Giáo trình môn Kinh tế học vi mô

pdf 121 trang ngocly 1820
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình môn Kinh tế học vi mô", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_mon_kinh_te_hoc_vi_mo.pdf

Nội dung text: Giáo trình môn Kinh tế học vi mô

  1. Chương 1 GIỚI THIỆU I. Các mô hình kinh tế 1.Kinh tế học: Nghiên cứu cách phân phối các nguồn lực khan hiếm cho các nhu cầu vô hạn 1. Kinh tế học vi mô Kinh tế vi mô nghiên cứu hành vi ra quyết định của các tác nhân kinh tế đơn lẻ trong nền kinh tế (như các doanh nghiệp, hộ gia đình, người tiêu dùng). Nó nghiên cứu sự tương tác qua lại giữa các tác nhân đó để xác định số lượng trao đổi, giá cả( thực chất là tác động giữa cung cầu để xác định giá hàng hoá và dịch vụ). Kinh tế vi mô tìm cách giải thích giá và số lượng của hàng hoá hoặc dịch vụ trao đổi trên thị trường như thế nào? Ví dụ Siêu thị Metro Qua thời gian nghiên cứu thị trường tiêu dùng tại thành phố Đà Nẵng và khu vực Miền trung Metro quýêt định mở siêu thị tại Đà nẵng ( Hà nội và thành phố HCM đã mở cách đây 5 năm). Siêu thị đã xác định mặt hàng kinh doanh, cách thức bán hàng, chi phí sản xuất, giá cả hàng hoá, khuyến mãi. Khi đưa ra các quyết định đó Metro phải nghiên cứa chiến lược của đối thủ như siêu thị Bàì thơ. Các cửa hàng kinh doanh nhỏ lẻ, các chợ trên địa bàn v v . Thị trường Sự tương tác cung và cầu ( người mua và người bán ) hình thành nên thị trường. Thị trừờng là sự tương tác giữa cung và cầu qua đó xác định giá và lượng hàng hoá hoặc dịch vụ trao đổi Thị trường là trung tâm của mọi hoạt động kinh tế. Tính đa dạng trong hoạt động trao đổi giữa người mua và người bán hình thành nên các hình thái thị trường khác nhau: Cạnh tranh hoàn hảo; Độc quyền và Cạnh tranh không hoàn hảo Phạm vi thị trường 1
  2. Phạm vi thị trường chỉ ra ranh giới về mặt địa lý cũng như ranh giới về ngành hàng Ví dụ thị trường xe máy ở thành phố Đà Nẵng, thị trường xe máy ở Miền trung Tác dụng và hạn chế của kinh tế học vi mô - Kinh tế học giúp chúng ta giải thích và dự đoán các hiện tượng kinh tế về phương diện lý thuyết có tính khoa học ( Tính khoa học thể hiện ở 3 giai đoạn: Quan sát và đo lường các hiện tượng kinh tế; Xây dựng các mô hình; Kiểm tra các mô hình. Tính hiệu quả của một lý thuyết được thể hiện ở chổ lý thuyết đó có thành công trong việc giải thích và dự đoán một chuổi các hiện tượng mà nó nghiên cứu hay không? - Về phương diện lý thuyết, Kinh tế vi mô được xây dựng trên cở sở thực tế có kiểm nghiệm thông qua kỹ thuật thống kê và kinh tế lượng. Lý thuyết không phải hoàn toàn đúng do vậy cần phải được kiểm nghiệm và điều chỉnh, cải tiến và loại bỏ. Quá trình kiểm định và cải tiến các lý thuyết đóng vai trò trung tâm của sự phát triển của kinh tế học nói chung và kinh tế vi mô nói riêng Ứng dung: Mỗi cá nhân lấy và phân tích một hoạt động của Kinh tế vi mô trong thực tế 2. Mô hình cung cầu đơn giản - Định nghĩa cầu Cầu là những số lượng hàng hoá hoặc dịch vụ khác nhau mà người tiêu dùng dự kiến mua ở các mức giá khác nhau trong một thời kỳ nhất định với các biến số khác không đổi(Ceteri - Paribus) - Định nghĩa cung Cung là những số lượng hàng hoá hoặc dịch vụ khác nhau mà các doanh nghiệp có khả năng cung ứng ra thị trường ở các mức giá khác nhau trong một thời kỳ nhất định với các biến số khác không đổi(Ceteri - Paribus) - Mô hình cung cầu cơ bản Mô hình cung cầu mô tả giá hàng hoá được xác định bởi hành vi của người mua và người bán hàng hoá trên thị trường như thế nào 2
  3. Mô hình cung cầu cơ bản để xác định giá hàng hoá là vấn đề chính trong toàn bộ khoá mở đầu về kinh tế của chương trình đào tạo các cử nhân kinh tế “Thuyết bàn tay vô hình” của Adam – Smith Điều quan trọng nhất cuả Adam Smith là ông thừa nhận hệ thống thị trường sẽ xác định giá cả hàng hoá và giá cả là “ bàn tay vô hình” để hướng nguồn lực vào trong các hoạt động mà ở đó nó có giá trị nhất. Adam Smith ông rằng con người có khả năng sử dụng các nguồn lực có hiệu quả, nó cung cấp nền tảng để giải thích sự giàu có của quốc gia. Theo Adam Smith giá cả có vai trò to lớn của trong việc phân phối các nguồn lực của quốc gia Đối với Adam Smith thì mối quan hệ của giá cả hàng hoá được xác định bởi mối quan hệ về chi phí lao động để sản xuất ra nó, điều này được phản ánh trên đồ thị hình 1.1a David Ricardo và sự giảm dần hiệu suất ( Davide Ricardo 1772 – 1823) Trên cơ sở quan điểm của Adam Smith, Ricardo đã bổ sung thêm khái niệm hiệu suất giảm dần. Theo ông mối liên hệ giữa sự tăng thêm của giá cả hàng hoá đồng thời với việc tăng thêm của sản lượng sản xuất. Ricardo tin rằng hiện tượng tăng thêm của chi phí khi tăng sản xuất là hoàn toàn có tính chất chung. Và ngày nay chúng ta đã khám phá ra quy luật hiệu suất giảm dần. Điều đó thể hiện đường cung hàng hoá dốc lên hay đường cung có hệ số góc dương ( hình 1.1b) Hình 1.1 Cái nhìn ban đầu về xác định giá P P P2 P1 P* Q Q a) Mô hình của Smith b) Mô hình của Ricardo 3
  4. - Cân bằng thị trường, mô hình cung - cầu của Marshall ( Alfred Marshall 1842 - 1924) Marshall cho rằng cung cầu hàng hoá trên thị trường tác động qua lại để hình thành nên giá thị trường. Đường cầu phản ánh tổng số hàng hoá mà người tiêu dùng muốn mua ở tại mức giá đã cho. Bởi vi người tiêu dùng sẽ trả ít hơn cho đơn vị hàng hóa mua cuối cùng.Hệ số góc âm của đường cầu phản ánh quy luật lợi ích biên giảm dần Đường cung phản ánh sự tăng lên của chi phí để sản xuất thêm một đơn vị hàng hoá bổ sung. Hệ số góc dương của đường cung phản ánh quy luật hiệu suất giảm dần ( chi phí biên tăng dần). Sự phân tích của Marshall phản ánh trên hình 1.2 Cân bằngthị trường là tại đó lượng hàng hoá được mua( cầu) bằng lượng hàng hoá( cung) được bán Hình 1.2 Biểu diễn cân bằng cung cầu Bảng 1.1 Giá hàng Số Sô lượng P hoá ( lượngcầu cung (triệu/ 1000đ/SP ( Triệu / tháng) S tháng) 10 200 0 20 180 30 P* Điểm cân bằng 30 160 60 40 140 90 50 120 120 D 60 100 140 70 80 160 80 60 180 90 40 200 Q* Q Bảng 1.1 biểu diễn số lượng cung cầu của một hàng hoá ở các mức giá khác nhau.Tại mức giá 50 lượng cung và lượng cầu bằng nhau Qs = QD = 120. Bất kỳ một mức giá nào ngoài mức giá cân bằng đều gây sự dư thừa hoặc thiếu hụt. Ví dụ tại mức giá 40 thấp hơn giá cân bằng lượng cầu 140 nhưng lượng cung 90, xẩy ra tình trạng thiếu hàng Tác động của sự không cân bằng 4
  5. Nếu giá vượt quá giá P* lượng cầu sẽ nhỏ hơn lượng cung gây ra một sự thừa cung( Chính phủ quy định giá trong nông nghiệp). Người lại nếu giá thấp hơn P*, người mua muốn mua nhiều hơn gây ra tình trạng thiếu hụt hàng hoá, sẽ đấy tình trạng tăng giá trên thị trường Thay đổi cân bằng thị trường -Thay đổi cân bằng do sự thay đổi của cầu Hình 1.3 Biểu diễn sự thay đổi cân bằng do thay đổi cầu P S P1 P* Điểm cân bằng P2 D1 D D2 Q2 Q* Q1 Q -Thay đổi cân bằng do sự thay đổi cung Hình 1.4 thay đổi cân bằng do thay đổi cung P S1 S S2 1 P P* Điểm cân bằng P2 D Q1 Q*Q*Q* Q2 Q 5
  6. 3. Mô hình cung cầu nhiều thị trường Mô hình cung cầu nêu ở trên chỉ xét đến sự cân bằng cung cầu của một hàng hoá, nó không tính đến sự tham gia của nhiều thị trường khác nhau trong nền kinh tế. Để xem xét ảnh hưởng của sự thay đổi trong một thị trường đến một thị trường khác chúng ta sử dụng mô hình cân bằng chung với sự tham gia đồng thời của toàn bộ thị trường Đường giới hạn năng lực sản xuất Đường giới khả năng sản xuất biểu diễn toàn bộ các tập hợp hai hàng hoá có khả năng sản xuất với một nguồn lực được xác định Đường giới hạn NLSX vạch ra ranh giới giữa tổ hợp hàng hoá hoặc dịch vụ có khả năng SX và tổ hợp không có khả năng SX Đường giới hạn NLSX chỉ ra tập hàng hoá hoặc dịch vụ tối đa có thể SX với nguồn lực và kỹ thuật được xác định Hình 1.5 Đường giới hạn năng lực sản xuất Thực phẩm 4 ● A B Vùng 4.2 ● không có 3.5 C ● KNSX D 3 ● Đường năng lực SX 2 E Vùng có KNSX 1 F G ● 1 2 3 4 4.5 5 Quần áo 6
  7. Những tổ hợp quần áo và thực phẩm ở bên ngoài đường năng lực SX không thể SX được bới vì không đủ nguồn lực để thực hiện. Đường giới hạn năng lực SX thể hiện sự khan hiếm về nguồn lực, nó không đủ để có thể SX nhiều hàng hoá mà chúng ta mong muốn Chi phí cơ hội Sự khan hiếm về nguồn lực buộc chúng ta phải có sự lựa chọn trong số các tổ hợp để SX. Khi lựa chọn chúng ta phải chấp nhận chi phí cơ hội. tren đường giới hạn NLSX cho thấy ở điểm A khi tăng thêm 1 đơn vị quần áo, chúng ta phải từ bỏ 0,3 đơn vị thực phẩm, vậy chi phí cơ hội của đơn vị quần áo thứ 2 là 0,3 đơn vị thực phẩm. Ở điểm B khi tăng thêm 0,5 đơn vị quần áo chúng ta phải từ bỏ 1 đơn vị thực phẩm, vậy chi phí cơ hội của đơn vị quần áo thứ 5 là 2 đơn vị thực phẩm Số đơn vị hàng hoá phải từ bỏ Chi phí cơ hội = Số đơn vị hàng hoá nhận được Đường giới hạn NLSX lồi về phía bên ngoài do “quy luật chi phí cơ hội ngày càng tăng” Đường giới hạn NLSX là đường cong lồi thể hiện quy luật chi phí cơ hội ngày càng tăng. Để sản xuất thêm một đơn vị hàng hoá thì xã hội phải hy sinh ngày càng nhiều đơn vị hàng hoá khác Tăng trưởng kinh tế Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng khả năng sản xuất. Đường giới hạn NLSX sẽ dịch chuyển ra phía bên ngoài lý giải cho sư thay đổi nguồn lực và kt. Sự tích tụ vốn và tiến bộ kỹ thuật sẽ kéo theo sự dịch chuyển đường giới hạn NLSX ra phía ngoài. Hình 1.6 Biểu diễn sự tăng trưởng kinh tế 7
  8. Thực phẩm Đường giớ ihạn NLSX khi tăng trưởng kinh tế Quần áo III.Toán học trong kinh tế vi mô Toán học được sử dụng trong kinh tế từ thế kỷ 19. Ngày nay toán học không thể thiêú được trong kinh tế 1. Hàm đơn biến Biến số: Yếu tố cơ bản được sử dụng trong đại số đó là biến số. Người đặt X và Y là những biến số và cho bất kỳ một giá trị nào của X được một giá trị của Y. Mối quan hệ giữa X là và Y được biểu hiện dưới dạng đại số được gọi là hàm số và hàm này được gọi là hàm quan hệ Mối quan hệ này được biểu hiện dưới dạng hàm sau Y = f(x) (1.1) Gọi Y là hàm số của X, giá trị của Y € giá trị đã cho của X, X được gọi là biến độc lập, nó được cho với bất kỳ giá trị nào. Giá trị của Y được xác định hoàn toàn phụ thuộc vào giá trị của X; Y được gọi là biến phụ thuộc Hàm số về mối quan hệ X và Y rất đa dạng, có hai trường hợp a.Y là hàm tuyến tính của X Hàm của nó được biểu thị Y = a + bX (1.2) 8
  9. Nếu cho a = 4 và b = 2 thì có thể viết phương trình như sau Y = 4 + 2X ( 1.3) Bây giờ chúng ta sẽ đưa hàm (1.3) vào ứng dụng trong kinh tế.Giả định X là số lượng giờ lao động cần thuê, Y là chi phí lao động của một hãng. Phương trình trên thể hiện mối quan hệ giữa chi phí lao động của một hãng và lượng lao động được huê. Trong trường hợp này chi phí cố định là $4, tiền lương là 2$/ giờ. Nếu hãng thuê 5 lao động thì tổng chi phí sẽ là Y = 4 + 2 x 5 = 14 Chúng ta tiếp tục cho lần lượt các giá trị của X sẽ thiết lập được bảng sau ( Bảng 1.2) Y = 4 + 2X Y = 15X – X2 X Y X Y 0 4 0 0 1 6 1 14 2 8 2 26 3 10 3 36 4 12 4 44 5 14 5 50 6 16 6 54 Đồ thị của hàm với đơn biến Để biểu diễn trên đồ thị hàm một biến số, người ta thường biểu thị trục tung là giá trị của biến phụ thuộc Y và trục hoành biểu thị giá trị của biến độc lập X . X và Y có thể mạng giá trị âm hoặc dương, cho X hai giá trị tương ứng có hai giá trị của Y, nối lại chúng ta được một đường thẳng, ngừơì ta gọi Y là hàm tuyến tính 9
  10. Hàm tuyến tính: Bị chặn và hệ số góc Hai đặc điểm quan trọng của đồ thị đường thẳng là giá trị bị chặn trên trục y và hệ số góc. Điểm chặn của là giá trị của Y khi X bằng 0 Với hàm đã cho Y = 4 + 2X, Y bị chặn ở giá trị 4, với phương trình Y = a + bX, điểm chặn của Y khi X = O là a. Biểu diễn trên hình 1.7 Y Y = 4 + 2X 6 4 1 X Hình 1.7 Đồ thị hàm tuyến tính Hệ số góc Chúng ta có thể xác định hệ số góc chuyển động theo đường thẳng bằng toán học. Thay đổi trên trục tung ∆Y Hệ số góc = = ( 1.5) Thay đổi trên trục hoành ∆X Với ví dụ trên, nếu cho X đi từ 0 đến 2, thì Y tương ứng từ 4 đến 8 vậy hệ số góc sẽ là Hệ số góc = (8 – 4)/ 2 = 2 Hệ số góc có thể dương, âm và bằng 0, nếu hệ góc bằng 0 thì đồ thị sẽ là một đường nằm ngang tại giá trị trên trục Y bằng a 10
  11. Hệ số góc và đơn vị đo lường Góc của một hàm số phụ thuộc vào đơn vị đo lường của X và y với hàm cho ở trên chúng ta nghiên cứu tiêu dùng thực phẩm của một hộ gia đình phụ thuộc vào thu nhập Y = 4 + 2X , khi thu nhập của gia đình là 100$ trong một tuần kết quả (∆Y/∆X )= 2 điều đó có nghĩa là khi thu nhập tăng 100$ thì có 2 đơn vị thực phẩm được tiêu dùng thêm. Hệ số góc sẽ là 2/ 100 = 0.02 Vậy phương trình sẽ là Y = 4 + 0.02X Thay đổi hệ số góc Cho hàm y = 10 – X, hệ số góc của hàm là – 1 điểm chặn trên Y là 10, bây giờ cho hàm Y = 10 – 2X, điểm chặn trên trục Y không đổi nhưng hệ số góc của hàm bây giờ là – 2. Trong trường hợp này hệ sô góc của hàm số dã thay đổi do vậy đồ thị của hàm số sẽ thay đổi bằng quay xung quanh điểm chặn trên trục Y( Hình 1.8) Hình 1.8 Biểu diễn đồ thị của hàm tuyến tính khi thay đổi hệ số góc Y 10 Y = 10 -X Y = 10 -2X 5 10 X Thay đổi điểm chặn 11
  12. Từ hàm Y = 10 – X , chúng ta giữ nguyên hệ số góc và thay đổi giá trị của a, giả sử cho hàm số Y = 12 – X và Y = 7 – X Nếu biểu diễn trên đồ thị, thì đồ thị sẽ chuyển dịch song song với đồ thị ban đầu theo hướng lên hoặc xuống, lúc này hệ số góc của đồ thị không thay đổi ( hình 1.9) Y 12 Y = 12 -X 10 Y = 10 -X 7 Y = 7 -X 7 10 12 X Hình 1.8 Biểu diễn đồ thị khi thay đổi điểm chặn của hàm tuyến tính ●Y là hàm phi tuyến của X Trong trường hợp này X là hàm bậc hai hoặc là đa thức bậc cao như bậc ba, bậc bốn và có thể là hàm đặc biệt logaric. Trong trường hợp này một sự thay đổi của X có thể có hiệu quả khác nhau trong sự thay đổi của y. Ở những đơn vị X đầu tiên khi tăng x thì Y thay đổi nhanh từ 0 đến 14 sau đó tăng X từ 5 đến 6 thì Y tăng từ 50 đến 54, nó chịu tác động của quy luật hiệu suất giảm dần Đồ thị hàm phi tuyến Đồ thị của hàm phi tuyến cũng không phức tạp. Với hàm phí tuyến đã cho Y = 15X – X2 , đây là phương trình bậc hai nên đồ thị của nó đường cong 12 Y 50
  13. lồi, góc của đường cong giảm dần khi tăng dần X. Hình dạng đường cong phản ánh quy luật hiệu suất giảm dần ( hình 1.10) 1 2 3 4 5 6 X Hình 1.10 Biểu diễn đồ thị của hàm phi tuyến Hàm với hai hay nhiều biến số Trong kinh tế người ta thường gặp hàm với sự thay đổi cuả nhiều biến số. Ví dụ mức tiêu thụ xe máy của một doanh nghiệp phụ thuộc vào giá của hàng hoá, thu nhập của người tiêu dùng, sở thích v v Hàm số này có thể biểu diễn dưới dạng Y = f( X,Z). Trong hàm này cho thấy giá trị của Y phụ thuộc vào giá trị của hai biến độc lập X, Z Giả sử có hàm Y = X.Z Bây giờ thay đổi tuần tự giá trị của X và X thì giá trị của Y thay đổi như thế nào? (Bảng 1.3) 13
  14. Hình 1.11 Đồ thị hàm hai biến X Z Y 1 1 1 Z 1 2 2 1 3 3 1 4 4 4 2 1 2 3 2 2 4 2 3 6 2 2 4 8 Y = 8 3 1 3 1 Y = 4 3 2 6 Y = 2 3 3 9 3 4 12 1 2 3 4 5 X 4 1 4 4 2 8 4 3 12 4 4 16 Hệ phương trình Trong kinh tế người ta cũng sử dụng hệ phương trình để giải các bài toán cân bằng. Khi hai biến X và Y có quan hệ trong hai phương trình khác nhau, giá trị của X và Y thoả mản cả hai phương trình Ví dụ X + Y = 3 X – Y = 1 ( 1.8) Giải hệ phương trình này ta có giá trị của X = 2 và Y = 1. Hệ phương trình ảnh hưởng đến việc xác định giá trị của X và Y, chỉ giải một phương trình không thể xác định được giá trị của X và Y mà nó phụ thuộc vào cả hai 14
  15. Thay đổi của hệ phương trình Bây giờ ta cho một phương trình thay đổi thì giá trị của X và Y cũng thay đôỉ. Giả sử X + Y =5 X – Y = 1 (1.9) Kết quả X = 3 và Y = 2. Khi thay đổi một tham số trong phương trình đã cho sẽ đưa đến một kết quả hoàn toàn khác Đồ thị của hệ phưong trình Bây giờ chúng ta biểu diễn cả hệ phương trình (1.8 )trên một hệ trục toạ độ, đồ thị của hai phương trình này sẽ giao nhau tại một điểm với giá trị (2,1). điểm này là nghiệm số của hai phương trình. Bây giờ thay đổi hằng số của phương trình 1, chuyển thành hệ phương trình (1.9). Kết quả sẽ có sự thay đổi, điểm giao của hệ phương trình mới sẽ là(3,2). Chúng ta biểu diễn các hệ phương trình trên đồ thị hình 1.12 Hình 1.12 Biểu diễn đồ thị của hệ phương trình Y = - X + 5 5 Y = X - 1 4 Y = - X + 3 3 2 1 1 2 3 4 5 X 15
  16. Hệ phương trình này được sử dụng trong xác định cân bằng cung cầu đã được trình bày ở phần (I) Ví dụ OPEC hàm cầu dầu thô trong một ngày là QD = 72 – 0.5P ( Q là triệu thùng ngày, p là Dola) . Hàm cung của OPEC là QS = 62 + 0.2P Cân bằng được xác định khi QD = QS hay 72 – 0.5P = 62 + 0.2P Kết quả QS = QD = 64.9 và P = 14.3 Giả định OPEC quyết định giảm 2 triệu thùng ngày, lúc này hàm cung mới sẽ là QS = 62 +0.2P – 2 = 60 + 0.2P Cân bằng mới sẽ là 60 + 0.2P = 72 – 0.5P kết quả QS = QD = 63.4 và P = 17.1. Như vậy khi cung giảm giá cân bằng sẽ tăng và lượng cân bằng giảm Minh hoạ trên đồ thị cân bằng cung cầu với các giá trị trên 3. Kinh tế lượng Chúng ta đã thảo luận trong chương 1, các nhà kinh tế không chỉ liên quan đến việc phân chia các mô hình của thế giới hiện thực. Họ còn thiết lập giá trị của các mô hình kinh tế được xem xét trong thế giới hiện thực Công cụ được sử dụng trong mục đích này là kinh tế lượng. Bởi vì nhiều sự áp dụng được xem xét trong quyển sách này đều thu được từ việc nghiên cứu kinh tế lượng. Bởi vậy kinh tế lượng ngày càng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế Khi sử dụng kih tế lượng chúng ta cần nghiên cứu hai vấn đề liên quan đến kinh tế lượng: Tác động ngẫu nhiên và các biến số khác không đổi( ceteris paribus) Tác động ngẫu nhiên 16
  17. Trong thực tế mối quan hệ giữa các biến số phân phối rất ngẫu nhiên. Với các biến số khác được xác định thì các dữ liệu thực tế không hoàn toàn nằm trên đường cầu, bởi các biến số ngẫu nhiên được biểu hiện các chấm trên đồ thị hình 1.13 và có chiều đi xuống. Để tìm ra mối quan hệ có tính quy luật người ta thường sử các công cụ thống kê Hình 1.13 Xác định đường cầu từ số liệu thực tế Giá P ● ● ● ● ● ● ● ● ● ● ● ● ● D lượng X - Các biến số khác không đổi ( ceteris - paribus) Các hiện tượng kinh tế tồn tại trong thực chế chịu tác động của nhiều biến số. Để đơn giản hoá quá trình nghiên cứu, người thường đưa ra giả định các biến số khác không đổi để nghiên cứu một biến ảnh hưởng như thế nào đến hiện tượng đang nghiên cứu. Đó là vấn đề thường được đề cập trong nghiên cứu kinh tế ●Bài đọc thêm 17
  18. Chương 2 LỢI ÍCH VÀ CẦU Hàng ngày con người phải đối mặt với nhiều vấn đề mà họ cần phải giải quyết, như họ phải thức dậy vào lúc mấy giờ, sáng nay phải làm công việc gì, cần ăn thức ăn nào, tối này sẽ làm gì v v Để thực hiện điều đó họ phải tiến hành lựa chọn. Trong chương này chúng ta sẽ bàn đến thái độ của người tiêu dùng liên quan đến sự lựa chọn này Chúng ta sẽ xem xét thái độ của người tiêu dùng ứng xử trong việc phân phối thu nhập cho các hàng hoá và dịch vụ trên thị trường như thế nào? sự thay đổi giá cả hàng hoá hoặc dịch vụ và thu nhập sẽ ảnh hưởng như thế nào đến sự lựa chọn của họ Lý thuyết lựa chọn tìm cách lý giải tác động của sự ưa thích và sự ràng buộc đến hành vi lựa chọn của con người 2.1. Lợi ích và sự lựa chọn 2.1.1 Lợi ích Lợi ích thể hiện sự thích thú, sự thoả mãn mà con người nhận được từ các hoạt động của họ. Khái niệm này rất rộng, ở đây chúng ta chỉ đơn giản hoá qúa trình nghiên cứu bằng việc phân tích lợi ích nhận được từ việc tiêu dùng hai hàng hoá. Chúng ta xem xét con ngưòi phân phối thu nhập của họ cho hai hàng hoá như thế nào và từ đó chúng ta có thể suy rộng ra cho nhiều hàng hoá Giả định các biến số khác không thay đổi(ceteri- paribus) Mỗi hiện tượng kinh tế chịu tác động cuả nhiều biến số, để đơn giản hoá trong trường hợp này chúng ta giả định các biến số khác tác động đến sự lựa chọn không thay đổi Lợi ích từ việc tiêu dùng hai hàng hoá Chúng ta giả định của người tiêu dùng lựa chọn tiêu dùng hai hàng hoá X và Y. Lợi ích của người tiêu dùng sẽ phụ thuộc vào số lượng hàng hoá X và Y. Chúng ta có thể biểu diễn mối quan hệ giữa lợi ích và lượng hàng hóa tiêu dùng dưới dạng hàm lợi ích như sau 1
  19. U = f( x,y, đồ vật khác ) (2.1) Lợi ích của người tiêu dùng trong một thời gian phụ thuộc vào số lượng hàng hoá X và Y tiêu dùng Đo lường lợi ích như thế nào? lợi ích là một khái niệm rất trìu tượng. trong phân tích kinh tế lợi ích được thể hiện bằng sự ưa thích túi hàng này hay là túi hàng kia. Người ta đánh số cho từng túi hàng, nếu túi hàng A được ưa thích hơn túi hàng B thì đánh số của A lớn hơn số của B v .v Giả thiết về sự ưa thích của người tiêu dùng Với một số lượng khổng lồ về hàng hoá và dịch vụ mà nền kinh tế cung cấp và sự đa dạng về thị hiếu của cá nhân người tiêu dùng làm sao chúng ta có thể mô tả được sự ưa thích của người tiêu dùng một cách hợp lý? Đơn giản hoá là người ta biểu diễn sở thích của người tiêu dùng bằng cách so sánh các túi hàng trên thị trường. Một túi hàng trên thị trường chỉ là một tập hợp của một hay nhiều hàng hoá Giả định các túi hàng khác nhau được thể hiện ở bảng 2.1 Túi hàng Đơn vị thực phẩm Đơn vị giải khát A 15 50 B 20 30 C 40 20 D 30 40 E 15 20 F 10 40 Để nghiên cứu sự ưa thích của người tiêu dùng chúng ta đưa ra các giả thiết sau 2
  20. - Sự ưa thích là hoàn chỉnh, có nghĩa là người tiêu dùng có thích túi hàng này hơn hay túi hàng kia hơn hay là thích như nhau. Ở đây không tính đến chi phí - Sự ưa thích có tính bắc cầu Nếu người tiêu dùng thích túi hàng A hơn túi hàng B và thích túi hàng B hơn túi hàng C thì người tiêu dùng sẽ thích túí hàng A hơn túi hàng C - Mọi thứ hàng hoa đều thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng Bỏ qua yếu tố chi phí người tiêu dùng luôn thích nhiều hàng hoá hơn là ít Ba giả thiết là điều kiện để nghiên cứu hành vi của người tiêu dùng Chúng ta biểu diễn các túi hàng trên đồ thị sau (Hình 2.1) giải khát 50 ●A 40 ●F ● D 30 ● B 20 ● E ● C 10 10 20 30 40 50 Thựcphẩm/tháng Trên đồ thị ta thấy túi hàng B thích hơn túi hàng E vì có nhiều hàng hoá hơn và túi hàng D lại thích hơn túi hàng B, vậy túi hàng D sẽ thích hơn túi hàng E. Chúng ta có thể so sánh các túi hàng nằm trong các ô gạch chéo cuả E và D với túi B, bởi vì các túi hàng này chứa đựng nhiều hoặc ít hàng hoá hơn túi B. Tuy nhiên chúng ta không thể so sánh giữa túi A với B và C vì không có thêm thông tin về sự sắp xếp của các túi hàng này. Ở túi A nhiều nước giải khát song 3
  21. lại ít thực phẩm, ở túi C nhiểu thực phẩm song lại ít nước giải khát so với túi B. Các túi hàng A,B,C mức độ ưa thích như nhau 2.1.2 Đường đẵng ích Nếu chúng ta biểu diễn túi hàng A, B, C trên đồ thị, đồ thị đi qua các điểm A, B, C được gọi là đường đẳng ích( đường bàng quang indifference) Đường đẳng ích( đường bàng quang) là biểu diễn tất cả các kết hợp các túi hàng hoá trên thị trường mang lại cùng một mức thoả mản Hình 2.2 Biểu diễn đường đẳng ích G/khát 50 A 40 F D 30 B C 20 ● E Đường đẳng ích(U) 10 10 20 30 40 thực phẩm/tháng Đường đẳng ích dốc xuống từ trái sang phải. Tại sao như vậy, chúng ta có thể lý giải ngược lại giả định đường đẳng ích dốc lên từ B qua D. Điều này sẽ trái vấn đề đã nêu ở trên là túi hàng D được ưa thích hơn túi hàng B vì có nhiều thực phẩm và nước giải khát hơn túi hàng B, do vậy chúng không thể ở trên cùng một đường đẳng ích. Để miêu tả sự ưa thich của người tiêu dùng đối với tất cả các kết hợp giữa thực phẩm và nước giải khát chúng ta có thể đưa lên đồ thị một tập hợp các đường đẳng ích mà người ta gọi là biểu đồ đường đẳng ích. Mỗi đường đẳng ích biểu thị các túi hàng mà người tiêu dùng có sự ưa thích như nhau 4
  22. Biểu đồ đường đẳng ích là tập hợp các đường đẳng ích mô tả các mức thoả mản khác nhau của người tiêu dùng Hình 2.3 Biểu đồ các đường đẳng ích G/khát( G) ●A ●C ● B U3 U2 U1 Thực phẩm/ tháng( T) Trên đồ thị biểu diễn ba đường đẳng ích biểu thị ba mức thoả mản U1, U2, U3. Đường U3 thể hiện mức thoả mản cao nhất, thứ đến là U2, cuối cùng là U1. Sự sắp xếp các túi hàng theo thứ tự được ưa thích nhất đến ít ưa thích, nhưng nó không thể hiện mức độ ưa thích là bao nhiêu, điều này chúng ta sẽ có một sự tiếp cận khác để mô tả những sự ưa thích của người tiêu dùng Tỷ lệ thay thế biên( Marginal rate of substitution MRS) Điều gì sẽ xẩy ra khi chúng ta di chuyển từ điểm A ( 10 đơn vị thực phẩm và 50 đơn vị giải khát) và đến điểm B ( 20 đơn vị thực phẩm và 30 đơn vị giải khát)trên đường đẳng ích ở hình 2.2. Người tiêu dùng đã có sự đánh đổi là từ bỏ 20 đơn vị giải khát để có thêm 10 đơn vị thực phẩm. Nếu ta ký hiệu nước giả khát là Y và thực phẩm là X thì hệ số góc của đưòng đẳng ích giữa hai điểm A và B là = ∆Y/ ∆X = – 20/ 10 = - 2, điều đó có nghĩa là muốn tăng tiêu dùng thêm 1 đơn vị thực phẩm thì người tiêu dùng phải từ bỏ 2 đơn vị giải khát. Để lượng hoá số lượng một hàng hoá mà người tiêu dùng phải từ bỏ để có thêm một đơn vị hàng hoá khác người ta sử dụng một công cụ để tính toán được gọi là tỷ lệ thay thế biên ( MRS). Tỷ lệ thay thế biên MRS chính là hệ sô góc của đường đẳng ích 5
  23. Nếu chúng ta di chuyển từ B đến C thì MRS sẽ là: MRS = (30 -20)/( 40 – 20) = -1/2 Tỷ lệ thay thế biên (MRS) là số lượng một hàng hoá mà người tiêu dùng phải từ bỏ để tiêu dùng thêm một đơn vị hàng hoá khác Tỷ lệ thay thế biên MRS giảm dần Khi chúng ta di chuyển dọc theo đường đẳng ích từ điểm A đến điểm B MRS = -2, nhưng từ điểm B đến điểm C thì MRS = - 1/2(Hình 2.4). Như vậy tỷ lệ thay thế biên có xu hướng giảm dần dọc theo đường đẳng ích về phía phải. Đường đẳng ích có dạng lõm. Điều này muốn lý giải rằng khi người tiêu dùng tiêu dùng càng nhiều một loại hàng hoá thì mức độ thoả mản thêm càng giảm đi, hay tổng số sự thoả mản có thêm mà người tiêu dùng nhận được từ việc tiêu dùng nhiều hơn một mặt hàng sẽ giảm khi tổng lượng tiêu dùng đối với mặt hàng đó tăng lên. Hình dạng các đường đẳng ích chỉ ra mức độ khác nhau của sự mong muốn thay thế hàng hoá này bằng hàng hoá khác của mỗi người Trên hình 2.5 a và b biểu diễn đường đẳng ích của Hùng và Lan Đường đẳng ích của Hùng cho thấy tỷ lệ thay thế biên (MRS)của nước hoa quả và bia rất thấp. Điều đó lý giải rằng với bất kỳ lượng bia nào mà Hùng tiêu thụ, anh ta sẽ từ bỏ rất ít để có thêm lượng nước hoa quả. sở thích của Hùng là bia do vậy nó ít bị tác động bởi sự tiêu dùng nước hoa quả. Ngược lại, đối với Lan tỷ lệ thay thế biên của nước hoa quả đối với bia rất cao, sự ưa thích của Lan đối với nước hoa quả cao hơn nhiều so với bia Hàng thay thế hoàn hảo và bố sung hoàn hảo Như trên đã nêu hình dạng đường đảng ích chỉ ra mức độ khác nhau của sự mông muốn thay thế hàng hoá này bằng hàng hoá khác. Trong thực tế có những trường hợp người tiêu dùng bàng quang với lựa chọn hàng này hay hàng khác, những hàng hoá đó là hàng thay thế hoàn hảo. Tỷ lệ thay thế biên(MRS) đối với hàng hoá này không đổi. Đường đẳng ích là đường thẳng ( hình 2.6a) 6
  24. G/khát 50 A 40 20 D 30 B 10 C 20 ● E Đường đẳng ích(U) 20 10 Hình 2.4 Biểu diễn tỷ lệ thay thế biên giảm dần a) Sự ưa thích của Hùng b) Sự ưa thích của Lan Bia Bia Nước hoa quả Nước hoa quả HìnhHình 2.5 2.6a.b Biểu đ Biiễnể uđườ dingễn đẳ hàngng ích thay của thHùngế hoàn và Lan hả o và bổ sung hoàn 7
  25. a. Thay thế hoàn hảo b. Bổ sung hoàn hảo nước chanh Giày trái U3 Nước cam giày phải U1 U2 U23 U1 U2 10 T/phẩm/tuần 10 t/phẩm / tuần c. Hàng vô dụng ( uess good ) d. Thiệt hại kinh tế( economic good) Hình 2.6 Hình dạng các đường đẳng ích Hai trường hợp đặc biệt khác - Hàng vô dụng ( hình 2.6c): Đối với thuốc lá khi tăng tiêu dùng không làm tăng lợi ích của người tiêu dùng. Lợi ích chỉ tăng thêm khi tăng tiêu dùng thêm thực phẩm - Thiệt hại kinh tế( hình 2.6d) 8
  26. Có những loại hàng như dư lượng thuốc bảo vệ thực phẩm trong một đơn vị thực phẩm tăng thì sẽ gây thiệt hại cho người tiêu dùng 2.1.2 Tối đa hoá lợi ích Các nhà kinh tế giả định rằng khi một cá nhân đối mặt với sự lựa chọn trong số khả năng có thể có, họ sẽ chọn một tổ hợp có sự ưa thích lớn nhât - Tối đa hoá lợi ích. Song họ không thể lựa chọn bất kỳ tổ hợp nào bởi có sự giới hạn về thu nhập 2.1.2.1 Sự ràng buộc về ngân sách Biểu đồ đẳng ích mô tả thị hiếu của người tiêu dùng đối với các tổ hợp hàng hoá hoặc dịch vụ khác nhau. Nhưng sự ưa thích không giải thích được toàn bộ hành vi của người tiêu dùng. Sự lựa chọn của rngười tiêu dùng còn bị tác động bởi sự hạn hẹp về ngân sách của họ và giá cả của hàng hoá mà họ phải trả Đường ngân sách Chúng ta xem xét một tình huống mà ở đó người tiêu dùng chỉ có một khoản thu nhập I đã được xác định, người đó chi mua nước giải khát ký hiệu Y và chi mua thực phẩm ký hiệu X, giá hàng hoá Y ký hiệu là PY, giá hàng hoá X ký hiệu PX. Số tiền chi mua hàng hoá Y sẽ là Y.PY và chi mua X là X.PX. Đường ngân sách biếu diễn tất cả các tổ hợp hàng hoá mà người tiêu dùng có thể mua với thu nhập được xác định Với ví dụ trên, người tiêu dùng phải chi mua hàng hoá X và Y như thế nào đó để Y.PY + X.PX = I (2.2) Giả định giá của X là 2$, giá của Y là 1$ và thu nhập mỗi tuần của người tiêu dùng là 60$. Người tiêu dùng sẽ có thể chi mua các tập hợp hàng hoá theo bảng 2.2. Nếu người tiêu dùng không mua thực phẩm mà chỉ mua nước giải khát thì sẽ có 60 đơn vị giải khát, nếu mua 10 đơn vị thực phẩm thì chỉ còn mua được 40 đơn vị nước giải khát và nếu không mua đơn vị nước giải khát nào thì người đó có thể mua được 30 đơn vị thực phẩm v v Dọc theo đường ngân sách về phía phải cho thấy người tiêu dùng muốn tăng tiêu dùng thực phẩm thì ngân sách dùng để mua nước giải khát sẽ giảm do vậy lượng nước giải khát mua được sẽ giảm Từ phương trình ngân sách 2.2 chúng ta có thể viết lại Y = (I/ PY) – ( PX/PY)X ( 2.3) 9
  27. Như vậy phương trinh ngân sách là phương trình tuyến tính với điểm chặn là I/Py và độ dốc là – (PX/PY). Độ dốc này cho chúng ta biết về tỷ suất mà hai hàng hoá có thể thay thế cho nhau mà không thay đổi thu nhập. Từ ví dụ trên chúng ta xác định được độ dốc của đường ngân sách là Hệ số góc = ∆Y/ ∆X = - 60/ 30 = -1/2 Điểm chặn trên trục tung I/PY cho biết có bao nhiêu hàng hoá Y có thể mua được nếu toàn bộ thu nhập được chi mua hàng hoá Y. Điểm chặn trên trục hoành I/PX cho biết có bao nhiêu hàng hoá X có thể mua được nếu toàn bộ thu nhập được chi mua hàng hoá X Túi hàng Thực phẩm Giải khát Thu nhập($) A 0 60 60 B 10 40 60 C 15 30 60 D 20 20 60 E 30 0 60 Giải khát Y Hình 2.7 biểu diễn đường ngân sách của Lan 60 ● A 40 ● B Đường ngân sách 30 ● C 20 ● D E ● 10 20 30 Thực phẩm( X) 10
  28. Tác động của sự thay đổi thu nhập và giá cả đến đường ngân sách - Tác động của sự thay đổi thu nhập Thu nhập thay đổi sẽ làm thay đổi điểm chặn của đường ngân sách, còn hệ số góc không thay đổi vì giá cả của hàng hoá không thay đổi. Thu nhập thay đổi thì đường ngân sách dịch chuyển song song với đường ngân sách ban đầu. Thu nhập tăng đường ngân sách sẽ dịch chuyển ra phía bên ngoài. Thu nhập giảm đường ngân sách sẽ dịch chuyển vào bên trong. Điều này được minh hoạ trên đồ thị hình 2.8 Giải khát 80 60 40 I = 80 I = 60 I = 40 10 20 30 40 thực phẩm Hình 2.8 Biểu sự thay đổi của thu nhập -Sự thay đổii giá cả của hàng hoá Khi giá cả hàng hoá thay đổi sẽ làm thay đổi hệ số góc của đường ngân sách. Giả định bây giờ giá của nước giải khát không thay đổi nhưng giá của thực phẩm là 3$, hệ số góc sẽ là - PX/PY = - 3/ 1= -3, nếu giá của thực phẩm là 1$, hệ số góc sẽ là – PX/ PY = - 1/1 = -1. Điều này được minh hoạ trên đồ thị 2.9 Nếu giá của X và Y thay đổi cùng tỷ lệ thì đường ngân sách sẽ không thay đổi 11
  29. giải khát 60 PX = 3 PX = 2 PX = 1 Hình 2.9 Minh hoạ sự thay đổi giá của thực phẩm, giá nước giải khát không thay đổi 2.1.2.2 Tối đa hóa lợi ích Chúng ta giả định rằng người tiêu dùng sẽ lựa chọn hợp lý các hàng hoá để tối đa hoá thoả mản mà họ có thể đạt được với một ngân sách được xác định. Sự tối đa hoá thoả mản các gói hàng phải đảm bảo hai điều kiện -Phải nằm trên đường ngân sách. Bởi lẻ họ không thể lựa chọn nằm bên ngoài đường ngân sách vì thu nhập không đảm bảo, nếu họ lựa chọn bên trong đường ngân sách thì thu nhập không được tiêu dùng hết, nếu họ tăng tiêu dùng sẽ làm tăng sự thoả mản -Phải nằm trên đường đẳng ích lớn nhất vì mục tiêu của rngười tiêu dùng là tối đa hoá thoả mản Trên đồ thị hình 2.10 sẽ minh hoạ giải pháp cho sự lựa chọn của người tiêu dùng. Với ba đường đẳng ích thể hiện các mức độ thoả mản khác nhau, trong dó U3 thể hiện mức độ thoả mản cao nhất, thứ đến U2 cuối cùng là U1. Với ngân sách đã cho biểu hiện ở đường ngân sách BL, người tiêu dùng có lựa chọn kết hợp tại điểm A, nhưng đó không phải sự ưa thích nhất, bởi vì nếu phân bổ lại thu nhập theo hướng chi nhiều hơn thực phẩm và giảm chi cho nước giải khát thì có thể tăng mức độ thoả mản của người tiêu dùng. Tại điểm E, người tiêu dùng vẫn chi cùng một lượng ngân sách nhưng lại đạt mức độ thoả mản cao hơn là U2. Những tập hợp hàng hoá nằm bên ngoài điểm E, chẳng hạn như giỏ hàng ở điểm B đem lại mức thoả mản U3 >U2, nhưng không thực hiện được bởi ngân sách 12
  30. không cho phép. Như vậy, tập hợp hàng hoá tại điểm E tối đa hoá sự thoả mản của người tiêu dùng với thu nhập được xác định. Mặt khác, chúng ta lại thấy tại điểm E đường ngân sách là tiếp tuyến của đường đẳng ích. Tại E hệ số góc đường ngân sách và hệ số góc đường đẳng ích bằng nhau. Như vậy người tiêu dùng sẽ tối đa hoá lợi ích tại điểm có ∆Y / ∆X = PX / Py mà ∆Y / ∆X = MRS vậy MRS = PX / Py Kêt quả là Người tiêu dùng tối đa hoá sự thoả mản khi tỷ lệ thay thế biên của các hàng hoá bằng với tỷ lệ về giá của các hàng hoá đó Như vậy nguyên lý biên của kinh tế học đã được vận dụng trong hành vi người tiêu dùng thể hiện: cực đại hoá đạt được khi lợi ích biên( được đo bằng MRS, độ dốc đường đẳng ích) bằng với chi phí biên ( được đo bằng giá trị của độ dốc đường ngân sách). Nếu MRS nhỏ hơn hoặc lớn hơn tỷ lệ về giá của hàng hoá thì sự thoả mản của người tiêu dùng không đạt được G/khát 60 ● A 50 40 E● 30 B C 20 U3 U2 10 U1 Đường ngân sách BL 10 20 30 40 Thực phẩm Hình 2.10 Biểu diễn sự lựa chọn của người tiêu dùng 2.2 Cầu cá nhân Trong phần này chúng ta sẽ nghiên cứu người tiêu dùng sẽ thay đổi sự lựa chọn như thế nào khi các điều kiện thay đổi. Cụ thể, chúng ta sẽ nghiên cứu sự 13
  31. thay đổi trong thu nhập hoặc trong giá ảnh hưởng như thế đến sự lựa chọn trong tiêu dùng. Đặc tính này của sự nghiên cứu đôi khi được gọi phân tích so sánh thống kê. Kết quả của sự tiếp cận này xây dựng nên đường cầu cá nhân của hàng hoá. Đường cầu chỉ ra sự phản ứng của cá nhân ở các mức giá khác nhau của hàng hoá 2.2.1 Hàm cầu Phần 1 của chương chỉ ra rằng số lượng hàng hoá X và Y trong sự lựa chọn của người tiêu dùng phụ thuộc vào sự ưa thich của cá nhân và ràng buộc về thu nhập. Chúng ta có thể tóm lược về hàm cầu của hàng hoá cụ thể như sau. Hàm cầu mô tả lượng cầu của một hàng hoá phụ thuộc vào giá, thu nhập và sự ưa thích. Hàm cầu hàng hoá X sẽ là Lượng cầu hàng hoá X = Dx ( Px; Py; I; sự ưa thích) Và hàng hoá Y sẽ là Lượng cầu hàng hoá Y = Dy ( Py; Px; I; sự ưa thích) Tính đồng nhất Một kết quả quan trọng được rút ra từ phần 1, khi chúng ta thay đổi giá của hàng hoá X và Y và thu nhập (I) lên gấp đôi thì đều gì sẽ xẩy ra Phương trình ngân sách ban đầu XPx + YPy = I sẽ thay đổi là 2PxX + 2PyY = 2I Khi đó đường ngân sách cũng chính là đường ban đầu, không thay đổi. Do đó, chúng ta có thể thấy một kết quả quan trọng là lượng cầu của cá nhân phụ thuộc vào mối quan hệ giữa giá của hàng hoá X và Y và thu nhập. Nếu giá và thu nhập thay đổi cùng tỷ lệ thì không có bất kỳ một sự thay đổi nào trong lượng cầu. Cầu cá nhân là giống nhau trong trường hợp giá và thu nhập thay đổi cùng tỷ lệ hay còn gọi là tính đồng nhât a.Thay đổi trong thu nhập Giả định rằng toàn bộ thu nhập của người tiêu dùng tăng lên, giá hàng hoá không đổi thì số lượng hàng hoá mua sẽ tăng lên. Điều này dược minh hoạ trên đồ thị hình 2.11. Thu nhập tăng từ I1, I2 đến I3 lượng cầu hàng hoá X tăng từ X1 đến X2 và X3 và lượng cầu hàng hoá Y tăng từ Y1 đến Y2 và Y3. Đường ngân sách thay đổi song song với đường ban đầu về phía phải, bởi vì giá không đổi do vậy hệ số góc đường ngân sách không thay đổi. Sự tăng lên của thu nhập làm cho con người có khả nằng tiêu dùng nhiều hơn, điều này sẽ làm tăng toàn bộ lợi ích 14
  32. Lượng cầu hàng Y Y3 Y2 U3 Y1 U2 U1 I3 I2 I1 X1 X2 X3 Lượng cầu hàng X Hình 2.11 Biểu diễn sự lựa chọn khi thu nhập thay đổi Đối với hàng hoá bình thường( Normal goods) Hàng hoá bình thường là hàng hoá mà thu nhập tăng cầu hàng hoá đó tăng Trên đồ thị hình 2.11 chúng ta thấy khi thu nhập tăng từ I1 đến I3 thì cầu hàng hoá X và y đều tăng từ X1 đến X3 và Y từ Y1 đến Y3. Như vậy, chúng ta kết luận X và Y là hàng hoá bình thường. Tuy nhiên, mức độ tăng giữa X và Y khác nhau, thu nhập tăng thì cầu hàng hoá Y tăng nhanh hơn so với sự tăng lên của hàng hoá Y, chứng tỏ Y là hàng cao cấp và X là hàng thiết yếuKêt luận này được khám phá đầu tiên bởi nhà kinh tế học Ernst Engel (1821-1896) và ngưòi ta còn gọi là quy luật của Engel Đối với hàng thứ cấp( inferior goods) Hàng thứ cấp là hàng hoá mà cầu của nó sẽ giảm khi thu nhập tăng như rượu cấp thấp, hàng secondhad. Hàng thứ cấp là hàng Z được phản ánh trên đồ thị hình 2.12. Chúng ta thấy khi thu nhập tăng thì hàng Z có xu hướng giảm từ Z1 đến Z3. 15
  33. Lượng cầu hàng Y Y3 Y2 U3 U2 Y1 U1 I3 I2 I1 Z Z Z Lượng cầu hàng Z 3 2 1 Hình 2.12 Biểu diễn sự lựa chọn khi thu nhập thay đổi đối với hàng thứ cấp b. Sự thay đổi giá hàng hoá Khi giá hàng hoá thay đổi sẽ là thay đổi điểm chặn của đường ngân sách, hệ số góc của đường ngân sách thay đổi. Sự lựa chọn để tối đa hoá lợi ích sẽ thay đổi bằng cách chuyển qua một tổ hợp trên đường đẳng ích khác với một tỷ lệ thay thế biên khác. Khi gía hàng hoá thay đổi sẽ có hai hiệu ứng khác nhau trong sự lựa chọn của người tiêu dùng đó là hiệu ứng thay thế và hiệu ứng thu nhập Hiệu ứng thay thế là sự thay đổi trong lượng cầu khi giá hàng hoá thay đổi để giữ cho lợi ích không đổi Do giá hàng hoá thay đổi sẽ làm thay đổi cân bằng gĩưa tỷ lệ thay thế biên với một tỷ lệ về giá mới của hai hàng hoá Hiệu ứng thu nhậplà sự thay đổi cầu do sự thay đổi trong thu nhập thực tế Khi giá thay đổi sẽ làm thay đổi khả năng mua thự tế, người tiêu dùng sẽ chuyển đến một đường đẳng ích mới với một khả năg mua mới này Chúng ta sẽ xem xét hai hiệu ứng này sau đây Hiệu ứng thay thế và hiệu ứng thu nhập khi giá hàng hoá giảm. Trước hết chúng ta sẽ xem sự thay đổi lượng tiêu dùng hàng hoá X khi giá của nó giảm như thế nào. Trên đồ thị hình 2.13 sẽ minh hoạ điều này 16
  34. Lượ ng cầu hàng Y Y E Y* E1 U2 * I I2 I1 * X X1 X Lượng cầu hàng X Hiệu Hiệu ứng ứng th/thế th/nhập Hiệu ứng giá cả Hình 2.13 Biểu diễn hiệu ứng thay thế và hiệu ứng thu nhập khi giá X giảm Ban đầu người tiêu dùng lựa chọn tổ hợp tiêu dùng để tối đa hoá lợi ích là X* và Y*. Giả định giá của hàng hoá X giảm, đường ngân sách sẽ quay quanh điểm chặn của trục Y ra phía bên ngoài, bởi vì cả thu nhập và giá hàng hoá Y không đổi. Điểm chặn trên trục X chuyển ra ngoài do giá X giảm người tiêu dùng sẽ mua nhiều hàng hoá X hơn. Hệ số góc đường ngân sách Px/ Py giảm Hiệu ứng thay thế ( Substitution effect) Với sự thay đổi của đường ngân sách, tổ hợp tối đa hoá lợi ích mới sẽ là X và Y . Đường ngân sách mới tiếp xúc với đường đẳng ích U2. Sự thay đổi lựa chọn mới là kết quả của hai hiệu ứng. Đầu tiên, thay đổi trong hệ số góc đường ngân sách, người tiêu dùng sẽ chuyến đến tổ hợp tại điểm E1 với đường ngân sách có cùng hệ số góc với đường ngân mới (đường I* màu đỏ) tiếp xúc với đưòng đẳng ích U1. Sự thay đổi này trong hành vi lựa chọn tiêu dùng được gọi là hiệu ứng thay thế Hiệu ứng thu nhập 17
  35. Mặt khác chúng ta thấy sự chuyển dịch từ điểm B đến tổ hợp X và Y phản ánh trên đồ thị là do sự thay đổi trong thu nhập. Bởi vì, khi giá X giảm, thu nhập không thay đổi, người tiêu dùng có một thu nhập thực tế cao hơn và khả năng nhận được lợi ích cao hơn(U2). Nếu X là hàng bình thường thì người tiêu dùng sẽ có cầu mới cao hơn. Đó chính là hiệu ứng thu nhập. Và chúng ta dễ hiểu trên đồ thị hình 2.13 hiệu ứng thay thế và hiệu ứng thu nhập là nguyên nhân làm cho cầu hàng hoá X tăng khi giá hàng hoá X giảm Tổng hiệu ứng( hiệu ứng giá) * * Con người không thể thực hiện sự di chuyển từ X và Y đến điểm E1 và sau đó đến X và Y khi giá của hàng hoá X giảm. Chúng ta không bao giờ tiến hành sự lựa chọn ở điểm B mà chỉ có thể thực hiện hai sự lưa chọn là X* , Y* và X , Y . Mục đích sự phân tích hiệu ứng thay thế và hiệu ứng thu nhập là có ích bởi nó cho thây rằng khi giá thay đổi sẽ tác động đến cầu của hàng hoá trong hai khia cạnh khác nhau. Qua phân tích chúng ta thấy rằng hiệu ứng giá cả bằng tổng của hiệu ứng thay thế và hiệu ứng thu nhập * * Hiệu ứng giá ( X đến X ) = Hiệu ứng thay thế ( X đến X1)+ Hiệu ứng thu nhập (X1 đến X ) Trong trường hợp giá hàng hoá tăng sự phân tích cũng tương tự Lượng cầu hàng Y U 2 E1 Y E * U Y 1 I* I1 I2 * X X1 X Lượng cầu hàng X Hiệu Hiệu ứng ứng th/nhập th/thế Hình 2.14 Hiệu ứng thay thế và hiệu ứng thu nhập khi giá hàng X tăng 18
  36. Đồ thị hình 2.14 cho thấy khi giá hàng hoá X tăng lượng cầu hàng hoá giảm từ X* đến X . Ảnh hưởng của sự giảm giá hàng hoá X chịu ảnh hưởng của hiệu * ứng thay thế từ X đến X1 và hiệu ứng thu nhập từ X1 đến X Hiệu ứng thay thế và hiệu ứng thu nhập đối với hàng hoá bình thường Hình 2.13 và 2.14 cho thấy đối với hàng hoá bình thường, hiệu ứng thay thế và hiệu ứng thu nhập ảnh hưởng cùng chiều đến lượng tiêu dùng, kết quả người tiêu dùng sẽ lựa chọn tiêu dùng nhiều hơn khi giá giảm, giảm tiêu dùng khi giá tăng. Điều này liên quan đến hệ số góc âm của đường cầu Hiệu ứng thay thế và hiệu ứng thu nhập đối với hàng hoá thứ cấp Đối với hàng hoá thứ cấp, hiệu ứng thay thế và hiệu ứng thu nhập tác động ngược chiều nhau. Hình 2.15 sẽ minh hoạ điều này. Chúng ta xét trong trường hợp giá của X tăng, khi X là hàng thứ cấp. Hiệu ứng của sự thay đổi giá trên số lượng cầu rất nhập nhằng. Khi giá hàng hoá X tăng, hiệu ứng thay thế thể hiện ngườì tiêu dùng sẽ chọn ít hàng hoá X . Hiệu ứng thay thế này được mô tả bởi sự * * di chuyển từ điểm hiện tại X , Y đến điểm E trên đường đẳng ích hiện tại U2, sự di chuyển này cũng giống như đối với hàng hoá bình thường. Do giá hàng hoá tăng người tiêu dùng sẽ chuyển đến một đường đẳng ích thấp hơn U1 và họ sẽ chọn tổ hợp X và Y . Ở X nhiều hàng hoá X hơn ở điểm E. Hiện tượng này là do X là hàng thứ cấp: Thu nhập giảm thì cầu hàng thứ cấp tăng. Ví dụ của chúng ta cho thấy hiệu ứng thay thế mạnh hơn hiệu ứng thu nhập Lượng cầu hàng Y U2 E Y * Y I* U1 I2 I1 * XE X X Hiệu Hiệu Lượng cầu hàng X ứng ứng th/nhập th/thế Hình 2.15 Biểu diễn hiệu ứng thay thế và hiệu ứng thu nhập đối với hàng hoá thứ cấp 19
  37. Nếu hiệu ứng thu nhập lớn hơn hiệu ứng thay thế thì khi giá hàng hoá tăng thì lượng cầu tăng hoặc ngược lại, đối với hàng hoá này người ta còn gọi là hàng Giffen ( Do nhà kinh tế học Robert Giffen đưa ra từ thế kỷ 19). Sự thay đổi trong giá của hàng hoá khác Ở phần phân tích trên chúng ta thấy rằng sự thay đổi giá của hàng hoá X không chỉ làm thay đổi lượng cầu của hàng hoá X mà còn ảnh hưởng đến cầu của hàng hoá Y. Hình 2.13 cho thấy khi giá hàng hoá X giảm không chỉ làm cho lượng cầu hàng hoá tăng mà còn làm cho cầu hàng hoá Y cũng tăng theo. Chúng ta có thể làm rõ kết qủa này bằng việc xem xét hiệu ứng thay thế và hiệu ứng thu nhập trong cầu của hàng hoá Y kết hợp với sự giảm giá của hàng hoá x Đầu tiên chúng ta thấy trên hình 2.13 hiệu ứng thay thế làm cầu Y thay đổi * * ít. Sự vận dộng dọc theo đường đẳng ích U1 từ X , Y đến điểm E. X là hàng thay thế cho Y do giảm tỷ lệ Px/ Py, đòi hỏi phải có sự điều chỉnh trong tỷ lệ thay thế biên MRS. Trong hình này hiệu ứng thu nhập của sự giảm giá trong hàng hoá X là đủ mạnh làm ngược kết quả này, bởi Y là hàng hoá bình thường. Thu nhập tăng thì cầu Y cũng tăng. Người tiêu dùng di chuyển từ điểm E đến X , Y . Y vượt quá Y*. Tổng hiệu ứng của sự thay đổi giá của X là tăng cầu của Y. Như vậy khi giá của X giảm làm lượng cầu tăng dẫn đến cầu Y tăng Chúng ta kết luận rằng Y là hàng hoá bổ sung cho hàng hoá X Ở khía cạnh khác, minh hoạ đồ thị hình 2.16 chỉ cho thấy, hiệu ứng thay thế từ việc gỉảm giá của X là quá lớn. Việc di chuyển từ X*, Y đến điểm E số lượng lớn X thay thế cho Y. Hiệu ứng thu nhập trong Y là không đủ lớn để bù đắp cho hiệu ứng thay thế. Trong trường hợp này lượng của Y là Y ít hơn so với số lượng ban đầu Y*. Như vậy sự giảm giá của hàng hoá X làm cho lượng cầu hàng hoá X tăng kéo theo sự giảm cầu hàng hoá Y.Chúng ta kết luận rằng Y là hàng bị thay thế L ượng cầu Hình 2.16 Biểu diễn hiệu ứng thay hàng Y thế và hiệu ứng thu nhập đối với hàng thay thế U2 I* Y* Y E U1 I2 I1 X* X E X Hiệu Hiệu Lượng cầu hàng X ứng ứng 20 th/nhập th/thế
  38. 2.2.2 Cấu trúc của đường cầu cá nhân Hàm cầu của hàng hoá X có thể viết Qd = f(Px, Py, I, J ) (J sự ưa thích) Đường cầu cá nhân phản ánh mối quan hệ giữa số lượng cầu của một hàng hoá (X) với giá của nó, với giả định các biến số khác không đổi. Trên đồ thị hình 2.17 trình bày biểu đồ của đường đẳng ích, sự lựa chọn của người tiêu dùng và cấu trúc của đường cầu cá nhân Lượng cầu hàng Y đường ngân sách vớii giágiá PP1 đường ngân sách với giá P đường ngân sách với giá P2 Y11 E1 đường ngân sách vớii giágiá PP3 Y E2 Y22 E3 UU3 Y 3 Y33 U22 UU1 1 X X X 1 X22 X33 Lượng cầu hàng X Hình 2.17a Sự lựa chọn người tiêu dùng khi giá X giảm PPx PP1 PP2 PP3 D D X1 X X3 1 X22 3 Lượng cầu hàng X Hình 2.21b2.17b Đường cầu cá nhân 21
  39. Trên đồ thị hình 2.17a cho thấy khi giá của X giảm, đường ngân sách quay ra phía ngoài tuỳ theo mức độ thay đổi giá của X. Người tiêu dùng sẽ điều chỉnh sự lựa chọn của mình ứng với sự thay đổi giá đó. Giả sử khi giá của X là P1 người tiêu dùng sẽ lựa chọn tập hợp hàng hoá tiêu dùng tại E1 ứng với lượng hàng hoá X là X1, nếu giá là P2 sẽ lựa chọn tập hợp hàng hoá tiêu dùng tại E2 ứng với lượng hàng hoá X là Trên cở sở người tiêu dùng điều chỉnh sự lựa chọn tiêu dùng khi giá của một hàng hoá thay đổi, chúng ta sẽ vạch ra được đường cầu của hàng hóa X, biểu diễn trên đồ thị 2.17b Hình dạng đường cầu được xác định bởi hiệu ứng thay thế và hiệu ứng thu nhập. Đường cầu cá nhân có thể là một đường phẳng hơn hoặc là đường dốc. Nó phụ thuộc vào bản chất của bản đổ đường đẳng ích. Nếu X là hàng thay thế gần gủi, thì đường đẳng ích gần như đường thẳng và hiệu ứng thay thế từ sự thay đổi giá là rất lớn. Đường cầu của hàng hoá X là phẳng. Ơ một trường hợp khác, đường cầu dốc đứng cho những hàng hoá mà một sự thay đổi giá không có một tác động lớn đến tiêu dùng. Những hàng hoá không có một sự thay thế gần gủi ví dụ như đường cầu của nước, bởi nước nó thoả mản ở những đơn vị nhất định nào đó Trường hợp thứ ba, tồn tại đối với thực phẩm, không thể thay thế. Do một sự tăng lên trong giá thực phẩm không làm giảm nhiều tác động thay thế Di chuyển đường cầu Ở phẩn trên khi nghiên cứu đường cầu chúng ta chỉ xét đến sự thay đổi giá của hàng hoá với hiệu ứng thay thế và hiệu ứng thu nhập để vạch đường cầu cá nhân với giả định các biến số khác không đổi. Bây giờ chúng ta giả định các biến khác thay đổi sẽ làm thay đổi vị trí đường cầu như thế nào. Minh hoạ trến đồ thị 2.18 Px Px Px P1 P1 P1 D1 D1 D D D D1 X X X X1 X2 X X2 X1 X 1 2 ( a) ( b) ( c) Hình 2.18 Di chuyển đường cầu 22
  40. Đồ thị ( a) cho thấy khi thu nhập thay đổi sẽ là cho cầu hàng hoá X tăng nếu X là hàng bình thường. Đồ thị (b) phản ánh đường cầu của X chuyển ra bên ngoài khi giá của Y tăng, nếu X và Y là hàng thay thế. Đồ thị (c) phản ánh đường cầu của X chuyển vào bên trong khi giá của Y tăng, nếu X và Y là hàng bổ sung Thuật ngữ Cầu và lượng cầu Cần có sự phân biệt vận động dọc theo đường cầu và di chuyến đường cầu Vận động dọc theo đường cầu là do sự thay đổi giá của hàng hoá đó người ta nói có sự thay đổi lượng cầu. Khi giá không đổi các nhân tố khác ảnh hưởng đến cầu thay đổi làm cho đường cầu dịch chuyển sang phải hoặc sang trái thì người ta gọi là thay đổi cầu Đường cầu bù trừ(Compensated demand curves) Chúng ta đã nghiên cứu ở trên một sự thay đổi giá của hàng hoá X sẽ làm thay đổi sự lựa chọn của người tiêu dùng bằng cách chuyển qua tổ hơp tiêu dùng mới với lợi ích mới. Từ đó chúng ta xác lập được đường cầu cá nhân Bây giờ chúng ta lại xét đến trường hợp giá của X thay đổi, nhưng giá của Y và lợi ích không thay đổi thì người tiêu dùng sẽ thay đổi tiêu dùng như thế nào? điều này minh hoạ trên đồ thị hình 2.19a cho thấy khi giá của X giảm để giữ cho lợi ích không đổi người ta chuyển qua tăng tiêu dùng hàng hoá X, giảm 1 tiêu dùng hàng hoá Y . Nếu giá của X là Px người tiêu dùng sẽ tiêu dùng X1 khi 3 giá X tăng lên P x ,người tiêu dùng sẽ tiêu dùng X3. Ở đây chỉ phản ánh hiệu ứng thay thế của sự thay đổi gía Đường Hx ( Compensated đeman curve) phản ánh số lượng cầu của hàng hoá X thay đổi khi giá X thay đổi nhưng giá của Y và lợi ích U1 không đổi. Vận động dọc theo đường H chỉ phản ánh hiệu ứng thay thế, còn hiệu ứng thu thập từ sự thay đổi giá không ảnh hưởng. Ngưòi gọi đường Hx là đường cầu bù trừ Px 1 Hệ số góc = - Px / Py 1 Px 2 Hệ số góc = - Px / Py 2 3 Px Hệ số góc = - Px / Py 3 Px U1 X1 X2 X3 X 23 Hình 2.19a Đường đẳng ích của cá nhân
  41. Thặng dư tiêu dùng ( Consommation splus) Áp dụng quan trọng của đường cầu bù trừ là sử dụng nó để nghiên cứu hiệu ứng mạnh của một sự thay đổi giá. Toàn bộ áp dụng này được trình bày trong khái niệm thặng dư tiêu dùng Thặng dư tiêu dùng Đo lường giá trị dôi ra mà người tiêu dùng nhận được từ việc tiêu dùng hàng hoá với giá mà họ phải trả cho nó. Thặng dư tiêu dùng sẽ được phản ánh trên đồ thị hình 2.19. Với giá P0, người tiêu dùng chọn X0 phản ánh ở điểm E0 trên đường cầu bù (H). Nếu giá tăng đến P1thì người tiêu dùng sẽ giảm đến 0, do họ có bù đắp cho sự tăng giá này bằng cachs di chuyển dọc theo đường cầu bù để giữ cho lợi ích không đổi. Câu hỏi đạt ra là sự bù này như thế nào ? Chúng ta có thể đo lường lợi ích tăng thêm trong việc tiêu dùng hàng hoá X ở giá P0 một giá trị nào. Nếu giá hàng hoá thay đổi là ∆P, thì phần được bù cho sự giảm giá này là ∆P.X0 trên đồ thị là diện tích P1EP0, Đó chính là phần thặng dư mà người tiêu dùng có được khi tiêu dùng X0 hàng hoá X Px Thặng dư tiêu dùng P1 E P0 H 0 X0 X Hình 2.19 Thặng dư tiêu dùng 2.4 Cầu thị trường và sự co giản 2.4.1 Cầu thị trường Cầu thị trường của một hàng hoá là toàn bộ lượng cầu về hàng hoá mà người tiêu dùng có khả năng mua ở các mức giá Đường cầu thị trường là tổng theo chiều ngang đường cầu cá nhân. Nó phản ánh mối liên hệ giữa toàn bộ lượng cầu và giá của hàng hoá với các nhân tố khác 24
  42. không đổi. Hình dạng đường cầu thị trường được quyết định bởi dạng đường cầu cá nhân. Hình 2.20 phản ánh cấu trúc đường cầu thị trường Giả định trên thị trường chỉ có hai người mua 1 và 2, tại mức giá thị trường * * * * P người mua 1 sẽ mua X1 , người mua 2 mua X2 , như vậy tại mứcgiá P cầu thị * * * trường X = X1 + X2 Dịch chuyển đường cầu thị trường Dịch chuyển đường cầu thị trường phụ thuộc vào sự dịch chuyển đường cầu cá nhân. Do vậy khi thu nhập của cá nhân thay đổi làm cho đường cầu cá nhân thay đổi sẽ làm dịch chuyển đườg cầu thị trường Px * Px D * * * X1 X1 X2 X2 X X Hình 2.20 Đường cầu cá nhân và đường cầu thị trường Nếu thu nhập tăng nếu X là hàng bình thường thì đường cầu sẽ dịch chuyển ra phía ngoài Hình 2.21 minh hoạ sự thay đổi đường cầu thị trường khi thu nhập của người tiêu dùng thay đổi Khi giá của hàng hoá Y thay đổi cũng sẽ làm cho đường cầu hàng X thay đổi. Nếu giá hàng hoá Y tăng và y là àng thay thế X, thì đường cầu X chuyển ra phía bên ngoài. Nếu Y là hàng bổ sung thì đường cầu x chuyển vào bên trong Px * Px D * * * X1 X1 X2 X2 X X X Hình 2.20 Dịch chuyển đường cầu thị trường 25
  43. Cần chú ý dịch chuyển đường cầu, chịu tác động của nhân tố tác động đến cầu, còn nhân tố tác động lượng cầu không đổi 2.3.2 Sự co giản của cầu Chúng ta hãy xem xét với sự thay đổi của giá Ôtô thì lượng cầu nó sẽ thay đổi bao nhiêu?Hoặc khi thu nhập thay đổi thì cầu xe gắn máy thay đổi như thế nào? tất cả vấn đề dó được đề cập trong khái niệm sự co giản Sự co giản là đo lượng phần trăm thay đổi trong biến số này với phần trăm của sự thay đổi biến số khác a. Sự co giản theo giá của cầu Co giản theo giá của cầu là so sánh giữa phần trăm thay đổi của lượng cầu của hàng hoá với phần trăm thay đổi giá của chính hàng hoá đó % Thay đổi của lượng cầu (Qd) %∆ Qd Ed.p = = % Thay đổi của giá %∆ P Co giản theo giá của cầu luôn có giá trị dương bởi lượng cầu thay đổi ngược chiều với giá Giá trị của co giản theo giá của cầu Dọc theo đường cầu giá trị co giản theo giá của cầu sẽ thay đổi được thể hiện E -1 Ed.p > -1 D Qd Hình 2.21 Sự thay đổi co giản dọc theo đường cầu 26
  44. Ký hiệu mức co giản Giá trị Ed,p ở các điểm trên đường cầu Ký hiệu mức co giản │ Ed,p│ >1 Co giản │ Ed,p│ = 1 Co giản đơn vị │ Ed,p│ 1. Đối với hàng hoá hiệu ứng thay thế nhỏ, cầu không co giản theo giá │ Ed,p │< 1 Co giản theo giá và thời gian Trong thời gian dài tính thay thế về hàng hoá lớn hơn thời gian ngắn hạn, do vậy co giản theo giá của cầu trong dài hạn thường cao hơn ngắn hạn Co giản theo giá và phần thu nhập dành cho hàng hoá Hàng hoá mà phần thu nhập dành cho nó càng nhiều thì càng co giản. Nếu người tiêu dùng chỉ dành một phần rất nhỏ trong cho một hàng hoá, một sự thay đổi giá của hàng hoá này gây nên một hiệu ứng rất nhỏ trên ngân sách của họ. Ví dụ như giáo trình phục vụ học tập và kẹo gôm, nếu giá của giáo trình tăng gấp đôi thì lượng giáo trình mua giảm rất đáng kể. Sinh viên có thể mượn hoặc photo. Ngược lại, giá kẹo gôm tăng gấp đôi thì lượng mua giảm không đáng kể. Tại sao lại như vậy, bởi giáo trình chiếm lớn trong ngân sách học tập của sinh viên, còn kẹo gôm chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong ngân sách của sinh viên Quan hệ giữa co giản của cầu theo giá với chi tiêu của người tiêu dùng Giữa sự co giản theo giá của cầu và tổng chi tiêu của người tiêu dùng ( Doanh thu của doanh nghiệp) có quan hệ nhau, điều này được biểu hiện ở bảng sau 27
  45. Co giản theo giá và tổng chi tiêu Ed,p - 1 Nếu giảm giá thì tổng chi tiêu cho hàng hoá sẽ giảm ( Hoặc ngược lại) Giả định cho hàm cầu Q = 100 – 2P P Q Chi tiêu (Px Q) 50$ 0 0 40 20 800 30 40 1.200 25 50 1.250 20 60 1.200 10 80 800 0 100 0 Ta thấy tại điểm chi tiêu lớn nhất tương ứng giá 25 với lượng 50, tổng chi tiêu là 1.2500 tại đây 50/ 50 Ed,p = = - 1 ( 25 – 50)/ 25 Tại những mức giá nhỏ hơn 25, càng giảm giá chi tiêu càng giảm. Tại những mức giá trên 25, càng giảm giá chi tiêu càng tăng. Co giản đơn vị, một sự thay đổi giá không gây ra một sự thay đổi nào trong tổng chi tiêu Co giản theo thu nhập của cầu Một loại khác của co giản là co giản theo thu nhập của cầu. Khái niệm này phản ánh mối quan hệ giữa sự thay đổi của thu nhập và thay đổi trong cầu Co giản theo thu nhập của cầu là so sánh giữa phần trăm thay đổi của cầu với phần trăm thay đổi của thu nhập % Thay đổi của cầu % ∆ Q Ed,I = = % Thay đổi của thu nhập % ∆ I Đối với hàng hoá bình thường Ed.I > 0, có nghĩa là một sự tăng lên của thu nhập dẫn đến sự tăng lên trong việc mua hàng hoá. 28
  46. Ed,I > 1 đó là hàng cao cấp, việc mua hàng hoá tăng rất nhanh khi thu nhập tăng. Ví dụ Co giản theo thu nhập của đối với tủ lạnh là 2, khi tăng thu nhập 10% thì sẽ tăng 20% trong việc mua tủ lạnh 0 0 có nghĩa là giá của một hàng hoá với lượng cầu của hàng hoá khác vận động cùng một hướng. Ví dụ co giản theo giá chéo của trà đối với cafê là 0.2, có nghĩa là một phần trăm thay đổi trong gía của trà sẽ có 0.2 phần trăm cầu của cafê tăng lên. Trà và cafê là hàng thay thế cho nhau trong sự lựa chọn của người tiêu dùng Nếu hai hàng hoá là bổ sung cho nhau thì co giản giá chéo của cầu có giá trị âm EX,Y < 0. Ví dụ một sự tăng lên trong giá xe máy sẽ làm giảm cầu của xăng, vì xăng là hàng bổ sung cho xe máy 2.5 Ngoại ứng mạng lưới việc nghiên cứu cầu thị trường đã nêu ở phần trên với giả định là cầu của người tiêu dùng không ảnh hưởng lẫn nhau, điều đó giúp chúng ta đơn giản hoá trong việc tính toán cầu thị trường bằng cách cộng cầu cá nhân ở các mức giá. Tuy nhiên trong thực tế có một số trường hợp nhu cầu của cá nhân này ảnh hưởng đến nhu cầu của cá nhân khác. Nếu trường hợp này xẩy ra người ta gọi là ngoại ứng mạng lưới. Ngoại ứng mạng lưới có thể thuận hay nghịch. Ngoại ứng thuận là khi một lượng hàng mà những người tiêu dùng đặc trưng mua vào làm tăng lượng cầu của họ, hưởng ứng việc mua hàng cùng với những người tiêu dùng khác. Nêú ngược lại đó là ngoại ứng nghịch 29
  47. Minh hoạ ngoại ứng thuận( Hiệu ứng trào lưu). Giả định người tiêu dùng dư đoán có 2000 người mua hàng trong một tuần, đường cầu D2. Nếu người tiêu dùng nghĩ rằng có 4.000 người mua thì mức hấp dẫn đối với họ càng lớn, đường cầu D2 sẽ chuyến sang phải D4, tương tự nếu nghĩ có 6.000 người mua đường cầu sẽ D6, càng dự đóan có nhiều người mua thì đường cầu càng dịch ra xa hơn Kết cục người tiêu dùng sẽ nhận thức rõ về lượng người đã mua hàng hoá, điều này còn phụ thuộc vào giá. Giả định nếu giá 30 co 4.000 người mua sẽ tương ứng với đường D4, nếu giá 20 có 8.000 người mua thì đường cầu là D8. Đường cầu của thị trường được xác định bằng cách kết hợp các điểm trrên đường D2, D4, D6, D8 tiếp tục như vậy. Đường cầu thị trường sẽ co giản hơn. Nếu không có mạng lưới thuận thì tại mức giá 20 lượng cầu chỉ là 4.000. Nhưng do các tác động nhiều người sẽ mua hàng hơn làm tăng lượng cầu đến 8.000. Kết quả này sẽ rất quan trọng trong chiến lược giá của doanh nghiệp. Ngoại ứng mạng lưới nghịch biểu diễn trên đồ thị hình 2.22 Hiệu ứng mạng lưới nghịch( hiệu ứng thích chơi trội) Trong thực tế, có những người thích chơi trội, dùng những hàng hoá “ độc nhất vô nhị”. lượng cầu của hàng hoá dành cho những người thích chơi trội càng lớn thì số người dùng hoá đó càng ít như những ôtô kiếu dáng riêng, xe máy một màu riêng. Hình 2.23 minh hoạ hiẹu ứng mạng lưới nghịch, D2 đường cầu có được khi người tiêu dùng dự kiến có 2000 tiêu dùng hàng hoá. Nếu người tiêu dùng nghĩ rằng nếu có 4.000 dùng hàng hoá này thì tính độc đáo sẽ của hàng hoá sẽ giảm đi, đường cầu sẽ là D4, nếu số người tiêu dùng tiếp tục tăng, thì cầu về hàng hoá sẽ tiếp tục giảm, cuối cùng người tiêu dùng sẽ biết được sẽ có bao nhiêu người đang dùng hàng hoa này. Đường cầu thị trường sẽ được xác lập bằng cách, nối các điểm trên đường D2, D4, D6 tương ứng với các lượng. Hiệu ứng nghịch làm cho đường cầu thị trường ít co giản hơn Ảnh hưởng của ngoại sinh mạng lưới nghịch còn do các tác động khác gây ra như sự đông đúc, tắc nghẽn 30
  48. D6 P D2 D4 D8 30 20 D 20 40 48 60 80 Q Hiệu quả giá đơn Hiệu quả ghép D6 Hình 2.22D2 HiệuD ứ4 ng mạng lưới Dthu8 ận ( hiệu ứng trào lưu) Hình 2.23 Hiệu ứng mạng lưới nghịch ( hiệu ứng chơi trội) P Cầu 30 20 D2 D4 D6 D8 20 40 60 80 140 Q Hiệu quả giá đơn Hiệu quả thưc Hiệu quả giả 31
  49. Chương 3 SẢN XUẤT VÀ CUNG Trong chương 3 chúng ta sẽ xem các nhà kinh tế trình bày mối quan hệ giữa đầu vào ( inputs) và đầu ra (ouputs) được phản ánh trong hàm sản xuất như thế nào. Đó là bước đầu tiên trong việc trình bày chi phí đầu vào tác động đến việc cung ứng của hãng 3.1 Hàm sản xuất Bất kỳ một doanh nghiệp nào đều quan tâm đến mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra. Ví dụ hãng Honda Việt nam muốn sản xuất xe máy cần có thép, phụ liệu như lốp xe, hộp máy, máy móc thiết bị và lao động. Người nông dân muốn sản xuất lúa cần có giống, phân, đất, công cụ lao động và không thể thiếu được lao động để sản xuất trong mùa vụ của họ. Trong các trường Đại học để đào tạo sinh viên theo các chuyên ngành thì cần có giáo trình, các phương tiện phục vụ học tập khác và thời gian lên lớp của giáo viên v .v. Bởi vậy, các nhà kinh tế học rất quan tâm đến sự lựa chọn của các hãng đê hoàn thành được các mục tiêu của họ. Họ phát triển các mô hình lý thuyết của sản xuất. Trong mô hình này mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra được gọi là hàm sản xuất và được viết dưới dạng Q = f( K, L, M .) Q là lượng sản phẩm được sản xuất trong một thời kỳ K là vốn được sử dụng trong sản xuất ( máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển, nhà xưởng v v ) trong một thời kỳ L giờ lao động sử dụng trong sản xuất M nguyên vật liệu Trong hàm sản xuất trước hết thể hiện một cách tóm tắt về sự phối hợp các đầu vào khác nhau với lượng đầu ra Chúng ta sẽ đơn giản hoá hàm sản xuất bằng cách giả định rằng sản xuất của hãng chỉ phụ thuộc vào hai đầu vào là vốn (K) và lao động ( L). Do vậy hàm sản xuất có thể được viết dưới dạng 1
  50. Q = f( K, L) Sản phẩm biên Câu hỏi đầu tiên, chúng ta cần trả lời về quan hệ giữa đầu vào và đầu ra là có bao nhiêu đầu ra tối đa có thể sản xuất bằng cách cộng thêm một đơn vị đầu vào trong quá trình sản xuất. Sản phẩm biên của đầu vào được xác định bằng lượng đầu ra tối đa được sản xuất ra bởi việc sử dụng một đơn vị đầu vào tăng thêm, trong khi các đầu vào khác không đổi. Sản phẩm biên của lao động (MPL) là lượng đầu ra tối đa đạt được bằng việc sử dụng thêm một đơn vị lao động khi vốn không đổi. Tương tự, Sản phẩm biên của vốn (MPK) là số lượng đầu ra tối đa được sản xuất ra bằng cách sử dụng thêm một đơn vị vốn khi lao động không đổi Định lượng sản phẩm biên Chúng ta có thể tính toán sản phẩm biên từ hàm sản xuất MPL = Thay đổi lượng đầu ra / thay đổi lao động = ∆Q/∆L MPK = Thay đổi lượng đầu ra / thay đổi vốn = ∆Q/∆K Sản phẩm biên giảm dần Chúng ta sẽ xem sản phẩm biên của đầu vào phụ thuộc vào việc có bao nhiêu đầu vào sử dụng, khi các đầu vào khác không đổi. Nhìn vào hình 3.1 đồ thị (a) chỉ ra mối quan hệ giữa lượng đầu ra được sản xuất trong một tuần với lượng lao động được sử dụng trong tuần khi vốn không đổi. Ban đầu lao động mới cộng thêm làm tăng đầu ra cùng mức, nhưng sau đó càng tăng lao động thì mức tăng thêm của đầu ra giảm dần. Dạng đường cong của đường sản phẩm toàn bộ trong đồ thị phản ánh nguyên lý kinh tế của sản phẩm biên giảm dần Đường sản phẩm biên 2
  51. Sản phẩm(Q) Q L* Lao động ( L) a, Tổng sản phẩm MP L L* Lao động ( L) b, Sản phẩm biên Hình 3.1 Đường tổng sản lượng và sản lượng biên Biểu diễn về mặt hình học của khái niệm sản phẩm biên là đường cong, nó là góc của đường đường tổng sản lượg biểu diễn trong hình 3.1a. Hệ số 3
  52. góc giảm phản ánh sự giảm dần của sản phảm biên. Lượng lao động được tăng lên thì đường tổng sản lượng gần như phẳng, bởi thêm lao động thì tổng sản lượng đầu ra tăng một mức không đáng kể. Hình 3.1b minh hoạ sản phẩm biên của lao động (MPL). Ở những đơn vị lao động ban đầu, khi tăng thêm một đơn vị lao động thì lượng đầu ra tăng đáng kể. Tăng lao động thì đường sản phẩm biên dốc xuống. Ở L* khi tăng thêm lao động thì không gây ra sự thay đổi trong lượng đầu ra. Ví dụ 50 lao động có thể sản xuất được 15.000 sản phẩm, thêm một lao động tổng là 51 thì lượng đầu ra gần như không thay đổi, sản phẩm biên của lao động mới là bằng 0 Sản phẩm trung bình( APL) Khi người ta nói về sản phẩm đối với lao động người ta thường không chú trọng đến sản phẩm biên mà thường nói đến lượng sản phẩm tính cho một lao động. Do sản phẩm biên ( MPL) của lao động tăng thêm giảm nên đầu ra tính trên lao động cũng giảm. Do việc phân tích kinh tế liên quan đến câu hỏi cần tăng thêm hay giảm lao động, trong trường hợp này khái niệm sản phẩm biên có nghĩa quan trọng Biểu đồ đường đồng lượng Chúng ta thể có nhiều cách phối hợp vốn và lao động để sản xuất cùng mức sản lượng. Nếu biểu diễn các phối hợp trên đồ thị gọi là đường đồng lượng Đường đồng lượng là biểu diễn các tổ hợp đầu vào khác nhau để sản xuất cùng một mức sản lượng Vố n ( K) A K A Q = 30 B Q = 20 Q = 10 0 L L Lao A B 4 Hình 3.2 Bản đồ đường đồng lượng
  53. Trên hình 3.2 ta thấy trên đường đồng lượng Q = 10, tại điểm A có KA vốn sử dụng kết hợp LA lao động, di chuyển đến điểm B có KB vốn sử dụng kết hợp với LB lao động để sản xuất ra lượng sản phẩm Q = 10. Đường đồng lượng cho thấy doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều phương án kết hợp đầu vào để sản xuất cùng lưọng sản phẩm Tỷ lệ thay thế kỹ thuật biên( MRTS) Hệ số góc của đường đồng lượng chỉ ra sự thay thế giữa đầu vào này với đầu vào khác khi lượng đầu ra không đổi. Kiểm tra hệ số góc của đường đồng lượng sẽ đưa ra các thông tin về khả năng kỹ thuật cho sự thay thế lao động và vốn, điều này rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Người ta gọi hệ số góc của đường đồng lượng là tỷ lệ thay thế biên về ký thuật ( MRTS) của lao động cho vốn. Nó cho biết có bao nhiêu đơn vị vốn phải từ bỏ khi tăng thêm một đơn vị lao động. MRTS luôn mang giá trị dương Về mặt toán học MRTSlao động cho vốn = - Thay đổi của vốn/ thay đổi của lao động = - ∆K/ ∆L Giá trị của tỷ lệ trao đổi nó phụ thuộc không chỉ vào mức đầu ra mà còn phụ thuộc vào số lượng vốn và lao động được sử dụng. Giá trị của nó phụ thuộc hệ số góc được đo lường. Ở điểm A trên hình 3.2, một số lượng vốn rất lớn thay thế cho một đơn vị lao động được sử dụng, ở điểm B một đơn vị lao động tăng thêm nó không cho phép giảm nhiều đơn vị vốn và MRTS rất nhỏ. Rõ ràng càng có nhiều lao động thay thế cho vốn thì lao động càng trở nên kém hiệu quả và vốn trở nên có hiệu quả hơn Tỷ lệ thay thế biên về kỹ thuật ( MRTS) và sản phẩm biên ( MPL) Chúng ta sử dụng khái niệm Tỷ lệ thay thế biên về kỹ thuật để thảo luận dạng đường đồng lượng của hãng. Hiển nhiên, MRT thể hiện giá trị dương, điều đó có nghiã là đường đồng lượng có hệ số góc âm. Nếu số lượng lao động của hãng tăng lên, hãng sẽ giảm số lượng vốn đầu vào để giữ 5
  54. cho lượng đầu ra không đổi. Bởi vì, lao động có sản phẩm biên dương, hãng sẽ đưa ít vốn đầu vào khi nhiều lao động hơn được sử dụng. Nếu việc tăng lao động mà đưa dến một sản phẩm biên của lao động âm thì không một hãng nào muốn trả cho đầu vào có tác động âm cho đầu ra Tỷ lệ thay thế biên( MRTS) giảm dần Đường đồng lượng không chỉ có hệ số góc âm mà nó còn có dạng lõm. Dọc theo đường đồng lượng, tỷ lệ thay thế biên ( MRTS) giảm dần. Ở một tỷ lệ cao của vốn cho lao động thì MRTS có một số dưong lớn, biểu thị rằng một lượng vốn rất lớn có thể trao đổi với một đơn vị lao động được sử dụng. Khi nhiều lao động được sử dụng thì MRTS rất thấp. Có nghĩa rằng một số lượng rất nhỏ vốn có thể trao đổi với một đơn vị lao động, nếu như đầu ra không đổi. Dạng của đường đồng lượng cho thấy khi nhiều lao động được sử dụng thì càng ít lao động được thay thế cho vốn trong sản xuất. Hãng sẽ lựa chọn phối hợp đầu vào được sử dụng mà có thể mang lại hiệu quả. Vấn đề này chúng ta sẽ được nghiên cứu sau Hiệu suất theo quy mô Hàm sản xuẩt mô tả kỹ thuật sản xuất thực tế, Các nhà kinh tế chú ý nhiều đến dạng của hàm sản xuất. Dạng của hàm sản xuất rất quan trọng trong lập luận. Sử dụng những thông tin này giúp cho hãng quyết định kỹ thuật sử dụng nhằm mang lại hiệu quả kinh tế Adam Smith với hiệu suất theo quy mô Câu hỏi quan trọng đầu tiên của chúng ta về hàm sản xuất là số lượng đầu ra có quan hệ tương ứng như thế nào với số lượng đầu vào. Nếu tăng đầu vào gấp đôi đầu ra cũng tăng gấp đôi hoặc là không có quan hệ. Chúng ta sẽ trả lời về quy luật hiệu suất theo quy mô được biểu thị trong hàm sản xuất. Adam Smith đã nghiên cứu vấn đề này Có ba trường hợp xẩy ra 6
  55. - Hiệu suất không đổi theo quy mô: Tăng đầu vào gấp đôi, đầu ra tăng gấp đôi hình 3.3a - Hiệu suất tăng theo quy mô: Tăng đầu vào gấp đôi đầu ra tăng trên gấp đôi hình 3.3b - Hiệu suất giảm theo quy mô: Khi tăng đầu vào gấp đôi đầu ra tăng dưới gấp đôi hình 3.3c K K 4 4 Q = 40 3 Q = 30 3 Q = 30 2 Q = 20 Q = 20 2 1 Q = 10 Q = 10 1 2 3 4 1 2 3 4 a)Hiệu suKất không đổi theo b)Hiệu suất tăng theo quy 4 3 Q = 40 Q = 30 2 Q = 20 Q = 10 1 2 3 4 c)Hiệu suất giảm theo quy Hình 3.3 Hiệu suất theo quy 7
  56. Đầu vào thay thế Một đặc tính quan trọng khác của hàm sản xuất là vốn có thể thay thế cho lao động, hoặc tổng quát là các yếu tố đầu có thể thay thế nhau. Đặc tính này phụ thuộc nhiều vào dạng của đường đồng lượng đơn lẻ hơn là biểu đồ đường đồng lượng. Chúng ta có thể giả định rằng với cùng mức đầu ra có thể có nhiều cách phối hợp yếu tố đầu vào. Điều đó, có nghĩa hãng có thể thay thế lao động cho vốn với đầu ra không đổi. Trong một số trường hợp việc thay thế dễ dàng và nhanh chóng tương ứng với sự thay đổi của hoàn cảnh kinh tế. Các nhà kinh tế đo lường mức thay thế kỹ thuật bằng tỷ lệ thay thế biên ( MRTS) Hàm sản xuất với tỷ lệ cố định Trong hình 3.4 chỉ ra trường hợp các đầu vào không có khả năng thay thế cho nhau. Trường hợp này khác với trường hợp chúng ta đã nghiên cứu. Ở đây đường đồng lượng có dạng L. Máy móc và lao động được sử dung với một tỷ lệ cố định. Máy móc và lao động hoàn toàn không thể thay thế cho nhau. Ví dụ, chúng ta sử dụng K1 kết hợp với L1 sản xuất Q1 sản phẩm, nếu tăng lao động vẫn giữ nguyên vốn lượng sản phẩm không thay đổi, đường đồng lượng sẽ nằm ngang, sản phẩm biên của lao động là zero. Hàm sản xuất được phản ánh trong hình 3.4 gọi là hàm sản xuất với tỷ lệ cố định Vốn (K) Q2 K2 Q1 K1 Q0 K0 L0 L1 L2 Lao động(L) 8
  57. Sự thay đổi kỹ thuật Hàm sản xuất phản ánh sự hiểu biết về kỹ thuật của hãng về sử dụng đầu vào để sản xuất ra sản phẩm. Khi hãng cải tiến kỹ thuật sản xuất của họ thì hàm sản xuất sẽ thay đổi Hàm sản xuất và sự liên quan của nó với biểu đồ đường đồng lượng có ý nghĩa quan trọng để hiểu hiệu quả của sự thay đổi kỹ thuật. Tiến bộ kỹ thuật được mô tả trong sự thay đổi hàm sản xuất, điều đó được phản ánh trong hình 3.5. Mức đầu ra có thể sản xuất khi sử dụng phối hợp K0 và L0 là Q0 với sự hiểu biết kỹ thuật hiện tại. Với sự khám phá kỹ thuật mới đường đồng lượng Q0 chuyển vào bên trong, cùng với mức sản xuất như củ nhưng chỉ cần sử dụng ít đầu vào hơn điều này sẽ làm giảm chi phí sản xuất. Trên đồ thị bây giờ chỉ cần sử dụng K0 với L1 để sản xuất lượng Q0 K1 K0 Q0 / Q0 L1 L0 L Hình 3.5 Sự thay đổi về kỹ thuật 9
  58. 3. 2 Chi phí Chương này chúng ta sẽ bàn về chi phí sản xuất. Phần này sẽ trả lời hai câu hỏi cơ bản về chi phí, trước hết các hãng sẽ lựa chọn đầu vào như thế nào để sản xuất mức đầu ra với chi phí thấp nhất? thứ hai quá trình này của chi phí thấp nhất khác nhau giữa ngắn hạn và dài hạn như thế nào 3.2.1 Các khái niệm cơ bản về chi phí Phân biệt chi phí cơ hội, chi phí kế toán, chi phí kinh tế Đối với các nhà kinh tế phổ biến hơn cả là chi phí cơ hội, bởi vì nguồn lực khan hiếm, việc quyết định sản xuất nhiều hơn bất kỳ hàng hoá nào thì phải họ phải từ bỏ việc sản xuất hàng hoá khác. Chi phí cơ hội của một hàng hoá hoặc dịch vụ được đo lường bởi lượng hàng hoá hoặc dịch khác mà họ phải từ bỏ khi sản xuất hàng hoá hoặc dịch vụ này Mặc dù khái niệm chi phí có hội là vấn đề chủ yếu trong toàn bộ sự phân tích. Nó có thể rất trừu tượng hoá trong thực tế sử dụng đối với hãng. Hai khái niệm khác cũng trực tiếp liên quan đến sự lựa chọn của hãng Chi phí kế toán là chi phí chi ra để trả cho các nguồn lực được sử dụng trong sản xuất Chi phí kinh tế là giá trị của tàì nguyên liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Bây giờ chúng ta hãy xem xét chi phí kinh tế được xác định trong thực tế và sự khác nhau của nó với chi phí kế toán như thế nào ? Chúng ta sẽ xem xét chi phí kinh tế ở ba đầu vào cụ thể là lao động, vốn, sự phục vụ của chủ doanh nghiệp + Cách nhìn của nhà kinh tế và nhà kế toán đối với chi phí lao động là như nhau.Theo nhà kế toán phí tổn về tiền lương là phí tổn hiện hành bởi vậy nó là phí tổn của sản xuất. Các nhà kinh tế xem như là khoản trả là chi phí rõ ràng ( explicit). dịch vụ lao động người ta mua để phục vụ cho sản 10
  59. xuất ở một mức tiền lương( Chi phí để thuê lao động trong một khoảng thời gian chẳng hạn như một giờ lao động) + Trong trường hợp dịch vụ vốn ( giờ hoạt động của máy) nhà kế toán và nhà kinh tế xác định chi phí rất khác nhau. Nhà kế toán trong việc tính toán chi phí vốn sử dụng giá quá khứ của máy móc riêng biệt và áp dụng mức sụt giảm giá trị của máy do hao mòn trong quá trình sản xuất thông qua khấu hao. Ví dụ một máy mua với giá trị 1.000$ sử dụng trong 10 năm. Mỗi năm phải chi phí cho máy là 100$. Trái lại nhà kinh tế lại có cách tính khác, họ xem tổng số tiền phải trả cho máy là chi phí chìm. Chỉ một lần chi phí cho dòng chảy, nó không quay trở lại. Như vậy, nó không phản ánh các cơ hội bị bỏ qua. Các nhà kinh tế tập trung vào chi phí ẩn của máy móc thiét bị mà họ có thể trả cho việc sử dụng nó. Chi phí của một giờ máy được gọi là tiền thuê đối với máy móc và là sử dụng sự lựa chọn tốt nhất. Bằng việc tiếp tục sử dụng máy móc, hãng ngầm bỏ qua việc thuê máy móc mà ông chủ sẽ sử dụng máy móc của mình, Trong trường hợp này chi phí máy móc lại không thể hiện chi phí ẩn( implicit cost) + Chi phí của chủ thầu Chủ doanh nghiệp có quyền đổi toàn bộ thu nhập của doanh nghiệp sau khi trừ đi toàn bộ chi phí phải trả. Đối với nhà kế toán phần chênh lệch giữa thu nhập và chi phí được gọi là lợi nhuận. Nhà kinh tế, tiền lương của chủ sở hữu doanh nghiệp cũng không thể hiện trong chi phí kế toán nhưng phải tính đến khi lựa chọn các cơ hội Hai giả định đơn giản hoá - Thứ nhất Chúng ta giả định rằng chỉ có hai đầu vào được sử dụng đó là lao động (L) và vốn (K). Dịch vụ của chủ sở hữu giả định bao gồm trong vốn - Thứ hai Đầu vào của hãng được thuê trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo, hãng có thể mua và bán toàn bộ lao động hoặc vốn mà họ muốn ở các 11
  60. mức tiền thuê. Đường cung đối với nguồn lực nằm ngang ở mức giá hiện hành 3.2.2 Lợi nhuận kinh tế và tối thiểu hoá chi phí Chúng ta giả định rằng tổng chi phí của hàng trong một thời kỳ là Tổng chi phí (TC) = WL + rK K, L là đầu vào sử dụng trong một thời kỳ. Giả định hãng sản xuất chỉ một đầu ra. Tổng thu nhập là bằng giá của sản phẩm (P) nhân với lượng đầu ra Q = f( K,L) Trong đó f( K,L) là hàm sản xuất. Lợi nhuận kinh tế là sự khác nhau giữa tổng thu nhập và tổng chi phí ∏ = Tổng thu nhập - Tổng chi phí = P.Q – wL – rK = Pf( K,L) – wL – rK Tổng quát phương trình trên cho thấy lợi nhuận kinh tế nhận đựoc của hãng phụ thuộc trực tiếp vào số lượng vốn và lao động được thuê. Nếu chúng ta giả định rằng hãng sẽ tìm cách tối đa hoá lợi nhuận. Chúng ta sẽ nghiên cứu hành vi này bởi việc kiểm tra sự lựa chọn K và L như thế nào. Các vấn đề này chúng ta sẽ đựơc nghiên cứu ở các chương sau Lựa chọn đầu vào để tối thiểu hoá chi phí Để tối thiểu hoá chi phí cho lượng sản phẩm Q, hãng phải lựa chọn tổ hợp trên đường đồng lượng Q mà ở đó có chi phí thấp nhất. Điều đó có nghĩa là chọn tổ hợp đầu vào rẻ nhất. Bây giờ, chúng ta sẽ chọn kết hợp mà tại đó tỷ lệ thay thế biên của các đầu vào ( MRTS) bằng với tỷ lệ về gíá của các yếu tố (w/r). Điều gì sẽ xẩy ra khi hãng lựa chọn tổ hợp đầu vào không chính xác. Giả định rằng, để sản xuất sản lượng Q, hãng sử dụng K = 10 và L = 10 và ở diểm này tỷ lệ thay thế biên MRTS = 2. Giả định W = 1$, L = 1$ do vậy W/r = 1, như vậy tỷ lệ thaythế biên MRTS không cân bằng với tỷ lệ về giá của yếu tố đầu vào w/r. Ở điểm này chi phí sản xuất là 20$ không phải là chi phí thấp nhất. Với sản lượng Q có thể sử dụng K = 8 và L = 11; 12
  61. hãng có thể tăng thêm 1 đơn vị lao động, giảm 2 đơn vị vốn để giữ cho đầu ra Q không đổi. Ở tổ hợp đầu vào này chi phí sản lượng Q là 19$. Vậy, tối thiểu hoá chi phí cho sản lượng Q hãng phải lựa chọn ở điểm mà tỷ lệ thay thế biên của các đầu vào bằng với tỷ lệ về giá của các yếu tố đầu vào đó MRTS = W/r hay ∆K/∆L = W/r Chúng ta sẽ kiểm chứng vấn đề này cụ thể hơn đề trên đồ thị K TC1 TC 2 TC3 K* Q L* L Hình 3.6 Tối thiểu hoá chi phí cho sản lưọng Q Nguyên lý lựa chọn đầu vào để tối thiểu hoá chi phí cho sản lượng Q được phản ánh trên đồ thị hình 3.6. Đường đồng lượng Q chỉ ra tất cả tổ hợp K và L để sản xuất sản lượng Q. Chúng ta sẽ tìm điểm chi phí thấp nhất trên đường này. Sử dụng phương trình đồng chi phí, chúng ta có các tổ hợp K, L với cùng chi phí. Đi dọc theo đường đồng phí hệ số góc của nó là – w/r. Chúng ta có thể vạch ra các đường đồng phí song song với đường đồng phí 13
  62. ban đầu có cùng hệ số góc – w/r với các chi phí TC1< TC2 < TC3. Như vậy chi phí thấp nhất để sản xuất sản lượng Q là TC1, khi đường chi phí là tiếp tuyến của đường đồng lượng. Tổ hợp K, L có chi phí thấp nhất là K*, L*. Như vậy, tổ hợp đầu vào để tối thiểu hoá chi phí cho sản lượng Q tại điểm mà tỷ lệ thay thế biên về kỹ thuật của các yếu tố đầu vào MRTS bằng với tỷ lệ về giá của các yếu tố đầu vào - w/r MRTS = - W/r Hướng mở rộng sản xuất của hãng Chúng ta có thể biểu diễn bất kỳ mức sản xuất nào qua các đường đồng lượng. Ở mỗi mức đầu ra chúng ta sẽ tìm tổ hợp đầu vào tối thiểu hoá chi phí cho các mức sản lượng đó. Nếu tập hợp tất cả các điểm biểu diễn các tổ hợp đầu vào có chi phí thấp nhất ứng với các sản lượng chúng ta vạch ra đường mở rộng sản lượng của hãng K TC 1 Đường mở rộng sản lượng TC 2 TC2 K1 Q L1 L Hình 3.7 Tối thiểu hoá chi phí cho sản lượng Q 14
  63. Đường chi phí Đường mở rộng của hãng phản ảnh đầu vào tối thiểu hoá chi phí như thế nào khi mức đầu ra tăng lên. Đường mở rộng cho phép phát triển mối quan hệ giữa mức đầu ra và chi phí đầu vào. Đường chi phí phản ánh mối quan hệ này là là vấn đề cơ bản của lý thuyết cung. Hình 3.8 phản ánh bốn khả năng cho mối quan hệ chi phí này. Đồ thị a phản ánh tình trạng tỷ lệ không đổi. Trong trường hợp này mức tăng đầu vào và đầu ra cùng tỷ lệ. Tăng đầu vào gấp đôi, đầu ra tăng gấp đôi với giả định giá đầu vào không đổi. Đường chi phí là một đường thẳng đi qua gốc toạ độ Đồ thị b và c phản ánh hiệu suất quy mô giảm dần và tăng dần. Với hiệu suất quy mô giảm dần một sự tăng lớn đầu vào thì đầu ra tăng nhưng mức tăng đầu vào nhanh hơn mức tăng đầu ra. Đường chi chi phí là đường cong thể hiện ở đồ thị b. Trường hợp hiệu suất theo quy mô tăng dần, nhu cầu đầu vào tăng theo tỷ lệ giảm dần khi tăng đầu ra. Trong trường hợp này, có lợi rất lớn vê chi phí khi hoạt động quy mô lớn Đồ thị d chỉ ra tình trạng hãng gặp phải cả hai trường hợp là tăng và giảm theo quy mô CP CP TC TC Q a, Hiệu quả không đổi b, Hiệu quả giảm dần Q 15
  64. CP ( TC) CP ( TC) TC TC d, Hiêu quả tối ưu C, Hiệu quả tăng dần 3.2.3 Chi phí trung bình và chi phí cận biên Chi phí trung bình( AC)đo lường tổng chi phí tính cho một đơn vị sản phẩm, về mặt toán học AC = TC/ Q Chi phí trung bình cho một đơn vị sản phẩm là khái niệm quen thuộc nhất. Ví dụ tổng chi phí để sản xuất 25 sản phẩm là 100$, chi phí cho một đơn vị sản phẩm là 4$. Tuy nhiên, đối với nhà kinh tế chi phí trung bình cho đơn vị sản phẩm không đầy đủ ý nghĩa với chi phí đơn vị sản phẩm.Trong chương 1 chúng ta đã gíới thiệu mô hình phân tích cung cầu của Marshall. Trong mô hình này việc xác định. Marshal đã hội tụ trong chi phí của đơn vị sản phẩm cuối cùng, nó ảnh hưởng đến việc quyết định cung ứng của doanh nghiệp. Để phản ánh ghi chú này của sự tăng lên về chi phí các nhà kinh tế sử dụng khái niệm chi phí cận biên (MC). Chi phí cận biện là chi phí tăng thêm để sản xuất thêm một đơn vị đầu ra, nó được xác định như sau MC = Thay đổi trong chi phí / thay đổi sản lượng = ∆TC/∆Q 16
  65. Điều đó chỉ ra rằng, khi tăng đầu ra thì tổng chi phí sản xuất sẽ tăng, chi phí cận biên đo lường sự tăng này chỉ đơn vị cuối cùng. Ví dụ, nếu sản xuất 24 đơn vị tổng chi phí là 98$, sản xuất 25 đơn vị tổng chi phí 100$, chi phí cận biên đơn vị thứ 25 là 2$; Sản suất thêm một đơn vị chi phí tăng thêm 2$. Ở ví dụ này chi phí sản xuất trung bình là 4$ và chi phí cận biên 2$ , các chi phí này khác nhau. Tình trạng này là một trong những áp dụng quan trọng của sự phân phối các nguồn lực Đường chi phí biên Trên đồ thị hình 3.9 so sánh chi phí trung bình và chi phí cận biên của bốn mối quan hệ về tổng chi phí biểu diễn ở đồ thị 3.8. Việc xác định nó rất cụ thể. Chi phí cận biên phản ánh góc của đường tổng chi phí Trong trường hợp đồ thị của đường tổng chi phí là đường tuyến tính, đường chí cận biên sẽ nằm ngang, phản ánh chi phí cận biên không đổi Trong trường hợp đường tổng chi phí lồi về phí ngoài thì chi phí cận biên tăng, biểu hiện đồ thị b Trong trường hợp đường tổng chi phí lồi vào trong, đường chi phí cận biên dốc xuống thể hiện đồ thị c, hệ số góc đưòng chi phí biên âm Trong trường hợp đồ thị d, đường chi phí biên có dạng hình chữ U. Ban đầu chi phí biên giảm bởi vì ứng với vai trò công nghệ của hãng sử dụng hiệu quả hơn. Khi quy luật hiệu suất sử dụng đầu vào giảm dần thì đường chi phí biên dốc lên. Đồ thị hình d phản ánh tình trạng phổ biến, đó là mức sản xuất tối ưu trong hoạt động của hãng. Nếu sản lượng vượt quá, kêt quả chi phí cận biên sẽ tăng. Chúng ta sẽ nghiên cứu khái niệm mức sản xuất tối ưu ở chi phí trung bình Đường chi phí trung bình Chi phí cận biên và chi phí trung bình đồng nhất nhau ở đơn vị sản phẩm đầu tiên. Đường chi phí cận biên và chi phí trung biên giao nhau ở trục tung 17
  66. Trong hình a chi phí cận biên và chi phí trung bình bằng nhau, đồ thị của chúng nằm ngang Trong trường hợp b, một sự tăng thêm một đơn vị sản lượng làm chi chi phí tăng cao hơn, đường chi phí biên dốc lên kết quả chi phí trung bình tăng, đường chi phí trung bình có hệ số góc dương, nhưng MC > AC Trong trường hợp đồ thị c, đường tổng chi phí lồi vào bên trong, chi phí biên và chi phí trung bình giảm khi tăng lượng, đường chi phí trung bình có hệ số góc âm, nhưng chi phí biên luôn nhỏ hơn chi phí trung bình. Trương hợp này chúng ta sẽ nghiên cứu ở chương 5 C/Phí C/Phí MC AC MC ≡ AC Q Q a, Tỷ lệ không đổi b, Tỷ lệ giảm dần C/Phí C/Phí MC MC AC AC MC AC Q Q* Q C, Hiệu suất giảm dần d, Quy mô sản xuất tối 18
  67. Đường chi phí biên có dạng chữ U, ban đầu chi phí biên giảm do vậy chi phí trung bình cũng giảm, nhưng chi phí biên thấp hơn chi phí trung bình. Qua khỏi sản lượng Q* chi phí cận biên tăng, chi phí trung bình tăng nhưng chi phí cận biên lớn hơn chi phi trung bình. Sản lượng Q* là mức sản xuất tối ưu. Chương sau chúng ta nghiên cứu vai trò quan trọng trong lý thuyết quyết định giá của hãng Phân biệt dài hạn và ngắn hạn Các nhà kinh tế có sự phân biệt dài hạn và ngắn hạn. Thời gian ngắn hạn là thời gian mà hãng cố định một vài đầu vào.Trong ngắn hạn đầu vào vốn giữ cố định, chỉ có đầu vào lao động thay đổi Thời gian dài hạn là thời gian cho phép hãng thay đổi toàn bộ các yếu tố đầu vào. Trong dài hạn cả vốn và lao động đều thay đổi Tổng chi phí dài hạn Tổng chi phí của hãng là TC = wL + rK Trong phân tích ngắn hạn vốn không đổi giữ cố định ở K1. Để biểu hiện nhân tố này, chúng ta có thể viết STC = wL + rK1 Trong ngắn hạn rK1 phản ánh chi phí cố định, nó sẽ là hằng số không đổi trong ngắn hạn. Giả định hãng thuê 20 máy với tiền thuê 500$ cho tuần thì tổng chi phí cố định sẽ là 10.000$ cho tuần. Ở ngắn hạn wL phản ánh chi phí biến đổi. bởi đầu vào lao động có thể thay đổi trong ngắn hạn. chúng ta có thể viết STC = SFC + SVC Chúng ta phân loại chi phí trong ngắn hạn là chi phí cố định và chi phí biến đổi. Chi phi sản xuất ngắn hạn sẽ thay đổi như thế nào khi sản lượng thay đổi? 19
  68. Đường chi phí cố định và chi phí biến đổi trong ngắn hạn Trong ngắn hạn chi phí cố định không đổi. nó không thay đổi khi đẩua thay đổi. Đường chi phí cố định nằm ngang, biểu hiện trong đồ thị 3.10a. Đầu tiên khi đầu ra là zero tổng chi phí chính là chi phí cố định SFC, hãng không thể tránh được chi phí này, nhưng mà hãng có thể tránh được chi phí biến đổi. Đồ thị b phản ánh quan hệ giữa đầu vào biến đổi và sản lượng đầu ra. Ban đầu sản phẩm biên của lao động tăng, do vậy chi phí biến đổi sẽ tăng chậm hơn so với đầu ra tăng. Đường chi phí biến đổi SVC lồi vào trong, qua khỏi sản lượng Q/ sản phẩm biên của lao động giảm, chi phí bién đổi sẽ tăng nhanh, đường chi phí biến đổi lõm C/phí C/phí SVC FC Q Q Hình 3.10a Chi phí cố định ngắn hạn Hình 3.10b, Chi phí biếnđổi ắ Đường tổng chi phí ngắn hạn Đường tổng chi phí có thể được xây dựng từ hai đường chi phí cố định ngắn hạn và chi phí biến đổi ngắn hạn bằng cách cộng theo chiều ngang các đường chi phí nhắn hạn. Ở sản lượng zero, tổng chi phí chính là chi phí cố định SFC 20
  69. STC STC SFC Q Hình 3.11 Đồ thị đường tổng chi phí Đầu vào không thay đổi và chi phí tối thiểu Tổng chi phí phản ánh trong đồ thị 3.11 không phán ánh chi phí tối thiểu khi vốn cố định không đổi. Bởi vì, chúng ta giữ vốn không đổi trong ngắn hạn hãng không thể thay đổi trong việc lựa chọn đầu vào. Chúng ta có thể tranh luận chi phí tối thiểu trong dài hạn trong chương này. Trong ngắn hạn hãng sẽ không sử dụng đầu vào tối ưu Điều này được minh hoạ trên đồ thị hình 3.12, trong ngắn hạn hãng sử dụng K1 vốn, mức đầu ra là Q0 và chỉ sử dụng Lo lao động, ở mức đầu ra Q1 sử dụng L1 lao động và L2 sản xuất sản lượng Q2 . Tổng chi phí của các tổ hợp đầu vào lần lượt là STC0, STC1, STC2. Chỉ có tổ hợp đầu vào K1 và L1 để sản xuấtđầu ra có chi phí thấp nhất. Chỉ ở điểm đó tỷ lệ thay thế biên kỹ thuật MRTS là bằng với tỷ lệ về giá cuả yếu tố đầu vào. Trong dài hậnhngx sẽ thay đổi toàn bọ yếu tố đầu để tối thiểu hoá chi phí phí cho các sản lượng đầu ra khác nhau 21
  70. Vốn ( K) STC1 STC2 STC0 K1 Q2 Q1 Q0 L0 L1 L2 Lao động ( L) Hình 3.12 Lựa chọn đầu vào không tối ưu trong ngắn hạn Đường chi phí ngắn hạn tính trên đơn vị sản phẩm Sử dụng đường tổng chi phí ngắn hạn chúng ta có thể xác định chi phí ngắn hạn cho đơn vị sản phẩm Chi phí trung bình ngắn hạn (SAC) = STC /Q Và Chi phí biên ngắn hạn (SMC) = Thay đổi trong STC/ Thay đổi trong Q = ∆STC / ∆Q Khái niệm ngắn hạn xác định tưong tự trong dài hạn. Bởi vì vốn không đổi nên đường tổng chi phí vừa lồi vừa lõm. Khi SMC SAC thì chi phí trung bình tăng, SMC = SAC thì SAC = min 22
  71. CP/ đơn vị SMC SAC * Q Q Quan hệ giHìnhữa đườ 3.13ng Chi chi phí phí c ậđơn nbiên vị ng vàắ chin h ạphín và trung dài bìnhhạn ắ Hàm ẩn trong mối quan hệ giữa chi phí ngắn hạn và dài hạn là tập hợp trong mối quan hệ giữa các đường chi phí đơn vị Trong hình 3.14 phản ánh toàn bộ mối quan hệ về chi phí của hãng. Đối với hãng này chi phí trung bình dài hạn tối thiểu tại sản lượng Q*, ở mức đầu ra này MC = AC và đầu vào vốn dược sử dụng là K*. Bây giờ, chúng ta sẽ kiểm tra chi phí sản xuất trung bình và chi phí biên ngắn hạn của hãng ở mức sản xuất này của đầu vào vốn K* Ta thấy chi phí đầu vào tối thiểu cho sản lượng Q* trong ngăn hạn và dài hạn bằng nhau AC = MC = SAC(K*) = SMC ( K*) Nếu tăng sản lượng trên Q* thì chi phí ngắn hạn và chi phí dài hạn dếu tăng song chi phí ngắn hạn cao hơn dài hạn. Sự tăng cao cuả chi phí đơn vị phản ánh sự không thay đổi của hãng trong ngắn hạn do đầu vào vốn cố định. Sự không thay đổi này là kết quả quan trọng đối với việc cung ứng của hãng và sự thay đổi giá trong ngắn hạn 23
  72. CPhí MC SMC SAC AC Q* Q Hình 3.14 Đường chi phí đơn vị ngắn hạn và dài hạn và sản lượng tối ưu Dịch chuyển đường chi phí Chúng ta đã thấy các đường chi phí đối với đầu ra của hãng xuất phát từ đường phát triển sản lượng với chi phí thấp nhất như thế nào. Bất kỳ một sự thay đổi nào trong điều kiện kinh tế sẽ tác động đến đường phát triển sản lượng và nó cũng tác động đến dạng và vị trí của các đường chi phí của hãng. Ba yếu tố kinh tế có ảnh hưởng : Thay đổi giá dầu vào; cải tiến kỹ thuật; Kinh tế quy mô Sự thay đổi giá đầu vào Sự thay đổi trong giá đầu vào làm cho đường tổng chi phí và đường phát triển sản lượng thay đổi. Ví dụ, khi tiền lương tăng để sản xuất bất kỳ mức sản lượng nào hãng sẽ sử dụng nhiều vốn hơn và it lao động. Ở một mức nào đó sự thay thế giữa vốn và lao động là có khả năng. Toàn bộ đường phát triển sản lượng sẽ quay quanh trục vốn Tiến bộ kỹ thuật 24
  73. Trong nền kinh tế năng động, kỹ thuật thay đổi liên tục hãng sẽ káhm phá ra những phương pháp sản xuất tốt nhất, người lao động học hỏi thêm làm cho công việc của hãng tốt lên và công cụ quản lý cũng thay đổi. Bởi tiến bộ kỹ thuật sẽ làm thay đổi hàm sản xuất, đường đồng lượng, đường phát triển của hãng cũng thay đổi Nền kinh tế có triển vọng Nhiều hãng cùng một kỹ thuật nhưng có thể sản xuất các sản phẩm có liên quan chặt chẽ nhau như công ty ôtô có thể sản xuát ôtô, máy kéo. Cũng có hãng sản xuất các sản phẩm không liên quan nhau. Trong cả hai trường hợp này một hãng sản xuất sẽ có lợi hơn về sản xuất hay chi phí khi sản xuất đồng thời cả hai sảnphẩm hơn là để cho hai hãng cùng sản xuất, do kết hợp được việc sử dụng các đầu vào hay các chương trình Marketing, tiết kiệm chi phí do ban quản lý chung v v trong trường hợp này người ta nói nền kinh tế có triển vọng Nền kinh tế có triển vọng tồn tại khi số đầu ra liên kết từ một hãng sản xuất lớn hơn số đầu ra mà hai hãng sản xuất, mỗi hãng độc lập một sản phẩm 3.3 Tối đa hoá lợi nhuận và cung ứng Trong phần này chúng ta sử dụng các đường chi phí để nghiên cứu quyết định đầu ra của hãng. Sự xem xét này sẽ đưa ra mô hình chi tiết về cung Mục tiêu của hãng Sự phức tạp về mối quan hệ giữa việc cung ứng đầu vào trong một hãng đặt ra một vài vấn đề đối vói các nhà kinh tế, họ mong muốn phát triển lý thuyết tổng quát về hành vi của hãng. Trong sự nghiên cứu của chúng ta về cầu, nó có một vài ý nghĩa lớn trong việc lựa chọn tiêu dùng, bởi chúng ta chỉ xem xét quyết định của cá nhân. Trong phần này chúng ta sẽ nghiên cứu hành vi của hãng với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận kinh tế. Từ đó chúng ta sẽ nghiên cứu lý thuyết về hành vi cung ứng của hãng 25
  74. 3.3.1 Tối đa hoá lợi nhuận Nếu hãng theo đuổi mục tiêu giành được lợi nhuận kinh tế dương bằng việc xác định chênh lệch giữa tổng thu nhập và tổng chi phí kinh tế . Ở đây chúng ta sử dụng khái niệm chi phí kinh tế và lợi nhuận kinh tế. Khái niệm kế toán của lợi nhuận có thể liên quan đến câu hỏi về hãng đóng thuế như thế nào. Phân tích biên Nếu hãng muốn tối đa hóa lợi nhuận, họ sẽ quyết định theo nguyên tắc biên. Chủ doanh nghiệp quyết định tăng thêm đơn vị hàng hoá khi nó có khả năng làm tăng thêm lợi nhuận. Nhà quản trị xem xét giữa lợi nhuận tăng thêm từ việc sản xuất thêm một đơn vị đầu ra hoặc lợi nhuận tăng thêm từ việc thuê thêm một đơn vị lao động. Nếu lợi nhuận tăng thêm là dương, nhà quản trị sẽ quyết định sản xuất thêm đầu ra hoặc thuê thêm lao động. Khi lợi nhuận tăng thêm của hoạt động là zero, nhà quản trị sẽ đẩy hoạt động đủ xa, nó không có thể làm tăng lợi nhuận Quyết định đầu ra Chúng ta có thể thấy mối quan hệ này giữa lợi nhuận tối đa với phân tích biên trực tiếp bằng việc xem mức đầu ra mà ở đó hãng sẽ lựa chọn để sản xuất. Hãng sẽ bán mức đầu ra Q nào đó và từ việc bán này hãng sẽ nhận được một khoản thu nhập TR( Q). Tổng thu nhập nhận được rõ ràng phụ thuộc vào lượng bán và giá bán của nó. Trong việc sản xuất sản lượng Q chi phí kinh tế là TC( Q). Lợi nhuận kinh tế sẽ là ∏ = TR( Q) – TC( Q) Trong việc quyết định bao nhiêu đầu ra được sản xuất, hãng sẽ lựa chọn sản lượng mà tại đó lợi nhuận kinh tế dương lớn nhất. Quá trình này được phán ánh trong đồ thị hình 3.15. Sản lượng tối đa hoá lợi nhuận là Q* 26
  75. CP, TC TR TR Q LN Q * Q1 Q Q2 LN Hình 3.15 Tối đa hoá lợi nhuận Nguyên tắc cân bằng thu nhập biên và chi phí biên Nếu chúng ta bắt đầu từ mức sản lượng thấp hơn Q* , một sự tăng thêm sản lượng thì thu nhập tăng thêm lớn hơn chi phí tăng thêm. Hãng quan tâm đề tối đa hoá lợi nhuận sẽ không bao giờ dừng sản xuất dưới sản lượng Q*. Nếu hãng quyết định tăng đầu ra vượt quá Q* thì lợi nhuận sẽ giảm. Kết quả Sản lượng Q*, chi phí tăng thêm cân bằng với chi phí tăng thêm. Các nhà kinh tế nói rằng ở sản lượng Q* là sản lượng tối đa hoá lợi nhuận của hãng bởi tại sản lượng đó chi phí biên MC bằng với thu nhập biên MR Chi phí biên (MC) = Thu nhập biên ( MR) Nguyên tắc quan trọng này rất dễ hiểu. Hãng tối đa hoá lợi nhuận bằng việc bắt đầu ở mức đầu ra zero và khái niệm tăng đầu ra lên một đơn vị trong mỗi đơn vị thời gian, nếu thu nhập biên vượt quá chi phi biên hãng tiếp tục tăng đầu ra vì mỗi đơn vị sản phẩm tăng thêm sẽ làm tăng tổng lợi nhuận. Đến điểm nào đó thu nhập biên cân bằng chi phí biên, vượt quá điểm 27
  76. này đầu vào tăng thêm sẽ làm giảm lợi nhuận vì chi phí biên vượt quá thu nhập biên. Khi cầu và điều kiện chi phí thay đổi thì hãng sẽ quyết định mức đầu ra tối đa hoá lợi nhuận mới Phân tích biên trong lựa chọn đầu vào Tương tư nguyên lý biên được áp dụng trong lựa chọn đầu vào của hãng. Việc thuê lao động tăng thêm làm tăng trong chi phí, và hãng tối đa hoá lợi nhuận bằng việc cân bằng giữa chi phí tăng thêm và doanh thu tăng thêm do việc bán sản phẩm do lao động tăng thêm tạo ra. Tượng tự hãng sẽ quyết định số lượng của máy móc được thuê. Trong chương 7 chúng ta sẽ nghiên cứu kỹ nội dung này Thu nhập biên ( MR) Đó là thu nhập từ việc bán thêm một đơn vị đầu ra tăng thêm, nó có quan hệ với việc hãng tối đa hoá lợi nhuận. Nếu hãng có thể bán toàn bộ với giá thị trường( người ta gọi là hãng chấp nhận giá),giá thị trường chính là thu nhập tăng thêm nhận được từ việc bán thêm một đơn vị hàng hoá. Nếu quyết định đầu ra của hãng không tác động đến giá thị trường, thì thu nhập biên bằng với giá. Ví dụ, hãng sẽ bán 50 đơn vị với giá 1$, tổng thu nhập là 50$. Nếu việc bán thêm một đơn vị không tác động đến giá, thì tổng thu nhập là 51$ và thu nhập biên từ đơn vị thứ 51 sẽ là = 51$ - 50$. Đối với hãng màviệc quyết định đầu ra không tác động đến giá thị trường thì MR = P Thu nhập biên đối với đường cầu dốc xuống Nếu hãng đối mặt với đường cầu dốc xuống đối với sản phẩm của mình, họ muốn bán thêm một đơn vị hàng hoá thì họ cần phải giảm giá bán, trong trường hợp này, thu nhập tăng thêm từ việc bán thêm một đơn vị hàng hoá nhỏ hơn giá thị trường( MR < P ), điều này được minh hoạ ở biểu sau Thu nhập biên và thu nhập toàn bộ với đường cầu q = 10 – P 28
  77. Giá (p$) Số lượng(q) Thu nhập toàn bộ(p.q) Thu nhập biên(MR) 10 0 0 0 9 1 9 9 8 2 16 7 7 3 21 5 6 4 24 3 5 5 25 1 4 6 25 -1 3 7 21 -3 2 8 16 -5 Chúng ta có thể phản ánh trên đồ thị thu nhập biên đối với đường cầu dốc xuống q = 10 - p Giá A 7 6 B D MR 3 4 Sản lượng q Hình 3.16 Đường cầu và đường thu nhập biên 29
  78. Trên đồ thị cho thấy nếu hãng bán 3 đơn vị hàng hoá, giá bán 7$, tổng thu nhập là 21$, nếu bán 4 đơn vị hàng hoá, giá bán là 6$, tôngt hu nhập là 24$ ,vậy khi tăng thêm 1 đơn vị thu nhập tăng thêm là 24$ - 21$ = 3$ khi giá giảm từ 7$ xuống 6$. Thu nhập biên và co giản theo giá của câù Trong chương 2 chúng ta đã nghiên cứu sự co giản theo giá của cầu và được xác định Phần trăm thay đổi trong lượng cầu % ∆Q Ed,p = = Phần trăm thay đổi trong giá % ∆P Giữa co giản theo giá của cầu và thu nhập biên có quan hệ, nếu co giản theo giá của cầu Ed,p > 1 thì thu nhập biên dương ( MR>0), có nghĩa rằng một sự giảm giá tăng lượng cầu thu nhập tăng. Khi cầu có giản theo giá Ed,p < 1 thì thu nhập biên âm( MR < 0), có nghĩa rằng một sự giảm giá tăng lượng thì thu nhập của doanh nghiệp sẽ giảm. Nếu co giản theo giá của cầu là đơn vị Ed,p = -1, thu nhập biên bằng zero ( MR = 0) một sự giảm giá tăng lượng cầu, thu nhập của doanh nghiệp không thay đổi. Tổng quát hơn, doanh thu nhập biên có thể tính MR = P( 1 + 1/ Ed,) Sự thay đổi trong đường cầu và đường thu nhập biên Trong chương 2 chúng ta thấy dịch chuyển đường cầu do các nhân tố thu nhập, giá của các hàng hoá khác hoặc sự ưa thích. Khi đường cầu thay đổi đường thu nhập biên cũng thay đổi( áp dụng tối đa hoá lợi nhuận và sự bãi bỏ các đường bay của hãng hàng không) 3.2.2 Sự lựa chọn khác trong tối đa hoá lợi nhuận 30
  79. Hãng không phải luôn có đủ thông tin về cầu hoặc chi phí để phân tích một cách rõ ràng mong muốn tối đa hoá lợi nhuận. Các nhà kinh tế xem xét một số mục tiêu có thể thực hiện khác mà không phải khó khăn đối với hãng. Hai mục tiêu khác như là tối đa hoá doanh thu và định giá đảm bảo Tối đa hoá doanh thu Một sự lựa chọn khác với tối đa hoá lợi nhuận đối với hãng là tối đa hoá thu nhập. Mục tiê này được khởi xướng bởi William.J. Baumol, ông quan sát với quy mô lớn độg cơ của các nhà quản trị là làm tăng thu nhập bán hàng hơn là so với lợi nhuận. Đồ thị 3.17 so sánh tối đa hoá lợi nhuận và tối đa hoá thu nhập. Hãng tối đa hoá thu nhập có thể sản xuất sản lượng đầu ra tại đó thu nhập biên bằng zero ( Q ). Đầu ra sẽ được mở rộng hơn chừng nào làm tăng thêm thu nhâp nhận được. Trong thực tế, dĩ nhiên hãng không đi xa hơn trong việc theo đuổi giá trị bán mà không cân nhắc đến chi phí. Thay vì, chủ hãng muốn sản xuất sản lượng thấp nhất đối với lợi nhuận kiếm được hãng sẽ sản xuất giữa sản lượng tối đa hoá lợi nhuận và sản lượng tối đa hoá thu nhập ( Q* đến Q ), điều này được phản ánh trong áp dụng 7.3 Giá P MC MC D MR Maximum LN Maximum TN Q* Q Q Hình 3.17 So sánh tối đa hoá lợi nhuận và tối đa hoá lợi nhuận 31
  80. Makup- pricing( định giá bảo đảm) Ngay cả khi hãng theo đuổi lợi nhuận họ thường sử dụng một phương pháp khác so với cái đựoc mô tả trong phân tích của chúng ta. Thông thường nhất các nhà quản trị dùng kỹ thuật tìm kiếm lợi nhuận là định giá đảm bảo. Định giá đảm bảo là xác định giá bán với lợi nhuận mục tiêu bằng việc cộng thêm phần trăm trên chi phí trung bình sản xuất ra nó Nhà quản trị đầu tiên tính toán chi phí sản xuất triung bình của một mức đầu ra. Chi phí này cộng với lợi nhuận đảm bảo và đưa ra giá bán của hàng hoá. Thông thường lợi nhuận mục tiêu là cố định phần trăm trên chi phí trung bình. Khác với tối đa hoá thu nhập, hãng sử dụng chiến lược giá đảm bảo, dĩ nhiên là chú ý đến chi phí. Vậy hãng có thực hiện tối đa hoá lợi nhuận được không? Phân biệt đầu tiên trong tối đa hoá lợi nhuận và định giá đảm bảo là hình thức của hãng là sử dụng chi phí biên trong việc tính toán, trong khi cái sau lại sử dụng chi pí trung bình. Ở phần trước nếu hãng sản xuất ở mức sản lượng có chi phí trung bình thấp nhất thì chi phí biên bằng với chi phí trung bình. Định giá đảm bảo và tối đa hoá lợi nhuận trong trường hợp này không có sự khác nhau, đặc biệt nếu hãng có đường chi phí trung bình dài hạn nằm ngang Thứ hai, sự khác nhau giữa tối đa hoá lợi nhuận và định giá đảm bảo là định giá đảm bảo không tính đến cầu. Tối đa hoá lợi nhuận thực hiện khi thu nhập biên cân bằng với chi phí biên. Hãng đã xem xét đến cầu khi đinh giá Đường cung ngắn hạn của hãng chấp nhận giá Đường cung ngắn hạn của hãng chấp nhận giá là vấn đề cuối cùng và quan trọng nhất của chúng ta phản ánh giả định tối đa hoá lợi nhuận. Sự phân tích của chúng ta hướng đến việc nghiện cứu đường cung thị trường và 32
  81. việc xác định giá, vấn đề này chúng ta sx nghiện cứu ở chương sau. Ở đây chúng ta nghiên cứu quyết định tối đa hoá lợi nhuận của một hãng đơn lẻ Quyết định tối đa hoá lợi nhuận Quýêt định đầu ra của hãng chấp nhận giá không ảnh hưởng đến giá mà họ nhận được từ sản phẩm của họ. Trong trường hợp này, chúng ta thấy, giá thị trường cũng chính là thu nhập biên từ việc bán thêm một đơn vị hàng hoá( MR = P). Với mong muốn tối đa hoá lợi nhuận hãng sẽ sản xuất ở sản lượng có chi phí biên bằng với giá ( MC = P). Đường chi phí biên ngắn hạn có quan hệ với quyết định này 33