Giáo trình Luật tài chính (Phần 1)

pdf 51 trang ngocly 650
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Luật tài chính (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_luat_tai_chinh_phan_1.pdf

Nội dung text: Giáo trình Luật tài chính (Phần 1)

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH TRUNG TÂM ĐÀO TẠO TỪ XA Chủ biên ThS Hồ Thị Duyên GIÁO TRÌNH LUẬT TÀI CHÍNH Vinh - 2011 0
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH TRUNG TÂM ĐÀO TẠO TỪ XA Chủ biên ThS Hồ Thị Duyên GIÁO TRÌNH LUẬT TÀI CHÍNH (Giáo trình đào tạo từ xa) Vinh - 2011 1
  3. Phân công biên soạn: Chủ biên: ThS Hồ Thị Duyên Từ Chương 1 đến Chương 9 2
  4. MỤC LỤC Trang CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT THUẾ 4 1. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI THUẾ 4 2. KHÁI NIỆM PHÁP LUẬT THUẾ 7 CHƯƠNG 2. PHÁP LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 10 1. KHÁI NIỆM PHÁP LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 10 2. NỘI DUNG PHÁP LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 12 3. QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 18 CHƯƠNG 3. PHÁP LUẬT THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT 22 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT 22 2. NỘI DUNG PHÁP LUẬT THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT 23 CHƯƠNG 4. PHÁP LUẬT VỀ THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU 33 1. KHI NIỆM VỀ THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU 33 2. NỘI DUNG PHP LUẬT VỀ THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU 34 3. CĂN CỨ TÍNH THUẾ 35 4. TRÌNH TỰ THỦ TỤC HNH THU THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU 36 5. CHẾ ĐỘ MIỄN THUẾ, HOÀN THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU 37 CHƯƠNG 5. PHÁP LUẬT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 41 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 41 2. NỘI DUNG CỦA THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 41 CHƯƠNG 6. PHÁP LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN 51 2. NỘI DUNG PHP LUẬT THUẾ THU NHẬP C NHN 51 CHƯƠNG 7. PHÁP LUẬT THUẾ ĐỐI VỚI ĐẤT ĐAI 65 1. KHÁI QUÁT VỀ THUẾ ĐỐI VỚI ĐẤT ĐAI VÀ PHÁP LUẬT THUẾ ĐỐI VỚI ĐẤT ĐAI. 65 2. NỘI DUNG PHÁP LUẬT THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP 65 3. PHÁP LUẬT THUẾ NHÀ, ĐẤT 67 CHƯƠNG 8. PHÁP LUẬT VỀ CÁC LOẠI THUẾ KHÁC 70 1. PHÁP LUẬT THUẾ TÀI NGUYÊN 70 2. PHÁP LUẬT THUẾ MÔN BÀI 75 CHƯƠNG 9. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ LUẬT NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 78 1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 78 2. KHÁI QUÁT VỀ LUẬT NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 80 3. TỔ CHỨC HỆ THỐNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 81 3
  5. CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT THUẾ 1. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI THUẾ 1.1. Khái niệm Lịch sử của xã hội loài người đã chứng minh rằng, thuế ra đời là một tất yếu khách quan, gắn với sự hình thành và phát triển của nhà nước. Bất kì một chính phủ nào cũng vậy, để phục vụ cho sự tồn tại và phát triển của mình, cần phải thực hiện những chi tiêu mang tính xã hội. Việc chi tiêu đó phải được một quỹ ngân sách chi trả. Tuy nhiên, quỹ ngân sách đó không tự nhiên ra đời. Bằng quyền lực chính trị, nhà nước huy động một nguồn của cải vật chất từ trong dân cư dưới nhiều hình thức khác nhau để hình thành quỹ ngân sách. Một trong những hình thức đó là thu thuế. Hình thức sơ khai của thuế rất đơn giản. Dưới các triều đại phong kiến, người ta thường biết đến các hoạt động phu phen, người dân phải đi làm công cho nhà vua, đào kênh, đắp đê Rồi các hình thức cống nộp, người dân các vùng miền mang các đặc sản, của ngon vật lạ, quý hiếm mang dâng cho các bậc triều đại vua chúa. Khi tiền ra đời, quan hệ thu thuế thông qua vật chất dần được xoá bỏ, thay vào đó là hình thức giá trị. Những quan hệ thu nộp đó được người ta gọi là thuế. Thực tế chứng minh rằng, không một quốc gia nào không áp dụng các loại thuế trong lãnh thổ của mình. Ở Việt Nam, thuế ra đời rất sớm, người ta vẫn thường nói đến sưu, thuế. Trong xã hội phong kiến, Việt Nam có các loại thuế thân, thuế đất, rồi thuế muối. Khi có quan hệ giao lưu thương mại, thuế xuất cảng, thuế nhập cảng xuất hiện. trong lịch sử cũng đã từng tồn tại thuế muối, thuế rượu. Nhưng trong xã hội phong kiến, đặc điểm lớn nhất của thuế đó là tính bóc lột, vơ vét, làm cho người dân kiệt quệ. Sau khi nhà nước cộng hoà ra đời, song song với việc xoá bỏ các thuế phi nhân đạo, nhà nước xây dựng hệ thống thuế mới. Cùng với sự hoàn thiện của pháp luật, hệ thống thuế ngày càng ổn định và hoàn chỉnh hơn. Trong xã hội hiện đại, hệ thống thuế của Việt Nam tương đối toàn diện và phong phú. Chính sách thuế mà chúng ta thực hiện đã có những nét tương đồng, hài hoà với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới. Để đưa ra khái niệm về thuế không đơn giản. Các-Mác viết: “Thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy nhà nước, là thủ đoạn đơn giản để kho bạc thu được tiền hay tài sản của người dân để dùng vào việc chi tiêu của nhà nước”. Bằng cách khác, có nhà kinh tế cho rằng: “Thuế là hình thức phân phối thu nhập tài chính của nhà nước để thực hiện chức năng của mình, dựa vào quyền lực chính trị, tiến hành phân phối sản phẩm thặng dư của xã hội một cách cưỡng chế và không hoàn lại”. Dù xem xét dưới góc độ nào, các học giả đều thống nhất rằng, thuế là khoản thu nộp mang tính bắt buộc mà các tổ chức hoặc cá nhân phải nộp cho nhà nước theo quy định của pháp luật nhằm đảm bảo nhu cầu chi tiêu và thực hiện chức năng quản lí kinh tế - xã hội của nhà nước. 4
  6. 1.2. Đặc điểm của thuế Thuế Là khoản thu nộp bắt buộc vào ngân sách nhà nước. Tính bắt buộc thể hiện ở chỗ: Đối với người nộp thuế: đây là nghĩa vụ chuyển giao tài sản của họ cho nhà nước khi có đủ điều kiện mà không phải là quan hệ thanh toán. Đối với cơ quan nhà nước: khi thực hiện hành vi thu thuế không có quyền lựa chọn thực hiện hay không thực hiện, không có sự phân biệt đối xử đối với người nộp thuế. Trong quan hệ thu nộp thuế, thu nhập của người nộp thuế đựoc chuyển giao cho nhà nứoc mà không kèm một sự cấp phát hoặc những quyền lợi nào khác cho người nộp thuế. Quan hệ nộp thuế không xuất phát từ việc vi phạm pháp luật mà là nghĩa vụ đóng góp được pháp luật thừa nhận và xã hội tôn vinh. Là dấu hiệu để phân biệt với các khoản thu trên cơ sở tự nguyên để hình thành ngân sách nhà nước. Tính bắt buộc có mối quan hệ với tính không hoàn trả. => Khó có thể thấy tính tự nguyện trong thu nộp thuế. Thuế gắn với yếu tố quyền lực nhà nước Xuất phát từ nguyên nhân xuất hiện của thuế. Thuế xuất hiện cùng với sự xuất hiện của nhà nước, thực hiện việc cung cấp cơ sở vật chất cho nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình; là biện pháp để nhà nước can thiệp vào nền kinh tế. Chỉ gắn với yếu tố quyền lực nhà nước thì thuế mới đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ của mình. Yếu tố quyền lực thể hiện trước hết ở việc ghi nhận thuế ở các văn bản pháp luật có hiệu lực pháp lý cao nhất – các luật thuế. Thuế không mang tính đối giá, không hoàn trả trực tiếp. Bất kì ai, khi đủ điều kiện theo quy định của pháp luật đều phải nộp thuế, không phân biệt họ đã nhận được những lợi ích công cộng nào. Người nộp thuế không thể phản đối với thực hiện nghĩa vụ thuế với lý do họ không được hoặc ít được hưởng những lợi ích trực tiếp từ nhà nước. Sở dĩ thuế không có tính hoàn trả vì mục đích của thu thuế là dùng để chi tiêu cho các sản phẩm công. Nói cách khác, người nộp thuế được hoàn trả gián tiếp. Dịch vụ công như: đảm bảo an ninh quốc phòng, y tế, giao dục công Lợi ích của người nộp thuế được hoàn trả gián tiếp thông qua các dịch vụ công cộng của nhà nước cho cộng đồng, xã hội. Đây cũng là đặc điểm để phân biệt thuế với phí và lệ phí. 1.3. Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường  Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Hiện nay, nguồn thu từ thuế chiếm đến 90% tổng thu ngân sách nhà nước.  Hướng dẫn sản xuất, tiêu dùng, điều chỉnh các cân đối lướn trong nền kinh tế, điều chỉnh cơ cấu kinh tế. Ở những giai đoạn khác nhau, nhà nước ban hành các 5
  7. loại thuế khác nhau hoặc thay đổi các nội dung cụ thể của pháp luật thuế: như thuế suất, đối tượng chịu thuế  Thông qua thuế, nhà nước thực hiện kiểm kê, kiểm soát và quản lý nền kinh tế xã hội. Thông qua quản lý hoá đơn, chứng từ  Điều tiết thu nhập, góp phần đảm bảo công bằng xã hội, bình đẳng về nghĩa vụ đóng góp giữa các thành phần kinh tế, tầng lớp dân cư. Các tổ chức, cá nhân có điều kiện giống nhau thì phải thực hiện nghĩa vụ thuế như nhau. 1.4. Phân loại thuế a) Căn cứ vào phương thức đánh thuế: - Thuế trực thu: là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của người nộp thuế. Vì người nộp thuế trực thu là người trả thuế cuối cùng trong một kỳ sản xuất kinh doanh nên khả năng và cơ hội chuyển dịch gánh nặng thuế cho người khác là không thể hoặc trở nên khó khăn hơn. Thuế trực thu có thể là Thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp. - Thuế gián thu: là loại thuế không trực tiếp đánh vào thu nhập và tài sản của người nộp thuế mà đánh một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng hoá và dịch vụ. Người sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ phải cộng thêm phần thuế vào trong giá bán hàng hoá và dịch vụ của mình. Hay nói cách khác, thuế cấu thành trong giá bán, khi cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi tiêu dùng phải thực hiện nghĩa vụ thuế cho hành vi đó. Trong thuế gián thu, người chịu thuế là người tiêu dùng, đã chuyển dịch nghĩa vụ nộp thuế sang cho người sản xuất, kinh doanh. Một số loại thuế gián thu như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt. b) Căn cứ vào đối tượng tính thuế - Thuế tài sản: Là thuế đánh vào bản thân tài sản chứ không phải đánh vào thu nhập phát sinh từ tài sản đó. Ví dụ: Thuế nhà đất, thuế chuyển nhượng tài sản. - Thuế thu nhập: là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập nhận được của tổ chức, cá nhân trong xã hội. Ví dụ: Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân. - Thuế tiêu dùng: Là loại thuế đánh vào phần thu nhập đen ra chi tiêu, mua hoàng hoá của các đối tượng nộp thuế. Ví dụ: VAT, tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu Là loại thuế gián thu vì được tính vào giá bán hàng hoá, người chịu thuế với người nộp thuế không trùng nhau. Đây là loại thuế mang lại nguồn thu chủ yếu cho ngân sách nhà nước. 1.5. Nguyên tắc đánh thuế của nhà nước Nguyên tắc đánh thuế là hệ thống quan điểm, chỉ đạo chi phối sâu sắc việc đề ra hoặc xoá bỏ hệ thống thuế của một quốc gia, có ảnh hưởng tới quá trình vận hành của hệ thống pháp luật thuế. Có 4 nguyên tắc:  Thứ nhất, đánh thuế phải đảm bảo công bằng Mọi đối tượng có năng lực chịu thuế thì phải nộp thuế. Các đối tượng nộp thuế có điều kiện giống nhau thì phải chịu nghĩa vụ thuế như nhau.  Thứ hai, đảm bảo cân bằng giữa lợi ích của nhà nước và người nộp thuế Nội dung của nguyên tắc này là thuế phải đảm bảo cho nguồn thu của ngân sách nhà nước vừa không để cho người nộp thuế lâm vào tình trạng khốn cùng. 6
  8. Điều này được thể hiện qua việc quy định về đối tượng chịu thuế, mức thuế suất  Đánh thuế phải đảm bảo dễ hiểu, đạt hiệu quả Nội dung của nguyên tắc này là: Các quy định của pháp luật thuế phải rõ ràng, dễ hiểu và ổn định trong thời gian dài, đồng thời, tổ chức thu thuế sao cho chi phí quản lí không cao hơn mức thu mà mục tiêu đề ra cho phép.  Đánh thuế phải đảm bảo công bằng, không để xẩy ra tình trạng, một đối tượng tính thuế phải chịu một loại thuế nhiều lần. 2. KHÁI NIỆM PHÁP LUẬT THUẾ 2.1. Khái niệm pháp luật thuế a) Định nghĩa: Quan hệ thu nộp thuế giữa nhà nước và dân cư phải được thực hiện dựa trên những căn cứ pháp lý nhất định. Đó chính là pháp luật thuế. Pháp luật thuế là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chình các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thu, nộp thuế giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và người nộp thuế nhằm hình thành nguồn thu ngân sách nhà nước để thực hiện các mục tiêu xác định. Ở Việt Nam, pháp luật thuế ra đời từ rất sớm và xuất phát chủ yếu từ chủ thể quyền lực là nhà nước. b) Đối tượng điều chỉnh của Luật thuế Đối tượng điều chỉnh của Luật thuế gồm các nhóm sau: - Nhóm các quan hệ phát sinh trong quá trình quản lý thuế. - Nhóm các quan hệ phát sinh trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế - Nhóm các quan hệ phát sinh trong quá trình xử lý vi phạm và khiếu nại về thuế. Đặc điểm chung của các nhóm quan hệ này: - Nhà nước với tư cách là chủ thể quyền lực, luôn là bên tham gia quan hệ thuế và trực tiếp chi phối các quan hệ đó. - Các quan hệ đều nhằm hướng tới việc chuyển giao bắt buộc một nguồn tài chính vào cho nhà nước. c) Phương pháp điều chỉnh - Phương pháp điều chỉnh của pháp luật thuế là: Mệnh lệnh quyền uy. Thể hiện: Nhà nước đơn phương đưa ra các quyết định theo ý chí của mình mà không cần có sự thoả thuận của các đối tượng còn lại: Nhà nước yêu cầu dân cư nộp thuế đúng và đủ; nhà nước ban hành văn bản pháp luật điều chỉnh, thay đổi loại thuế d) Nguồn của pháp luật thuế 2.2. Quan hệ pháp luật thuế Quan hệ pháp luật thuế là Quan hệ thu, nộp thuế thực hiện trên cơ sở các quy phạm pháp luật thuế. 7
  9. Đặc điểm: - Quan hệ pháp luật mang tính quyền lực. Hệ quả của quan hệ pháp luật này là sự chuyển giao một khối lượng tài sản từ người nộp thuế cho nhà nước, vì vậy đây không phải là sự lựa chọn của người nộp mà là yêu cầu của nhà nước, và được đảm bảo bằng biện pháp cưỡng chế nhà nước. - Quan hệ pháp luật thuế thường quy định cụ thể những quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên tham gia quan hệ. - Một bên tham gia quan hệ pháp luật thuế bao giờ cũng là cơ quan quản lý thuế. Các nội dung cần làm rõ khi nghiên cứu quan hệ pháp luật thuế: Căn cứ pháp lý Quan hệ pháp luật thuế chỉ có thể xác định được khi có quy định pháp luật thuế xác định điều kiện cho các đối tượng nộp thuế. Luật thuế chính là căn cứ phân biệt quan hệ pháp luật thuế với quan hệ pháp luật khác; phân biệt quan hệ luật thuế này với luật thuế khác. Các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật thuế Có hai loại: - Các cơ quan quản lý thuế và thu thuế: Cơ quan thuế có nhiệm vụ thue các khoản thuế phát sinh trên cơ sở các hoạt đọng sản xuất kinh doanh trong nước; Cơ quan hải quan: quản lý và thu các loại thuế gắn với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. - Đối tượng nộp thuế: là tất cả các tổ chức, cá nhân có điều kiện phải nộp một loại thuế nhất định. Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật thuế Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể được phân chia theo từng giai đoạn. - Đăng ký thuế; - Kê khai thuế - Nộp thuế - Quyế toán thuế - Thanh tra thuế Sự kiện pháp lý Là những sự kiện thực tế làm xuất hiện các điều kiện của chủ thể nộp thuế, được pháp luật ghi nhận rõ. Mỗi quan hệ pháp luật thuế hình thành trên cơ sở một đạo luật thuế cụ thể có những quy định về sự kiện pháp lý riêng. 8
  10. 2.3. Vai trò của pháp luật thuế - Pháp luật thuế tạo cơ sở pháp lý quan trọng và ổn định cho nguồn thu, đáp ứng yêu cầu chi tiêu của nhà nước. - Là công cụ điều tiết nền kinh tế, thực hiện đường lối trong thời kì nhất định của đất nước. - Là công cụ kiểm tra gián tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh. Câu hỏi 1. Phân biệt thuế với phí, lệ phí 2. Tại sao nói dù mang tên gọi khác nhau nhưng các loại thuế đều nhằm vào thu nhập của dân cư? 3. Hãy tìm bất kỳ một điều luật nào để chứng minh rằng đôi khi để đảm bảo nguyên tắc khả thi, nguyên tắc công bằng không được chú trọng? 4. Tạo sao chúng ta cần phải ký hiệp định tránh đánh thuế hai lần đối với các quốc gia, vùng lãnh thổ? 9
  11. CHƯƠNG 2 PHÁP LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 1. KHÁI NIỆM PHÁP LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 1.1. Khái niệm Từ năm 1990, sau khi Hội đồng nhà nước ban hành Luật Thuế doanh thu áp dụng thống nhất cho tất cả các thành phần kinh tế để thay thế cho một số loại thuế áp dụng trước đây. Tuy nhiên, sau một thời gian ngắn áp dụng, thuế doanh thu đã bộc lộ những hạn chế nhất định. Căn cứ tính thuế của thuế doanh thu là doanh thu và thuế suất. Nghĩa là, nhà nước tính thuế trên toàn bộ doanh thu phát sinh của cơ sở kinh doanh. Do đó, dẫn đến tình trạng thuế dánh chồng lên thuế qua các khâu từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Với cách quy định này đã làm cho các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh chịu thuế nhiều hơn, đồng thời, họ tìm cách chuyển gánh nặng này sang cho người tiêu dùng, làm cho giá cả hàng hoá trên thị trường tăng cao, dẫn đến làm giảm sức mua, cũng như hạn chế sản xuất, tiêu dùng. Cũng như nhiều quốc gia đã áp dung thuế doanh thu, Việt Nam cũng thấy rằng thuế đánh chồng lên thuế là nhược điểm cơ bản của loại thuế này và làm cho nó không thể tồn tại trong hệ thống pháp luật thuế hiện đại. Do vậy, với ý tưởng đánh thuế trên phần giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ qua mỗi khâu từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng đã đặt nền móng cho sự ra đời của một loại thuế mới trong tương lai - Thuế giá trị gia tăng. Thực tế cho thấy, nhiều quốc gia trên thế giới đã từng áp dụng thuế doanh thu nay đều đã chuyển sang áp dụng thuế giá trị gia tăng. Ở Việt Nam, ngày 10 tháng 5 năm 1997, Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ 11 đã thông qua luật số 57- L/CTN, có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 1999 đã đánh dấu một bước phát triển mới trong hệ thống pháp luật Việt Nam nói chung và hệ thống chính sách thuế nói riêng. Từ năm 1997 đến nay, Luật thuế giá trị gia tăng đã qua nhiều lần sửa đổi bổ sung, tuy nhiên, bản chất của loại thuế này không thay đổi. Theo điều 2 Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2008, “Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.” Từ khái niệm này có thể thấy: Thuế giá trị gia tăng là loại Thuế gián thu, trong đó, người nộp thuế là người sản xuất, kinh doanh, người cung cấp dịch vụ; Người chịu thuế: người tiêu dùng. Tiền thuế được cấu thành trong giá bán hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho người tiêu dùng. Vì thế, thuế VAT ảnh hưởng đến sức mua của công chúng (Sức mua của công chúng phụ thuộc vào quan hệ giữa giá bán hàng hoá và thu nhập của người tiêu dùng). Chính vì vậy, khi áp dụng, các nhà lập pháp phải cân nhắc về thuế suất, giai đoạn, thời điểm áp dụng loại thuế này trong nền kinh tế. 1.2. Đặc điểm Từ định nghĩa trên, thuế giá trị gia tăng có một số đặc điểm: - Thuế giá trị gia tăng là loại thuế tiêu dùng Thuế giá trị gia tăng đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh đến tiêu dùng nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng them của mỗi giai 10
  12. đoạn. TỔng số thuế phải nộp qua các khâu chính bằng số thuế mà người tiêu dùng cuối cùng phải chịu. Đối với hàng hoá sản xuất trong nước, Giá trị gia tăng là khoản chênh lệch giữa giá mua vào và giá bán ra của hàng hoá, dịch vụ tại một giai đoạn nào đó. Phần giá trị này mới được tạo ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đối với hàng hoá nhập khẩu, giá trị gia tăng là toàn bộ giá trị nhập khẩu của hàng hoá, dịch vụ đó. Tổng giá trị gia tăng của các giai đoạn lưu thông chính bằng giá bán sản phẩm thu được ở khâu cuối cùng. Do vậy, tổng số thuế thu được qua các khâu đúng bằng tổng số thuế cuối cùng trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng. Việc tính thuế trên phần giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ qua các khâu là điểm khác biệt cơ ban giữa thuế giá trị gia tăng và doanh thu. Cũng chính điều này làm cho thuế giá trị gia tăng khắc phục được tình trạng thuế đánh trùng lên thuế, không thu vào vốn đầu tư nên khuyến khích được hoạt động đầu tư, xuất khẩu, tạo điều kiện mở rộng sản xuất, lưu thông hàng hoá, dịch vụ. Để xác định chính xác phần giá trị gia tăng để làm cơ sở tính thuế, các quốc gia thường căn cứ vào hoá đơn chứng từ. Đây là một lý do để có thể nói tại sao thuế giá trị gia tăng chỉ có thể áp dụng khi quốc gia đó đạt được những điều kiện nhất định. Đồng thời, hệ thống văn bản quy định về việc quản lý và sử dụng hoá đơn chứng từ cũng đòi hỏi phải được xây dựng một cách chặt chẽ và hoàn thiện. VAT có đối tượng chịu thuế rất rộng Như đã nói ở trên, thuế giá trị gia tăng là một loại thuế tiêu dùng, tính trên phần giá trị gia tăng của hàng hoá. Do vậy, khi áp dụng loại thuế này trong nền kinh tế, các nhà lập pháp hướng đến một phạm vi đối tượng chịu thuế rộng rãi. Điều 3 Luật thuế Giá trị gia tăng quy định về đối tượng chịu thuế là “Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này” Vớí khái niệm này chúng ta có thể thấy, đa số hàng hoá, dịch vụ đều phải chịu thuế. Người tiêu dùng, không kể là tổ chức hay cá nhân, người có thu nhập cao hay thu nhập thấp đều phải chi trả một phần thu nhập của mình để thụ hưởng kết quả sản xuất, kinh doanh của nền kinh tế. Chính vì vậy, thuế giá trị gia tăng tác động mạnh đến đời sống kinh tế, xã hội. Nhà nước sử dụng thuế giá trị gia tăng để điều tiết tiêu dùng, đối với những trường hợp khuyến khích tiêu dùng, nhà nước áp dụng mức thuế thấp hoặc không đánh thuế và ngược lại. 1.3. Vai trò của thuế giá trị gia tăng Thuế giá trị gia tăng có diện điều chỉnh rộng (đối với mọi hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam) và khắc phục được những hạn chế của thuế doanh thu trong nền kinh tế thị trường. Bảo đảm nguồn thu lớn, ổn định và kịp thời về cho ngân sách nhà nước, góp phần tăng cường tài chính quốc gia, đảm bảo nguồn lực phát triển kinh tế xã hội. Khuyến khích sản xuất kinh doanh phát triển, khuyến khích đầu tư, xuất khẩu (do cơ chế khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng: Thuế đầu vào đã trả khi mua các sản phẩm đầu tư dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế được khấu trừ toàn bộ; hàng hoá dịch vụ xuất khẩu không phải nộp thuế khi xuất khẩu mà còn được hoàn lại toàn bộ số thuế đầu vào đã trả khi mua hàng hoá, dịch vụ để sản xuất hàng xuất khẩu). 11
  13. Khuyến khích doanh nghiệp tăng cường hoạch toán kinh doanh, thực hiện tốt chế độ kế toán, lưu giữ hoá đơn chứng từ; chống trốn lậu thuế, nâng cao tinh thần tự giác của các đối tượng kinh doanh. Góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế, làm cho hệ thống chính sách thuế từng bước phù hợp với thông lệ quốc tế, tạo thuận lợi cho quá trình hội nhập kinh tế của nước ta. 2. NỘI DUNG PHÁP LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 2.1. Người nộp thuế giá trị gia tăng Theo quy định tại điều 4 Luật thuế giá trị gia tăng: Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu) bao gồm: 2.1. Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp) và Luật Hợp tác xã; 2.2. Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác; 2.3. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật đầu tư); các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam; 2.4. Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu. 2.5. Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam.1 Ngoài các đối tượng kinh doanh ở trên, pháp luật thuế giá trị gia tăng cũng quy định một số trường hợp ngoại lệ: Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hoá) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân mua dịch vụ là người nộp thuế. Trường hợp mua dịch vụ như: sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị; quảng cáo, tiếp thị; xúc tiến đầu tư và thương mại; môi giới bán hàng hoá; đào tạo; chia cước dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Viết Nam thì tổ chức, cá nhân mua dịch vụ hoặc chia cước cho phía nước ngoài không phải nộp thuế giá trị gia tăng. Chủ thể không phải nộp thuế giá trị gia tăng: Mặc dù, pháp luật không quy định cụ thể những đối tượng không nộp thuế giá trị gia tăng. Tuy nhiên, Luật thuế giá trị gia tăng quy định đối tượng không chịu 1 Theo thông tư số 129/2008/TT-BTC NGÀY 26 THÁNG 12 NĂM 2008 của Bộ tài chính 12
  14. thuế giá trị gia tăng. Điều này có nghĩa là chủ thể kinh doanh những mặt hàng này sẽ không phải chịu thuế giá trị gia tăng. 2.2. Đối tượng chịu thuế, đối tượng không thuộc diện chịu thuế Giá trị gia tăng Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng là hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng không chịu thuế theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng. Bên cạnh việc quy định đối tượng chịu thuế, Pháp luật thuế giá trị gia tăng quy định đối tượng không chịu thuế. Những đối tượng này thường là các sản phẩm nông nghiệp, sản phẩm dịch vụ phục vụ nông nghiệp hoặc các hàng hoá, dịch vụ vì những mục đích nhất định. Theo quy định tại điều 5 của Luật thuế giá trị gia tăng, đối tượng không chiu thuế gồm 25 loại, có thể được phân thành các nhóm:  Nhóm 1: hàng hoá dịch vụ là sản phầm nông nghiệp: Từ khoản 1 đến khoản 4 điều 5.  Nhóm 2: Hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế vì lí do xã hội: Được quy định tại các khoản 7, 9, 11 đến khoản 16.  Nhóm 3: Hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế vì lí do thương mại quốc tế: Khoản 19.  Nhóm 4: Hàng hoá dịch vụ không chịu thuế để phù hợp với thông lệ quốc tế: Khoản 8, 20.  Nhóm 5:Không chịu thuế do người kinh doanh có thu nhập thấp: Khoản25.  Hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế vì một số lý do khác: Các hàng hoá, dịch vụ còn lại. Cơ sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng nêu trên thì không được khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng đã trả khi mua hàng hoá, dịch vụ để sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng trừ trường hợp hàng hoá, dịch vụ được áp dụng mức thuế suất 0% theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng. 2.3. Căn cứ tính thuế Theo quy định tại điều 6 Luật thuế giá trị gia tăng, Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất. a) Giá tính thuế Giá trị gia tăng Trên thế giới có 2 cách xác định giá tính thuế: Giá đã có thuế và Giá chưa có thuế. Mỗi cách xác định có những ưu thế khác nhau và phù hợp với điều kiện của từng quốc gia. Luật thuế giá trị gia tăng của Việt Nam quy định giá tính thuế giá trị gia tăng là giá chưa có thuế đồng thời quy định chi tiết giá tính thuế đối với một số hoạt động kinh doanh phổ biến và hoạt động kinh doanh đặc thù. a) Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; b) Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu; 13
  15. c) Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng cho là giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này; d) Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế giá trị gia tăng; Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì giá tính thuế là tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả trước cho thời hạn thuê chưa có thuế giá trị gia tăng; Trường hợp thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của nước ngoài loại trong nước chưa sản xuất được để cho thuê lại, giá tính thuế được trừ giá thuê phải trả cho nước ngoài; đ) Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán trả một lần chưa có thuế giá trị gia tăng của hàng hoá đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm; e) Đối với gia công hàng hoá là giá gia công chưa có thuế giá trị gia tăng; g) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế giá trị gia tăng. Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị; h) Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản chưa có thuế giá trị gia tăng, trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước; i) Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ hưởng hoa hồng là tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế giá trị gia tăng; k) Đối với hàng hoá, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì giá tính thuế được xác định theo công thức sau: Giá chưa có thuế Giá thanh toán giá trị gia tăng = 1 + thuế suất của hàng hoá, dịch vụ (%) 2. Giá tính thuế đối với hàng hoá, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng. 3. Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.” 2.3.1. Thuế suất Thông thường, các quốc gia thường lựa chọn nhiều mức thuế suất để tính thuế giá trị gia tăng đối với từng loại hàng hoá, dịch vụ cho phù hợp với điều kiện và 14
  16. mục đích điều tiết của mình. Khi mới ban hành, Luật thuế giá trị gia tăng của Việt Nam quy định 4 mức thuế suất gồm: 0%, 5%, 10% và 20%. Qua một số lần sửa đổi, hiện nay, thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng ở Việt Nam bao gồm các mức:  Mức 0%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu hoặc hàng hoá thuộc đối tượng không chịu thuế khi xuất khẩu.  Mức 5%: áp dụng cho hàng hoá, dịch vụ ưu đãi, khuyến khích đầu tư, phát triển.  Mức 10%: áp dụng cho hàng hoá, dịch vụ thông thường. 2.4. Phương pháp tính thuế Giá trị gia tăng Pháp luật Việt Nam ghi nhận hai phương pháp tính thuế:  Phương pháp khấu trừ thuế  Phương pháp tính thuế trực tiếp. 2.4.1. Phương pháp khấu trừ thuế a) Đối tượng được áp dụng: Khoản 2 điều 10 Luật Thuế Giá trị gia tăng: “2. Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.” Trường hợp cơ sở có hoạt động kinh doanh vàng bạc, đá quý thì hạch toán riêng hoạt động kinh doanh này để tính thuế trực tiếp trên Giá trị gia tăng. b) Cách xác định thuế Giá trị gia tăng phải nộp: Số thuế Giá trị gia Thuế Giá trị gia Thuế Giá trị gia tăng đầu tăng phải nộp trong = tăng - vào được khấu trừ kì đầu ra  Thuế Giá trị gia tăng đầu ra: bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng. Thuế giá trị gia tăng ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất thuế giá tri gia tăng của hàng hoá, dịch vụ đó. Trường họp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ (-) giá tính thuế xác định  Thuế Giá trị gia tăng đầu vào: bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu và đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 12 của Luật này. Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán đã bao gồm thuế giá trị gia tăng thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ xác định bằng giá thanh toán trừ (-) giá tính thuế quy định tại điểm k khoản 1 Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng. - Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được quy định như sau: a) Có hoá đơn giá trị gia tăng mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu; b) Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, 15
  17. trừ hàng hoá, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng; Trường hợp mua hàng hoá, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị dưới 20 triệu đồng, nhưng mua nhiều lần trong cùng ngày có tổng giá trị trên 20 triệu đồng thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. c) Đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản này phải có hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hoá, cung ứng dịch vụ, hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ, chứng từ thanh toán qua ngân hàng, tờ khai hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu. Việc thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu dưới hình thức thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu, trả nợ thay Nhà nước được coi là thanh toán qua ngân hàng. Việc xác định số thuế Giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ (áp dụng cho đối tượng nộp thuế Giá trị gia tăng đầu vào theo phương pháp kháu trừ) được thực hiện theo nguyên tắc sau: “1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau: a) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được khấu trừ toàn bộ; b) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế thì chỉ được khấu trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng. Trường hợp thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng và không chịu thuế giá trị gia tăng thì được khấu trừ toàn bộ; c) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn vốn viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại được khấu trừ toàn bộ; d) Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung; thời gian để kê khai, bổ sung tối đa là sáu tháng, kể từ thời điểm phát sinh sai sót.” 2.4.2. Phương pháp tính thuế trực tiếp a) Đối tượng áp dụng: Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng áp dụng đối với các trường hợp sau đây: - Cơ sở kinh doanh và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ; - Hoạt động mua bán vàng, bạc, đá quý.” 16
  18. b) Cách xác định thuế Giá trị gia tăng phải nộp: Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng. Giá trị gia tăng được xác định bằng giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra trừ giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng Số thuế Giá trị Thuế suất thuế Giá trị Giá trị gia tăng của hàng gia tăng phải = X gia tăng (%) của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế nộp hoá, dịch vụ đó Giá trị gia tăng Giá thanh toán của hàng Giá thanh toán của hàng của hàng hoá, = - hoá, dịch vụ mua vào hoá, dịch vụ bán ra dịch vụ tương ứng Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra: là giá thực tế bán ghi trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng. Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào: được xác định bằng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế giá trị gia tăng dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng bán ra tương ứng. Đối với một số hoạt động kinh doanh đặc thù, Giá trị gia tăng xác định như sau:  Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh số bán với doanh số vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất, kinh doanh. Trường hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán được doanh số vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng với doanh số hàng bán ra thì xác định như sau: Giá vốn hàng bán ra = Doanh số tồn đầu kỳ + doanh số mua trong kỳ - doanh số tồn cuối kỳ.  Đối với xây dựng, lắp đặt: là số chênh lệch giữa tiền thu về xây dựng, lắp đặt công trình, hạng mục công trình trừ (-) chi phí vật tư nguyên liệu, chi phí động lực, vận tải, dịch vụ và chi phí khác mua ngoài để phục vụ cho hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình, hạng mục công trình.  Đối với hoạt động vận tải là số chênh lệch giữa tiền thu cước vận tải, bốc xếp trừ (-) chi phí xăng dầu, phụ tùng thay thế và chi phí khác mua ngoài dùng cho hoạt động vận tải.  Đối với hoạt động kinh doanh ăn uống là số chênh lệch giữa tiền thu về bán hàng ăn uống, tiền phục vụ và các khoản thu khác trừ (-) giá vốn hàng hóa, dịch vụ mua ngoài dùng cho kinh doanh ăn uống.  Đối với hoạt động kinh doanh vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ, giá trị gia tăng là số chênh lệch giữa doanh số bán ra vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ trừ (-) giá vốn của vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ bán ra. - Xác định Giá trị gia tăng đối với từng cơ sở kinh doanh:  Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ việc mua bán hàng hoá, dịch vụ có hoá đơn, chứng từ, ghi chép sổ sách kế toán thì Giá trị gia tăng được xác định căn cứ vào giá mua, giá bán ghi trên chứng từ. 17
  19.  Cơ sở kinh doanh bán hàng hoá, dịch vụ có đầy đủ hoá đơn, chứng từ theo chế độ quy định, xác định được đúng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ nhưng không có đủ hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ đầu vào thì giá trị gia tăng được xác định bằng doanh thu nhân (x) với tỷ lệ (%) giá trị gia tăng tính trên doanh thu. Tỷ lệ (%) giá trị gia tăng tính trên doanh thu làm căn cứ xác định giá trị gia tăng được quy định như sau: - Thương mại (phân phối, cung cấp hàng hoá): 10%; - Dịch vụ, xây dựng (trừ xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu): 50%; - Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 30%.  Hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật thì nộp thuế theo tỷ lệ (%) Giá trị gia tăng do Bộ Tài chính quy định. Thực tế quản lý thuế cho thấy: chủ thể nộp thuế Giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ chiếm tỷ lệ không lớn so với tổng các chủ thể nộp thuế Giá trị gia tăng nhưng sô thuế thu được lại lớn, chiếm đa số và ngược lại. 3. QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 3.1. Tổ chức đăng ký, kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng a) Đăng ký thuế Đăng ký thuế là việc ghi tên đối tượng nộp thuế vào danh sách quản lý thuế. Trước đây, trong từng sắc thuế, các nhà lập pháp thường ban hành các quy định về việc tổ chức quản lý thuế nói chung và đăng ký thuế nói riêng. Tuy nhiên, hiện nay, việc quản lý thuế được thực hiện theo quy định của luật quản lý thuế được ban hành năm 2006. Ngoài ra, cùng với việc sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật về đăng ký kinh doanh và đăng ký doanh nghiệp, nên việc đăng ký thuế đã có nhiều thay đổi để rút ngắn thời gian cũng như đơn giản hoá các thủ tục hành chính cho người đăng ký. Theo đó, việc đăng ký thuế được thực hiện đồng thời với thủ tục đăng ký doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh. Khi đăng ký kinh doanh, cơ sở kinh doanh sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp mã số thuế kèm theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Mã số thuế đồng thời là mã số doanh nghiệp. b) Kê khai thuế Cơ sở kinh doanh lập và gửi cơ quan thuế tờ kê khai thuế giá trị gia tăng kèm theo bảng kê hàng hoá dịch vụ mua vào, bán ra theo mẫu quy định.Thời gian nộp bảng kê tờ khai thuế giá trị gia tăng chậm nhất là ngày 10 hàng tháng. trường hợp không phát sinh doanh số, thuế đầu vào, đầu ra vẫn phải nộp tờ khai cho cơ quan thuế. Các tổ chức cá nhân nước ngoài hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ hàng hoá tại Việt Nam nhưng không có văn phòng, trụ sở điều hành tại Việt Nam thì tổ cứhc cá nhân trực tiếp ký hợp đồng tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ phải thực hiện kê khai và nộp thuế thay cho phía nước ngoài khi thanh toán tiền cho bên nước ngoài. Cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu có nhập khẩu hàng hoá phải kê khai và nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng từng lần nhập khẩu cùng tờ khai nhập khẩu. 18
  20. c) Nộp thuế giá trị gia tăng Người nộp thuế kê khai, nộp thuế Giá trị gia tăng tại địa phương nơi sản xuất, kinh doanh. Việc khai thuế, nộp thuế Giá trị gia tăng được thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế. Một số trường hợp cụ thể, việc khai thuế, nộp thuế Giá trị gia tăng và thủ tục luân chuyển chứng từ được hướng dẫn như sau: - Người nộp thuế kê khai, nộp thuế theo phương pháp khấu trừ có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính thì phải nộp thuế Giá trị gia tăng tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất và địa phương nơi đóng trụ sở chính. Cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc có hạch toán kế toán thì phải đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ tại địa phương nơi sản xuất, khi xuất bán thành phẩm hoặc thành phẩm, kể cả xuất cho trụ sở chính phải sử dụng hoá đơn Giá trị gia tăng làm căn cứ kê khai, nộp thuế tại địa phương nơi sản xuất. Trường hợp cơ sở sản xuất phụ thuộc không thực hiện hạch toán kế toán thì người nộp thuế tại trụ sở chính phải nộp thuế Giá trị gia tăng theo tỷ lệ 2% (đối với hàng hoá chịu thuế suất thuế Giá trị gia tăng 10%) hoặc theo tỷ lệ 1% (đối với hàng hoá chịu thuế suất thuế Giá trị gia tăng 5%) trên doanh thu theo giá chưa có thuế Giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra hoặc sản phẩm cùng loại tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất. Số thuế Giá trị gia tăng người nộp thuế đã nộp cho cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc được trừ vào số thuế Giá trị gia tăng phải nộp của người nộp thuế tại địa phương nơi đóng trụ sở chính. 3.2. Hoàn thuế Hoàn thuế Giá trị gia tăng là việc cơ quan thuế ra quyết định trả lại số tiền thuế Giá trị gia tăng đã nộp vượt quá của chủ thể nộp thuế. 3.2.1. Đối tượng hoàn thuế Giá trị gia tăng: Cơ sở kinh doanh nộp thuế Giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì được xét hoàn thuế Giá trị gia tăng. 3.2.2. Trường hợp được hoàn thuế Giá trị gia tăng: “1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phuơng pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng nếu trong ba tháng liền tục trở lên có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết. Ví dụ: Doanh nghiệp A kê khai thuế Giá trị gia tăng có số thuế Giá trị gia tăng đầu vào, đầu ra như sau: (Đơn vị tính: triệu đồng) Tháng kê khai Thuế đầu vào được Thuế đầu ra Luỹ kế số thuế Thuế phải thuế khấu trừ trong phát sinh trong đầu vào chưa nộp tháng tháng khấu trừ Tháng 12/2008 200 100 - 100 - 100 Tháng 1/2009 300 350 +50 - 50 Tháng 2/2009 300 200 - 100 - 150 19
  21. Theo ví dụ trên, doanh nghiệp A luỹ kế 3 tháng liên tục có số thuế đầu vào lớn hơn thuế đầu ra. Doanh nghiệp A thuộc đối tượng được hoàn thuế Giá trị gia tăng với số thuế là 150 triệu đồng. 2. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm. Trường hợp, nếu số thuế giá trị gia tăng luỹ kế của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng. 3. Cơ sở kinh doanh đang hoạt động (trừ các doanh nghiệp hạch toán toàn ngành) thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư cơ sở sản xuất mới thành lập tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế, nếu có số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng. Cơ sở kinh doanh phải kê khai, lập hồ sơ hoàn thuế riêng đối với trường hợp này. 4. Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng. 5. Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết hoặc có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa. 6. Hoàn thuế giá trị gia tăng đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo: a) Đối với dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại: chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án được hoàn lại số thuế giá trị gia tăng đã trả đối với hàng hoá, dịch vụ mua ở Việt Nam để sử dụng cho chương trình, dự án. b) Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn thuế giá trị gia tăng đã trả của hàng hóa, dịch vụ đó. 7. Đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của Pháp lệnh về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn thuế giá trị gia tăng đã trả ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.” Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế giá trị gia tăng của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 20
  22. Câu hỏi ôn tập: 1. Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là gì? Cơ sở nào để nhà nước đánh thuế GTGT lên hàng hóa, dịch vụ? Làm sao để xác định GTGT của hàng hóa dịch vụ? 2. Phân biệt giữa hàng hóa không chịu thuế GTGT và hàng hóa chịu thuế với thuế suất 0%. 3. Phương pháp xác định giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa dịch vụ vừa chịu thuế GTGT, vừa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất nhập khẩu. Tại sao nhà nước ta lại quy định như vậy? 4. Hoàn thuế GTGT là gì? Tại sao nhà nước ta cho phép hoàn thuế GTGT? 5. Làm cách nào để hạn chế vi phạm pháp luật về thuế GTGT? Tài liệu tham khảo 1. Học viện tài chính, Giáo trình Thuế (Dùng cho đối tượng không chuyên) 2. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật thuế Việt Nam, NXB Tư pháp năm 2007 3. Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 4. Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng 5. Thông tư của Bộ Tài chính số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng và hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng 21
  23. CHƯƠNG 3 PHÁP LUẬT THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT 1.1. Khái niệm: Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) là lọai thuế đánh lên một số hàng hóa, dịch vụ đặc biệt nhằm hướng dẫn tiêu dùng xã hội và điều tiết một phần thu nhập của người nộp thuế vào ngân sách nhà nước. Thuế TTĐB được áp dụng trên thế giới từ rất lâu đời. Tuy nhiên, trong từng giai đoạn, thuế TTĐB có vị trí nhất định trong hệ thống pháp luật thuế. Ở Việt Nam, được áp dụng từ năm 1990. Đối tượng chịu thuế ban đầu chỉ có sáu mặt hàng: bia, ruợu, thuốc hút, pháo, bài lá và vàng mã. Luật thuế tiêu thụ đặc biệt năm 1993, thu hẹp phạm vi đối tượng chịu thuế xuống còn 4 loại hàng hoá; bia, ruợu, thuốc điếu, pháo Năm 1995, một lần nữa, thuế tiêu thụ đặc biệt được sửa đổi bổ sung, đánh dấu một bước phát triển, mở rộng đối tượng chịu thuế TTĐB và không chỉ giới hạn ở hàng hoá sản xuất trong nước mà cả hàng hoá nhập khẩu. Gồm: bia, ruợu, thuốc điếu, pháo, xăng và ô tô nhập khẩu từ 24 chỗ trở xuống. Sau một thời gian áp dụng, đã qua một lần sửa đỏi bổ sung, tuy nhiên, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt không còn phù hợp với tình hình hiện tại, năm 1998, Luật thuế TTĐB được ban hành thay thế cho luật năm 1995, có nhiều điểm mới: - Áp dụng TTDB cho các dịch vụ không thiết yếu; - Không có sự phân biệt giữa hàng hoá sản xuất trong nước và hàng hoá nhập khẩu; - Thêm mặt hàng điều hoà trên 90.000 BTU, bài lá, vàng mã. Năm 2003, đưa thêm dịch vụ kinh doanh xổ số vào danh mục hàng hoá chịu thuế, đồng thời, mở rộng các loại dịch vụ chịu thuế: thêm dịch vụ đua ngựa, đặt cược, kinh doanh giải trí có đặt cược. Luật thuế tiêu thụ đặc biệt hiện hành đã mở rộng phạm vi đối tượng chịu thuế lên rất nhiều, nhờ vậy, làm tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước từ thuế tiêu thụ đặc biệt, khẳng định vai trò của thuế tiêu thụ đặc biệt trong hệ thuế. 1.2. Đặc điểm thuế Tiêu thụ đặc biệt Có diện đánh thuế hẹp. Chỉ áp dụng đối với một số danh mục hàng hoá, dịch vụ đặc biệt mà nhà nước không khuyến khích tiêu dùng. Tính đặc biệt của hàng hoá dịch vụ ở một quốc gia phụ thuộc vào phong tục, tập quán, lối sống văn hoá và mức thu nhập bình quân đầu người của quốc gia đó. Thông thường, hàng hoá, dịch vụ đó có một số tính chất: hàng hoá, dịch vụ này chưa thực sự cần thiết đói với đời sống của xã hội nên thường chịu sự kiểm soát chặt chẽ của nhà nước; nhu cầu sử dụng hàng hoá, dịch vụ thường phụ thuộc vào mức thu nhập của người dân nhưng thường ít biến động theo mức giá cả; việc sử dụng hàng hoá đó được coi là có ảnh hưởng không tốt đến nền kinh tế xã hội cũn 22
  24. như sức khoẻ của người dân. Đặc điểm này thể hiện vai trò điều tiết, hướng dẫn tiêu dùng của thuế. Thường được thu một lần ở khâu sản xuất hoặc nhập khẩu. Nhà nước chỉ áp dụng thuế tiêu thụ đặc biệt ở một giai đoạn là sản xuất hoặc nhập khẩu. Cho nên, trong quá trình lưu thông, hàng hoá đó sẽ không bị đánh thuế nữa. Do vậy, nó không có hiện tượng thuế đánh chồng lên thuế, đồng thời, giảm thiểu được chi phí hành thu của cơ quan quản lý thuế. Vì thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ đánh ở một khâu duy nhất là sản xuất hoặc nhập khẩu nên thuế suất của loại thuế này thường cao hơn rất nhiều các loại thuế khác. Nếu như thuế giá trị gia tăng trước đây có mức thuế suất 20% được cho là quá cao và đã điều chỉnh xuống còn mức thuế suất cao nhất là 10% thì thuế tiêu thụ đặc biệt có mức thuế suất thấp nhất là 15%, mức thuế suất cao nhất của loại thuế này có thể lên đến 75%. Chính vì mức thuế suất cao như vậy cho nên dễ dẫn đến hiện tượng gian lận để trốn thuế của các tổ chức, cá nhân nộp thuế. Do vậy, thuế tiêu thụ đặc biệt đòi hỏi các nhà lập pháp cũng như các cơ quan quản lý thuế phải có cách thức và biện pháp chặt chẽ để đảm bảo thu được đầy đủ số thuế, tránh hiện tượng gian lận và trốn thuế. 1.3. Vai trò của thuế tiêu thụ đặc biệt - Là công cụ để nhà nước thực hiện chính sách quản lý đối với cơ sở sản xuất kinh doanh và nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ. Việc thu thuế ở khâu sản xuất, nhập khẩu giúp nhà nước nắm bắt được năng lực sản xuất và tình hình nhập khẩu của một số mặt hàng, qua đó có chính sách điều chỉnh thích hợp. - Là công cụ để Nhà nước điều tiết thu nhập của các tầng lớp dân cư có thu nhập cao, hướng dẫn tiêu dùng hợp lý. Đối với những mặt hàng không khuyến khích tiêu dùng, sử dụng, nhà nước đánh thuế làm cho giá tăng lên. Vì thế, không phải đối tượng nào cũng có thể sử dụng, tiêu dùng. - Là công cụ quan trọng được sử dụng nhằm ổn định và tăng cường nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Mặc dù là loại thuế có diện đánh thuế hẹp, nhưng thuế suất cao hơn các loại thuế khác, nên tổng số thu được cũng đáng kể. Chiếm 15 đến 18% trong tổng số thuế gián thu; 7 – 10% trong tổng thu từ thuế và phí. 2. NỘI DUNG PHÁP LUẬT THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT 2.1. Người nộp thuế Trước đây, người nộp thuế được quy định tại điều 2 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt: là tổ chức, cá nhân có sản xuất, kinh doanh hàng hoá hoặc kinh doanh dịch vụ có chịu thuế đặc biệt, và chưa có quy định cho trường hợp cá nhân, tổ chức kinh doanh xuất khẩu, mua hàng hoá của cơ sở sản xuất hàng hoá để xuất khẩu. Hiện nay, người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định tại điều 4 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt gồm: 23
  25. - Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là tổ chức, cá nhân có sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, bao gồm: + Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp) và Luật Hợp tác xã; + Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác; + Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật đầu tư); các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam; + Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu. - Cơ sở kinh doanh xuất khẩu mua hàng chịu thuế TTĐB của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước thì cơ sở kinh doanh xuất khẩu là người nộp thuế TTĐB. Khi bán hàng hóa, cơ sở kinh doanh xuất khẩu phải kê khai và nộp đủ thuế TTĐB. Nghĩa vụ nộp thuế chỉ thực sự phát sinh khi cơ sở sản xuất hoặc nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế. 2.2. Đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế Điều 2 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt 2008, đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Cụ thể: a) Hàng hóa: - Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm; - Rượu; - Bia; - Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng; - Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3; - Tàu bay, du thuyền; (dùng cho mục đích dân dụng) - Xăng các loại, nap-ta (naphtha), chế phẩm tái hợp (reformade component) và các chế phẩm khác để pha chế xăng; - Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống; (Đối với mặt hàng điều hòa nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB: Trường hợp cơ sở sản xuất bán hoặc cơ sở nhập khẩu nhập tách riêng từng bộ phận là cục nóng hoặc cục lạnh thì hàng hóa bán ra hoặc nhập khẩu (cục nóng, 24
  26. cục lạnh) vẫn thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB như đối với sản phẩm hoàn chỉnh (điều hòa hoàn chỉnh). - Bài lá; - Vàng mã, hàng mã (không bao gồm hàng mã là đồ chơi trẻ em, đồ dùng dạy học và dùng để trang trí) Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá chịu thuế trên đây là các sản phẩm hàng hoá hoàn chỉnh, không bao gồm bộ linh kiện để lắp ráp các hàng hoá này. b) Dịch vụ: - Kinh doanh vũ trường; - Kinh doanh mát-xa (massage), ka-ra-ô-kê (karaoke); - Kinh doanh ca-si-nô (casino); trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot), máy sờ-lot (slot) và các loại máy tương tự; - Kinh doanh đặt cược; - Kinh doanh gôn (golf) bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gôn; - Kinh doanh xổ số. Bên cạnh việc quy định những đối tượng chịu thuế, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt quy định những đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là các loại hàng hoá quy nêu trên, trong một số trường hợp không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt: - Hàng hóa do cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu hoặc bán, ủy thác cho cơ sở kinh doanh khác để xuất khẩu; - Hàng hóa nhập khẩu bao gồm: - Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo mức quy định của Chính phủ; - Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, hàng hóa chuyển khẩu theo quy định của Chính phủ; - Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu và tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu không phải nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu trong thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; - Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế; hàng nhập khẩu để bán miễn thuế theo quy định của pháp luật; - Tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, khách du lịch; - Xe ô tô cứu thương; xe ô tô chở phạm nhân; xe ô tô tang lễ; xe ô tô thiết kế vừa có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng chở được từ 24 người trở lên; xe ô tô chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông; 25
  27. - Hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, hàng hoá từ nội địa bán vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hoá được mua bán giữa các khu phi thuế quan với nhau, trừ xe ô tô chở người dưới 24 chỗ. 2.3. Căn cứ tính thuế Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và thuế suất. Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp bằng giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt nhân với thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt. Số thuế TTĐB Giá tính thuế của hàng = X Thuế suất phải nộp hoá, dịch vụ chịu thuế 2.3.1. Giá tính thuế: Là giá bán ra, giá cung ứng dịch vụ chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt và chưa có thuế giá trị gia tăng. Trong pháp luật thuế tiêu thụ đặc biệt quy định cách xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt trong từng trường hợp cụ thể: a) Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, giá tính thuế TTĐB được xác định như sau: Giá bán chưa có thuế Giá trị gia tăng Giá tính thuế TTĐB = 1 + Thuế suất thuế TTĐB Giá bán chưa có thuế Giá trị gia tăng được xác định theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng. Cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán hàng qua các cơ sở trực thuộc hạch toán phụ thuộc (chi nhánh, cửa hàng .) thì giá làm căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do các chi nhánh, cửa hàng bán ra chưa có thuế Giá trị gia tăng. Cơ sở sản xuất bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá do cơ sở quy định, hưởng hoa hồng thì giá làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán chưa có thuế Giá trị gia tăng do cơ sở sản xuất quy định chưa trừ hoa hồng. Cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán hàng qua các cơ sở kinh doanh thương mại thì giá làm căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán chưa có thuế Giá trị gia tăng của cơ sở sản xuất nhưng không được thấp hơn 10% so với giá bán bình quân do cơ sở kinh doanh thương mại bán ra. Trường hợp giá bán của cơ sở sản xuất thấp hơn 10% so với giá cơ sở kinh doanh thương mại bán ra thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán do cơ quan thuế ấn định theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành. Chú ý: Đối với hàng hóa chịu thuế TTĐB, giá tính thuế TTĐB là giá chưa có thuế Giá trị gia tăng và chưa có thuế TTĐB và không loại trừ giá trị vỏ bao bì. 26
  28. Đối với mặt hàng bia chai nếu có đặc tiền cược vỏ chai, định kỳ hàng quý cơ sở sản xuất và khách hàng thực hiện quyết toán số tiền đặt cược vỏ chai thì số tiền đặt cược tương ứng giá trị số vỏ chai không thu hồi được phải đưa vào doanh thu tính thuế TTĐB. b) Đối với hàng nhập khẩu: Giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu được xác định như sau: Giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu. Giá tính thuế nhập khẩu được xác định theo các quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm. c) Đối với hàng hóa gia công: Giá tính thuế của hàng hóa bán ra của cơ sở giao gia công hoặc giá bán của sản phẩm cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm bán hàng; Cần lưu ý đối với hàng hóa sản xuất dưới hình thức hợp tác kinh doanh giữa cơ sở sản xuất và cơ sở sở hữu thương hiệu (nhãn hiệu) hàng hóa, công nghệ sản xuất giá tính thuế TTĐB là giá bán ra chưa có thuế Giá trị gia tăng của cơ sở sở hữu thương hiệu (nhãn hiệu) hàng hóa, công nghệ sản xuất. d) Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm: Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán chưa có thuế Giá trị gia tăng và chưa có thuế TTĐB của hàng hóa bán theo phương thức trả tiền một lần, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm. e) Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho, khuyến mại: Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này. f) Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu mua hàng chịu thuế TTĐB của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà bán trong nước: Giá tính thuế TTĐB trong trường hợp này là bán chưa có thuế TTĐB và chưa có thuế Giá trị gia tăng được xác định cụ thể như sau: Giá bán trong nước của cơ sở xuất khẩu chưa có thuế Giá tính thuế = Giá trị gia tăng TTĐB 1 + Thuế suất thuế TTĐB Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu kê khai giá bán (đã có thuế Giá trị gia tăng và thuế TTĐB) làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB thấp hơn 10% so với giá bán trên thị trường thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành. 27
  29. g) Đối với dịch vụ, giá tính thuế TTĐB là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh chưa có thuế Giá trị gia tăng và chưa có thuế TTĐB: Giá dịch vụ chưa có thuế Giá trị Giá tính thuế gia tăng = TTĐB 1 + Thuế suất thuế TTĐB - Giá dịch vụ chưa có thuế Giá trị gia tăng làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với một số dịch vụ quy định như sau: Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chế độ hóa đơn, chứng từ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh thực tế để ấn định doanh thu theo quy định của Luật Quản lý thuế và xác định số thuế TTĐB phải nộp. Thời điểm xác định thuế TTĐB:  Đối với hàng hóa: thời điểm phát sinh doanh thu đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền;  Đối với dịch vụ: thời điểm phát sinh doanh thu là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.  Đối với hàng hóa nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan. 2.3.2. Thuế suất Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định theo tỷ lệ % đối với từng loại hàng hoá, dịch vụ. Điều 7 Luật thuế TTĐB: STT Hàng hoá, dịch vụ Thuế suất (%) I Hàng hoá 1 Thuốc lá điếu, xì gà và các chế phẩm khác từ cây thuốc lá 65 2 Rượu a) Rượu từ 20 độ trở lên Từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 45 2012 Từ ngày 01 tháng 01 năm 2013 50 b) Rượu dưới 20 độ 25 3 Bia Từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 45 2012 28
  30. STT Hàng hoá, dịch vụ Thuế suất (%) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2013 50 4 Xe ô tô dưới 24 chỗ a) Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, trừ loại quy định tại điểm 4đ, 4e và 4g Điều này Loại có dung tích xi lanh từ 2.000 cm3 trở xuống 45 Loại có dung tích xi lanh trên 2.000 cm3 đến 3.000 cm3 50 Loại có dung tích xi lanh trên 3.000 cm3 60 b) Xe ô tô chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ, trừ loại quy định 30 tại điểm 4đ, 4e và 4g Điều này c) Xe ô tô chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ, trừ loại quy định 15 tại điểm 4đ, 4e và 4g Điều này d) Xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng, trừ loại quy định tại 15 điểm 4đ, 4e và 4g Điều này Bằng 70% mức thuế suất áp dụng đ) Xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng điện, năng cho xe cùng loại lượng sinh học, trong đó tỷ trọng xăng sử dụng không quá 70% quy định tại điểm số năng lượng sử dụng. 4a, 4b, 4c và 4d Điều này Bằng 50% mức thuế suất áp dụng cho xe cùng loại e) Xe ô tô chạy bằng năng lượng sinh học quy định tại điểm 4a, 4b, 4c và 4d Điều này g) Xe ô tô chạy bằng điện Loại chở người từ 9 chỗ trở xuống 25 Loại chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ 15 Loại chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ 10 Loại thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng 10 5 Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 20 29
  31. STT Hàng hoá, dịch vụ Thuế suất (%) 125cm3 6 Tàu bay 30 7 Du thuyền 30 Xăng các loại, nap-ta, chế phẩm tái hợp và các chế phẩm khác 8 10 để pha chế xăng 9 Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống 10 10 Bài lá 40 11 Vàng mã, hàng mã 70 II Dịch vụ 1 Kinh doanh vũ trường 40 2 Kinh doanh mát-xa, ka-ra-ô-kê 30 3 Kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng 30 4 Kinh doanh đặt cược 30 5 Kinh doanh gôn 20 6 Kinh doanh xổ số 15 - Nhìn một cách tổng thể, có thể thấy, thuế suất Thuế TTDB không có sự phân biệt nguồn gốc, xuất xứ hàng hoá. Luật thuế TTDB cũng loại bỏ sự phân biệt đối với nhóm thuốc lá điều, xì gà như trong Luật năm 1998. Luật thuế TTDB năm 1998 phân biệt thuốc lá đầu lọc sản xuất chủ yếu bằng nguyên liệu nhập khẩu (65%), với thuốc lá đầu lọc sản xuất chủ yếu bằng nguyên liệu sản xuất trong nước (45%). - Biểu thuế được quy định tương đối chi tiết có phân biệt từng loại hàng trong cùng một nhóm hàng. - Biểu thuế cũng thể hiện chính sách định hướng tiêu dùng của nhà nước. Thể hiện ở việc áp thuế suất cao đối với những mặt hàng, dịch vụ không khuyến khích tiêu dùng, sử dụng. 2.4. Quy định về hoàn thuế, khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt a) Hoàn thuế Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được hoàn thuế đã nộp trong các trường hợp sau:  Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; 30
  32. Ví dụ: - Hàng nhập khẩu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng tái xuất khẩu ra nước ngoài được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp đối với số hàng xuất trả lại nước ngoài. - Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, được tái xuất ra nước ngoài.  Hàng hóa là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu; Việc hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hai trường hợp này chỉ thực hiện đối với hàng hoá thực tế xuất khẩu  Có số thuế nộp thừa khi Quyết toán thuế của cơ sở sản xuất, kinh doanh trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, chấm dứt hoạt động;  Có quyết định hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. b) Khấu trừ thuế Người nộp thuế sản xuất hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bằng nguyên liệu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nếu có chứng từ hợp pháp thì được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp đối với nguyên liệu khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp ở khâu sản xuất. Số thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ tương ứng với số thuế tiêu thụ đặc biệt của nguyên liệu sử dụng để sản xuất ra hàng hóa chịu thuế TTĐB xuất bán. Việc khấu trừ tiền thuế tiêu thụ đặc biệt được thực hiện khi kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt theo công thức sau: Số thuế TTĐB Số thuế TTĐB đã nộp ở Số thuế phải nộp của hàng khâu nguyên liệu mua vào TTĐB = chịu thuế TTĐB - tương ứng với số hàng xuất phải nộp xuất kho tiêu thụ kho tiêu thụ trong kỳ trong kỳ Ví dụ 6: Trong kỳ kê khai thuế, cơ sở A phát sinh các nghiệp vụ sau: + Nhập khẩu 10.000 lít rượu nước, đã nộp thuế TTĐB khi nhập khẩu 250 triệu đồng (căn cứ biên lai nộp thuế TTĐB ở khâu nhập khẩu). + Xuất kho 8.000 lít để sản xuất 12.000 chai rượu. + Xuất bán 9.000 chai rượu, số thuế TTĐB phải nộp của 9.000 chai rượu xuất bán là 350 triệu đồng. + Số thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu nước rượu phân bổ cho 9.000 chai rượu đã bán ra là 150 triệu đồng. Số thuế TTĐB cơ sở A phải nộp trong kỳ là: 350 triệu đồng – 150 triệu đồng = 200 triệu đồng. 31
  33. Trường hợp chưa xác định được chính xác số thuế TTĐB đã nộp cho số nguyên vật liệu tương ứng với số sản phẩm tiêu thụ trong kỳ thì có thể căn cứ vào số liệu của kỳ trước để tạm tính số thuế TTĐB được khấu trừ và sẽ quyết toán theo số thực tế vào cuối tháng, cuối quý. Trong mọi trường hợp, số thuế TTĐB được phép khấu trừ tối đa không vượt quá số thuế TTĐB tính cho phần nguyên liệu theo tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật của sản phẩm. Cơ sở sản xuất phải đăng ký định mức kinh tế kỹ thuật của sản phẩm với cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở. 2.5. Giảm thuế Tiêu thụ đặc biệt Thuế tiêu thụ đặc biệt là thuế gián thu do người tiêu dùng chịu, cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ đứng ra nộp thay. Vì vậy, thực chất, việc nộp thuế không ảnh hưởng đến doanh thu của cơ sở sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, pháp luật thuế vẫn đặt ra một số trường hợp xét giảm thuế tiêu thụ đặc biệt cho cơ sở sản xuất kinh doanh. So với Luật thuế tiêu thụ đặc biệt 1998, được sửa đổi bổ sung năm 2005 thì Luật thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2008 đã xoá bỏ các trường hợp được miễn thuế tiêu thụ đặc biệt, và giảm bớt các trường hợp được xét miễn giảm thuế. Những trường hợp được xét miễn giảm thuế TTDB: Người nộp thuế sản xuất hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt gặp khó khăn do thiên tai, tai nạn bất ngờ được giảm thuế. Mức giảm thuế được xác định trên cơ sở tổn thất thực tế do thiên tai, tai nạn bất ngờ gây ra nhưng không quá 30% số thuế phải nộp của năm xảy ra thiệt hại và không vượt quá giá trị tài sản bị thiệt hại sau khi được bồi thường (nếu có). Câu hỏi ôn tập: Câu hỏi 1. Tại sao nói thuế tiêu thụ đặc biệt có vai trò hướng dẫn tiêu dùng? Việc áp dụng thuế thực tế có hạn chế được hành vi tiêu dùng? 2. Phân tích các đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Theo bạn thì loại hàng hóa dịch vụ nào nên chịu thuế tiêu thụ đặc biệt? 3. Phân tích các căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt. 4. Làm sao để chống thất thu thuế tiêu thụ đặc biệt? Tài liệu tham khảo 1. Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt ngày 14/11/2008 2. Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16/3/2009 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 3. Thong tư số 64/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009 hướng dẫn chi tiết Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16/3/2009 của chính phủ 32
  34. CHƯƠNG 4 PHÁP LUẬT VỀ THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU 1. KHI NIỆM VỀ THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU 1.1. Khái niệm Kể từ khi có sự lưu thông, giao lưu hàng hoá giữa các quốc gia, vùng lãnh thổ, hầu hết các quốc gia đều áp dụng thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Vì vậy, so với các loại thuế nội địa, loại thuế này có sự ra đời muộn hơn, nhưng ngày càng khẳng định được vị trí, vai trò của mình trong hệ thống chính sách thuế. Bên cạnh mục đích chung của việc thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu là làm tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước, thì loại thuế này còn có vai trò trong việc kiểm soát hàng hoá lưu thông, vận chuyển qua biên giới quốc gia và góp phần bảo hộ nền sản xuất trong nước. Thuế xuất nhập khẩu là lọai thuế đánh lên hàng hóa ra vào lãnh thổ hải quan của một quốc gia, một vùng lãnh thổ nhằm bảo hộ sản xuất trong nước hướng dẫn tiêu dùng và điều tiết một phần thu nhập của người dân vào ngân sách nhà nước. 1.2. Đặc điểm: Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có một số đặc điểm: - Thuế Xuất nhập khẩu có đối tượng chịu thuế là hàng hoá được phép vận chuyển qua biên giới. Hàng hoá bao gồm: tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng do con người sản xuất ra và được lưu thông trên thị trường bằng cách vận chuyển vào hoặc chuyển ra khỏi biên giới một quốc gia. Tuy nhiên, hiện nay, do sự phát triển của công nghệ, nên có nhiều loại hàng hoá, dịch vụ vô hình được vận chuyển vào hoặc ra khỏi biên giới quốc gia nhưng cơ quan hải quan không kiểm soát được như phần mềm công nghệ thông tin. - Thuế xuất khẩu, nhập khẩu không hoàn toàn là thuế trực thu hoặc thuế gián thu. Ví dụ: khi nhà nhập khẩu nhập hàng hoá và sử dụng nó thì người nộp thuế đồng thời là người chịu thuế thì lúc đó thuế nhập khẩu mang đặc điểm của thuế trực thu. Nhưng nếu, nhà nhập khẩu nhập hàng hoá và bán ra bên ngoài, thì người nộp thuế là nhà nhập khẩu, người chịu thuế là người tiêu dùng. Thuế nhập khẩu mang đặc điểm của thuế gián thu. - Thuế xuất, nhập khẩu có chức năng đặc trưng là bảo hộ sản xuất trong nước và điều tiết hoạt động xuất nhập khẩu. Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là loại thuế liên quan trực tiếp đến hoạt động ngoại thương. Do vậy, nó trở thành công cụ hữu hiệu cho nhà nước trong việc kiểm soát hoạt động ngoại thương thông qua việc kê khai, kiểm tra, tính thuế đối với hàng hoá xuất khẩu. Việc tính thuế được dựa vào giá trị và chủng loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Vai trò bảo hộ nền sản xuất trong nước được thể hiện ở việc nhà nước đánh thuế hàng nhập khẩu làm cho giá hàng nhập khẩu tăng lên, tạo sự chênh lệch giữa giá hàng hoá nội địa và hàng hoá nhập khẩu. Như vậy, có khả năng tạo ra sự cạnh tranh cho hàng hoá nội địa. Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay, chức năng bảo hộ sản xuất trong nước ngày càng giảm do quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. 33
  35. 2. NỘI DUNG PHP LUẬT VỀ THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU 2.1. Người nộp thuế Là tổ chức, cá nhân có hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu. Cụ thể: - Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; - Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa; - Cá nhân có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khi xuất cảnh, nhập cảnh; gửi hoặc nhận hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam. Bên cạnh những đối tượng nộp thuế nêu trên, Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ban hành ngày 13/8/2010 hướng dẫn chi tiết một số điều luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu còn quy nêu rõ một số đối tượng được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thay thuế, bao gồm: a. Đại lý làm thủ tục hải quan trong trường hợp được đối tượng nộp thuế ủy quyền nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; b. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế trong trường hợp nộp thay thuế cho đối tượng nộp thuế; c. Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng trong trường hợp bảo lãnh, nộp thay thuế cho đối tượng nộp thuế theo quy định của pháp luật quản lý thuế. Người nộp thuế phải thoả mãn điều kiện: - Là người trực tiếp đứng tên làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá với bên nước ngoài; - Hàng hoá do chủ thể đó xuất, nhập khẩu với nước ngoài phải thuộc dối tượng chịu thuế xuất, nhập khẩu theo quy dịnh của pháp luật về thuế xuất khẩu, nhập khẩu. 2.2. Đối tượng chịu thuế - Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam bao gồm: hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sông, cảng biển, cảng hàng không, đường sắt liên vận quốc tế, bưu điện quốc tế và địa điểm làm thủ tục hải quan khác được thành lập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Hàng hóa được đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước. Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, có quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu. - Hàng hóa mua bán, trao đổi khác được coi là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Bên cạnh việc quy định đối tượng chịu thuế, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cũng quy định đối tượng không chịu thuế, bao gồm: 34
  36. - Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc chuyển khẩu qua cửa khẩu Việt Nam theo quy định của pháp luật. - Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại của các Chính phủ, các tổ chức thuộc Liên hợp quốc, các tổ chức liên Chính phủ, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài (NGO), các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân người nước ngoài cho Việt Nam và ngược lại, nhằm phát triển kinh tế - xã hội, hoặc các mục đích nhân đạo khác được thực hiện thông qua các văn kiện chính thức giữa hai Bên, được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các khoản trợ giúp nhân đạo, cứu trợ khẩn cấp nhằm khắc phục hậu quả chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh. - Hàng hóa từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa đưa từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác. - Hàng hóa là phần dầu khí thuộc thuế tài nguyên của Nhà nước khi xuất khẩu. 3. CĂN CỨ TÍNH THUẾ Theo quy định tại điều 8 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: - Số lượng hàng hoá ghi trong tờ khai hải quan; - Giá tính thuế; - Thuế suất. Trường hợp hàng hoá áp dụng mức thuế tuyệt đối thì căn cứ tính thuế là: - Số lượng hàng hoá ghi trong tờ khai hải quan; - Mức thuế tuyệt đối đối với mỗi đơn vị hàng hoá. Đối với mặt hàng có sự thay đổi mục đích đã được miễn thuế, xét miễn thuế, căn cứ tính thuế là: số lượng, giá tính thuế và thuế suất tại thời điểm có sự thay đổi mục đích của mặt hàng đã được miễn thuế, xét miễn thuế 3.1. Giá tính thuế: - Giá tính thuế đối với hàng hoá xuất khẩu là giá bán tại cửa khẩu xuất theo hợp đồng không bao gồm phí vận tải (F) và phí bảo hiểm (I), được xác định theo quy định của pháp luật về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu. - Giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên theo hợp đồng, được xác định theo quy định của pháp luật về trị giá hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu. - Tỷ giá giữa đồng Việt Nam với đồng tiền nước ngoài dùng để xác định giá tính thuế là tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế, được đăng trên Báo Nhân dân, đưa tin trên trang điện tử hàng ngày của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; trường hợp vào các ngày không phát hành Báo Nhân dân, không đưa tin lên trang điện tử hoặc có phát hành, có đưa tin lên trang điện tử nhưng không thông báo tỷ giá hoặc thông tin chưa được cập nhật đến cửa khẩu trong ngày thì tỷ giá tính thuế của ngày hôm đó được áp dụng theo tỷ giá tính thuế của ngày liền kề trước đó. - Đối với các đồng ngoại tệ chưa được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng thì xác định theo nguyên tắc tỷ giá tính chéo giữa tỷ giá đồng đô la Mỹ (USD) với đồng Việt 35
  37. Nam và tỷ giá giữa đồng đô la Mỹ với các ngoại tệ đó do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế. 3.2. Thuế suất Thuế suất được quy định trong các văn bản pháp luật, tương ứng với mỗi loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Không quy định trong Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu mà quy định trong văn bản dưới Luật. => để dễ dàng điều chỉnh, thay đổi cho phù hợp với yêu cầu điều tiết hoạt động kinh tế và thực hiện cam kết hội nhập kinh tế quốc tế. - Thuế suất xuất khẩu: thường được áp dụng mức thuế suất 0%. - Thuế suất nhập khẩu: bao gồm thuế suất ưu đãi, thuế ưu đãi đặc biệt và thuế suất thông thường. - Thuế suất ưu đãi áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam. - Thuế suất ưu đặc đặc biệt áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lónh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam theo thể chế khu vực thương mại tự do, liên minh thuế quan hoặc để tạo thuận lợi cho giao lưu thương mại biên giới và trường hợp ưu đói đặc biệt khác; - Thuế suất thông thường áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ không thực hiện đối xử tối huệ quốc và không thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt Nam. - Thuế suất thông thường được áp dụng thống nhất bằng 150% mức thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng quy định tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi. Ngoài ra, để đảm bảo sự tương thích giữa pháp luật Việt Nam với thông lệ quốc tế và tập quán về thuế, pháp luật hiện hành còn quy định về áp dụng thuế suất nhập khẩu bổ sung đối với một số trường hợp đặc biệt. - Hàng nhập khẩu với giá quá thấp so với giá bán thông thường trong giao dịch thương mại, do được bán phá giá tại Việt Nam, gây thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất hàng hoá tương tự ở Việt Nam, phải áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu bổ sung và được gọi là thuế chống phá giá. - Hàng nhập khẩu với giá quá thấp so với giá bán thông thường trong giao dịch, do được hỗ trợ từ nước xuất khẩu, gây thiệt hại đáng kể cho Việt Nam thì áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu bổ sung, gọi là thuế bù giá. - Hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam có xuất xứ từ nước mà có sự phân biệt đối xử về thuế nhập khẩu hoặc có biện pháp phân biệt đối xử khác đối với hàng hoá có xuất xứ từ Việt Nam, áp dụng thuế nhập khẩu bổ sung, gọi là thuế đối kháng. 4. TRÌNH TỰ THỦ TỤC HNH THU THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU Thủ tục hành thu thuế XNK có nhiều nét khác biệt so với các loại thuế nội địa. 4.1. Kê khai thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu - Mỗi lần có hàng xuất khẩu hay nhập khẩu, tổ chức cá nhân đứng tên làm thủ tục xuất, nhập khẩu hàng hoá phải kê khai số lượng, giá tính thuế đối với từng mặt hàng và dự tính số thuế phải nộp. Nội dung kê khai được thể hiện trong tờ khai hải quan. 36
  38. - Việc kê khai được thực hiện ngay tại thời điểm và địa điểm làm thủ tục xuất, nhập khẩu hàng hoá. 4.2. Kiểm hoá, giám định hàng hoá, tính thuế và thông báo thuế - Sau khi nhận tờ khai, cơ quan hải quan phải tiến hành kiểm tra hàng hoá chịu thuế để tính thuế và thông báo số thuế phải nộp cho người nộp thuế trong thời hạn 8 ngày. - Đối với một số loại hàng hoá nhập khẩu với số lượng lớn và hàng hoá phải kiểm tra chất lượng theo quy định trước khi lưu thông trên thị trường Việt Nam thì thời hạn tính thuế được kéo dài không quá 3 ngày làm việc. - Về nguyên tắc, thuế xuất khẩu, nhập khẩu được tính tại thời điểm đăng ký tờ khai hàng hoá xuất nhập khẩu và theo thuế suất, giá tính thuế tại thời điểm đưng ký tờ khai. 4.3. Nộp thuế và bảo đảm thực hiện nghĩa vụ nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. - Nghĩa vụ nộp thuế phát sinh tại thời điểm người nộp thuế nhận được thông báo thuế chính thức từ cơ quan hải quan về số thuế phải nộp. - Đây là căn cứ xác định thời hạn nộp thuế và xác định xem người nộp thuế có hành vi chậm nộp thuế hay không. - Theo điều 14 Nghị định 149 hướng dẫn Luật thuế xuất nhập khẩu: Thời hạn nộp thuế xuất khẩu là 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký Tờ khai hải quan. Thời hạn nộp thuế nhập khẩu áp dụng đối với đối tượng nộp thuế chấp hành tốt pháp luật về thuế. Đối tượng nộp thuế chấp hành tốt pháp luật về thuế là đối tượng có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu trong thời gian ít nhất là 365 (ba trăm sáu mươi lăm) ngày, tính đến ngày đăng ký Tờ khai hải quan lô hàng đang làm thủ tục nhập khẩu mà không có hành vi gian lận thương mại; không trốn thuế; không còn nợ thuế và tiền phạt quá hạn; chấp hành tốt chế độ báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật thì được áp dụng thời hạn nộp thuế nhập khẩu như sau: - Đối với hàng hoá nhập khẩu là vật tư, nguyên liệu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu, thời hạn nộp thuế là 275 (hai trăm bảy mươi lăm) ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký Tờ khai hải quan; Trường hợp đặc biệt do chu kỳ sản xuất, dự trữ vật tư, nguyên liệu phải kéo dài hơn thì thời hạn nộp thuế được xét gia hạn phù hợp với chu kỳ sản xuất, dự trữ vật tư, nguyên liệu. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan quyết định cụ thể. - Đối với hàng hoá kinh doanh theo phương thức tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập, thời hạn nộp thuế là 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập (áp dụng cho cả trường hợp được phép gia hạn); - Đối với hàng hoá nhập khẩu khác ngoài các trường hợp nêu tại điểm a và b khoản này, thời hạn nộp thuế là 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký Tờ khai hải quan. 5. CHẾ ĐỘ MIỄN THUẾ, HOÀN THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU 5.1. Miễn thuế: Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: 37
  39. - Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm; máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định. - Hết thời hạn hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm hoặc kết thúc công việc theo quy định của pháp luật thì đối với hàng hóa tạm xuất phải được nhập khẩu trở lại Việt Nam, đối với hàng hóa tạm nhập phải tái xuất ra nước ngoài. - Hàng hóa là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài mang vào Việt Nam hoặc mang ra nước ngoài trong mức quy định, bao gồm: Hàng hóa là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân người nước ngoài khi được phép vào cư trú, làm việc tại Việt Nam hoặc chuyển ra nước ngoài khi hết thời hạn cư trú, làm việc tại Việt Nam; Hàng hóa là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân Việt Nam được phép đưa ra nước ngoài để kinh doanh và làm việc, khi hết thời hạn nhập khẩu lại Việt Nam; Hàng hóa là tài sản di chuyển của gia đình, cá nhân người Việt Nam đang định cư ở nước ngoài được phép về Việt Nam định cư hoặc mang ra nước ngoài khi được phép định cư ở nước ngoài; hàng hóa là tài sản di chuyển của nước ngoài mang vào Việt Nam khi được phép định cư tại Việt Nam hoặc mang ra nước ngoài khi được phép định cư ở nước ngoài. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao tại Việt Nam. Hàng hóa nhập khẩu để gia công cho phía nước ngoài được miễn thuế nhập khẩu (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu để gia công cho phía nước ngoài được phép tiêu hủy tại Việt Nam theo quy định của pháp luật sau khi thanh lý, thanh khoản hợp đồng gia công) và khi xuất trả sản phẩm cho phía nước ngoài được miễn thuế xuất khẩu. Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài để gia công cho phía Việt Nam được miễn thuế xuất khẩu, khi nhập khẩu trở lại được miễn thuế nhập khẩu trên phần trị giá của hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài để gia công theo hợp đồng. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa là bưu phẩm, bưu kiện thuộc dịch vụ chuyển phát nhanh có trị giá tính thuế tối thiểu theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. - Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư vào lĩnh vực được ưu đãi về thuế nhập khẩu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định này hoặc địa bàn được ưu đãi về thuế nhập khẩu, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) được miễn thuế nhập khẩu. - Giống cây trồng, vật nuôi được phép nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp. - Việc miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều này được áp dụng cho cả trường hợp mở rộng quy mô dự án, thay thế công nghệ, đổi mới công nghệ. - Miễn thuế lần đầu đối với hàng hóa là trang thiết bị nhập khẩu theo danh mục quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này để tạo tài sản cố định của dự án được ưu đãi về thuế nhập khẩu, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) đầu tư về khách sạn, văn phòng, căn hộ cho thuê, nhà ở, 38
  40. trung tâm thương mại, dịch vụ kỹ thuật, siêu thị, sân golf, khu du lịch, khu thể thao, khu vui chơi giải trí, cơ sở khám, chữa bệnh, đào tạo, văn hóa, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, kiểm toán, dịch vụ tư vấn. - Miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để phục vụ hoạt động dầu khí - Đối với cơ sở đóng tàu được miễn thuế xuất khẩu đối với các sản phẩm tàu biển xuất khẩu và miễn thuế nhập khẩu đối với các loại máy móc, trang thiết bị để tạo tài sản cố định; phương tiện vận tải nằm trong dây chuyền công nghệ để tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm phục vụ cho việc đóng tàu mà trong nước chưa sản xuất được. - Miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm mà trong nước chưa sản xuất được. - Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, bao gồm: máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải trong nước chưa sản xuất được, công nghệ trong nước chưa tạo ra được; tài liệu, sách, báo, tạp chí khoa học và các nguồn tin điện tử về khoa học và công nghệ. - Nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sản xuất của các dự án đầu tư vào lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (trừ các dự án sản xuất lắp ráp ô tô, xe máy, điều hòa, máy sưởi điện, tủ lạnh, máy giặt, quạt điện, máy rửa bát đĩa, đầu đĩa, dàn âm thanh, bàn là điện, ấm đun nước, máy sấy khô tóc, làm khô tay và những mặt hàng khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ) được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 (năm) năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất. - Hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào thị trường trong nước được miễn thuế nhập khẩu; trường hợp có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài thì khi nhập khẩu vào thị trường trong nước chỉ phải nộp thuế nhập khẩu trên phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu cấu thành trong hàng hóa đó. - Máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải (trừ xe ô tô dưới 24 chỗ ngồi và xe ô tô thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng tương đương với xe ô tô dưới 24 chỗ ngồi) do Nhà thầu nước ngoài nhập khẩu theo phương thức tạm nhập, tái xuất để thực hiện dự án ODA tại Việt Nam được miễn thuế nhập khẩu khi tạm nhập và miễn thuế xuất khẩu khi tái xuất. - Hàng hóa nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. - Địa bàn được ưu đãi về thuế nhập khẩu quy định tại khoản 6, khoản 9 và khoản 14 Điều này thực hiện theo Danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp) và Nghị định số 53/2010/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2010 quy định về địa bàn ưu đãi đầu tư, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với đơn vị hành chính mới thành lập do Chính phủ điều chỉnh địa giới hành chính. 39
  41. - Tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa quy định tại các khoản 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16 và khoản 17 Điều này phải tự xác định, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai chính xác, trung thực các mặt hàng thuộc diện được miễn thuế khi đăng ký Tờ khai hải quan. 5.2. Hoàn thuế Hoàn thuế là việc cơ quan thuế quyết định trả lại số tiền thuế đã thu cho người nộp thuế khi đáp ứng những điều kiện, trường hợp nhất định. Đối tượng nộp thuế được hoàn thuế trong các trường hợp sau đây: - Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, được tái xuất; - Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng không xuất khẩu, nhập khẩu; - Hàng hóa đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ít hơn; - Hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu; - Hàng hoá tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập đã nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu, trừ trường hợp được miễn thuế quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này; - Hàng hoá xuất khẩu đã nộp thuế xuất khẩu nhưng phải tái nhập; - Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng phải tái xuất; - Hàng hoá nhập khẩu là máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất để thực hiện dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất hoặc mục đích khác đã nộp thuế nhập khẩu. Trường hợp có sự nhầm lẫn trong kê khai thuế, tính thuế thì được hoàn trả số tiền thuế nộp thừa nếu sự nhầm lẫn đó xảy ra trong thời hạn ba trăm sáu mươi lăm ngày trở về trước, kể từ ngày kiểm tra phát hiện có sự nhầm lẫn. Câu hỏi 1. Vai trò của thuế xuất khẩu nhập khẩu trong giai đoạn hội nhập? 2. Ưu và nhược điểm của thuế xuất nhập khẩu? 3. Trình bày các trường hợp được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu? 4. Cắt giảm thuế quan sẽ ảnh hưởng như thế nào đối với thu ngân sách nhà nước? Tài liệu tham khảo 1. Luật thuế xuất khẩu nhập khẩu ngày 14/6/2005. 2. Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/08/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 40
  42. CHƯƠNG 5 PHÁP LUẬT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 1.1. Khái niệm Theo nghĩa thông thường, thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, đánh trực tiếp vào thu nhập của cơ sở kinh doanh trong kỳ tính thuế. Về mặt thuật ngữ, ở một số quốc gia, thuế thu nhập doanh nghiệp được gọi là thuế Công ty. Khi áp dụng loại thuế này trong nền kinh tế, hầu hết các quốc gia đều có mục đích là điều tiết thu nhập của các nhà đầu tư, nhằm đảm bảo công bằng cho xã hội, đồng thời, động viên một nguồn thu lớn vào ngân sách nhà nước, Do là loại thuế tính trên thu nhập của cơ sở kinh daonh nên việc thu thuế được nhiều hay ít phụ thuộc vào sự tăng trưởng của nền kinh tế nói chung và tình hình hạot động của các doanh nghiệp nói riêng. Mặc dù có tên gọi là thuế thu nhập doanh nghiệp, nhưng trên thực tế, loại thuế này có đối tưọng nộp thuế là các cơ sở kinh doanh có thu nhập phát sinh trong kỳ tính thuế. Phần thu nhập tính thuế là phần doanh thu sau khi đã trừ đi các chi phí liên quan đến quá trình sản xuất, kinh doanh của cơ sở đó. 1.2. Đặc điểm Thuế thu nhập doanh nghiệp có một số đặc điểm sau: - Là loại thuế trực thu, có đối tượng nộp thuế là các cơ sỏ kinh doanh trong nền kinh tế - Thuế thu nhập doanh có đối tượng tính thuế là thu nhập của cơ sở kinh doanh phát sinh trong kỳ tính thuế cho nên việc thu thuế phụ thuộc vào kết quả hoạt động của cơ sở kinh doanh. - Luật điều chỉnh của thuế thu nhập doanh nghiệp có thể là luật quốc gia và luật quốc tế. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế làm cho các cơ sở kinh doanh vượt ra khỏi biên giới quốc gia. Việc áp dụng luật quốc gia và luật quốc tế góp phần phân định quyền đánh thuế cũng như hạn chế được hiện tượng thuế đánh chồng lên thuế, làm giảm gánh nặng cho các cơ sở kinh doanh. 1.3. Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp - Khuyến khích đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, khuyến khích chuyển dịch cơ cấukinh tế theo ngành và theo lãnh thổ thông qua các quy định ưu đãi về thuế, yếu tố kỹ thuật trong tính thuế và quản lý thuế. - Là Công cụ quan trọng và hiệu quả trong việc bảo đảm nguồn thu cho ngân sách nhà nước đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của Chính phủ. - Có ý nghĩa như một công cụ giúp doanh nghiệp tăng cường công tác quản lý nội bộ cũng như xác định chiến lược kinh doanh trong từng thời kỳ. 2. NỘI DUNG CỦA THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 2.1. Người nộp thuế Theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật này (sau đây gọi là doanh nghiệp). Bao gồm:  Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam; 41
  43.  Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mang lại thu nhập, có thể là: a) Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam; b) Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp; c) Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hay một tổ chức, cá nhân khác; d) Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài; đ) Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.  Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã;  Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;  Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập. 2.2. Căn cứ tính thuế Theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập tính thuế và thuế suất, theo đó, số Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định theo công thức sau: Thu nhập Thuế TNDN Thuế suất = tính thuế trong X phải nộp thuế TNDN kỳ Trường hợp doanh nghiệp nếu có trích quỹ phát triển khoa học và công nghệ thì thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định như sau: Thuế Thu nhập Phần trích Thuế suất TNDN = tính thuế - lập quỹ X ( ) thuế TNDN phải nộp trong kỳ KH&CN Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc loại thuế tương tự thuế thu nhập doanh nghiệp ở ngoài Việt Nam thì doanh nghiệp được trừ số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp nhưng tối đa không quá số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. 2.2.1. Kỳ tính thuế - Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo năm dương lịch hoặc năm tài chính, trừ trường hợp: - Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với doanh nghiệp nước ngoài. - Trường hợp kỳ tính thuế năm đầu tiên của doanh nghiệp mới thành lập kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và kỳ tính thuế năm cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở 42
  44. hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản có thời gian ngắn hơn 03 tháng thì được cộng với kỳ tính thuế năm tiếp theo (đối với doanh nghiệp mới thành lập) hoặc kỳ tính thuế năm trước đó (đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia tách, giải thể, phá sản) để hình thành một kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm đầu tiên hoặc kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm cuối cùng không vượt quá 15 tháng. 2.2.2. Thu nhập tính thuế trong kỳ Pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp không quy định cụ thể những loại nào là thu nhập tính thuế, mà chỉ ra cách thức xác định thu nhập tính thuế. Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định như sau: Thu Thu nhập Thu nhập nhập Các khoản lỗ được kết = - được + tính thuế chịu chuyển theo quy định miễn thuế thuế a) Thu nhập chịu thuế: Cách xác định thu nhập chịu thuế: Thu nhập Các khoản = Doanh thu - Chi phí được trừ + chịu thuế thu nhập khác  Doanh thu: Doanh thu được hiểu là tổng các giá trị lợi ích kinh tế mà cơ sở kinh doanh thu được trong kỳ tính thuế, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản đóng góp của cổ đông, chủ sở hữu. Luật thuế TNDN quy định: Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Đối với doanh nghiệp kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế thì doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp là doanh thu không có thuế giá trị gia tăng. Đối với doanh nghiệp kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng thì doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm cả thuế giá trị gia tăng. THời điểm xác định doanh thu: Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau: - Đối với hoạt động bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hoá cho người mua. 43
  45. - Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ. - Trường hợp thời điểm lập hoá đơn xảy ra trước thời điểm dịch vụ hoàn thành thì thời điểm xác định doanh thu được tính theo thời điểm lập hoá đơn. Cách xác định doanh thu Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ, trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng. - Đối với hàng hoá, dịch vụ bán theo phương thức trả góp, trả chậm là tiền bán hàng hoá, dịch vụ trả tiền một lần, không bao gồm tiền lãi trả góp, tiền lãi trả chậm. - Đối với hoạt động gia công hàng hoá là tiền thu về hoạt động gia công bao gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hoá. - Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước. - Đối với hoạt động tín dụng, hoạt động cho thuê tài chính là tiền lãi cho vay, doanh thu về cho thuê tài chính phải thu phát sinh trong kỳ tính thuế. - Đối với hoạt động vận tải là toàn bộ doanh thu vận chuyển hành khách, hàng hoá, hành lý phát sinh trong kỳ tính thuế. - Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công trình xây dựng, lắp đặt nghiệm thu: Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị là số tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị. Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị là số tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị.  Chi phí được trừ Khác với Luật thuế TNDN năm 2003 (liệt kê ra các khoản chi phí được trừ hoặc không được trừ), Luật thuế TNDN năm 2008, quy định các điều kiện để được trừ khi xác đinh thu nhập tính thuế. Khoản 1 điều 9 Luật thuế TNDN quy định: “Trừ các khoản chi quy định tại khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.” Đối với các trường hợp: mua hàng hoá là nông, lâm, thuỷ sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra, mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, á, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa phải có chứng từ thanh toán chi trả tiền cho người bán và Bảng kê thu mua hàng hoá, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp kinh doanh ký và chịu trách nhiệm. 44