Giáo trình Đồ họa ứng dụng (Phần 2)

pdf 50 trang ngocly 2660
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Đồ họa ứng dụng (Phần 2)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_do_hoa_ung_dung_phan_2.pdf

Nội dung text: Giáo trình Đồ họa ứng dụng (Phần 2)

  1. 75 Bài 7. Các kỹ thuật nâng cao Mục tiêu: Biết các kỹ thuật mặt nạ trong Photoshop; Sử dụng được các lớp có sẵn, lớp điều chỉnh; Tạo và sử dụng mặt nạ thành thạo; Có được tính sáng tạo, thẩm mỹ. 7.1. Layer Style Layer Styles là hiệu ứng đặc biệt mà ta có thể nhanh chóng và dễ dàng áp dụng vào những layer riêng biệt trong Photoshop để có thể thay đổi sự xuất hiện của 1 thứ gì đó trong một thời gian rất ngắn. Chúng có thể được cài sẵn, tùy chỉnh, hoặc được lưu và dùng nó sau. SỬ DỤNG LAYER STYLES CÓ SẴN Hình 7.1 Áp dụng mẫu tô có sẵn bằng bảng Style Photoshop có 1 bộ Layer Style có sẳn với một số lượng lớn, tất cả đều được sử dụng thông qua Style Palette ( Window > Styles ). Để sử dụng Layer Style, chọn một Layer mà bạn muốn từ Layers Palette, sau đó chọn Layer Style mà bạn muốn dùng . Hình 7.2 Áp dụng mẫu tô có sẵn cho chữ Sau khi áp dụng một Layer Style , hiệu ứng trong layer có thể thấy được, chỉnh sửa , vô hiệu hóa hoặc tái kích hoạt nó từ Layers Palette . Layers với hiệu ứng đã được áp dụng thì sẽ hiện lên hình vòng tròn với chữ ‘f’. Để mở rộng hoặc chỉnh sửa hiệu ứng đã được áp dụng, click muỗi tên bên phải cái biểu tượng chữ ‘f’ Bạn có thể nhanh chóng vô hiệu hóa layers bằng cách bấm vào hình con mắt ở bên trái layers, và bạn cũng có thể phục hồi lại tại đúng vị trí đó. Hình 7.3 Áp dụng các hiệu ứng lớp Chuyển đổi nhanh: Bạn có thể chuyển đổi nhanh bằng cách double click vào chữ ‘f’ để đến Layer Style Options. Tại đây bạn có thể tùy chỉnh layer của bạn Tự tạo hiệu ứng theo phong cách riêng: Để tạo hiệu ứng riêng cho layer của bạn, vào Layer > Layer Style > Blending Options, hoặc chuột phải vào Layer của bạn và chọn Blending Options. Và nó sẽ dẫn bạn tới Layer Style Options .
  2. 76 Bạn cũng có thể mở hộp thoại layer style bằng cách nhấn vào nút Add A Layer Style ( ) ở đuới cuối cùng của Layer Palette và chọn một layer style bất kỳ trên menu hiện ra. Hình 7.4 Hộp thoại Layer Style A. Style Presets – Danh sách các style có sẵn B. Effects – Các hiệu ứng khác nhau có thể sử dụng được trong layer style. Chú ý là click vào tên từng hiệu ứng sẽ kích hoạt hiệu ứng đó và hiển thị những sự lựa chọn cho từng hiệu ứng riêng biệt C. Options/Settings – Khi tên của một hiệu ứng được check, options của nó sẽ được hiển thị ở đây. Khi Blending Options được chọn, các settings như là Opacity, Fill , sẽ được hiển thị D. Layer Style Preview – Xem trước
  3. 77 Effects (B) có thể được kích hoạt bằng cách check nó, và tương tự như vậy, vô hiệu hóa chúng bằng cách bỏ dấu tick đi. Để chỉnh sửa một hiệu ứng, bạn cần click vào tên và nó sẽ hiện lên bảng Options (C) nơi chúng ta có thể dễ dàng chỉnh sửa. Khi chỉnh sửa xong bấm OK Layer Effects – Hiệu ứng layer Các hiệu ứng layer sẽ được xây dựng quả các hiệu ứng nhỏ sau: Drop Shadow – Tạo một cái bóng đằng sau layer Inner Shadow – Tạo một cái bóng đằng trước layer Outer Glow – Tạo ánh sáng đằng sau layer Inner Glow – Tạo ánh sáng đằng trước layer Bevel and Emboss – Được dùng để tạo nổi bật và hiệu ứng bóng cho layer Satin – Tạo mới lớp lán mịn và bóng bẩy Color Overlay – Tô một lớp màu cho layer Gradient Overlay – tô một lớp Gradient Pattern Overlay – Làm layer với một Pattern Stroke – Tạo một cái viền cho Layer Ví dụ: Tạo hiệu ứng chữ như hình dưới Hãy thử thực hành để chứng tỏ bạn đã hiểu hết chúng. Chúng ta sẽ làm 1 bài test nho nhỏ, đơn giản bằng việc tạo một layer style cơ bản cho text. Chúng ta hãy bắt đầu bằng cách tạo một document và sử dụng Type Tool để viết một text thật to và chọn màu đen. Click chuột phải vào text layer, và chọn Blending Options. Đầu tiên chúng ta sẽ thêm một Drop Shadow. Check dòng Drop Shadow Effect, và chọn như hình
  4. 78 Hình 7.5 Hiệu chỉnh các thông số khi áp dụng hiệu ứng lớp trong hộp thoại Styles Khi bạn chỉnh sửa, bạn có thể thấy được sự thay đổi trên layer của bạn. Hãy để ý layer của bạn khi thêm effects vào sẽ giúp bạn thấy được sự thay đổi của layer để từ đó chọn effects cho thích hợp. Bây giờ tiếp tục chọn Bevel and Emboss nào, và tiếp tục chọn giống trên hình Giờ tiếp tục thêm Gradient Overlay . Mặc định Gradient Overlay sẽ dùng Foreground to Background (tức là 2 màu mà bạn chọn). Nhưng không sao cả, bởi vì bạn có thể dễ dàng chỉnh sửa chúng
  5. 79 Hình 7.6 Hộp thoại thiết lập hiệu ứng Gradient Overlay Click vào cái Gradient Picker ( cái thanh dài màu trắng đen đó ) . Nó sẽ dẫn chúng ta đến Gradient Editor. Từ đây bạn có thể chọn những Gradient có sẵn , hoặc tạo một Gradient mới cho bản thân . Ở phía dưới cùng là Opacity Stops và Color Stops . Chúng ta có thể thêm , xóa , chỉnh sửa bằng cách click mọi nơi trên cái thanh . Bây giờ tiếp tục layer đang dang dở của bạn nào . Double click vào cái color stop đầu tiên và chỉnh màu#50a2e7 , và chọn màu #75cefc ở bên phải của stop . Sau đó click ok để áp dụng Kết quả 7.2. Layer điều chỉnh, layer tô màu Sử dụng Adjustment Layer (lớp điều chỉnh) Bạn có thể sử dụng Adjustment layer để thử nghiệm với thay đổi màu và tông màu cho một tấm hình mà không sợ ảnh hưởng đến layer chứa hình. Adjustment Layer cũng giống như một chiếc mạng che trong suốt, vì vậy những thay đổi của màu và tông màu xảy ra trên Adjustment layer sẽ thay đổi layer nằm dưới nó. Bạn có thể chỉnh sửa nhiều layer cùng một lúc bằng Adjustment Layer mà không cần thay đổi từng layer một rất mất thời gian. Chú ý: Adjustment layer chỉ được áp dụng và chỉnh sửa trong Photoshop, tuy nhiên nó cũng có thể được nhìn thấy trong ImageReady. Khi bạn áp dụng Adjustment layer cho một tập hợ layer, Photoshop sẽ thêm một Adjustment Layer mới vào trong Layer set và nằm trên các layer trong nó. Tạo một Adjustment Layer Adjustment Layer có thể được thêm vào một ảnh để hiệu chỉnh màu và độ nét mà không làm ảnh hưởng đến bức ảnh. Ví dụ, nếu bạn thêm một Color Balance Adjustment layer vào một tấm ảnh, bạn có thể thử lập đi lập lại nhiều lần với những màu khác nhau bởi vì những thay đổi chỉ xảy ra trên Adjustment Layer. Nếu bạn quyết định trở về với ảnh ban đầu, bạn có thể giấu đi hoặc xóa bỏ Adjustment Layer.
  6. 80 Thực hiện: Layer > New Adjustment Layer 1. Gradient Map Sức mạnh chủ yếu của Gradient Map chính là sự phân phối và dàn trải 3 vùng màu: Shadow, Midtones, Highlight một cách tự động hoá. Ta hiểu nôm na nó là những dải màu tự động hay là tô màu chuyển sắc (Gradient) cho lớp. Cách thiết lập hộp thoại như tô màu kiểu Gradient cho vùng chọn. Nhìn hình, ta thấy ảnh được chia ra 2 dải shadow và highlight rõ ràng (tím và cam) Trên thanh trượt , phần màu tím phía bên trái là vùng shadow , và vùng màu cam phía bên phải là vùng highlight , đó là dãy gradient 2 phân vùng . Đây là dãy gradient 3 phân vùng, và phần giữa chính là midtones (vùng trung tâm giữa shadow và highlight)
  7. 81 Đây là dãy gradient nhiều phân vùng (cũng chỉ là shadow, midtones, highlight nhưng nó phân bố 1 cách rời rạc và chi tiết hơn, độ phức tạp cao hơn) Lưu ý : Ấn và giữ phím Alt rồi click vào thanh trượt để chia slider làm 2 phần. Những nút thanh trượt để ta phân bố những vùng với nhau, kéo nút tím bên trái sang phải thì vùng màu shadow sẽ chiếm diện tích nhiều hơn. Sau khi phân bố các vùng màu xong, việc tiếp theo là lựa chọn Blending Mode và điều chỉnh opacity theo ý đồ lên tone màu của mình sao cho phù hợp. Ở phần tuỳ chọn Gradient Type có 2 kiểu: Solid và Noise. Chúng ta nên chọn mặc định của nó là Solid. Nút LOAD để tìm đến và sử dụng những style Gradient sưu tầm trên mạng hoặc do ta preset cho riêng mình. Nút SAVE để lưu lại preset. 2. Color Balance: Color Balance là công cụ cân chỉnh màu sắc mạnh mẽ nhất trong các adjustment layer vì sự đa năng của nó. Nếu hiểu được nguyên lí và biết cách sử dụng nó thật hiệu quả thì ảnh của bạn sẽ càng thêm phần sống động và có chiều sâu (trong manip hoặc blend màu chẳng hạn).
  8. 82 Nguyên lí làm việc của nó là cân bằng màu sắc ở 3 vùng: shadow, midtones, highlight đúng như cái tên của nó. Nó có thể thay đổi toàn bộ diện mạo màu sắc của tấm ảnh, như hình minh hoạ thì có thể thấy nó đã khử hết những gam màu nóng đi, phủ lên màu lạnh theo ý đồ của mình. Trong 1 số trường hợp, nó còn dùng để khử màu trên ảnh dạng portrait:
  9. 83 Nhìn ảnh, color balance hoàn toàn có thể làm thành từ trái sang phải hoặc cũng có thể là ngược lại, nghĩa là nó có thể khử màu nóng trên người model và cũng có thể tăng thêm màu nóng cho model. Để khử màu nóng, ta kéo thanh trượt về phía màu lạnh (cyan và blue ) và ngược lại nếu muốn tăng màu nóng thì kéo về phía màu nóng (red, yellow ) Ở những dạng ảnh chân dung, da mod dư màu nóng hay lạnh thường được quyết định ở midtones và highlight, ta chỉ việc cân chỉnh ở 2 kênh này là được. Color Balance thường rất hiệu quả khi áp dụng trong những ảnh dạng landscape, đôi khi không cần quá nhiều thao tác, quá rườm rà mà vẫn làm cho ảnh thêm ấn tượng: Tấm này mình chủ yếu sử dụng color balance để lên màu (tạo nhiều layer color balance chồng lên nhau + kết hợp với xoá mask), thật sự rất mạnh mẽ và hiệu quả rất cao: Color Balance có 2 tuỳ chọn hiệu chỉnh, đó là: _ Chọn hộp kiểm Preserve Luminosity: Khi ta hiệu chỉnh màu sắc thì độ sáng của ảnh cũng bị thay đổi theo . _ Bỏ chọn hộp kiểm Preserve Luminosity: Hiệu chỉnh màu sắc nhưng độ sáng của ảnh vẫn được giữ nguyên (bảo toàn). 3. Photo Filter: Như tên của nó, Filter nghĩa là lọc màu, nếu biết cách sử dụng nó, bạn sẽ thấy hiệu quả thật không ngờ.
  10. 84 Mặc định, Photoshop cung cấp 1 số preset, đó là những mã màu chuẩn và thường hay dùng nhất, nhưng ta có thể tuỳ chỉnh màu theo ý mình bằng cách nhấp vào tuỳ chọn color: Ví dụ về cách sử dụng thật hiệu quả: Như hình, mình sử dụng Photo Filter với Blending Mode là Darken và mã màu là xanh biển, ép màu trời và màu của nước biển xanh lên 1 cách tự nhiên và trông khá là ấn tượng. Nhưng nếu bạn chọn Blending là Normal thì kết quả sẽ không được như vậy. Kết quả sau cùng : Ví dụ khác : Mình chọn màu Orange với Blending Mode là Lighten, kết quả là ảnh được đánh lên màu cam như 1 buổi hoàng hôn, mình thường hay dùng phương pháp này để làm màu hoàng hôn rực lửa .
  11. 85 Sức mạnh của Photo Filter chính là ép màu thật mạnh và hiệu quả (mình dùng từ ''ép'' ở đây theo cách hiểu của mình thôi vì nó đúng trong trường hợp này) Ta nên sử dụng nó kết hợp với các blending mode một cách linh hoạt sẽ cho kết quả cao hơn. 4 . Selective color: Điều chỉnh những kênh màu 1 cách riêng biệt mà không bị ảnh hưởngdây chuyền chính là hiệu quả của selective color . Nếu sử dụng Color Balance có thể làm cho màu bị liền lạc khi điều chỉnh thì với selective color thì không , nó rất hiệu quả trong việc ''chọn lọc'' màu . Có 9 kênh màu : Reds , Yellows , Greens , Cyans , Blues , Magentas , Whites , Neutrals , Blacks . Mình để ý thấy sau mỗi từ lại có thêm chữ ''s'' đằng sau , tại sao ? Vì trong mỗi kênh này lại đươc cấu thành bởi 4 kênh màu nhỏ nữa là Cyan , Magenta , Yellow , Black . Lưu ý : Mình dùng từ kênh theo cách gọi dễ hiểu nhất của riêng mình , để dễ hình dung
  12. 86 Ta có thể dùng selective color để khử màu 1 cách hiệu quả không kém gì so với color balance. Màu da mod thường được quyết định ở kênh Red, Yellow và Magenta: Điều chỉnh màu nước biển và bầu trời 1 cách dễ dàng , chú ý 2 kênh Cyan và Blue vì chúng thường được quyết định nhiều ở 2 kênh này . 5. Black & White: Như cái tên của nó, kiểu adjustment này chuyển ảnh sang 2 màu đen và trắng: Kéo những thanh trượt của những kênh màu để thấy sự thay đổi của nó. Trong 1 số trường hợp, B&W còn dùng để làm trong ảnh, ví dụ:
  13. 87 Mình tạo 1 layer B&W và chọn Blending Mode là Softlight với Opacity 60%, ta có thể thấy rõ sự thay đổi của ảnh, nhìn ảnh trong hơn và được tăng thêm contrast. 6. HUE/SATURATION: Kiểu adjustment này dùng để kiểm soát độ sặc sỡ và độ bão hoà của màu sắc tấm ảnh, nghĩa là làm nhạt màu của ảnh đi hoặc là làm cho sặc sỡ và đậm lên. Khi ta chọn kênh màu , để ý thanh trượt ở dưới , nó sẽ định vị vùng màu mà ta sẽ chọn. Hay ta có thể nhấp vào hình bàn tay để dò tìm mã màu 1 cách thủ công.
  14. 88 7. Vibrance: Chức năng này để điều hoà độ sống động của màu sắc trong tấm ảnh, khi tăng vibrance thì đồng thời cũng tăng saturation (độ bão hoà) theo tỉ lệ thuận. Về cơ bản, nó có phần giống với Hue/Saturation ở tác dụng làm nhạt màu hoặc là làm cho sặc sỡ lên. Sử dụng nó để thấy màu sắc của ảnh trông sống động hơn rất nhiều. 8 . Threshold: Mình ít khi sử dụng chức năng này, chỉ dùng nó để xác định điểm sáng nhất và tối nhất của tấm ảnh: Kéo slider sang trái cho đến khi xuất hiện điểm tối nhất.
  15. 89 Và ngược lại , kéo slider sang bên phải cho đến khi xuất hiện điểm sáng nhất . Sau đó , ta đánh dấu lại 2 điểm sáng nhất và tối nhất này bằng công cụ Color Sample Tool. Tuy nhiên , không phải ta cứ kéo maximum là được , mà phải dựa vào biểu đồ mà kéo slider , như thế này :
  16. 90 9. Exposure: Các thuật ngữ trong adjustment này thiên về nhiếp ảnh nhiều hơn (Độ phơi sáng), và thường hay dùng để pha ra những kiểu màu bị mờ đục (có 1 lớp màng đục phủ lên ảnh) nhưng lại trông rất nghệ thuật, như màu retro chẳng hạn, mà ta thường hay gọi là ảnh có offset cao. Thanh Exposure: Hiệu chỉnh thêm hoặc giảm thời gian của độ phơi sáng. Thanh Offset: Chỉnh độ sáng hoà trộn cùng với màu sắc. Thanh Gamma Correction: Chỉnh sắc độ ánh sáng và màu sắc. Phía dưới bên trái có 3 ống hút dùng để lấy mẫu màu đen, gray và trắng trong tấm ảnh.
  17. 91 10. Variation: Kiểu adjustment này thường được dùng cuối cùng của công việc edit ảnh, với cửa sổ làm việc trực quan, ta có thể thấy sự thay đổi thật rõ ràng. Khi ta nhấp vào màu nào thì khung ảnh nằm ở giữa (Current Pick) sẽ thay đổi cho ta thấy sự biến đổi (được tăng cường thêm gam màu đó). Chú ý 4 nút tuỳ chỉnh là: shadows, midtones, highlight, saturation (cũng tựa tựa như color balance). Thanh trượt (Fine - Coarse) để điều chỉnh độ biến đổi của màu sắc mạnh hay yếu. Nếu ta kéo slider sang bên trái (về phía Fine) thì cường độ biến đổi màu sắc sẽ giảm đi, nếu ta kéo về bên phải (về phía Coasre) thì cường độ biến đổi màu sắc sẽ mạnh hơn. 11. Channel Mixer: Channel Mixer nghĩa là trộn kênh, nó dùng để điều hòa lại cường độ của 3 kênh màu, đôi khi nó vẫn được dùng trong công việc blend màu, và còn dùng để in ấn. Nguyên lí làm việc cũng giống như 3 kênh màu trong Curver, lựa chọn các blending mode linh hoạt để cho ra kết quả tốt nhất. Lưu ý: Nhấp chọn hộp kiểm Monochrome để chuyển ảnh sang dạng Gray. Khi ta kéo thanh trượt sang phía bên phải (vùng sáng), nghĩa là kênh Red sẽ sáng lên, ảnh bị ám đỏ khá rõ. Hãy nhìn sự thay đổi về độ sáng tối trên mỗi thanh trượt, ta có thể hiểu rõ ngay. Tương tự, kéo kênh Blue sang phải, ảnh sẽ bị ám tím đi.
  18. 92 Vì kiến thức của mình về cái này không nhiều nên không thể nói rõ . 12. Curves: Đây là kiểu adjustment dùng để tăng tương phản , tăng sáng tối và làm trong ảnh 1 cách mạnh mẽ nhất . Sử dụng biểu đồ để cho ra kết quả theo ý muốn. 3 ống hút được khoanh tròn dùng để xác định điểm màu tối nhất , sáng nhất và điểm trung tính trong tấm ảnh . Nút Auto: Chương trình sẽ tự động điều chỉnh theo hướng tối ưu nhất cho ảnh của bạn, nhưng mình chẳng bao giờ dùng đến nó, chúng ta nên điều chỉnh thủ công để cho ra kết quả theo ý mình mong muốn. Histogram cho ta biết được ảnh đã đúng tonal range hay chưa, ví dụ như hình bên dưới, mình kéo 2 nút trượt để đúng với tonal của nó, và khi đó ảnh sẽ được cân bằng sáng tối và contrast: Ngoài ra , nó được dùng để blend màu nếu ta thật sự chuyên nghiệp (xử lí 3 kênh màu 1 cách nhuần nhuyễn), có 1 số tấm ảnh được lên màu rất đẹp mà chỉ cần dùng curves là xong
  19. 93 13. Levels : Cũng giống như curves, đây cũng là công cụ để tăng tương phản và sáng tối bằng cách kéo 3 nút trượt. Kéo nút trượt bên phải sang trái (núm trắng) thì ảnh sẽ tăng sáng , kéo nút bên trái (núm đen) sang phải thì vùng tối được tăng cường, nút giữa (xám) là điểm trung tính giữa sáng và tối. 3 ống hút dùng để dò tìm shadow, midtones và highlight thủ công . Thanh trượt Output Level để ta quyết định giá trị cao nhất sẽ đạt được , giới hạn từ 0 – 255 14. Brightness/Contrast: Không có gì khác so với level và curves, nhưng ta nên chú ý một chút cái hộp kiểm Use Legacy. Mặc định thì photoshop bỏ chọn hộp kiểm này, xem ảnh để thấy 2 sự khác biệt rõ rệt. (Theo mình thì trong trường hợp này sử dụng mặc định là tốt nhất) 15. Solid color: Nó chẳng khác gì đổ 1 thùng sơn lên 1 bề mặt ( fill màu ) : Nhưng nếu ta sử dụng blending mode và opacity 1 cách linh hoạt thì sẽ cho ra kết quả không ngờ :
  20. 94 7.3. Sử dụng mặt nạ Khái niệm: Mask Mask có nghĩa là “mặt nạ”. Trong Photoshop bạn có thể đeo “mặt nạ” cho layer để cho phép hiện/ẩn những gì bạn muốn trên layer đó. Công dụng của Mask: Là công cụ để tạo vùng chọn (selection) có thể thay dễ dàng thay đổi hình dạng. * Mặc định những phép hiệu chỉnh Adjustment Layer sẽ luôn có Layer Mask đi kèm cho phép bạn chỉ định vùng áp dụng phép hiệu chỉnh theo đúng ýbạnmong muốn. * Có thể dễ dàng dùng hình shape ở dạng vector, hoặc text để tạo ra mask. * Mask chỉ che chắn layer không tác động đến cấu trúc layer. Ví dụ nhưbạn dùng cục tẩy Eraser xóa một phần nào đó của Layer, sau khi bạn save và thoát khỏa photoshop coi như bạn mất hoàn toàn phần layer đã xóa. Ðối với mask thì nó chỉ che chắn mà không hề tác động đến cấu trúc các điểm ảnh trên layer. Layer là tập hợp những vùng hình, ảnh. Một layer có thể tập hợp một hoặc nhiều vùng hình, ảnh. Cũng có thể một layer không có hình ảnh nào bên trong. Hình minh họa là 2 layer, layer màu xanh lục nằm dưới và layer màu vàng nằm trên. Layer nào nằm phía trên sẽ che layer nằm phía dưới. Khi áp dụng mask vào layer màu vàng, mặc định là mask xuất là ô màu trắng, khi tô màu đen lên một vùng nào đó của Mask thì giống như ta đang xóa vùng đó và có thể nhìn xuyên qua (không được che chắn). Bạn đang sử dụng Adjustment Layer thì phần tô màu đen xem như không
  21. 95 có áp dụng phép hiệu chỉnh. Nếu tô màu xám, mức độ "che chắn" theo mức độ xám (ví dụ màu xám 128 thì che chắn 50%) Cách tạo Layer Mask : Bằng cách nhấn vào biểu tượng "Add layer mask" ở bảng layers, ta tạo ra được Layer Mask Cách tạo ra Layer Mask "âm bản" (mask màu đen) Giữ phím Alt và click vào biểu tượng "Add layer mask" ở bảng layers, ta tạo ra được Layer Mask "âm bản" (mask màu đen) Bạn cũng có thể đổi từ Mask màu trắng sang đen bằng cách nhấn tổ hợp phím Ctrl + I. Và ngược lại. Cách sử dụng Layer Mask: Chắc rằng Mask đang được kích hoạt (click vào Mask), ta có thể sử dụng bất cứ công cụ tạo hình (Brush, Type, Gradient ) để vẽ lên Mask. Nếu Mask đang màu trắng, và phần tô vẽ là màu đen. Thì phần tô vẽ màu đen coi như bị xóa và có thể nhìn xuyên qua được . Nếu sử dụng Adjustment Layer thì phần tô màu đen xem như không có áp dụng phép hiệu chỉnh. Liên kết Layer và Mask
  22. 96 Layer và Mask là 2 phần độc lập nhau. Mặc định nó sẽ được liên kết bặng biểu tượng linked nằm giữa Layer và Mask. Nếu Layer được di chuyển nó sẽ kéo Mask di chuyển theo. Bằng cách click vào biểu tượng linked nằm giữa Layer và Mask. Ta có thể tạm thời ngưng kích hoạt liên kết. Ta có thể di chuyển Mask và Layer độc lập nhau. Tạm thời không sử dụng Mask Ðể tạm thời "disable" Mask ta giữ phím shift và click vào Mask. Ðể kích hoạt trở lại ta cũng làm tương tự. Xóa Mask Ðơn giản chỉ click vào Mask và kéo vào thùng rác . Một hợp thoại xuất hiện cho các quyền lựa chọn: - Nếu chọn Apply: Mask sẽ được xóa và layer sẽ thay đổi như hiển thị hiện hành. - Nếu chọn Discard (phiên bản photoshop mới là Delete): Mask sẽ được xóa và layer sẽ hiển thị như lúc chưa áp dụng Mask. - Nếu chọn Cancel: Bỏ qua tác hoạt xóa Mask.
  23. 97 Hiển thị Mask. Mask nằm cạnh layer như 1 "thumnail" đôi khi quá nhỏ để xem. Muốn hiển thị Mask, giữ phím Alt + double Click vào Mask. Mức độ đậm đặc (density) của Mask. Nếu muốn thay đổi độ đậm đặc (density) của Mask, thay vì tô màu đen ta có thể tô màu xám. Tùy theo mức độ xám ta được mức độ đậm đặc của Là. Ví dụ nếu tô màu xám 50% (128), ta sẽ được Mask che chắn 50% và trong suốt 50%. Vector Mask Mask cũng có thể là các dạng hình học được tạo ra từ các công cụ tạo Shape bằng cách vào Layer / Add Vector Masks / Reveal(hide) All.
  24. 98 Sử dụng nhiều Mask Ta có thể áp dụng nhiều Mask cùng lúc. Tuy nhiên trong mỗi một thời điểm chỉ có thể sử dụng 1 Mask mà thôi Mask nào ở phía trước được áp dụng mask ở phía sau muốn được áp dụng phải "disable" Mask ở trước . Tuy nhiên nếu có Vector Mask thì Vector Mask sẽ được ưu tiên áp dụng. Vi dụ minh họa sử dụng Mask và Vector Mask cùng lúc Ví dụ minh họa Disable Mask phía trước và phía sau Ðể kết hợp nhiều Mask
  25. 99 Muốn sử dụng nhiều Mask (không có Vector Mask) thì ta dùng Layer Group. Chọn Layer nhấn tổ hợp Ctrl+G để tạo Layer Group sau đó áp dụng Mask lên Group. Dùng Quick Mask để tạo nhanh vùng chọn Ðể tạo vùng chọn (selection) bằng Quick Mask, ta click vào biểu tượng "Quick Mask" (hoặc nhấn phím Q). Sau đó tô vùng cần chọn, click biểu tượng "Quick Mask" (hoặc nhấn phím Q) lần nữa ta sẽ tạo được "đường kiến bò" là đường bao của vùng ta cần chọn. Khi ta có "đường kiến bò" là đường bao của vùng chọn, muốn tạo thành Layer Mask, chỉ cần Click vào biểu tượng "Add a Layer Mask". Làm mềm đường biên của Mask. Làm "mềm" đường biên của Mask nghĩa là làm gia tăng bề dày (Feather) mức độ đậm đặc ở tại vị trí đường biên. Ðể làm mền đường biên ta có thể thay đổi Feather của mask. Bề dày của đường biên tính px. Vào Window > Mask để mở bảng Mask Feather = 0 Feather = 5 px Câu hỏi ôn tập: 1. Làm thế nào để tạo ra Adjustment Layers? Và lợi ích của việc sử dụng Adjustment Layers là gì?
  26. 100 2. Layer Styles là gì? Tại sao phải sử dụng chúng ?3. Sử dụng Quick Mask có những lợi ích gì? 4. Điều gì sẽ xảy ra với Quick Mask khi bạn bỏ chọn nó? 5 Khi bạn lưu vùng lựa chọn như là mask, mask sẽ được lưu lại ở đâu? 6. Bạn làm như thế nào để chỉnh sửa mask trong channel khi bạn đã lưu nó lại? 7. Channel và Layer khác nhau như thế nào? 8. Bạn dùng lệnh Extract để tách đối tượng có đường viền phức tạp như thế nào? Đáp án: 1. Adjusment Layers là một kiểu đặc biệt của Photoshop layer dùng để hiệu chỉnh màu sắc và tông màu. Khi bạn áp dụng Adjustment layer, bạn có thể chỉnh sửa một bức ảnh nhiều lần mà không sợ ảnh hưởng đến màu sắc và tông màu trong phạm vi bức ảnh gốc. Bạn có thể xem được các Adjustment layer trong ImageReady, nhưng bạn chỉ có thể chỉnh sửa chúng trong Photoshop mà thôi. 2. Layer styles là các hiệu ứng riêng biệt mà bạn có thể áp dụng vào layer, bạn có thể sự dụng chúng để gán vào các thay đổi cho layer, như vậy bạn có thể thay đổi hoặc lọai bỏ các hiệu ứng này bất kỳ lúc nào. 3. Quick Mask rất hữu dụng để tạo một vùng lựa chọn nhanh chóng, một lần. Hơn nữa, sử dụng Quick Mask là một cách đơn giản để sửa chữa vùng lựa chọn bằng các công cụ vẽ 4. Quick Mask sẽ biến mất khi bạn bỏ chọn. 5. Mask được lưu lại trong channel, nơi mà được xem như là kho lưu trữ những vùng lựa chọn của tấm hình. 6. Bạn có thể vẽ trực tiếp trên mask trong channel sử dụng màu đen, trắng và màu xám. 7. Channel được sử dụng như là vùng lưu trữ để giữ những vùng lựa chọn. Nếu bạn không hiển thị rõ ràng một channel, nó không xuất hiện trong tấm hình hoặc khi in ấn. Layer có thể được dùng để tách rời nhiều phần của bức ảnh cho nên nó có thể được sửa chữa như là một đối tượng tách dời bằng các công cụ vẽ và những hiệu ứng khác. 8. Bạn sử dụng lệnh Extract để tách một đối tượng và hộp thoại Extract để highlight đường viền của đối tượng. Sau đó bạn tinh chỉnh phần trong của đối tượng và xem trước vùng được cắt. Khi bạn áp dụng lệnh Extract nó sẽ xoá hình nền thành trong suốt và chỉ để lại đối tượng được tách. Bạn cũng có thể sử dụng lựa chọn Force Foreground để tách một hình đơn sắc hoặc những đối tượng có cùng một màu dựa trên những màu mạnh hơn của nó.
  27. 101 Bài 8. Làm việc với các kênh màu Mục tiêu: Trộn được các kênh màu; Xuất ảnh với các định dạng khác nhau; In ảnh trong môi trường Photoshop; Chính xác, cẩn thận. 8.1. Các kênh màu Các Channel trong Adobe Photoshop được sử dụng cho việc lưu trữ các thông tin, và chúng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xử lý ảnh và chuẩn bị để in ấn ảnh. Các Color channel lưu trữ thông tin về màu của bức ảnh, và các Alpha Channel lưu trữ các lựa chọn hoặc các mặt nạ mà bạn có thể sử dụng khi bạn muốn chỉnh sửa riêng các phần của bức ảnh. Loại kênh thứ 3, là Spot-color Channel được sử dụng để chỉ rõ các màu riêng biệt cho việc in ấn ảnh có mực màu đốm. Thông thường mỗi ảnh màu được tổng hợp bởi tập hợp một số màu chuẩn - Grayscale: Tập bởi 2 màu đen và trắng - RGB: Tập hợp bởi 3 màu RGB (tương ứng với 3 kênh màu chuẩn) - CMYK: Tập hợp bởi 4 màu (tương ứng với 4 kênh màu chuẩn) - Multiple channel: Chế độ ảnh đa kênh mầu (cho phép người sử dụng tạo thêm một số không giới hạn kênh màu mới) Ta có thể sử dụng phương thức tăng hoặc giảm kênh màu đồng thời hiệu chỉnh chi tiết từng kênh để có được một ảnh màu chuẩn (có thể dùng phương pháp này để phục chế màu ảnh) 8.2. Tương quan giữa chế độ màu và kênh Mỗi hình ảnh Photoshop có ít nhất từ 1 kênh trở lên, các kênh này chứa các thông tin màu cấu tạo nên hình ảnh + Hình ảnh Grayscale , Doutone, Bitmap và Indexd color : Chỉ có 1 kênh + Hình ảnh GRB : Có 4 kênh ( R,G,B và kênh tổ hợp ) + Hình ảnh CMYK : Có 5 kênh ( C,M,Y,K và kênh tổ hợp ) Lưu ý : Ngoài các kênh cá thể và kênh tổ hợp còn có các kênh khác được tạo ra thêm trong quá trình xữ lý ảnh được gọi là các kênh Alpha. 8.3. Chanel Palette Chanel Palette là bảng chứa các kênh màu và kênh Alpha của hình ảnh, dùng để thao tác với các kênh của hình ảnh Thao tác cơ bản trên kênh màu: - Mở File ảnh gốc - Chọn Windows->Show Channel (hiện bảng Channel liệt kê toàn bộ các kênh màu có trong ảnh) + Bật hoặc tắt một kênh màu: Bấm chuột vào biểu tượng Indicates Channel Visibility (biểu tượng mắt) + Thêm một kênh màu mới (áp dụng cho toàn ảnh) Bấm chọn Create New Channel trên hộp Channel + Loại bỏ một kênh màu Bấm phải chuột vào kênh màu cần loại bỏ và chọn Delete Channel + Copy kênh màu Bấm phải chuột vào kênh màu cần Copy, chọn Duplicate Channel (hiện hộp thoại) - As Gõ vào tên kênh mới
  28. 102 - Document Chọn File lưu trữ kênh (thường đặt trực tiếp trên File hiện hành) Bấm chọn OK + Đặt lại thuộc tính cho một kênh Nháy kép chuột vào kênh màu cần hiệu chỉnh, xuất hiện hộp thoại cho các hiệu chỉnh chi tiết: - Name Tên của kênh hiện hành - Color Indicate Lựa chọn hiệu ứng màu của kênh đối với toàn ảnh - Color Bấm chọn màu và thay đổi áp lực của màu trên kênh (Opacity) Chú ý: * Trong phần Color Indicate cho ba lựa chọn - Masked Areas áp dụng kênh như một vùng chọn ảnh - Selected Areas Chỉ áp dụng cho một vùng chọn trên kênh mới tạo - Spot Color áp dụng hiệu chỉnh màu cho toàn ảnh (không có khả năng phục hồi phương thức khác) * Khi cần hiệu chỉnh màu cho ảnh bằng phương pháp hiệu chỉnh kênh ta nên lựa chọn trước vùng ảnh và lựa chọn Selected Areas (Channel Option) Tạo kênh màu áp dụng cho một vùng ảnh Tạo kênh trên vùng chọn ảnh + Lựa chọn vùng ảnh cần hiệu chỉnh màu + Bấm chọn Save Selection As Channel (trong hộp Channel) + Nháy kép chuột vào kênh màu vừa tạo: - Channel Gõ vào tên cho kênh - Color Indicates Lựa chọn Selected Areas - Color Lựa chọn màu và thay đổi lại áp lực (Opacity) Chuyển kênh màu thành vùng chọn: + Bấm chọn kênh màu tương ứng + Bấm chọn biểu tượng Load Channel As A Selection (ta thu được một biên chọn ứng với áp dụng màu của kênh) Ghi chú: Ngoài phương thức đổ màu cho ảnh đã học ở phần trước, ta có thể áp dụng phương thức thêm bớt và hiệu chỉnh kênh màu để có được ảnh hiệu chỉnh màu hoàn thiện. 8.4. Các lệnh trộn kênh Đôi khi bạn có thể cải thiện chất lượng của bức ảnh bằng cách hòa trộn 2 hoặc nhiều kênh màu với nhau. Ví dụ, một kênh trong bức ảnh có thể trông đặc biệt mạnh mẽ, nhưng nó sẽ đẹp hơn nữa nếu bạn thêm vài chi tiết từ các kênh khác. Trong Photoshop, bạn có thể hòa trộn các kênh màu với nhau bằng lệnh Channel Mixer ở cả 2 chế độ RGB (hiển thị trên màn hình) hoặc CMYK (để in ấn). Trộn các kênh màu Thiết lập các điểm màu - spot color Cách thực hiện: Trộn các kênh màu: Ví dụ1 Trộn lẫn hình người phụ nữ
  29. 103 Hình 8.1 Bảng Channels Đầu tiên, tạo vùng chọn bằng cách load vùng lựa chọn đã được làm từ trước. 1. Trong Layers palette, Chọn layer cần thực hiện (Background). 2. Chọn Select > Load Selection. Trong hộp thoại Load Selection, chọn tên vùng chọn đã lưu từ menu Channel để load vùng lựa chọn. Click OK. Hình 8.2 Hộp thoại Load Selection Tiếp theo, ta sẽ chọn các kênh cần trộn lại với nhau (ví dụ như trộn kênh Green với Blue để tăng độ tương phản của vùng chọn. Sử dụng màu Green là Channle cơ sở vì nó cho độ tương phản mạnh nhất.) 3. Chọn Image > Adjustments > Channel Mixer. 4. Trong hộp thoại Channel Mixer, chọn tên kênh màu cần trộn (ví dụ Green) ở ô Output Channel. Đặt ở Source Channel giá trị trộn phù hợp tương ứng với kênh lựa chọn (ví dụ Green thành 100%). 5. Đánh dấu vào hộp kiểm Monochrome (nếu muốn chuyển bức ảnh sang màu xám đậm). Lựa chọn này mang lại cho bạn một quan niệm là vùng lựa chọn sẽ như thế nào khi ở chế độ Grayscale, và vì vậy bạn có thể điều chỉnh chính xác hơn dải màu của vùng lựa chọn. Chú ý: Lựa chọn Output Channel bây giờ chuyển thành Gray thay vì Green như lúc trước đã chọn. Kết quả là trông khá đồng màu. Bạn có thể tăng thêm độ tương phản và độ sáng bằng cách trộn thêm một ít kênh màu Blue. 6. Kéo thanh trượt ở dòng (kênh màu) còn lại nếu muốn trộn các kênh khác nữa. (ví dụ Blue Source Channel lên mức 10%. )
  30. 104 7. Click OK. Hòa trộn màu ở phần khung cảnh làm việc của bức ảnh Tiếp theo, bạn sẽ chọn khung cảnh làm việc, chuyển nó thành phần đơn sắc (monochrome), và lại hòa trộn kênh để tăng độ tương phản và chi tiết. 1. Chọn Select > Inverse để đảo ngược vùng chọn để chọn cảnh nền (ví dụ này là cảnh đằng sau người phụ nữ.) 2. Chọn Image > Adjustments > Channel Mixer. 3. Ở hộp thoại Channel Mixer, chọn Green ở Output Channel, và chọn Monochrome. Lần nữa, bức ảnh lại chuyển sang màu xám và lựa chọn Output Channel tự động đổi từ Green sang Gray. Lần này, bức ảnh trở nên tối và thiếu độ tương phản. Để cải thiện, ta hòa trộn thêm một ít Blue vào để tăng tương phản. 4. Kéo thanh trượt Blue trên Source Channel lên 26%. Click OK 5. Chọn Select > Deselect. Cả người phụ nữ và phụ cảnh bây gìơ trông tương phản và chi tiết hơn. Nhưng bức ảnh vẫn là một bức ảnh màu RGB (chỉ chứa đựng các giá trị màu xám). Để chuyển bức ảnh sang dhế độ Grayscale, bạn sẽ dùng lệnh Grayscale. 6. Chọn Image > Mode > Grayscale. Khi có thông báo xuất hiện, chọn Don’t Flatten để giữ cho 2 layer riêng biệt. (Bạn sẽ sử dụng Layer thứ 2 ở phần sau của bài học). Bức ảnh được chuyển sang chế độ Grayscale, và các kênh màu ở Channels palette được thay thế bởi một kênh màu xám Gray .
  31. 105 7. Chọn File > Save để lưu tài liệu lại. Thiết lập các điểm màu - spot color Các điểm màu, còn được gọi là các màu tùy chọn (custom colors), là dạng mực in được hoà trộn từ trước, được dùng thay cho hoặc thêm vào các màu, xanh lá mạ - cyan, tím thẫm - magenta, vàng - yellow, và màu đen. Mỗi đốm màu đòi hỏi tính riêng biệt của nó hoặc trên một đĩa in riêng. Nhà thiết kế đồ hoạ sử dụng đốm màu để chỉ rõ những màu mà rất khó hoặc không thể đặt được bằng cách kết hợp mực in 4 màu xử lý. Bạn sẽ thêm các điểm màu (spot color) vào ảnh trong bài bằng cách tạo nên các Spot Color Channel. 1. Ở Channels palette menu, chọn New Spot Channel. 2. Trên hộp thoại New Spot Channel, click vào ô màu, và chọn Custom. Hình 8.3 Hộp thoại New Spot Channel 3. Khi hộp thoại Custom Colors mở ra, gõ vào 124 để tự độngkéo xuống đến PANTONE custom color 124 C. (Không có hộp văn bản; bạn chỉ cần gõ 124. Tránh ngừng lâu giữa các lần gõ phím. Nếu bạn mắc lỗi, thì dừng lại và sau đó thử lại thêm lần nữa.) Click OK. Hình 8.4 Hộp thoại New Custom Colors 4. Ở hộp thoại New Spot Channel, gõ 100% ở Solidity. Thiết đặt solidity có thể "băt chước" độ đậm đặc của màu Spot Color trên màn hình. Mực được sắp xêp từ trong suốt (0% solidity) đến mờ đục (100% solidity). Lựa chọn Solidity chỉ tác động đến quan sát trên màn hình chứ không có ảnh hưởng đến bản in. 5. Click OK để tạo Spot-color channel. Một kênh spot-color mới tên là PANTONE 124 C đã được thêm vào Channels palette.
  32. 106 6. Chọn File > Save Về các điểm màu, lưu ý những điều sau, khi làm việc với spot colors: Để áp dụng màu spot color như một nét vẽ ngang qua ảnh, bạn chuyển ảnh về dạng Duotone mode rồi mới áp dụng spot color vào 1 trong số các bản duotone. Bạn có thể dùng tới 4 spot color, mỗi màu 1 bản. Tên của các màu spot khi in là khác nhau. Spot colors được in lên trên cùng. Mỗi spot color được in theo thứ tự nó xuất hiện ở trong Channels palette. Bạn không thể xóa bỏ spot color ở trên kênh mặc định của Channels palette, ngoại trừ khi ở dạng đa-kênh Multichannel mode. Màu Spot color không thể được áp dụng vào các lớp riêng rẽ. In một ảnh với kênh màu spot-color để ghép màu trong máy in sẽ in màu spot color với độ mờ đục được đặt bởi solidity. Bạn có thể trộn vào làm 1 các kênh spot-color với các kênh màu, hoặc chia cắt spot colorthành nhiều kênh màu thành phần. Thêm điểm màu - Adding spot color Bạn có thể thêm spot color vào các vùng lựa chọn của tấm hình với nhiều cách cách khác nhau và các hiệu ứng khác nhau. Ví dụ, bạn có thể áp dụng spot color vào một phần của tấm hình có màu đơn sắc vì thế vùng lựa chọn sẽ được in ra với màu Spot Color thay vì màu mực cơ bản. Bởi vì spot colors trong Photoshop được in trước trong một tấm hình phức hợp màu sắc, bạn cũng có thể phải loại bỏ các màu cơ sở của ảnh khi thêm spot color vào ảnh. Nếu bạn không loại bỏ các màu cơ sở, nó có thể được hiện thị xuyên qua vùng mực spot color bán trong suốt được sử dụng trong quá trình in. Bạn cũng có thẻ sử dụng spot color để thêm các khối màu đặc vào hình vào ảnh. Bằng cách trải khắp màn hình spot color, bạn có thể tạo cảm giác là bức ảnh được thêm vào những màu sáng hơn khi in ra. Loại bỏ vùng màu grayscale và thêm spot color Bạn sẽ bắt đầu công việc bằng việc thay đổi cảnh đằng sau người phụ nữ sang dạng spot color. Trước tiên bạn phải chọn khung cảnh, xóa nó khỏi ảnh xám và thêm vùng chọn vào kênh màu spot-color. 1. Ở Channels palette, chọn kênh Gray. 2. Chọn Select > Load Selection. Trong hộp thoại, chọn Woman từ menu của kênh và chọn lựa chọn Invert. Click OK để load vùng lựa chọn của khung cảnh đằng sau cô gái. 3. Chọn Edit > Cut để cắt vùng chọn từ ảnh. Đặt màu nền trước là màu đen.
  33. 107 4. Trong Channels palette, chọn kênh PANTONE 124 C. 5. Chọn Edit > Paste để dán vùng lựa chọn của phụ cảnh vào kênh spot-color. Trong cửa sổ 13start, phần phụ cảnh tái xuất hiện với màu của PANTONE. 6. Chọn Select > Deselect. 7. Chọn File > Save. Loại bỏ spot color từ vùng xám (Grayscale) Tiếp theo, bạn sẽ loại bỏ vùng spot color ở nơi chúng đè lên vùng màu xám của layer thứ 2 của ảnh.1. Trong bảng Layers palette, click vào biểu tượng con mắt để bật biểu tượng hình con mắt ( ) cạnh Layer Hammers để hiển thị lớp này. (Chỉ click vào biểu tượng để hiển thị nó chứ không chọn nó) Chú ý rằng spot color của vùng phụ cảnh đè lên môt phần của Layer Hammers. Bạn sẽ bỏ nó đi bằng cách tạo một vùng chọn mới và cắt nó từ kênh spot-color. 2. Chọn View > Show > Guides. 3. Chon công cụ Rectangular Marquee Tool và để chế độ Normal. 4. Kéo một vùng chọn ngang qua ảnh, từ cạnh bên này sang cạnh bên kia và từ cạnh trên cùng xuống đường guideline đầu tiên. 5. Chắc chắn rằng kênh spot-color ở Channels palette đang được chọn, và nhấn Delete để xóa vùng chọn chữ nhật ra khỏi kênh. Trong cửa sổ hình ảnh, spot color biến mất khỏi hình chiếc búa. 6. Chọn Select > Deselect. 7. File > Save.
  34. 108 Thêm khối màu và tô các vùng với spot color Tiếp theo, bạn sẽ thay đổi hiệu ứng của spot color bằng cách thêm một khối màu đặc vào và sau đó là khối màu được tô với 20%. Hai vùng sẽ xuất hiện với 2 màu khác nhau ngay cả khi bạn cùng sử dụng cùng một màu Pantone. Trước tiên, bạn tạo vùng chọn cho khối màu đặc và tô nó bằng cách sử dụng các phím tắt. 1. Sử dụng công cụ Rectangular Marquee , kéo một vùng chọn hình chữ nhật quanh hình vuông màu trắng ở góc trên cùng bên phải của tấm ảnh (giới hạn bởi 2 đường guideline). 2. Giữ phím Alt (Windows) hoặc Option (Mac OS), và ấn Delete để tô với màu của nền trước. Vì kênh màu PANTONE 124 C được chọn, nên màu foreground lúc đó sẽ là PANTONE 124 (không phải màu đen) và xuất hiện trong vùng chọn. Bây giờ bận có thể thêm một khối màu sáng hơn vào ảnh. 3. Chọn một vùng hình chữ nhật ngay bên dưới phía trái cái búa. 4. Trong Color palette, kéo thanh trượt đến 20% (không gõ vào mà phải kéo) để đặt giá trị cho khối màu mới. 5. Ấn giữ Alt (Option) và ấn Delete để tô màu PANTONE 124 với độ đậm là 20% như đã chọn. 6. Chọn Select > Deselect. 7. Chọn View > Show Extras hay View > Show > Guides để ẩn các đường guidelines. 8. Chọn File > Save. Thêm spot color vào chữ Ngay cả chữ trong hình ảnh cũng có thể xuất hiện dưới dạng Spot Color. Có nhiều cách khác nhau để tạo hiệu ứng này, nhưng cách nhanh hơn cả là thêm chữ trực tiếp vào kênh spot-color. Nhắc bạn rằng chữ được gõ trong Spot Color sẽ khác với chữ được gõ trong Layer chữ. Text ở kênh spot-color thì không thể sửa chữa được. Một khi bạn đã tạo và gõ vào, bạn không thể thay đổi được nó, và khi đã bỏ chọn nó thì bạn không thể đặt lại vị trí của nó được. Bây giờ bạn sẽ thêm text vào kênh spot-color và đặt đoạn text trong một khối màu sáng.
  35. 109 1. Ở bảng Color Palette, dặt lại giá trị ở thanh trượt là 100%. 2. Chọn công cụ , và nhấp chuột vào hình với khối màu sáng. Một mặt nạ màu đỏ xuất hiện trên vùng làm việc, và con trỏ chớp tắt cho phép bạn gõ chữ được hiển thị. 3. Trên thanh tuỳ biến công cụ Type, chọn kiểu font là lọai Sansếerif (chữ không có chân) từ danh mục Font (Ví dụ là Myriad, đã được kèm theo trong đĩa Adobe Photoshop CS Classroom in a Book, hoặc font Arial). Ngoài ra cũng có thể chọn nét đậm (Bold), và loại nét cọ là 66. 4. Gõ vào chữ work ở cửa sổ ảnh. 5 Chọn công cụ Move , và kéo đoạn text vào giữa khối màu sáng 6. Chọn Select > Deselect. 7. Chọn File > Save. Bạn vừa kết thúc việc chuẩn bị bức ảnh để in 2 màu. Để thấy được sự tách biệt khác nhau giữa mỗi loại màu khi in như thế nào, bạn liên tục cho ẩn rồi hiện lại 2 kênh màu trên Channels palette và quan sát sự thay đổi của ảnh. 8. Click vào biểu tượng con mắt ( ) ở kênh màu Gray trong Channels palette. Kênh Gray bị ẩn đi, và ảnh chuyển sang chỉ thấy được vùng ảnh sẽ in với spot color. 9. Hiển thị lại kênh Gray bằng cách nhâp một lần nữa vào hình con mắt. Sau đó ẩn kênh PANTONE 124 C đi. Chỉ có vùng màu xám grayscale của ảnh xuất hiện trong cửa sổ. 10. Bật trở lại con mắt để hiển thị kênh màu PANTONE 124 C. Nếu bạn có 1 máy in, bạn cũng có thẻ in thử bức ảnh. Bán sẽ thấy rằng nó in ra 2 tờ giấy — một in với spot color và một in với vùng xám của ảnh. 8.5. Chuẩn hoá màn hình (Monitor Calibration) - Sự khác biệt về màu sắc của hình ảnh hiển thị trên màn hình và hình ảnh được in ra có thể được khắc phục bằng cách chuẩn hóa màn hình. - Truy cập chương trình chuẩn hóa Adobe Gamma trong menu Control Panels (hoặc vào hồ sơ Goodies ) nhấp đúp vào biểu tượng Adobe Gamma để chạy tiện ích Gamma. Sau đó cứ theo các chỉ dẩn mà thực hiện hết quá trình chuẩn hóa
  36. 110 8.6. Chọn không gian màu RGB - Chọn không gian màu RGB trong RGB Setup: + sRGB : Thích hợp cho công việc tạo đồ họa cho Web + Color Match RGB và SMPTE-240 là các tùy chọn thích hợp cho các hình ảnh để in ấn + Tùy chọn Display Monitor Compensation : Photoshop sẽ diễn dịch không gian màu của màn hình thành không gian làm việc RGB mà ta đã thiết đặt. - Tái tạo màu Màu sắc hiển thị trên màn hình được kết hợp bởi màu đỏ, xanh lá cây và xanh dương(hay được gọi là RGB), trong khi những màu được in ra lại được tạo bởi bốn màu lam,đỏ tươi (cánh sen), vàng và đen(hay được gọi là CMYK). Đây là bốn màu chuẩn trong quá trong in màu. Bởi vì RGB và CMYK sử dụng các phương thức hiển thị khác nhau, chúng có những phương thức tái tạo các gam màu hay mảng màu khác nhau. Ví dụ, RGB sử dụng các gam sáng để tạo màu, gam màu của nó bao gồm những màu neon (neon colors). Ngược lại, màu của mực in lại vượt trội trong việc tái tạo những màu mực có thể ngoài phạm vi gam màu của RGB như là màu nhạt và màu thuần đen. Để rõ sự khác biệt giữa gam màu RGB và CMYK xem hình 18-3,18-4 và 18-5. Nhưng không phải tất cả các gam màu RGB và CMYK là giống nhau. Đối với mỗi một kiểu màn hình hay máy in, chúng đều hiển thị các gam màu có đôi chút khác nhau. Ví dụ như màn hình của nhà sản xuất này có thể hiển thị màu xanh dương hơi sáng hơn so với màu của nhà sản xuất khác. Màu sắc cho hình vẽ được quyết định bởi các gam màu mà nó có thể tái tạo. Chúng ta sẽ xem xét qua một chút về hai hệ màu RGB và CYMK - Hệ thống màu RGB Hầu hết các màu đều có thể thể hiện được qua ba màu là Đỏ (Red), Lục (Green), Lam (Blue) với cường độ sáng rất cao. Khi phối hợp lại chúng cũng có thể tạo được các màu CYM và W (trắng), nên chúng cũng được gọi là hệ màu Cộng. Tất cả các màu được phối hợp với cường độ sáng cao nhất sẽ tạo ra màu trắng, vì tất cả các ánh sáng sẽ được ánh xạ ngược trở lại mắt và tạo nên màu trắng. Hệ màu cộng được sử dung trong màn hình, video, ánh sáng. - Hệ thống màu CYMK
  37. 111 Là việc tạo màu dựa theo sự hấp thụ ánh sáng của mực in lên giấy. Khi ánh sáng đập vào mực in, một số bước sóng được hấp thụ trên giấy, một số khác được phản xạ vào mắt. Theo lý thuyết, màu Xanh lục (Cyan), màu Vàng (Yellow) và màu Cánh sen (Magenta) kết hợp với nhau hấp thu ánh sáng tạo nên màu Đen và chúng được gọi là hệ màu Trừ. Tuy nhiên do trong thực tế, các hạt mực in kết hợp với nhau tạo thành một màu đen không thuần khiết, nên người ta cho thêm một lớp màu đen nữa để tạo nên màu đen thuần khiết, vì để tránh lầm lẫn với màu xanh nên được viết tắt là K. Việc kết hợp những màu mực in này được gọi là tiến trình in bốn màu. - ICC ( International Color Consortium) : Một tổ chức định ra tiêu chuẩn màu sắc giúp cho các phần mềm và các thiết bị có thể hiểu được nhau (ND). ICC profile là một tập hợp những thông số nhằm đặc tả không gian màu của một thiết bị, ví dụ : không gian màu CYMK nhằm sử dụng cho các thiết bị in ấn. Trong bài này ta sẽ học cách sử dụng các tập màu RGB và CMYK. Photoshop (hay các ứng dụng có thể sử dụng định nghĩa màu theo chuẩn ICC) sẽ sử dụng những thông số theo chuẩn ICC để quản lý màu cho các file hình ảnh của mình. Ta có thể tham khảo thêm về việc quản lý màu và chuẩn bị những xác lập cho màn hình trong bài 19. Trước khi vào bài chúng ta cần xác lập mặc định cho Adobe photoshop trong phần “Khôi phục những tham chiếu mặc định”. - CMYK Setup: + Các xác lập chỉ nên thay đổi theo đề nghị của cơ sở hoặc dịch vụ in chứ ta không nên tự lựa chọn + Dot Gain : là sự chảy mực hay loang mực xảy ra khi in trên giấy + Tùy chọn GCR nói chung được dùng cho giấy có tráng phủ và tùy chọn UCR dùng cho giấy không tráng phủ - Graysale Setup: + Tùy chọn RGB : thích hợp cho các công việc với trang Web Tùy chọn Black Ink : thích hợp cho các hình ảnh để in ấn - Convert sang CMYK: + Tập tin màu CMYK lớn hơn tập tin màu RGB (do tăng thêm kênh màu thứ 4) + Photoshop sẽ chuyển đổi từ RGB sang Lab Color rồi sau đó chuyển đổi sang CMYK. (Khi chuyển đổi Photoshop phân tích các xác lập trong RGB setup và CMYK setup.) + Kiểm tra các màu vượt quá cung bậc : View > Gamut Warning > Photoshop sẽ chuyển các màu ngoài cung bậc (nếu có) thành màu cảnh báo (mặc định là màu xám) + Cách tạo ra vùng chọn của các màu ngoài cung bậc để dể xử lý các màu này: Vào Select > Color Range. Trong hộp thoại Color Range tại ô Select chọn Out of Gamut Cách đơn giản nhất để chỉnh các màu ngoài cung bậc này là dùng công cụ Sponge với tùy chọn Desaturate (khử độ bão hòa) + Ta có thể chuyển đổi màu xám mặc định của màu ngoài cung bậc bằng cách: Vào File > Preferences > Transparency & Gamut rồi chọn màu mới theo ý muốn. 8.7. Xuất và in ấn Xuất ảnh ra định dạng khác: + [Menu]File > Save as + Khai báo hộp thoại Save as
  38. 112 Hình 8.5 Hộp thoại Save As Save in: chọn thư mục chứa file ảnh cần xuất (Lưu) File name: Nhập tên file cần lưu Format: Chọn định dạng file cần xuất Save: Chọn nút Save để lưu tập tin. In ấn: Chỉ định những xác lập quản lý màu Trong phần đầu bài này chúng ta đã được biết làm thế nào để xác lập một tiến trình quản lý màu. Để hỗ trợ việc xác lập này, Photoshop tự động hiển thị một hộp hội thoại cho việc xác lập màu ngay khi khởi động Photoshop. Ví dụ, Photoshop sẽ xác lập màu RGB là mặc định cho quá trình hỗ trợ web. Tuy nhiên ta cũng có thể thay đổi xác lập nhằm phù hợp cho việc in ra những bức ảnh đẹp hơn là hiển thị chúng trên màn hình. Để bắt đầu cho việc xác lập màu này, chúng ta hãy khởi động Photoshop, và bắt tay cho việc tùy biến màu sắc theo ý của mình. 1. Khởi động Photoshop Nếu ta sử dụng những ứng dụng khác để thay đổi những xác lập trong file định nghĩa màu mặc định, một hộp hội thoại xuất hiện nhắc nhở ta đồng hóa màu sắc theo những xác lập bình thường hoặc mở lại hộp xác lập màu sắc của Photoshop. Việc đồng hóa những xác lập màu nhằm đảm bảo cho việc Photoshop sử dụng màu của minh được đồng nhất với các ứng dụng khác của Adobe cũng sử dụng hộp thoại Color Setting. Bạn cũng có thể chia sẻ những thông số thiết lập màu của bạn cho người khác bằng cách lưu lại xác lập màu vào một tập tin của ứng dụng mà bạn muốn và dùng để tái sử dụng cho các ứng dụng, hay chia sẻ với những người khác. 2. Trên thanh menu, chọn Edit > Color Setting để mở hộp hội thoại “Color Settings” Hình 8.6 Hộp thoại Color Settings
  39. 113 Ở dưới cùng của hộp thoại chứa thông tin về nhiều lựa chọn quản lý màu sắc mà bạn sẽ học ở phần dưới đây. 3. Di chuyển con trỏ qua từng phần của hộp thoại, bao gồm cả tên của từng vùng (như là Working Spaces) và những lựa chọn bạn có thể chọn (như là những menu lựa chọn khác nhau), trả lại giá trị mặc định của nó khi bạn làm xong. Khi bạn di chuyển con trỏ, để ý đến dòng thông tin xuất hiện ở phần dưới của hộp thoại. Hãy chọn một tập hợp lựa chọn chung và nó sẽ chỉ cụ thể cho bạn từng lựa chọn một. Trong trường hợp này, bạn sẽ chọn một lựa chọn được thiết kế để in ấn hơn là những sản phẩm đồ hoạ cho web. 4. Chúng ta sẽ sử dụng xác lập “U.S. prepress Default” và nhấn vào nút “OK” In thử một tấm hình Trong phần này của bài học, bạn sẽ làm việc với dạng tài liệu đặc trưng mà bạn có thể có được nhờ scan vào từ ảnh gốc. Bạn sẽ mở nó ra, biến đổi thông số màu của nó, và thiết lập đó để khi bạn in ra thì kết quả của nó cũng giống như khi bạn nhìn nó trên màn hình. Điều này cho phép bạn có một bản in thử trên màn hình của tài liệu bạn muốn in ra giấy. Bạn sẽ bắt đầu bằng việc mở tài liệu đó. 1. Trên thanh menu, chọn File > Open, mở file 20start.tif từ thư mục lesson20. Vì 20start.tif đã bao gồm lược đồ màu cho bức ảnh được định nghĩa cho một không gian màu sắc khác với xác lập trên Photoshop, vì vậy sẽ xuất hiện hộp hội thoại “Embedded Profile Mismatch”, yêu cầu bạn phải thay đổi xác lập màu. Có ba lựa chọn trong hộp hội thoại này: Lựa chọn “Use the embedded profile” thay đổi những xác lập màu mà đã được định nghĩa từ những phiên làm việc trước theo những xác lập màu được sử dụng đi theo tập file ảnh. Lựa chọn “Discard the Embedded Profile” hiển thị theo chế độ không có thông số màu đi theo và có thể sẽ gây ra việc màu sắc sẽ không được hiển thị chính xác. Nói chung, nếu không vì những lý do đặc biệt, thì ta nên sử dụng lựa chọn thứ 2 “Convert Document’s Colors to the Working Space”. 2. Lựa chọn “Convert Document’s Colors to the Working Space” và nhấn OK. Hình ảnh scan của tấm bưu tiếp sẽ hiện ra ở chế độ màu RGB Lựa chọn Convert Document’s Color to the Working Space yêu cầu Photoshop so sánh thông số màu của tập tin ảnh với thông số màu mà bạn đã xác định trước đây trong hộp thoại Color Setting, và Photoshop sẽ chọn ra màu đúng nhất cho tập tin ảnh để hiển thị lên màn hình. Chú ý: Dựa vào những thông số đã được xác lập trong phần xác lập màu của Photoshop, nếu như tập tin ảnh không có phần định nghĩa xác lập màu đi theo, một cửa số xác nhận việc mất Thông số màu sẽ xuất hiện, cửa sổ này sẽ giúp bạn có cần xác lập
  40. 114 một tập thông số màu cho tập tin ảnh hay không. Cửa sổ này giúp ta lựa chọn việc sử dụng những thông số màu hiện hành hay chon từ những danh sách thông số có trong sẵn trong các tập thông số. Nói chung, ta nên lựa chọn xác lập màu hiện hành. Trước khi thực hiện việc sử lý màu sắc (trên màn hình) tức là việc chuẩn bị màu sắc trước khi in ấn, ta nên thiết lập trước các thông số (cũng còn được gọi là phần “proof setup”). Những thông số xác lập này nhằm mục đích chuẩn bị cho tập tin ảnh được in ra chính xác như những gì thể hiện trên màn hình. Photoshop có rất nhiều những xác lập giành cho từng trường hợp hiển thị màu sắc như in ấn, web hay màn hình. Trước khi "in thử" là dạng tạo một bản in trên mànhình hoặc thực sự in tấm hình, bạn phải thiết lập thông số màu in thử. Thông số màu in thử (hay còn được gọi là Thiết lập in thử) xác định tài liệu này sẽ được in như thế nào, và sẽ thêm những tính năng thị giác đó vào phiên bản hiển thị trên màn hình để cung cấp cho bạn một mẫu in thử chính xác hơn. Photoshop cung cấp một số lượng đa dạng những thiết lập mà có thể giúp bạn in thử một tấm hình cho nhiều mục đích sử dụng khác nhau, bào gồm cả in ra giấy và hiển thị trên màn hình. Trong bài học này bạn sẽ học cách tạo một tuỳ biến thiết lập màu in thử. Bạn có thể lưu lại những thiết lập này để sử dụng cho những bức hình khác và có cùng một kết quả đầu ra. 3. Trên menu bar chọn View > Proof Setup > Custom. 4. Đặt dấu kiểm trên lựa chọn Preview. 5. Tại phần Profile trong hộp hội thoại Proof Setup, lựa chọn một xác lập phù hợp với nguồn nhận tập tin ảnh (ví dụ như máy in), trong trường hợp này, vì ta không đưa ra máy in, nên nói chung “Working CMYK - U.S. Web Coated (SWOP) v2” là một lựa chọn tốt. 6. Phải đảm bảo rằng “Preserve Color Numbers” là không được lựa chọn. Việc gỡ lựa chọn này sẽ đảm bảo rằng, tập tin ảnh sẽ hiển thị được màu sắc gần nhất với thông số màu được thiết lập. Chú ý: Lựa chọn này không có sẵn trên tất cả các hệ điều hảnh. Tiếp tục bước tiếp theo 7. Từ menu Intent, chọn một loại Rendering bất kỳ cho việc biến đổi (tôi chọn Relative Colorimetric, một lựa chon tốt cho việc bảo trì mối quan hệ của tập màu mà không làm mất tính chính xác của hệ màu đã xác lập) 8. Nếu thống sô màu của bạn cho phép, Chọn Ink Black và sau đó chọn Paper White. Bạn sẽ nhận ra độ tương phản của tấm hình bị mất đi nhiều. Lựa chọn này sẽ giả lập được màu đen thuần chứ không phải là màu đen nhợt), sau đó chọn Paper White (sẽ giả lập được màu trắng nhờ giống màu giấy thực. Điều đó cho thấy phần màu trắng ở tấm hình dưới là bắt chước màu trắng của giấy. 9. Nhấn OK
  41. 115 Để thay đổi xác lập màu, vào View-> Proof Colors Xác định những gam màu nằm ngoài khả năng hiển thị của hệ màu Hầu như những bức ảnh được quét bao gồm hệ màu RGB, đều có phổ màu nằm trong hệ màu CMYK, việc chuyển đổi tập tin ảnh có hệ màu RGB sang hệ màu CMYK (thao tác mà ta sẽ làm trước khi in ra) hầu như không có mấy khác biệt. Mặc dầu vậy, những tập tin ảnh được tgạo bởi công nghệ số có hệ màu RGB đều có phổ màu nằm ngoài hệ màu CMYK, ví dụ màu của ánh sang đèn nê-ông. Chú ý: Những gam màu nào không xác định được sẽ thể hiện một dấu chấm than trong cửa sổ màu (Color pallete) hay cửa sổ thông số màu (Info pallete). Trước khi ta muốn chuyển từ hệ màu RGB sang hệ màu CMYK, ta cần xem những giá trị màu CMYK khi tập tin ảnh vẫn còn trong hệ màu RGB. 1.Chọn View -> Gammut Warning để xem những gam màu nằm ngoài hệ màu CMYK. Adobe photoshop xây dựng một bảng chuyển đổi và sử dụng màu xám trung tính để thể hiện những gam màu nằm ngoài hệ màu cần chuyển đổi. Bởi vì màu xám là màu rất khó nhận biết nên ta cần chuyển đổi nó tới màu dễ nhận biết hơn. 2. Chọn Edit >Preferences > Transparency & Gamut, sau đó lựa chọn mẫu màu tại đáy của hộp hội thoại. 3. Chọn một màu thật nổi hoặc thuần nhất như màu hồng hoặc màu xanh đậm. 4. Nhấn vào OK và đóng cửa sổ Transparency & Gamut lại. Màu xám sẽ được thay thế bởi màu ta đã chọn. 5. Chọn View > Gamut Warning để gỡ bỏ chế độ xem các gam màu ngoài phổ màu. Photoshop sẽ tự động sửa những màu này khi ta lưu tập tin dưới dạng Photoshop EPS cuối chương này.Photoshop EPS sẽ chuyển đổi màu RGB tới màu CMYK, điều chỉnh những phổ màu trong RGB sao cho phù hợp với những phổ màu có trong CMYK Điều chỉnh màu và chuẩn bị cho việc in ấn Bước tiếp theo là điều chỉnh màu cho tập tin ảnh được in ra. Trong chương này, chúng ta sẽ học cách thêm và điều chỉnh màu trên bức ảnh đã được quét. Để cho việc so sánh được chính xác, ta sẽ tạo một bản copy. 1. Chọn Image > Duplicate, rồi chọn OK 2. Đặt 2 bức ảnh trên màn hình sao cho có thể tiện so sánh nhất. Ở đây chúng ta sẽ điều chỉnh màu sắc và độ bão hòa màu. Có rất nhiều cách để điều chỉnh màu, đó là việc sử dụng Levels và Curves. Trong chương này chúng ta sẽ dung Hue/Saturation để điều chỉnh màu trong vùng làm việc 3. Lựa chọn tập tin ảnh 20start.tif, rồi chọn Image > Adjustments > Hue/Saturation 4. Chuyển vị trí cửa sổ hộp thoại sao cho có thể nhìn thấy ảnh trên màn hình. Kéo thanh trượt trong phần Hue, sao cho đến lúc nhìn ảnh trông có vẻ tự nhiên hơn.
  42. 116 Kéo thanh trượt trên Saturation, sao cho cường độ màu trở về trạng thái bình thường. Kéo thanh trượt thể hiện thuộc tính sang (Lightness) về vị trí 0 5.Vẫn với ảnh được lựa chọn, ta chọn File > Print With Preview 6. Trong hộp hội thoại Print, cần đảm bảp rằng “Show More Options” được kiểm. Sau đó lựa chọn theo những bước dưới đây: Ngay khi chọn “Show more Options” sẽ xuất hiện một trình đơn, chọn “Color Management”. Trong phần “Source Space” chọn “Proof Setup”. Trong phần “Print Space”, lựa chọn trong trình đơn “Profile” và “Intent” để có những thông số cho việc in ra máy in màu mà ta có ý định in ra. Nếu ta chưa có một máy in mặc định nào thì chọn “Working CMYK” Sau đó chọn “Done” 7. Chọn File –> Save để lưu tập tin. 8. In ra một bản để so sánh với hình trên màn hình Lưu ảnh thành một tập tin riêng biệt Trong phần này ta sẽ học cách lưu ảnh thành tập tin riêng biệt, để có thể in ra phiên bản Cyan, Magneta, Yellow, Black riêng biệt.
  43. 117 1. Chọn File > save as (Tất nhiên đối với tập tin 20start.tif). 2. Trong họp hội thoại “save as”, lựa chọn những thuộc tính sau: Tại trình đơn Format , chọn “Photo EPS”. Trong phần lựa chọn của “Save as”, với phần “Color” chọn “Use Proof Setup: Working CMYK”. Chú ý: Những lựa chọn này sẽ giúp cho tập tin ảnh tự động chuyển từ hệ màu RGB sang CMYK khi nó được lưu dưới dạng Photoshop Encasulated PostScrip (EPS) 3. Đặt tên tập tin là 20start.eps rồi lưu lại. 4. Nhấn vào nút OK, hộp hội thọai “EPS Options” sẽ xuất hiện. 5. Chọn File > Open, rồi mở tập tin 20start.eps. Lưu ý rằng đây là tập tin CMYK. 6. Sao lưu lại tập tin 20start.tif, bây giờ chỉ còn tập tin 20start.eps đang được mở. Lựa chọn cho in ấn - Để xác lập những thông tin cho việc in ấn, ta có thể chỉ định trong phần “File info” và “Print Preview”, sau đó xác lập từ phần “Options” từ cửa sổ hội thoại “Print”. Đăng nhập thông tin File Photoshop hỗ trợ chuẩn từ Hiệp hội báo chí Hoa kỳ và Hội đồng xuất bản Viễn thông quốc tế để xác định cơ chế truyền văn bản và hình ảnh. 1. Trong tập tin ảnh 18start.eps, chọn File -> File Info. Cửa sổ hội thoại “File Info” sẽ xuấ hiện với tham số “General” trong phần “Section”.
  44. 118 2. Nhập những thông tin như : tiêu đề , tác giả, phụ đề . Chú ý: Để in phần phụ đề cho tập tin ảnh, chọn File -> Print With Preview và chọn Description Option. 3. Nhập từ khóa (Ví dụ : Skate hay winter) rồi nhấn vào nút Add. Ta có thể nhập bất kỳ một từ khóa nào ta thích. 4. Trong List Menu chọn Origin. 6.Nhấn vào “today” để lấy ngày hiện hành, hoặc có thể nhập vào bất kỳ ngày nào ta muốn, cũng tương tự đối với các thông tin khác. 7. Nhấn vào OK để đóng cửa sổ hội thoại “File Info”, rồi chọn File > Save Chú ý: Ngoài 2 lựa chọn trên của phần “Section”, nó còn có những lựa chọn khác mà ta có thể nhập thêm. In ấn Để đạt được kết quả tốt nhất cho việc in ra, ta nên theo những theo một số quy tắc sau: Thiết lập các tham số cho màn hình bán sắc (halftone screen). Nên in một bản in màu phối hợp (hay còn được gọi là color comp). Một bản in màu phối hợp nghĩa là bản in phối hợp các màu Đỏ, Xanh và Xanh dương (RGB) hoặc CMYK. Việc này sẽ làm cho bản in ra giống với cái ta đã nhìn thấy trên màn hình. In tách dời để tấm hình được tách dời đúng cách. In ra film In tráng ảnh bán sắc Để chỉ định một màn hình bán sắc khi in một tập tin ảnh, ta sử dụng lựa chọn Screen trong cửa sổ hội thoại Print With Preview. Kết quả của sử dụng màn hình bán sắc chỉ có trong bản sao được in, ta không thể xem được màn hình bán sắc trên màn hình. Ta sử dụng màn hình bán sắc để in ra một bức ảnh màu xám. Ta sử dụng bốn màn hình bán sắc (một cho mỗi tiến trình màu) để in ra những màu riêng biệt. Trong ví dụ này, chúng ta sử dụng việc điều chỉnh tần số màn hình và chấm điểm để tạo ra màn hình đơn sắc cho bức ảnh có gam màu xám. Tần số màn hình kiểm soát mật độ các điểm trên màn hình. Các điểm được sắp xếp theo dòng trên màn hình, đơn vị đo lường thong thường cho tấn số trên màn hình là dòng trên inch (lpi). Nếu tần số màn hình càng cao, thì ảnh càng đẹp (lệ thuộc vào khả năng quét dòng màn hình của máy in). Những tạp chí thường sử dụng những màn hình có tần số quét dòng tốt như 133 lpi hoặc cao hơn, vì họ in ấn trên các loại giấy
  45. 119 được tráng phủ hoặc những ấn bản có chất lượng cao.Báo chí thì lại được in với chất lượng thấp hơn lên chỉ cần những màn hình có tần số quét dòng khoảng 85 lpi. Góc màn hình được sử dụng để tạo bán sắc cho ảnh màu xám khoảng 45độ. Để đạt được kết quả tốt nhất cho các màu riêng biệt là sử dụng lựa chọn Auto trong cửa sổ hội thoại Halftone (chọn Page Setup -> Screens ->Halftone Screens). Ta cũng có thể chỉ định góc cho từng màu. Nên thiêt lập các màn hình với các góc khác nhau để đảm bảo rằng các chấm điểm đặt trên bốn màn hình có vẻ là có màu liên tục và không tạo ra việc nhiễu màu. Những chấm điểm dạng hình thoi thường được sử dụng trong màn hình bán sắc, tuy nhiên Photoshop cũng cho phép ta sử dụng các dạng hình khác như : tròn, e líp, gạch nối, đường kẻ. Chú ý: Mặc định một ảnh sẽ sử dụng những xác lập màn hình bán sắc của thiết bị hoặc phần mềm nơi mà ta xuất tập tin ảnh, như chương trình dàn trang. Ta không cần phải chỉ định những xác lập màn hình đơn sắc như dưới đây trừ trường hợp ta muốn chèn đè lên những xác lập mặc định. 1. Đảm bào rằng cửa sổ của tập tin ảnh đã được kích hoạt. 2. Chọn Image > Mode > Grayscale sau đó chọn Ok để hủy bỏ thong tin màu. 3. Chọn File > Print With Preview để đảm bảo Show More Options được lựa chọn. 4. Lập tức cửa sổ Show More Options sẽ xuất hiện, lựa chọn “output” từ trình đơn bên dưới 5. Nhấn vào Screen để mở cửa sổ hội thoại “Halftone Screen” và lựa chọn những thông tin dưới đây: Gỡ bỏ lựa chọn “Use Printer’s Default Screen”. Phần Frequency nhập số 133, và đảm bảoLines/Inch được lựa chọn. Phần Angle chọn góc 45độ. Phần Shape chọn Elipse. Nhấn Ok để đóng cửa sổ Halftone Screen
  46. 120 6. Nhấn vào “Done” để đóng cửa sổ “Print With Preview” 7. Để in ảnh, chọn File -> Print 8. Chọn File > Close để đóng tập tin ảnh (không lưu giữ những gì đã thay đổi) In ấn những bản riêng biệt Mặc định, ảnh hệ màu CMYK được in ra như một tập tin ảnh duy nhất, và là một tập tin ảnh hợp thành của bốn màu. Để in ra thành bốn tập tin ảnh riêng biệt, ta cần lựa chọn phần Separations trong cửa sổ hội thoại “Print With Preview”. Để in ảnh hiện thời theo gam màu, ta làm như sau : 1. Chọn File > Open và mở tập tin 18start.eps. 2. Chọn File > Print With Preview. 3. Trong cửa sổ hội thoại “Print”, đảm bảo rằng đã lựa chọn “Show More Options”, và xác lập theo như những thông tin dưới đây Trong trình đơn pop-up ngay bên dưới “Show more Options”, chọn “Color Management”. Trong phần “Source Space” chọn Document. Trong trình đơn pop-up Profile, chọn “Separations”. 4. Nhấn vào Print (Nếu ta không muốn in ra, có thể bỏ qua bước này). 5. Chọn File > Close để đóng tập tin (Nhớ không lưu). Tới đây chúng ta đã hoàn tất việc sử dụng màu riêng biệt va in ấn cho một tập tin ảnh trong Adobe Photoshop.
  47. 121 + Halftone dot kỷ thuật số : Là các ô được sắp xếp theo hệ thống trong quá trình in. Một halftone dot bao gồm nhiều điểm ảnh ( pixel ) . Các trạng thái tắt và bật của các pixel này xác định mức xám của halftone dot ( chấm nửa tông ). + Độ phân giải (Resolution), tần số lưới (Screen) và loại giấy là các yếu tố chính quyết định chất lượng của hình ảnh được in ra. Thông thường để có hình ảnh chất lượng cao độ phân giải tập tin phải là từ 1.5 đến 2 lần tần số lưới và loại giấy in phải phù hợp với mực in của máy in. + Các tập tin xuất để in ở các cơ sở in chuyên nghiệp thường được định dạng EPS hoặc Tiff. + Nếu có hiện tượng các khe trắng mảnh hoặc các quầng màu xuất hiện xung quanh những vùng tiếp giáp màu phớt ở hình ảnh khi in ra . Để khắc phục ta dùng lệnh Image > Trap cho hình ảnh CMYK trước khi in. + Hộp thoại Page Setup : Vào File > Page Setup để hiển thị hộp thoại này - Calibration Bar : In các vạch màu ( xám , Gradient , CMYK ) - Registration Marks : Các dấu đăng ký dùng để chỉnh thẳng hàng cho các bản tách màu in - Coner Crop Marks và Center Crop Marks : Các dấu xén, đánh dấu vị trí xén giấy - Labels : In tên tài liệu và tên kênh - Negative : In âm bản - Emulsion Down : Tùy chọn nhũ ( lớp nhạy sáng của phim hoặc giấy ) quay xuống hay lên - Interpolation : Tùy chọn cải thiện tập tin có độ phân giải thấp dành riêng cho máy in Postscript Level 2 ( máy in khác sẽ không có tác dụng ) + Hộp thoại Print : Vào File > Print để hiển thị hộp thoại Prin - Space : Tùy chọn cho phép chuyển đổi không gian màu khi in - Selection : Trùy chọn này chỉ in hình ảnh trong vùng chọn - Printer Color Management : Tùy chọn chuyển đổi tập tin sang không gian màu riêng của máy in + In tách màu ( Separation ) : - Muốn in tách màu thì hình ảnh phải là ảnh màu CMYK - Chọn tùy chọn Separations trong hộp Space - Cần lưu ý là 4 bản in tách màu sẽ được in ra khi ta chọn Separations , 4 bản in này không phải là bản in màu mà là 4 phiên bản quay Grascale của các thành phần C,M,Y và K của hình ảnh. Cơ sở in sẽ dùng 4 tấm phim này để dùng cho máy in công nghiệp 4 màu. Câu hỏi ôn tập 1. Ba loại kênh trong Photoshop là gì, và chúng được sử dụng như thế nào? 2. Làm cách nào để tăng chất lượng ảnh màu mà nó đã được chuyển sang dạng grayscale? 3. Làm thế nào để gán chính xác giá trị màu trắng – đen vào một ảnh ? 4. Làm thế nào để thiết lập một kênh spot-color? 5. làm thế nào để thêm màu spot color vào một vùng ảnh dạng? 6. Làm thế nào áp dụng màu spot color vào text? 7. Có những bước gì để tái tạo màu chính xác ? 8. Gam màu là gì? 9. ICC profile là gì?
  48. 122 10. Màu riêng biệt là gì ? Ảnh hệ màu CMYK khác với hệ màu RGB như thế nào? 11. Những bước nào để chuẩn bị in ra những màu riêng biệt trong một tập tin ảnh? Trả lời 1. Kênh (Channels) trong Photoshop được dùng để lưu trữ các thông tin. Kênh màu sắc lưu thông tin màu của ảnh; kênh alpha lưu các vùng chọn hay các mặt nạ dùng để chỉnh sửa các vùng đặc biệt của ảnh; và kênh màu spot-color tạo ra các màu riêng biệt cho việc in ấn ở máy in màu kim. 2. Bạn có thể sử dụng Color Mixer để hòa trộn các kênh màu nhằm làm sáng và chi tiết cho ảnh. Bạn cũng có thể mở rọng dải âm màu của ảnh bằng cách chỉnh các điểm màu đen – trắng của ảnh. Bạn cũng có thể làm sắc nét ảnh bằng cách áp dụng bộ lọc Unsharp Mask. 3. Bạn gán chính xác các giá trị trong lệnh Levels với các công cụ Black Eyedropper và White Eyedropper . 4. Bạn lập một kênh màu spot-color bằng cách chon New Spot Channel từ menu động xổ ra từ menu của Channels palette, và định nghĩa rõ một màu từ Custom color picker trong hộp thoại New Spot Channel . 5. Với kênh màu Gray đang kích hoạt, bạn chọn 1 vùng, cắt nó khỏi kênh và dán nó vào kênh spot-color. 6. Bạn có thể thêm text vào kênh spot-color. Tuy nhiên, text tạo bởi cách này không thể sửa đổi, di chuyển chỗ một khi bạn đã bỏ chọn. 7. Xác định cỡ màn hình, sau đó sử dụng cửa sổ “Color Setting” để xác lập thông tin về không gian màu. Ví dụ : Ta có thể sử dụng hệ màu RGB cho những ảnh trực tuyến, hệ màu CMYK cho những ảnh được in ra. 8. Ta cũng có thể chuẩn bị trước khi cho in ra những tấm ảnh, kiểm tra những gam màu không nằm trong những gam màu của hệ màu đã chọn, điều chỉnh màu theo ý muốn, đối với những ảnh cần in ra, có thể in ra những ảnh có gam màu riêng biệt. 9. Gam màu là phạm vi màu được tái tạo lại bởi thiết bị hoặc hệ màu, ví dụ, hệ màu RGB và CMYK là 2 hệ màu khác nhau nên cho những bức ảnh khác nhau. 10. ICC profile là tập thông tin đặc tả không gian màu của một thiết bị, ví dụ như hệ màu CMYK đặc tả không gian màu của một loại máy in. Những ứng dụng như Photoshop sử dụng ICC Profile cho lưu trũ thông tin màu của tập tin ảnh để khi chuyển qua các ứng dụng khác vẫn giữ được nguyên màu sắc của chúng. 11. Chuẩn bị ảnh được in ra có thể giữ được màu chuẩn, sau đó chuyển đổi từ hệ màu RGB sang hệ màu CMYK để xây dựng được những gam màu riêng biệt.
  49. 123 Phụ lục Thư mục bài tập photoshop: Gồm 10 thư mục bài tập và một thư mục bài tập tổng hợp. Trong 10 thư mục bài tập chứa các file: 1 file Word hướng dẫn các bước thực hiện bài tập, các file ảnh làm nguồn thực hiện bài tập được gọi là file Begin nếu có nhiều hơn một file thì được đánh số thứ tự từ Begin_01, Begin_02 , 1 file ảnh kết quả để so sánh được gọi là file Final. Còn thư mục bài tập tổng hợp chỉ chứa các ảnh begin và final của bài tập không có file hướng dẫn thực hiện để người học tự tư duy áp dụng những kiến thức đã học để đưa ra phương án làm bài tập. Ví dụ: Hình phụ lục 1: Các thư mục con trong thư mục BT_Photoshop Hình phụ lục 2: Các file trong một thư mục của bài tập Photoshop (BAI_TAP_06)
  50. 124 Hình phụ lục 3: Các file trong thư mục bài tập tổng hợp