chiếu xuống bảng hay chiếu lên tường đối diện; - Sử dụng máy chiếu đặt bàn, chiếu lên phông màn đối diện. Một số máy cho phép điều chỉnh độ méo khi đặt máy không theo phương thẳng góc với màn chiếu. 3. Kế t lu ậ n Khâu kết thúc cần thiết, để thấy kết quả của đề án đa phương tiện, thấy sản phẩm đa phương tiện. Do nhiều lí do mà việc làm tư liệu không được trọn vẹn, không có kinh nghiệm cho các quá trình sản xuất đa phương tiện tương tự, cũng như không rút ra được nhiều bài học cần thiết. XVIII. QUÁ TRÌNH PHÂN PHỐI SẢN PHẨM 1. Quá trình phân phố i s ả n ph ẩ m Việc phân phối sản phẩm đa phương tiện có nhiều bước, nhưng đều đảm bảo phục vụ người dùng, coi người dùng là quan trọng. Trong tiếp cận hình sao, hướng người dùng, các ý 45
  46. kiến người dùng được coi trọng. Các dịch vụ đi kèm việc phân phối sản phẩm được kể ra la : - Dịch vụ tiếp thị sản phẩm. Lưu ý việc tiếp thị phải được thực hiện đối với người dùng hiện tại; - Dịch vụ sau bán hàng, đảm bảo bảo trì và sửa chữa nhó đối với sản phẩm đa phương tiện. 2. Tiế p th ị s ả n ph ẩ m Người quản trị đề án đa phương tiện cần có trách nhiệm : - Hiểu khái niệm về tiếp thị và phân phối sản phẩm đa phương tiện; - Giữ đến phút chót thông tin kinh doanh; - Ghi nhận các ngầm định về sản phẩm tương tác; - Tập trung đầu tư cho nhóm đề án tiếp thị khi cần thiết; - Tác động đến thiết kế của sản phẩm tuỳ theo thông tin thị trường; - Giữ liên lạc với nhân viên tiếp thị. Để thấy lí do khiến cho việc tiếp thị trở nên quan trọng, người ta lưu ý một số khía cạnh về (i) tiếp thị và phương tiện tiếp thị mới; (ii) xác định người tiêu dùng sản phẩm đa phương tiện của đề án. Hiểu biết về cạnh tranh sẽ giúp người ta : - Hiểu thêm về sức mạnh của chính mình; - Hiểu về thị trường; - Hiểu cách tiếp cận khách hàng với thông tin và sản phẩm; - Phương pháp phân tích thị trường. Người ta không phủ nhận rằng nhiều sản phẩm được tiếp thị, đề cao quá với giá trị thực chất của sản phẩm. Tuy vậy đó vẫn là việc hay xảy ra, và sau thời gian dài, giá trị chân thực của sản phẩm mới được nhìn nhận đúng. 3. Phươ ng ti ệ n phân ph ố i Có ba thành phần liên quan là (i) phần cứng; (ii) phần mềm; (iii) người tham gia. Các thành phần này phụ thuộc vào đích của đề án, mục tiêu đã xác định. 46
  47. Có thể phân phối theo các kênh (i) cho sử dụng cá nhân; (ii) cho sử dụng cộng cộng. Căn cứ vào đặc điểm của hai kênh sử dụng này, người ta chọn các cách phân phối sản phẩm đa phương tiện : - Các đĩa CD-ROM, dùng trong sử dụng các nhân, tiện cài đặt hệ thống. Các loại đĩa khác như đĩa mềm, đĩa loại khác không phải không còn tác dụng; - Trang tin liên kết với WWW, dùng trong sử dụng công cộng; - Phương tiện truyền bá công cộng như truyền thanh, truyền hình, triển lãm, hội nghị ; - Các đại lí bán hàng, được gọi là kios, thuận tiện cho lượng sản phẩm không lớn; - Các trò chơi video. Điều kiện phân phối sản phẩm đa phương tiện lệ thuộc nhiều vào hạ tầng thiết bị công nghệ thông tin, tức các máy tính và hệ thống điều hành máy tính; các tiêu chí lựa chọn về nền thể hiện đa phương tiện; mạng máy tính và mạng truyền thông. Một khía cạnh khác là sự thay đổi đối tượng phục vụ của đề án đa phương tiện cũng tác động đến quá trình phân phối sản phẩm. 4. Kế t lu ậ n Việc phân phối sản phẩm đa phương tiện là khâu cuối của quá trình sản xuất đa phương tiện, trực tiếp gắn với khách hàng, đem lợi nhuận về đề án đa phương tiện. Người phân phối cần quán triệt: 1. Việc chọn điều kiện phân phối tuỳ vào khách hàng hay thị trường tiêu thụ; 2. Không phát triển hệ thống dựa trên một điều kiện phân phối, trừ phi quá trình sản xuất đa phương tiện phục vụ riêng mình; 3. Có thể phát triển hệ thống trên nhiều nền điều kiện khác nhau, nhưng việc chuyển từ nền này sang nền khác sẽ yêu cầu các thay đổi, đòi hỏi các kỉ năng phát triển; 4. Cần tính đến sự sai khác giữa hạ tầng kĩ thuật giữa nơi sản xuất đa phương tiện và nơi ứng dụng đa phương tiện. Việc đảm bảo điều kiện thể hiện sản phẩm đa phương tiện phía người dùng làm tăng hiệu quả truyền bá sản phẩm đa phương tiện. Khi lập trình cho cổng WEB, cần tính đến sự cân đối giữa trình duyệt và máy chủ. 47
  48. PHẦN 3: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP NÉN DỮ LIỆU I. KHÁI NIỆM VỀ NÉN DỮ LIỆU 1. Nhu cầu về nén dữ liệu - Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ truyền thông, kỹthuật tính toán và Internet. - Sự mất cân bằng về: + Các khối dữ liệu lớn có thể được xử lý. + Các khối dữ liệu lớn có thể được lưu trữ. + Các khối dữ liệu lớn có thể được truyền. - Vấn đề đặt ra: Do không đáp ứng được các yêu cầu về xử lý, lưu trữ và truyền thông, vấn đề đặt ra là: giảm kích thước khối dữliệu mà không làm giảm lượng thông tin chứa trong đó. Ví dụ: Một dòng video: 25 hình /s, mỗi hìnhchứa 16 triệu màu, độ phân giải 640x480. - Tốc độ tạo thông tin: 25 x 8 x 3 x640 x 480 =184320000bit/s = 23Mb/s - Với 2h video, lượng dữ liệu sinh ra bằng 162GB Ứng dụng: 48
  49. - Lưu trữ thông tin: trong các ngân hàng ảnh, đĩaDVD. - Truyền thông:truyền ảnh trên mạng Internet,mạng không dây. 2. Các tiêu chuẩn lựa chọn các phương pháp nén dữ liệu: 3 tiêu chuẩn - Tỷ lệ nén: tỷ lệ giữa kích thước khối thông tin sau khi nén với kích thước trước khi nén. - Chất lượng nén: + Nén mất thông tin. + Nén không mất thông tin. - Tốc độ của các thuật toán: + Tốc độ nén. + Tốc độ giải nén. II. NÉN KHÔNG MẤT THÔNG TIN 1 Đặc điểm - Dữ liệu nén được khôi phục hoàn toàn qua quá trìnhgiải nén - Đòi hỏi phải có thiết bị lưu trữ và đường truyềnlớn - Các thuật toán của nén không mất thông tin dựa vào việc thay thế một nhóm các ký tự trùng lặp bởi một nhóm các ký tự đặc biệt khác ngắn hơnkhông quan tâm tới ý nghĩa của dữ liệu - Run-Length Encoding (RLE), Huffman Coding, Shannon-Fano Coding - Phương pháp nén không mất thông tin cho phép khôi phục lại hoàn toàn khối dữ liệu ban đầu qua các chu trình nén - giải nén. - Ba dạng thuật toán nén không mất thông tin: + Các thuật toán mã hoá thống kê: • Các thuật toán này hoạt động dựa trên tần suất xuất hiện của các ký tự mãtrong khối thông tin. Giảm số lượng bit dùng để biểu diễn các ký tự mã xuất hiện thường xuyên. 49
  50. • Tăng số lượng bit dùng để biểu diễn những ký tự mã ít xuất hiện. + Các thuật toán dựa trên sự thay thế các chuỗi: các thuật toán này nén các chuỗi chứa các ký tự đồng nhất. + Các thuật toán dựa trên từ điển: • Giảm số lượng các bit dùng để chứa các từ xuất hiện thường xuyên. • Tăng số lượng các bit để chứa các từ xuất hiện thưa thớt. 2. Các thuật toán mã hóa thống kê - Ý tưởng: do xác suất xuất hiện của các ký tự mã đã biết nên mã hoá các ký tự có thể được tối ưu hoá. + Giảm số lượng bit dùng để biểu diễn các ký tự mã xuất hiện thường xuyên. + Tăng số lượng bit dùng để biểu diễn những ký tự mã ít xuất hiện. - Trên thực tế: do các tần suất xuất hiện của các ký tự mã chưa biết nên phải duyệt toàn bộ khối thông tin hai lần: + Lần duyệt thứ nhất: xác định tần suất xuất hiện của ký tự mã. + Lần duyệt thứ hai: thực hiện mã hoá các ký tự. - Các thuật toán: + Shannon-Fano. + Huffman. + Mã hoá số học (arithmetic coding). 2.1 Phương pháp nén Shannon-Fano. - Nguyên lý: • Các từ mã có độ dài biến thiên. • Độ dài mã tỷ lệ nghịch với xác suất xuất hiện của ký tự. • Từ mã được giải mã một cách duy nhất. - Thuật toán: • Xác định các xác suất xuất hiện của các ký tự trong bản tin. • Sắp xếp các ký tự theo trình tự xác suất xuất hiện giảm dần. • Phân chia các ký tự thành hai nhóm có tổng xác suất xấp xỉ(nếu dùng mã 50
  51. nhị phân thì phân chia làm hai nhóm, nếu mã cơ số m thì chia làm mnhóm). • Gán cho mỗi nhóm ký hiệu mã 0 hoặc 1. • Tiếp tục phân chia cho tới khi trong các nhóm chỉ chứa một ký hiệu. • Từ mã cho ký hiệu là tổ hợp của các ký hiệu của các nhóm chứa ký hiệu tính theo thứ tự từ lần tạo nhóm đầu tiên. Ví dụ: Cho thông điệp “BBCAACADBDCADAEEEABACDBACADCBADABEABEAAA” Tần suất xuất hiện của các ký tự trong thông điệp lần lượt bằng: A: 15; B: 8; C: 6; D: 6; E: 5. A: 00; B: 01; C: 10; D: 110; E: 1 Số lượng bit dù chứa chuỗi mã: 2x15+2x8+2x6+3x6+3x5=91bit. Nếu dùng mã ASCII: 40x8=320bit. Tỷ lệ nén: 91/320 = 28% 2.2Phương pháp Huffman. - Nguyên lý: tương tự mã Shannon-Fano. - Thuật toán: • Xây dựng danh sách các ký tự với xác suất xuất hiện giảm dần. • Các ký tự sẽ là các nút của cây Huffman. • Mã hoá bắt đầu với hai ký hiệu có xác suất nhỏ nhất. Hai ký hiệu được hợp lại, hai nhánh được gán ký hiệu 0 hoặc 1. • Nút của hai nhánh được coi là một ký hiệu mới có xác suất xuất hiện bằng tổng hai xác suất xuất hiện của hai ký hiệu tạo ra nút. • Tiếp tục quá trình trên với hai nút có xác suất xuất hiện nhỏ nhất. • Từ mã ứng với mỗi ký hiệu nguồn là tổ hợp của các ký hiệu mã ở cácnhánh tính từ gốc. - Các ưu điểm: • Cho phép thực hiện tốt với hình ảnh cũng như text. • Tỷ lệ nén trung bình: 50%. 51
  52. • Tốc độ nén nhanh. Ví dụ: với cùng thông điệp trước: “BCAACADBDCADAEEEABACDBACADCBADABEABEAAA” A: 17;B: 7; C: 6; D:6; E: 5. A: 0; B:100; C: 101D: 110; E: 111 Số lượng bit dùng đểchứa chuỗi mã:1x17+3x7+3x6+3x6+3x5=87 Tỷ lệ nén: 87/320=27% 2.3. Phương pháp thay thế RLE(Run Length Encoding). - Nguyên lý:Tối ưu hoá mã bằng cách thay thế các chuỗi ký tự giống nhau liên tiếp. - Ứng dụng trong các loại ảnh BMP, TIFF. Các điểm ảnh liên tiếp có giá trị như nhau sẽ được thay thế bằng một điểm ảnh và chỉ rõ số lượngđiểm. - Các bước thuật toán: • Tìm trong thông điệp những ký tự liên tiếp lặp lại. • Thay thế chuỗi ký tự đó bằng: • Một ký tự đặc biệt chỉ việc nén. • Số lần lặp lại của ký tự. • Ký tự lặp lại được nén. Ví dụ: Cho chuỗi “ABCCCCCCDDEEEE” Chọn ký tự nén: # Chuỗi sau khi nén: AB#6CDD#4E Tỷ lệ nén: 57% - Các đặctính: o Thuật toán đơn giản o Tỷ lệ nén thấp o Thích hợp với nén ảnh 52