Giáo trình Giải phẫu - Sinh lý vật nuôi

pdf 67 trang ngocly 1800
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Giải phẫu - Sinh lý vật nuôi", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_giai_phau_sinh_ly_vat_nuoi.pdf

Nội dung text: Giáo trình Giải phẫu - Sinh lý vật nuôi

  1. BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: GIẢI PHẪU - SINH LÝ VẬT NUÔI MÃ SỐ: MH-01 NGHỀ: SỬ DỤNG THUỐC THÚ Y TRONG CHĂN NUÔI Trình độ sơ cấp nghề HÀ NỘI - 2011
  2. 1 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể đƣợc phép dùng nguyên bản hoặc trích dẫn dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. MÃ TÀI LIỆU: MH 01
  3. 2 LỜI NÓI ĐẦU Để đáp ứng nhu cầu phát triển ngành chăn nuôi theo hƣớng công nghiệp của nƣớc ta trong thời gian tới. Những ngƣời tham gia vào hoạt động chăn nuôi gia súc, gia cầm cần đƣợc đào tạo để họ có những kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề cần thiết. Trƣờng đại học Nông Lâm Bắc Giang đƣợc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao nhiệm vụ xây dựng chƣơng trình đào tạo sơ cấp nghề, “ Nghề sử dụng thuốc thú y trong chăn nuôi”. Chƣơng trình đƣợc xây dựng dựa trên cơ sở phân tích nghề theo phƣơng pháp DACUM và cấu trúc mô đun. Kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề đƣợc tích hợp vào mô đun. Kết cấu của chƣơng trình gồm nhiều mô đun và môn học, mỗi mô đun gồm nhiều công việc và bƣớc công việc tích hợp liên quan chặt chẽ với nhau nhằm hƣớng tới hình thành những năng lực thực hiện của ngƣời học. Vì vậy những kiến thức lý thuyết đƣợc chọn lọc và tích hợp vào công việc, mỗi công việc đƣợc trình bày dƣới dạng một bài học. Đây là chƣơng trình chủ yếu dùng cho đào tạo sơ cấp nghề, đối tƣợng học là những ngƣời có nhu cầu đào tạo nhƣng không có điều kiện đến các cơ sở đào tạo chính quy để học tập ở cấp học cao, thời gian tập trung dài hạn, họ có trình độ học vấn thấp. Vì vậy việc đào tạo diễn ra với thời gian ngắn, tại cộng đồng, hình thức gọn nhẹ phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của học viên. Tài liệu này đƣợc viết theo từng mô đun, môn học của chƣơng trình đào tạo sơ cấp nghề, nghề sử dụng thuốc thú y trong chăn nuôi và đƣợc dùng làm giáo trình cho các học viên trong khóa học sơ cấp nghề, các nhà quản lý và ngƣời sử dụng lao động tham khảo, hoàn chỉnh để trở thành giáo trình chính thức trong hệ thống dạy nghề. Việc xây dựng một chƣơng trình đào tạo sơ cấp nghề DACUM dùng cho đào tạo nông dân ở nƣớc ta nói chung còn mới mẻ. Vì vậy chƣơng trình còn nhiều hạn chế và thiếu sót, tập thể các tác giả mong muốn sự đóng góp của các bạn đồng nghiệp để chƣơng trình đƣợc hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Tham gia biên soạn Nguyễn Đức Dƣơng – Chủ biên Nguyễn Công Lý Nguyễn Xuân Hùng
  4. 3 MỤC LỤC ĐỀ MỤC TRANG TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN 1 LỜI NÓI ĐẦU 2 MỤC LỤC 3 Giới thiệu môn học 5 Chƣơng 1: HỆ VẬN ĐỘNG 5 Mục tiêu: 6 A. Nội dung 6 1. Bộ xƣơng 6 2. Hệ cơ 12 B. Câu hỏi và bài tập thực hành. 14 C. Ghi nhớ: 15 Chƣơng 2: HỆ TIÊU HOÁ 15 Mục tiêu: Học xong chƣơng này ngƣời học có khả năng 15 A. Nội dung. 15 1. Giải phẫu hệ tiêu hóa 15 2. Hoạt động sinh lý hệ tiêu hóa 24 B. Câu hỏi và bài tập thực hành. 28 C. Ghi nhớ: 30 Chƣơng 3: HỆ TUẦN HOÀN 30 Mục tiêu: học xong chƣơng này ngƣời học có khả năng: 30 A. Nội dung 30 I. Giải phẫu hệ tuần hoàn 30 II. Hoạt động sinh lý hệ tuần hoàn 33 B. Câu hỏi và bài tập thực hành. 34 C. Ghi nhớ: 36 Chƣơng 4: HỆ HÔ HẤP 36 Mục tiêu: học xong chƣơng này ngƣời học có khả năng 36 A. Nội dung. 36 I. Giải phẫu hệ hô hấp 36 2. Họat động sinh lý hệ hô hấp 39 B. Câu hỏi và bài tập thực hành. 39 C. Ghi nhớ: Trọng tâm của bài 41 Chƣơng 5: HỆ TIẾT NIỆU – SINH DỤC 41 Mục tiêu: học xong chƣơng này ngƣời học có khả năng 41 A. Nội dung 41 I. Giải phẫu hệ tiết niệu – sinh dục 41 2. Giải phẫu hệ sinh dục 43 II. Hoạt động sinh lý hệ tiết niệu – sinh dục 49 2. Hoạt động sinh lý hệ sinh dục 50 B. Câu hỏi và bài tập thực hành: 52
  5. 4 C. Ghi nhớ: Trọng tâm của bài 54 CHƢƠNG 6: HỆ THẦN KINH 54 Mục tiêu: học xong chƣơng này ngƣời học có khả năng: 54 A. Nộ dung: 54 I. Giải phẫu hệ thần kinh 54 2. Hoạt động sinh lý hệ thần kinh 57 B. Câu hỏi và bài tập thực hành 59 C. Ghi nhớ: Trọng tâm của bài 60 HƢỚNG DẪN GIÁNG DẠY MÔ DUN 60 I. Vị trí, ý nghĩa, vai trò môn học: 60 II. Mục tiêu mô đun: Học xong môn học này ngƣời học có khả năng: 61 III. Nội dung chính của mô đun 61 IV. Hƣớng dẫn thực hiện bài thực hành 62 V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập. 62 DANH SÁCH BAN CHỦ NHIỆM XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH, BIÊN SOẠN GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP 66
  6. 5 MÔN HỌC GIẢI PHẪU SINH LÝ VẬT NUÔI Giới thiệu môn học Giải phẫu sinh lý vật nuôi là môn học cơ sở trong chƣơng trình đào tạo trình độ sơ cấp nghề, nghề sử dụng thuốc thú y trong chăn nuôi, đƣợc bố trí giảng dạy trƣớc các môn học/mô đun chuyên môn nghề trong chƣơng trình đào tạo. Môn học giới thiệu những nội dung cơ bản về vị trí, hình thái, cấu tạo và hoạt động sinh lý của các cơ quan trong cơ thể vật nuôi. Học xong môn học này ngƣời học có khả năng. Trình bày đƣợc nội dung về vị trí, hình thái, cấu tạo và hoạt động sinh lý của các cơ quan trong cơ thể vật nuôi. Xác định đƣợc vị trí, hình thái cấu tạo đại thể của các cơ quan trong cơ thể vật nuôi. Thời gian giảng dạy môn học đƣợc thiết kế 44 giờ, trong đó lý thuyết 24 giờ, thực hành 16 giờ, kiểm tra 4 giờ. Phần thực hành gồm 6 chƣơng: Hệ vận động, hệ tiêu hóa, hệ tuần hoàn, hệ hô hấp, hệ tiết niệu sinh dục và hệ thần kinh. Phần thực hành gồm câu hỏi, bài tập, bài thực hành đƣợc xây dựng trên cơ sở nội dung cơ bản của các bài học lý thuyết, nhằm giúp ngƣời học hình thành kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp, trong việc nhận biết vị trí, cấu tạo, hoạt động sinh lý của các cơ quan trong cơ thể vật nuôi. Các bài học trong môn học đƣợc sử dụng phƣơng pháp dạy học lý thuyết và thực hành, trong đó thời lƣợng cho các bài thực hành đƣợc bố trí 30 %. Vì vậy để học tốt môn học ngƣời học cần chú ý thực hiện các nội dung sau; - Tham gia học tập đầy đủ các bài lý thuyết, thực hành có trong môn học, trong đó quan tâm đặc biệt đến thực hành về nhận biết vị trí, cấu tạo, hoạt động sinh lý của các cơ quan trong cơ thể vật nuôi. - Phải có ý thức kỷ luật trong học tập, nghiêm túc, say mê nghề nghiệp, giám nghĩ, giám làm và đảm bảo an toàn cho ngƣời, vật nuôi. Phƣơng pháp đánh giá kết quả học tập môn học đƣợc thực hiện theo Quy chế thi, kiểm tra và công nhận tốt nghiệp trong dạy nghề hệ chính quy, ban hành kèm theo Quyết định số 14/2007/QĐ-BLĐTBXH, ngày 24 tháng 5 năm 2007 của Bộ trƣởng Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội.
  7. 6 Chƣơng 1: HỆ VẬN ĐỘNG Mục tiêu: Học xong chƣơng này ngƣời học có khả năng: - Trình bày đƣợc hình thái, cấu tạo của bộ xƣơng và cơ. - Mô tả đƣợc hoạt động sinh lý của xƣơng, khớp xƣơng và cơ. A. Nội dung: 1. Bộ xƣơng 1.1. Xƣơng đầu. Xƣơng đầu gồm: Xƣơng sọ và xƣơng mặt. - Xƣơng sọ: Có 6 xƣơng hợp thành gồm: xƣơng trán, đỉnh, chẩm, bƣớm, sàng và xƣơng thái dƣơng. Các xƣơng này mỏng, dẹp, rỗng ở giữa, liên kết với nhau bằng các khớp bất động tạo thành xoang sọ chứa não. Phía sau khớp với đốt sống cổ số 1 có thể cử động dễ dàng. - Xƣơng mặt: Gồm 10 xƣơng gồm: xƣơng mũi, xƣơng lệ, xƣơng gò má, xƣơng hàm trên, xƣơng liên hàm, xƣơng khẩu cái, xƣơng lá mía, xƣơng ống cuộn, xƣơng cánh và xƣơng hàm dƣới. các xƣơng đều mỏng, dẹp, đa dạng, tạo thành các hốc (hốc mắt, hốc mũi, hốc miệng ) và các xoang. Các xƣơng dính liền tạo thành khối . Xƣơng hàm dƣới khớp với xƣơng thái dƣơng của hộp sọ, tạo thành khớp toàn động duy nhất ở vùng đầu. 1.2. Xƣơng sống. - Xƣơng sống do rất nhiều đốt sống nối tiếp nhau tạo thành. Đốt sống cổ số 1 khớp với lồi cầu xƣơng chẩm tạo khớp toàn động làm cho đầu có thể quay về mọi phía. Phía sau các đốt sống thoái hóa dần tạo thành đuôi. Cột sống chia thành 5 vùng: Cổ, lƣng, hông , khum, đuôi. 1.3. Xƣơng sƣờn. - Xƣơng sƣờn là xƣơng dài cong, mỏng, dẹp có hai đầu (trên, dƣới), phần giữa là thân. + Đầu trên: Lồi tròn, khớp với đài khớp của đốt sống lƣng cùng số. + Đầu dƣới: Đầu xƣơng sƣờn nối tiếp với một đoạn sụn ngắn. Ở một số xƣơng sƣờn, đoạn sụn này gắn lên mặt trên xƣơng ức gọi là xƣơng sƣờn thật. Xƣơng sƣờn có các đoạn sụn nối liền tạo thành vòng cung sụn sƣờn (bên phải và bên trái) gọi là xƣơng sƣờn giả. Ví dụ: Trâu bò có 8 đôi xƣơng sƣờn thật và 5 đôi xƣơng sƣờn giả. Ngựa có 8 đôi xƣơng sƣờn thật, 10 đôi xƣơng sƣờn giả. Lợn có từ 7 – 9 đôi xƣơng sƣờn thật, từ 5 – 8 đôi xƣơng sƣờn giả. 1.4. Xƣơng ức. Là xƣơng lẻ hình cái thuyền, mỏng, xốp nắm dƣới lồng ngực, làm chỗ tựa cho các sụn sƣờn. Xƣơng ức có một thân hai đầu, đƣợc tạo thành từ các đốt xƣơng ức: bò, ngựa có 7 đốt, lợn có 6 đốt nối với nhau bởi các đĩa sụn .
  8. 7 - Đầu trƣớc: Gọi là mỏm khí quản (vì khí quản đi sát mặt trên của đầu trƣớc). Hai bên có hai hố để khớp với đôi xƣơng sƣờn số 1. - Đầu sau hay mỏm kiếm xƣơng ức: là đốt ức cuối cùng, gần giống 1/2 hình tròn. Sụn này rất mỏng và không cốt hóa thành xƣơng đƣợc. - Lồng ngực: đƣợc tạo bởi phía trên là các đốt sống ngực, hai bên là các xƣơng sƣờn, sụn sƣờn và các cơ liên sƣờn, dƣới là xƣơng ức, phía trƣớc là cửa vào lồng ngực, phía sau là cơ hoành. Xoang ngực chứa tim, phổi, thực quản, khí quản và các mạch máu lớn của tim. Hình 1.1 : Bộ xương bò 1. Xƣơng tràn, 2. Xƣơng hàm trên, 3. Hố mắt, 4. Sừng, 5. Xƣơng mũi, 6. Xƣơng hàm dƣới, 7. Lỗ cằm, 8. Đốt sống vùng cổ, 9. Đốt sống vùng lƣng, 10. Đốt sống hông, 11. Xƣơng khum, 12. Đốt sống vùng đuôi, 13. Xƣơng sƣờn, 13a. Xƣơng sƣờn, 13b. Xƣơng sƣờn cuối, 14. Xƣơng ức, 15. Xƣơng bả vai, 16. Xƣơng cánh tay, 17. Xƣơng quay, 18. Xƣơng trụ, 19. Xƣơng cổ tay, 20. Xƣơng bàn, 21. Xƣơng ngón, 22a. Xƣơng cánh chậu. 22b. Xƣơng háng, 22c. Xƣơng ngồi, 23. Xƣơng đùi, 24. Xƣơng bánh chè, 25a. Xƣơng chày, 25b. Xƣơng mác, 26. Xƣơng sên, 27a. Xƣơng gót, 27b. Xƣơng hộp, 28. Xƣơng bàn, 29. Xƣơng ngón.
  9. 8 Hình 1.2 : Bộ xương lợn 1. Xƣơng trán, 2. Xƣơng hàm trên, 3. Hố mắt, 4. Nhánh nằm ngang, 4a. Nhánh thẳng đứng xƣơng hàm dƣới, 5. Xƣơng liên hàm, 6. Cột sống cổ, 7. Cột sống lƣng, 8. Cột sống hông, 9. Xƣơng khum, 10. Cột sống đuôi, 11. Xƣơng sƣờn, 12. Xƣơng ức, 13. Xƣơng bả vai, 14. Xƣơng cánh tay, 15. Xƣơng quay, 16. Xƣơng trụ, 17. Xƣơng cổ tay, 18. Xƣơng bàn tay, 19. Xƣơng ngón, 20a. Xƣơng cánh chậu, 20b. Xƣơng háng, 20c. Xƣơng ngồi, 21. Xƣơng cổ chân, 22. Xƣơng bánh chè, 23. Xƣơng chày, 24. Xƣơng mác, 25. Xƣơng cổ chân, 26. Xƣơng bàn chân, 27. Xƣơng ngón chân. A. Mặt trƣớc, B. Mặt nghiêng, C. Mặt sau Hình 1.3 : Đốt sống lưng
  10. 9 1. Mỏm gai, 2. Cung, 3. Mỏm ngang, 4. Mỏm vú, 5. Mỏm khớp trƣớc, 6. Diện lõm trƣớc đốt sống, 7. Đầu trƣớc thân, 8. Lỗ sống, 9. Lỗ ngang, 10. Diện lõm sau đốt sống, 11. Đầu sau thân, 12. Mào dƣới thân. Hình 1.4 : Xương sườn trái và xương ức phải A. Xƣơng sƣờn: 1. Đầu trên, 2. Diện khớp với mỏm ngang đốt sống, 3. Củ sƣờn, 4. Cổ sƣờn, 5. Cạnh trƣớc , 6. Thân, 7. Đầu dƣới, 8. Sụn sƣờn, 9. Cạnh sau, 10. Rảnh sƣờn. B. Xƣơng ức: 1. Mỏm khí quản, 2. Thân, 3. Hố khớp với sụn sƣờn, 4. Mỏm kiếm, 5. sụn sƣờn. Hình 1.5 : Xương khum A: Mặt bên ; B: Mặt dƣới. A. Mặt bên: 1. mỏm gai, 2. Mỏm khớp trƣớc, 3. Mặt khớp, 4. Cánh khum, 5. Mỏm dƣới cánh khung, 6. Mặt bên, 7. Lỗ trên khum, 8. Lỗ dƣới khum, 9. Đỉnh khum, 10. Mẻ sau xƣơng khum. B. Mặt dƣới: 1. Mặt khớp, 2. Mỏm dƣới đáy khum, 3. Cánh khum, 4. Lỗ dƣới khum, 5. Đƣờng ngang (nối giữa các đốt khum), 6. Mặt chậu, 7. Mẻ sau xƣơng khum, 8. Đỉnh khum.
  11. 10 1.5. Xƣơng chi. 1.5.1. Xƣơng chi trƣớc: Gồm các xƣơng bả vai, xƣơng cánh tay, xƣơng cẳng tay, xƣơng cổ tay (xƣơng cƣờm), xƣơng bàn tay và xƣơng ngón tay. - Xƣơng bả vai: gia súc có hai xƣơng bả vai không khớp với xƣơng sống. Nó đƣợc đính vào hai bên lồng ngực nhờ các cơ và tổ chức liên kết. Xƣơng bả vai mỏng, dẹp, hình tam giác, đầu to ở trên gắn với mảnh sụn, đầu nhỏ ở dƣới khớp với xƣơng cánh tay. Xƣơng nằm chéo từ trên xuống dƣới, từ sau ra trƣớc. - Xƣơng cánh tay: là xƣơng ống (xƣơng dài) có một thân và hai đầu. + Đầu trên to, phía trƣớc nhô cao, phía sau lồi tròn gọi là lồi cầu để khớp với hố lõm đầu dƣới của xƣơng bả vai. + Đầu dƣới nhỏ hơn, phía trƣớc có các lồi tròn, khớp với đầu trên xƣơng quay + Thân trơn nhẵn, mặt ngoài có mấu lồi là u delta dƣới đó là rãnh xoắn. Xƣơng cánh tay nằm từ trên xuống dƣới, từ trƣớc ra sau. - Xƣơng cẳng tay: gồm hai xƣơng là xƣơng quay và xƣơng trụ. + Xƣơng quay: tròn hơn nằm ở phía trƣớc, là xƣơng dài, hơi cong, lồi về phía trƣớc. + Xƣơng trụ: nhỏ, nằm dính sát vào mặt sau cạnh ngoài xƣơng quay, đầu trên có mỏm khuỷu, phần dƣới thon nhỏ kéo dài đến nửa xƣơng quay ở ngựa, hay đến đầu dƣới xƣơng quay ở trâu, bò lợn. - Xƣơng cổ tay (xƣơng cƣờm): gồm hai xƣơng nhỏ, nằm giữa xƣơng cẳng tay và xƣơng bàn tay. Ở lợn, ngựa: hàng trên có bốn xƣơng từ ngoài vào trong là xƣơng đậu, xƣơng tháp, xƣơng bán nguyệt, xƣơng thuyền. Hàng dƣới có bốn xƣơng là xƣơng mấu, xƣơng cả, xƣơng thê và xƣơng thang. - Xƣơng bàn tay: số lƣợng xƣơng khác nhau tùy thuộc vào từng loại gia súc. Ngựa có 1 xƣơng bàn chính, một xƣơng bàn phụ rất nhỏ. Trâu bò có hai xƣơng bàn chính dính làm một chỉ ngăn cách bởi một rãnh dọc ở mặt trƣớc, có 1 – 2 xƣơng bàn phụ. Lợn có bốn xƣơng bàn. - Xƣơng ngón: ngựa có một ngón gồm ba đốt là đốt cầu, đốt quán và đốt móng. Trâu bò có hai ngón mỗi ngón có ba đốt và hai ngón phụ có 1 – 2 đốt. Lợn có hai ngón chính mỗi ngón có ba đốt, có hai ngón phụ mỗi ngón có hai đốt. 1.5.2. Xƣơng chi sau Xƣơng chi sau gồm xƣơng chậu, xƣơng đùi, xƣơng cẳng chân, xƣơng cổ chân, xƣơng bàn chân và xƣơng ngón chân. - Xƣơng chậu: gia súc có hai xƣơng chậu là xƣơng chậu phải và xƣơng chậu trái khớp với nhau ở phía dƣới bởi khớp bán động hang và bán động ngồi. Ở phía trên xƣơng chậu khớp với xƣơng sống vùng khum và cùng xƣơng khum tạo thành xoang chậu chứa các cơ quan tiết niệu, sinh dục. Mỗi xƣơng chậu gồm ba xƣơng tạo thành: + Xƣơng cánh chậu: nằm ở phía trƣớc và phía trên xƣơng háng và xƣơng ngồi. Phía trƣớc hình tam giác hơi lõm là nơi bám của khối cơ mông. Góc trong
  12. 11 giáp với xƣơng khum là góc mông, góc ngoài là góc hông góp phần tạo ra hai lõm hông hình tam giác ở trên và sau bụng con vật. Phía sau xƣơng cánh chậu cùng với xƣơng háng, xƣơng ngồi hợp thành một hố lõm sâu gọi là ổ cối để khớp với chỏm khớp ở đầu trên xƣơng đùi. + Xƣơng háng: hai xƣơng háng nhỏ nằm dƣới xƣơng cánh chậu, khớp nhau bởi khớp bán động háng, hai bên khớp có hai lỗ bịt. + Xƣơng ngồi: hai xƣơng ngồi nằm sau xƣơng háng, khớp nhau bởi khớp bán động ngồi ở giữa, từ đó kéo dài về phía sau thành hai u ngồi. - Xƣơng đùi: là xƣơng dài nằm ở dƣới xƣơng chậu, chéo từ trên xuống dƣới, từ sau ra trƣớc, có một thân và hai đầu. + Đầu trên to, phía ngoài nhô cao là mẩu động lớn, phía trong là chỏm khớp hình lồi cầu, khớp vào ổ cối của xƣơng chậu. + Đầu dƣới nhỏ, phía trƣớc có ròng rọc để khớp với xƣơng bánh chè. Phía sau là hai lồi cầu để khớp với xƣơng chày. + Thân tròn, trơn, trên to, dƣới nhỏ. - Xƣơng cẳng chân: + Xƣơng chày: là xƣơng dài, hình khối lăng trụ, có một thân và hai đầu. Đầu trên to, chính giữa nhô cao là gai chày ngăn cách gò ngoài và gò trong. Đầu dƣới nhỏ có hai rãnh song song để khớp với xƣơng sen của cổ chân. Thân có ba mặt, hai mặt bên ở phía trƣớc gặp nhau ở mào chày bị uốn cong. Mặt sau giống hình chữ nhật nho lên các đƣờng xoắn để cơ kheo bám vào. + Xƣơng mác: là xƣơng nhỏ giống cái trâm cài đầu, nằm ở phía ngoài đầu trên xƣơng chày. Ở trâu bò xƣơng mác thoái hóa chỉ là một mấu nhỏ ngắn, ở lợn kéo dài bằng xƣơng chày. + Xƣơng bánh chè: là một xƣơng nhỏ mỏng, chắc, đặc, hình thoi nằm chèn giữa xƣơng đùi và xƣơng chày, còn gọi là nắp đầu gối. - Xƣơng cổ chân: tƣơng ứng với cổ tay ở chi trƣớc, gồm 2 – 3 hàng và 5 – 7 xƣơng.
  13. 12 Hình1.6 : Xương chậu mặt trên 1. Hố cánh chậu, 2. Thân xƣơng cánh chậu, 3. Cạnh trƣớc, 4. Cạnh bên, 5. Mẻ hông lớn, 6. Góc hông, 7. Góc mông, 8. Nhánh trƣớc khớp ổ cuối thuộc xƣơng háng, 9. Nhánh sau, 10. Xƣơng ngồi, 11. Mẻ hông nhỏ, 12. U ngồi, 13. Thân xƣơng ngồi, 14. Nhánh xƣơng ngồi (tạo thành khớp bán động ngồi), 15. Mào trên ổ cối, 16. Ổ cối, 17. Rãnh bám gân, 18. Lỗ bịt. 2. Hệ cơ 2.1. Vị trí, cấu tạo của cơ vân. + Vị trí của cơ vân: - Cơ vân bám vào xƣơng và là bộ phận vận động chủ động. Khi cơ co sinh ra công và lực phát động làm cho một bộ phận hoặc toàn bộ cơ thể di chuyển vị trí trong không gian. -Cơ vân bám bên ngoài xƣơng tạo nên hình dáng bên ngoài của cơ thể con vật. - Cơ vân tạo nên 36 – 45% trọng lƣợng cơ thể, là nguồn (thịt) thực phẩm quan trọng nhất. - Khi cơ co một phần năng lƣợng chuyển thành nhiệt tạo nên thân nhiệt ổn định của cơ thể. + Cấu tạo của cơ vân: Cắt ngang một cơ ta thấy các phần cấu tạo sau: - Màng bọc ngoài: là tổ chức sợi liên kết màu trắng bọc ngoài phần thịt. - Trong là nhiều bó cơ: mỗi bó chứa nhiều sợi cơ đƣợc bao bọc bởi màng bọc trong. Mỗi sợi cơ do nhiều tế bào cơ tạo thành. Hình 1.7: Cấu tạo sợi cơ vân 2.2. Hoạt động sinh lý của cơ vân 2.2.1. Tính đàn hồi Khi cơ bị kéo thì dài ra, khi hết lực kéo thì cơ trở lại vị trí ban đầu. Tuy nhiên, tính đàn hồi của cơ không tỷ lệ thuận với lực kéo. Ví dụ: khi bị kéo với một lực quá lớn thì cơ có thể bị đứt hoặc không trở lại vị trí ban đầu đƣợc nữa. 2.2.2. Tính cƣờng cơ
  14. 13 Khi con vật không vận động nhƣng một số cơ vân vẫn luôn ở trọng trạng thái co rút nhất định, gọi là sự cƣờng cơ, vì vậy mà các bộ phận của cơ thể có thể nghỉ ngơi một cách tƣơng đối. Tính cƣờng cơ do thần kinh vận động điều khiển, nhờ vậy cơ thể giữ đƣợc hình dạng nhất định và duy trì đƣợc thân nhiệt. 2.2.3. Tính cảm ứng Khi bị kích thích cơ sẽ phản ứng lại bằng cách co rút, tức là cơ chuyển từ trạng thái nghỉ ngơi sang trạng thái hƣng phấn. Các tác nhân kích thích có thể là: - Kích thích cơ học: sự châm chích, va đập - Kích thích nhiệt: nóng, lạnh - Kích thích hóa học: tác dụng của các chất hóa học axit, bazơ - Kích thích điện: do tác dụng của dòng điện một chiều hoặc xoay chiều - Kích thích sinh lý: Các yếu tố kích thích vào cơ quan cảm giác nhƣ mắt, mũi, tai 2.2.4. Sự mệt mỏi của cơ Cơ cũng nhƣ các cơ quan tổ chức khác, sau một thời gian dài làm việc sẽ trở nên mệt mỏi. Vì cơ đã sử dụng hết năng lƣợng và các chất dinh dƣỡng, đồng thời sản sinh ra CO2 và axit lactic. Các chất này tích tụ trong cơ làm đông vón các protein nên cơ co cứng lại, do đó co rút yếu dần. Axit lactic tác động vào đầu mút thần kinh làm cho cơ nhức mỏi. 2.2.6. Nguồn năng lƣợng của cơ Năng lƣợng của cơ có đƣợc do quá trình oxy hóa các chất dinh dƣỡng ở trong cơ (do mạch máu mang đến). Sự biến đổi các chất này (chủ yếu là glycogen) sẽ sinh ra các chất đơn giản hơn và giải phóng ra năng lƣợng. Nhƣ vậy, khi cơ co rút sẽ sinh ra năng lƣợng dƣới dạng công, nhiệt, điện năng. Trong phản ứng trên 1/4 năng lƣợng sinh ra để co cơ còn 3/4 năng lƣợng sinh ra nhiệt. Vì thế, khi vận động hoặc lao động cơ thể sẽ nóng lên. 2.2.7. Sinh lý vận động Vận động là một trong những hoạt động sinh lý quan trọng nhất của cơ thể động vật do cơ và xƣơng cùng thực hiện, có các loại hình vận động sau. - Đứng: là tƣ thế bình thƣờng của cơ thể ở trạng thái nghỉ ngơi. Khi đứng các đốt ngón của chi đều chạm đất. Các cơ tứ chi giữ ở trạng thái trƣơng lực thƣờng xuyên (cơ co) để chống đỡ sức nặng của cơ thể. - Vận động chạm đất: là các vận động nằm, đứng dậy, đứng thẳng, nhảy khi giao phối, tất cả các vận động trên đều chịu sự điều khiển của hệ thần kinh trung ƣơng (não và tủy sống) và là những phản xạ liên hoàn phức tạp. - Di động trên mặt đất bao gồm các vận động thay đổi vị trí trong không gian nhƣ đi, chạy, nhảy - Đi: là chuỗi phản xạ phức tạp. Khi đi các chi trƣớc và chi sau của hai bên phải, trái phối hợp vận động chéo nhau theo một trình tự nhất định, mà cụ thể là: Trong khi chân trƣớc trái và chân sau phải chống đỡ thể trọng cơ thể thì chân trƣớc phải và chân sau trái bƣớc về phía trƣớc, sau đó đổi ngƣợc lại. Nhờ đó mà toàn thân di chuyển đƣợc về phía trƣớc. Nhƣ vậy bƣớc đi có hai giai đoạn: giai đoạn chống đỡ và giai đoạn bƣớc lên trƣớc.
  15. 14 - Đi nhanh: giống nhƣ đi, song tần số vận động tăng, thời gian thực hiện mỗi giai đoạn ngắn hơn. - Chạy: khi chạy hai chân trƣớc hoặc hai chân sau đồng thời vận động. - Nhảy: động tác nhảy chia làm 4 giai đoạn: chạy, rời mặt đất, vƣợt và tiếp đất. Khi bắt đầu thì hai chân trƣớc rời mặt đất, đầu, mình, hai chân sau thẳng sau đó bay bổng lên vƣợt qua chƣớng ngại vật. Khi tiếp đất đầu ngẩng lên trên, chân duỗi thẳng để chống đỡ sức nặng cơ thể. B. Câu hỏi và bài tập thực hành: I. Câu hỏi . 1, Mô tả cấu tạo bộ xƣơng gia súc 2, Trình bày cấu tạo cơ vân gia súc 3, Trình bày tính đàn hồi, tính cƣờng cơ, tính cảm ứng và tính mỏi mệt của cơ vân. 4, Mô tả các loại hình vận động ở gia súc II. Bài thực hành. Bài 1: Nhận biết cấu tạo bộ xƣơng gia súc + Mục đích - Nhận biết đƣợc xƣơng đầu, xƣơng mặt, xƣơng sống, xƣơng ức, xƣơng chi ở gia súc. + Nội dung: nhận biết xƣơng ở các vùng - Xƣơng vùng đầu. - Xƣơng sống - Xƣơng sƣờn. - Xƣơng ức - Xƣơng chi : + Nguồn lực - Tiêu bản bộ xƣơng trâu, bò, lợn. - Tranh ảnh về hình thái cấu tạo xƣơng. + Cách thức tổ chức: - Hƣớng dẫn mở đầu: giáo viên hƣớng dẫn đặc điểm cấu tạo, vị trí xƣơng vùng đầu, xƣơng sống, xƣơng sƣờn, ức, xƣơng chi trên tiêu bản. - Hƣớng dẫn thƣờng xuyên: phân lớp thành từng nhóm nhỏ 3-5 học viên, mỗi nhóm quan sát trên mô hình, tiêu bản, tranh ảnh về vị trí cấu tạo xƣơng gia súc. Giáo viên theo dõi và sửa lỗi trong quá trình học tập của học viên + Thời gian hoàn thành: 2 giờ. + Phƣơng pháp đánh giá: Giáo viên phát phiếu trắc nghiệm cho học viên điền vào ô trả lời, đối chiếu với đáp án. + Kết quả và sản phẩm cần đạt đƣợc: Xác định đúng vị trí, cấu tạo của xƣơng đầu, xƣơng sống, xƣơng sƣờn, xƣơng ức và xƣơng chi trâu, bò, lợn.
  16. 15 Bài 2: Nhận biết vị trí, cấu tạo cơ vân gia súc + Mục đích: Xác định đƣợc vị trí, cấu tạo cơ vân trên cở thể gia súc. + Nội dung: - Nhận biết vị trí, hình thái cơ vân trên cơ thể gia súc. - Tính đàn hồi và tính cảm ứng của cơ vân. + Nguồn lực - Tiêu bản cơ vân . - Lợn thí nghiệm. - Dụng cụ thú y. + Cách thức tổ chức: - Hƣớng dẫn mở đầu: giáo viên hƣớng dẫn vị trí, cấu tạo cơ vân trên tiêu bản và lợn thí nghiệm. - Hƣớng dẫn thƣờng xuyên: phân lớp thành từng nhóm nhỏ 3-5 học viên, mỗi nhóm quan sát trên tiêu bản, động vật thí nghiệm và tranh ảnh về vị trí cấu tạo cơ vân ở gia súc. Giáo viên theo dõi và sửa lỗi trong quá trình thực hiện của học viên + Thời gian hoàn thành: 2 giờ. + Phƣơng pháp đánh giá: Giáo viên phát phiếu trắc nghiệm cho học viên điền vào ô trả lời, đối chiếu với đáp án. + Kết quả và sản phẩm cần đạt đƣợc: Xác định đúng vị trí, cấu tạo của cơ vân trên tiêu bản và động vật thí nghiệm. C. Ghi nhớ: - Phân biệt cấu tạo đốt sống cổ, lƣng, hông, khum ở gia súc - Hoạt động cơ vân do thần kinh trung ƣơng chỉ đạo. - Cơ vân là nơi tiêm thuốc vào cơ thể con vật khi điều trị bệnh cho gia súc. Chƣơng 2: HỆ TIÊU HOÁ Mục tiêu: Học xong chƣơng này ngƣời học có khả năng - Trình bày đƣợc giải phẫu hệ tiêu hóa vật nuôi - Xác định đƣợc vị trí, cấu tạo và hoạt động sinh lý hệ tiêu hóa A. Nội dung: 1. Giải phẫu hệ tiêu hóa. 1.1. Miệng Xoang miệng là khoảng rỗng đƣợc giới hạn giữa hàm trên và hàm dƣới. Phía trƣớc là môi, hai bên có má, trên là vòm khẩu cái, dƣới là xƣơng hàm dƣới, phía sau là màng khẩu cái. Trong miệng có lƣỡi và răng. + Môi: gồm môi trên và môi dƣới gặp nhau ở mép. Xung quanh môi có lông xúc giác. Dê và ngựa có môi dài, linh hoạt dễ cử động, dùng để lấy thức ăn.
  17. 16 + Má: Má kéo dài từ hàm trên xuống hàm dƣới và taọ thành mặt bên của xoang miệng. Má đẩy thức ăn vào giữa hai mặt răng khi nhai. Ở loài nhai lại, niêm mạc má có những gai thịt nhọn hƣớng vào bên trong. + Vòm khẩu cái (khẩu cái cứng): là phần ngăn cách giữa xoang mũi (ở trên) và xoang miệng (ở dƣới), nằm sau môi trên, giữa hai hàm trên. Cấu tạo là mô sợi bị sừng hóa. Ở chính giữa có đƣờng sọc dọc, hai bên là 15 – 20 gờ ngang. Vòm khẩu cái làm điểm tựa cho lƣỡi khi nuốt. + Màng khẩu cái (khẩu cái mềm): là màng mỏng giống đầu lá cây do niêm mạc khẩu cái tạo thành, nằm ngăn cách giữa miệng (ở trƣớc) và yết hầu ở phía sau. Màng này hạ xuống khi thở, uốn cong lên trên về phía sau để đóng kín đƣờng lên mũi khi nuốt. + Lƣỡi: Lƣỡi giống một hình khối tháp dẹp nằm trong miệng giữa hai xƣơng hàm dƣới. Lƣỡi chia làm hai phần và ba mặt: - Gốc lƣỡi ở phía sau đƣợc gắn chặt vào xƣơng lƣỡi trƣớc yết hầu. - Thân và đỉnh lƣỡi ở phía trƣớc có thể cử động tự do. - Mặt lƣng lƣỡi (ở trên) phủ bởi niêm mạc có 4 loại gai: gai hính sợi để xúc giác, gai hình nấm, gai hình đài và gai hình lá làm nhiệm vụ vị giác. Hai bên mặt lƣỡi trơn nhẵn có các gai nhọn là nơi đổ ra của ống dẫn nƣớc bọt của tuyến dƣới lƣỡi. - Cấu tạo: lƣỡi chính là một khối cơ gồm nhiều bó sợi sắp xếp theo nhiều chiều hƣớng khác nhau khó tách rời. - Tác dụng: lấy thức ăn (ở trâu bò), và đƣa thức ăn vào thực quản và phát ra âm thanh. + Răng: là bộ phận cứng nhất trong xoang miệng dùng để cắt, xé và nghiền nát thức ăn. Tùy theo chức phận có thể chia làm 3 loại răng: - Răng cửa (C) mỏng dẹt, có một chân răng để cắt, cắn thức ăn. Loài nhai lại không có răng cửa hàm trên thay vào đó là phiến sừng chắc khỏe. - Răng nanh (N) hình tháp, chắc khỏe, nhọn, dùng để xé thức ăn. Loài nhai lại không có răng nanh. Một số loài chỉ có con đực có răng nanh. - Răng hàm: Chia thành răng hàm trƣớc (HT) và răng hàm sau (HS), có 2 – 3 chân răng cắm vào trong xƣơng hàm. Chức năng của răng hàm là nghiền nát thức ăn. Hình thái và cấu tạo răng: Mỗi răng chia làm 3 phần: vành, cổ và chân răng. + Vành răng là phần trắng nhô ra ngoài xƣơng hàm. + Cổ răng là phần tiếp giáp xƣơng hàm đƣợc lợi ôm lấy chân răng (rễ răng) cắm vào trong xƣơng hàm, bên
  18. 17 trong chứa tủy răng. Hình 2.1. Cấu tạo răng gia súc + Răng đƣợc cấu tạo bởi: ngà răng giống nhƣ xƣơng chắc. Men răng cứng nhất bao bọc bằng ngà răng làm răng trắng bóng. Vỏ răng giống nhƣ xi măng nằm ở kẽ hai răng. Tủy răng nằm trong ống tủy ở chân răng chứa mạch máu, 1.2. Hầu Là một xoang ngắn, hẹp nằm sâu xoang miệng và màng khẩu cái, trƣớc thực quản và thanh quản, dƣới hai lỗ thông lên mũi. Yết hầu là nơi giao nhau (ngã tƣ) giữa đƣờng tiêu hóa và đƣờng hô hấp. Nó có nhiệm vụ dẫn khí từ xoang mũi xuống thanh quản, dẫn thức ăn từ miệng xuống thực quản. 1.3.Thực quản. Là ống dẫn thức ăn từ yết hầu xuống dạ dày. Thực quản chia làm 3 đoạn: cổ, ngực và bụng. - Đoạn cổ từ yết hầu đến cửa vào lồng ngực (trƣớc đôi xƣơng sƣờn số 1), 2/3 phía trƣớc nó đi trên khí quản, 1/3 phía sau bẻ cong xuống dƣới sang trái và đi song song bên trái khí quản. - Đoạn ngực: thực quản đi lên khí quản, giữa hai lá phổi đến cơ hoành. - Đoạn bụng: sau khi xuyên qua cơ hoành, thực quản bẻ cong xuống dƣới sang trái đổ vào đầu trái dạ dày. - Cơ thực quản: lớp cơ ở thực quản khác nhau tùy loại gia súc. Hình 2.2 : Sơ đồ toàn bộ bộ máy tiêu hóa của bò 1. Lƣỡi, 2. Tuyến nƣớc bọt dƣới lƣỡi, 3. Xƣơng hàm dƣới, 4. Thanh quản, 5. Yết hầu, 6. Khí quản, 7. Thực quản, 8. Túi mật, 9. Ống mật chủ, 10. Gan, 11. Dạ tổ ong, 12. Lỗ thƣợng vị, 13. Dạ lá sách, 14. Dạ múi khế, 15. Không tràng, 16. Kết tràng gấp hình lá bún, 17. Manh tràng, 18. Trực tràng, 19. Đầu sau túi phải dạ cỏ, 20. Kết tràng, 21. Túi trái dạ cỏ, 22. Tá tràng, 23. Tuyến tụy, 24. Rốn gan.
  19. 18 Ở ngựa: đoạn cổ và nửa trƣớc đoạn ngực là cơ vân, nửa sau đoạn ngực và đoạn bụng là cơ trơn. Ở lợn: đoạn cổ và ngực là cơ vân, đoạn bụng là cơ trơn. Ở trâu bò, chó, mèo suốt chiều dài đều là cơ vân. 1.4. Dạ dày Dạ dày là đoạn phình to, hình túi của ống tiêu hóa. Tùy loài gia súc khác nhau dạ dày có hình thái, cấu tạo và chức năng khác nhau. Dạ dầy ở gia súc gồm hai loại dạ dày: Dạ dầy đơn ( ngƣời, lợn, chó, mèo ) và dạ dày kép (trâu, bò, dê, cừu ) 1.4.1. Dạ dày đơn + Vị trí, hình thái: Dạ dày là túi chứa thức ăn, hình trăng khuyết nằm trong xoang bụng, sau cơ hoành và gan, trƣớc khối ruột, hơi lệch về bên trái bụng, khoảng xƣơng sƣờn số 6 – 12. Dạ dày có hai đầu, hai cạnh và hai mặt. - Đầu trái dạ dày thông với thực quản ở lỗ thƣợng vị. - Đầu phải thon nhỏ thông với tá tràng qua lỗ hạ vị. - Cạnh trên là đƣờng cong nhỏ có dây chằng gắn chặt dạ dày vào rốn gan (mặt sau gan) và mặt sau cơ hoành. - Cạnh dƣới là đƣờng cong lớn có màng treo gắn chặt vào dƣới thành bụng. Hình 2.3 : Niêm mạc dạ dày lợn 1. Lỗ thƣợng vị, 2. Túi mù, 3. Niêm mạc khu thực quản (khung tuyển), 4. Khu thƣợng vị, 5. Khu thân vị, 6. Khu hạ vị, 7. Lỗ hạ vị, 8. Tá tràng, 9. Đƣờng cong nhỏ, 10. Đƣờng cong lớn, 11. Đầu trái, 12. Đầu phải. + Cấu tạo: Dạ dày đƣợc cấu tạo bởi 3 lớp: - Lớp ngoài cùng: là tƣơng mạc. - Lớp giữa: lớp cơ trơn gồm: cơ vòng ở trong, cơ chéo ở giữa và cơ dọc ở
  20. 19 ngoài. - Lớp trong: là niêm mạc có nhiều tuyến tiết ra dịch tiêu hóa và a xít clo hy dric HCl + Chức năng: Tiêu hóa cơ học là chính (tích trữ, nhào trộn, nghiền nát thức ăn) một phần tiêu hóa hóa học (nhở men do tuyến dạ dầy tiết ra). 1.4.2. Dạ dày kép Dạ dày kép ở loài nhai lại (trâu, bò, dê, cừu, lạc đà ) nó chiếm nửa bên trái của xoang bụng, cấu tạo gồm 4 túi: dạ cỏ, dạ tổ ong và dạ múi khế. + Dạ cỏ: To nhất trong số 4 túi, chiếm gần hết nửa trái bụng, dung tích 200 – 300 lít. Khi vật ăn no dạ cỏ sẽ áp sát lõm hông bên trái, nên có thể kiểm tra dạ cỏ ở lõm hông trái. Hình 2.4 : Xoang bụng bò bên trái 1. Túi trái dạ cỏ, 1a. Đầu sau, 2. Túi phải dạ cỏ, 2a. Đầu trƣớc, 3. Buồng trứng, 4. Sừng tử cung, 5. Thân tử cung, 6. Âm đạo, 7. Trực tràng, 8. Bóng đái, 9. Vú, 10. Dạ tổ ong, 11. Tim, 12. Thực quản, 13. Cơ hoành, 14. Phổi. - Cấu tạo: gồm 3 lớp: lớp ngoài là lớp tƣơng mạc, giữa là lớp cơ trơn, trong cùng là niêm mạc, không có tuyến tiết dịch. - Chức năng: là nơi chứa thức ăn tạm thời (rơm, cỏ ), thức ăn đƣợc lên men nhờ hệ vi sinh vật cộng sinh trong dạ cỏ trở nên mềm dễ tiêu hóa. + Dạ tổ ong: - Là túi nhỏ nhƣ quả bƣởi nằm dƣới bên trái dạ cỏ, sau cơ hoành trên mỏm kiếm xƣơng ức, khoảng sụn sƣờn 6 – 8 bên trái. Có rãnh thực quản chạy qua, phía trƣớc thông với dạ cỏ, phía sau thông với dạ lá sách.
  21. 20 - Cấu tạo gồm 3 lớp: ngòai là tƣơng mạc, giữa là lớp cơ trợn. trong là niêm mạc, bề mặt của niêm mạc có nhiều gấp nếp hình đa giác giống tổ ong. - Chức năng của dạ tổ ong là sàng lọc ngoại vật và ợ đẩy thức ăn lên miệng nhai lại Hình 2.5 : Dạ dày bò 1. Thực quản, 2. Tủi phải dạ cỏ, 3. Mặt thành, cạnh dƣới túi phải, 4. Cạnh dƣới túi phải, 5. Đầu trƣớc túi phải, 6. Đầu sau, 7. Rãnh dọc, 8. Mặt trên túi trái, 9. Mặt trên túi phải, 10. Rãnh ngang, 11. Dạ tổ ong, 12. Dạ lá sách, 13. Đầu trƣớc dạ múi khế, 14. Thân múi khế, 15. Đầu sau dạ múi khế, 16. Tá tràng. + Dạ lá sách: Túi lớn thứ hai, tròn to nhƣ quả bóng, nằm bên phải dạ tổ ong, trƣớc túi phải dạ cỏ, khoảng giữa xƣơng sƣờn thứ 7 – 10 bên phải. - Cấu tạo có 3 lớp: ngoài là lớp tƣơng mạc, giữa là lớp cơ trơn, trong cùng là lớp niêm mạc, trên niêm mạc có các gấp nếp mỏng hình trăng lƣỡi liềm (giống trang sách) xếp lại với nhau theo trật tự nhất định . - Dạ có 2 lỗ: một lỗ thông với dạ tổ ong, một lỗ thông với dạ múi khế . - Chức năng: nghiền ép thức ăn sau khi nhai lại thành những lớp mỏng nhuyễn đƣa xuống dạ múi khế. + Dạ múi khế: - Là dạ dày tiêu hóa hóa học. Giống quả bí đao, dung tích 8 – 20 lít. Nằm dƣới và sau dạ lá sách trên đƣờng thẳng giữa bụng nối từ xƣơng ức đến háng trong khoảng xƣơng sƣờn số 9 – 13. Có hai lỗ thông: lỗ trƣớc thông với dạ lá sách, lỗ sau (lỗ hạ vị) thông với tá tràng của ruột non Niêm mạc: chia làm 3 khu: khu thƣợng vị có tuyến tiết dịch nhày, phần thân là khu thân vị niêm mạc màu hồng tạo thành 10 -15 nếp gấp dọc nhô cao giống nhƣ múi quả khế, có tuyến tiết dịch chứa men tiêu hóa, khu hạ vị có tuyến hạ vị tiết axit HCl.
  22. 21 1.5. Ruột 1.5.1.Ruột non Ruột non là ống dài gấp đi gấp lại nhiều lần, nối từ lỗ hạ vị của dạ dày đến van hồi manh tràng. Ở bò ruột non dài khoảng 30 – 40 m, đƣờng kính 3 – 5 cm. Ruột non lợn dài từ 10 – 12 m, đƣờng kính 1 – 2 cm. Ruột non chia làm 3 đoạn ranh giới không rõ rệt là: - Tá tràng: là đoạn đầu tiên nối tiếp sau dạ dày, dài 1 – 1.5 m thƣờng bẻ cong hình chữ S (lợn, ngựa) hoặc hình chữ U (bò) gọi là quai tá tràng. Trên niêm mạc tá tràng có lỗ đổ ra của ống mật và ống dẫn tụy . Hình 2.6 : Xoang bụng lợn bên trái 1. Thùy trái gan, 1a. Thùy giữa gan, 2. Không tràng, 3. Manh tràng, 4. Đoạn đầu kết tràng, 5 và 5a. Kết tràng hình xoắn ốc, 6. Trực tràng, 7. Thận trái, 8. Bóng đái, 9. Tử cung, 10. Âm đạo, 11. Phổi trái, 12. Bao tim, 13. Cơ hoành, 14. Hạch lâm ba, 15. Bẹn nông. - Không tràng: là đoạn dài nhất cuộn đi cuộn lại thành một khối lớn phía sau dạ dày sát lõm hông trái (lợn), ở bò nó nằm phía sau và dƣới bụng bên phải. - Hồi tràng: dài từ 50 – 75cm nối tiếp với manh tràng của ruột già. Nó lồi vào bên trong lòng manh tràng gọi là van hồi – manh tràng - Hình thái: ruột non có 2 đƣờng cong: + Đƣờng cong lớn tròn, trơn, tự do. + Đƣờng cong nhỏ có màng treo ruột bám vào. Màng treo ruột là nơi cho mạch máu, thần kinh, mạch bạch huyết (lâm ba) đi vào ruột để nuôi dƣỡng và vận chuyển chất dinh dƣỡng hấp thụ từ ruột theo máu về gan. Trên màng treo ruột có các hạch lâm ba. - Cấu tạo:
  23. 22 Ngoài là lớp tƣơng mạc. Giữa là lớp cơ trơn gồm vòng trong, dọc ngoài, chéo giữa. Trong là lớp niêm mạc màu hồng nhạt tạo ra nhiều nếp gấp dọc để tăng diện tích bề mặt tiếp xúc với thức ăn. Niêm mạc ruột có các tuyến tiết dịch ruột chứa các men tiêu hóa: đạm, mỡ và bột đƣờng - Chức năng: ruột non tiêu hóa hóa học, phân giải thức ăn thành những chất đơn giản nhất, hấp thụ qua các tế bào biểu mô vào máu và bạch huyết. 1.5.2. Ruột già Ruột già là đoạn nối với ruột non ở manh tràng và thông ra ngoài qua hậu môn, ruột già đƣợc chia làm 3 đoạn: + Manh tràng: là đoạn đầu của ruột già thông với ruột non ở đoạn hồi tràng . + Kết tràng: ở trâu bò nó cuộn lại thành 3 – 4 vòng tròn áp sát thành bụng bên phải. Ở lợn manh tràng cuộn lại thành 3 – 4 vòng xoắn ốc sau dạ dày, trƣớc manh tràng, bên trái bụng. Hình 2.7 : Xoang bụng, xoang chậu bò (bên trái) 1. Túi phải dạ cỏ, 2. Dạ múi khế, 3. Tá tràng, 4. Không tràng, 5. Hồi tràng, 6. Manh tràng, 7. Đoạn đầu kết tràng, 8. Kết tràng hình lá bún, 9. Kết tràng trôi, 10. Trực tràng, 11. Gan, 12. Túi mật, 13. Tuyến tụy, 14. Bóng đái, 15. Thận phải, 16. Niệu đạo, 17. Tử cung, 18. Âm đạo, 19. Âm hộ, 20. Vú, 21. Động mạch chủ sau, 22. Tĩnh mạch chủ sau, 23. Cơ hoành. + Trực tràng: là đoạn ruột thẳng sau kết tràng, từ cửa xoang chậu đến hậu môn, trong xoang chậu nó đi dƣới xƣơng khum, trên tử cung âm đạo (ở con cái), trên bóng đái, niệu đạo (ở con đực). + Cấu tạo ở ruột già: chia làm ba lớp:
  24. 23 Ngoài là lớp tƣơng mạc, giữa là lớp cơ trơn gồm cơ vòng và cơ dọc . Trong cùng là lớp niêm mạc. niêm mạc ruột già không có gấp nếp dọc, không có lông nhung nhƣng có nhiều nang bạch huyết. - Chức năng: chủ yếu là tái hấp thu nƣớc và ép phân thành khuân đƣa ra ngoài. 1.6. Các tuyến tiêu hóa 1.6.1.Tuyến nƣớc bọt Gia súc có 3 đôi tuyến nƣớc bọt đều ở vùng đầu, tiết ra nƣớc bọt theo các ống dẫn đổ vào xoang miệng làm mềm thức ăn. - Tuyến dƣới tai: là tuyến hình tháp lộn ngƣợc màu vàng nhạt nằm dƣới tai và dọc theo cạnh sau nhánh đứng xƣơng hàm dƣới. - Tuyến dƣới hàm: nằm dƣới tuyến dƣới tai, kéo dài theo nhánh nằm ngang hàm dƣới về trƣớc. Ống dẫn nƣớc bọt vào xoang miệng ở sau các răng cửa hàm dƣới. - Tuyến dƣới lƣỡi: nhỏ hơn hai tuyến trên, gồm hai thùy nằm chồng lên nhau ở dƣới thân lƣỡi. có nhiều ống dẫn nƣớc bọt đổ ra hai hàng gai thịt ở mặt bên của lƣỡi và cửa hàm dƣới. Nƣớc bọt gia súc có chứa men tiêu hóa tinh bột 1.6.2. Gan Là tuyến tiêu hóa lớn nhất trong cơ thể, nằm trong xoang bụng sau cơ hoành, trƣớc dạ dày. - Hình thái: gan có hai mặt và hai cạnh: Mặt trƣớc cong lồi theo chiều cong cơ hoành. Mặt sau sát dạ dày, chứa rốn gan nơi đi vào của động mạch gan, tĩnh mạch cửa và thần kinh, các hạch lâm ba và ống dẫn mật. Cạnh trên dày, có tĩnh mạch chủ sau và thực quản đi qua. Cạnh dƣới mỏng, sắc có các mẻ chia gan thành nhiều thùy. Hình 2.8: Cấu tạo đại thể của gan Ở ngựa gan có 5 thùy: thùy trái, thùy giữa trái, thùy vuông, thùy phải và thùy phụ. Không có túi mật. Ở bò: gan bò rất dày phân thùy không rõ ràng, gồm 4 thùy: thùy trái, thùy vuông, thùy phải và thùy phụ. Túi mật dính vào thùy vuông. Ở lợn, chó: gan chia làm 6 thùy: thùy trái, thùy giữa trái, thùy vuông, thùy giữa phải, thùy phải và thùy phụ. Túi mật nằm sau thùy giữa phải. - Cấu tạo. Mặt ngoài gan đƣợc bao bọc bởi màng sợi rất mỏng. Màng này chui vào trong nhu mô gan tạo thành các vách ngăn phân chia thành các thùy, tiểu thùy gan.
  25. 24 - Chức năng: Tiết ra mật đổ vào ruột non để tiêu hóa thức ăn. Khử độc, tiêu diệt vi khuẩn bảo vệ cơ thể. Gan là nơi dự trữ đƣờng glucose dƣới dạng glycogen. Dự trữ máu cho cơ thể Gan tiết ra chất chống đông máu. Tạo máu (sinh hồng cầu) ở thời kỹ bào thai. 16.3.Tuyến tụy Là một dải màu hồng nhạt hoặc vàng nhạt bám vào đƣờng cong nhỏ đoạn quai tá tràng (chữ S hoặc U). + Chức năng: có hai chức năng: - Ngoại tiết: tiết dịch tụy chứa men tiêu hóa đổ vào tá tràng để tiêu hóa thức ăn. Hình 2.9: Cấu tạo giải phẫu tuyến tụy - Nội tiết: tiết ra hoocmone tuyến tụy gồm: * Glucagon có tác dụng phân giải glycogen tích trữ ở gan thành đƣờng glucose tự do đi vào máu đƣa đến các mô bào. * Insulin tăng cƣờng sự tổng hợp glucose thành glycogen để tích trữ ở gan. 2. Hoạt động sinh lý hệ tiêu hóa. Quá trình này xảy ra trên khắp các đoạn của ống tiêu hóa nhằm lấy thức ăn, biến đổi, phân giải thức ăn thành các chất đơn giản dễ hấp thu. 2.1.Tiêu hóa ở miệng Bao gồm lấy thức ăn, nhai, nhai lại, nuốt. + Cách lấy thức ăn, nƣớc uống: tùy từng loài gia súc mà có cách lấy thức ăn và nƣớc uống khác nhau.
  26. 25 - Lợn dùng mõm cứng (hàm trên) cày dũi đất tìm kiếm thức ăn, dùng hàm dƣới, lƣỡi đƣa thức ăn vào miệng. -Trâu bò: lƣỡi cứng, nhám dùng để vơ cỏ, rơm đƣa vào miệng, sau đó ngậm miệng cắt đứt cỏ. - Ngựa: môi trên và dƣới dài, mềm mại dễ cử động. Ngựa dùng hai môi trên để lấy thức ăn, các răng cửa để cắt đứt thức ăn. - Dê, cừu: lấy thức ăn giống ngựa và môi trên có khe hở giúp gậm đƣợc cỏ ngắn hơn. - Chó: lấy thức ăn bằng răng cửa, xé bằng răng nanh, dùng lƣỡi hắt nƣớc vào miệng. + Nhai: - Ở lợn: nhai là sự vận động lên xuống và đƣa qua lại sang phải và sang trái của hàm dƣới. - Ở trâu bò: nhai là đƣa hàm dƣới gặp hàm trên và sang hai bên để nghiền nát thức ăn. Khi thức ăn đƣợc tẩm nƣớc bọt đã mềm, động tác nuốt đƣa thức ăn xuống dạ cỏ. Trâu, bò có phản xạ nhai lại, thời gian nhai lại: sau khi ăn, nhai lại lần đầu khoảng 30 – 70 phút (đối với trâu, bò), 20 – 45 phút (với dê, cừu) vật bắt đầu nhai lại (nhất là lúc nghỉ ngơi). Thời gian nhai lại khoảng 40 – 50 phút, nghỉ 30 – 60 phút động vật lại tiếp tục nhai lại. Một ngày đêm trâu bò nhai lại từ 6 – 8 lần. Bê, nghé đã ăn cỏ khoảng 16 lần, tổng thời gian nhai lại khoảng 7 giờ. - Đặc điểm tuyến nƣớc bọt: Lƣợng tiết: Nƣớc bọt tiết nhiều nhất khi gia giúc ăn, ngoài bữa ăn lƣợng tiết ít hơn. Số lƣợng và tính chất nƣớc bọt phụ thuộc và số lƣợng và thành phần, tính chất của thức ăn. Ví dụ: ăn thức ăn khô nƣớc bọt tiết ra nhiều hơn. Lợn một ngày đêm tiết ra 15lít, ngựa 40lít, trâu bò 60lít. + Nuốt: Là một phản xạ phức tạp có sự phối hợp của 3 bộ phận: màng khẩu cái, cơ yết hầu, sụn tiểu thiệt của thanh quản. Đầu tiên thức ăn sau khi nhai lại đƣợc lƣỡi nâng lên áp sát vòm khẩu cái và mặt trên gốc lƣỡi. Khi nuốt màng khẩu cái uốn cong lên trên, về phía sau để đóng kín đƣờng lên mũi và ngừng thở. Sụn tiểu thiệt uốn cong về phía sau đóng kín đƣờng thanh quản và không cho thức ăn rơi xuống. Cơ yết hầu co rút đẩy thức ăn rơi xuống thực quản. 2.2. Tiêu hóa ở dạ dày 2.2.1.Tiêu hóa ở dạ dày đơn Dạ dày là nơi chứa thức ăn, cũng là nơi biến đổi thức ăn về mặt cơ học và hóa học. + Tiêu hóa cơ học: thức ăn khi xuống dạ dày sẽ đƣợc nghiền nát, nhào trộn và thấm đều vào dịch vị, do sự co bóp của các cơ dạ dày và tiết dịch vị của các tuyến. Sau đó nó đƣợc đƣa xuống tá tràng từng đợt do sự đóng mở của van hạ vị
  27. 26 + Tiêu hóa hóa học: Tiêu hóa hóa học thức ăn trong dạ dầy đơn nhờ men tiêu hóa có trong dịch vị do tuyến dạ dầy tiết ra. Thức ăn đạm (Protein) dƣới tác dụng của men pép xin thành các dạng đơn giản Am bu mo và po li pép tít. Mỡ trong dạ dầy hầu nhƣ chƣa đƣợc tiêu hóa do men tiêu hóa chƣa hoạt động. 2.2.2. Tiêu hóa ở dạ dày kép + Tiêu hóa thức ăn ở dạ cỏ: - Tiêu hóa cơ học: nhờ nhu động của dạ cỏ thức ăn đƣợc nhào trộn giúp cho hệ vi sinh vật có trong dạ cỏ lên men sinh hơi để tiêu hóa thức ăn. - Tiêu hóa học: Tiêu hóa hóa học thức ăn trong dạ cỏ chủ yếu nhờ hệ vi sinh vật: gồm thảo phúc trùng, vi khuẩn và nấm. Chúng theo thức ăn vào dạ cỏ gặp điều kiện yếm khí (không có oxy) môi trƣờng kiềm và độ ẩm, nhiệt đột thích hợp sinh sôi phát triển. Chúng có vai trò quan trọng tiêu hóa các chất sau: * Tiêu hóa tinh bột và đƣờng: Tinh bột dƣới tác dụng của men do vi sinh vật tiết ra sẽ phân hủy thành đƣờng đơn ( glucoza ) đƣợc vi sinh vật sử dụng một phần, phần còn lại đƣợc cơ thể trâu, bò hấp thu * Tiêu hóa chất xơ: Chấy xơ ( cỏ, rơm, rạ) dƣới tác dụng của men tiêu hóa chất xơ do vi sinh vật tiết ra, đƣợc phân giải thành a xít béo bay hơi, khí các bon níc (CO2) và khí mê tan (CH4) Axit béo bay hơi nhƣ axit a xê tic, pờ rô pi ô níc, bu ty ric đƣợc thấm qua thành dạ cỏ rồi vào máu đến gan và các mô bào của trâu bò là nguồn cung cấp năng lƣợng cho trâu bò hoạt động. * Tiêu hóa chất đạm (Protein): protein trong thức ăn đƣợc vi sinh vật phân giải thành Po li pép tít, di pép tít, axit a min và A mô ni ác (HN3) dùng cho bản thân chúng. Khi xuống dạ múi khế, vi sinh vật đƣợc tiêu hóa thành nguồn protein cho trâu, bò. Vi sinh vật tổng hợp đƣợc vitamin nhóm B, vitamin K đƣợc vật chủ (trâu, bò) sử dụng. Quá trình tiêu hóa thức ăn trong dạ cỏ của vi sinh vật, tạo ra khí CO2, CH4 các khí này đƣợc thoát ra ngoài nhờ phản xạ ợ hơi của con vật, vì một lý do nào đó hơi không thoát ra mà tích lại trong dạ cỏ sẽ gây bệnh chƣớng hơi dạ cỏ ở trâu, bò. + Tiêu hóa ở dạ tổ ong: là nơi vận chuyển, sàng lọc thức ăn, chứa thức ăn lỏng. + Tiêu hóa ở dạ lá sách: là nơi nghiền ép thức ăn sau khi nhai lại để chuyển xuống dạ múi khế. Phần mềm lỏng xuống trƣớc, phần khô cứng tiếp tục đƣợc nghiền ép ở dạ lá sách, nƣớc, axit đƣợc hấp thu mạnh. + Tiêu hóa ở dạ múi khế: đƣợc coi là dạ dày chính thức của loài nhai lại, làm chức năng tiêu hóa cơ học và tiêu hóa hóa học nhƣ dạ dày đơn. 2.3. Tiêu hóa ở ruột non 2.3.1.Tiêu hóa cơ học
  28. 27 Nhờ nhu động của ruột non, thức ăn tiếp tục đƣợc nghiền nhỏ, trộn đều với dịch ruột, dịch tụy, dịch mật và đƣợc di chuyển trong ruột non để tiêu hóa hóa học trƣớc khi chuyển xuống ruột già. 2.3.2.Tiêu hóa hóa học Thức ăn (chƣa đƣợc tiêu hóa hoàn toàn ở dạ dày) xuống ruột non dƣới tác động của các men tiêu hóa có trong dịch mật, dịch tụy, dịch ruột sẽ phân giải hoàn toàn thành các chất đơn giản nhất để hấp thu qua niêm mạc ruột, vào máu đi nuôi cơ thể. + Dịch mật: Dịch mật do tê bào gan tiết ra liên tục đƣợc tích trữ trong túi mật, theo ống dẫn mật đổ vào tá tràng 10 – 15 phút trƣớc khi ăn. Ở ngựa, chuột, lạc đà, bồ câu không có túi mật thì theo ống dẫn đổ thẳng vào tá tràng. Dịch mật hơi nhớt, vị đắng, màu vàng sẫm ở gia súc ăn cỏ, vàng xanh ở gia súc ăn thịt do sắc tố mật tạo nên. Tác dụng: - Kích thích ruột nhu động. - Trung hòa axit trong thức ăn từ dạ dày xuống. - Cắt mỡ thành các hạt nhỏ (nhũ tƣơng hóa mỡ) để men tiêu hóa mở (lipaza) tác động có hiệu quả. - Làm tăng tác dụng của các men tiêu hóa mỡ, bột đƣờng, chất đạm có trong dịch ruột. - Tăng hấp thu mỡ trong ruột non + Dịch tụy do tuyến tụy tiết ra đƣợc đổ vào ruột non để tiêu hóa thức ăn. Trong dịch tụy chứa nhiều men tiêu hóa chất đạm Tờ ríp xin, ki mô tờ ríp xin, men tiêu hóa chất bột đƣờng Sác ca rô za và men tiêu hóa mỡ li pa za + Dịch ruột do tuyến ruột tiết ra, chứa nhiều men tiêu hóa chất đạm, chất bột đƣờng và mỡ. + Kết quả tiêu hóa ở ruột non Thức ăn trong ruột non hầu nhƣ đƣợc tiêu hóa hoàn toàn thành những chất đơn giản nhất cơ thể có thể sử dụng đƣợc cụ thể. Chất đạm (protein) dƣới tác dụng của men tiêu hóa (tripxin và kimotripxin) thành a xít amin. Chất bột đƣờng dƣới tác dụng của men Amilaza thành đƣờng đơn Glucoza. Chất mỡ dƣới tác dụng của mên tiêu hóa lipaza thành a xít béo và glyxezin. Những chất này tạo thành một huyễn dịch gọi là dƣỡng chấp đƣợc hấp thu qua niêm mạc ruột vào máu để đi nuôi cơ thể. Chất cặn bã đƣợc đƣa xuống ruột già, tại đây nƣớc đƣợc ruột già hấp thu, chất cặn bã đƣợc đóng khuân trƣớc dƣa ra ngoài qua hậu môn. 2.4. Quá trình hấp thu 2.4.1.Cơ quan hấp thu Suốt chiều dài ống tiêu hóa chỉ có 3 cơ quan hấp thu là dạ dày, ruột non và ruột già. - Dạ dày: dạ dày đơn hấp thu nƣớc, rƣợu là chủ yếu, một ít đƣờng glucose và khoáng, lí do vì chất nhày muxin phủ kín niêm mạc dạ dày. Dạ dày loài nhai lại ngoài các chất trên còn hấp thu đƣợc axit béo bay hơi. - Ruột non: là cơ quan hấp thu chủ yếu các chất dinh dƣỡng của cơ thể vì:
  29. 28 Niêm mạc có nhiều nếp gấp làm tăng diện tích tiêu hóa hấp thu. Niêm mạc tạo thành các lông nhung đƣợc phủ bởi tế bào biểu mô có vi nhung tăng khả năng tiêu hóa hấp thu thức ăn. Chính giữa lông nhung có động mạch, tĩnh mạch và mạch bạch huyết dễ dàng tiếp nhận các chất từ tế bào biểu mô thấm vào. - Ruột già: ruột già hấp thu đƣợc nƣớc, muối khoáng, glucose, axit béo bay hơi khí CH4 , H2S. 2.4.2. Đƣờng vận chuyển chất dinh dƣỡng - Nƣớc, khoáng, vitamin tan trong nƣớc, đƣờng đơn, amino axit, 30% axit béo và glyxerin đƣợc hấp thu theo con đƣờng máu. - Vitamin tan trong dầu, 70% axit béo và gluxerin hấp thu và vận chuyển theo con đƣờng bạch huyết Đƣờng đi: các tĩnh mạch niêm mạc ruột hấp thu các chất dinh dƣỡng đổ về tĩnh mạch ruột, ở dạ dày đổ về tĩnh mạch dạ dày, các tĩnh mạch này đổ vào tĩnh mạch cửa vào gan để đƣợc lọc sạch, khử độc, tiêu diệt vi khuẩn rồi đổ vào tĩnh mạch chủ sau về tim đi nuôi cơ thể. Đƣờng bạch huyết cuối cùng đổ về tim. 2.4.3.Các yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình tiêu hóa, hấp thu Quá trình tiêu hóa, hấp thu ở gia súc chịu ảnh hƣởng các yếu tố sau: - Tình trạng sức khỏe của con vật: vật khỏe mạnh, không có tổn thƣơng bệnh lý đƣờng tiêu hóa sẽ tiêu hóa, hấp thu tốt. - Chất lƣợng thức ăn và kỹ thuật chế biến tốt. - Thành lập các phản xạ có điều kiện khi cho ăn sẽ tăng tính thèm ăn, kích thích tiết dịch.nhƣ; Ăn đúng giờ, đúng bữa, đủ khẩu phần, đủ chất dinh dƣỡng có thời gian nghỉ ngơi hợp lý. B. Câu hỏi và bài tập thực hành: I. Câu hỏi: 1, Trình bày vị trí, cấu tạo xoang miệng và các bộ phận trong xoang miệng gia súc. 2. Trình bày vị trí, cấu tạo và chức năng sinh lý thực quản gia súc. 3. Trình bày vị trí, cấu tạo và tiêu hóa thức ăn ở dạ dầy đơn. 4. Trình bày vị trí, cấu tạo và tiêu hóa thức ăn ở ruột non. 5. Trình bày quá trình hấp thu và vận chuyển thức ăn ở đƣờng tiêu hóa. II. Bài tập thực hành. Bài 1: Nhận biết vị trí, hình thái, cấu tạo hệ tiêu hóa lợn + Mụcđích - Xác định đƣợc vị trí, hình thái, cấu tạo: xoang miệng, thực quản, dạ dầy, ruột, gan, tuyến tụy của lợn trên tiêu bản sống. + Nội dung: nhận biết vị trí, hình thái, cấu tạo hệ tiêu hóa lợn - Xoang miệng. - Thực quản - Dạ dầy. - Ruột - Gan :
  30. 29 - Tuyến tụy + Nguồn lực - Tranh ảnh, mô hình về vị trí, hình thái, cấu tạo hệ tiêu hóa lợn. - Tiêu bản ngâm formol. - Lợn thí nghiệm. + Cách thức tổ chức: - Hƣớng dẫn mở đầu: giáo viên hƣớng dẫn vị trí, hình thái, cấu tạo đại thể: xoang miệng, hầu, thực quản, dạ dầy, ruột, gan và tuyến tụy lợn trên tiêu bản và động vật thí nghiệm, học viên quan sát. - Hƣớng dẫn thƣờng xuyên: phân lớp thành từng nhóm nhỏ 3-5 học viên, mỗi nhóm quan sát trên mô hình, tiêu bản, tranh ảnh và trên cơ thể động vật thí nghiệm về vị trí, hình thái, cấu tạo đại thể hệ tiêu hóa lợn. Giáo viên theo dõi và sửa lỗi trong quá trình thực hiện của học viên + Thời gian hoàn thành: 2 giờ. + Phƣơng pháp đánh giá: Giáo viên phát phiếu trắc nghiệm cho học viên điền vào ô trả lời, đối chiếu với đáp án. + Kết quả và sản phẩm cần đạt đƣợc: Xác định đúng vị trí, hình thái, cấu tạo xoang miệng, hầu, thực quản, dạ dầy, ruột, gan, tuyến tụy trên tiêu bản, động vật thí nghiệm. Bài 2: Nhận biết vị trí, hình thái, cấu tạo dạ dầy kép ở trâu, bò + Mục đích: - Xác định đƣợc vị trí, hình thái, cấu tạo đại thể dạ dầy kép trên cở thể trâu, bò. + Nội dung: - Nhận biết vị trí, hình thái dạ dầy kép trên cơ thể trâu, bò. - Nhận biết cấu tạo về mặt giải phẫu dạ dầy kép. + Nguồn lực - Tiêu bản dạ dầy kép ngâm formol . - Mô hình, tranh ảnh dạ dầy kép. - Động vật thí nghiệm. - Dụng cụ thú y, bảo hộ lao động. + Cách thức tổ chức: - Hƣớng dẫn mở đầu: giáo viên hƣớng dẫn vị trí, hình thái, cấu tạo dạ dầy kép trên tiêu bản và bê thí nghiệm. - Hƣớng dẫn thƣờng xuyên: phân lớp thành từng nhóm nhỏ 3-5 học viên, mỗi nhóm quan sát trên tiêu bản, động vật thí nghiệm và tranh ảnh về vị trí, hình thái, cấu tạo dạ dầy kép trâu, bò. Giáo viên theo dõi và sửa lỗi trong quá trình thực hiện của học viên + Thời gian hoàn thành: 2 giờ. + Phƣơng pháp đánh giá: Giáo viên phát phiếu trắc nghiệm cho học viên điền vào ô trả lời, đối chiếu với đáp án. + Kết quả và sản phẩm cần đạt đƣợc: Xác định đúng vị trí, hình thái, cấu tạo của dạ dầy kép trên tiêu bản và động vật thí nghiệm.
  31. 30 C. Ghi nhớ: - Tiêu hóa ở dạ cỏ chủ yếu do hệ vi sinh vật trong dạ cỏ đảm nhiệm - Tiêu hóa và hấp thu thức ăn ở ruột non gia súc là chủ yếu và triệt để. - Gan ở động vật là tuyến tiêu hóa, vì tiết ra dịch mật để nhũ hóa và tiêu hóa mỡ trong thức ăn. Chƣơng 3: HỆ TUẦN HOÀN Mục tiêu: Học xong chƣơng này ngƣời học có khả năng: - Trình bày đƣợc giải phẫu và hoạt động sinh lý hệ tuần hoàn. - Xác định đƣợc vị trí, hình thái, cấu tạo và chức năng sinh lý của tim và hệ mạch trong cơ thể gia súc. A. Nội dung: I. Giải phẫu hệ tuần hoàn. 1, Vị trí, hình thái, cấu tạo của tim. 1.1.Vị trí và hình thái tim. Tim hình nón lộn ngƣợc (đáy trên, đỉnh dƣới) nằm trong lồng ngực bị hai lá phổi trùm che, nhƣng lệch về phía dƣới lá phổi trái nhiều hơn. Tim nằm theo chiều từ trên xuống dƣới, trƣớc về sau, từ phải sang trái, khoảng xƣơng sƣờn 3 – 6 bên trái. Đỉnh tim gần sát mỏm kiếm xƣơng ức. - Hình thái ngoài: Hình 3.1 : Tim bò mặt trái
  32. 31 1. Tâm nhĩ trái, 2. Tâm nhĩ phải, 3. Cung động mạch chủ, 4. Tâm thất trái, 5. Tâm thất phải, 6. Động mạch phổi, 7. Động mạch chủ sau, 8. Động mạch chủ trƣớc, 9. Các tĩnh mạch phổi, 10. Tĩnh mạch chủ trƣớc, 11. Tĩnh mạch nửa lẻ, 12. Rãnh mạch quản, 13. Ống thông động mạch phổi – Động mạch chủ gốc, 14. Mỡ vành tim. Mặt ngoài tim có một rãnh ngang chia tim thành hai nửa không bằng nhau. + Phần trên nhỏ hơn là khối tâm nhĩ gồm tâm nhĩ phải và tâm nhĩ trái. Tâm nhĩ phải ở phía trƣớc, tiếp nhận tĩnh mạch chủ trƣớc và tĩnh mạch chủ sau đổ về. Tâm nhĩ trái ở phía sau, tiếp nhận 5 – 8 tĩnh mạch phổi đổ về. Hai tâm nhĩ nằm ôm lấy động mạch phổi và động mạch chủ gốc từ hai tâm thất đi lên. + Phần dƣới lớn hơn là khối tâm thất gồm thất phải và thất trái. Thất phải ở phía trƣớc, dƣới nhĩ phải. Từ đáy thất phải xuất phát động mạch phổi dẫn máu lên phổi để trao đổi khí. Thất trái ở phía sau, dƣới nhĩ trái. Từ đáy thất trái xuất phát động mạch chủ gốc dẫn máu đỏ tƣơi đi lên, chia thành hai nhánh động mạch chủ trƣớc và động mạch chủ sau đi nuôi cơ thể. - Hình thái trong: Hình 3.2 : Mạch máu nuôi tim (mặt cắt ngang giữa tâm nhĩ và tâm thất) 1. Động mạch vành phải, 2. Động mạch vành trái, 3. Lỗ động mạch chủ gốc và van 3 là van tổ chim, 4. Lỗ động mạch phổi van 3 lá tổ chín, 5. Tĩnh mạch vành lớn, 6. Tĩnh mạch chủ trƣớc, 7. Tĩnh mạch chủ sau, 8. Các tĩnh mạch phổi, 9. Tâm nhĩ phải, 10. tâm nhĩ trái.
  33. 32 Bổ dọc tim ta thấy: Chính giữa tim là một vạch ngăn dọc bằng cơ chia tim làm hai nửa rỗng chứa máu: Nửa tim phải hay xoang tim phải chứa máu đỏ sẫm, nửa tim trái hay xoang trái chứa máu đỏ tƣơi. Xoang tim phải gồm phần trên là xoang thất phải, vách cơ dày hơn vách tâm nhĩ phải. Nơi tiếp giáp giữa nhĩ phải và thất phải có 2 lỗ: lỗ nhĩ thất phải lớn hơn có van 3 lá để thông máu từ nhĩ phải xuống thất phải, lỗ nhỏ hơn có van 3 lá tổ chim là lỗ động mạch phổi để thông máu lên phổi. Xoang tim trái gồm 2 phần: - Phần trên là xoang nhĩ trái, vách mỏng có các lỗ tĩnh mạch phổi đổ về. - Phần dƣới: thất trái vách cơ rất dày. - Nơi tiếp giáp giữa nhĩ trái và thất trái có 2 lỗ: lỗ lớn hơn là lỗ nhĩ – thất trái để thông máu từ nhĩ trái xuống thất trái, có van hai lá. Lỗ nhỏ hơn là lỗ động mạch chủ gốc có van tổ chim giống lỗ động mạch phổi. Hình 3.3: Cấu tạo bên trong của tim - Vách ngăn dọc giữa tim gồm 2 phần: phần trên là vách liên nhĩ ngăn cách hai xoang nhĩ trái và nhĩ phải. Phần dƣới là vách liên thất ngăn cách hai xoang tâm thất với nhau. Ở vách ngăn tâm nhĩ trái, phải và tâm thất trái, phải có hạch thần kinh, điều khiển hoạt động tự động của tim
  34. 33 1.2. Cấu tạo của tim Ngoài cùng là màng bao tim bao bọc tim và các mạch quản lớn của tim, gồm 2 màng: ngoài là màng sợi, trong là màng ngoại tâm mạc phủ mặt ngoài cơ tim. Giữa hai màng hình thành xoang bao tim, chứa chút dịch trong để giảm ma sát khi tim hoạt động. Ở đỉnh tim, màng bao tim kéo dài dính vào chân cơ hoành. Cơ tim: cơ tim cấu tạo giống nhƣ cơ vân, tạo nên vách khối tâm nhĩ và tâm thất. Vách thất trái cơ dầy hơn, xen kẽ giữa các sợi cơ trên còn có các sợi cơ pha thần kinh làm cho tim có tính tự động co bóp. Màng trong tim là lớp màng mỏng lót ở bên trong các xoang tim tiếp xúc với máu, hình thành các chân cầu của van tim. 2. Vị trí, hình thái, cấu tạo của mạch máu Mạch máu là hệ thống ống dẫn máu trong cơ thể, gồm 3 loại mạch: động mạch, tĩnh mạch và mao mạch. 2.1. Động mạch Động mạch là những mạch quản dẫn máu từ tim đến các phần của cơ thể. + Đặc điểm: - Trong cơ thể trừ động mạch phổi còn lại tất cả các động mạch đều mang máu đỏ tƣơi chứa oxy và chất dinh dƣỡng từ tim đến các cơ quan, mô bào. - Vách động mạch dày và cứng nên luôn căng tròn (ngay cả khi không chứa máu). - Động mạch lớn nằm sâu trong cơ thể, động mạch nhỏ đi nông gần bề mặt da. Khi đi cùng tĩnh mạch và thần kinh tƣơng ứng động mạch nằm sâu hơn. - Khi đi qua các cơ quan có hoạt động co bóp mạnh (dạ dày ) thì động mạch chạy ngoằn ngoèo để tránh bị căng, đứt. - Khi đi qua khớp xƣơng động mạch đi ở mặt gấp. - Một số động mạch đi nông dƣới da, sát xƣơng thƣờng dùng để bắt mạch (động mạch hàm ở ngựa, động mạch đuôi ở trâu bò, động mạch khoeo ở chó). + Cấu tạo: thành động mạch gồm có 3 lớp: - Lớp ngoài cùng: là lớp màng sợi - Lớp giữa rất dày gồm các sợi cơ trơn và sợi chun (co giãn, đàn hồi). - Lớp trong: hay lớp nội mạc chỉ có một tầng tế bào tiếp xúc với máu. 2.2.Tĩnh mạch Là những mạch máu đƣa máu từ tổ chức, cơ quan trong cơ thể về tim (tâm nhĩ) + Cấu tạo: thành tĩnh mạch có cấu tạo giống động mạch nhƣng mỏng hơn. + Đặc điểm: - Xẹp xuống khi không có máu nhƣng căng phồng lên khi chứa nhiều máu. - Thƣờng nằm nông dƣới da, nên ngƣời ta thƣờng lợi dụng để đƣa thuốc qua đƣờng tĩnh mạch. - Đƣờng kính của tĩnh mạch lớn hơn đƣờng kính của động mạch tƣơng ứng. - Lòng tĩnh mạch lớn có van hƣờng tâm. 2.3. Mao mạch Là những mạch quản giao nhau giữa động mạch và tĩnh mạch vì tại đây sẽ xảy ra trao đổi chất giữa máu và mô bào vì vậy thành mao mạch rất mỏng.
  35. 34 II. Hoạt động sinh lý hệ tuần hoàn. 1. Tần số tim đập (nhịp tim) Tim co bóp đẩy máu đi nuôi cơ thể, hoạt động của tim mang tính tự động. Nhịp tim là tần số tim đập trong một phút. Nhịp tim phụ thuộc vào loài và lứa tuổi gia súc, dƣới đây là nhịp tim của một số loài gia súc: Tần số tim đập của một số loài gia súc (nhịp tim/1phút) Nhịp tim Nhịp tim Loài gia súc Loài gia súc lần/phút lần/phút Bò 50 – 70 Trâu 40 – 50 Ngựa 32 – 42 Nghé 45 – 55 Dê, cừu 70 – 80 Nghé dƣới 6 tháng 60 – 100 Lợn lớn 80 - 90 Chó 70 – 80 Lợn con 90 - 100 Thỏ 90 – 100 Nhịp tim là chỉ tiêu đánh giá cƣờng độ trao đổi chất, trạng thái sinh lý hoặc bệnh lý của cơ thể. Nhịp tim thay đổi do nhiều yếu tố nhƣ: Nhiệt độ môi trƣờng, thân nhiệt, trạng thái cơ thể (lao động, nghỉ ngơi, sợ hãi, lo lắng ) 2. Tuần hoàn máu trong cơ thể Máu tuần hoàn trong hệ tuần hoàn nhờ sự co bóp của tim. Hệ tuần hoàn của động vật có vú là một hệ thống kín gồm 2 vòng tuần hoàn là vòng tuần hoàn lớn và vòng tuần hoàn nhỏ: 2.1.Vòng tuần hoàn lớn Máu đi từ tâm thất trái đến động mạch chủ chia làm hai nhánh: - Một nhánh đi về phía trƣớc gọi là động mạch chủ trƣớc để đƣa dinh dƣỡng và O2 đến các tổ chức phía trƣớc tim. Sau đó máu theo tĩnh mạch chủ trƣớc về tâm nhĩ phải của tim. - Một nhánh đi về phía sau để nuôi dƣỡng các tổ chức phía sau gọi là động mạch chủ sau. Sau đó máu theo tĩnh mạch chủ sau về tâm nhĩ phải của tim. 2.3.Vòng tuần hoàn nhỏ Máu đi từ tâm thất phải theo động mạch phổi đến phổi, sau khi trao đổi khí xong (thải ra CO2, nhận khí O2) theo tĩnh mạch phổi về tâm nhĩ trái Hình 3.4: Sơ đồ hệ tuần hoàn của tim B. Câu hỏi và bài tập thực hành:
  36. 35 I. Câu hỏi: 1. Trình bày vị trí, hình thái và cấu tạo của tim gia súc. 2. Trình bày vị trí, cấu tạo của mạch máu trong cơ thể gia súc. 3. Thế nào là nhịp tim? Hãy nêu nhịp tim của một số vật nuôi, ý nghĩa của việc theo dõi nhịp tim gia súc trong chăn nuôi. 4. Trình bày sự tuần hoàn máu trong cơ thể động vật. II. Bài tập thực hành; Bài 1: Nhận biết vị trí, hình thái, cấu tạo tim lợn + Mục đích: Xác định đƣợc vị trí, hình thái, cấu tạo đại thể của tim lợn. + Nội dung: - Nhận biết vị trí, hình thái của tim trong cơ thể lợn. - Nhận biết cấu tạo về mặt giải tim lợn. + Nguồn lực - Tiêu bản tim gia súc ngâm formol . - Mô hình, tranh, ảnh tim gia súc. - Lợn thí nghiệm. - Dụng cụ thú y, bảo hộ lao động. + Cách thức tổ chức: - Hƣớng dẫn mở đầu: giáo viên hƣớng dẫn vị trí, hình thái, cấu tạo của tim trên tiêu bản và lợn thí nghiệm. Học viên kiến tập - Hƣớng dẫn thƣờng xuyên: phân lớp thành từng nhóm nhỏ 3-5 học viên, mỗi nhóm quan sát trên tiêu bản, động vật thí nghiệm và tranh ảnh về vị trí, hình thái, cấu tạo của tim. Giáo viên theo dõi và sửa lỗi trong quá trình thực hiện của học viên + Thời gian hoàn thành: 2 giờ. + Phƣơng pháp đánh giá: Giáo viên phát phiếu trắc nghiệm cho học viên điền vào ô trả lời, đối chiếu với đáp án. + Kết quả và sản phẩm cần đạt đƣợc: Xác định đúng vị trí, hình thái, cấu tạo của tim trên tiêu bản và động vật thí nghiệm. Bài 2: Nghe nhịp đập của tim trâu, bò, lợn. + Mục đích: - Xác định đƣợc nhịp đập của tim trâu, bò, lợn. + Nội dung: - Nhịp đập của tim trâu trƣởng thành. - Nhịp đập của tim bò trƣởng thành. - Nhịp đập của tim lợn trƣởng thành. + Nguồn lực - Trâu, bò, lợn trƣởng thành . - Ống nghe hai tai. - Đồng hồ đo thời gian. - Bảo hộ lao động. + Cách thức tổ chức:
  37. 36 - Hƣớng dẫn mở đầu: giáo viên hƣớng dẫn vị trí nghe tim đập trên cơ thể trâu, bò, lợn. Cách đếm tiếng tim và phƣơng pháp xác định nhịp tim đập, học viên kiến tập - Hƣớng dẫn thƣờng xuyên: phân lớp thành từng nhóm nhỏ 3-5 học viên, mỗi nhóm nghe nhịp tim đập đối với trâu, bò, lợn. Giáo viên theo dõi và sửa lỗi trong quá trình thực hiện của học viên + Thời gian hoàn thành: 2 giờ. + Phƣơng pháp đánh giá: Giáo viên phát phiếu trắc nghiệm cho học viên điền vào ô trả lời, đối chiếu với đáp án. + Kết quả và sản phẩm cần đạt đƣợc: xác định chính xác nhịp tim đập của trâu, bò, lợn. C. Ghi nhớ: - Tim đập mang tính tự động, phụ thuộc loài, lứa tuổi và trạng thái sức khỏe con vật - Động mạch phổi đƣa máu đen (máu giầu CO2) từ tâm thất phải về phổi . - Tĩnh mạch phổi đƣa máu đỏ (máu giầu O2) từ phổi về tâm thất trái. Chƣơng 4: HỆ HÔ HẤP Mục tiêu: Học xong chƣơng này ngƣời học có khả năng - Mô tả đƣợc vị trí, hình thái, cấu tạo hệ hô hấp. - Xác định vị trí, hình thái, cấu tạo hệ hô hấp trên cơ thể con vật. A. Nội dung: I. Giải phẫu hệ hô hấp 1. Đƣờng dẫn khí 1.1. Xoang mũi Xoang mũi nhỏ ở vùng đầu đƣợc giới hạn phía trƣớc là hai lỗ mũi, sau có hai lỗ thông với yết hầu, trên là xƣơng mũi, dƣới là vòm khẩu cái ngăn cách với xoang miệng. Ở chính giữa có một vách sụn và xƣơng lá mía chia xoang mũi thành hai phần giống nhau là xoang mũi phải và trái. + Lỗ mũi: là hai hốc tròn hoặc hình trứng, là nơi cho không khí đi vào xoang mũi. Cấu tạo bởi một sụn giống neo tầu thủy làm chỗ bám cho các cơ mũi. Bên ngoài phủ bởi lớp da. + Cấu tạo xoang mũi: - Xoang mũi đƣợc cấu tạo khung xƣơng gồm các xƣơng: xƣơng mũi, xƣơng hàm trên, liên hàm, khẩu cái, lá mía. Trong xoang mũi từ thành bên đi vào trong có 3 đôi xƣơng ống cuộn là ống cuộn mũi (ở trên), ống cuộn hàm (ở dƣới), ống cuộn sàng (ở sau). Đây là các xƣơng rất mỏng cuộn lại và đƣợc phủ bởi niêm mạc nhằm tăng diện tích tiếp xúc không khí với niêm mạc mũi.
  38. 37 - Niêm mạc: niêm mạc bao phủ toàn bộ mặt trong xoang mũi chia làm hai khu: Khu niêm mạc hô hấp: bao phủ 2/3 phía trƣớc mặt trong xoang mũi. Niêm mạc màu hồng, có các lông để cản bụi, tế bào biểu mô phủ có lông rung, dƣới là các tuyến tiết dịch nhầy và mạng lƣới mao mạch dày đặc. Chức năng: cản bụi, lọc sạch, tẩm ƣớt và sƣởi nóng không khí trƣớc khi đƣa vào phổi. Khu niêm mạc khứu giác nằm ở phía sau có màu vàng nâu. Trên niêm mạc chứa các tế bào thần kinh khứu giác, sợi trục của chúng tập trung lại thành dây thần kinh khứu giác liên hệ với bán cầu đại não. Chức năng: nhận cảm giác mùi trong không khí. 1.2.Yết hầu Yết hầu là một xoang ngắn, hẹp nằm sau xoang miệng và màng khẩu cái, trƣớc thực quản và thanh quản, dƣới hai lỗ thông lên mũi. Yết hầu là nơi giao nhau (ngã tƣ) giữa đƣờng tiêu hóa và đƣờng hô hấp. Nó có nhiệm vụ dẫn khí từ xoang mũi xuống thanh quản, dẫn thức ăn từ miệng xuống thực quản. Ngoài ra từ yết hầu còn có hai lỗ thông lên xoang nhĩ (bên trong màng nhĩ tai) nhờ hai ống nhĩ hầu. 1.3.Thanh quản Là một xoang ngắn hẹp nằm sau yết hầu và màng khẩu cái, trƣớc khí quản, dƣới thực quản. Thanh quản vừa là đƣờng dẫn khí vừa là cơ quan phát âm. - Cấu tạo: gồm một khung sụn, cơ và niêm mạc. + Khung sụn gồm 5 sụn: Sụn tiểu thiệt giống nhƣ nửa lá cây nằm sau yết hầu. Sụn giáp trạng giống nhƣ quyển sách mở nằm giữa sụn tiểu thiệt và sụn nhẫn tạo thành đáy thanh quản. Sụn nhẫn giống cái nhẫn mặt đá nằm sau sụn giáp trạng, trƣớc các vòng sụn khí quản. Hai sụn phễu giống nhƣ hai tam giác nằm trên giáp trạng, hai đầu trên gắn liền nhau cùng với sụn tiểu thiệt làm thành hình vòi ấm. - Ở giữa nhô vào lòng thanh quản là hai u tiếng. - Hai đầu dƣới cùng gắn lên mặt trên sụn giáp trạng. Hai u tiếng có hai bó dây tiếng (là hai bó sợi đàn hồi cao), cùng đi xuống bám vào đầu dƣới hai sụn phễu. + Cơ thanh quản: gồm cơ nội bộ là các cơ nhỏ mỏng liên kết các sụn với nhau, cơ ngoại lai có chức năng vận động thanh quản. + Niêm mạc: phủ bề mặt thanh quản chia làm 3: Vùng trƣớc cửa thanh quản rất nhạy cảm. Vật lạ rơi xuống sẽ tạo phản xạ ho và bị đẩy ra ngoài. Vùng giữa cửa thanh quản: ở đó có hai bó dây tiếng tạo nên cửa tiếng, sẽ phát ra âm cao thấp khác nhau. Vùng sau của thanh quản: niêm mạc có tuyến nhầy để cản bụi. 1.5. Khí quản
  39. 38 Là ống dẫn khí từ thanh quản đến rốn phổi chia làm hai đoạn là đoạn cổ và đoạn ngực. + Đoạn cổ: 2/3 phía dƣới đi dƣới thực quản, 1/3 phía sau đi song song bên trái thực quản. + Đoạn ngực đi dƣới thực quản Khí quản đƣợc cấu tạo bởi 50 vòng sụn hình chữ C, hai đầu chữ C quay lên trên, nối với nhau bằng một băng sợi. Niêm mạc khí quản có tế bào biểu mô phía trên có lông rung, tuyến tiết dịch nhầy. 1.6. Phổi + Vị trí: gia súc có hai lá phổi hình nón, chiếm gần hết lồng ngực, nằm chùm lên tim, lá phổi phải thƣờng lớn hơn phổi trái. + Cấu tạo: - Ngoài cùng là lớp màng phổi bao bọc. - Trong là mô phổi, mỗi lá phổi gồm nhiều thùy phổi. Thùy phổi là tập hợp của các đơn vị cấu tạo bởi tiểu thùy phổi. Mỗi tiểu thùy hình đa giác có thể tích khoảng một cm3 bên trong gồm các chùm phế nang (giống chùm nho) và các túi phế nang (giống quả nho). Trong mỗi Hình4.1: cấu tạo phổi gia súc thùy phổi hệ thống phế quản phân nhánh dẫn khí vào đến chùm phế nang và túi phế nang. - Đi song song với hệ thống ống phế quản là các phân nhánh của động mạch phổi mang máu đen chứa CO2 đến lòng túi phế nang tạo thành màng lƣới mao mạch, ở đây máu thực hiện sự trao đổi khí thải khí CO2 và nhận O2 trở thành máu đỏ tƣơi rồi theo hệ thống tĩnh mạch đổ về tim đi nuôi cơ thể. - Số lƣợng phế nang ở phổi rất nhiều. Tổng diện tích bề mặt phế nang (để trao đổi khí) ở đại 2 gia súc khoảng 500m , ở tiểu gia Hinh4.2: Ảnh chụp phổi gia súc súc: 50 – 80 m2 . - Mô phổi về cơ bản đƣợc lát bởi các sợi chun có tính co giãn, đàn hồi cao.
  40. 39 Vì thế, khi hít vào phổi phồng lên, không khí chứa đầy trong các phế quản, phế nang. Khi thở ra thể tích phổi thu nhỏ, phổi xẹp xuống tống khí ra ngoài. 2. Họat động sinh lý hệ hô hấp 2.1. Hít vào - Khi các cơ hít vào co rút sẽ làm cho lồng ngực đƣợc kéo căng sang hai bên và từ trƣớc về sau, đồng thời cơ hoành chuyển từ cong lồi về phía ngực thành một góc nhọn ép xuống các cơ quan trong xoang bụng. - Kết quả của động tác hít vào là thể tích lồng ngực đƣợc mở rộng, áp lực âm trong khoang màng ngực tăng làm cho phổi giãn nở ra, áp lực trong phổi giảm nhỏ hơn áp lực không khí làm cho không khí theo đƣờng dẫn khí, tràn vào các chùm phế nang của phổi và làm thể tích của phổi tăng lên. 2.2. Thở ra - Khi thở ra các cơ thở ra (chiều cơ sắp xêp ngƣợc chiều với cơ hít vào) co rút (trong khi đó các cơ hít vào giãn ra) ép lồng ngực vào trong, đồng thời có hoành chuyển từ trạng thái co sang giãn lại cong lồi lên phía ngực, thu hẹp thể tích lồng ngực từ sau ra trƣớc. - Kết quả của động tác thở ra làm cho lồng ngực bị thu hẹp lại theo cả 3 chiều không gian, phổi bị ép xẹp lại, áp lực trong phổi tăng lên, đẩy không khí thoát ra ngoài. 1.3.Tần số hô hấp Là số lần hít vào và thở ra trong một phút. Ví dụ: Ngựa 8 – 16; bò 10 – 30; lợn 20 – 30; dê; 10 – 18; trâu 18 – 21; gà 22 – 25. Tuy nhiên tần số hô hấp còn phụ thuộc vào trạng thái sinh lý, nhiệt độ môi trƣờng, sự vận động của cơ thể. 1.4. Sự trao đổi khí khi hô hấp + Sự kết hợp và vận chuyển khí ô xy - Khi gia súc hít vào lƣợng ô xy ở trong phổi cao hơn lƣợng ô xy ở trong máu cho nên ô xy khuyếch tán trong máu, kết hợp với sắc tố của hồng cầu và đƣợc hồng cầu vận chuyển đến các mô bào của cơ quan trong cơ thể động vật. Tại mô bào do lƣợng ô xy giảm nên ô xy từ hồng cầu khuyếch tán vào mô bào, ô xy hóa các chất dinh dƣỡng giải phóng ra năng lƣợng cho cơ thể hoạt động + Sự kết hợp và vận chuyển CO2 - Ở mô bào tổ chức do quá trình oxy hóa các chất dinh dƣỡng cho nên giải phóng ra nhiều khí CO2, do đó lƣợng khí CO2 cao hơn ở máu nên khuyếch tán vào máu kết hợp với sắc tố của hồng cầu và đƣợc hồng cầu vận chuyển về phổi, tại đây lƣợng CO2 thấp hơn ở máu nên CO2 đƣợc khuyếch tán vào phổi rồi đƣợc đẩy ra ngoài cơ thể .Trung khu điều khiển hệ hô hấp là hành tủy của thần kinh trung ƣơng . B. Câu hỏi và bài tập thực hành: I. Câu hỏi 1, Trình bày vị trí, hình thái, cấu tạo của xoang mũi, yết hầu, thanh quản và khí quản gia súc. 2, Mô tả vị trí, hình thái, cầu tạo về mặt giải phẫu của phổi gia súc.
  41. 40 3,Trình bày hoạt động hít vào, thở ra và quá trình trao đổi khí khi con vật hô hấp. II. Bài tập thực hành: Bài 1: Nhận biết vị trí, hình thái, cấu tạo đƣờng hô hấp gia súc + Mục đích: - Xác định đƣợc vị trí, hình thái, cấu tạo đại thể của xoang mũi, yết hầu, thanh quản, khí quản và phổi gia súc trên cơ thể con vật. + Nội dung: - Nhận biết vị trí, hình thái, cấu tạo xoang mũi, yết hầu, thanh quản, khí quản. - Nhận biết cấu tạo về mặt giải phẫu phổi gia súc. + Nguồn lực - Tiêu bản hệ hô hấp gia súc ngâm formol . - Mô hình, tranh ảnh hệ hô hấp gia súc. - Lợn thí nghiệm. - Dụng cụ thú y, bảo hộ lao động. + Cách thức tổ chức: - Hƣớng dẫn mở đầu: giáo viên hƣớng dẫn vị trí, hình thái, cấu tạo của xoang mũi, yết hầu, thanh quản, khí quản và phổi gia súc trên cơ thể động vật thí nghiệm. Học viên kiến tập - Hƣớng dẫn thƣờng xuyên: phân lớp thành từng nhóm nhỏ 3-5 học viên, mỗi nhóm quan sát trên tiêu bản, động vật thí nghiệm và tranh ảnh về vị trí, hình thái, cấu tạo hệ hô hấp gia súc. Giáo viên theo dõi và sửa lỗi trong quá trình thực hiện của học viên + Thời gian hoàn thành: 2 giờ. + Phƣơng pháp đánh giá: Giáo viên phát phiếu trắc nghiệm cho học viên điền vào ô trả lời, đối chiếu với đáp án. + Kết quả và sản phẩm cần đạt đƣợc: chỉ đúng vị trí, hình thái, cấu tạo của hệ hô hấp trên tiêu bản và động vật thí nghiệm. Bài 2: Thực hành xác định tần số hô hấp của trâu, bò. + Mục tiêu: - Xác định đƣợc nhịp thở của trâu, bò. + Nội dung: - Xác định nhịp thở của trâu trƣởng thành. - Xác định nhịp thở của bò trƣởng thành. - Xác định nhịp thở của bê, nghé. + Nguồn lực - Trâu, bò, bê, nghé. - Ống nghe hai tai. - Đồng hồ đo thời gian. - Bảo hộ lao động. + Cách thức tổ chức:
  42. 41 - Hƣớng dẫn mở đầu: giáo viên hƣớng dẫn phƣơng pháp xác định nhịp thở của trâu, bò, bê, nghé, học viên kiến tập - Hƣớng dẫn thƣờng xuyên: phân lớp thành từng nhóm nhỏ 3-5 học viên, mỗi nhóm xác định nhịp thở của trâu, bò, bê, nghe. Giáo viên theo dõi và sửa lỗi trong quá trình thực hiện của học viên + Thời gian hoàn thành: 2 giờ. + Phƣơng pháp đánh giá: Giáo viên phát phiếu trắc nghiệm cho học viên điền vào ô trả lời, đối chiếu với đáp án. + Kết quả và sản phẩm cần đạt đƣợc: xác định chính xác nhịp thở của trâu, bò, bê, nghé. C. Ghi nhớ: Trọng tâm của bài - Vị trí, hình thái, cấu tạo của phổi gia súc. - Hoạt động hít vào và thở ra của con vật . - Sự trao đổi khí, khi con vật hô hấp. Chƣơng 5: HỆ TIẾT NIỆU – SINH DỤC Mục tiêu: Học xong chƣơng này ngƣời học có khả năng - Trình bày đƣợc vị trí, hình thái, cấu tạo và hoạt động sinh lý hệ tiết niệu – sinh dục. - Xác định đƣợc vị trí, hình thái, cấu tạo của hệ tiết niệu – sinh dục trên cơ thể vật nuôi. A. Nội dung: I. Giải phẫu hệ tiết niệu – sinh dục 1. Giải phẫu hệ tiết niệu 1.1.Thận 1.1.1.Vị trí, hình thái thận + Vị trí: gia súc có hai quả thận đa số là hình hạt đậu, màu đỏ nâu, nằm ở hai bên cột sống và dƣới các đốt sống lƣng hông, ngoài màng bụng. - Ở ngựa, trâu, bò thận phải nằm trƣớc thận trái, cụ thẻ: Thận phải nằm từ đốt xƣơng sống hông số 1 đến xƣơng hông số 2 Thận trái nằm từ đốt xƣơng sống hông số 2 đến xƣơng sống hông số 3 -Ở lợn và chó hai quả thận nằm ngang nhau Hình 5.1: Mô hình thận gia súc
  43. 42 + Hình thái: ở đa số loài gia súc, mặt ngoài thận trơn nhẵn. Trừ thận trâu bò mặt ngoài có rãnh nông chia bề mặt thận thành 15 – 20 thùy nhỏ. Cạnh ngoài cong lồi, cạnh trong lõm là rốn thận. Ở đó có động mạch, thần kinh đi vào, tĩnh mạch và ống dẫn niệu từ thận đi ra. Thƣờng thận phải lớn hơn thận trái. 1.1.2. Cấu tạo thận Bổ dọc thận đi qua rốn từ ngoài vào gồm có: + Màng thận: là lớp màng mỏng bao bọc bề mặt thận. Màng này chui qua rốn thận vào trong lót thành xoang thận (bể thận). Hình 5.2. hình thái, cấu tạo thận gia súc + Mô thận: là mô mềm chia thành miền vỏ và miền tủy. - Miền vỏ: ở ngoài sát bề mặt thận, màu nâu nhạt chứa các hạt lấm tấm nhƣ hạt cát là các tiểu cầu thận, và hệ ống thận. - Miền tủy: ở trong miền vỏ bao quanh xoang thận. Miền tủy màu đỏ nâu gồm các khối hình nón gọi là tháp Malpighi. Đỉnh tháp đâm vào xoang thận, đáy hƣớng ra miền vỏ. đỉnh tháp là nơi đi ra của ống dẫn nƣớc tiểu. Xen kẽ giữa các tháp Malpighi là mạch máu, thần kinh phân nhánh vào miền vở và miền tủy thận. + Bể thận: là xoang chứa nƣớc tiểu, trƣớc xuống bàng quang. Hình 5.3: Cấu tạo thận gia súc 1.2. Niệu quản Là ống dẫn nƣớc tiểu từ bể thận xuống bóng đái. Niệu quản ở gia súc gồm có hai niệu quản trái và phải. Cấu tạo: ngoài là lớp tƣơng mạc (màng sợi), giữa là lớp cơ trơn, trong cùng là lớp niêm mạc. 1.3. Niệu đạo + Ở con đực niệu đạo là bộ phận chung của cơ quan tiết niệu và sinh dục, vừa dẫn tinh dịch vừa dẫn nƣớc tiểu, gồm 2 giai đoạn:
  44. 43 - Đoạn trong xoang chậu: kéo dài từ cổ bóng đái đến vòng cung xƣơng ngồi nằm dƣới trực tràng, trên xƣơng háng và xƣơng ngồi. Hai bên có 3 đôi tuyến sinh dục phụ đổ dịch vào lòng niệu đạo. Ở sau cơ thắt niệu đạo – cổ bóng đái có lỗ đổ của hai ống phóng tinh. + Đoạn ngoài xoang chậu hay dƣơng vật: đoạn này từ vòng cung xƣơng ngồi men theo vách bụng và đƣợc da bụng bao bọc. Nó mở ra qua một lỗ phía sau rốn. Dƣơng vật có cấu tạo đặc biệt để tích trữ máu làm dƣơng vật cƣơng cứng khi giao phối. Chức năng: dẫn tinh dịch, nƣớc tiểu và là cơ quan giao phối. - Ở con cái: niệu đạo là đoạn ống ngắn (6 – 10cm tùy theo loài gia súc) nằm dƣới âm đạo kéo dài từ cổ bóng đái đến lỗ đái ở phần tiền đình âm đạo. Nó là đoạn cuối của đƣờng tiết niệu của con cái để nƣớc tiểu thoát ra ngoài. 1.4. Bóng đái Là một túi tròn dài. Đầu trƣớc tròn to, đầu sau thon nhỏ, cổ bóng đái đƣợc nối tiếp với niệu đạo qua cơ thắt niệu đạo – cổ bóng đái. - Ở con đực bóng đái nằm ở phần trƣớc của xoang chậu, dƣới trực tràng. - Ở con cái bóng đái nằm dƣới tử cung, âm đạo trên xƣơng háng trong xoang chậu. Cấu tạo: ngoài là lớp màng sợi. Giữa là lớp cơ trơn dày xếp theo nhiều chiều hƣớng khác nhau tạo cho bóng đái có khả năng co giãn đàn hồi cao. Ở cổ bóng đái nối tiếp niệu đạo là lớp cơ vòng chắc khỏe, luôn thắt chặt lại chỉ mở ra khi nƣớc tiểu chứa đầy bóng đái.Trong cùng là lớp niêm mạc tạo nhiều nếp gấp nhăn nheo. 2. Giải phẫu hệ sinh dục 2.1. Giải phẫu hệ sinh dục đực Bộ máy sinh dục đực gồm dịch hoàn, phụ dịch hoàn (cả hai nằm trong bao dịch hoàn), ống dẫn tinh, niệu đạo, dƣơng vật và các tuyến sinh dục phụ. 2.1.1. Dịch hoàn (tinh hoàn) + Vị trí, hình thái, cấu tạo: - Gia súc đực có hai dịch hoàn, hình trứng hơi dẹp, hai mặt tròn trơn, đƣợc treo trong bao dịch hoàn bởi thừng dịch hoàn. Thừng dịch hoàn là nơi có mạch máu dây thần kinh, ống dẫn tinh đi qua. Ở ngựa: hai dịch hoàn nằm trong bao dịch hoàn ở giữa bẹn. Trâu bò: dịch hoàn nằm thấp hơn sau bụng trƣớc bẹn, treo ở hai bên dƣơng vật sau 4 vú nhỏ. Chó: hai dịch hoàn nằm trong bao dịch hoàn, dƣới lỗ hậu môn. Lợn: bao dịch hoàn nằm dƣới lỗ hậu môn. + Cấu tạo dịch hoàn: - Ngoài cùng là màng bao dịch hoàn (màng bao riêng) bao toàn bộ dịch hoàn. - Trong là lớp nhu mô dịch hoàn, lớp này chứa các ống sinh tinh nhỏ uốn lƣợn và tổ chức kẽ. Tổ chức kẽ có các mạch máu, thần kinh và tế bào kẽ ( tế bào lydig) tiết ra hóc môn sinh dục đực.
  45. 44 Hình 5.4 : Dịch hoàn 1. Dịch hoàn, 2. Đầu trên, 3. Đầu dƣới, 4. Cạnh trong, 5. Mạch máu, 6. Thận thƣợng hoàn, 6a. Đầu trên, 6b. Đuôi, 7. Ống dẫn tinh, 8. Thừng dịch hoàn. + Chức năng của dịch hoàn: - Chức năng ngoại tiết là sản sinh ra tinh trùng tham gia giao phối và thụ tinh. - Chức năng nội tiết: tiết ra hoocmon sinh dục đực Androgen, tạo ra đặc tính sinh dục phụ ở con đực. 2.1.2. Phụ dịch hoàn + Vị trí, hình thái: Phụ dịch hoàn là bộ phận nối với đầu dƣới của dịch hoàn, chạy song song với dịch hoàn, đầu cuối của nó nhập với thừng dịch hoàn, từ đây có ống dẫn tinh đi ra. + Cấu tạo: ngoài là lớp mạng sợi, trong là các ống sinh tinh, cùng với tổ chức kẽ. Các ống sinh tinh tập trung thành ống dẫn tinh ra khỏi đuôi phụ dịch hoàn. + Chức năng của phụ dịch hoàn: - Là nơi tinh trùng hoàn chỉnh về cấu trúc và hình thái trƣớc khi xuất tinh. - Dự trữ và cung cấp chất dinh dƣỡng cho tinh trùng hoạt động, thời gian tinh trùng ở lại trong phụ dịch hoàn là 2 tháng, nếu quả tinh trùng sẽ kỳ hình không còn khả năng thụ tinh. 2.1.3.Bao dịch hoàn + Vị trí, hình thái Bao dịch hoàn là nơi chứa dịch hoàn và phó hoàn nằm ngoài vách bụng ở vùng bẹn (ngựa, bò) hoặc dƣới hậu môn (lợn, chó). Bao dịch hoàn gia súc gồm
  46. 45 hai ngăn, trái và phải chạy dọc bao dịch hoàn, đƣợc ngăn cách bởi vách ngăn ở giữa + Cấu tạo gồm 5 lớp: - Ngoài cùng là da, do da bụng kéo xuống tạo thành. - Lớp tổ chức liên kết dƣới da, lớp này tạo thành vách ngăn ở giữa bao dịch hoàn chia bao dịch hoàn làm thành hai ngăn trái và phải. - Cơ nâng dịch hoàn: là lớp cơ mỏng, tác dụng nâng và hạ dịch hoàn để điều chỉnh nhiệt độ của dịch hoàn. - Màng bao chung: bao chung dịch hoàn, phó hoàn, do phúc mạc kéo xuống tạo thành. - Màng bao riêng: màng này bao riêng dịch hoàn và phó hoàn. 2.1.4. Ống dẫn tinh + Vị trí, hình thái Ống dẫn tinh gia súc đực gồm hai ống, cấu tạo xoang, bắt dầu từ phụ dịch hoàn chạy theo thừng dịch hoàn chạy qua ống bẹn vào trong xoang chậu, phình to thành ống phóng tinh rồi đổ vào lòng niệu đạo phía sau cơ thắt niệu đạo – cổ bóng đái. + Cấu tạo: gồm 3 lớp: ngoài là màng sợi, giữa là lớp cơ trơn, trong là niêm mạc. 2.1.4. Niệu đạo và dƣơng vật Là bộ phận chung cho tiết niệu và sinh dục, bắt đầu từ cổ bóng đái đến đầu dƣơng vật gồm 2 đoạn: + Đoạn trong xoang chậu: kéo dài từ cổ bóng đái đến vòng cung xƣơng ngồi nằm dƣới trực tràng, trên xƣơng háng và xƣơng ngồi. Hai bên có 3 đôi tuyến sinh dục phụ. Ở sau cơ thắt niệu đạo – cổ bóng đái có lỗ đổ của hai ống phóng tinh, đổ tinh dịch vào lòng niệu đạo khi giao phối. + Đoạn ngoài xoang chậu hay dƣơng vật: đoạn này từ vòng cung xƣơng ngồi men theo vách bụng và đƣợc da bụng bao bọc. Nó mở ra qua một lỗ phía sau rốn. Dƣơng vật có cấu tạo đặc biệt để tích trữ máu làm dƣơng vật cƣơng cứng khi giao phối. Chức năng: dẫn tinh dịch, nƣớc tiểu và là cơ quan giao phối. 2.1.5. Các tuyến sinh dục phụ + Tuyến tinh nang Ở ngựa có hình quả lê, ở bò, lợn giống hình chùm nho. Nằm hai bên cổ bóng đái. Mỗi tuyến có ống dẫn đổ ra niêm mạc niệu đạo. Tuyến tinh nang tiết ra dịch có độ kiềm nhẹ, độ keo lớn, tác dụng nút cổ tử cung khi con vật giao phối. + Tuyến tiền liệt Ở ngựa có hai tuyến hình quả nho, ở bò, lợn gồm hai phần: phần tuyến nằm ở lƣng niệu đạo, phần nằm trong vách niệu đạo, hai phần đều có ống dẫn chất tiết đổ vào lòng niệu đạo.Tuyến tiền liệt tiết ra dịch trong, môi trƣờng kiềm nhẹ, chứa chất dinh dƣỡng, tác dụng: - Pha loãng tinh trùng.
  47. 46 Hình 5.5 : Cơ quan sinh dục bò đực 1. Bao dịch hoàn, 2. Ống bẹn, 3. Dịch hoàn, 4. Thƣợng hoàn, 5. Thừng dịch hoàn, 6. Ống dẫn tinh, 6a. Ống phóng tinh, 7. Nang tuyến, 8. Tiền liệt tuyến, 9. Tuyến Cowperi, 10. Cơ hoành niệu đạo, 11. Cơ ngồi hông, 12. Còng cung lƣng dƣơng vật, 13. Dây treo lƣng dƣơng vật, 14. Đoạn uống cong chữ S, 15. Cơ kéo lùi dƣơng vật, 16. Bao dƣơng vật, 17. Đầu dƣơng vật, 18. Bóng đái, 19. Ống dẫn niệu. - Trung hòa độ axit do tinh trùng hoạt động sinh ra trong âm đạo con cái khi giao phối. - Cung cấp chất dinh dƣỡng cho tinh trùng hoạt động. - Kích thích co bóp cơ trơn cơ tử cung tạo thuận lợi cho tinh trùng di chuyển trong đƣờng sinh dục cái + Tuyến Cô pơ (tuyến củ hành) Ở bò, ngựa giống hai củ hành, ở lợn to nhất giống nhƣ hai ngón tay, nằm hai bên đoạn cuối niệu đạo trong xoang chậu. Tiết ra dịch trong, môi trƣờng trung tính có tác dụng rửa đƣờng niệu đạo con đực khi giao phối . 2.2. Giải phẫu hệ sinh dục cái 2.2.1.Buồng trứng + Vị trí, hình thái: - Gia súc cái có hai buồng trứng nằm ở hai bên cửa xoang chậu và đƣợc cố định trong xoang chậu bẳng màng treo tử cung, buồng trứng hay còn gọi là màng treo rộng. - Buồng trứng gia súc có hình thái khác nhau từ loài gia súc. Ngựa buồng trứng bên phái hình quả thận, bên trái hình bầu dục. Bò cả hai buồng trứng hình bầu dục. Lợn buồng trứng hình quả dâu màu hồng
  48. 47 - Ở gia súc cái trƣởng thành, bề mặt buồng trứng hơi lồi lõm, đặc biệt là ở động vật đa thai. Đó là các nang trứng đang phát triển hoặc là các sẹo của thể vàng thoái hóa. + Cấu tạo: ngoài là lớp màng mỏng trong là lớp nhu mô gồm hai miền: - Miền vỏ: ở ngoài sát với bề mặt buồng trứng. Miền vỏ là nơi sinh ra các loại nang trứng ở các giai đoạn phát triển khác nhau nhƣ nang trứng sơ cấp, thứ cấp và nang trứng trƣởng thành. - Miền tủy ở trong: chứa các mạch máu, mạch bạch huyết và các sợi thần kinh chi phối, nuôi dƣỡng buồng trứng . + Chức năng: buồng trứng có 2 chức năng: - Ngoại tiết: sinh ra nang trứng tham gia vào quá trình giao phối, thụ tinh. - Nội tiết: tiết ra hóc môn sinh dục cái estrogen và Progesteron (hóc môm thể vàng). Cả hai hoocmon này tạo ra đặc tính sinh dục ở con cái. Hình 5.6. Cấu tạo hệ sinh dục ở gia súc cái 2.2.2.Ống dẫn trứng + Vị trí, hình thái Ống dẫn trứng có cấu tạo hình ống một đầu thông với sừng tử cung, một đầu phát triển hình loa kèn bao lấy buồng trứng để hứng trứng rụng, ống dẫn trứng nằm trên dây chằng tử cung- buồng trứng. + Cấu tạo theo diện cắt ngang. - Ngoài là tƣơng mạc. - Giữa là lớp cơ trơn. - Trong cùng là lớp tƣơng mạc. + Chức năng: - Là nơi gặp nhau của trứng và tinh trùng xảy ra quá trình thụ tinh khi con vật giao phối
  49. 48 - Chức năng vận chuyển trứng và hợp tử về tử cung. 2.2.3.Tử cung (dạ con) + Vị trí, hình thái: Tử cung nằm trong xoang chậu dƣới trực tràng, trên bóng đái và đƣợc cố định trong xoang chậu bởi dây chằng rộng (màng treo tử cung buồng trứng). Tử cung gia súc gồm: sừng tử cung, thân tử cung và cổ tử cung. - Sừng tử cung gia súc gồm sừng tử cung bên trái và bên phải. Sừng tử cung có cấu tạo hình ống một đầu thông với ống dẫn trứng, một đầu thông với thân tử cung ở ngã ba tử cung. - Thân tử cung: cấu tạo hình ống, một đầu thông với sừng tử cung, một đầu thông với âm đạo qua cổ tử cung. - Cổ tử cung là khối cơ vòng chắc một đầu thông với thân tử cung, một đầu thông với âm đạo. Niêm mạc cổ tử cung có nhiều nếp gấp. Cổ tử cung luôn đóng, chỉ mở khi con vật động dục hoặc con vật đẻ, vì vậy có tác dụng vệ thai khi con vật chửa. + Cấu tạo: gồm lớp màng sợi ở ngoài, giữa là 3 lớp cơ trơn dày có khả năng co giãn đàn hồi cao, trong là niêm mạc có tuyến tiết dịch nhày. Ở trâu Hình 5.7. Cấu tạo tử cung gia súc cái bò niêm mạc sừng tử cung có O - Buồng trứng i - Thân tử cung các gấp nếp hình bát úp là tiền m - Ống dẫn trứng h - Cổ tử cung thân của núm nhau mẹ khi con n - Loa kèn d - Âm đạo vật chửa. k - Sừng tử cung b - Âm môn p - Màng treo rộng g – Lỗ niệu quản + Chức năng của tử cung là nơi làm tổ của thai khi con vật chửa. Động vật đơn thai, thai làm tổ ở thân tử cung. Động vật đa thai, thai làm tổ ở sừng tử cung.
  50. 49 2.2.4. Âm đạo + Vị trí, hình thái Âm đạo cấu tạo hình ống một đầu thông với tử cung, một đầu thông với âm hộ. Ở 1/3 phiá ngoài niêm mạc âm đạo có lỗ đổ ra của đƣờng tiết niệu. Âm đạo là nơi tiếp nhận dƣơng vật con đực khi giao phối và vận chuyển thai ra ngoài khi con vật đẻ. + Cấu tạo: - Ngoài là màng tƣơng mạc. - Giữa là lớp cơ trơn gồm hai lớp; cơ vòng ở trong, cơ dọc ở ngoài. - Trong cùng là lớp niêm mạc màu hồng nhạt có nhiều tế bào tiết dịch. - Tiền đình âm đạo là phần ngăn cách với âm hộ gồm có: Gấp nếp màng trinh: là gấp nếp niêm mạc nằm ngang. Lỗ đái là nơi thoát nƣớc tiểu ra ngoài. Hành tiền đình là thể cƣơng cứng nằm hai bên lỗ đái. Tuyến tiền đình nằm hai bên và phía sau hành tiền đình tiết dịch nhờn đổ vào âm đạo làm trơn khi giao phối. 2.2.5. Âm hộ Là bộ phận cuối cùng của bộ máy sinh dục cái. Âm hộ nằm dƣới hậu môn, bên trong có nhiều tuyến tiết dịch nhày khi gia súc động dục. Trong âm hộ có âm vật tƣơng tự nhƣ dƣơng vật thu nhỏ là nơi tiếp nhận kích thích khi giao phối. 2.2.6. Tuyến vú + Vị trí và số lƣợng. Vú là bộ phận bên ngoài của hệ sinh dục.Tùy theo loài gia súc mà số lƣợng vú nhiều hay ít. - Ở bò, ngựa, trâu có hai đôi vú nằm ở phía dƣới bụng, tiếp giáp vùng háng. - Lợn, chó, mèo có 6-7 đôi vú xếp thành hai hàng chạy từ ngực xuống bụng. + Hình thái bên ngoài: gồm bầu vú và núm vú. + Cấu tạo gồm các lớp sau: - Lớp da, do da bụng kéo xuống hình thành, da mỏng, mịn, nhậy cảm. - Lớp vỏ là lớp nằm sát da phát ra những vách ngăn đi vào trong chia vú làm nhiều thùy, mỗi tiểu thùy chứa nhiều chùm tuyến sữa (nhƣ hình quả Hình 5.8. Cấu tạo tuyến vú nho) - Mô tuyến chứa nhiều chùm tuyến mỗi chùm tuyến có ống dẫn sữa hƣớng về bể sữa ở gần núm vú. - Núm vú là nơi đổ ra của ống dẫn sữa. II. Hoạt động sinh lý hệ tiết niệu – sinh dục
  51. 50 1. Hoạt động sinh lý hệ tiết niệu 1.1. Nƣớc tiểu và sự hình thành nƣớc tiểu + Nƣớc tiểu là sản vật cuối cùng của hoạt động thận. Màu sắc của nƣớc tiểu có thể thay đổi là không màu, có trƣờng hợp có màu vàng nhạt. Màu sắc của nƣớc tiểu phụ thuộc vào loài gia súc. Trong đó thức ăn sử dụng cho gia súc ảnh hƣởng lớn tới mầu sắc của nƣớc tiểu. - Lƣợng nƣớc tiểu thay đổi tùy thuộc vào loài gia súc và trạng thái sức khỏe của con vật. Ngựa ở trạng thái sinh lý bình thƣờng tiết ra 5-10 lít nƣớc tiểu/ ngày đêm, Bò từ 6-20 lit/ ngày đêm, dê 1,5 – 2 lít/ ngày đêm, lợn 2 – 5 lít/ ngày đêm, chó 0,5 – 2 lít/ ngày đêm. - Về thành phần hóa học của nƣớc tiểu: Nƣớc chiếm 93 – 95%. Vật chất khô chiếm 5 – 7% (vật chất khô có protein, ure, ammoniac ) tuy nhiên còn có các loại muối khoáng nhƣ CaCl, muối sulphat. + Sự hình thành nƣớc tiểu Sự hình thành nƣớc tiểu đƣợc diễn ra ở thận gia súc và qua 3 giai đoạn: - Giai đoạn lọc Khi máu chảy qua các mao mạch của tiểu cầu thận thì tất cả các thành phần của huyết tƣơng trừ protein đều đƣợc lọc từ mao mạch qua xoang bao man đƣợc gọi là nƣớc tiểu đầu. Nhƣ vậy thành phần hóa học của nƣớc tiểu đầu giống nhƣ huyết tƣơng của máu chỉ khác là không có protein. - Giai đoạn hấp thu Nƣớc tiểu đầu sau khi đƣợc hình thành ở tiểu cầu thận nhanh chóng đƣợc chuyển vào ống thận, tại đây các chất đƣợc tái hấp thu gồm muối NaCl, HCO3. ion Natri, Ka li. và một phần nƣớc, phần còn lại gọi là nƣớc tiểu cuối - Giai đoạn bài tiết thêm Các chất đƣợc bài tiết thêm là các chất không có lợi cho cơ thể nhƣ; axit axit uric, axit lactic, Ure và một số axit sinh ra NH3 trƣớc khi đƣa xuống bể thận đổ ra ngoài. 1.2. Sự thải nƣớc tiểu Nƣớc tiểu hình thành trong ống thận đổ về bể thận. Từ bể thận nƣớc tiểu sẽ đƣợc tiếp tục theo niệu quản rồi về bóng đái. Đến bóng đái lƣợng nƣớc tiểu chứa đến một mức độ nào đó thì đƣợc thải ra ngoài. Sự thải nƣớc tiểu ra ngoài đƣợc thực hiện qua phản xạ thải nƣớc tiểu. Lƣợng nƣớc tiểu ra ngoài ít hay nhiều phụ thuộc vào lƣợng nƣớc uống vào cơ thể, phụ thuộc vào nhiệt độ, khí hậu môi trƣởng 2. Hoạt động sinh lý hệ sinh dục 2.1.Hoạt động sinh lý hệ sinh dục đực + Sự hình thành tinh trùng Khi gia súc đực thành thục về tính, cơ quan sinh dục bắt đầu sinh tinh trùng. Tinh trùng đƣợc sinh ra trong các ống sinh tinh nhỏ của dịch hoàn và đƣợc dự trữ ở phụ dịch hoàn, tại đây tinh trùng hoàn chỉnh về mặt hình thái, trƣớc khi phóng tinh . Sự hình thành tinh trùng liên tục theo kiểu làn sóng. Đặc tính sinh lý của tinh trùng là vận động độc lập và tiến thẳng ngƣợc dòng trong tử cung của con cái. Sức sống của tinh trùng phụ thuộc vào môi trƣờng,
  52. 51 nếu môi trƣờng nóng quá thì tinh trùng sẽ chết, nếu nhiệt độ dƣới 00C thì tinh trùng sẽ rơi vào trạng thái tiềm sinh. - Giao phối: Là chuỗi phản xạ phức tạp bao gồm phản xạ hƣng phấn, phản xạ cƣơng cứng dƣơng vật, phản xạ nhảy và phản xạ phóng tinh đƣa tinh trùng con đực vào đƣờng sinh dục con cái để gặp trứng. Quá trình này thực hiện dƣới sự điều khiển của hệ thần kinh trung ƣơng và mang tính bẩm sinh. 2.2. Hoạt động sinh lý hệ sinh dục cái + Sự hình thành trứng chín và sự rụng trứng: Khi gia súc cái thành thục về tính, dƣới tác dụng của hoocmon FSH của tuyến yên sẽ kích thích noãn bào ở miền vỏ buồng phát triển thành noãn baò trứng chín nổi lên bề mặt của buồng trứng và tiết ra hóc môn sinh dục cái đổ vào máu gây hƣng phấn thần kinh làm con vật động dục. Đồng thời dƣới tác dụng của hóc môn LH của tuyến yên, kích thích trứng chín rụng giải phóng tế bào trứng. + Sự hình thành thể vàng: Sau khi trứng rụng, trên bề mặt buồng trứng hình thành một vết sẹo phát triển thành cơ quan nội tiết gọi đó là thể vàng. Thể vàng này tiết ra hóc môn progesteron có tác dụng ức chế sự phát triển của noãn bào ức chế quá trình tiết hóc môn sinh dục cái, do đó ức chế quá trình động dục. Nếu trứng đƣợc thụ tinh, con vật có chửa thì thể vàng tồn tại trong suốt quá trình có chửa, gia súc không động dục. Ngƣợc lại nếu trứng rụng nhƣng không đƣợc thụ tinh , thì thể vàng chỉ tồn tại trong thời gian ngăn, sau đó tiêu biến con vật động dục trở lại. + Chu kỳ động dục ở gia súc cái (chu kỳ tính) Chu kỳ tính là khoảng thời gian giữa hai lần động dục khi gia súc cái thành thục về tính. Chu kỳ tính khác nhau ở các loài gia súc: trâu khoảng 28 – 30 ngày, bò 21 ngày, lợn 20 – 21 ngày. + Các giai đoạn của chu kỳ tính: chu kỳ tính của gia súc gồm 3 giai đoạn - Giai đoạn cân bằng: sau giai đoạn ức chế, trƣớc giai đoạn hƣng phấn, giai đoạn này trứng phát triển chín và nổi lên bề mặt của buống trứng. Biểu hiện của con vật; tính tình trầm lặng, ăn uống bình thƣờng, không thích gần con đực, không thích giao phối. cuối giai đoạn này xuất hiện hƣng phấn thần kinh. - Giai đoạn hƣng phấn (động dục): biểu hiện tính dục rõ nhất là hƣng phấn thần kinh; con vật kêu rống, phá chuồng, bỏ ăn, tìm con đực, thích gần con đực, đòi giao phối, cuối thời kỳ này trứng rụng. - Giai đoạn ức chế: Tính hƣng phấn giảm dần và mất hẳn, con vật trần tĩnh, ăn uống trở lại bình thƣờng, không tích gần con đực, không thích giao phối. Ở thời kỳ này thể vàng hình thành và hoạt động thời gian ngắn thì tiêu biến. + Sự thụ tinh - Là quá trình gặp nhau và đồng hóa lẫn nhau giữa tinh trùng và tế bào trứng để phát triển thành hợp tử. quá trình này xẩy ra ở 1/3 ống dẫn trứng trong cơ thể con cái
  53. 52 + Chửa Là thời gian phát triển của thai trong tử cung con mẹ, đƣợc tính từ khi trứng đƣợc thụ tinh phát triển thành hợp tử đến khi thai phát triển hoàn chỉnh thành cơ thể mới và đƣợc đẻ ra ngoài cơ thể mẹ. Mỗi loài gia súc có thời gian mang thai khác nhau: lợn thời gian chửa trung bình là 114 ngày; Trâu 310 - 330 ngày; bò 285 ngày; chó 60 ngày; thỏ 30 ngày; mèo 58 ngày; Hình 5.9. Sự sự tinh ở gia súc voi 610 ngày. + Đẻ Đẻ là hoạt động sinh lý bình thƣơng của gia súc cái; khi thai phát triển hoàn chỉnh, con mẹ đẩy thai, màng nhau và các sản phụ ra ngoài hoàn toàn. Đẻ Là một phản xạ không điều kiện dƣới sự chỉ đạo của thần kinh và thể dịch. Trƣớc khi đẻ con vật có biểu hiện về toàn thân và cục bộ hệ sinh dục. B. Câu hỏi và bài tập thực hành: I. Câu hỏi: 1, Trình bày vị trí, hình thái, cấu tạo và chức năng sinh lý hệ tiết niệu gia súc. 2. Trình bày vị trí, hình thái, cấu tạo hệ sinh dục gia súc đực. 3. Trình bày nƣớc tiểu và sự hình thành nƣớc tiểu ở gia súc. 4. Trình bày sự sinh tinh trùng và giao phối ở gia súc đực. 5. Thế nào là chu kỳ tính ở gia súc? các giai đoạn của chu kỳ tính ở gia súc cái. 6. Thế nào là sự thụ tinh, chửa, đẻ ở gia súc cái ? hãy nêu thời gian động dục, thời gian chửa của trâu, bò, ngựa, lợn. II. Bài tập thực hành: Bài 1: Thực hành xác định vị trí, hình thái, cầu tạo hệ tiết niệu + Mục đích: - Xác định đƣợc vị trí, hình thái, cấu tạo đại thể thận, niệu quản, bàng quang, niệu đạo trên cơ thể gia súc. + Nội dung:
  54. 53 - Nhận biết vị trí, hình thái, cấu tạo thận trên cơ thể gia súc. - Nhận biết vị trí, hình thái, cấu tạo về mặt giải phẫu niệu quản. - Nhận biết vị trí, hình thái, cấu tạo về mặt giải phẫu bàng quang. - Nhận biết vị trí, hình thái, cấu tạo về mặt giải phẫu niệu đạo + Nguồn lực - Tiêu bản hệ tiết niệu gia súc ngâm formol . - Mô hình, tranh ảnh hệ tiết niệu gia súc. - Lợn thí nghiệm. - Dụng cụ thú y, bảo hộ lao động. + Cách thức tổ chức: - Hƣớng dẫn mở đầu: giáo viên hƣớng dẫn vị trí, hình thái, cấu tạo thận, niệu quản, bàng quang, niệu đạo trên cơ thể động vật thí nghiệm. Học viên kiến tập - Hƣớng dẫn thƣờng xuyên: phân lớp thành từng nhóm nhỏ 3-5 học viên, mỗi nhóm quan sát trên tiêu bản, động vật thí nghiệm và tranh ảnh về vị trí, hình thái, cấu tạo hệ tiết niệu gia súc. Giáo viên theo dõi và sửa lỗi trong quá trình thực hiện của học viên + Thời gian hoàn thành: 2 giờ. + Phƣơng pháp đánh giá: Giáo viên phát phiếu trắc nghiệm cho học viên điền vào ô trả lời, đối chiếu với đáp án. + Kết quả và sản phẩm cần đạt đƣợc: chỉ đúng vị trí, hình thái, cấu tạo của hệ tiết niệu trên tiêu bản và động vật thí nghiệm. Bài 2: Thực hành xác định vị trí, hình thái, cầu tạo hệ sinh dục gia súc + Mục tiêu: học xong bài này ngƣời học có khả năng - Trình bày đƣợc vị trí, hình thái, cấu tạo hệ sinh dục đực và cái gia súc. - Xác định đƣợc vị trí, hình thái, cấu tạo hệ sinh dục đực và cái trên cơ thể gia súc. + Nội dung: - Xác định vị trí, hình thái, cấu tạo hệ sinh dục đực . - Xác định vị trí, hình thái, cấu tạo hệ sinh dục cái. + Nguồn lực - Tiêu bản hệ sinh dục gia súc ngâm formol. - Động vật thí nghiệm (lợn đực, cái). - Mô hình, tranh ảnh hệ sinh dục gia súc. - Dụng cụ thú y. - Bảo hộ lao động. + Cách thức tổ chức: - Hƣớng dẫn mở đầu: giáo viên hƣớng dẫn vị trí, hình thái, cấu tạo hệ sinh dục đực, cái trên tiêu bản và động vật thí nghiệm - Hƣớng dẫn thƣờng xuyên: phân lớp thành từng nhóm nhỏ 3-5 học viên, mỗi nhóm xác định vị trí, hình thái, cấu tạo hệ sinh dục gia súc trên tiêu bản, động vật thí nghiệm. Giáo viên theo dõi và sửa lỗi trong quá trình thực hiện của học viên
  55. 54 + Thời gian hoàn thành: 2 giờ. + Phƣơng pháp đánh giá: Giáo viên phát phiếu trắc nghiệm cho học viên điền vào ô trả lời, đối chiếu với đáp án. + Kết quả và sản phẩm cần đạt đƣợc: xác định chính xác vị trí, hình thái, cấu tạo hệ sinh dục đực, cái trên tiêu bản, động vật thí nghiệm. C. Ghi nhớ: Trọng tâm của bài - Vị trí, hình thái, cấu tạo của thận gia súc. - Vị trí, hình thái, cấu tạo dịch hoàn, buồng trứng, tử cung ở gia súc . - Sự hình thành tinh trùng là quá trình liên tục đƣợc thực hiện trong ống sinh tinh nhỏ của dịch hoàn, vì vậy con đực không có chu kỳ động dục. Chƣơng 6: HỆ THẦN KINH Mục tiêu: Học xong chƣơng này ngƣời học có khả năng: - Trình bày đƣợc vị trí, hình thái, cấu tạo, hoạt động sinh lý của hệ thần kinh. - Xác định đƣợc vị trí, hinh thái, cấu tạo não bộ, tủy sống trên cơ thể vật nuôi. A. Nộ dung: I. Giải phẫu hệ thần kinh: 1. Giải phẫu hệ não tủy 1.1.Tủy sống. + Là một khối hình trụ nằm ở trong ống cột sống của xƣơng sống. Bắt đầu từ đốt sống cổ thứ nhất đến đốt sống khum cuối cùng + Cấu tạo tủy sống theo mặt cắt ngang gồm: Ngoài là lớp màng cứng, trong là lớp màng nhện, giữa hai lớp màng này hình thành xoang dƣới màng cứng, trong màng nhện áp sát Hình 6.1 cấu tạo tủy sống theo mặt cắt ngang mô tủy sống là màng nuôi, trong màng nuôi là mô tủy sống.
  56. 55 Mô tủy sống do chất xám và chất trắng tao thành, chất trắng ở ngoài, chất xám ở trong, chất xám có hình chữ H. Chất xám do thân các tế bào thần kinh tạo thành, chất trắng do sợi trục và đuôi gai tế bào thần kinh tập trung tạo thành. + Chức năng tủy sống: - Dần truyền xung động thần kinh. - Trung khu vận động của các cơ quan phần sau cơ thể gia súc. 1.2. Não. Não là bộ phận cao cấp của thần kinh não tủy, nằm trong hộp sọ, nối tiếp không có ranh giới với tủy sống. Não động vật gồm: Hình 6.2 : Não bộ cắt dọc 1. Hành não, 2. Cầu não, 3. Tiểu não, 4. Chất trắng tiểu não, 5. Buồng não IV, 6. Củ não sinh tƣ, 7. Cuống não, 8. Cống Sylvius, 9. Tuyến yên, 10. Bắt chéo thị giác, 11. Củ vú, 12. Buồng não III, 12a. Mặt cắt giữa 2 đồi thị, 13. Bán cầu đại não, 14. Thể chai, 15. Buồng não bên, 16. Tuyến tùng, 17. Thùy khứu giác. + Hành não Là phần sau cuối cùng của não bộ, nối não với tủy sống, sau cầu não, trƣớc tủy sống, là nơi xuất phát của các đôi dây thần kinh từ số 6 đến số 12. Hành não là trung khu của hô hấp, tiêu hoá, tuần hoàn, bài tiết, bảo vệ cơ thể Hành tủy là trung khu có tính chất sinh mệnh. Mọi tổn thƣơng của hành tủy đều dễ gây nên chết vì làm ngừng hoạt động hô hấp. + Hậu não Gồm có cầu não và tiểu não: - Cầu não nối giữa hành não và đại não. Cầu não là nơi xuất phát của các đôi thần kinh từ số 5 đến số 9 và là trung khu ngủ và trung khu hô hấp - Tiểu não nằm trên hành tủy và cầu não, sau bán cầu đại não. Tiểu não là trung khu giữ thăng bằng cơ thể và thính giác. + Trung não gồm cuống não và củ não sinh tƣ
  57. 56 - Cuống não nằm ở mặt dƣới của não, trƣớc cầu não, sau tuyến yên, dƣới củ não sinh tƣ. Cuống não là nơi xuất phát của các đôi thần kinh số 3 và số 4 - Củ não sinh tƣ. Gồm 4 củ ở mặt trên của cuống não. Chức năng tiếp nhận thị giác. + Gian não Nằm khuất dƣới bán cầu đại não gồm 2 phần chính: vùng dƣới đồi và vùng trên đồi. * Vùng dƣới đồi là cửa ngõ của vỏ não, truyền các xung động thần kinh từ cơ thể đến vỏ não. Ngoài ra nó còn là trung khu cao cấp của cảm giác đau đớn. * Vùng dƣới đồi gồm củ tro, củ vú và tuyến yên. * Chức năng: - Là trung ƣơng cao cấp của hệ thần kinh thực vật. - Điều hòa hoạt động tuyến yên. - Điều tiết thân nhiệt. - Điều hòa trao đổi chất. - Điều hòa hoạt động sinh dục (thông qua tuyến yên) + Cùng não Bao gồm bán cầu đại não, thể vân, các khí quan liên bán não và vỏ đại não (chất xám) - Bán cầu đại não: gồm bán cầu bên trai và phải chiếm 3/4 diện tích hộp sọ. Mặt trên của bán cầu đại não có rất nhiều nếp nhăn và dày đặc hệ thống mao mạch. Vỏ não là nơi cảm thụ tinh vi gồm nhiều bộ phận phân tích hợp lại, là cơ sở vật chất của sự vận động cao cấp của hệ thần kinh, là cơ quan điều hòa tối cao của cơ thể. Chính vì lẽ đó cơ thể động vật mới thích nghi đƣợc với ngoại cảnh, tồn tại và sống đƣợc. 1.2. Thần kinh ngoại biên + Thần kinh não bộ Hình 6.4. Trung khu điều khiển hoạt động của cơ thể gồm 12 đôi thần trên vỏ não kinh xuất phát từ nào bộ: - Đôi số 1: dây thần kinh khứu giác. - Đôi số 2: dây thần kinh thị giác: nhận kích thích thị giác. - Đôi số 3: dây thần kinh vận nhãn chung: chỉ huy cơ mắt làm vận động nhãn
  58. 57 cầu. - Đôi số 4: dây thần kinh cảm xúc: điều khiển các cơ mặt lộ vẻ vui, buồn - Đôi số 5: dây thần kinh tam thoa: gồm 3 nhánh: một nhánh đi về tuyến lệ, một nhánh đi vào hàm trên nhƣ: mũi, răng, nhai, ngáp , một nhánh đi về hàm dƣới. - Đôi số 6: Dây thần kinh vận nhãn ngoài: điều khiển cử động nhãn cầu. - Đôi số 7: dây thần kinh mặt: điều khiển ở các cơ mặt. - Đôi số 8: dây thần kinh thính giác: nhận biết kích thích về thính giác. - Đôi số 9: dây thần kinh lƣỡi hầu: nhận kích thích vị giác ở lƣỡi và điều khiển cơ yết hầu hoạt động. - Đôi số 10: dây thần kinh phế vị (đại diện cho phổi và dạ dày): phân phối đến tất cả các cơ quan phủ tạng. - Đôi số 11: dây thần kinh gai tủy sống: điều khiển cơ hàm nhai, thiệt cốt, lƣỡi. - Đôi số 12: dây thần kinh dƣới lƣỡi: vận động cơ dƣới lƣỡi. + Dây thần kinh tủy sống Cứ mỗi đốt sống có một đôi dây thần kinh tủy sống đi ra và phân bố đến các tổ chức cơ quan của cơ thể làm nhiệm vụ nhận mọi kích thích ví dụ: bò 31 đôi, ngựa 36 đôi, lợn 32 đôi. 2. Giải phẫu hệ thần kinh thực vật Hệ thần kinh thực vật ở gia súc gồm 2 phần: thần kinh giao cảm và thần kinh phó giao cảm. Hệ thần kinh thực vật đƣợc cấu tạo gồm: - Trung khu giao cảm chỉ nằm ở những nơi nhất định của hệ thần kinh nhƣ: não giữa, hành não, tủy sống vùng ngực, hông khum - Hạch giao cảm gồm hai dãy hạch năm hai bên cột sống - Dây giao cảm đi vào các hạch trƣớc khi tỏa đi chi phối các cơ quan trong cơ thể. 2. Hoạt động sinh lý hệ thần kinh. 2.1. Hoạt động sinh lý não tủy Thần kinh não tủy chỉ huy mọi hoạt động của các cơ quan tổ chức trong cơ thể động vật, thông qua các phản xạ nhƣ; phản xạ nuốt, nhai, tiết nƣớc bọt, ho, hắt hơi, thải nƣớc tiểu, co cơ Các phản xạ này đều do vùng thần kinh nằm trên vỏ não điều khiển. Võ não gia súc có khoảng 50 vùng, ở ngƣời có khoảng 100 vùng. Các vùng chức năng đó đƣợc tập trung thành các vùng chức năng lớn sau: Vùng vận động, vùng cảm giác da và các tuyến, vùng thị giác, vùng thính giác, vùng khứu giác và vùng vị giác. Hoạt động phản xạ của hệ thần kinh cao cấp gồm có hai loại: + Phản xạ không điều kiện. Phản xạ không điều kiện là phản xạ bẩm sinh, con vật sinh ra phản xạ đã đƣợc hình thành. Đặc điểm của loại phản xạ này là có kích thích tác động vào cơ quan cảm giác, cơ thể có đáp ứng ngay mà không cần điều kiện nào. Phản xạ không điều kiện bền vững và đƣợc truyền lại cho đời sau, thí dụ phản xạ nuốt, vú sữa . Phản xạ không điều kiện gồm 3 loại: phản xạ ăn uống, phản xạ tự vệ và phản xạ tính dục. + Phản xạ có điều kiện. Phản xạ có điều kiện là phản xạ đƣợc hình thành trong quá trình sống của gia
  59. 58 súc do một kích thích có điều kiện tác động vào cơ thể, trƣớc một kích thích không điều kiện trong cùng một thời điếm và đƣợc lặp đi lặp lại nhiều lần, Thí dụ phản xạ tiết nƣớc bọt ở chó bằng tiếng kẻng. Phản xạ này đƣợc hình thành nhƣ sau: Trƣớc khi cho chó ăn một vài giây ngƣời ta đánh kẻng, sau đó cho con vật ăn thức ăn, quá trình này đƣợc lặp đi, lặp lại nhiều lần, sau đó ngƣơi ta chỉ đánh kẻng mà không cho chó ăn thì chó vẫn tiết nƣớc bọt. Trong phản xạ này tiếng kẻng là kích thích có điều kiện, thức ăn là kích thích không điều kiện. Đặc điểm của phản xạ có điều kiện là đƣợc hình thành trong đời sống cá thể và đặc trƣng cho từng cá thể, không truyền lại cho đời sau, không bền vững nếu không đƣợc củng cố (luyện tập). Phản xạ có điều kiện đƣợc ứng dụng rộng rãi trong chăn nuôi nhƣ; Phản xạ nhảy giá của đực giống, huấn luyện gia súc cày kéo, làm xiếc 2.2. Hoạt động sinh lý thần kinh thực vật. + Thần kinh thực vật gồm: thần kinh giao cảm và thần kinh phó giao cảm chi phối hoạt động của các cơ trơn, tim mạch, nội tạng, các hoạt động trao đổi dinh dƣỡng, điều khiển các hoạt động không theo ý muốn. Hoạt động sinh lý của thần kinh giao cảm và phó giao cảm tác động ngƣợc chiều nhau, nhƣng thống nhất với nhau nhằm cân bằng hoạt động sinh lý của cơ thể. Hoạt động sinh lý của thần kinh giao cảm và phó giao cảm đối với các bộ phân của cơ thể nhƣ sau: Hình 6.5. Sơ đồ hoạt động của hệ thần kinh thực vật Tác dụng hệ phó giao Cơ quan Tác dụng hệ giao cảm cảm + Tim Đập nhanh, mạnh Đạp yếu, chậm + Mạch máu Co mạch Giãn mạch + Cơ trơn - Dạ dày Co hoặc giãn Co, tăng khẩn trƣơng - Cơ vòng túi mật Co Giãn - Cơ thành túi mật Giãn Co