Giáo trình Kinh tế học vi mô - Trịnh Thị Huyền Thương (Phần 2)

pdf 49 trang ngocly 450
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Kinh tế học vi mô - Trịnh Thị Huyền Thương (Phần 2)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_kinh_te_hoc_vi_mo_trinh_thi_huyen_thuong_phan_2.pdf

Nội dung text: Giáo trình Kinh tế học vi mô - Trịnh Thị Huyền Thương (Phần 2)

  1. CHƯƠNG V CẤU TRÚC THỊ TRƯỜNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG 1.1. Khái niệm Có nhiều quan điểm khác nhau về thị trường. Sau đây, chúng ta nghiên cứu một số khái niệm phổ biến được nhiều nhà kinh tế học thừa nhận. + Thị trường là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu. Trong đó: Cầu là những người tiêu dùng, họ phải có khả năng thanh toán và mục tiêu của họ là lợi ích cao nhất. Cung là những người sản xuất, là những người tạo ra hàng hoá - dịch vụ với mục đích là bán và mục tiêu của họ là lợi nhuận cao nhất. Điều đó thực hiện được khi họ gặp gỡ và trao đổi với nhau. + Thị trường là nơi diễn ra các hoạt động mua bán, trao đổi, chuyển nhượng hàng hoá dịch vụ và các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh. Nó có thể diễn ra: Trực tiếp: người mua và người bán gặp gỡ trực tiếp với nhau để trao đổi hàng hoá - dịch vụ Gián tiếp: người mua và người bán không hề gặp gỡ với nhau nhưng vẫn mua, bán và trao đổi được với nhau. Ví dụ: Thị trường chứng khoán thì người mua và người bán thông qua thông tin để trao đổi với nhau. + Thị trường là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, là một khâu hết sức quan trọng của quá trình tái sản xuất. "Cầu" đây là cầu vô hình và thông qua nó mục tiêu của nó là sản xuất - phân phối - trao đổi - tiêu dùng. Chỉ có thông qua thị trường thì mục tiêu của người sản xuất và người tiêu dùng mới thực hiện được. + Thị trường là tổng hợp các mối quan hệ kinh tế hình thành trong các hoạt động mua, bán hàng hoá dịch vụ. 1.2. Vai trò của thị trường + Đối với doanh nghiệp: - Thị trường là điều kiện quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. 86
  2. - Thị trường được coi là môi trường kinh doanh, là nơi phản ánh và kiểm nghiệm chính xác nhất quyết định của doanh nghiệp khi lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh. Dựa vào thị trường doanh nghiệp mới đánh giá được quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình tốt hay không tốt. + Đối với Nhà nước: - Thị trường là đối tượng, là căn cứ để Nhà nước đề ra các chính sách kinh tế phù hợp nhằm điều tiết hoạt động sản xuất và tiêu dùng phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ. - Ngoài ra, vai trò của thị trường còn được thể hiện thông qua các chức năng của nó. 1.3. Chức năng và quy luật hoạt động của thị trường - Thị trường có 4 chức năng: + Thừa nhận, chấp nhận hàng hoá dịch vụ. (vì sao?) Trong điều kiện của kinh tế thị trường mỗi một doanh nghiệp có điều kiện sản xuất khác nhau, chi phí sản xuất khác nhau, sản phẩm đưa ra thị trường nếu thị trường thừa nhận, người mua chấp nhận thì hàng hoá đó bán được. + Thực hiện (giá trị và giá trị sử dụng). Vì khi quá trình mua - bán diễn ra suôn sẻ thì người bán thu về giá trị (tiền) và người mua thu về giá trị sử dụng. + Điều tiết kích thích sản xuất và tiêu dùng của xã hội. Khi nói đến thị trường phải nói đến bàn tay vô hình đó là giá của thị trường. + Cung cấp thông tin. Thông tin chính là chức năng phát tín hiệu của thị trường cho người tiêu dùng và người sản xuất biết: Giá cả hàng hoá - dịch vụ; Quan hệ cung - cầu về 1 hàng hoá - dịch vụ nào đó; Phương thức thanh toán khi mua bán hàng hoá - dịch vụ. - Quy luật của thị trường: Quy luật hoạt động của thị trường chính là quy luật của sản xuất và lưu thông hàng hoá. Ở đâu có thị trường thì ở đó có sự hoạt động khách quan của 3 quy luật sau đây: + Quy luật giá trị: là quy luật cơ bản của sản xuất và lưu thông hàng hoá. + Quy luật cung cầu: thể hiện quan hệ kinh tế lớn nhất của thị trường và thông qua quan hệ này thì giá cả thị trường được hình thành. Ví dụ: Khi cung > cầu thì giá giảm Khi cung < cầu thì giá tăng Khi cung = cầu thì giá cân bằng + Quy luật cạnh tranh: thể hiện cơ chế hoạt động của thị trường và cơ chế này xuất phát từ mục tiêu của các cá nhân tham gia thị trường. Ngoài ra còn có quy luật mua rẻ bán đắt như thế mới có lợi nhuận. 87
  3. 1.4. Phân loại thị trường Tuỳ theo mục đích nghiên cứu, người ta thường dựa vào các tiêu thức sau đây để phân loại thị trường: + Căn cứ vào phạm vi - là mặt không gian mà ở đó diễn ra các hoạt động trao đổi. - Thị trường trong nước (nội địa): Việc trao đổi chỉ diễn ra trong phạm vi một quốc gia nào đó. - Thị trường quốc tế: Việc mua - bán diễn ra bên ngoài biên giới quốc gia. - Thị trường thành thị và thị trường nông thôn - Thị trường đồng bằng và thị trường miền núi + Dựa vào đặc điểm, tính chất của sản phẩm trong quá trình tái sản xuất - Thị trường hàng tiêu dùng: ở đó chỉ có hàng hoá phục vụ cho tiêu dùng (thị trường mua bán nông sản, thực phẩm, hàng hoá công nghiệp tiêu dùng) - Thị trường yếu tố sản xuất: ở đó diễn ra các hoạt động mua bán các yếu tố phục vụ cho quá trình sản xuất Ví dụ: Thị trường đất đai, lao động, vốn, Nếu theo cách phân loại thứ 2 này thì dưới góc độ vi mô thì nền kinh tế này chỉ có 2 tác nhân là các doanh nghiệp và hộ gia đình. Và gắn liền với nó ta chỉ thấy có 2 loại thị trường là thị trường hàng hoá - dịch vụ và thị trường yếu tố sản xuất. Trong thị trường hàng hoá - dịch vụ các doanh nghiệp là người cung ứng và hộ gia đình là những người mua các hàng hoá đó (cầu). Trong thị trường yếu tố sản xuất thì các doanh nghiệp là người đóng vai trò mua các yếu tố sản xuất, còn các hộ gia đình là người cung ứng. + Căn cứ theo các khâu của quá trình lưu thông hàng hoá - dịch vụ Hàng hoá từ người sản xuất đến người tiêu dùng thông qua các khâu nào? - Thị trường bán buôn là nơi diễn ra sự mua bán hàng hoá - dịch vụ giữa người sản xuất và các tổ chức thương mại - Thị trường bán lẻ là nơi diễn ra hoạt động mua bán giữa các tổ chức thương mại và những người tiêu dùng. + Căn cứ vào vai trò của người mua và người bán trong việc quyết định 2 yếu tố: giá thị trường và lượng hàng hoá - dịch vụ, các nhà kinh tế học thường phân loại thị trường như sau: - Thị trường cạnh tranh (hoàn hảo, không hoàn hảo) - Thị trường độc quyền (độc quyền bán, độc quyền mua) - Thị trường cạnh tranh độc quyền - Thị trường độc quyền tập đoàn. 88
  4. Khi phân loại theo tiêu chí này các nhà kinh tế học thường chú ý đến những tiêu thức cơ bản sau: - Số lượng người sản xuất (người bán): Đây là một tiêu thức rất quan trọng xác định cơ cấu thị trường. - Chủng loại sản phẩm - Sức mạnh của hãng sản xuất - Các trở ngại xâm nhập thị trường - Hình thức cạnh tranh phi giá 2. THỊ TRƯỜNG CẠNH TRANH HOÀN HẢO 2.1. Đặc điểm - Khái niệm: Thị trường cạnh tranh hoàn hảo là thị trường trong đó có nhiều người mua và nhiều người bán nhưng mọi người đều cho rằng các quyết định mua bán của họ không ảnh hưởng đến giá cả thị trường. Ví dụ: thị trường một số hàng hoá nông sản. - Đặc điểm: + Vô số người mua và người bán, sản lượng của họ là nhỏ so với tổng cầu và cung trên thị trường. Do vậy tất cả họ (cả người mua và người bán) đều hành động như những người “chấp nhận giá”, có nghĩa là họ phải mua và bán theo giá cả thị trường được hình thành do quan hệ cung - cầu. Vì sao? Vì nếu người bán có ý định giảm giá thì do lượng cung của anh ta quá nhỏ bé so với lượng cung của thị trường nên việc hạ giá của anh ta không ảnh hưởng gì đến giá của thị trường. Còn đối với người mua thì không thể mua đắt hơn và không thể mua rẻ hơn. Vì số lượng người mua và bán lớn nên việc tham gia hay rút khỏi thị trường rất dễ dàng, tự do. Vì lượng cung của mỗi người chiếm trọng lượng cung của thị trường rất nhỏ bé. + Có sự khác biệt giữa đường cầu thị trường và đường cầu của DN về sản phẩm (đường cầu sản phẩm của DN là đường nằm ngang tại mức giá thị trường). Hay trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo đường cầu thị trường khác đường cầu doanh nghiệp. + Đường cầu thị trường là đường dốc về phía phải, nghĩa là khi giảm giá thì lượng cầu tăng. Trong khi đó doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo phải đối mặt với đường cầu nằm ngang (cho biết doanh nghiệp phải bán toàn bộ số sản phẩm của mình theo giá thị trường) vì anh ta là người chấp nhận giá. Chính vì thế, khi bán thêm 1 sản phẩm thì doanh thu cận biên bao giờ cũng bằng giá cả. + Sản phẩm mua bán đồng nhất đã được tiêu chuẩn hoá, có nghĩa là các doanh nghiệp đưa ra trên thị trường những sản phẩm giống nhau hoàn toàn. + Thông tin hoàn hảo cho cả người mua và người bán, có nghĩa là cả người mua và bán đều biết rất rõ thông tin ở trên thị trường. + Người sản xuất, tiêu dùng tự do gia nhập và rút khỏi thị trường. Vì: 89
  5. Vốn đầu tư ban đầu rất nhỏ bé. Không có hàng rào ngăn cản việc tham gia thị trường của các doanh nghiệp. Bởi vì lợi nhuận là động lực lôi kéo việc tham gia hay rút khỏi thị trường. Một khi việc sản xuất một hàng hoá - dịch vụ nào đó còn mang lại lợi nhuận thì có rất nhiều doanh nghiệp tham gia thị trường và khi lợi nhuận giảm xuống thì một số doanh nghiệp lại rút khỏi thị trường chuyển sang ngành khác, sản phẩm khác. Tất cả những đặc điểm trên dẫn đến một hệ quả quan trọng là: mỗi doanh nghiệp không có khả năng kiểm soát giá cả sản phẩm sản xuất ra. 2.2. Phương pháp xác định sản lượng, giá bán và lợi nhuận của doanh nghiệp trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo 2.2.1. Sản lượng tối ưu Q* Theo quy tắc tối đa hoá lợi nhuận, doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo muốn tối đa hoá lợi nhuận sẽ lựa chọn mức sản lượng có MR = MC Vì doanh nghiệp là người chấp nhận giá, do đó khi bán thêm 1 sản phẩm thì MR = PE Do vậy quy tắc tối đa hoá lợi nhuận của doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo là MC = PE 2.2.2. Xác định giá bán P* * * Tại điểm tối đa hoá lợi nhuận Q thì P = PE 2.2.3. Xác định lợi nhuận TPr (max) = TR* - TC* hoặc TPr (max) = (P* - ATC*) . Q* P, MC, MR, ATC MC ATC A P = MR P*= P E MR = MC = P TPr max B * Q Q O Hình 5.1. Lợi nhuận tối đa của hãng 2.3. Quyết định sản xuất của hãng cạnh tranh hoàn hảo Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo, doanh nghiệp tối đa hoá lợi nhuận ở mức sản lượng có MC = PE nhưng không phải ở bất cứ sản lượng nào thoả mãn điều kiện đó doanh nghiệp cũng đạt lợi nhuận tối đa vì điều đó còn phụ thuộc vào quan hệ giữa chi phí bình quân của doanh nghiệp với giá thị trường. Ở thị trường cạnh tranh hoàn hảo, việc tham gia thị trường để tìm kiếm lợi nhuận hết sức dễ dàng, do đó khi có 90
  6. nhiều doanh nghiệp tham gia vào thị trường thì cung thị trường tăng lên và giá thị trường (PE) sẽ liên tục giảm. Khi đó nếu vận dụng quy tắc MC =PE thì doanh nghiệp phải đối mặt với sự lựa chọn: hoặc là tiếp tục sản xuất, hoặc là đóng cửa sản xuất. + Nếu PE > ATC min: doanh nghiệp tối đa hoá lợi nhuận ở Q* có MC =PE khi đó TPrmax >0 và doanh nghiệp tiếp tục sản xuất. + Nếu giá thị trường là PE1 = ATC min thì doanh nghiệp chọn Q1* có MC1 = PE1 . Khi đó TPrmax = 0 (tình trạng hoà vốn) và doanh nghiệp vẫn tiếp tục sản xuất. + Nếu giá thị trường là PE2 mà AVC min AVCmin). Theo đó: Đường cung ngắn hạn của doanh nghiệp chính là đường chi phí cận biên phía trên điểm đóng cửa sản xuất (AVCmin) hay S = MC phía trên AVC min. Ví dụ: Một doanh nghiệp chấp nhận giá thị trường có: TC = Q2 + Q + 100 1. Xác định mức giá hoà vốn của doanh nghiệp. Ta có: ATC = TC/Q = Q + 1 + 100/Q ATCmin khi (ATC)'Q= 0 và (ATC)'' > 0 2 (ATC)'Q= 1 - 100/Q = 0 Q = 10 với điều kiện Q> 0 nên QHV = 10 PHV= 10 + 1 + 100/10 = 21 91
  7. Hoặc MC = ATC tại ATCmin 2Q + 1 = Q + 1 + 100/Q Q = 10 và P = 21 * 2. Khi giá thị trường PE = 37 thì Q = ? * * Ta có: MC = PE 2Q + 1 = 37 Q = 18 và P = 37 Lúc đó: TR* = P*. Q* = 37.18 = 666 TC* = 442 TPrmax = 666 - 442 = 224 3. Nếu PE= 5$ thì doanh nghiệp nên sản xuất hay đóng cửa? Ta có AVC = Q + 1 AVCmin khi Q = 0 và AVCmin = 1 mà PE= 5 > AVCmin = 1 nên sản xuất. Đường cung S = MC - 1 PS= 2Q + 1 (Q>0) * Đối với người sản xuất Q TPrmax MC = PE * Đối với người tiêu dùng Q MUmax MU = PE MCSX= MUTD - Thặng dư của người sản xuất (PS) + Khái niệm: Thặng dư của người sản xuất là phần giá trị hay lợi nhuận mà người sản xuất nhận được ngoài số chi phí bỏ ra để sản xuất hàng hoá dịch vụ. Nó là phần chênh lệch giữa mức giá bán thực tế (giá thị trường) và mức giá sẵn sàng bán của người sản xuất ứng với lượng hàng hoá cân bằng trên thị trường. Nói cách khác thặng dư của người sản xuất là phần diện tích tam giác nằm phía trên đường cung và phía dưới đường giá cân bằng của thị trường hàng hoá dịch vụ (thể hiện trên đồ thị). P S(MC) PE E PS Pmin O Q Q E Hình 5.3. Thặng dư của người sản xuất + Cách tính: Nếu đường cung là một đường thẳng hay hàm cung có dạng QS = aP + b thì thặng dư của người sản xuất được tính như sau: PS = 1/2(PE – Pmin) * QE Trong đó: PS Là thặng dư của người sản xuất. Pmin là mức giá tối thiểu (khi lượng cung = 0) 3. THỊ TRƯỜNG ĐỘC QUYỀN 3.1. Khái niệm 92
  8. - Khái niệm: Thị trường độc quyền là thị trường mà trong đó chỉ có có một doanh nghiệp duy nhất, sản xuất, bán ra (hoặc mua vào) 1 loại sản phẩm độc nhất không có sản phẩm khác thay thế (Độc quyền bán hoặc độc quyền mua). Ví dụ: Điện, nước, dịch vụ bưu chính viễn thông, ngân hàng, xăng dầu Vậy, người bán (hoặc người mua) có quyền quyết định giá bán, lượng mua (bán) là bao nhiêu. Đây cũng là người "định giá", có sức mạnh thị trường. Họ quyết định tăng giá hoặc giảm giá, giảm sản lượng bán hay tăng sản lượng mua để thu được lợi nhuận tối đa lợi nhuận độc quyền. 3.2. Các nguyên nhân dẫn đến độc quyền + Quyền sở hữu các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh. + Bằng phát minh sáng chế được Nhà nước công nhận và pháp luật bảo hộ. + Giấy phép của Nhà nước thông qua việc cấp giấy phép kinh doanh Nhà nước đã hạn chế sự xâm nhập thị trường của doanh nghiệp. + Do có lợi thế tuyệt đối về điều kiện tự nhiên: kinh doanh các dịch vụ về du lịch, bến bãi, Nếu những doanh nghiệp nào có 1 trong 4 nguyên nhân trên thì gọi là độc quyền thuần tuý do các nguyên nhân khách quan mang lại. + Trình độ công nghệ kỹ thuật hiện đại và sản xuất trên quy mô lớn doanh nghiệp đạt hiệu quả kinh tế về quy mô. Q tăng AVC và MC giảm thì doanh nghiệp hạ giá sản phẩm để loại tất cả các sản phẩm cùng loại ra khỏi thị trường Độc quyền có được trong trường hợp này gọi là độc quyền tự nhiên. Độc quyền tự nhiên là độc quyền có được do các nguyên nhân chủ quan. 3.3. Đặc điểm của thị trường độc quyền và doanh nghiệp độc quyền + Trên thị trường chỉ có một người bán, sản phẩm sản xuất và bán ra không có sản phẩm khác thay thế. Do đó doanh nghiệp có sức mạnh thị trường (kiểm soát giá và sản lượng) + Đường cầu sản phẩm của doanh nghiệp trùng với đường cầu thị trường. Do đó, đường doanh thu cận biên của nhà độc quyền luôn nhỏ hơn giá độc quyền: MR < P. + Gia nhập và rút khỏi thị trường cực kỳ khó khăn vì luôn có hàng rào vô hình ngăn cản sự xâm nhập thị trường của doanh nghiệp khác do: các nguyên nhân dẫn đến độc quyền; Chi phí đầu tư lần đầu rất lớn. + Trong độc quyền tự nhiên, ATC và MC liên tục giảm khi tăng sản lượng sản xuất (giảm phí theo quy mô sản xuất), MC luôn luôn nhỏ hơn ATC tại mọi mức sản lượng. 3.4. Phương pháp xác định sản lượng, giá bán và lợi nhuận của doanh nghiệp trong thị trường độc quyền 93
  9. 3.4.1. Phương pháp xác định sản lượng Q* Để tối đa hoá lợi nhuận, doanh nghiệp chọn Q* với điều kiện MR = MC và MR < P Tại điểm tối đa hoá lợi nhuận, giá bán sản phẩm của nhà độc quyền luôn luôn lớn hơn MC (tức là giá bán đó không phản ánh đúng chi phí sản xuất mà luôn cao hơn chi phí sản xuất) Chỉ số để đo sức mạnh về độc quyền bán là Lener (L) L = (P - MC)/P ( 0 L 1) 3.4.2. Phương pháp xác định giá bán P* Được xác định theo công thức: E E P* = MC. = MR. E 1 E 1 Trong đó: MC là chi phí cận biên của nhà độc quyền tại điểm tối đa hoá lợi nhuận. E / E + 1 là hệ số định giá E là độ co dãn cầu theo giá trong khoảng từ Q1 đến Q2 (Q1 < Q* < Q2 ). Nhà độc quyền chỉ việc đem chi phí cận biên hoặc doanh thu cận biên (yếu tố nhà độc quyền đã biết) nhân với hệ số định giá sẽ tìm được mức giá bán sản phẩm để tối đa hoá lợi nhuận. Ví dụ: Một nhà độc quyền sản xuất sản phẩm với chi phí biên không đổi MC = D * 6$ biết E P= - 2. Tính P = ? P*= 6.-2/(-2+1) = 12 c/ Xác định lợi nhuận Lợi nhuận tại mức sản lượng tối ưu TPr max = TR* - TC* hoặc TPr max = (P* - ATC*). Q*. Trong đó: P* - ATC* là lợi nhuận đơn vị tại mức sản lượng Q*. P, MR, MC, ATC MC P* P1 ATC D MR O * Q Q1 Q Hình 5.4. Lợi nhuận nhà độc quyền 94
  10. 3.5. Phân biệt giá trong độc quyền Là hình thức nhà độc quyền sử dụng các mức giá khác nhau (giá phân biệt) cho cùng một loại sản phẩm khi bán cho những nhóm khách hàng khác nhau, mua với lượng khác nhau, ở những thời điểm khác nhau để chiếm đoạt một phần hay toàn bộ thặng dư của người tiêu dùng trên thị trường và chuyển thành lợi nhuận cho người sản xuất. *Các hình thức phân biệt giá: + Phân biệt giá cấp I (hoàn hảo): Là hình thức nhà độc quyền bán sản phẩm ở mức giá cao nhất mà người tiêu dùng định trả khi mua sản phẩm. Bằng cách đó, nhà độc quyền đã mở rộng lợi nhuận giới hạn bằng diện tích nằm phía dưới đường cầu và phía trên đường chi phí cận biên. + Phân biệt giá cấp II: áp dụng cho những lượng mua khác nhau (phân biệt theo số lượng mua) theo nguyên tắc: mua càng nhiều thì giá càng hạ. Hình thức này thường sử dụng trong độc quyền tự nhiên : điện, nước, khí đốt, dịch vụ viễn thông. + Phân biệt giá cấp III: Các nhóm khách hàng có phản ứng khác nhau khi giá cả sản phẩm thay đổi (do khả năng thanh toán) thì sử dụng các mức giá khác nhau. Hình thức này thường áp dụng ở các nhà hàng khác sạn, khám chữa bệnh tư nhân, dịch vụ vận chuyển hành khách bằng máy bay. + Phân biệt giá theo thời kỳ, thời điểm sử dụng sản phẩm: Thời kỳ đầu giá cao, thời kỳ sau giá thấp (trong ngành phát ấn phẩm văn hoá). Lúc cao điểm giá cao, lúc thấp điểm đặt giá thấp (trong ngành cung cấp dịch vụ viễn thông) + Đặt giá hai phần: Phần 1 là chi phí người tiêu dùng phải trả trước nếu muốn sử dụng dịch vụ (bằng toàn bộ thặng dư người tiêu dùng). Phần 2 là chi phí phải trả khi sử dụng từng đơn vị hàng hoá dịch vụ ( vé vào cửa công viên và giá mua hàng hoá dịch vụ trong công viên, thuê bao điện thoại và cước phí trả cho các cuộc gọi). 3.6. Hạn chế của độc quyền và điều tiết độc quyền của nhà nước Hạn chế của độc quyền + Giá quá cao và sản lượng quá thấp gây thiệt hại cho người tiêu dùng và xã hội. Vì giá cao mà sản lượng thấp. Giá cả không phản ánh đúng chi phí sản xuất (P>MC). + Chất lượng sản phẩm thấp (độc quyền là kẻ thù của chất lượng). Vì độc quyền không chịu sức ép của cạnh tranh nên thường trì trệ, bảo thủ trong việc đổi mới công nghệ, kỹ thuật mà người tiêu dùng vẫn phải chấp nhận. Điều tiết độc quyền Để bảo vệ quyền lợi cho người tiêu dùng và cho xã hội nói chung thì nhiều nước thường sử dụng luật chống độc quyền để điều tiết độc quyền tạo điều kiện thuận lợi để cạnh tranh trong độc quyền. Chính Phủ có 2 cách để chống độc quyền: - Nhà nước điều tiết giá cả: bằng cách ấn định một mức giá nhất định (giá tối đa), bắt buộc nhà độc quyền phải bán với giá đó (mức giá này thường thấp hơn giá độc 95
  11. quyền) . Do vậy để tăng lợi nhuận, nhà độc quyền phải sản xuất một lượng hàng hoá dịch vụ lớn hơn. - Điều tiết sản lượng: bằng cách buộc nhà độc quyền phải sản xuất một lượng hàng nhất định (sản lượng tối thiểu), thường là lớn hơn sản lượng mà nhà độc quyền đã chọn để tối đa hoá lợi nhuận (sản lượng độc quyền). Do vậy muốn bán hết được hàng hoá, tăng lợi nhuận thì nhà độc quyền phải giảm giá. P MC Pm P1 P2 D MR O Q Q1 Q2 Q Hình 5.5. Điều tiết độc quyền - Nếu để nhà độc quyền quyết định thì họ sẽ sản xuất tại Qm và giá bán là Pm. (Khác với doanh nghiệp ở thị trường cạnh tranh hoàn hảo là quyết định sản xuất ở mức sản lượng tối ưu Q2 và bán với mức giá P2). - Cách điều tiết độc quyền của Nhà nước được thể hiện đồ thị trên: + Điều tiết bằng giá cả: Nhà nước sẽ điều tiết độc quyền bằng cách: ấn định giá trần P1 buộc nhà độc quyền phải sản xuất ở mức Q1 (khó chấp nhận) + Điều tiết bằng sản lượng yêu cầu nhà độc quyền cung ứng ở mức Q1 (dễ chấp nhận hơn). 4. THỊ TRƯỜNG CẠNH TRANH KHÔNG HOÀN HẢO Là hình thái trung gian giữa cạnh tranh và độc quyền, là hình thái thị trường phổ biến hiện nay. Gồm: Cạnh tranh độc quyền; Độc quyền tập đoàn. 4.1. Thị trường cạnh tranh độc quyền Khái niệm Thị trường cạnh tranh độc quyền là thị trường trong đó có nhiều doanh nghiệp sản xuất một loại hàng hoá dịch vụ, nhưng mỗi doanh nghiệp đều có ảnh hưởng nhất định đến giá cả sản phẩm trên thị trường. Đặc điểm + Số lượng doanh nghiệp sản xuất phải tương đối lớn, mỗi nhà sản xuất có quyền quyết định sản lượng và giá sản phẩm của mình trên thị trường. + Đường cầu sản phẩm donh nghiệp trùng với đường cầu thị trường về sản phẩm đó. Vì vậy khi tăng hoặc giảm giá sản phẩm, doanh nghiệp chỉ mất đi hoặc có thêm một số khách hàng. 96
  12. + Các doanh nghiệp sử dụng rộng rãi hình thức cạnh tranh phi giá cả là phổ biến ( quảng cáo, chiêu thị, khuyến mãi, bán hàng tại nhà, các dịch vụ sau bán hàng ) để lôi kéo khách hàng. + Sản phẩm của doanh nghiệp có sự phân biệt, thông qua các nhãn hiệu, hương vị, kiểu dáng, bao bì, đóng gói, phương thức bán hàng, và các sản phẩm này có thể thay thế được cho nhau. + Việc tham gia hay rút khỏi thị trường tương đối dễ dàng. - Phương pháp xác định Q* để tối đa hoá lợi nhuận: Tương tự như độc quyền (quy tắc MR = MC). 4.2. Thị trường độc quyền tập đoàn Thị trường độc quyền tập đoàn là thị trường trong đó chỉ có một số doanh nghiệp tham gia, do vậy quyền quyết định giá và sản lượng thuộc về tập thể các doanh nghiệp đó. Ví dụ: Ngành sản xuất xi măng, sắt thép, ô tô, xe máy, chế biến đường, khai thác tài nguyên. Sản phẩm của các doanh nghiệp có sự phân biệt (hình thức bên ngoài, tiêu chuẩn chất lượng ) nhưng có thể thay thế cho nhau trong quá trình sử dụng. Các doanh nghiệp cũng sử dụng hình thức cạnh tranh phi giá cả để lôi kéo khách hàng đến với doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có sự phụ thuộc lẫn nhau vì chúng chia nhau số cung của thị trường. Vì vậy để cùng nhau tối đa hoá lợi nhuận, các doanh nghiệp phải thoả thuận mức giá bán chung, thông thường mức giá này do doanh nghiệp có thị phần lớn nhất quyết định. Việc gia nhập hay rút khỏi thị trường tương đối khó khăn (do quy định của chính phủ, vốn đầu tư và trình độ công nghệ.) Phương pháp xác định sản lượng tối ưu Q* của doanh nghiệp trong thị trường độc quyền tập đoàn vận dụng tương tự như thị trường độc quyền, chỉ khác ở điều kiện MC = P* ( P*là giá do tập đoàn quy định) TÓM TẮT CHƯƠNG V Thị trường là nơi diễn ra các hoạt động mua bán, trao đổi, chuyển nhượng hàng hoá dịch vụ và các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào vai trò của người mua và người bán trong việc quyết định 2 yếu tố: giá thị trường và lượng hàng hoá - dịch vụ, các nhà kinh tế học thường phân loại thị trường như sau: Thị trường cạnh tranh hoàn hảo, Thị trường độc quyền (độc quyền bán, độc quyền mua), Thị trường cạnh tranh độc quyền, Thị trường độc quyền tập đoàn. 97
  13. Thị trường cạnh tranh hoàn hảo là thị trường trong đó có nhiều người mua và nhiều người bán nhưng mọi người đều cho rằng các quyết định mua bán của họ không ảnh hưởng đến giá cả thị trường. Nếu PE > ATC min: doanh nghiệp tối đa hoá lợi nhuận ở Q* có MC =PE khi đó TPrmax >0 và doanh nghiệp tiếp tục sản xuất. Nếu giá thị trường là PE1 = ATC min thì doanh nghiệp chọn Q1* có MC1 = PE1 . Khi đó TPrmax = 0 (tình trạng hoà vốn) và doanh nghiệp vẫn tiếp tục sản xuất. Nếu giá thị trường là PE2 mà AVC min < PE2 < ATC min thì doanh nghiệp chọn Q*2 có MC2 = PE2 . Khi đó TPrmax <0 doanh nghiệp có nguy cơ lỗ nhưng vẫn phải tiếp tục sản xuất kinh doanh nhưng phải thực hiện một số giải pháp “chống phá sản” . Nếu PE3 < AVC min thì doanh nghiệp chọn * Q3 tại MC3= PE3. Doanh nghiệp thua lỗ hoàn toàn phải ngừng sản xuất kinh doanh mặc dù vẫn có điều kiện MC = PE3. Thị trường độc quyền là thị trường mà trong đó chỉ có có một doanh nghiệp duy nhất, sản xuất, bán ra (hoặc mua vào) 1 loại sản phẩm độc nhất không có sản phẩm khác thay thế (Độc quyền bán hoặc độc quyền mua). Thị trường độc quyền tối đa hoá lợi nhuận, doanh nghiệp chọn Q* với điều kiện MR = MC và MR < P Thị trường cạnh tranh độc quyền là thị trường trong đó có nhiều doanh nghiệp sản xuất một loại hàng hoá dịch vụ, nhưng mỗi doanh nghiệp đều có ảnh hưởng nhất định đến giá cả sản phẩm trên thị trường. Phương pháp xác định Q* để tối đa hoá lợi nhuận: MR = MC Thị trường độc quyền tập đoàn là thị trường trong đó chỉ có một số doanh nghiệp tham gia, do vậy quyền quyết định giá và sản lượng thuộc về tập thể các doanh nghiệp đó Phương pháp xác định sản lượng tối ưu Q* của doanh nghiệp trong thị trường độc quyền tập đoàn vận dụng tương tự như thị trường độc quyền, chỉ khác ở điều kiện MC = P* ( P*là giá do tập đoàn quy định) CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Thị trường cạnh tranh hoàn hảo? Nêu đặc điểm của thị trường cạnh tranh hoàn hảo. 2. Phân tích các quyết định sản xuất của hãng cạnh tranh hoàn hảo. 3. Thị trường độc quyền? Nêu đặc điểm và các nguyên nhân dẫn đến độc quyền. 4. Phân tích quyết định sản xuất của hãng độc quyền. 5. So sánh thị trường cạnh tranh hoàn hảo và thị trường độc quyền. 6. Trình bày nội dung thị trường độc quyền tập đoàn. 98
  14. 7. Trình bày các hình thức phân biệt giá của nhà độc quyền. 8. Phân tích tính phi hiệu quả của độc quyền. Độc quyền có lợi ích gì đối với xã hội không? 9. Hãy nêu sự khác biệt trong đặt giá của nhà độc quyền và cạnh tranh hoàn hảo. Lấy ví dụ minh họa. 10. So sánh các cấu trúc thị trường. CÂU HỎI ĐÚNG, SAI 1. Hãng cạnh tranh hoàn hảo sẽ đóng cửa sản xuất ở mức sản lượng Q tại đó AVC = MC 2. Đường cung của hãng cạnh tranh hoàn hảo nằm ngang. 3. Thiệt hại của độc quyền mà xã hội phải chịu (mất không) được minh hoạ bởi sự khác nhau giữa giá và chi phí cận biên. 4. Độc quyền bán không có đường cung. 5. Doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo sẽ ngừng sản xuất ngay nếu TR < TC. 6. Phần mất không DWL được sinh ra là do độc quyền. 7. Sản lượng tối ưu của một hãng cạnh tranh hoàn hảo trong ngắn hạn đạt được khi ATC là tối thiểu. 8. Hậu quả cuối cùng của việc phân biệt giá là làm tăng thặng dư của người tiêu dùng. 9. So với cạnh tranh hoàn hảo, nhà độc quyền sản xuất nhiều hơn nhưng đặt giá cao hơn. 10. Nhà độc quyền bán tập đoàn đạt cân bằng khi doanh thu cận biên bằng chi phí biên. CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 1. Một doanh nghiệp "chấp nhận giá thị trường" muốn đạt lợi nhuận tối đa cần phải: a. Cố gắng bán tất cả các sản phẩm đã sản xuất với mức giá cao nhất b. Cố gắng sản xuất ở mức sản lượng tại đó chi phí trung bình đạt giá trị cực tiểu c. Cố gắng sản xuất và bán ra ở mức sản lượng mà tại đó chi phí cận biên đang tăng lên bằng giá cả d. Không có phương án nào nêu trên là tối ưu 99
  15. 2. Trong một ngành công nghiệp cạnh tranh hoàn hảo thì doanh nghiệp sẽ đứng trước một đường cầu có đặc điểm là: a. Dốc xuống b. Khá là không co dãn c. Hoàn toàn nằm ngang d. Có những đặc điểm tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp e. Dốc lên 3. Có thể mô tả một doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo bằng tất cả những đặc điểm sau đây. Tuy nhiên có một đặc điểm không đúng đó là đặc điểm nào a. Doanh nghiệp có thể tác động đến giá cả sản phẩm của nó b. Doanh nghiệp này sản xuất ở mức sản lượng mà chi phí cận biên bằng với giá cả thị trường c. Doanh nghiệp có bán được tất cả số lượng mà nó muốn bán theo giá thị trường d. Doanh nghiệp này sản xuất ra một sản lượng dương trong thời hạn ngắn nếu nó có khả năng bù đắp được chi phí biến đổi. e. Doanh nghiệp này có một đường cầu nằm ngang 4. Một doanh nghiệp độc quyền bán có đường cầu là Q = 11 - P và ATC không đổi là 6, chỉ số Lerner của doanh nghiệp này là: a. 0,350 b. 0,294 c. 0,198 d. Không câu nào đúng 5. Một doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo có hàm TC = 100 + 7Q + Q2 thì mức giá và sản lượng hoà vốn như sau: a. P = 30 và Q = 8 b. P = 25 và Q = 12 c. P = 27 và Q = 10 d. Không câu nào đúng 6. Một doanh nghiệp độc quyền bán có hàm cầu Q = 12 - P và hàm ATC = 100/Q + Q, mức sản lượng để tối đa hoá lợi nhuận: a. 4,5 b. 3 c. 6 d. Không câu nào đúng 100
  16. 7. Trong điều kiện cạnh tranh hoàn hảo, nếu giá giảm xuống dưới mức chi phí sản xuất bình quân tối thiểu thì doanh nghiệp sẽ: a. Cần phải đóng cửa ngay b. Vẫn tiếp tục duy trì sản xuất c. Bị lỗ toàn bộ chi phí d. Bị lỗ một phần chi phí biến đổi 8. Điểm đóng cửa doanh nghiệp là điểm tại đó: a. P = MC b. P < ATCmin c. P < AVCmin d. Không có điểm nào đúng 9. Điểm hoà vốn đối với doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo sẽ xuất hiện ở điểm mà mức giá bằng: a. AVC = MC b. MCmin c. MC = ATC d. Không có điểm nào ở trên 10. Nguyên tắc sử dụng tối ưu yếu tố sản xuất trong một thị trường yếu tố sản xuất cạnh tranh hoàn hảo là: a. MRP = giá sản phẩm b. MR = MC c. MRP = giá yếu tố sản xuất d. Không có yếu tố nào ở trên BÀI TẬP TỰ LÀM Bài số 1: Một hãng cạnh tranh hoàn hảo có hàm chi phí là: ($) TC = Q2 + Q + 100 a. Nếu giá thị trường là 31$/1 sản phẩm, hãy xác định quyết định sản xuất của hãng. b. Khi nào hãng phải đóng cửa sản xuất? c. Tìm mức giá và sản lượng hoà vốn. d. Nếu chi phí cố định của hãng tăng lên 100$ nữa, quyết định sản xuất của hãng sẽ như thế nào? 101
  17. e. Vẽ đồ thị các loại chi phí bình quân của hãng. Bài số 2: Một hãng cạnh tranh hoàn hảo có ($) AVC = 2Q + 4 (Trong đó Q là số lượng sản phẩm) a. Vẽ đường cung ngắn hạn của hãng. ở mức giá nào hãng phải đóng cửa sản xuất? b. ở mức giá P = 12$/sản phẩm thì hãng bị lỗ vốn 90$. Hãy tính sản lượng hoà vốn và chi phí cố định của hãng. c. Giả sử hãng chấp nhận giá P = 52$/sản phẩm. Hãy viết phương trình đường cầu và đường doanh thu cận biên. So sánh thặng dư sản xuất và lợi nhuận tối đa của hãng ở mức giá này. d. Minh hoạ bằng đồ thị các kết quả tính được. Bài số 3: Một nhà độc quyền có đường cầu P = 14 - Q, trong đó P là giá và Q là sản lượng. Nhà độc quyền có chi phí sản xuất bình quân là 6. a. Chi phí cận biên là bao nhiêu? b. Quyết định sản xuất của nhà độc quyền? c. Tính phần mất không do nhà độc quyền gây ra cho xã hội. d. Nếu nhà độc quyền có thể phân biệt giá hoàn hảo lợi nhuận sẽ là bao nhiêu? e. Vẽ đồ thị minh hoạ. Bài số 4: Một doanh nghiệp độc quyền có hàm cầu là Q = 20 - P và hàm chi phí là TC = 6.Q + 13. Trong đó Q là sản lượng, P là giá cả ($) a. Quyết định sản xuất của doanh nghiệp độc quyền là gì? Vẽ đồ thị minh hoạ b. Nếu doanh nghiệp muốn bán nhiều sản phẩm nhất mà không bị lỗ? Quyết định của doanh nghiệp sẽ như thế nào? c. Mức sản lượng tối ưu đối với xã hội là bao nhiêu? Nếu sản xuất như vậy lợi nhuận của doanh nghiệp độc quyền sẽ là bao nhiêu? 102
  18. CHƯƠNG VI THỊ TRƯỜNG YẾU TỐ SẢN XUẤT 1. THỊ TRƯỜNG YẾU TỐ SẢN XUẤT 1.1. Đặc điểm Trong cơ chế thị trường tất cả mọi thứ đều có giá. Có nghĩa là mọi thứ đều có thể mua bán được cho nên cùng với thị trường hàng hoá - dịch vụ chúng ta còn thấy xuất hiện thị trường yếu tố sản xuất, nơi đó diễn ra các hoạt động mua hoặc bán các yếu tố của quá trình sản xuất đó là: Thị trường đất đai; Thị trường lao động; Thị trường vốn Tuy nhiên, trên thị trường yếu tố sản xuất có nhưng đặc điểm khác biệt so với thị trường hàng hóa, dịch vụ. Điểm khác biệt thứ nhất, là có sự đánh đổi về vị trí giữa các tác nhân tham gia thị trường. Nếu trong thị trường sản phẩm, doanh nghiệp là người bán, hộ gia đình là người mua thì trong thị trường yếu tố sản xuất doanh nghiệp trở thành người mua còn hộ gia đình trở thành người bán các yếu tố sản xuất. Cung TT hàng hoá - dịch vụ Cầu Hãng kinh Hộ gia doanh đình Cầu TT các yếu tố Cung sản xuất Hình 6.1. Thị trường yếu tố sản xuất Thứ hai, giá các yếu tố sản xuất cũng được hình thành trước hết bởi quan hệ cung cầu yếu tố. Đó chính là giá cân bằng của thị trường yếu tố: giá của lao động (tiền công, mức lương - W), giá của đất (tiền thuê - R), giá của vốn (lãi suất - r ). Khi giá của các yếu tố sản xuất tăng lên thì lượng cung của các yếu tố đó cũng tăng (trừ một số ngoại lệ). Thứ ba, cầu yếu tố sản xuất là thứ phát (dẫn xuất), nó là cầu gián tiếp được suy ra từ cầu về hàng hoá dịch vụ (cầu trực tiếp) có sử dụng các yếu tố sản xuất. Nói cách khác, cầu về các yếu tố sản xuất phụ thuộc vào cầu về hàng hoá - dịch vụ. Thứ tư, các doanh nghiệp xác định cầu đối với các yếu tố sản xuất căn cứ vào các điều kiện cụ thể về các giới hạn về công nghệ và thị trường. Đặc biệt cầu đối với các yếu tố sản xuất phụ thuộc vào mục tiêu của doanh nghiệp. 103
  19. 1.2. Nguyên tắc chung trong việc thuê mua các yếu tố sản xuất 1.2.1. Sản phẩm doanh thu cận biên (MRPX) Sản phẩm doanh thu cận biên được hiểu là phần doanh thu tăng thêm khi sử dụng thêm một đơn vị yếu tố sản xuất X trong quá trình sản xuất. Hay nói cách khác, khi sử dụng thêm một đơn vị yếu tố sản xuất X doanh nghiệp sản xuất thêm được một lượng sản phẩm nhất định (sản phẩm biên hay năng suất cận biên MPX), số lượng sản phẩm này bán ra thị trường hàng hóa, dịch vụ thu thêm được một lượng doanh thu được gọi là sản phẩm doanh thu cận biên. MRPX = MPX.MRX Sản phẩm cận biên có thể được biểu hiện dưới hai hình thức: - Sản phẩm hiện vật cận biên của một yếu tố sản xuất: (MPPX = MPX ): phần tăng thêm của tổng sản lượng khi sử dụng thêm một đơn vị yếu tố sản xuất. - Giá trị sản phẩm doanh thu cận biên của một yếu tố sản xuất: (VMPX): phần tăng thêm của tổng doanh thu khi bán thêm một đơn vị sản phẩm. VMPX = MPX * PY Nếu trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo, MR = P => VPMX =MPX.PY = MRPX Trong đó, PY là giá của hàng hóa, dịch vụ. 1.2.2. Chi phí cận biên (MCX) Chi phí cận biên được hiểu là phần chi phí tăng thêm khi doanh nghiệp sử dụng thêm một đơn vị yếu tố sản xuất X. Nó được xác định như sau: TC dTC MC TC ' X X dX X Trong trường hợp thị trường yếu tố sản xuất là cạnh tranh hoàn hảo thì MCX = PX, trong đó PX là mức giá cân bằng trên thị trường yếu tố sản xuất. 1.2.3. Nguyên tắc thuê mua yếu tố sản xuất Trên cơ sở lý thuyết phân tích cận biên, với giả định là các yếu tố sản xuất khác không đổi, ta có điều kiện tối ưu trong việc thuê mua các yếu tố sản xuất là:  TR TC max d dTR dTC Khi  ' 0 0 dX dX dX VMPX MC X 0 VMPX MC X Như vậy, điều kiện tối ưu trong việc thuê mua các yếu tố sản xuất của doanh nghiệp là sử dụng yếu tố sản xuất cho đến khi giá trị sản phẩm biên thu được của đơn vị yếu tố X cuối cùng bằng với chi phí cận biên của nó. Trong trường hợp cá thị trường hàng hóa và thị trường yếu tố sản xuất đều là 104
  20. cạnh tranh hoàn hảo thì điều kiện tối ưu trở thành: VMPX = MPX.MRX = MPX.PY = PX 2. THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG Trong nền kinh tế thị trường sức lao động trở thành hàng hoá, do đó sẽ tồn tại thị trường lao động mà ở đó doanh nghiệp là người thuê sức lao động, còn người lao động hay người làm thuê là người bán lao động. 2.1. Cầu lao động Cầu lao động là số lượng và chất lượng lao động mà doanh nghiệp có khả năng và sẵn sàng thuê ở các mức tiền công khác nhau trong một khoảng không gian và thời gian nhất định. Cầu về lao động cũng là cầu thứ phát, nó phụ thuộc vào cầu đối với hàng hoá - dịch vụ trên thị trường hàng hoá. Các doanh nghiệp sẽ thuê một lượng lao động để tối đa hoá lợi nhuận của họ. Nguyên tắc ở đây là nếu người tiêu dùng cần nhiều hàng hoá và dịch vụ hơn thì doanh nghiệp sẽ thuê thêm nhiều lao động để tạo ra số lượng hàng hoá và dịch vụ đó nếu các điều kiện khác không đổi. Cầu lao động phụ thuộc trước hết vào giá thuê lao động (tiền công - W). Số lượng lao động được thuê không chỉ phụ thuộc vào cầu đối với hàng hoá và dịch vụ mà còn phụ thuộc vào mức tiền công của các doanh nghiệp có khả năng và sẵn sàng trả cho họ. Cầu về lao động cũng giống như cầu về hàng hoá - dịch vụ khác. Khi giá thuê lao động giảm các doanh nghiệp có xu thế thuê lao động nhiều hơn và ngược lại. Nhưng khi số lao động thuê mướn tăng lên năng suất cận biên và doanh thu cận biên của lao động giảm xuống. Vì vậy, đường cầu lao động của doanh nghiệp chính là đường sản phẩm doanh thu cận biên của lao động. Xuất phát từ đặc điểm trên cho nên khi thuê lao động thì người chủ doanh nghiệp thuân theo quy tắc sau: P(W), MC, MR MC = W P(W) L MRPL O * L L Hình 6.2. Nguyên tắc thuê lao động - Năng suất cận biên của lao động: là phần sản phẩm tăng thêm hay giảm đi khi sử dụng thêm một đơn vị lao động. Q MPL = L 105
  21. - Chi phí biên của lao động là chi phí lao động tăng thêm khi sản xuất thêm một đơn vị sản phẩm. TC MCL = L - Phương pháp xác định số lượng lao động thuê tối ưu để tối đa hoá lợi nhuận: Chọn L* với điều kiện: MCL = MRL hoặc WL = VMPL = MPL.MRL= MPL.PY Trong đó: MCL là chi phí biên của lao động WL là tiền công của 1 đơn vị lao động (chính là MCL ) MRL là doanh thu biên của lao động (chính là VMPL ) VMPL là giá trị sản phẩm cận biên của lao động Khi xem xét cầu lao động ta giữ tất cả các yếu tố sản xuất khác cố định. Coi lao động là yếu tố đầu vào biến đổi duy nhất. Theo quy luật năng suất biên giảm dần MPL có xu hướng giảm dần nếu ta tăng số lượng lao động đầu vào, do đó giá trị sản phẩm doanh thu biên của lao động VMPL cũng có xu hướng giảm dần nếu ta tăng số lượng lao động đầu vào tăng thêm. Do đường cầu về lao động chính là đường sản phẩm doanh thu cận biên nên nó chịu ảnh hưởng của ba nhân tố cơ bản sau: Giá của hàng hóa dịch vụ: khi giá của hàng hóa, dịch vụ tăng lên trong điều kiện các yếu tố khác không đổi sẽ làm tăng giá trị sản phẩm cận biên. Dẫn đến đường cầu lao động dịch chuyển sang bên phải. Giá của yếu tố sản xuất khác: Điều này không ảnh hưởng đến cầu lao động trong ngắn hạn vì các yếu tố sản xuất khác được giữ cố định. Nhưng trong dài hạn, ta thấy khi giá của tư bản giảm xuống, doanh nghiệp có xu hướng thay thế lao động bằng tư bản, do đó làm cho cầu về lao động giảm và ngược lại. Công nghệ: việc thay đổi công nghệ ảnh hưởng trực tiếp đến sản phẩm cận biên của lao động và do đó ảnh hưởng đến cầu về lao động. Ví dụ, doanh nghiệp áp dụng dây chuyền công nghệ tự động sẽ làm giảm năng suất cận biên của lao động thủ công, nhưng làm tăng năng suất cận biên của lao động có kỹ năng vận hành máy móc. Như vậy việc thay đổi công nghệ này làm cho cầu dài hạn đối với lao động có kỹ năng tăng lên. 2.2. Cung về lao động 2.2.1. Cung lao động cá nhân Cung lao động cá nhân là số lượng lao động mà một cá nhân có khả năng và sẵn sàng cung cấp ở các mức tiền công khác nhau trong 1 khoảng không gian và thời gian nhất định khi các yếu tố khác không đổi. 106
  22. Các cá nhân có một lượng thời gian cố định được sử dụng cho các làm việc và nghỉ ngơi. Nếu một giờ bổ sung được sử dụng cho công việc, khi đó các hình thức sử dụng thay thế khác sẽ ít đi một giờ. Chi phí cơ hội của một giờ nghỉ ngơi là tiền lương từ bỏ để sử dụng cho nghỉ ngơi. Vì vậy, một sự tăng lương làm tăng chi phí cơ hội của thời gian nghỉ ngơi và dẫn tới hiệu ứng thay thế (substitution effect) làm giảm thời gian nghỉ ngơi và tăng thời gian làm việc. Tuy nhiên, tiền lương tăng cũng tăng thu nhập thực tế của công nhân và dẫn tới tăng mong muốn nghỉ ngơi của mỗi cá nhân (giả sử nghỉ ngơi là một hàng hoá thông thường). Hiệu ứng thứ hai được gọi là hiệu ứng thu nhập (income effect), có xu hướng làm tăng lượng thời gian nghỉ ngơi và làm giảm thời gian cho công việc khi tiền lương tăng. Cụ thể: Khi tiền lương người lao động nhận được tăng lên, người lao động có xu hướng thay thế nghỉ ngơi bằng lao động. Tức là khi tăng lương thì số lượng lao động có xu hướng tăng lên. Do đó, cá nhân này sẽ tăng số giờ lao động và giảm số giờ nghỉ ngơi. Khi tiền lương tăng lên đồng thời cũng làm cho thu nhập tăng lên, giá trị của nghỉ ngơi tăng lên do đó số lượng thời gian dành cho nghỉ ngơi tăng lên. Điều này cũng có nghĩa là thời gian lao động giảm xuống. Như vậy, hành vi cung ứng lao động của mỗi cá nhân phụ thuộc vào sự tổng hợp của hợp của hai loại ảnh hưởng thay thế và thu nhập. Các cá nhân sẽ làm việc nhiều hơn khi tỷ lệ tiền lương tăng nếu hiệu ứng thay thế lớn hơn hiệu ứng thu nhập. Như biểu đồ dưới đây cho thấy, một đường cung lao động của một người sẽ là đường có độ dốc đi lên do các tỷ lệ tiền lương trong đó hiệu ứng thay thế lớn hơn hiệu ứng thu nhập. Mặc dù vậy, khi tiền lương đủ lớn, nói chung mọi người cho rằng hiệu ứng thu nhập cuối cùng sẽ có tác động lớn hơn hiệu ứng thay thế và đường cung lao động sẽ bị bẻ gập xuống dưới (như phần trên cùng của biểu đồ dưới đây). Hình 6.3. Đường cung lao động cá nhân 2.2.2. Cung lao động thị trường Cung lao động thị trường được hình thành từ sự tổng hợp tất cả các đường cung lao động cá nhân trên thị trường. Nó là tổng các đường cung lao động nằm ngang của 107
  23. tất cả các cá nhân trên một thị trường lao động. Cho dù thậm chí các cá nhân có thể có đường cung lao động bị bẻ xuống dưới, người ta cho rằng đường cung lao động thị trường sẽ có độ dốc đi lên. Một lý do cho kết quả này là các cá nhân sẽ không tham gia vào lực lượng lao động trừ phi tiền lương cao hơn giá trị ngưỡng cá biệt("tiền lương đặt trước" của mỗi các nhân). Khi tỷ lệ tiền lương tăng, thêm nhiều cá nhân tham gia thị trường, việc bù lại bất kỳ sự giảm lượng cung lao động nào có thể dẫn tới kết quả đường cung lao động bị bẻ gập xuống về phần của một số cá nhân. Cung về lao động phụ thuộc vào: Mức tiền công: đó là giá trị thu nhập trả cho một giờ lao động, là giá cả của lao động. Mức tiền công là yếu tố quan trọng trong việc quyết định làm việc của nhân công. Mức tiền công càng cao thì chững tỏ có nhiều hàng hoá và dịch vụ hơn tương ứng với mỗi giờ làm việc. Lượng cung lao động Hình 6.4. Đường cung lao động thị trường Yếu tố tâm lý xã hội: Các yếu tố xã hội học cũng làm tăng sự gắn bó của con người với lao động. Các khía cạnh xã hội của lao động đã giải thích tại sao phần lớn người lao động yêu thích công việc của họ và có nhiều trường hợp con người đã làm việc tình nguyện ngay cả khi họ không cần đến thu nhập. Phạm vi không gian: Trong một ngày người ta có thể làm việc và nghỉ ngơi. Chúng ta không làm việc toàn bộ thời gian, thay vào đó con người sử dụng một số thời gian cho các hoạt động nghỉ ngơi. Điều đó có nghĩa là hoạt động không làm việc cũng có giá trị. Một phần vì người ta cần có thời gian nghỉ ngơi để hồi phục khả năng lao động, mặt khác cũng muốn có chút thời gian để thư giãn. Họ càng dành nhiều thời gian để làm việc thì càng có ít thời gian để hưởng thụ các khoản thu nhập của họ hoặc chỉ đơn giản là nghỉ ngơi. Lao động cũng giống như tất cả mọi hoạt động đều bao gồm cả chi phí cơ hội, xuất hiện đường cung lao động cá nhân khác sản lượng lao động trên thị trường. 2.3. Cân bằng thị trường lao động Cung và cầu trên thị trường lao động là sự tổng hợp cung cầu lao động ở các ngành. Quá trình chuyển dịch lao động giữa các ngành khác nhau hình thành nên thị trường lao 108
  24. động cũng như trạng thái cân bằng thị trường. Một điểm cân bằng trên thị trường lao động xảy ra tại mức lương mà ở đó lượng cầu bằng lượng cung. Trong biểu đồ dưới đây, điều này xảy ra tại mức lương w* và mức nhân công L*. Hình 6.5. Cân bằng thị trường lao động 3. THỊ TRƯỜNG VỐN Là nơi diễn ra các hoạt động mua và bán, trao đổi chuyển nhượng vốn trong kinh doanh, trong đó người mua vốn là các doanh nghiệp,và người cho thuê vốn là các hộ gia đình và cũng tuân theo quy luật cung cầu trên thị trường. Gồm có: - Vốn hiện vật là các hàng hoá đã được sản xuất và được sử dụng để sản xuất ra các hàng hoá và dịch vụ khác có lợi hơn. Vốn hiện vật khác với vốn tài chính, vốn hiện vật là tài sản hữu hình, chúng là hàng hoá hiện vật có thể sờ thấy được. Của cải tài chính như tiền trong ngân hàng không phải là tài sản hữu hình, nó chỉ là phương tiện được sử dụng để mua các yếu tố sản xuất nhằm tạo ra hàng hoá và dịch vụ. Vốn hiện vật và đất đai gộp lại tạo nên tài sản hữu hình của doanh nghiệp. Lao động kết hợp với tài sản tạo ra các sản phẩm cần thiết cho xã hội. nếu kinh tế càng phát triển thì tạo ra được nhiều vốn và mỗi công nhân cũng sẽ có nhiều vốn hơn để làm việc. Mối quan hệ tỷ lệ giữa vốn so với sản phẩm sản xuất ra phản ánh hiệu quả kinh tế về sử dụng vốn và tỷ lệ giữa vốn trên mỗi công nhân phản ánh phần nào về trình độ, tiến bộ của quá trình sản xuất theo thời gian. Trong nền kinh tế thị trường việc mua tài sản và cho thuê tài sản đều tính bằng tiền. Giá trị hiện hành của tài sản và tiền thu dịch vụ tài sản đều gắn với tiền trả lãi suất và thời gian. Việc ấn định giá tài sản cần xem xét lãi suất thực tế trong nền kinh tế người ta thường dùng hệ số chiết khấu dựa trên cơ sở lãi suất thực tế để tính toán. 109
  25. 3.1. Cầu về vốn Cầu về vốn của một doanh nghiệp phải dựa trên cơ sở cầu về dịch vụ vốn của doanh nghiệp đó. Tài sản tham gia vào quá trình kinh doanh cũng giống như yếu tố lao động, chủ doanh nghiệp phải xem xét một giờ thêm của dịch vụ vốn sẽ mang lại thêm vào giá trị sản lượng doanh nghiệp là bao nhiêu. Sản phẩm giá trị biên của vốn (MVPK) là khi sử dụng thêm một đơn vị dịch vụ vốn thì sẽ làm tăng giá trị sản lượng của doanh nghiệp lên bao nhiêu lần. PK MCK PK MVPK O QKO QK Hình 6.6. Cầu về vốn của doanh nghiệp Đường MVPK thể hiện cầu về vốn của doanh nghiệp. Đường MVPK của vốn có thể dịch chuyển lên trên khi có yếu tố làm tăng sản phẩm hiện vật biên của vốn như các yếu tố sau đây: - Sản phẩm của hãng được tăng giá, điều này làm cho MPK có giá trị cao hơn. - Sự tăng mức độ sử dụng của các yếu tố kết hợp với vốn như lao động để sản xuất ra sản phẩm. - Tiến bộ kỹ thuật làm tăng năng suất của vốn hiện vật đối với các yếu tố kết hợp khác, các đầu vào của doanh nghiệp. 3.2. Cung về vốn - Đối với toàn bộ nền kinh tế trong ngắn hạn, tổng cung các tài sản vốn như máy móc, nhà cửa, xe cộ với các dịch vụ mà chúng ta cung cấp là cố định vì không thể trong thời gian ngắn có thể tạo ra được các máy mới. Bởi vậy đường cung của các dịch vụ vốn trong ngắn hạn là đường thẳng đứng do việc cung ứng các dịch vụ vốn trong ngắn hạn là cố định. Trong một vài ngành các biệt do việc tăng mức giá thuê cao hơn như đối với xe tải, đường cung có thể dốc lên như đường cung các hàng hoá khác. - Việc cung ứng của thị trường vốn phụ thuộc vào giá cho thuê mà với giá đó các ông chủ sở hữu tương lai của vốn sẵn sàng mua các tài sản đó. - Giá cho thuê tài sản phụ thuộc vào 3 yếu tố: Giá trị của tài sản, lãi suất thực tế và tỷ lệ khấu hao. Tỷ lệ lãi suất thực tế phụ thuộc vào các yếu tố kinh tế, còn tỷ lệ khấu 110
  26. hao thì phụ thuộc vào mức độ sử dụng tài sản, thời gian và tiến độ của công nghệ. - Mỗi ngành đều có một đường cung dốc lên. Ngành nào có mức độ sử dụng vốn lớn hơn so với toàn bộ nền kinh tế quốc dân sẽ có đường cung về dịch vụ vốn dốc lên. Giá tài sản càng cao thì ngành sản xuất hàng tư liệu đó càng cung ứng khối lượng lớn hơn. 3.3. Nguyên tắc thuê vốn Muốn tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải thuê hoặc vay vốn. Khi đó doanh nghiệp phải so sánh giữa phần doanh thu tăng thêm khi thuê hoặc vay thêm 1 đơn vị vốn (MRK) với phần chi phí tăng thêm để có đơn vị vốn đó (MCK hoặc giá thuê vốn r). Vì vậy để tối đa hoá lợi nhuận khi đầu tư vốn vào sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tuân theo quy tắc lựa chọn số lượng vốn tối ưu: Chọn K* với điều kiện: MCK = MRK (hoặc VMPK) = r Trong đó: MCK là chi phí cận biên của vốn (= TC/ K) r là lãi suất vay vốn (chính là MCK). MRK là doanh thu biên của vốn (chính là VMPK = Q/ K) VMPK là giá trị sản phẩm cận biên của vốn tạo ra. MCK, MRK MCK MRK K* K Hình 6.7 Nguyên tắc thuê vốn tối ưu TÓM TÁT CHƯƠNG VI Trong thị trường yếu tố sản xuất có sự đánh đổi về vị trí giữa các tác nhân tham gia thị trường. Nếu trong thị trường sản phẩm, doanh nghiệp là người bán, hộ gia đình là người mua thì trong thị trường yếu tố sản xuất doanh nghiệp trở thành người mua còn hộ gia đình trở thành người bán các yếu tố sản xuất. Giá các yếu tố sản xuất cũng được hình thành trước hết bởi quan hệ cung cầu yếu tố. Cầu yếu tố sản xuất là thứ phát (dẫn xuất), nó là cầu gián tiếp được suy ra từ cầu về hàng hoá dịch vụ (cầu trực tiếp) có sử dụng các yếu tố sản xuất. Nói cách khác, 111
  27. cầu về các yếu tố sản xuất phụ thuộc vào cầu về hàng hoá - dịch vụ. Điều kiện tối ưu trong việc thuê mua các yếu tố sản xuất của doanh nghiệp là sử dụng yếu tố sản xuất cho đến khi giá trị sản phẩm biên thu được của đơn vị yếu tố X cuối cùng bằng với chi phí cận biên của nó. Khi cả thị trường hàng hóa và thị trường lao động là cạnh tranh hoàn hảo, doanh nghiệp thuê lao động tại mức mà sản phẩm doanh thu cận biên của lao động bằng tiền lương. Cung và cầu trên thị trường lao động là sự tổng hợp cung cầu lao động ở các ngành. Quá trình chuyển dịch lao động giữa các ngành khác nhau hình thành nên thị trường lao động cũng như trạng thái cân bằng thị trường Thị trường vốn là nơi diễn ra các hoạt động mua và bán, trao đổi chuyển nhượng vốn trong kinh doanh, trong đó người mua vốn là các doanh nghiệp,và người cho thuê vốn là các hộ gia đình và cũng tuân theo quy luật cung cầu trên thị trường Muốn tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải thuê hoặc vay vốn. Khi đó doanh nghiệp phải so sánh giữa phần doanh thu tăng thêm khi thuê hoặc vay thêm 1 đơn vị vốn (MRK) với phần chi phí tăng thêm để có đơn vị vốn đó (MCK hoặc giá thuê vốn r), sao cho: MCK = MRK CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Nêu đặc điểm của thị trường yếu tố sản xuất. 2. Sản phẩm doanh thu cận biên là gi? Phân biệt sản phẩm doanh thu cận biên và doanh thu cận biên. 3. Trình bày mối quan hệ giữa đường cầu lao động và đường sản phẩm doanh thu cận biên. 4. Phân biệt cung lao động cá nhân và cung lao động thị trường. 5. Trình bày nguyên tắc tối ưu khi thuê mua lao động. CÂU HỎI ĐÚNG, SAI 1. Cầu về yếu tố sản xuất phụ thuộc vào cầu đối với hàng hóa, dịch vụ và mục tiêu của doanh nghiệp khi sử dụng các yếu tố sản xuất. 2. Cung về lao động do các hãng sản xuất quyết định. 3. Đường cầu về lao động là đường sản phẩm doanh thu cận biên của lao động. 4. Để tối đa hóa lợi nhuận hãng cạnh tranh hoàn hảo thuê mua lao động ở mức chi tiêu cận biên cho lao động bằng giá trị sản phẩm cận biên của lao động. 5. Đường cung lao động cá nhân và đường cung lao động thị trường đều có dạng cong trở lại về phía sau. 112
  28. 6. Khi năng suất lao động tăng sẽ làm giảm cầu đối với lao động. CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 1. Trong thị trường yếu tố sản xuất: a. Hộ gia đinh là người thuê mua yếu tố sản xuất b. Hộ gia đinh là người cung cấp yếu tố sản xuất c. Hãng kinh doanh là người thuê mua yếu tố sản xuất d. Tất cả đều đúng 2. Cầu của các yếu tố sản xuất được gọi là: a. Cầu thứ phát b. Cầu hiện vật c. Cầu tiền d. Cầu xác định 3. Sản phẩm cận biên của một đầu vào là: a. Chi phí của việc sản xuất thêm một đơn vị sản phẩm b. Sản phẩm bổ sung được tạo ra từ việc thuê thêm một đơn vị đầu vào c. Chi phí cần thiết để thuê thêm một đơn vị đầu vào d. Sản lượng chia cho số đầu vào sử dụng trong quá trình sản xuất e. Cả a và c 4. Nguyên tắc quyết định thuê mua yếu tố sản xuất: a. sản phẩm hiện vật cận biên bằng với giá của yếu tố sản xuất b. Sản phẩm doanh thu cận biên bằng với chi phí cận biên của yếu tố sản xuất. c. Sản phẩm doanh thu cận biên bằng với giá của yếu tố sản xuất. d. Sản phẩm hiện vật cận biên bằng với sản phẩm doanh thu cận biên. 5. Sự cải tiến công nghệ làm tăng sản phẩm cận biên của lao động sẽ làm dịch chuyển: a. Đường cầu lao động về bên trái b. Đường cầu lao động về bên phải c. Đường cung lao động về bên phải d. Đường cung lao động về bên trái e. Không đường nào dịch chuyển 6. Đường cung lao động của cá nhân: 113
  29. a. Là một đường vòng về phía sau b. Là một đường dốc lên c. Được xác định bởi luật cung d. Do các hãng thuê lao động quyết định e. Không liên quan gì đến các hãng thuê lao động 7. Thị trường lao động cạnh tranh hoàn hảo cân bằng khi: a. Tất cả mọi người đều có việc làm b. Lượng cung lao động bằng với lượng cầu về lao động tại một mức tiền lương c. Lượng cung về lao động cá nhân bằng với lượng cầu về lao động thị trường tại một mức tiền lương d. Không câu nào đúng 8. Doanh nghiệp sẽ tuyển dụng bao nhiêu người vào làm việc trong số 4,5,6,7,8 người với mức lương 53$/tháng. Biết rằng sản phẩm doanh thu cận biên tương ứng với số người trên là 108,84,53,25,0. a. 6 người b. 7 người c. 8 người d. Không có số nào ở trên BÀI TẬP TỰ LÀM Bài số 1: Cầu về lao động của một ngành được cho bởi L = 1200 – 10W, trong đó L là lượng cầu về lao động một ngày và W là mức lương. Đường cung lao động được cho bởi L = 20W. Lương cân bằng và lượng lao động được thuê là bao nhiêu? Bài số 2: Giả sử rằng hàm sản xuất của hãng là: Q = 12L – L2 với L biến động từ 0 đến 6, trong đó L là đầu vào lao động một ngày và Q là sản lượng một ngày.Hãy vẽ đường cầu lao động của hãng nếu sản phẩm được bán ở mức 10$ trong thị trường cạnh tranh. Hãng sẽ thuê bao nhiêu công nhân một ngày khi mức lương là 30$ một ngày? 60$ một ngày? Bài số 3: Cho cung và cầu về lao động không có tay nghề như sau: L = -50 + 30W và L = 500 – 25W a. Xác định kết hợp cân bằng của L và W trên thị trường. 114
  30. b. Xác định lượng lao động thất nghiệp khi mức lương tối thiểu được đặt ra là 4$ một giờ, 14$ một giờ. c. Điều gì xảy ra với tổng thu nhập của các công nhân không có tay nghề khi mức lương tối thiểu là 14$ một giờ? 115
  31. CHƯƠNG VII NHỮNG THẤT BẠI CỦA THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ NHÀ NƯỚC TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 1. NHỮNG THẤT BẠI CỦA THỊ TRƯỜNG 1.1. Khái niệm Phân bố nguồn lực có hiệu quả là yêu cầu sống còn của mọi nền kinh tế. Sự phân bố khả thi phụ thuộc thuộc vào công nghệ và nguồn lực mà nền kinh tế sẵn có. Giá trị cuối cùng của bất kỳ sự phân bố nào cũng phụ thuộc sở thích người tiêu dùng. Những người khác nhau sẽ có những đánh giá khác nhau về giá trị hiệu quả và bình đẳng. Chuẩn mực chung là hiệu quả Pareto. Một phân bố nguồn lực được gọi là đạt hiệu quả Pareto nếu như không thể làm cho ai đó tốt hơn mà không cần làm tổn hại đến người khác. Trong điều kiện tất cả các thị trường trong nền kinh tế là cạnh tranh hoàn hảo thì điểm cân bằng của nền kinh tế sẽ có tính hiệu quả Pareto. Bởi lẽ ở đó bảo đảm chi phí biên cho việc sản xuất mọi mặt hàng đúng bằng lợi ích biên của nó đối với người tiêu dùng. Trong nền kinh tế thị trường các cá nhân được tự do lựa chọn các vấn đề sản xuất và tiêu dùng của mình. Khi ra các quyết định, các cá nhân chỉ tính đến lợi ích và chi phí của chính bản thân mình chứ không tính đến chi phí và lợi ích của xã hội. Bởi vậy, các quyết định là tối ưu đối với cá nhân cũng có thể là không tối ưu đối với xã hội. Mục tiêu của xã hội trong nhiều trường hợp là đạt được sự phân bổ tài nguyên hiệu quả (kinh tế), trong một số trường hợp khác là sự công bằng. Vì lý do này hoặc lý do khác thị trường không thể đem lại điều mà xã hội mong muốn. Trong trường hợp đó thị trường bị thất bại. Sự thất bại của thị trường là sự không hoàn hảo của cơ chế thị trường cản trở nền kinh tế đạt được kết hợp sản lượng (hoặc sự phân bổ tài nguyên) mong muốn. Sự thất bại thị trường là thuật ngữ để chỉ các tình huống, trong đó điểm cân bằng trên các thị trường không đạt được sự phân bố hiệu quả. 1.2. Hàng hóa công cộng Hàng hoá công cộng là những hàng hóa, dịch vụ mà khi chúng được sản xuất ra thì mọi người đều có khả năng tiêu dùng. Hàng hóa công cộng thuần túy có hai đặc tính chủ yếu là tính không cạnh tranh trong tiêu dùng và tính không loại trừ trong tiêu dùng. Tính không cạnh tranh trong tiêu dùng của hàng hóa công cộng ám chỉ khả năng mọi người đều được hưởng thụ các lợi ích do các sản phẩm đó mang lại và sự 116
  32. hưởng thụ của người này không làm giảm thiểu khả năng hưởng thụ của người khác. Tính không loại trừ trong tiêu dùng của hàng hóa công cộng ám chỉ sự thật rằng khi những hàng hóa như vậy được sản xuất ra thì không có cách gì ngăn cản được những người tiêu dùng nhất định tiêu dùng chúng. Ví dụ: Với không khí trong sạch thì sự tiêu dùng không khí của mọi người không ảnh hưởng lẫn nhau. Một ví dụ nữa là quốc phòng, an ninh, nếu hải quân tuần phòng bờ biển sẽ đảm bảo an ninh của đất nước, điều đó sẽ đem lại lợi ích cho mọi người. S P S* F Định giá PF vượt mức E' P * E Lợi ích ngoại ứng D Sản lượng dưới mức O QF QE* Sản lượng (Hình 7.1) Nếu để các cá nhân riêng lẻ đảm nhận cung cấp các hàng hoá công cộng nói trên, sẽ xảy ra tình trạng cung ứng với số lượng không đầy đủ hoặc không được cung ứng. Ở đây sẽ xuất hiện những "kẻ ăn theo" (Free rider) là những người được tiêu dùng hàng hoá (phải tốn kém mới sản xuất ra được) mà không phải thanh toán. Bởi lẽ từng cá nhân sẽ xuất phát từ lợi ích hẹp hòi của mình mà chờ đợi người khác đóng góp. P MC P = P1+ P2 Định giá vượt mức P1 D P2 D1 D2 O Q Q* P Lượng hàng hoá công cộng Hình 7.2. Hàng hoá công cộng thuần tuý A 117
  33. Giả định có hai người. Đường cầu của người thứ nhất là D1. Mỗi điểm trên đường này cho thấy cá nhân đó phải trả bao nhiêu cho đơn vị cuối cùng của loại hàng A. Nó cho biết lợi ích biên đối với cá nhân đó. D2 cho thấy lợi ích biên của người thứ hai. Đường D cho thấy lợi ích biên của xã hội: Do hàng hoá công cộng A. ở mỗi mức sản lượng của loại hàng công cộng đó, ta cộng theo chiều thẳng đứng lợi ích biên của các cá nhân để đạt được lợi ích biên xã hội. Tại mức sản lượng Q, lợi ích biên xã hội là P = P1 + P2 (cộng theo chiều thẳng đứng tại một lượng nhất định bởi vì: theo định nghĩa mọi người đều tiêu dùng một lượng hàng công cộng A) Đồ thị 7.2 cũng cho thấy chi phí biên của việc sản xuất hàng công cộng A. Nếu không có ngoại ứng sản xuất thì chi phí biên cá nhân và chi phí biên xã hội của việc sản xuất sản phẩm A sẽ trùng nhau. Mức có hiệu quả về mặt xã hội để sản xuất mặt hàng này Q*, nơi mà lợi ích biên của xã hội bằng chi phí biên của xã hội. Nếu A giao cho tư nhân sản xuất và tiêu thụ. Người số 1 có thể trả giá P1 để có lượng Q do một doanh nghiệp cung ứng có sức cạnh tranh sản xuất và định giá ở mức chi phí biên. Người số 1 chọn điểm (Q,P1) ở đó chi phí biên P1 bằng lợi ích biên cá nhân của người đó thu nhận được từ đơn vị cuối cùng của mặt hàng công cộng đó. Người số 2 có chịu trả tiền để có sản lượng > Q không? sẽ là không. Bởi với giá P2 thấp hơn P1 họ vẫn được hưởng lượng Q (theo định nghĩa). Do vậy, người số 2 trở lên là "người ăn theo" hưởng mức Q như người thứ nhất (phần ăn không của người số 2 là phần nằm dưới D2). Cuối cùng thì tổng lượng tư nhân sản xuất và tiêu thụ trên thị trường tự do cạnh tranh luôn nhỏ hơn lượng Q* có hiệu quả về mặt xã hội. Để có sản lượng Q* (điều mà thị trường tự do cạnh tranh không làm được) chỉ có con đường Nhà nước phải hành động (cần phân biệt Nhà nước hành động với Nhà nước sản xuất). 1.3. Những ảnh hưởng hướng ra bên ngoài (ngoại ứng) Ngoại ứng là tác động của quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng tới thành viên thứ ba không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất và tiêu dùng đó. Ngoại ứng có thể mang tính tích cực hoặc mang tính tiêu cực. Các ngoại ứng tiêu cực gây ra chi phí với thành viên thứ ba còn ngoại ứng tích cực mang lại lợi ích cho các thành viên thứ ba. Những thành viên thứ ba này không nhận được sự thanh toán hay phải trả chi phí thích hợp. Ví dụ: Một doanh nghiệp sản xuất đồ da thải chất độc ra một dòng sông mà không phải chịu một chi phí nào cả, mặc dù đã gây nên những tổn thất cho sự tồn tại của các sinh vật dưới dòng sông và những hộ tiêu dùng nước sông. Ngược lại, một hộ xây bồn trồng hoa làm đẹp cho cả khu phố. Các gia đình trong phố được hưởng những tác động từ việc trồng hoa mà không phải chịu một chi phí nào. Các ngoại ứng dẫn đến sự chênh lệch giữa chi phí hoặc lợi ích của cá nhân và xã hội. Để làm rõ điều này có thể lấy ví dụ doanh nghiệp sản xuất đồ da thải chất độc ra dòng sông, minh hoạ ở đồ thị trên. 118
  34. P MSC F E' MPC E P D O Q' Q Q (Hình 7.3) Ở mức sản lượng thấp, sự ô nhiễm không đáng kể, dòng sông tự phân huỷ chất thải, không cần chi phí xử lý. Nhưng khi chất thải tăng lên chi phí khử ô nhiễm tăng lên. Trên đồ thị hình 7.3 cho thấy: Chi phí biên cá nhân MPC cho việc sản xuất đồ da (để đơn giản ta cho chi phí này không đổi), chi phí biên xã hội là MSC. Chênh lệch giữa chi phí biên xã hội và chi phí biên cá nhân phản ánh chi phí biên đối với những nhà sản xuất khác do có thêm ngoại ứng ô nhiễm gây nên mà doanh nghiệp sản xuất đồ da chưa quan tâm tới. Gọi D là đường cầu cho biết người tiêu dùng sẽ chấp nhận mức sản lượng là bao nhiêu với sản xuất đồ da. Giả định doanh nghiệp đồ da hoạt động như người chấp nhận giá, thì E là điểm cân bằng với sản lượng cân bằng là Q, ở đó MPC = giá. Tuy nhiên tại mức sản lượng Q thì MSC vượt quá mức lợi ích biên của xã hội và chi phí biên cá nhân. Mức sản lượng Q' có hiệu quả xã hội đạt được ở điểm E', nơi có chi phí biên xã hội và lợi ích biên xã hội bằng nhau. Từ Q' đến Q xã hội mất một lượng lợi ích bằng diện tích tam giác E'EF. Đó là chi phí xã hội do thất bại của thị trường gây nên bởi ô nhiễm. Tương tự như ngoại ứng sản xuất thì ngoại ứng tiêu dùng tạo sự chênh lệch giữa lợi ích biên cá nhân và lợi ích biên xã hội. Hình 7.4 minh hoạ trở lại ví dụ về việc 1 hộ xây bồn trồng hoa làm đẹp chung cho cả khu phố. Vì không có ngoại ứng sản xuất, nên MPC vừa là chi phí biên cá nhân vừa là chi phí biên xã hội, MSC cho việc xây bồn trồng hoa ở ngôi nhà. D là lợi ích biên cá nhân cho việc xây bồn trồng hoa. E là điểm cân bằng và Q là lượng cân bằng. nhưng ở đó ta chưa tính đến giá trị tiêu dùng của sự cải thiện này đối với láng giềng. Lợi ích biên xã hội MSB do đó lớn hơn lợi ích biên cá nhân tại điểm E' lợi ích biên xã hội và chi phí biên xã hội bằng nhau, lượng có hiệu quả tương ứng là Q. Diện tích tam giác EFE' là mức lợi ích xã hội vượt quá chi phí xã hội bằng cách tăng lượng từ Q đến Q'. 119
  35. MPC, MSC P F E' E MSB D O Q Q' Số lượng Hình 7.4 Y tế, giáo dục, giao thông công cộng cũng là những thí dụ điển hình về cấc ngành đem lại lợi ích ngoại ứng. Một người tiêu dùng phòng bệnh lao, lợi ích không chỉ bản thân người đó được hưởng mà những người xung quanh cũng được hưởng, vì không bị lây bệnh. Một hệ thống giao thông công cộng thông suốt, an toàn không phải chỉ đem lại lợi ích cho người thường đi xe công cộng, mà còn có lợi với người đi xe cá nhân, vì đã góp phần tránh ùn tắc giao thông, tai nạn và ô nhiễm. Ở đây, một lần nữa ta thấy thị trường tự do cạnh tranh không tính đến các lợi ích do tác động ngoại ứng. Do đó, dẫn tới tình trạng sản xuất dưới mức và định giá quá cao. 1.4. Cạnh tranh không hoàn hảo Cạnh tranh không hoàn hảo là tình huống mà một nhà máy sản xuất (người tiêu dùng) có thể tác động vào mức giá mà anh ta bán (hoặc mua) sản phẩm của mình. Trong thị trường cạnh tranh không hoàn hảo quyết định sản xuất của các hãng hướng theo tiêu chuẩn chi phí cận biên bằng giá cả và do vậy cũng bằng lợi ích cận biên đối với người tiêu dùng. Trong các ngành cạnh tranh không hoàn hảo các nhà sản xuất đạt chi phí biên bằng doanh thu biên. Trong khi người tiêu dùng lại cân bằng giá cả với những lợi ích biên thu được từ đơn vị cuối cùng. Vì vậy, nói chung lợi ích biên sẽ vượt quá chi phí biên. Các ngành này có xu hướng thu hẹp sản xuất, trong lúc mở rộng sản xuất có lợi cho người tiêu dùng cho xã hội. Cạnh tranh không hoàn hảo là nguồn gốc sinh ra thất bại của thị trường và trạng thái cân bằng của thị trường không còn là trạng thái hiệu quả Pareto nữa. Trong đồ thị (hình 7.5) trên biểu diễn, một ngành cạnh tranh hoàn hảo sẽ sản xuất tại B với sản lượng QB, nhưng nhà độc quyền chọn MR = MC sản xuất sản lượng QA bán theo giá độc quyền PA. Trong khoảng QA đến QB lợi ích biên của xã hội lớn 120
  36. hơn chi phí biên của xã hội, xã hội sẽ có lợi ích khi tăng sản lượng đến QB. Diện tích hình ABC cho biết mức lợi ích tăng thêm mà xã hội nhận được khi tăng sản lượng đến QB. MC P A PA B D PB C MR O QA QB Q (Hình 7.5) 1.5. Phân phối thu nhập không công bằng Công bằng gắn liền với sự phân phối thu nhập, với mục tiêu nhằm làm cho mỗi một thành viên trong xã hội có mức thoả dụng hợp lý (theo cả hai chiều dọc và ngang). Thị trường tự do cạnh tranh tất yếu dẫn tới sự phân hoá theo khu vực, theo thu nhập cũng như theo giới tính, chủng tộc giữa người hoạt động kinh tế giống nhau, gây nên những bất bình đẳng. Để khắc phục, phải tiến hành phân phối lại thu nhập của cải thông qua thuế trợ cấp và thừa kế hoặc các phúc lợi khác. Nhưng chính hành động đó lại gây ra sự méo mó. Hệ thống giá cả, hoạt động thông qua các thị trường cạnh tranh tự do sẽ làm cho lợi ích biên của hàng hoá bị đánh thuế với chi phí biên của chúng không cân bằng nữa. Điểm cân bằng mới sẽ không có hiệu quả phân bổ. Xã hội sẽ lãng phí những nguồn lực do sản xuất những hàng hoá khác nhau với những mức sản lượng không hợp lý. P S' E' S PE' E P P D F O QE' QE Q (Hình 7.6) 121
  37. D, S là đường cầu, đường cung. Bình thường ở E đạt hiệu quả phân bổ các nguồn lực. Khi đánh thuế, S dịch chuyển đến S'. Điểm cân bằng mới ở E' có Q'E PE không phải là điểm đạt hiệu quả Pareto, nhiệm vụ của Chính phủ là phải tính đến điểm "tốt thứ nhì". 1.6. Khả năng bảo đảm sự phát triển của các thị trường (có kỳ hạn giao sau) thị trường bất trắc, bảo hiểm Thị trường kỳ hạn (Forward market) giải quyết những hợp đồng được ký hôm nay thoả thuận giao hàng vào một ngày cụ thể trong tương lai với mức giá thoả thuận hôm nay. Thực tế đã tồn tại thị trường kỳ hạn cho rất nhiều hàng hoá và tài sản. Thí dụ: doanh nghiệp nông nghiệp A kinh doanh 10 ha lúa dự kiến cuối vụ có sản lượng 60 tấn. Giá hiện tại là 900USD/tấn. Trong tương lai, cuối vụ là 1000USD/tấn lúa. Doanh nghiệp đó có thể bán giá 1000 USD/tấn nếu để vào thời điểm cuối vụ mới bán. Cũng có thể bán ngay vào thời điểm đầu vụ với giá 900USD/tấn. Bằng cách thứ hai này doanh nghiệp có thể tự bảo hiểm tránh được rủi ro trên thị trường kỳ hạn của mặt hàng lúa gạo. Những "kẻ đầu cơ" mua lúa của doanh nghiệp lại có thể ký hợp đồng bán trước. Như vậy, thị trường kỳ hạn có một số lượng người bán, người mua và "kẻ đầu cơ". Các thị trường kỳ hạn chỉ tồn tại với những hàng hoá đã được tiêu chuẩn hoá ổn định. Tính bất trắc, rủi ro là một đặc điểm quan trọng gắn liền với đời sống kinh tế, nhất là trong nền kinh tế thị trường. Các hình thức bảo hiểm phát huy tác dụng bằng cách góp chung những rủi ro và bằng cách dàn trải bất kỳ sự rủi ro còn dư nào cho một số lượng người đông đảo với lệ phí nhỏ có thể chịu đựng được. Một hệ thống đầy đủ của các thị trường bảo hiểm cho phép rủi ro chuyển từ người ghét nó sang người sẵn sàng gánh chịu nó với một giá nào đó. Phí bảo hiểm có thể làm cho cân bằng chi phí biên với lợi nhuận biên do gánh chịu rủi ro. P S P E E' P' D F D' O Q Q P ' (Hình 7.7) 122
  38. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường có những yếu tố ngăn cản sự phát triển của các thị trường bất trắc và thị trường kỳ hạn: như khả năng xử lý các mối nguy tinh thần, sự lựa chọn đối ngịch, bảo đảm thông tin chính xác, nhất là những thông tin có chất lượng, an toàn và đảm bảo sức khoẻ. Đồ thị hình 7.7 cho thấy đường cung S đối với một loại sản phẩm tiêu dùng có hại tiềm tàng. D là đường cầu khi người tiêu dùng chưa biết đến mức độ nguy hiểm. Tại điểm cân bằng E, sản lượng Q được sản xuất và tiêu dùng với đầy đủ thông tin, người tiêu dùng sẽ tiêu thụ ít hơn loại hàng này. Đường cầu D' cho thấy lợi ích cận biên của người tiêu dùng khi có thông tin đầy đủ. Bằng cách dịch chuyển tới điểm cân bằng mới tại E' xã hội sẽ tránh được sự lãng phí EE'F do việc sản xuất quá nhiều loại hàng này. Ở đa số các nước, Chính phủ có vai trò ngày càng tăng trong việc quy định tiêu chuẩn sức khoẻ, độ an toàn, chất lượng, vì họ thấy rằng đây là khu vực dễ xảy ra thất bại thị trường. Với các mặt hàng, hay hoạt động mạo hiểm, không bảo hiểm được, thì không thể trông đợi thị trường tự do hướng tới sự phân bổ tại mức chi phí, lợi ích biên xã hội bằng nhau, mà phải cần tới vai trò của Chính phủ. 2. VAI TRÒ CỦA CHÍNH PHỦ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 2.1. Các chức năng kinh tế chủ yếu của Chính phủ Để khắc phục những hạn chế của kinh tế thị trường, Chính phủ thực hiện các chức năng kinh tế chủ yếu sau: 2.1.1. Xây dựng pháp luật, các quy định và quy chế điều tiết Nhà nước đề ra hệ thống luật pháp, trên cơ sở đó đặt ra những điều luật cơ bản về quyền sở hữu tài sản và hoạt động của thị trường. Chính phủ, cũng như chính quyền các cấp còn lập nên một hệ thống quy định chi tiết, các quy chế điều tiết, nhằm tạo nên một môi trường thuận lợi và hành lang an toàn cho sự phát triển có hiệu quả của các hoạt động kinh tế xã hội. 2.1.2. Ổn định và cải thiện các hoạt động của nền kinh tế Chính phủ thông qua các chính sách kinh tế vĩ mô như kiểm soát thuế khoá, kiểm soát số lượng tiền trong nền kinh tế mà cố gắng làm dịu những dao động lên xuống trong chu kỳ kinh doanh, hạn chế thất nghiệp, lạm phát, phá vỡ sự trì trệ. 21.3. Tác động đến việc phân bố các nguồn lực Chính phủ có thể tác động đến sự phân bổ nguồn lực bằng cách trực tiếp tác động đến sản xuất "cái gì" qua sự lựa chọn của Chính phủ, qua hệ thống luật pháp, tác động đến khâu phân phối "cho ai" qua thuế, trợ cấp đối với giá cả và mức sản lượng sản xuất. 2.1.4. Quy hoạch và tổ chức thu hút các nguồn đầu tư về kết cấu hạ tầng Các yếu tố kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội là điều kiện quan trọng để phát triển kinh tế xã hội đất nước. Tầm quan trọng quy mô của nó đòi hỏi nhà nước phải là người 123
  39. đứng ra chăm lo từ khâu quy hoạch đến tổ chức phối hợp đầu tư, xây dựng và quản lý sử dụng. 2.2. Các công cụ chủ yếu của Chính phủ (1) Xây dựng các chính sách, các chương trình tác động đến khâu phân phối lại thu nhập nhằm bảo đảm công bằng xã hội; thông thường đó là các chương trình kinh tế xã hội, chính sách thuế, trợ cấp, đầu tư cho các công trình phúc lợi. (2) Các công cụ chủ yếu của Chính phủ tác động vào kinh tế: * Các công cụ chủ yếu là: Hệ thống pháp luật và bộ máy thực thi pháp luật. * Các công cụ tài chính tiền tệ: Hệ thống kinh tế nhà nước Trong phần này chúng ta quan tâm đến các công cụ tài chính tiền tệ và việc tổ chức hệ thống kinh tế nhà nước. 2.2.1. Chi tiêu của Chính phủ Chi tiêu của Chính phủ là rất lớn, và có vai trò tích cực trong nền kinh tế thị trường. Ví dụ: ở nước Anh, một quốc gia điển hình phát triển kinh tế thị trường lâu đời nhất, chi tiêu của Chính phủ từ năm 1956 - 1988 luôn có tỷ lệ khá cao trong tổng sản phẩm quốc nội. Năm 1976, tổng chi tiêu lên đến 46,9% thu nhập quốc dân, trong đó chi hàng hoá và dịch vụ là 25,9%, chi chuyển nhượng là 21%. Những năm 1980 mặc dù Chính phủ Thatcher đã cố gắng để giảm các khoản chi này nhưng đến năm 1988 tổng chi vẫn là 42%, trong đó chi hàng hoá, dịch vụ vẫn là 22% (David Begg, Kinh tế học, tập 1, trang 398, NXB Giáo dục, 1992). Các khoản chi tiêu về hàng hoá, dịch vụ mà lớn nhất dành cho y tế, giáo dục, quốc phòng, an ninh sử dụng trực tiếp các yếu tố sản xuất, tham gia vào việc phân chia các nguồn lực khan hiếm của xã hội. Các khoản chi tiêu của Chính phủ về thanh toán chuyển nhượng như trợ cấp xã hội, lương hưu. Nhà nước chuyển sức mua từ một nhóm người tiêu dùng này (nhóm những người đóng thuế) sang một nhóm người tiêu dùng khác (nhóm người nhận thanh toán chuyển nhượng hay trợ cấp). Chi tiêu của Nhà nước kích thích cầu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phá vỡ trì trệ. Chi tiêu của Chính phủ bảo đảm và tăng cường khả năng gia tăng lượng cung. 2.2.2. Kiểm soát lượng tiền lưu thông Ngân hàng Nhà nước là nước nơi kiểm soát lượng tiền, có thể tăng nhanh số lượng tiền hơn nữa trong cơn suy thoái, để thúc đẩy nền kinh tế vượt qua khó khăn suy thoái. Khi lạm phát cao Ngân hàng Nhà nước có thể hạn chế phát hành và giảm bớt lượng tiền lưu thông để giảm tỷ lệ lạm phát. Ngân hàng qua việc điều chỉnh các tỷ lệ lãi suất tiền gửi, tiền cho vay đầu tư mà tác động vào tổng cung, tổng cầu và cân bằng cung cầu của nền kinh tế quốc dân. 2.2.3. Thuế 124
  40. Thuế là một công cụ tài chính rất quan trọng. Có thể phân loại các loịa thuế theo nhiều tiêu thức. Theo đối tượng đánh thuế, có thể chia thành 3 loại thuế: thuế trực tiếp, thuế gián tiếp, thuế tài sản. Thuế trực tiếp là loại thuế mà tứng cá nhân nộp thuế thu nhập về khoản tiền kiếm được do sức lao động, tiền cho thuê, cổ tức và lãi suất. Thuế gián tiếp là những loại thuế đánh vào việc tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ. Nguồn thu nhập thuế gián tiếp quan trọng nhất là thuế giá trị gia tăng (VAT) trên thực tế đó là thuế đánh hàng bán lẻ (khác với thuế tiêu thụ được thu vào điểm bán hàng cuối cùng đối với người tiêu dùng, thì VAT được thu ở những giai đoạn khác nhau của quá trình sản xuất). Thuế tài sản là loại thuế đánh vào bản thân tài sản chứ không phải từ thu nhập để ra tài sản đó. Có thể có thuế đánh vào giá trị tài sản và thuế chuyển nhượng tài sản. Ở nước ta có các loại thuế như thuế nông nghiệp, thuế VAT, thuế lợi tức, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập, thuế xuất nhập khẩu, thuế tài nguyên, thuế sát sinh, thuế trước bạ, thuế môn bài. Hình thành một hệ thống các loại thuế là một công việc cực kỳ phức tạp có nhiều khía cạnh cần phải được quan tâm. Trong đó cần chú trọng xử lý tốt mối quan hệ giữa thuế khoá và sự công bằng thuế khoá với sự phân bố hợp lý các nguồn lực và xác định cho rõ thực chất ai là người nộp thuế. 2.2.4. Tổ chức và sử dụng hệ thống kinh tế Nhà nước Sự can thiệp của Nhà nước có thể tồn tại dưới nhiều hình thức. Trong đó có việc kiểm soát trực tiếp một số ngành thông qua sở hữu Nhà nước. Hệ thống kinh tế Nhà nước là một công cụ đắc lực để định hướng phát triển nền kinh tế, khắc phục các thất bại của kinh tế thị trường, đồng thời góp phần giải quyết công việc làm, tăng thu cho ngân sách, Sự hình thành và tồn tại của hệ thống kinh tế Nhà nước là một tất yếu khách quan. Tuy nhiên, vấn đề cần đặt ra là quy mô cần thiết và cơ cấu ngành nghề của hệ thống doanh nghiệp Nhà nước. Hay nói cách khác đi là ranh giới của quy mô khu vực Nhà nước và khu vực kinh tế tư nhân cần được vạch ra một cách hợp lý. Chính phủ có thể đảm nhận sản xuất các mặt hàng và dịch vụ công cộng như quốc phòng, y tế, giáo dục và một số ngành nghề tạo ra hàng hoá, dịch vụ cá nhân. Ngoài ra, Chính phủ cần phải giải quyết vấn đè độc quyền để bảo đảm hiệu quả kinh tế xã hội cao. Về quy mô, cần xác định theo nguyên tắc: Đồng bạc cuối cùng Nhà nước chi ra phải đem lại lợi ích bằng đồng bạc cuối cùng do khu vực tư nhân tạo ra. Các hoạt động kinh tế của Nhà nước phải đảm bảo chi phí biên xã hội bằng với lợi ích cận biên xã hội nhằm tối đa hoá phúc lợi cho xã hội. 2.3. Các phương pháp điều tiết của Chính phủ Lựa chọn phương pháp điều tiết là một vấn đề không đơn giản. Trước hết, phải xuất phát từ mục tiêu của việc điều tiết. Các mục tiêu thường đặt ra là: mức giá, mức sản 125
  41. lượng, mức lợi nhuận, thu nhập. Khi lựa chọn, các mục tiêu thường trái ngược nhau. Nên phải có phương pháp thích hợp, mới đạt được mục tiêu mong muốn. Thứ đến là cần cân nhắc hiệu quả của sự điều tiết. Nghĩa là, phải so sánh giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra. Các loại chi phí thường là: chi phí hành chính, chi phí bắt buộc (như chi phí đào tạo, chi phí xây dựng), Trong đánh giá hiệu quả cần lưu ý đến các hậu quả do hành động điều tiết gây nên, thí dụ, sự thay đổi cơ cấu sản lượng theo hướng không tối ưu do quyết định sai lầm, kìm hãm việc áp dụng công nghệ mới, giảm chất lượng sản phẩm Vì vậy, sự can thiệp và phương pháp điều tiết phải hết sức thận trọng. Dưới đây, một minh hoạ về quá trình điều tiết thông qua việc nghiên cứu trường hợp điển hình: Điều tiết độc quyền tự nhiên. 2.3.1. Điều tiết giá cả Đặc điểm nổi bật của độc quyền tự nhiên là đường MC luôn nằm dưới đường ATC tại mọi mức sản lượng. Đường ATC không uốn hình chữ U vì đường MC không vượt qua đường ATC. Sở dĩ có hiện tượng này là do ưu thế của quy mô lớn, chi phí đơn vị sản phẩm giảm xuống khi sản lượng tăng lên. Hãng độc quyền có thể đặt giá thấp các hãng nhỏ. Hãng có thể dảm nhận toàn bộ mức cung. Khống chế toàn ngành nếu không bị điều tiết. Từ mục tiêu lợi nhuận tối đa hãng độc quyền tự nhiên sẽ tìm giao điểm A của đường MC với đường MR chỉ sản xuất một lượng sản phẩm là QA với mức giá PA. P A' P D PD C PC M B' AT C A MC C B PB M R D O QA Q QC QB Q Hình 7.8 Sản lượng mà nhà độc quyền chọn lại không phải là mức sản lượng mà xã hội mong muốn, cơ cấu giá cả - sản lượng trên đã vi phạm nguyên tắc cạnh tranh của giá cả - chi phí cận biên. Giá cả độc quyền PA vượt quá xa chi phí cận biên MCA để sản xuất ở sản lượng QA. Kết quả là người tiêu dùng không được thông tin cụ thể về chi 126
  42. phí cơ hội thực sự của sản phẩm đó. Từ đó, người tiêu dùng sẽ tiêu dùng với cơ cấu không tối ưu. Sản lượng lợi nhuận tối đa hoá của nhà độc quyền cũng chưa đạt tới tổng chi phí bình quân tối thiếu trong một ngành cạnh tranh. Tuy nhiên, trong trường hợp này sự giảm của ATC sẽ dứng lại khi nhà độc quyền đạt được mức sản lượng mong muốn của mình QA. Rõ ràng là, mức giá PA cao và mức QA nhỏ đã bảo đảm lợi nhuận cao cho nhà độc quyền. Lợi nhuận kinh tế này có thể vi phạm quan điểm công bằng xã hội. Kết quả không tối ưu do độc quyền tự nhiên gây nên đặt ra yêu cầu về sự can thiệp của Chính phủ. Nhưng Chính phủ lại phải lựa chọn một trong các mục tiêu: hiệu quả giá cả, hiệu quả sản xuất, sự công bằng. Giá cả có hiệu quả sẽ báo hiệu những thông tin tỉ mỉ về những chi phí và phúc lợi của người tiêu dùng. Trong trường hợp này chúng ta có thể thu được hiệu quả giá cả bằng cách buộc định giá theo chi phí cận biên. Điểm B trên đồ thị 7.8 tại đó đường cầu Dvà đường chi phí cận biên cắt nhau đạt được ý định trên. Mức giá áp đặt sẽ là PB. Tuy nhiên, mức giá PB sẽ làm cho người sản xuất bị phá sản. Vì MC luôn nhỏ hơn ATC, do đó việc định giá theo chi phí cận biên của nhà độc quyền sẽ gây thiệt hại đối với mỗi đơn vị sản phẩm được sản xuất. Trong trường hợp này, mức thiệt hại trên một đơn vị sản phẩm sẽ bằng BB'. Nếu chấp nhận mức giá PB, hãng sẽ phải đóng cửa và rút ra khỏi thị trường. Hãng chỉ có thể ở lại thị trường nếu được trợ cấp một khoản bù lỗ cũng bằng đúng khoản thiệt hại đó. Hiệu quả sản xuất đạt được tại mức tổng chi phí bình quân thấp nhất. Trong điều kiện độc quyền tự nhiân ở mức QB chi phí bình quân chưa phải là thấp nhất, ở mức sản lượng > QB mức chi phí bình quân sẽ còn thấp hơn. Như vậy, trong điều kiện độc quyền tự nhiên, hiệu quả sản xuất đạt được mức chi phí bình quân thấp nhất. Do đó, cần có sự bù lỗ để bù đắp sự thiệt hại do thị trường gây ra. Mục tiêu công bằng đạt được thông qua điều tiết lợi nhuận. Trong trường hợp này phải đặt giá bằng tổng chi phí bình quân. Trong đồ thị mục tiêu điều tiết đạt được tại điểm C (QC, PC). 2.3.2. Điều tiết sản lượng Do những mâu thuẫn vốn có khi lựa chọn các mục tiêu nên khi điều tiết người ta tìm kiếm một sự thoả hiệp. Phương pháp thường được vận dụng là điều chỉnh sản lượng trực tiếp. Ví dụ, có thể buộc một hãng phải sản xuất với một mức sản lượng tối thiểu nào đó, và để cầu của người tiêu dùng xác định gia ứng với mức sản lượng đó. Mức tối thiểu cần được điều chỉnh là QD trong đồ thị 7.8. Tại QD người tiêu dùng có QD > QA và PD < PA. Nhà độc quyền có lợi nhuận thấp hơn lợi nhuận ở A (QA, PA). Điều tiết sản lượng là phương pháp ép buộc dễ chấp nhận nhất. 127
  43. TÓM TÁT CHƯƠNG VII Một phân bố nguồn lực được gọi là đạt hiệu quả Pareto nếu như không thể làm cho ai đó tốt hơn mà không cần làm tổn hại đến người khác. Sự thất bại thị trường là thuật ngữ để chỉ các tình huống, trong đó điểm cân bằng trên các thị trường không đạt được sự phân bố hiệu quả. Thị trường có nhiều thất bại. Đó là các ngoại ứng, hàng hóa công cộng, sự không hoàn hảo của thị trường và phân phối thu nhập không công bằng. Ngoại ứng gây ra tính phi hiệu quả vì tín hiệu giá bị bóp méo. Có hai loại ngoại ứng là tiêu cực và tích cực. Hàng hóa công cộng mang tính không loại trừ và tính không cạnh tranh, thị trường tư nhân thường không cung cấp một cách hiệu quả. Cạnh tranh không hoàn hảo tạo ra phần mất không đối với xã hội. Thu nhập của cá nhân phụ thuộc vào việc cung cấp dịch vụ của các yếu tố sản xuất. Phân phối thu nhập trong thị trường không mang tính công bằng. Chính phủ sử dụng các công cụ như thuế, chi tiêu của Chính phủ và các quy định khác để khắc phục các thất bại của thị trường. CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Thế nào là hiệu quả Pareto? Điều kiện để đạt được hiệu quả Pareto? 2. Thế nào là thất bại của thị trường ? 3. Thế nào là hàng hóa công cộng ? Tại sao hàng hóa công cộng là thất bại của thị trường ? 4. Tại sao thị trường cạnh tranh không hoàn hảo là thất bại của thị trường ? 5. Chính phủ có vai trò gì trong việc khắc phục thất bại của thị trường ? CÂU HỎI ĐÚNG, SAI 1. Thị trường cung quá nhiều hàng hóa gây ra ảnh hưởng hướng ngoại tích cực. 2. Chi phí cận biên xã hội lớn hơn chi phí cận biên tư nhân đối với những hàng hóa có ảnh hưởng hướng ngoại tích cực. 128
  44. 3. Hàng hóa công cộng mang tính không cạnh tranh khi nó đã được sản xuất ra thì nhiều người có thể hưởng thụ. 4. Việc hạn chế sản lượng bởi các nhà độc quyền là một thất bại của thị trường. 5. Chính phủ cung cấp hàng hóa công cộng là cách thức duy nhất để tạo ra hàng hóa công cộng. CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 1. Các thất bại của thị trường là do : a. Ảnh hưởng hướng ngoại b. Thiếu sự cạnh tranh hiệu quả c. Các vấn đề về thông tin d. Việc đổi mới công nghệ không đầy đủ e. Tất cả đầu đúng 2. Hàng hóa công cộng là : a. Hàng hóa mà một khi đã được tạo ra thì mọi người đều có thể hưởng thụ. b. hàng hóa mà khó có thể loại trừ một ai đó tiêu dùng nó. c. trường hợp cực đoan nhất của ảnh hưởng hướng ngoại tích cực d. Tất cả các trường hợp trên e. Không câu nào đúng 3. Hàng hóa nào sau đây có thể coi là hàng hóa công cộng thuần túy : a. Quốc phòng b. Giáo dục c. cấp nước d. Dịch vụ y tế 4. Hàng hóa nào dưới đây có tính không loại trừ trong tiêu dùng a. Xe buýt công cộng b. Viện bảo tàng c. Ngọn đèn hải đăng d. Tất cả đầu đúng 5. Để phân phối lại thu nhập cho công bằng hơn chính phủ sử dụng : a. Thuế thu nhập b. Thay đổi tiền công cho đều nhau 129
  45. c. Tịch thu tài sản của người giầu d. Quy định lại quyền thừa kế e. Tất cả đầu đúng 6. Khi có ảnh hưởng ngoại ứng tích cực, chính phủ : a. Đánh thuế người tạo ra ngoại ứng tích cực b. Nên trợ cấp cho người tạo ra ảnh hưởng hướng ngoại tích cực. c. Cấm không cho hoạt động này được diễn ra. d. Khuyến khích người tạo ra ngoại ứng tự giảm mức độ hoạt động e. Không câu nào đúng 7. Để giảm bớt ô nhiễm chính phủ : a. Có thể đánh thuế việc làm giảm ô nhiễm b. Trợ cấp cho việc làm giảm ô nhiễm c. Trợ cấp cho những hàng hóa gây ô nhiễm như thép, hóa chất. d. Tịch thu những thiết bị sản xuất gây ô nhiễm 8. Vai trò của Chính phủ trong nền kinh tế bao gồm : a. tạo ra khung pháp luật để cho các mối quan hệ kinh tế diễn ra b.Phân bổ hầu hết các hàng hóa và dịch vụ c. Xác định mức giá và mức lương d. Tham gia vào thị trường khi không tạo ra được các kết quả hiệu quả e. Cả a và d BÀI TẬP TỰ LÀM Bài số 1 : Một doanh nghiệp độc quyền tự nhiên có đường cầu: P = 10 – 0,01Q Doanh nghiệp này có chi phí cận biên là 2$ và chi phí cố định là 700$. a. Xác định giá và sản lượng của doanh nghiệp. Tính lợi nhuân thu được ? b. Nếu chính phủ thực hiện điều tiết doanh nghiệp này theo nguyên tắc P = MC, khi đó giá, sản lượng, lợi nhuận của doanh nghiệp là bao nhiêu? c. Nếu chính phủ điều tiết theo nguyên tắc P = ATC thì khi đó giá, sản lượng, lợi nhuận của doanh nghiệp là bao nhiêu? Bài số 2 : 130
  46. Có tài nguyên công cộng là bãi cỏ chăn thả gia súc. Giả sử có phát triển liên tục, cầu về việc chăn thả gia súc là P = 40 - 0,6Q, chi phí cận biên của xã hội về việc chăn thả gia súc là MSC = -0,5+65Q và chi phí cận biên tư nhân về việc chăn thả giá súc là MPC = - 0,3+58Q. a. Hãy xác định mức chăn thả gia súc thực tế. b. Hãy xác định mức chăn thả gia súc hiệu quả. c. Thiệt hại của xã hội từ việc sử dụng bãi chăn thả gia súc là bao nhiêu ? 131
  47. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. David Begg, Kinh tế học (1992), Trường đại học Kinh tế quốc dân, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội. 2. Vũ Kim Dũng, Tập bài giảng Kinh tế học vi mô (2006), Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội. 3. Vũ Kim Dũng, Hướng dẫn thực hành kinh tế học Vi mô (2007), Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội. 4. Vũ Kim Dũng, TS. Phạm Văn Minh, TS. Cao Thuý Xiêm, Bài tập Kinh tế Vi mô chọn lọc (2003), Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội. 5. Vũ Kim Dũng, Kinh tế học Vi mô (2010), Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, Hà Nội. 6. Ngô Đình Giao (chủ biên), Kinh tế học vi mô (2007), Bộ Giáo dục và đào tạo, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội. 7. Ngô Đình Giao, Hướng dẫn thực hành Kinh tế học Vi mô (2000), Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội. 8. Cao Thúy Xiêm, Bài tập tình huống Kinh tế học vi mô (2005), Nhà xuất bản Nông nghiệp. 9. Kinh tế học đại cương (2001), Đại học quốc gia TP. Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Đại học quốc gia TP. Hồ Chí Minh. 10. N. Gregory Mankiw, Nguyên lý kinh tế học (tập 1, 2003), Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội. 11. Paul A Samuelson, Wiliam D. Nordhaus, Kinh tế học (tập 1, 2003), Nhà xuất bản Thống kê. 132
  48. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ HỌC 4 1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ HỌC 4 2. LÝ THUYẾT LỰA CHỌN KINH TẾ 8 18 CHƯƠNG 2. CẦU - CUNG 1. CẦU (DEMAND) 18 23 2. CUNG (SUPPLY) 27 3. CÂN BĂNG CUNG - CẦU VÀ SỰ CAN THIỆP CỦA CHÍNH PHỦ . 31 4. ĐỘ CO DÃN CỦA CẦU VÀ CUNG 45 CHƯƠNG 3. LÝ THUYẾT NGƯỜI TIÊU DÙNG 45 1. LÝ THUYẾT LỢI ÍCH 47 2. LÝ THUYẾT LỰA CHỌN TIÊU DÙNG TỐI ƯU 61 CHƯƠNG 4. LÝ THUYẾT DOANH NGHIỆP 61 1. HÀM SẢN XUẤT 70 2. LÝ THUYẾT VỀ CHI PHÍ, DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN 78 3. MỤC TIÊU CỦA DOANH NGHIỆP VÀ QUYẾT ĐỊNH CUNG ỨNG 86 CHƯƠNG 5. CẤU TRÚC THỊ TRƯỜNG 86 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG 2. THỊ TRƯỜNG CẠNH TRANH HOÀN HẢO 89 3. THỊ TRƯỜNG ĐỘC QUYỀN 92 4. THỊ TRƯỜNG CẠNH TRANH KHÔNG HOÀN HẢO 96 CHƯƠNG 6. THỊ TRƯỜNG YẾU TỐ SẢN XUẤT 103 1. THỊ TRƯỜNG YẾU TỐ SẢN XUẤT 103 2. THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG 105 CHƯƠNG 7. NHỮNG THẤT BẠI CỦA THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ NHÀ NƯỚC 116 TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 116 1. NHỮNG THẤT BẠI CỦA THỊ TRƯỜNG 123 2. VAI TRÒ CỦA CHÍNH PHỦ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 132 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 133 MỤC LỤC 133