Giáo trình An toàn lao động (Phần 2)

pdf 41 trang ngocly 730
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình An toàn lao động (Phần 2)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_an_toan_lao_dong_phan_2.pdf

Nội dung text: Giáo trình An toàn lao động (Phần 2)

  1. Thời gian ( giờ ) Thực Kiểm tra* CHƯƠNG II : KỸ THUẬT AN Tổng Lý hành (LT hoặc TỒN LAO ĐỘNG số thuyết Bài tập TH) 15 11 3 1 MỤC TIÊU - Trình bày được khái niệm về an tồn lao động. -Trình bày được nhiệm vụ và mục tiêu của cơng tác kỹ thuật an tồn lao động. - Trình bày được kỹ thuật an tồn của các dạng sản xuất cơ khí. - Trình bày được các biện pháp an tồn điện. - Trình bày được khái niệm, nguyên nhân, tác hại và các biện pháp an tồn phòng chống cháy nở. - Trình bày được phương pháp sơ cứu nạn nhân bị tai nạn lao động. - Tuân thủ đúng quy định, quy phạm về kỹ thuật an tồn lao động - Rèn luyện tác phong nhanh nhẹn, cẩn thận. NỘI DUNG 1. Kỹ thuật an tồn trong gia cơng cơ khí. 1.1. Khái niệm kỹ thuật an tồn. - Kỹ thuật an tồn trong cơ khí là tình trạng điều kiện lao động khơng gây ra những mối nguy hiểm trong sản xuất cơ khí. - Mối nguy hiểm trong cơ khí là nơi và nguồn phát sinh nguy hiểm do hình dạng, kích thước, chuyển động của các phương tiện làm việc, phương tiện trợ giúp, phương tiện vận chuyển cũng như chi tiết bị tởn thương trong quá trình lao động như va đập, cắt xuyên thủng gây ra sự tởn thương ở các mức độ khác nhau. 1.2. Nhiệm vụ của cơng tác kỹ thuật an tồn. - Xĩa mối nguy hiểm ở nguồn xuất hiện cũng như giảm tối thiểu nguồn năng lượng của hệ thống thơng qua : + Sử dụng các phương tiên làm việc khác hay phương pháp gia cơng. + Thực hiện các biện pháp an tồn theo DIN EN 292, 294, 349 và 811. + Sử dụng các phương tiện làm việc cĩ cơ cấu an tồn. + Trang bị và đầu tư kiểm tra định kì các phương tiện làm việc. - Hạn chế các mối nguy hiểm thơng qua các phương tiện an tồn. + Ngăn chặn những sai sĩt + Trang bị các phương tiện hãm 1.3. Mục tiêu của cơng tác kỹ thuật an tồn. 30
  2. Phải đảm bảo an tồn trong : - Khâu thiết kế máy - Khi lắp ráp sữa chữa máy, thử máy. - Khi gia cơng cơ khí nguội - Khi gia cơng cơ khí nĩng - Khi rèn dập - Khi hàn điện và hàn hơi - Khi nhiệt luyện - Khi mạ và sơn máy - Trong gia cơng cắt gọt 1.4. Các dạng sản xuất cơ khí. 1.4.1. Cơ khí nguội. - Bàn nguội phải phù hợp với kich thước quy định. - Ê tơ lắp trên bàn nguội phải chác chắn, khoảng cách giữa hai ê tơ trên một bàn khơng được nhỏ hơn 100mm. - Khi mài các mũi khoan và dao tiện phải mài theo đúng những gĩc độ kỹ thuật quy định. - Thiết bị phải được đặt trên nền cĩ đủ độ cứng vững để chịu đựng tải trọng của bản thân thiết bị và lực động do thiết bị khi làm việc sinh ra. - Các thiết bị phải cĩ đầy đủ các cơ cấu an tồn. - Chỗ làm việc của cơng nhân cần cĩ giá, tủ, ngăn bàn để chứa dụng cụ và phải cĩ chỗ để xếp phơi liệu và thành phẩm. - Các bộ phận điều khiển máy phải bố trí vừa tầm tay cho cơng nhân thuận tiện thao tác, khơng phải với, khơng phải cúi. - Đối với các máy cĩ dung tích nước tưới làm mát, xí nghiệp phải cĩcơng nhân xử dụng máy đĩ biết tính chất, đặc điểm và mức độc hại để ngừa trước những nguy hiểm cĩ thể xảy ra. 1.4.2. Cơ khí nĩng. - Khi đúc ở nhiệt độ cao ngồi bức xạ nhiệt, nước gang thép còn phát ra tia tử ngoại cĩ năng lượng lớn, cĩ thể gây viêm mắt, bỏng da. - Trong hàn kim loại : + Hàn điện cĩ thể bị điện giật là hiện tượng gây nguy hiểm nhất cho tính mạng của con người khi hàn điện. + Hàn hơi : để tránh các trường hợp gây ra cháy nở khi sử dụng các bình chứa khí nén để hàn. - Trong gia cơng áp lực : Khi rèn tai nạn lao động cĩ thể xảy ra do nhiệt độ cao, do dụng cụ gia cơng và phơi rèn dập, - Trong nhiệt luyện, mạ điên : dễ bị bỏng do tiếp xúc với vật đang ở nhiệt độ cao, dễ bị nhiễm độc do mơi trường nhiệt luyên. 2. Kỹ thuật an tồn về điện. 2.1. Tác dụng của dòng điện. 31
  3. - Khi người tiếp xúc với điện sẽ cĩ 1 dòng điện chạy qua người và con người sẽ chịu tác dụng của dòng điện đĩ. - Tác hại của dòng điện đối với cơ thể con người cĩ nhiều dạng: gây bỏng, phá vỡ các mơ, làm gãy xương, gây tởn thương mắt, phá huỷ máu, làm liệt hệ thống thần kinh, - Tai nạn điện giật cĩ thể phân thành 2 mức là chấn thương điện (tởn thương bên ngồi các mơ) và sốc điện (tởn thương nội tại cơ thể). 2.1.1. Chấn thương điện. - Là các tởn thương cục bộ ở ngồi cơ thể dưới dạng: bỏng, dấu vết điện, kim loại hố da. Chấn thương điện chỉ cĩ thể gây ra 1 dòng điện mạnh và thường để lại dấu vết bên ngồi. a. Bỏng điện: Do các tia hồ quang điện gây ra khi bị đỗn mạch, nhìn bề ngồi khơng khác gì các loại bỏng thơng thường. Nĩ gây chết người khi quá 2/3 diện tích da của cơ thể bị bỏng. Nguy hiểm hơn cả là bỏng nội tạng cơ thể dẫn đến chết người mặc dù phía ngồi chưa quá 2/3. b. Dấu vết điện: Là 1 dạng tác hại riêng biệt trên da người do da bị ép chặt với phần kim loại dẫn điện đồng thời dưới tác dụng của nhiệt độ cao (khoảng 120oC). c. Kim loại hố da: Là sự xâm nhập của các mãnh kim loại rất nhỏ vào da do tác động của các tia hồ quang cĩ bão hồ hơi kim loại (khi làm các cơng việc về hàn điện). 2.1.2. Sốc điện: - Là dạng tai nạn nguy hiểm nhất. Nĩ phá huỷ các quá trình sinh lý trong cơ thể con người và tác hại tới tồn thân. Là sự phá huỷ các quá trình điện vốn cĩ của vật chất sống, các quá trình này gắn liền với khả năng sống của tế bào. - Khi bị sốc điện cơ thể ở trạng thái co giật, mê man bất tỉnh, tim phởi tê liệt. Nếu trong vòng 4-6s, người bị nạn khơng được tách khỏi kịp thời dòng điện co thể dẫn đến chết người. - Với dòng điện rất nhỏ từ 25-100mA chạy qua cơ thể cũng đủ gây sốc điện. Bị sốc điện nhẹ cĩ thể gây ra kinh hồng, ngĩn tay tê đau và co lại; còn nặng cĩ thể làm chết người vì tê liệt hơ hấp và tuần hồn. - Một đặc điểm khi bị sốc điện là khơng thấy rõ chỗ dòng điện vào người và người tai nạn khơng cĩ thương tích. 2.2. Nguyên nhân tai nạn điện. 2.2.1. Do bất cẩn - Do người lao động khơng tuân thủ nghiêm túc các quy trình đĩng cắt điện. Đĩng hoặc cắt điện mà khơng kiểm tra kỹ những mối liên quan đến mạch điện sẽ được thao tác: đĩng điện khi cĩ bộ phận đang thao tác trong mạng mà khơng được báo trước. Ngắt điện đột ngột làm người cơng nhân khơng chuẩn bị trước phương pháp đề phòng tai nạn cũng như các thao tác sản xuất thích hợp. - Người lao động chưa tuân thủ quy trình kỹ thuật an tồn 32
  4. -Thiếu hoặc khơng sử dụng đúng các dụng cụ bảo hộ lao động như: ủng, găng tay cách điện,thảm cao su,giá cách điện. 2.2.2. Do sự thiếu hiểu biết của người lao động - Chưa được huấn luyện đầy đủ về an tồn điện. - Sử dụng khơng đúng các dụng cụ nối điện thế trong các phòng bị ẩm ướt 2.2.3. Do sử dụng thiết bị điện khơng an tồn - Sự hư hỏng của thiết bị,dây dẫn điện và các thiết bị mở máy - Thiếu các thiết bị và cầu chì bảo vệ hoặc cĩ nhưng khơng đáp ứng yêu cầu - Thiết bị điện sử dụng khơng phù hợp với điều kiện sản xuất - Do hệ thống điện và các hệ thống đảm bảo an tồn hoạt động thiếu đồng bộ 2.2.4. Do quá trình tở chức thi cơng và thiết kế - Do khơng ngắt điện trong dây cáp ngầm nên khi làm việc va chạm vào dây cáp - Trong quá trình thi cơng hàn,dây điện được trải ngay trên mặt sàn do vị trí của máy hàn và thiết bị hàn khơng cố định. Kim loại bị chảy do nhiệt độ cao dưới tác động của dòng điện hoặc hơi cháy làm bắn văng ra xỉ hàn ( gọi là tia lửa hàn) cĩ thể gây cháy dây điện dẫn đến tai nạn. - Bố trí khơng đầy đủ các vật che chắn,rào lưới ngăn ngừa việc tiếp xúc bất ngờ với bộ phận dẫn điện,dây dãn điện của các trang thiết bị - Nhiều tòa nhà khi thiết kế khơng tính hết nhu cầu sử dụng thiết bị điện của người dân dẫn đến quá tải, chập cháy - Người thiết kế chỉ lưu ý đến phần tiếp đất, chống sét bằng thu lơi chứ khơng lưu ý đến hệ thống nối đất an tồn cho các thiết bị điện sử dụng trong nhà. 2.2.5.Do mơi trường làm việc khơng an tồn - Tai nạn điện do nơi làm việc bị ẩm hoặc thấm nước -Các phòng ít nguy hiểm về điện là phòng cĩ mơi trường khơng khí tương đối khơ. Độ ẩm tương đối của khơng khí khơng quá 75% khi nhiệt độ từ 5 ~ 25ºC. Sàn của loại phòng này cĩ điện trở lớn và khơng khí khơng cĩ các loại bụi dẫn điện bay lơ lửng. Phòng nguy hiểm nhiều là phòng cĩ độ ẩm lớn trên 75%, nhiệt độ trung bình trên 25ºC. Độ ẩm tương đối cĩ lúc nhất thời tăng đến bão hồ như các phòng hấp hơi, phòng đang bảo dưỡng bê tơng bằng hơi nước nĩng. Một số phòng khơ, cĩ hoặc khơng cĩ lò sưởi và trong phòng được phun ẩm nhất thời. Những phòng cĩ nhiều bụi dẫn điện như phòng nghiền than, xưởng chuốt phòng nguy hiểm còn là phòng cĩ nhiệt độ trên 30ºC làm người lao động trong đĩ luơn chảy mồ hơi. Khi người cĩ mồ hơi, khi va chạm với điện thì mối nguy hiểm tăng gấp bội. - Phòng đặc biệt nguy hiểm là các phòng rất ẩm. Độ ẩm tương đối của loại phòng này xấp xỉ 100%, mặt tường, mặt trần thường xuyên cĩ lớp nước ngưng tụ. Phòng thường xuyên ẩm mà sàn lại dẫn điện như bằng tơn dập chống trơn hoặc cĩ những sàn đứng thao tác bằng tơn. 2.2.6. Do sự bất cập trong tiêu chuẩn hiện hành - Do tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành cĩ nhiều điểm lỗi thời,nhiều đơn vị khi làm 33
  5. việc phải lượm lặt các tiêu chuẩn an tồn điện từ trên thế giới, gây ra tình trạng thiếu đồng bộ và tiềm ẩn nhiều nguy cơ tai nạn. 2.3. Các biện pháp an tồn về điện. 2.3.1. Sử dụng điện thế an tồn: Tuỳ thuộc vào mức độ nguy hiểm về điện của các loại phòng sản xuất mà yêu cầu an tồn về điện cĩ mức độ khác nhau. Một trong những biện pháp đĩ là việc sử dụng đúng mức điện áp đối với các thiết bị điện. Điện áp an tồn là điện áp khơng gây nguy hiểm đối với người khi chạm phải thiết bị mang điện. a. Phân loại các nơi làm việc theo mức độ nguy hiểm về điện: Tất cả các phòng sản xuất tuỳ theo mức độ nguy hiểm về điện chia thành3 nhĩm: * Các phòng, các nơi ít nguy hiểm: - Là các phòng khơ ráo với quy định: + Độ ẩm tương đối của khơng khí khơng quá 75%. + Nhiệt độ trong khoảng 5-25oC (khơng quá 30oC). + Sàn cĩ điện trở lớn bằng vật liệu khơng dẫn điện (gỗ khơ ráo, rải nhựa). + Khơng cĩ bụi dẫn điện. + Con người khơng phải đồng thời tiếp xúc với cơ cấu kim loại cĩ nối với đất và với vỏ kim loại của thiết bị điện. * Các phòng, các nơi nguy hiểm nhiều: - Các phòng ẩm với: + Độ ẩm tương đối luơn luơn trên 75%. + Độ ẩm tương đối cĩ thể nhất thời tăng đến bão hồ. + Nhiệt độ trung bình tới 25ºC. - Các phòng khơ khơng cĩ hệ thống lò sưởi và cĩ tầng mái. - Các phòng cĩ bụi dẫn điện. - Các phòng nĩng với nhiệt độ khơng khí lớn hơn 30oC, trong thời gian dài con người phải tiếp xúc đồng thời với vỏ kim loại của các thiết bị điện và với các cơ cấu kim loại cơng trình của dây chuyền cơng nghệ cĩ nối đất. - Các phòng cĩ sàn là vật liệu dẫn điện (bằng kim loại, đất, bêtơng, gỗ bị ẩm, gạch, ) * Các phòng, các nơi đặc biệt nguy hiểm: - Rất ẩm ướt trong đĩ độ ẩm tương đối của khơng khí thường xấp xĩ 100% (trần, tường, sàn và các đồ đạc trong phòng cĩ đọng hạt nước). - Thường xuyên cĩ hơi khí độc. - Cĩ ít nhất 2 trong những dấu hiệu của phòng hoặc nơi nguy hiểm nhiều (mục B). - Nguy hiểm về mặt nở (kho chứa chất nở trên cơng trường). b. Một số quy định an tồn: - Đối với các phòng, các nơi khơng nguy hiểm mạng điện dùng để thắp sáng, dùng cho các dụng cụ cầm tay, được sử dụng điện áp khơng quá 220V. Đối với các 34
  6. nơi nguy hiểm nhiều và đặc biệt nguy hiểm đèn thắp sáng tại chỗ cho phép sử dụng điện áp khơng quá 36V. - Đối với đèn chiếu cầm tay và dụng cụ điện khí hố: + Trong các phòng đặc biệt ẩm, điện thế khơng cho phép quá 12V. + Trong các phòng ẩm khơng quá 36V. - Trong những trường hợp đặc biệt nguy hiểm cho người như khi làm việc trong lò, trong thùng bằng kim loại, ở những nơi nguy hiểm và đặc biệt nguy hiểm chỉ được sử dụng điện áp khơng quá 12V. - Đối với cơng tác hàn điện, người ta dùng điện thế khơng quá 70V. Khi hàn hồ quang điện nhất thiết là điện thế khơng được cao quá 12-24V. 2.3.2. Làm bộ phận che chắn và cách điện dây dẫn: a. Làm bộ phận che chắn: - Để bảo vệ dòng điện, người ta đặt những bộ phận che chắn ở gần các máy mĩc và thiết bị nguy hiểm hoặc tách các thiết bị đĩ ra với khoảng cách an tồn. - Các loại che chắn đặc, lưới hay cĩ lỗ được dùng trong các phòng khơ khi điện thé lớn hơn 65V, ở trong các phòng ẩm khi điện thế lớn hơn 36V và trong các phòng đặc biệt ẩm điện thế lớn hơn 12V. - Ở các phòng sản xuất trong đĩ cĩ các thiết bị làm việc với điện thế 1000V, người ta làm những bộ phận che chắn đặc (khơng phụ thuộc vào chất cách điện hay khơng) và chỉ cĩ thể lấy che chắn đĩ ra khi đã ngắt dòng điện. b. Cách điện dây dẫn: - Dây dẫn cĩ thể khơng làm cách điện nếu dây được treo cao trên 3.5m so với sàn; ở trên các đường vận chuyển ơtơ, cần trục đi qua dây dẫn phải treo cao 6m. - Nếu khi làm việc cĩ thể đụng chạm vào dây dẫn thì dây dẫn phải cĩ cao su bao bọc, khơng được dùng dây trần. - Dây cáp điện cao thế qua chỗ người qua lại phải cĩ lưới giăng trên khơng phịng khi dây bị đứt. - Phải rào quanh khu vực đặt máy phát điện hoặc máy biến thế. 2.3.3.Làm tiếp đất bảo vệ: - Các bộ phận của vỏ máy, thiết bị bình thường khơng cĩ điện nhưng nếu cách điện hỏng, bị chạm mát thì trên các bộ phận này xuất hiện điện áp và khi đĩ người tiếp xúc vào cĩ thể bị giật nguy hiểm. - Để đề phòng trường hợp nguy hiểm này, người ta cĩ thể dùng dây dẫn nối vỏ của thiết bị điện với đất hoặc với dây trung tính hay dùng bộ phận cắt điện bảo vệ. a. Nối đất bảo vệ trục tiếp: - Dùng dây kim loại nối bộ phận trên thân máy với cực nối đất bằng sắt, thép chơn dưới đất cĩ điện trở nhỏ với dòng điện rò qua đất và điện trở cách điện ở các pha khơng bị hư hỏng khác. 35
  7. Hình 2.1 : Nối đất bảo vệ trục tiếp. - Hệ thống tiếp đất phải cĩ điện trở đủ nhỏ để sao cho người khi tiếp xúc vào vỏ của thiết bị cĩ điện áp rò rỉ (coi như người mắc song song với mạch tiếp đất) thì dòng điện chạy qua cơ thể khơng đến trị số cĩ thể gây nguy hiểm cho sức khoẻ và sự sống. Hình thức này áp dụng ở mạng 3 pha cĩ trung hồ cách điện. - Theo quy định hiện hành thì: + Đối với thiết bị điện cĩ điện áp đến 1000V trong các lưới điện cĩ trung tính đặt cách điện đối với mặt đất, trị số điện trở nối đất phải khơng lớn hơn 4. + Đối với thiết bị điện cĩ cơng suất nguồn nhỏ hơn 100KVA cho phép điện trở nối đất tới 10. - Trong trường hợp tiếp xúc như trên, người được coi là mắc vào dòng điện rò song song với cựu nối đất. Theo định luật phân bố dòng diện, ta cĩ: I n .Rn I d .Rnd (2.3.3.a) Rnd hay I n I d . ) Rn Trong đĩ: +In: cường độ dòng điện qua người (A). +Id: cường độ dòng điện rò (A). Trong các mạng với trung hồ cách điện cĩ điện áp dưới 1000VId khơng lớn quá 10A (thường 4-6A). +Rn: điện trở tính tốn của người (). +Rnd: điện trở cực nối đất (). Khi trị số dòng điện rò nhỏ hơn và điện trở người lớn hơn, dòng điện đi qua người sẽ còn nhỏ nữa, bảo đảm an tồn cho người. b. Nối đất bảo vệ qua dây trung hồ: 36
  8. Hình 2.2 : Nối đất bảo vệ qua dây trung hồ - Dùng dây dẫn nối với thân kim loại của máy vào dây trung hồ được áp dụng trong mạng cĩ điện áp dưới 1000V, 3 pha 4 dây cĩ dây trung tính nối đất, nối đất bảo vệ trực tiếp như trên sẽ khơng đảm bảo an tồn khi chạm đất 1 pha. Bởi vì: + Khi cĩ sự cố (cách điện của thiết bị điện hỏng) sẽ xuất hiện dòng điện trên thân máy thì lập tức 1 trong các pha sẽ gây ra đoản mạch và trị số của dòng điện mạch sẽ là: U I nm (2.3.3.b) Rd Ro Trong đĩ: +U: điện áp của mạng (V). +Rd: điện trở đất (). +Ro: điện trở của nối đất (). + Do điện áp khơng lớn nên trị số dòng điện Inm cũng khơng lớn và cầu chì cĩ thể khơng cháy, tình trạng chạm đất sẽ kéo dài, trên vỏ thiết bị sẽ tồn tại lâu dài 1 điện áp với trị số: U d U d Rd .I nm (2.3.3.c) Rd Ro - Rõ ràng điện áp này cĩ thể đạt đến mức độ nguy hiểm. Vì vậy để cầu chì và bảo vệ khác cắt mạch thì phải nối trực tiếp vở thiết bị với dây trung tính và phải tính tốn sao cho dòng điện ngắn mạch Inm với điều kiện: + Lớn hơn 3 lần dòng điện định mức của cầu chì gần nhất Icc: I nm 3 I cc + Hoặc lớn hơn 1.5 lần dòng điện cần thiết để cơ cấu tự động cắt điện gần nhất Ia: I nm 1.5 I a 37
  9. - Việc nối trực tiếp vỏ thiết bị điện với dây trung tính là nhằm mục đích tăng trị số dòng điện ngắn mạch Inm để cho cầu chì và các bảo vệ khác cắt được mạch điện. c. Cắt điện bảo vệ tự động: - Dùng trong trường hợp khi 2 phương án trên khơng đạt yêu cầu an tồn. Cơ cấu này cĩ thể sử dụng cả ở mạng 3 pha cách điện đối với đất, lẫn ở mạng cĩ trung tính nối đất. - Đặc điểm cơ bản của nĩ là cĩ thể cắt điện nhanh trong khoảng thời gian 0.1- 0.2s khi xuất hiện điện áp trên vỏ thiết bị đến trị số quy định. - Đối với mạng 3 pha, cơ cấu này được mắc nối tiếp vào dây nối thân động cơ điện với cực nối đất hoặc với dây trung hồ và sẽ hoạt động dưới tác dụng của dòng điện rò hoặc dòng điện ngắn mạch trong thời gian điện mát ra thân máy và sẽ cắt điện khỏi máy. 1.Động cơ điện 2.Lị xo 3.Cầu dao 4.Lõi sắt 5.Cuộn dây Hình 2.3 : Cắt điện bảo vệ tự động. - Nguyên lý làm việc của cơ cấu cắt điện bảo vệ tự động như sau: + Khi trên vỏ động cơ khơng cĩ điện áp, đĩng cầu dao, lò xo bị kéo căng và lõi sắt giữ cầu dao ở tư thế đĩ, động cĩ cĩ điện làm việc. + Nếu cách điện của động cơ hỏng, 1 pha chạm vỏ động cơ thì điện áp xuất hiện, 1 dòng điện chạy trong cuộn dây rút lõi sắt xuống phía dưới, lò xo kéo cầu dao cắt điện nguồn cung cấp. - So với tiếp đất bảo vệ và nối dây trung tính thì cắt điện bảo vệ cĩ những ưu điểm sau: + Điện áp xuất hiện trên đối tượng bảo vệ khơng thể quá điện áp quy định nên bảo đảm điều kiện tuyệt đối an tồn. + Điện trở nối đất của cơ cấu khơng yêu cầu quá nhỏ mà cĩ thể tới 100-500. Do đĩ đễ dàng bố trí và chế tạo hệ thống nối đất của cơ cấu máy. 2.3.4 Dùng các dụng cụ phòng hộ: - Để bảo vệ người khỏi tai nạn điện khi sử dụng các thiết bị điện thì phải dùng các loại thiết bị và dụng cụ bảo vệ. a.Tuỳ theo điện áp của mạng điện: - Các phương tiện bảo vệ chia ra loại dưới 1000V và loại trên 1000V. Trong mỗi loại lại phân biệt loại dụng cụ bảo vệ chính và loại dụng cụ bảo vệ phụ trợ. 38
  10. - Các dụng cụ bảo vệ chính là loại chịu được điện áp khi tiếp xúc với phân dẫn điện trong 1 thời gian dài lâu. - Các dụng cụ phụ trợ là các loại bản thân khơng đảm bảo an tồn khỏi điện áp tiếp xúc nên phải dùng kết hợp với dụng cụ chính để tăng cường an tồn hơn. b.Tuỳ theo chức năng của phương tiện bảo vệ: * Các dụng cụ kỹ thuật điện: - Bảo vệ người khỏi các phần dẫn điện của thiết bị và đất là bục cách điện, thảm cách điện, ủng và găng tay cách điện. - Bục cách điện dùng để phục vụ các thiết bị điện cĩ điện áp bất kỳ, thường cĩ kích thước 75*75cm hoặc 75*40cm, cĩ chân sứ cách điện. - Thản cách điện dùng để phục vụ các thiết bị điện cĩ điện áp từ 1000V trỏ xuống, thường cĩ kích thước 75*75cm, dày 0.4-1cm. - Găng tay cách điện dùng cho để phục vụ các thiết bị điện cĩ điện áp dưới 1000V đối với dụng cụ bảo vệ chính và điện áp trên 1000V đối với dụng cụ phụ trợ. ủng, giày cách điện là loại dụng cụ bảo vệ phụ trợ, ủng cách điện dung với điện áp trên 1000V, còn giày cách điện dùng điện áp dưới 1000V. * Các dụng cụ bảo vệ khi làm việc dưới điện thế: - Người ta dùng sào cách điện, kìm cách điện và các dụng cụ thợ điện khác. - Sào cách điện dùng để đĩng mở cầu dao cách ly và đặt thiết bị nối đất. Nĩ cĩ phần mĩc chắc chắn trên đầu, phần cách điện và cán để cầm (dài hơn 10cm làm bằng vật liệu cách điện như ebonit, tectonit, ). - Kìm cách điện dùng để tháo lắp cầu chì ống, để thao tác trên những thiết bị điện cĩ điện áp trên 35000V. Kìm cách điện cũng phải cĩ tay cầm dài hơn 10cm và làm bằng vật liệu cách điện. - Các loại dụng cụ thợ điện khác dùng để kiểm tra xem cĩ điện hay khơng, cĩ thể sử dụng các loại sau: + Với thiết bị cĩ điện áp trên 1000V thì sử dụng đồng hồ đo điện áp hoặc kìm đo điện. + Với các thiết bị cĩ điện áp dưới 500V thì sử dụng bút thử điện, đèn ắc quy. * Các loại dụng cụ bảo vệ khác: - Các loại phương tiện để tránh tác hại của hồ quang điện như kính bảo vệ mắt, quần áo khơng bắt cháy, bao tay vải bạt, mặt nạ phòng hơi độc, - Các loại phương tiện dùng để làm việc trên cao như thắt lưng bảo hiểm, mĩc chân cĩ quai da, dây đeo, xích an tồn, thang xép, thang nâng, thang gá, chòi ống lồng, c. Các biển báo phòng ngừa: - Ngồi ra để đảm bảo an tồn cần cĩ các biển báo phòng ngừa dùng để: + Báo và ngăn khơng cho người tới gần các trang thiết bị cĩ điện. + Ngăn khơng thao tác các khố, cầu dao cĩ thể phòng điện vào nơi đang sửa chữa hoặc làm việc. - Theo mục đích, các loại biển báo cĩ thể chia làm 4 nhĩm: 39
  11. + Biển báo ngăn ngừa: “Cấm sờ mĩ-chết người”, “Điện cao áp-nguy hiểm chết người”, + Biển báo cấm: “Khơng đĩng điện-cĩ người làm việc”, “Khơng đĩng điện-làm việc trên đường dây”, + Biển báo loại cho phép: “Làm việc ở đây” để chỉ rõ chỗ làm việc cho cơng nhân, + Biển báo loại nhắc nhở để nhác nhở về các biện pháp cần thiết: “Nối đất”, - Các loại biển báo di động dùng trong các trang thiết bị cĩ điện áp trên và dưới 1000V cần làm bằng vật liệu cách điện hoặc dẫn điện xấu (chất dẻo hoặc bìa cứng cách điện). Cấm dùng sắt tây làm biển báo. Phía trên biển báo phải cĩ lỗ và mĩc để treo. 3. Kỹ thuật an tồn thiết bị nâng hạ và phịng chống cháy, nổ. 3.1. Kỹ thuật an tồn đối với thiết bị nâng hạ. 3.1.1. Khái niệm và nguyên nhân tai nạn. a. Khái niệm. * Phân loại thiết bị nâng hạ : Thiết bị nâng hạ là thiết bị nậng hạ tải. Theo TCVN 4244 – 86 về quy phạm an tồn thì thiết bị nậng hạ bao gồm thiết bị sau : máy trục, xe tời chạy trên đường ray ở trên cao, palăng điện, palăng thủ cơng, tời điện, tời thủ cơng, máy nâng. - Máy trục : là những thiết bị nâng hoạt động theo chu kỳ dùng để nâng, chuyển tải ( được giữ bằng mĩc hoặc các bộ phận mang tải khác nhau ) trong khơng gian. Cĩ nhiều loại máy trục khác nhau : Máy trục kiểu cần, máy trục kiểu cẩu, máy trục kiểu đường cáp. - Máy tời chạy trên đường ray ở trên cao. - Pa lăng là thiết bị nâng được treo vào kết cấu cố định hoặc treo vàoxe con Pa lăng dẫn động bằng điện gọi pa lăng điện, pa lăng cĩ dẫn động bằng tay gọi là pa lăng thủ cơng. - Tời là thiết bị nâng dùng để nâng hạ và kéo tải. - Máy nâng là máy cĩ bộ phận mang tải được nâng hạ theo khung dẫn hướng. Máy nâng dùng nâng những vật cĩ khối lượng lớn, cồng kềnh dễ gây nguy hiểm. * Các thơng số cơ bản và độ ởn định của thiết bị nâng. - Các thơng số cơ bản của thiết bị nâng : + Trọng tải Q : là trọng lượng cho phép lớn nhất của tải được tính tốn trong điều kiện làm việc cụ thể. + Mơ men tải là tích số giữa tải trọng và tầm với tương ứng và chỉ số ở các máy trục kiểu cần. + Tầm với là khoảng cách từ trục quay của phần quay của máy trục đến trục quay của mĩc tải. + Độ dài của cần : là khoảng cách giữa các ắc cần lắc và ắc ròng rọc ở đầu cần. + Độ cao nâng mĩc : là khoảng cách tính từ mức đường thiết bị nâng xuống tâm của mĩc. + Vận tốc nâng hạ là vận tốc duy chuyển tải theo phương thẳng đứng. + Vận tốc quay là số vòng quay trong mốt phút của phần quay. 40
  12. - Độ ởn định của thiết bị nâng : + Độ ởn định là khả năng đảm bảo cân bằng hoăc chống lật của thiết bị nâng. + Mức độ ởn định của cần trục luơn thay đởi thùy theo vị trí của cần, tầm với, tải trọng, mặt bằng đặt cần trục. + Độ ởn định của trục phải đảm bảo trong mọi trường hợp và mọi điều kiện. Để đảm bảo các yêu cầu trên cần trục thường được trang bị các thiết bị ởn định như : ởn trọng, đối trọng cần, đối trọng cần trục, chân chống phụ, chăng buộc + Nguyên nhân của sư mất ởn định là quá tải ở tầm với tương ứng, do chân chống khơng cĩ hoặc kê kích khơng hợp lí, mặt bằng làm việc dốc quá mức, phanh đột ngột khi nâng, khơng sử dụng kẹp ray b. Nguyên nhân tai nạn. Trong quá trình nâng hạ, các thiết bị nâng thường gây ra các sự cố sau : - Rơi tải trọng : Do quá trình làm đứt cáp nâng tải, nâng cần, mĩc buộc tải. Do cơng nhân lái khi nâng hoăc lúc quang cần tải bị vướng vào các vật xung quanh.Do phanh của cơ cấu nâng bị hỏng, má phanh mòn quá mức quy định, mơ men phanh quá bé, dây cáp bị mòn hoặc bị đứt, mối nối cáp khơng đảm bảo - Sập cần : là sự cố thường xảy ra và chết người do nối cáp khơng đúng kỹ thuật , khĩa cáp mất, hỏng phanh, cấu quá tải ở tầm với xa nhất làm đứt cáp. - Đở cẩu : là do vùng đất mặt bằng làm viêc khơng ởn định ( đất lún, ốc nghiêng quá quy định ), cầu quá tải và vướng vào các vật xung quanh, dùng cẩu để nhở cây hay kết cấu chơn sâu - Tai nạn về điện do thiết bị điện chạm vỏ, cần cẩu chạm vào mạng điện, hay bị phĩng điện hồ quang, thiết bị đè lên dây cáp mạng điện. 3.1.2. Các biện pháp an tồn. a. Yêu cầu an tồn đối với một số chi tiết, cơ cấu quan trọng của thiết bị nâng. - Cáp : Cáp là chi tiết quan trọng trong máy trục. Vì vậy khi chọn cáp cần chú ý : + Cáp sử dụng phải cĩ khả năng chịu lực phù hợp với lực tác dụng lên cáp. + Cáp phải cĩ cấu tạo phù hợp với tính năng sử dụng. + Cáp phải cĩ đủ chiều dài cần thiết. Đối với cáp dùng để buộc thì phải đảm bảo gĩc tạo thành giữa các nhánh cáp khơng lớn hơn 90°. Đối với cáp sử dụng ở các cơ cấu nâng, hạ tải thì cáp phải cĩ độ dài sao cho khi tải hoặc cần ở vị trí thấp nhất thì trên tang cuộn cáp vẫn còn lại một số vòng dự trữ cần thiết phụ thuộc vào cách cố định đầu cáp. + Sau một thời gian sử dụng, cáp sẽ bị mòn do ma sát, rỉ, gãy đứt các sợi do bị cuốn vào tang và qua ròng rọc, hiện tượng đĩ phát triển dẫn đến khi quá tải bị đứt. Ngồi ra sợi cáp còn bị thắt nút, bị kẹt do đĩ cần phải kiểm tra tình trạng dây cáp thường xuyên để cần thiết loại bỏ khi thấy khơng đảm bảo an tồn. - Xích : Xích dùng trong máy nâng thường là loại xích lá và xích hàn. Khi chọn xích cĩ khả năng phù hợp với lực tác dụng lên dây. Khi mắt xích đã mòn quá 10% kích thước ban đầu thì phải thay xích. - Tang và ròng rọc : 41
  13. + Tang dùng cuộn cáp hay cuộn xích. Cần phải đảm bảo đúng đường kính yêu cầu và cĩ cấu tạo phù hợp với yêu cầu làm việc. Khi bị rạn nứt cần phải thay thế. + Ròng rọc cần thay đởi hướng chuyển động của cáp hay xích để làm lợi về lực hay tốc độ. Ròng rọc cũng cần phải đảm bảo đường kính puli theo yêu cầu, cĩ cấu tạo phù hợp với chế độ làm việc. + Cần phải thay thế cáp khi bị rạn, hay mòn sâu quá 0.5mm đường kính cáp. - Phanh : Được sử dụng ở tất cả các loại máy trục và ở hầu hết các cơ cấu của chúng. Tác dụng của phanh là dùng để ngừng chuyển động của một cơ cấu nào đĩ hoặc thay đởi tốc độ của nĩ. + Theo nguyên tắc hoạt động, phanh đượcc hia ra làm 2 loại : phanh thường đĩng và phanh thường mở. Theo cấu tạo, phanh được chia thành các loại như : phanh má, phanh đai, phanh đĩa, phanh cơn. + Cần phải loại bỏ phanh trong các trường hợp sau : . Má phanh mòn khơng đều, má mòn tới đinh vít giữ má phanh, bánh phanh bị mịn sâu quá 1mm. Bánh phanh bị mòn từ 30% trở lên, độ dày của má phanh mòn quá 50%. . Độ hở má phanh và bánh phanh lớn hơn 0.5mm, khi đường kính bánh phanh 150 ÷ 200 và lớn hơn 1 – 2mm, khi dường ,kính bánh phanh 300mm. . Má phanh mở khơng đều. . Phanh cĩ vết rạn nứt. b. Những yêu cầu về an tồn lao động khi lắp đặt và vận hành thiết bị nâng. - Yêu cầu về an tồn khi lắp đặt : + Phải lắp đặt thiết bị nâng ở vị trí tránh được sự cần thiết phải kéo lê tải trước khi nâng và cĩ thể nâng tải cao hơn chứng ngại vật 0.5m. + Nếu là thiết bị nâng dùng nam châm điện để mang tải, thì cấm đặt chung làm việc trên nhà, trên các cơng trình thiết bị. + Đối với cầu trục, khoảng cách từ phần cao nhất của cầu trục và phần thấp nhất các kết cấu ở trên phải lớn hơn 1800mm. Khoảng cách từ mặt đất, mặt sàn thao tác đến phần thấp nhất của cầu trục phải lớn hơn 200mm. Khoảng cách theo phươngnằm ngang từ điểm biên của máy đến các dầm xưởng hay chi tiết của kết cấu xưởng khơng nhỏ hơn 60mm. + Khoảng cách theo phương nằm ngang từ máy trục di chuyển theo phương đường ray đến các kết cấu xung quanh, ở độ cao 700mm, ở độ cao > 2m phải > 400mm. + Những máy trục đứng làm việc cạnh nhau, đăt cách xa nhau một khoảng cách lơn hơn tởng tầm với lớn nhất của chúng và đảm bảo khi lam việc khơng va đập vào nhau. - Yêu cầu về an toan khi vận hành : + Trước khi vận hành, cần phải kiểm tra kỹ tình trạng kỹ thuật của các cơ cấu và chi tiết quan trọng. Nếu phát hiện cĩ hư hỏng phải khắc phục xong mới đưa vào sử dụng. 42
  14. + Phát tín hiệu cho những người xung quanh biết trước khi cho cơ cấu hoạt động. + Tải được nâng khơng được lớn hơn trọng tải của thiết bị nâng. Tải phải được giữ chắc chắn, khơng bị rơi, trượt trong quá trình nâng chuyển tải. + Tải phải được nâng cao hơn các chướng ngại vật ít nhất 500mm. + Cấm đưa tải qua đầu người. + Khơng được vừa nâng tải, vừa quay hoặc di chuyển thiết bị nâng khi nhà máy chế tạo khơng quy định trong hồ sơ kỹ thuật. + Chỉ được phép đĩn và điều chỉnh tải ở cách bề mặt người mĩc tải đứng một khoảng cách khơng lơn hơn 200mm và ở độ cao khơng lớn hơn 1m tính từ mặt sàn cơng nhân đứng. + Tải phải được hạ xuống ở nơi quy định, đảm bảo sao cho tải khơng bị đở, trượt, rơi. Các bộ phận giữ tải chỉ được phép tháo ra khi tải đã ở tình trạng ởn định. + Khi xếp dỡ tải lên các phương tiện vận tải phải tiến hành sao cho khơng làm mất ởn định của phương tiện. + Cấm kéo hoặc đấy tải khi đang treo. + Đảm bảo an tồn điện như nối đất hoặc nối khơng để đề phòng điện chạm vỏ. c. Khám nghiệm thiết bị nâng. Nội dung khám nghiệm máy nâng bao gồm : - Kiểm tra bên ngồi : chủ yếu dùng mắt để phát hiện các khuyết tật hư hỏng biểu hiện bên ngồi máy trục. - Thử khơng tải : thử tất cả các cơ cấu, các thiết bị an tồn ( trừ thiết bị khống chế quá tải ), các thiết bị điện, thiết bị điều khiển, chiếu sáng, thiết bị chỉ báo - Thử tải tĩnh : nhằm mục đích kiểm tả khả năng chịu đựng của các kết cấu thép, tình trạng làm việc của các chi tiết và cơ cấu nâng tải, nâng cần, hãm phanh, Trong máy trục cĩ tầm với thay đởi còn phải kiểm tra tình trạng ởn định của máy. Phương pháp thử tĩnh bằng cách treo tải bằng 125% trọng tải quy định ( ở vị trí bất lợi cho máy ) trong thời gian 10 phút, ở độ cao 100 ÷ 200mm đối với cần trục và từ 200 ÷ 300mm cho cần trục hoặc cần trục cơng xơn. Sau đĩ hạ tải và kiểm tra máy trục để phát triển các vết rạn nứt, biến dạng hoặc hư hỏng. - Thử tải động : bao gồm thử tải động cho cơ cấu nâng cũng như cho tất cả các cơ cấu khác của máy trục. Phương pháp thử tải động bằng cách cho máy trục mang tải thử bằng 110% trọng tải và tạo ra các động lực để thử từng cơ cấu của máy trục. + Thử cơ cấu nâng tải : nâng tải lên độ cao 1000mm, sau đĩ hạ phanh đột ngột, làm đi làm lại 3 lần sau đĩ kiểm tra tình trạng máy. + Thử cơ cấu nâng cần : nếu trong lí lịch máy cĩ cho phép hạ cần khi nâng tải thì phải thử động cho cơ cấu nâng cần và tải thử lấy bằng 110% trọng tải ở tầm với lơn nhất. + Thử cơ cấu quay : đối với các máy trục cĩ cơ cấu quay thì cho máy nâng tải thử và cho cơ cấu quay hoạt động rồi phanh đột ngột cơ cấu quay. + Thử cơ cấu di chuyển : các thiết bị nâng vừa cĩ cơ cấu di chuyển máy trục vừa cĩ cơ cấu di chuyển xe con thì phải thử tải trọng cho từng cơ cấu ( nếu cĩp chức 43
  15. năng quay cho phép ) bằng cách cho máy mang tải thử lên dộ cao 500mm rồi cho cơ cấu đĩ di chuyển, phanh đột ngột, dừng máy kiểm tra, 3.2. Kỹ thuật an tồn phòng chống cháy và nở 3.2.1. Khái niệm và nguyên nhân gây cháy, nở. a. Khái niệm. * Định nghiã quá trình cháy. - Qúa trình cháy là phản ứng hĩa học kèm theo hiện tượng tỏa nhiệt lớn và phát sáng. Theo quan điểm này quá trình cháy thực chất là một quá trình ơxy hố khử. Các chất cháy đĩng vai trò của chất khử, còn chất ơxy hĩa thì tùy phản ứng cĩ thể khác nhau. - Theo quan điểm hiện đại thì quá trình cháy là quá trình hĩa lí phức tạp, trong đĩ xảy ra các phản ứng hĩa học kèm theo hiện tượng tỏa nhiệt và phát sáng. Như vậy quá trình cháy gồm hai quá trình cơ bản là quá trình hĩa học và quá trình vật lí. Quá trình hĩa học là các phản ứng hĩa học giữa chất cháy và chất ơ xy hĩa. Quá trình vật lí là quá trình khuất tán khí và quá trình truyền nhiệt từ giữa vùng đang cháy ra ngồi. - Định nghĩa trên cĩ những ứng dụng rất thực tế trong kỹ thuật phòng chống cháy, nở. Chẳng hạn khi cĩ đám cháy, muốn hạn chế tốc độ qua trình cháy để tiến tới dập tắt hồn tồn đám cháy, ta cĩ thề sử dụng 2 nguyên tắc hoặc là hạn chế tốc độ cấp khơng khí và phản ứng cháy hoặc giải tỏa nhanh nguồn nhiệt từ vùng cháy ra ngồi. - Như vậy cháy chỉ xảy ra khi cĩ 3 yếu tố : chất cháy ( than, gỗ, tre, nứa, xăng, dầu, khí mê tan, hiđrơ, ), ơ xy trong khơng khí ( lớn hơn 14 – 15 %) và nguồn nhiệt thích ứng ( ngọn lửa, thuốc lá hút dở, chập điện, ) * Những vấn đề cơ bản về cháy. - Nhiệt độ chớp cháy : Gỉa sử cĩ một chất cháy ở trạng thái lỏng ( ví dụ nhiên liệu diezel ) được đặt trong cốc bằng thép. Cốc được nung nĩng với tốc độ nâng nhiệt độ xác định. Khi tăng dần nhiệt độ của nhiên liệu thì tốc độ bốc hơi của nĩ cũng tăng dần. Nếu đưa ngọn lửa trần đến miệng cốc thì ngọn lửa sẽ xuất hiện kèm theo tiếng nở nhẹ nhưng sau đĩ ngọn lửa lai tắt ngay. Vậy nhiệt độ tối thiểu tại đĩ ngọn lửa xuất hiện khi tiếp xúc với ngọn lửa trần sau đĩ tắt ngay gọi là nhiệt độ chớp cháy của nhiên liệu diezel. Sở dĩ ngọn lửa tắt alf vì ở nhiệt độ đĩ tốc độ bay hơi của nhiên liệu diezel nhỏ hơn tốc độ tiêu tốn nhiên liệu vào phản ứng cháy với khơng khí. - Nhiệt độ bốc cháy : Nếu ta tiếp tục nâng nhiệt độ của nhiên liệu cao hơn nhiệt độ chớp cháy thì sau khi đưa ngọn lửa trần tới miệng cốc, quá trình cháy xuất hiện, sau đĩ ngọn lửa vẫn tiếp tục cháy. Nhiệt độ tối thiểu tại đĩ ngọn lửa xuất hiện và khơng bị dập tắt gọi là nhiệt độ bốc cháy của nhiên liệu diezel Gỗ 250 ÷ 350ºC Than bùn 225 ÷ 280 ºC Than đá 400 ÷ 500 ºC Than gỗ 350 ÷ 600 ºC Xăng 240 ÷ 500 ºC Nhựa thơng 253 ÷ 275 ºC 44
  16. Bảng 2.4: Nhiệt độ bốc cháy của một số chất. - Nhiệt độ tự bốc cháy : giả sử ta cĩ một hỗn hợp chấ cháy và chất ơ xy hĩa ( ví dụ mêtan và khơng khí ) được giữ trong một bình kín. Thành phần của hỗn hợp này được tính tốn trước để phản ứng cĩ thể tiến hành được. Nung nĩng bình từ từ ta sẽ thấy ở nhiệt độ nhất định thì hỗn hợp khí trong bình sẽ tự bốc cháy mà khơng cần cĩ sự tiếp xúc với ngọn lửa trần. Vậy nhiệt độ tối thiểu tại đĩ hỗn hợp khí tự bốc cháy khơng cần tiếp xúc với ngọn lửa trần gọi là nhiệt độ tự bốc cháy của nĩ. Ba loại nhiệt độ trên càng thấp thì khả năng cháy nở càng lớn, càng nguy hiểm và càng phải đặc biệt quan tâm tới các biện pháp phòng ngừa cháy nở. - Áp xuất tự bốc cháy : Gỉa sử cĩ một hỗn hợp khí gồm một chất cháy và một chất ơxy hĩa ( như mêtan và khơng khí ) được pha trộn theo 1 tỉ lệ phù hợp với phản ứng cháy. Hỗn hợp khí được giữ trong 3 bình phản ứng giống nhau, nhiệt độ Tº ban đầu của 3 bình giống nhau nhưng áp suất P trong 3 bình khác nhau theo thứ tự tăng dần : P1 < P2 < P3. Áp suất tự bốc cháy của hỗn hợp khí là áp suất tối thiểu tại đĩ quá trình tự bốc cháy xảy ra. - Thời gian cảm ứng của quá trình tự bốc cháy : + Trong bình cĩ áp suất P2 sau khi hỗn hợp đã được nung nĩng đến nhiệt độ Tº thì phản ứng cháy vẫn chưa tiến hành được mà phải chờ một thời gian nữa thì ngọn lửa mới xuất hiện ở trong bình. Khoảng thời gian đĩ ( từ khi đạt đến áp suất tự bốc cháy cho đến khi ngọn lửa xuất hiện ) gọi là thơi gian cảm ứng. + Thời gian cảm ứng phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện cụ thể của quá trình cháy. Thời gian cảm ứng càng ngắn thì hỗn hợp khí càng dễ cháy nở và cần phải đặc biệt quan tâm phòng chống. VD : Sự cháy của hidro cácbon ở trạng thái khí với khơng khí cĩ thời gian cảm ứng chỉ vài phần trăm giây. Trong khi đĩ thời gian cả ứng của vài loại than đá trong khơng khí kéo dài hằng ngày thậm chí hàng tháng. - Tốc độ lan truyền ngọn lủa trong hỗn hợp chất cháy và chất ơ xy hĩa : Tốc độ lan truyền ngọn lửa là một thơng số vật lí quan trọng của hỗn hợp khí, nĩ nĩi lên khả năng cháy nở của hỗn hợp là dễ hay khĩ và cĩ nhiều ứng dụng thực tế trong kỹthuật phòng chyas nở. Tốc độ lan truyền của ngọn lửa cũng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. VD hơi xăng cháy với khơng khí trong động cơ xăng, khi tốc độ lan truyền ngọn lửa là 15 – 35 m/s thì quá trình cháy được coi bình thường nhưng nếu tốc độ lan truyền lớn hơn 35m/s thì đã là cháy kích nở Cháy kích nở là quá trình cháy quá nhanh tạo ra sĩng áp suất trong động cơ nên cĩ tiếng gõ làm tuởi thọ của động cơ bị giảm. Với những hỗn hợp khí cháy cực nhanh như là hidro hoặc actilen với khơng khí thì tốc độ lan truyền ngọn lửa cĩ thể lên tới hành km/s b. Nguyên nhân gây cháy, nở. - Tự bốc cháy : gỗ thơng 250ºC, giấy 184ºC, vải sợi hĩa học 180ºC - Nhiệt độ cao đủ sức đốt cháy một số chất như que diêm, dăm bào, gỗ ( 750 - 800 ºC ) như khi hàn hơi, hàn điện - Ma sát : mài, máy bay rơi. - Do tác dụng của hĩa chất. 45
  17. - Sử dụng các thiết bị cĩ nhiệt độ cao như lò đốt, lò nung, các đường ống dẫn khí cháy, các bể chứa nhiên liệu dễ cháy, gặp lửa hay tia lửa điện cĩ thể gây cháy nở - Độ bền thiết bị khơng đảm bảo. - Người sản xuất thao tác khơng đúng quy định : + Nở lý học là trường hợp nở do áp suất trong một thể tích tăng cao mà vỏ bình chứa khơng chịu nởi áp suất nén đĩ nên bi nở. + Nở hĩa học là hiện tượng nở do cháy cực nhanh gây ra ( thuốc súng, bom, đạn, min, ) 3.2.2. Tác hại của cháy và nở và biện pháp phòng và cháy, nở. a. Tác hại của cháy và nở. Nở thường cĩ tính cơ học và tạo ra mơi trường xung quanh áp lực lớn làm phá hủy nhiều thiết bị, cơng trình Cháy các nhà máy,cháy chợ, cháy các nhà kho Gây ra thiệt hại về người, của, tài sản của nhà nước, doanh nghiệp và của tư nhân. Ảnh hưởng tới an ninh trật tự và an tồn xã hội. Do đĩ ta phải cĩ những biện pháp phòng chống cháy nở một cách hữu hiệu nhất. b. Biện pháp phòng và cháy, nở. Nở thường cĩ tính cơ học và tạo ra mơi trường xung quanh áp lực lớn làm phá hủy nhiều thiết bị, cơng trình cháy nhà máy, cháy chợ, các nhà kho, gây thiệt hại về người và của, tài sản của nhà nước, doanh nghiệp và của tư nhân, ảnh hưởng đến an ninh trật tự và an tồn xã hội. Vì vậy cần phải cĩ biện pháp phòng chống cháy nở một cách hữu hiệu. * Biện pháp hành chính, pháp li : - Điều 1 pháp lệnh phòng cháy chữa cháy 4/10/1961 đã quy định rõ : “ Việc phòng cháy chữa cháy là nghĩa vụ của mỗi cơng dân “ và “ trong các cơquanxí nghiệp, kho tàng, cơng trường, nơng trường, việc PCCC là nghĩa vụ của tồn thể cán bộ viên chức và trước hết là trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị ấy” . Ngày 31/5/1991 chủ tịch HĐBT, nay là chủ tướng chính phủ đã ra chỉ thị về tăng cường cơng tác PCCC. Điều 192, 194 của Bộ Luật hình sự Nước CHXHCN Việt Nam quy định trách nhiệm hình sự đối với mọi hành vi vi phạm chế độ, quy định về PCCC. * Biện pháp kỹ thuật : - Nguyên lý phòng chống cháy nở : + Tách rời 3 yếu tố là chất cháy, chất ơ xy hĩa và mồi bắt lửa thì cháy nở khơng thể xảy ra được. + Hạ thấp tốc độ cháy của vật liệu đang cháy đến mức tối thiểu và phân tán nhanh nhiệt lượng của đám cháy ra ngồi - Biện pháp thực hiện: + Hạn chế khối lượng của chất cháy và chất oxi hĩa đến mức tối thiểu cho phép về phương diện kĩ thuật. + Ngăn cách sự tiếp xúc của chất cháy và chất oxi hĩa khi chúng chưa tham gia vào quá trình sản xuất. Các kho chứa phải riêng biệt và cách xa các nơi phát nhiệt. Xung quanh các bể chứa, kho chứa cĩ tường ngăn cách bằng vật liệu khơng cháy. 46
  18. + Trang bị phương tiện PCCC ( bình bọt AB, bình CO2, bột khơ như cát, nước). Huấn luyện sử dụng các phương tiện PCCC. Lập các phương án PCCC. Tạo vành đai PCCC. + Cơ khí và tự động hĩa quá trình sản xuất cĩ tính nguy hiểm về cháy nở. + Thiết bị phải đảm bảo kín để hạn chế thốt hơi, khi cháy ra khu vực sản xuất. + Dùng thêm các chất phụ gia trơ, các chất ức chế, các chất chống nở để giảm tính cháy nở của hỗn hợp cháy. + Cách li hoặc đặt các thiết bị hay cơng đoạn để cháy nở ra xa các thiết bị khác và những nơi thống giĩ hay đặt hẳn ngồi trời. + Loại trừ mọi khả năng phát sinh ra mồi lửa tại những chỗ sản xuất cĩ liên quan đến các chất dễ cháy nở. * Các phương pháp chữa cháy: Các chất chữa cháy là những chất đưa vào đám cháy nhằm dập tắt nĩ như: - Nước: nước cĩ nhiệt độ hĩa hơi lớn nên giúp làm giảm nhanh nhiệt độ đám cháy nhờ bốc hơi. Nước được sử dụng rộng rãi để chống cháy và cĩ giá thành rẻ. Tuy nhiên khơng thể dùng nước để chữa cháy các kim loại hoạt động như K, Na, Ca và đất đèn và các đám cháy cĩ nhiệt độ cao hơn 1700ºC. - Bụi nước: Phun nước thành dạng bụi làm tăng đáng kể bề mặt tiếp xúc của nĩ với đám cháy. Sự bay hơi nhanh hạt nước làm nhiệt độ đám cháy giảm nhanh và pha lỗng nồng độ chất cháy, hạn chế sự xâm nhâp của oxi vào vùng cháy. Bụi nước chỉ được sử dụng khi dòng bụi nước trùm kín được bề mặt đám cháy. - Bọt chữa cháy: được tạo ra bởi phản ứng giữa 2 chất sunphat Al2(SO4)3 và Bicacbonat natri (NaHCO3). Cả 2 hĩa chất tan trong nước và bảo quản trong các bình riêng. Khi sư dụng ngươi ta trộn 2 dung dịch với nhau khi đĩ cĩ các phản ứng: Al2(SO4)3 + 6H2O - 2Al(OH)3 + 3 H2SO4 H2SO4 + 2 NaHCO3 Na2SO4 + 2 H2O + 2 CO2 + Hiđrơxít nhơm Al(OH)3 là kết tủa ở dạng hạt màu trắng tạo ra các màng mỏng và nhờ cĩ CO2 là một loại khí mà tạo ra bọt. Bọt cĩ tác dụng cách li đám cháy với khơng khí bên ngồi, ngăn cách oxi xâm nhập vào vùng cháy. Bọt hĩa học được sử dụng để chữa cháy xăng dầu hay các chất lỏng khác. - Bột chữa cháy là chất chữa cháy rắn để chữa cháy kim loại, các chất rắn và chất lỏng. Ví dụ để chữa cháy kim laoij kiềm người ta sử dụng bộtkhơgồm 96%CaCO3 + 1% graphit + 1% xà phịng. - Các chất haloghen loại này cĩ hiệu quả rất lớn khi chữa cháy. Tác dụng chính là kìm hãm tốc độ cháy. Các chất này dễ thấm ướt vào vật cháy nên hay dùng chữa cháy các chất khĩ thấm ướt như: bơng, vải, sợi đĩ là Brometyl(CH3Br) hay Tetraclorua cacbon (CCl4). + Xe chữa cháy chuyên dụng được trang bị cho các đội chữa cháy chuyên nghiệp. Xe được trang bị dụng cụ chữa cháy, nước và dung dịchchữacháy( lượng nước đến 4000 – 5000lit, lượng chất tạo bọt 200lit). 47
  19. + Phương tiện báo và chữa cháy tự động: Phượng tiện báo cháy tự động dùng để phát hiện cháy từ đâu và báo ngay về trung tâm chỉ huy chữa cháy. Phương tiện chữa cháy tự động là phương tiện đưa chất cháy vào đám cháy và dập tắt ngọn lửa + Các trang bị chữa cháy tại chỗ là các loại bình bọt hĩa hoc, bình CO2, bơm tay, cát, xeeng, thùng, xơ đựng nước các dụng cụ này chỉ cĩ tác dụng chữa cháy ban đầu và được trang bị rộng rãi ở các cơ quan xí nghiệp, kho tàng. 3.3. Sử dụng thiết bị chữa cháy. 3.3.1. Các chất dập tắt lửa. - Các chất chữa cháy là các chất khi đưa vào chỗ cháy sẽ làm đình chỉ sự cháy do làm mất các điều kiện cần cho sự cháy. - Yêu cầu các chất chữa cháy phải cĩ tỷ nhiệt cao, khơng cĩ hại cho sức khoẻ và các vật cần chữa cháy, rẽ tiền, dễ kiếm và dễ sử dụng. - Khi lựa chọn các chất chữa cháy phải căn cứ vào hiệu quả dập tắt của chúng, sự hợp lý về mặt kinh tế và phương pháp chữa cháy. a. Chữa cháy bằng nước: -Nước cĩ tỷ nhiệt rất cao, khi bốc hơi nước cĩ thể tích lớn gấp 1700 lần thể tích ban đầu. Nước rất dễ lấy, dễ điều khiển và cĩ nhiều nguồn nước. * Đặc điểm chữa cháy bằng nước: - Cĩ thể dùng nước để chữa cháy cho các phần lớn các chất cháy: chất rắn hay chất lỏng cĩ tỷ trọng lớn hơn 1 hoặc chất lỏng dễ hồ tan với nước. - Khi tưới nước vào chỗ cháy, nước sẽ bao phủ bề mặt cháy hấp thụ nhiệt, hạ thấp nhiệt độ chất cháy đến mức khơng cháy được nữa. Nước bị nĩng sẽ bốc hơi làm giảm lượng khí và hơi cháy trong vùng cháy, làm lỗng ơxy trong khơng khí, làm cách ly khơng khí với chất cháy, hạn chế quá trình ơxy hố, do đĩ làm đình chỉ sự cháy. - Cần chú ý rằng: + Khi nhiệt độ đám cháy đã cao quá 1700ºC thì khơng được dùng nước để dập tắt. + Khơng dùng nước chữa cháy các chất lỏng dễ cháy mà khơng hồ tan với nước như xăng, dầu hoả, * Nhược điểm chữa cháy bằng nước: - Nước là chất dẫn điện nên chữa cháy ở các nhà, cơng trình cĩ điện rất nguy hiểm, khơng dùng để chữa cháy các thiết bị điện. - Nước tác dụng với K, Na, CaC2 sẽ tạo ra sức nĩng lớn và phân hố khi cháy nên cĩ thể làm cho đám cháy lan rộng thêm. - Nước tác dụng với acid H2SO4 đậm đặc sinh ra nở. - Khi chữa cháy bằng nước cĩ thể làm hư hỏng vật cần chữa cháy như thư viện, nhà bảo tàng, c. Chữa cháy bằng bọt: - Bọt chữa cháy là các loại bọt hố học hay bọt khơng khí, cĩ tỷ trọng từ 0.1- 0.26 chịu được sức nĩng. Tác dụng chủ yếu của bọt chữa cháy là cách ly hởn hợp cháy với vùng cháy, ngồi ra cĩ tác dụng làm lạnh. 48
  20. - Bọt là 1 hỗn hợp gồm cĩ khí và chất lỏng. Bọt khí tạo ra ở chất lỏng do kết quả của các quá trình hố học hoặc hỗn hợp cơ học của khơng khí với chất lỏng. - Bọt rất bền với nhiệt nên chỉ cần 1 lớp mỏng từ 7-10cm là cĩ thể dập tắt ngay đám cháy. * Bọt hố học: - Thường được tạo thành từ chất bọt gồm từ các loại muối khơ: Al2(SO4)3, Na2CO3 và các chất chiết của gốc thực vật hoặc chất tạo bọt khác và nước. - Bọt hố học dùng để chữa cháy dầu mỏ và các sản phẩm dầu, các hố chất chất rất tốt. Khơng được dùng bọt hố học để chữa cháy: + Những nơi cĩ điện vì bọt dẫn điện cĩ thể bị điện giật. + Các khi loại K, Na vì nĩ tác dụng với nước trong bọt làm thốt khí H2. + Các điện tử nĩng chảy. + Cồn và acêtơn vì các chất này hút nước mạnh và khi cháy toả ra 1 nhiệt lượng lớn, khi bột rơi vào sẽ bị phá huỷ. * Bọt khơng khí: - Là 1 hỗn hợp cơ học khơng khí, nước và chất tạo bọt, được chế tạo thành các chất lỏng màu nâu sẫm. - Bọt khơng khí cơ học dùng để chữa cháy dầu mỏ và các sản phẩm dầu, các chất rắn cũng như các thiết bị vì nĩ ít dẫn điện so với bọt hố học. Loại bọt này khơng cĩ tính ăn mòn hố học cho nên cĩ vào da cũng khơng nguy hiểm. * Chữa cháy bằng các chất khí trơ: - Các loại khí trơ dùng vào việc chữa cháy là N2, CO2 và hơi nước. Các chất chữa cháy này dùng đẻ chữa cháy dung tích vì khi hồ vào các hơi khí cháy chúng sẽ làm giảm nồng độ ơxy trong khơng khí, lấy đi 1 lượng nhiệt lớn và dập tắt phần lớn các chất cháy rắn và lỏng (tác dụng pha lỗng nồng độ và giảm nhiệt). - Do đĩ cĩ thể dùng để chữa cháy ở các kho tàng, hầm ngầm nhà kín, dùng để chữa cháy điện rất tốt. Ngồi ra dùng để chữa các đốm cháy nhỏ ở ngồi trời như dùng khí CO2 để chữa cháy các động cơ đốt trong, các cuộn dây động cơ điện, đám cháy dầu loang nhỏ. - Nĩ cĩ ưu điểm khơng làm hư hỏng các vật cần chữa cháy. Tuy nhiên khơng được dùng trong trường hợp nĩ cĩ thể kết hợp với các chất cháy để tạo ra hởn hợp nở, khơng cĩ khả năng chữa được các chất Na, K, Mg cháy. Ngồi những chất trên, người ta còn dùng cát, đất, bao tải, cĩi, đểdậptắt những đám cháy nhỏ. Đối với đám cháy lớn dùng những chất này khơng hiệu quả. 3.3.2. Các dụng cụ chữa cháy: - Các đội chữa cháy chuyên nghiệp được trang bị những phương tiện chữa cháy hiện đại như: xe chữa cháy, xe thơng tin, xe thang, và các hệ thống báo cháy tự động. ở xí nghiệp, cơng trường, kho tàng, đường phố người ta trang bị cho các đội chữa cháy các loại dụng cụ chữa cháy như: gàu vẩy, bơm, vòi rồng, thang, câu liêm, xơxách nước, bình chữa cháy, bao tải, - Hiện nay ở nước ta dùng rất nhiều loại hình bọt bình chữa cháy của các nước và của ta chế tạo. Tuy kết cấu cĩ khác nhau, nhưng nguyên tắc tạo bọt và cách sử dụng khá giống nhau. Dưới đây sẽ nêu ra 3 loại điển hình là: 49
  21. a. Bình chữa cháy bọt hố học OIB. - Vỏ bình làm bằng thép hàn chịu được áp suất 20kg/cm2, cĩ dung tích 10 lít trong đĩ chứa dung dịch kiềm Na2CO3với chất tạo bọt chiết từ gốc cây. 1. Thân bình 2.Bình chứa H2SO4 3.Bình chứa Al2(SO4)3 4.Lị xo 5.Lưới hình trụ 6.Vịi phun bọt 7.Tay cầm 8.Chốt đập 9.Dung dịch kiềm Na2CO3. Hình 2.5 : Bình chữa cháy bọt - Trong thân bình cĩ 2 bình thuỷ tinh: 1 bình chứa đựng acid sulfuaric nồng độ 65.5 độ, 1 bình chứa sulfat nhơm nồng độ 35 độ. Mỗi bình cĩ dung tích khoảng 0.45-1 lít. Trên thân bình cĩ vòi phun để làm cho bọt phun ra ngồi. Khi chữa cháy đem bình đến gần đám cháy cho chốt quay xuống dưới, đập nhẹ chốt xuống nền nhà. Hai dung dịch hố chất trộn lẫn với nhau, phản ứng sinh bọt và hướng vòi phun vào đám cháy. Loại bình này tạo ra được 45 lít bọt trong 1.5phút, tia bọt phun xa được 8m. b. Bình chữa cháy tetaccloruacacbon CCl4: - Bình chữa cháy loại này cĩ thể tích nhỏ, chủ yếu dùng để chữa cháy trên ơtơ, động cơ đốt trong và thiết bị điện. - Cấu tạo cĩ nhiều kiểu, thơng thường nĩ là 1 bình thép chứa khoảng 2.5 lít CCl4, bên trong cĩ 1 bình nhỏ chứa CO2. 1.Thân bình 2.Bình nhỏ chứa CO2 3.Nắp 4.ống xiphơng 5. Vịi phun 6. Chốt đập 7.Màng bảo hiểm 8.Tấm đệm 9.Lị xo 10. Tay cầm. 50
  22. Hình 2.6 : Bình chữa cháy tetaccloruacacbon CCl4 - Khả năng dập tắt đám cháy của CCl4 là tạo ra trên bề mặt chất cháy 1 loại hơi nặng hơn khơng khí 5.5 lần. Nĩ khơng nuơi dưỡng sự cháy, khơng dẫn điện, làm cản ơxy tiếp xúc với chất cháy do đĩ làm tắt cháy. - Khi cần dùng, đập tay vào chốt đập, mũi nhọn của chốt đập chọc thủng tấm đệm và khí CO2 trong bình nhỏ bay ra ngồi. Dưới áp lực của khí CO2, dung dịch CCl4 phun ra ngồi theo vòi phun thành 1 tia. Bình được trang bị 1 màng bảo hiểm để phòng nở. Một số bình kiểu này người ta dùng khơng khí nén để thay thế CO2. c. Bình chữa cháy bằng khí CO2 (loại OY-2): - Vỏ bình chữa cháy bằng khí CO2 làm bằng thép dày chịu được áp suất thử là 250kg/cm2. và áp suất làm việc tối đa là 180kg/cm2. Nếu quá áp suất này van an tồn sẽ tự động mở ra để xả khí CO2 ra ngồi. - Bình chữa cháy loại này cĩ loa phun thường làm bằng chất cách điện để đề phòng khi chữa cháy chạm loa vào thiết bị điện. -Khi đem bình đi chữa cháy, cần mang đến thật gần chở cháy, quay loa đi 1 gĩc 90o và hướng vào chở cháy, sau đĩ mở nắp xốy. Dưới áp lực cao, khí tuyết CO2 sẽ qua ống xiphơng và loa phun rồi được phun vào ngọn lửa. - Bình chữa cháy bằng khí CO2 khơng dùng để chữa cháy các thiết bịđiện, những thiết bị quý, Khơng được dùng bình chữa cháy loại này đẻ chữa cháy kim loại như các nitơrat, hợp chất técmít, 1.Thân bình 2.ống xiphơng 3.Van an tồn 4.Tay cầm 5.Nắp xốy 6.ống dẫn 7.Loa phun 8.Giá kê Hình 2.7 : Bình chữa cháy bằng khí CO2 d. Vòi rồng chữa cháy: - Hệ thống vòi rồng cứu hoả cĩ tác dụng tự động dập tắt ngay đám cháy bằng nước khi nĩ mới xuất hiện. Vòi rồng cĩ 2 loại: kín và hở. * Vòi rồng kín: - Cĩ nắp ngồi làm bằng kim loại dễ chảy, đặt hướng vào đối tượng cần bảo vệ (các thiết bị, các nơi dễ cháy). Khi cĩ đám cháy, nắp hợp kim sẽ chảy ra và nước sẽ tự động phun ra để dập tắt đám cháy. Nhiệt độ nĩng chảy của hợp kim, phụ thuộc vào nhiệt độ làm việc của gian phòng và lấy như sau: 51
  23. + Đối với phòng cĩ nhiệt độ dưới 40o là 72o. + Đối với phòng cĩ nhiệt độ từ 40o-60o là 93o. + Đối với phòng cĩ nhiệt độ dưới 60o-100o là 141o. + Đối với phòng cĩ nhiệt độ cao hơn 100o là 182o. * Vòi rồng hở: - Khơng cĩ nắp đậy, mở nước cĩ thể bằng tay hoặc tự động. Hệ thống vòi rồng hở để tạo màng nước bảo vệ các nơi sinh ra cháy. 4. Sơ cứu nạn nhân bị tai nạn lao động. 4.1. Phương pháp sơ cứu nạn nhân bị tai nạn thơng thường. 4.1.1. Phương pháp sơ cứu nạn nhân bị chấn thương. * Mục tiêu cấp cứu ban đầu: - Duy trì sự sống. - Khơng làm nặng thêm, hạn chế sốc chấn thương. - Giúp nạn nhân bớt lo sợ, bớt đau. - Tạo điều kiện tốt cho trị liệu chuyên mơn tiếp theo. * Nguyên tắc cấp cứu ban đầu: Khi phải ứng xử trước một tai nạn khẩn cấp - cấp cứu viên (CCV) phải bình tĩnh, khẩn trương, thao tác chính xác, hiệu quả. Tuân theo các bước cơ bản sau: - Trước hết, CCV phải được an tồn để khơng biến mình trở thành nạn nhân. Xem xét hiện trường để xác định còn tồn tại yếu tố gây tai nạn khơng - Nếu hiện trường khơng an tồn phải gọi ứng cứu, CCV phải dùng phương tiện bảo hộ hoặc chuyển gấp nạn nhân ra nơi an tồn khi cần thiết. * Xem xét hiện trường: Nhanh chĩng gọi to: Cứu! Cứu! Cứu! Cĩ người bị nạn. Xác định nạn nhân còn tỉnh khơng? Xem xét nhanh nạn nhân theo thứ tự ưu tiên A-B-C (Đường thở - Hơ hấp – Tim mạch). A: Airway - Đường thở cĩ bị tắc nghẽn khơng. B: Breathing – Hơ hấp cĩ bị ngừng khơng. C: Circulation – Tim cĩ bị ngừng hoặc máu cĩ chảy ồ ạt khơng. * Xem xét nhanh nạn nhân kỳ đầu: - Tắc nghẽn đường thở: - Ngừng hơ hấp: Má và tai của CCV khơng cảm thấy hơi thở ra của nạn nhân, khơng thấy ngực nạn nhân phập phồng: hơ hấp nhân tạo miệmg qua miệng: thởi 2 hơi đầy. - Ngừng tim, chảy máu ồ ạt: Khi mạch cở của nạn nhân khơng còn, lập tức ép tim ngồi lồng ngực kết hợp với thởi trực tiếp miệng qua miệng. - Nếu chảy máu ngồi ồ ạt phải làm ngưng chảy máu ngay - Cứu !, Cứu !, cĩ người bị nạn - Cứu !, Cứu !, cĩ người bị nạn 52
  24. - Anh cĩ sao khơng ? 53
  25. Hình 2.8 : Xem xét nạn nhân kỳ đầu * Xem xét nạn nhân kỳ hai - Khơng di chuyển hoặc xoay trở nạn nhân nếu khơng cần thiết, khi chưa xác định các tởn thương. Nếu cùng lúc cĩ nhiều nạn nhân, ưu tiên cấp cứu nạn nhân nặng trước theo thứ tự A-B-C. Báo cơ quan y tế gần nhất càng sớm càng tốt. Chú ý: Ngạt thở, ngừng thở là tình trạng cấp cứu tối khẩn vì các tế bào não sẽ chết sau 5 phút do thiếu oxy. - Một số tai nạn cĩ thể gây nên ngừng thở, ngạt thở: điện giật, ngộp nước, nhiễm hơi khí độc, bỏng, rắn cắn . Hoặc thở rất yếu hoặc ngừng thở khi áp má hoặc tai sát muĩ nạn nhân, má khơng cảm nhận được cĩ luồng hơi thở ra và khơng thấy ngực phập phồng. - Xác định nạn nhân ngừng thở hay ngạt thở + Gọi hỗ trợ cấp cứu. + Đặt nạn nhân nằm ngửa trên mặt phẳng cứng. + Khai thơng đường thở. + Một tay ngửa đầu, bĩp mũi nạn nhân; tay kia nâng cằm nạn nhân, thởi hai hơi đầy trực tiếp vào miệng nạn nhân (trong khi thởi, mắt quan sát lồng ngực nạn nhân). 54
  26. Hình 2.9 : Xem xét nạn nhân kỳ ha 4.1.2. Phương pháp sơ cứu nạn nhân bị cháy bỏng. - Cĩ nhiều nguyên nhân gây nên bỏng như bỏng do lửa, do hơi nĩng, hĩa chất và các tia Vết thương bỏng cĩ thể làm chết người hoặc để lại những di chứng nặng nề như mất chức nǎng vận động, biến dạng mất thẩm mỹ. - Tình trạng của cơ thể khi bị bỏng phụ thuộc vào 3 yếu tố: + Độ sâu của bỏng + Diện tích của vết bỏng. +Vị trí của vết bỏng trên cơ thể a. Độ sâu của vết bỏng : Bỏng được phân loại theo độ sâu thành 3 độ: - Độ 1: Bỏng bề mặt: Trường hợp này chỉ lớp ngồi cùng da bị tởn thương làm cho da nơi bị bỏng đỏ ửng lên và đau rát do đầu mút đây thần kinh bị kích thích. Loại bỏng này thường lành hẳn sau 3 ngày. - Độ 2: Bỏng một phần da: Trường hợp này thì lớp biểu bì và một phần của lớp chân bì bị tởn thương, các túi phỏng nước được hình thành, nếu các túi phỏng nước được hìnhthành, nếu các túi phỏng nước vỡ ra sẽ để lộ một bề mặt màu hồng và cũng rất đau. Nếu được giữ sạch 55
  27. vết bỏng sẽ tự lành sau khoảng 1-4 tuần khơng cần điều trị gì mà cũng khơng để lại sẹo hoặc sẹo nhưng khơng đáng kể. Nhưng tở chức da sau khi lành vết bỏng cĩ thể đỏ trong một thời gian dài hơn. Nếu bỏng độ II bị nhiễm khuẩn thì lớp da dưới sẽ bị phá hủy và bỏng độ II chuyển thành bỏng độ III. - Độ 3: + Bỏng tồn bộ các lớp da: Tồn bộ các lớp da đều bị tởn thương bao gồm cả lỗ chân lơng và tuyến mồ hơi. Vết bỏng trắng nhợt hoặc xám ìại, khơ cứng và mất cảm giác (khơng đau) và các đầu nút dây thần kinh bị phá hủy. + Trong trường hợp bỏng rất nặng tồn bộ các lớp da thì lớp mỡ dưới da cũng cĩ thể bị phá hủy và để lộ phần cơ. + Khi bị bỏng tồn bộ các lớp của da thì vết bỏng chỉ được lành dần từ phía bờ các vết bỏng và các vết bỏng rất dễ bị nhiễm khuẩn do vậy thời gian lành vết bỏng thường kéo dài rất lâu. + Độ sâu của một vết bỏng nhiều khi khơng đều nhau vì độ sâu của các vết bỏng phụ thuộc vào nhiệt độ, nồng độ hĩa chất và thời gian mà nhiệt độ hoặc hĩa chất tác động lên da. Da cĩ xu hướng giữ nhiệt và quần áo bị đốt cháy thành than làm cho vết thương trở nên nặng nề hơn, do đĩ việc sử dụng quá nhiều nước để rửa vết bỏng khi mà vết bỏng vừa mới xảy ra (trong vòng 30 phút khi xảy ra tai nạn) sẽ cĩ tác dụng làm giảm độ sâu của bỏng. b. Diện tích vết bỏng - Cĩ nhiều cách để ước tính diện tích vết bỏng nhưng thơng thường diện tích vết bỏng được tính tốn bằng cách sử dụng quy tắc số 9. - Bỏng càng rộng thì càng nguy hiểm hơn vì bỏng càng rộng càng gây mất nhiều dịch của cơ thể, gây đau nhiều hơn, dễ bị sốc và nhiễm khuẩn. Đối với người lớn nếu bỏng từ 15% trở lên và trẻ em từ 10% trở lên phải được coi là bỏng nặng và phải được chuyển tới bệnh viện. c. Vị trí vết bỏng trên cơ thể - Bỏng ở những vùng khác nhau cũng cĩ ý nghĩa rất lớn đối với tính mạng và quá trình hồi phục. Ví dụ: - Bỏng ở vùng mặt, cở cĩ thể gây phù nề chèn ép đường thở dễ bị sẹo xấu và sự biến dạng - Bỏng ở mắt cĩ thể dẫn đến mù - Bỏng ở bàn tay hoặc vùng các khớp cĩ thể dẫn đến co cứng, mất hoặc giảm chức nǎng hoạt động - Bỏng vùng lưng, vùng hậu mơn sinh dục và những vùng gần hậu mơn sinh dục thường cĩ nguy cơ nhiễm khuẩn cao, kéo dài thời gian lành vết bỏng. - Nếu nạn nhân hít phải khĩi, hơi nĩng thì cĩ thể gây bỏng đường hơ hấp làm phù nề đường hơ hấp, gây tắc nghẽn dẫn đến suy hơ hấp và rất dễ dẫn đến viêm phởi d. Chăm sĩc cấp cứu bỏng nĩi chung Dập tắt lửa đang cháy trên quần áo và làm mát vết bỏng. Đây là việc làm trước hết để tránh cho nạn nhân bị bỏng sâu và rộng thêm. 56
  28. - Dùng nước hoặc cát để dập tắt lửa, hoặc cĩ thể dùng áo khốc, chǎn, vải bọc kín chỗ đang cháy để dập lửa (khơng dùng vải nhựa, ni lơng để dập lửa). - Xé bỏ phần quần áo đang cháy âm ỉ hoặc bị thấm đẫm nước nĩng, dầu hay các dung dịch hĩa chất nếu ngay sau đĩ khơng cĩ nước lạnh để dội vào vùng bỏng. - Bọc vùng bỏng chắc chắn rồi đở nước lạnh lên. Với những vết bỏng ở táy cĩ thể để cho nước từ vòi nước máy chảy trực tiếp lên vùng bỏng hoặc ngâm phần chi bị bỏng trong nước lạnh lên vùng bỏng nhưng phải thay thường xuyên 3-4 phút một lần cho đến khi nào nạn nhân thấy đỡ đau rát. - Tháo bỏ những vật cứng trên vùng bỏng như giầy, ủng, vòng nhẫn trước khi vết bỏng sưng nề. - Che phủ vùng bỏng bằng gạc, vải vơ khuẩn nếu cĩ hoặc bằng gạc hoặc vải sạch. - Chú ý : Đừng bao giờ: + Dùng nước đá để làm mát vết bỏng hoặc ngâm tồn bộ cơ thể vào trong nước. + Tháo bỏ quần áo bị cháy đã được làm mát + Sờ mĩ vào vết bỏng * Phòng chống sốc. - Đặt nạn nhân ở tư thế nằm - Động viên an ủi nạn nhân - Cho nạn nhân uống nước vì nạn nhân rất khát nhất là khi phải chuyển nạn nhân đi xa. - Chú ý: + Chỉ cho nạn nhân uống nước khi nạn nhân tỉnh táo, khơng bị nơn và khơng cĩ những chấn thương khác. + Dung dịch cho uống: Nếu cĩ điều kiện nên pha dung dịch sau để cho nạn nhân uống. Pha vào 1 lít nước: . 1/2 thìa cà phê muối ǎn . 1/2 thìa cả phê muối na tri bicarbonat . 2-3 thìa cà phê đường hoặc mật ong, nước cam, chanh ép. + Nếu khơng cĩ điều kiện để pha dung dịch trên thì cĩ thể cho nạn nhân uống nước chè đường, nước trái muối, đường hoặc oreson. + Dùng thuốc giảm đau cho nạn nhân. Dùng aspirin. Khi dùng thuốc giảm đau phải chú ý nếu nghi ngờ nạn nhân cĩ chấn thương bên trong thì khơng được dùng thuốc giảm đau, an thần mạnh. + Nhanh chĩng chuyển nạn nhân tới cơ sở điều trị càng sớm càng tốt. * Duy trì đường hơ hấp. Nạn nhân bị bỏng vùng mặt cở, nhất là khi bị kẹt trong nhà bị cháy mà ở đĩ cĩ dầu, đồ đạc, bàn ghế, đang bốc cháy thì sẽ nhanh chĩng bị phù mặt và cở và các biến chứng của đường hơ hấp do hít phải khĩi hơi. Những trường hợp này phải ưu tiên số1 và phải được chuyển tới bệnh viện ngay. Nhưng trong khi chờ đợi phải theo dõi sát nạn nhân và phải đảm bảo sự thơng thốt đường hơ hấp (giữ tư thế đúng hoặc cĩ thể 57
  29. đặt một canul vào mũi hoặc miệng nạn nhân, cĩ trường hợp phải mở khí quản ) * Phòng chống nhiễm khuẩn. Bản thân vết bỏng là vơ khuẩn. Do vậy khi cấp cứu bỏng phải rất thận trọng để tránh vết bỏng bị nhiễm bẩn: khơng dùng nước khơng sạch để dội hoặc đắp vào vết bỏng và cĩ điều kiện người cấp cứu nên rửa tay sạch và tránh động chạm vào vết bỏng. * Bǎng vết bỏng. - Khơng dược bơi dầu mỡ, dung dịch cồn ngay cả kem kháng sinh vào vết bỏng. - Khơng được chọc phá các túi phỏng nước - Khơng được bĩc da hoặc mảnh quần áo dính vào vết bỏng - Nếu cĩ điều kiện thì phủ vết bỏng bằng gạc vơ khuẩn nếu khơng thì dùng vải càng sạch càng tốt. - Vết bỏng sẽ chảy rất nhiều dịch nên trước khi dùng bǎng co giãn để bǎng vết bỏng lại thì phải đệm một lớp bơng thấm nước lên trên gạc hoặc vải phủ vết bỏng. - Chú ý: Nếu khơng cĩ bǎng co giãn thì chỉ được bǎng lỏng vùng bỏng để đề phòng khi vết bỏng sưng nề gây chèn ép. + Nếu bỏng bàn tay thì cĩ thể cho bàn tay vào một túi nhựa rồi bǎng lỏng cở tay, làm như vậy sẽ cho phép nạn nhàn vẫn cử động được các ngĩn tay một cách dễ dàng vừa tránh làm bẩn vết bỏng. + Nếu vết bỏng ở cở tay hoặc chân thì trước hết phủ vết bỏng bằng gạc vơ khuẩn hoặc vải sạch sau đĩ cho vào một túi nhựa. Cĩ thể đặt nẹp cố định chi bị bỏng, nhưng trong bất kỳ trường hợp nào cũng phải nâng cao chi bị bỏng để chống sưng nề các ngĩn chân, ngĩn tay và phải khuyên nạn nhân vận động sớm các ngĩn chân, ngĩn tay nếu cĩ thể được. 4.2.Phương pháp cấp cứu nạn nhân bị điện giật. - Khi người bị tai nạn điện ở mức độ nguy hiểm thì phải được cấp cứu ngay. Cấp cứu chia làm 2 giai đoạn: + Cứu người ra khỏi mạng điện. + Sau đĩ là hơ hấp nhân tạo hoặc thởi ngạt. - Cấp cứu ngưòi bị điện giật rất quan trọng. Nạn nhân cĩ thể sống hay chết là do cấp cứu cĩ được nhanh chĩng và đúng phương pháp hay khơng. Bất kỳ lúc nào cũng phải tiến hành khẩn trương và kiên trì. Bởi vì chỉ trể 1 chút cĩ thể dẫn đến hậu qủ khơng cứu chữa được hoặc thiếu kiên trì hơ hấp nhân tạo sẽ làm cho người bịnạn khơng hồi tỉnh được mặc dù mới ở mức độ cĩ thể cứu chữa được. 4.2.1. Phương pháp tách nạn nhân khỏi nguồn điện. 58
  30. Hình 2.10 : Người bị điện giật - Lập tức cắt cơng tắc, cầu dao. - Nếu khơng làm như vậy được thì dùng dụng cụ ngắt điện để cắt đứt mạch điện như dùng dao cắt cĩ cán gỗ khơ, đứng trên tấm gỗ khơ và cắt lần lượt từng dây một. - Cũng cĩ thể làm ngắn mạch bằng cách quăng lên trên dây dẫn 1 đoạn kim loại hoặc dây dẫn để làm cháy cầu chì. Khi làm như vậy phải chú ý đề phòng người bị nạn cĩ thể bị ngã hoặc chấn thương. - Nếu khơng thể làm được bằng cách trên thì phải tách người bị nạn ra khỏi thiết bị bằng sức người thật nhanh chĩng nhưng như vậy dễ nguy hiểm cho người cứu nên đòi hỏi người cứu phải khơ ráo và chỉ cầm vào quần áo khơ của người bị nạn mà giật. - Đưa ngay người bị nạn ra nơi thống khí, đắp quần áo ấm và đi gọi bác sĩ. Nếu khơng kịp gọi bác sĩ thì phải tiến hành hơ hấp nhân tạo. 4.2.2. Các phương pháp hơ hấp nhân tạo: - Hơ hấp nhân tạo cần phải được tiến hành ngay khi thầy thuốc chưa đến. Nên làm ngay tại chỗ bị nạn, khơng mang đi xa. Thời gian hơ hấp cần phải kiên trì, cĩ trường hợp phải hơ hấp đến 24 giờ. Làm hơ hấp nhân tạo phải liên tục cho đến khi bác sĩ đến. - Mặc dù khơng còn dấu hiệu của sự sống cũng khơng được coi là nạn nhân đã chết. Chỉ được xem là chết nếu nạn nhân vỡ sọ hoặc cháy đen. Trước khi hơ hấp cần phải cởi và nới quần áo của nạn nhân, cạy miệng ra khi miệng cắn chặt. - Cĩ 2 phương pháp hơ hấp nhân tạo là hơ hấp do 1 người và hơ hấp do 2 người. a. Phương pháp hơ hấp do 1 người: 59
  31. - Đặt nạn nhân nằm sấp, mặt nghiêng sang 1 bên và kê tay phải gấp lại cho dễ thở, tay trái duỗi thẳng về phía trước. Người cấp cứu quỳ sát đồi gối vào xương hơng, để 2 tay lên sườn nạn nhân: + Lúc bĩp sườn (án vào phần dưới của lồng ngực 1 cách nhịp nhàng) phải ngã người về phía trước, đứng lên 1 tý cho cĩ sức đè xuống. Đây là động tác thở ra, miệng đếm 1, 2, 3 và tay vẫn để như cũ. + Khi làm động tác hít vào, phải từ từ hạ người xuống, thả tay ra và đếm 4, 5, 6. - Phương pháp này cĩ ưu điểm: + Đờm rải và những chất trong dạ dày khơng trồi lên họng. + Lưỡi khơng tụt vào họng, do đĩ khơng làm cản khơng khí lướt qua. b. Phương pháp hơ hấp do 2 người: - Nếu cĩ 2 người cấp cứu thì 1 người chính và 1 người phụ: + Nạn nhân đặt nằm ngữa, dùng gối hoặc quần áo kê ở lưng, đầu ngữa ra phía sau. + Người phụ cầm lưỡi của nạn nhân khẽ kéo ấn xuống dưới cằm. + Người chính quỳ phía trước kéo 2 tay nạn nhân giơ lên và đưa về phía trước đếm 1, 2, 3 đây là động tác hít vào; còn động tác thở ra thì từ từ co tay nạn nhân lại cho cùi tay nạn nhân ép vào lồng ngực đồng thời hơi đứng đứng người lên 1 chút cho cĩ sức đè xuống và đếm 4, 5, 6. - Đặc điểm của phương pháp này là tạo cho nạn nhân thở ra hít vào được nhiều khơng khí hơn nhưng phải theo dõi cuống họng vì đờm rải và những chất trong dạ dày cĩ thể làm cản trở khơng khí đi qua. * Chú ý: Cấp cứu phải dúng nhịp thở bình thường tức là với tốc độ13-16 lần trong 1 phút. Hình 2.11 : Phương pháp sơ cứu khi bị điện giật 60
  32. PHỤ LỤC 1 CÁC VĂN BẢN HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA NHÀ NƯỚC VỀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG 1- Nghị định số 06/CP ngày 20 /01/1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Bộ luật Lao động về An tồn Lao động, Vệ sinh Lao động (đã sửa đởi, bở sung năm 2002). 2- Nghị định số 110/2002/NĐ - CP ngày 27/12 /2002 của Chính phủ Về việc sửa đởi, bở sung một số điều của Nghị định số 06/CP ngày 20 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về an tồn lao động, vệ sinh lao động. 3- Nghị định số 195/CP ngày 31-12-1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Bộ luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi (Đã sửa đởi, bở sung năm 2002) 4- Nghị định số 109/2002/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2002 của Chính phủ sửa đởi, bở sung một số điều của Nghị định số 195/CP ngày 31 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi. 5- Nghị định số 38/CP ngày 25-6-1996 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính về hành vi iv phạm pháp luật lao động. 6- Nghị định số 46/CP ngày 6 - 8 - 1996 của Chính phủ quy định việc xử phạt hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về Y tế. 7- Nghị định số 12/CP ngày 26- 01- 1995 của Chính phủ về việc ban hành Điều lệ Bảo hiểm xã hội (Đã sửa đởi, bở sung năm 2003). 8- Nghị định số 01/2003/NĐ-CP ngày 09 - 01 – 2003 của Chính phủ Về việc sửa đởi, bở sung một số điều của Điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ. 9- Nghị định số 113/2004/NĐ-CP ngày 16 - 4 - 2004 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm pháp luật Lao động. 10- Thơng tư liên bộ số 03/TT-LB ngày 28- 01-1994 của Liên bộ Lao động- Thương binh và Xã hội - Y tế Quy định các điều kiện lao động cĩ hại và các cơng việc khơng được sử dụng lao động nữ. 11- Thơng tư số 07/LĐTBXH-TT ngày 11- 4-1995 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội Hướng dẫn thực hiện một số Điều của Bộ luật Lao động ngày 23/06/1994 và Nghị định số 195/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ về Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi. 12- Thơng tư số 08/LĐTBXH-TT ngày 11- 4-1995 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội Hướng dẫn cơng tác huấn luyện về an tồn lao động,vệ sinh lao động. 13- Thơng tư số 09/TT-LB ngày 13- 4 -1995 của Liên Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội - Y tế Quy định các điều kiện lao động cĩ hại và các cơng việc cấm sử dụng lao động chưa thành niên. 61
  33. 14- Thơng tư số 23/LĐTBXH-TT ngày 19-9-1995 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội Hướng dẫn bở sung Thơng tư số 08/LĐTBXH-TT ngày 11/4/1995 về cơng tác huấn luyện an tồn lao động, vệ sinh lao động. 15- Thơng tư số 13/BYT-TT ngày 24-10-1996 của Bộ Y tế Hướng dẫn thực hiện quản lý vệ sinh lao động, quản lý sức khoẻ người lao động và bệnh nghề nghiệp. 16- Thơng tư số 22/TT-LĐTBXH ngày 08-11-1996 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội Hướng dẫn việc khai báo, đăng ký và xin cấp giấy phép sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư và các chất yêu cầu nghiêm ngặt về an tồn lao động . 17- Thơng tư số 16/LĐTBXH-TT ngày 23- 4 -1997 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội Hướng dẫn về thời giờ làm việc hàng ngày được rút ngắn đốivới những người làm các cơng việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. 18- Thơng tư số 10/2003/TT-BLĐTBXH ngày 18 - 4 -2003 của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc thực hiện chế độ bồi thường và trợ cấp đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. 19- Thơng tư số 20/1997/TT -BLĐTBXH ngày 17-12-1997 của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội Hướng dẫn việc khen thưởng hàng năm về cơng tác Bảo hộ lao động . 20- Thơng tư liên tịch số 08/1998/TTLT-BYT-BLĐTBXH ngày 20-4-1998 của Liên tịch Bộ Y tế- Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội Hướng dẫn thực hiện các quy định về bệnh nghề nghiệp . 21- Thơng tư số 10/1998/TT-BLĐTBXH ngày 28-5-1998 của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội Hướng dẫn thực hiện chế độ trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân . 22- Thơng tư Liên tịch số 14/1998/TTLT-BLĐTBXH-BYT-TLĐLĐVN ngày 31-10-1998 của Liên tịch Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội- Bộ Y tế- Tởng Liên đồn Lao động Việt Nam Hướng dẫn việc tở chức thực hiện cơng tác bảo hộ lao động trong doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh . 23- Thơng tư Liên tịch số 10/1999/TTLT-BLĐTBXH-BYT ngày 17/3/1999 của Liên tịch Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội-Bộ Y tế Hướng dẫn thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động làm việc trong điều kiện cĩ yếu tố nguy hiểm, độc hại . 24- Thơng tư Số 16/2003/TT-BLĐTBXH ngày 3/ 6/ 2003 của Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm các cơng việc sản xuất cĩ tính thời vụ và gia cơng hàng xuất khẩu theo đơn đặt hàng . 25- Thơng tư số 21/1999/TT - BLĐTBXH ngày 11/9/1999 của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội Quy định danh mục nghề, cơng việc và các điều kiện được nhận trẻ em chưa đủ 15 tuởi vào làm việc 26- Thơng tư số 23/1999/TT-BLĐTBXH ngày 4/10/1999 của Bộ LĐTBXH hướng dẫn thực hiện chế độ tuần làm việc 40 giờ đối với các doanh nghiệp nhà nước 62
  34. 27- Thơng tư liên tịch số 29/2000/TTLT-BLĐTBXH-BYT ngày 28-12-2000 của Liên tịch Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội - Bộ Y tế Qui định danh mục nghề, cơng việc người bị nhiễm HIV/AIDS khơng được làm . 28- Thơng tư số 15/2003/TT-BLĐTBXH ngày 3/6/2003 của Bộ LĐTBXH Hướng dẫn thực hiện làm thêm giờ theo qui định của Nghị định số 109/2002/NĐ-CP, ngày 27/12/2002 của Chính phủ . 29- Thơng tư số 37/2005/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2005 hướng dẫn cơng tác huấn luyện an tồn lao động, vệ sinh lao động . Quyết định số 955/1998/QĐ-BLĐTBXH ngày 22 tháng 9 năm 1998 của Bộ Lao động Thương binh Xã hội về việc ban hành danh mục tiêu chuẩn Trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân. Phụ lục kèm theo Quyết định: Danh mục Trang bị Phương tiện Bảo vệ cá nhân cho người lao động làm nghề, cơng việc cĩ yếu tố nguy hiểm, cĩ hại. 30- Quyết định số 722/2000/QĐ-BLĐTBXH ngày 02/8/2000 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc bở sung, sửa đởi danh mục trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động làm nghề, cơng việc cĩ yếu tố nguy hiểm, độc hại. 31- Quyết định số 1580/2000/QĐ-BLĐTBXH ngày 26/12/2000 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành tạm thời danh mục nghề, cơng việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm . 32- Quyết định số 2013/2005/QĐ-BLĐTBXH ngày 29 tháng 12 năm 2005 Ban hành quy trình kiểm định kỹ thuật an tồn các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất cĩ yêu cầu nghiêm ngặt về an tồn lao động . - Nồi hơi và nồi đun nước nĩng - Quy trình kiểm định kỹ thuật an tồn (QTKĐ 01 - 2005) - Bình chịu áp lực - Quy trình kiểm định kỹ thuật an tồn (QTKT 02 - 2005) - Hệ thống lạnh - Quy trình kiểm định kỹ thuật an tồn (QTKĐ 03 - 2005) - Đường ống dẫn hơi nước, nước nĩng - Quy trình kiểm định kỹ thuật an tồn (QTKT 04 - 2005) - Chai chứa khí - Quy trình kiểm định kỹ thuật an tồn (QTKĐ 05 - 2005) - Hệ thống điều chế và nạp khí - Quy trình kiểm định kỹ thuật an tồn (QTKĐ 06 - 2005) 63
  35. PHỤ LỤC 2 DANH MỤC TIÊU CHUẨN, QUY PHẠM NHÀ NƯỚC VỀ AN TỒN – VỆ SINH CƠNG NGHIỆP TIÊU CHUẨN VỆ SINH LAO ĐỘNG Số hiệu TCVN Tên tiêu chuẩn Quyết định số 3733/2002/QĐ Hai mươi mốt (21) tiêu chuẩn, năm (5) nguyên tắc và bảy - BYT của Bộ truởng Bộ Y tế ngày (07) thơng số vệ sinh lao động 10 tháng 10 năm 2002 TCVN 6561-1999 An tồn bức xạ ion hĩa tại các cơ sở X quang y tế TCVN 5126-90 Rung Giá trị cho phép tại chỗ làm việc TCVN 5127-90 Rung cục Bộ Chiếu sáng nhân tạo trong nhà máy đĩng tầu TCVN 4499-88 Khơng khí vùng làm việc Phương pháp đo nồng độ chất đọc bằng ống bột chỉ thị TCVN 5704 – 1993 Khơng khi vùng làm việc Phương pháp xác định hàm lượng bụi TCVN 5971-1995 Khơng khí xung quanh - Xác định nồng độ khối lượng của ISO 6767 : 1990 lưu huỳnh Dioxit - Phương pháp Khơng khí xung quanh - Xác định hàm lượng chì bụi của TCVN 6152 : 1996 sỏi khí thu được trên trên cái lọc - Phương pháp trắc phở hấp thụ nguyên tử TCVN 5508-1991 Khơng khí vùng làm việc vi khí hậu giá trị cho phép, phương pháp đo và đánh giá TCVN 5754 – 1993 Khơng khí vùng làm việc - Phương pháp xác định nồng độ hơi khí độc - Phương pháp chung lấy mẫu Khơng khí xung quanh - Xác định nồng độ khối lượng của TCVN 6137: 1996 nitơ dioxit Phương pháp Griss - Saltzman cải biên TCXD VN 06:2004 “Nhà ở và cơng trình cơng cộng - Các thơng số vi khí hậu trong phòng ” TCVN 2062 : 1986 Chiếu sáng nhân tạo trong nhà máy xí nghiệp dệt thoi sợi bơng TCVN 3257:1986 Chiếu sáng nhân tạo trong nhà máy xí nghiệp may cơng nghiệp 64
  36. TCVN 3743-1983 Chiếu sáng nhân tạo các nhà cơng nghiệp và cơng trình cơng nghiệp TCVN 2063 : 1986 Chiếu sáng nhân tạo trong nhà máy cơ khí Số hiệu TCVN Tên tiêu chuẩn TCVN 3258 : 1986 Chiếu sáng nhân tạo trong nhà máy đĩng tầu TCN 353 – 89 Phương pháp hấp thụ bằng BARYT 52 TCN 351 - 89 Quy định phương pháp xác định Sunfua dioxyt trong khơng khí vùng làm việc. Phương pháp xác định chỉ giới hạn ở mức thấp nhất 0,01 mg/l khơng khí. TCVN 5509-1 991 Giới hạn tối đa cho phép bụi trong khơng khí khu vực sản xuất TCVN 4877-89 Khơng khí vùng làm việc - Phương pháp xác định Clo Tiêu chuẩn ngành Quy định phương pháp xác định chì trong khơng khí vùng 52 TCN 354 - 89 làm việc (Phương pháp này chỉ xác định mức thấp nhất 0,2 microgam (Pb)/lít khơng khí) Tiêu chuẩn ngành Cacbon Oxyt 52 TCN 352 -89 TCVN 3985 : 1999 Âm học - Mức ồn cho phép tại các vị trí làm việc TCVN 5965 – 1995 Âm học - Mơ tả và đo tiếng ồn mơi trường áp dụng các ISO 1996/3:1987 giới hạn tiếng ồn TCVN 5964 : 1995 Âm học - Mơ tả và đo tiếng ồn mơi trường - Các đại ISO 1996/1 : 1982 lượng và phương pháp đo chính Tiêu chuẩn Việt Nam về thiết bị bảo hộ lao động Số hiệu TCVN Tên tiêu chuẩn TCVN 1841-76 Bao tay bảo hộ lao động bằng da, giả da và bạt TCVN 6692-00 Khẩu trang chống bụi TCVN 2291-78 Phương tiện bảo vệ người lao động Phân loại TCVN 2606-78 Phương tiện bảo vệ tay - Phân loại TCVN 2607-78 Quần áo bảo hộ lao động - Phân loại TCVN 2609-78 Kính bảo hộ lao động - Phân loại TCVN 5586-1991 Găng tay cách điện TCVN 3580- 81 Kính bảo hộ lao động - Cái lọc sáng bảo vệ mắt TCVN 3581- 81 Kính bảo hộ lao động - Yêu cầu kỹ thuật chung - Phương pháp thử 65
  37. TCVN 6407-1998 Mũ an tồn cơng nghiệp TCVN 5589 - 1991 Thảm cách điện TCVN 5588-1991 Ủng cách điện Số hiệu TCVN Tên tiêu chuẩn TCVN 6410:1998 Giầy ủng, cao su - Giày ủng, cao su chống tĩnh điện cĩ lĩt - ISO 2251:1991 Yêu cầu kỹ thuật Mặt nạ và bán mặt nạ lọc độc cơng nghiệp - Hộp lọc - TCVN 3742- 82 Phương pháp xác định thời gian cĩ tác dụng bảo vệ của hộp lọc đối với Cacbonoxyt TCVN 5039-90 Phương tiện bảo vệ mắt Cái lọc tia cực tím - Yêu cầu sử (ISO 4851 - 1979) dụng và truyền quang TCVN 5082-90 Phương tiện bảo vệ mắt - Yêu cầu kỹ thuật - Cái lọc sáng - (ISO 4849 - 1981) Yêu cầu sử dụng và truyền quang TCVN 5083-90 Phương tiện bảo vệ mắt cá nhận dùng cho hàn và các kỹ (ISO 4850 - 1979) thuật liên quan - Cái lọc sáng- Yêu cầu sử dụng và truyền quang TCVN 3740- 82 Mặt nạ và bán mặt nạ lọc độc cơng nghiệp - Hộp lọc - Phương pháp xác định thời gian cĩ tác dụng bảo vệ của hộp lọc đồi với các chất độc dạng hơi. TCVN 6409-1998 Giầy, ủng cao su dẫn điện cĩ lĩt- Yêu cầu kỹ thuật TCVN 3741- 82 Mặt nạ và bán mặt nạ lọc độc cơng nghiệp - Hộp lọc - Phương pháp xác định thời gian cĩ tác dụng bảo vệ của hộp lọc đối với các chất độc dạng khí. TCVN 6412-90 Giầy ủng chuyên dụng - Xác định khả năng chống trượt TCVN 6515-1999 Phương tiện bảo vệ mắt cá nhân - Thuật ngữ TCVN 6516-99 Phương tiện bảo vệ mắt cá nhân - Phương pháp thử nghiệm quang học TCVN 6517-1999 Phương tiện bảo vệ mắt cá nhân- Phương pháp thử nghiệm phi quang học TCVN 6518-1999 Phương tiện bảo vệ mắt cá nhân.- Kính lọc tia hồng ngoại- Yêu cầu sử dụng và truyền xạ TCVN 6519-1999 Phương tiện bảo vệ mắt cá nhân - Kính lọc và Kính bảo vệ mắt chống bức xạ laze TCVN 6520 : 1999 Phương tiện bảo vệ mắt cá nhân - Bảng khái quát các yêu cầu - Yêu cầu đối với mắt kính và phương tiện bảo vệ mắt TCVN 6692-2000 Quần áo bảo vệ - Quần áo chống hĩa chất lỏng - Xác định độ chống thấm của vật liệu đối với chất lỏng dưới áp suất 66
  38. Tiêu chuẩn Việt Nam về an tồn hĩa chất Số hiệu TCVN Tên tiêu chuẩn TCVN 3149-79 Tạo các lớp phủ kim loại và các lớp phủ vơ cơ Yêu cầu chung về an tồn TCVN 4202 – 86 Hệ thống lạnh - Kỹ thuật an tồn Số hiệu TCVN Tên tiêu chuẩn TCVN 3164-79 Các chất độc hại Phân loại và những yêu cầu chung về an tồn TCVN 3620-1992 Máy điện quay - Yêu cầu an tồn TCVN 4586-1997 Vật liệu nở cơng nghiệp Yêu cầu an tồn về bảo quản vận chuyển và sử dụng TCVN 5331 - 91 Thiết bị axetylen Yêu cầu an tồn đối với kết cấu bình sinh khí TCVN 5332 - 91 Thiết bị axetylen Yêu cầu an tồn đối với kết cấu thiết bị cơng nghệ chính TCVN 5507:2002 Hĩa chất nguy hiểm - Qui phạm an tồn trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản, vận chuyển (Sốt xét lần 2) TCVN 5507-1991 Hĩa chất nguy hiểm - Quy phạm an tồn trong sản xuất, sử dụng,bảo quản và vận chuyển (Sốt xét lần 1) Vật liệu nở cơng nghiệp yêu cầu an tồn về sản xuất -Thử TCVN 6174 – 1997 nở và nghiệm thu (Sốt lần 2) TCVN 6223 : 1996 Cửa hàng khí đốt hĩa lỏng Yêu cầu chung về an tồn Đường ống dẫn khí đặt ở đất liền. TCXD 177-1993 Quy định kĩ thuật tạm thời về hành lang an tồn TCVN 2295 -78 Tủ điện của thiết bị phân phối trọn bộ và của trạm biến áp trọn bộ - Yêu cầu an tồn Vật liệu cách điện rắn TCVN 2329-78 Phương pháp thử, Điều kiện tiêu chuẩn của mơi trường xung quanh và việc chuẩn bị mẫu Vật liệu cách điện rắn TCVN 2330 – 78 Phương pháp xác định độ bền điện với điện áp xoay chiều tần số cơng nghiệp TCVN 2572 – 78 Biển báo về an tồn điện TCVN 3144 – 79 Sản phẩm kỹ thuật điện Yêu cầu chung về an tồn TCVN 5717 – 1993 Van chống sét TCVN 3259 – 1992 Máy biến áp và cuộn kháng điện lưc - Yêu cầu an tồn 67
  39. TCVN 3145-79 Khí cụ đĩng cắt mạch điện, điện áp đến 1000V - Yêu cầu an tồn TCVN 3623 – 81 Khí cụ điện chuyển mạch điện áp đến 1000V - Yêu cầu kỹ thuật chung TCVN 4086-85 An tồn điện trong xây dựng - Yêu cầu chung Số hiệu TCVN Tên tiêu chuẩn Trường điện tần số Ra-đi-ơ TCVN 3718-82 Yêu cầu chung về an tồn TCVN 4163-85 Máy điện cầm tay - Yêu cầu an tồn Thiết bị kỹ thuật điện cĩ điện áp lớn hơn 1000V Yêu cầu an TCVN 4114-85 tồn Thiết bị ngắt điện bảo vệ người dùng ở các máy và dụng cụ TCVN 4115 – 85 điện di động cĩ điện áp đến 1000 V - Yêu cầu kỹ thuật chung Kỹ thuật an tồn Máy cắt kim loại TCVN 4726 – 89 Yêu cầu đối với trang bị điện TCVN 5180-90(STBEV 1727-86) Pa lăng điện - Yêu cầu chung về an tồn TCVN 5334-1991 Thiết bị điện kho dầu và sản phẩm dầu Qui phạm kỹ thuật an tồn trong thiết kế và lắp đặt TCVN 5556 – 1991 Thiết bị hạ áp Yêu cầu chung về bảo vệ chống điện giật TCVN 5699-1:1998 An tồn đối với thiết bị điện gia dụng và các thiết bị điện IEC 335-1:1991 tương tự TCVN 6395-1998 Thang máy điện Yêu cầu an tồn về cấu tạo và lắp đặt TCXD 46 : 1984 Chống sét cho các cơng trình xây dựng Tiêu chuẩn thiết kế, thi cơng. Tiêu chuẩn Việt Nam về An tồn điện Số hiệu TCVN Tên tiêu chuẩn Tủ điện của thiết bị phân phối trọn bộ TCVN 2295 -78 và của trạm biến áp trọn bộ - Yêu cầu an tồn Vật liệu cách điện rắn TCVN 2329-78 Phương pháp thử, Điều kiện tiêu chuẩn của mơi trường xung quanh và việc chuẩn bị mẫu Vật liệu cách điện rắn TCVN 2330 – 78 Phương pháp xác định độ bền điện với điện áp xoay chiều tần số cơng nghiệp 68
  40. TCVN 2572 – 78 Biển báo về an tồn điện Sản phẩm kỹ thuật điện TCVN 3144 – 79 Yêu cầu chung về an tồn Khí cụ đĩng cắt mạch điện, điện áp đến 1000V - Yêu cầu TCVN 3145-79 an tồn TCVN 3259 – 1992 Máy biến áp và cuộn kháng điện lưc - Yêu cầu an tồn Số hiệu TCVN Tên tiêu chuẩn TCVN 3620-1992 Máy điện quay - Yêu cầu an tồn TCVN 3623 – 81 Khí cụ điện chuyển mạch điện áp đến 1000V - Yêu cầu kỹ thuật chung Trường điện tần số Ra-đi-ơ TCVN 3718-82 Yêu cầu chung về an tồn TCVN 4086-85 An tồn điện trong xây dựng - Yêu cầu chung TCVN 4114-85 Thiết bị kỹ thuật điện cĩ điện áp lớn hơn 1000V Yêu cầu an tồn Thiết bị ngắt điện bảo vệ người dùng ở các máy và dụng cụ TCVN 4115 – 85 điện di động cĩ điện áp đến 1000 V - Yêu cầu kỹ thuật chung Kỹ thuật an tồn Máy cắt kim loại TCVN 4726 – 89 Yêu cầu đối với trang bị điện TCVN 5180-90(STBEV 1727-86) Pa lăng điện - Yêu cầu chung về an tồn Thiết bị điện kho dầu và sản phẩm dầu TCVN 5334-1991 Qui phạm kỹ thuật an tồn trong thiết kế và lắp đặt Thiết bị hạ áp TCVN 5556 – 1991 Yêu cầu chung về bảo vệ chống điện giật TCVN 5699-1:1998 An tồn đối với thiết bị điện gia dụng và các thiết bị điện IEC 335-1:1991 tương tự TCVN 5717 – 1993 Van chống sét Thang máy điện TCVN 6395-1998 Yêu cầu an tồn về cấu tạo và lắp đặt Chống sét cho các cơng trình xây dựng TCXD 46 : 1984 Tiêu chuẩn thiết kế, thi cơng. 69
  41. Tài liệu tham khảo 1. Thạc sĩ. Nguyễn Anh Ngọc – năm 2006– Giáo trình an tồn lao động – ĐH Cơng Nghiệp Hà Nội. 2.Lưu Đức Hoa – năm 2002 - Giáo trình an tồn lao động khoa cơ khí – Đà Nẵng. 3.PGS.TS. Nguyễn Thế Đạt – năm 2003 - Giáo trình an tồn lao động – Nhà xuất bản giáo dục và đào tạo. 1