Chuyên đề Tranh chấp KD -TM và phương thức giải quyết tranh chấp - Đinh Hoài Nam

pdf 54 trang ngocly 3550
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề Tranh chấp KD -TM và phương thức giải quyết tranh chấp - Đinh Hoài Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfchuyen_de_tranh_chap_kd_tm_va_phuong_thuc_giai_quyet_tranh_c.pdf

Nội dung text: Chuyên đề Tranh chấp KD -TM và phương thức giải quyết tranh chấp - Đinh Hoài Nam

  1. Chuyên đề: TRANH CHẤP KD-TM VÀ PHƯƠNG THỨC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP Th.s Luật : Đinh Hoài Nam Giảng viên chính - khoa luật ĐH KTQD Hội thẩm nhân dân - Tòa án nhân dân TP Hà Nội Trang 1
  2. Nội dung chuyên đề Khái quát chung về tranh chấp KD–TM Giải quyết tranh chấp KD–TM bằng Trọng tài Giải quyết tranh chấp KD–TM bằng Toà án Trang 2
  3. Tài liệu nghiên cứu chủ yếu 1. Giáo trình Luật kinh tế - ĐH KTQD 2. Bộ luật tố tụng dân sự 15/6/2004 3.Luật trọng tài thương mại 17/6/2010 Trang 3
  4. Khái quát chung về tranh chấp KD-TM Khái niệm KD-TM  Khái niệm KD theo Luật DN 2005 (Điều 2)  Khái niệm hoạt động TM theo Luật Thương mại 2005 (Điều 3.1) Trang 4
  5. Khái niệm kinh doanh theo Luật doanh nghiệp Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Trang 5
  6. Khái niệm hoạt động thương mại theo luật thương mại Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác. Trang 6
  7. Khái niệm tranh chấp KD-TM Được hiểu là những mâu thuẫn, bất đồng về quyền và nghĩa vụ phát sinh trong hoạt động KD-TM. Trang 7
  8. Đặc điểm chung của tranh chấp KD - TM Phát sinh giữa các nhà kinh doanh và gắn liền với hoạt động KD Thường là những tranh chấp có giá trị tài sản lớn Đa dạng, phức tạp Tính chất gay gắt. Trang 8
  9. Yêu cầu của việc giải quyết tranh chấp KD- TM trong nền KT thị trường Bảo đảm quyền tự do trong việc lựa chọn phương thức giải quyết Giải quyết nhanh, hạn chế làm gián đoạn hoạt động kinh doanh Bảo đảm bí mật kinh doanh Chi phí thấp Trang 9
  10. Phương thức giải quyết tranh chấp KD-TM Thương lượng Hoà giải Trọng tài Toà án Trang 10
  11. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KD-TM BẰNG TRỌNG TÀI Nguồn: - Pháp lệnh trọng tài thương mại 25/2/2003 - Nghị định 25/2004/NĐ-CP ngày 15/1/2004 Quy định chi tiết thi hành một số điều của PL TTTM Trang 11
  12. Những vấn đề chung Trọng tài và việc giải quyết tranh chấp KD-TM bằng trọng tài  Vài nét về tổ chức và hoạt động của trọng tài kinh tế ở Việt Nam trước đây  Khái niệm trọng tài thương mại  Trung tâm trọng tài và Trọng tài viên  Những ưu điểm của phương thức giải quyết tranh chấp KD-TM bằng trọng tài Trang 12
  13. Quá trình hình thành và pháp triển của Trọng tài thương mại ở Việt Nam Trọng tài kinh tế ở Việt nam thành lập năm 1960 theo Nghị định 20/TTg ngày 4/1/1960 Năm 1994 Nhà nước giải thể hệ thống Trọng tài KT nhà nước để thành lập Tòa án kinh tế, đồng thời cho phép thành lập Trung tâm trọng tài thương mại theo Nghị định 116/CP ngày 5/9/1994 Ngày 28/4/1993 Nhà nước ban hành Quyết định 204/TTg thành lập Trung tâm trọng tài quốc tế Việt nam Ngày 25/2/2003 Nhà nước ban hành Pháp lệnh trọng thương mại Hiện nay Luật trọng tài 17/6/2010 Trang 13
  14. Những vấn đề chung Nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài 1. Trọng tài viên phải tôn trọng thoả thuận của các bên nếu thỏa thuận đó không vi phạm điều cấm và trái đạo đức xã hội. 2. Trọng tài viên phải độc lập, khách quan, vô tư và tuân theo quy định của pháp luật. 3. Các bên tranh chấp đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. Hội đồng trọng tài có trách nhiệm tạo điều kiện để họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình. 4. Giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài được tiến hành không công khai, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. 5. Phán quyết trọng tài là chung thẩm. Trang 14
  15. ThÈm quyÒn gi¶i quyÕt tranh chÊp cña träng tµi 1. Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại. 2. Tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương mại. 3. Tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng Trọng tài Trang 15
  16. Điều kiện giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài (®iÒu 5) 1. Tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài nếu các bên có thoả thuận trọng tài. Thỏa thuận trọng tài có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp. 2. Trường hợp một bên tham gia thoả thuận trọng tài là cá nhân chết hoặc mất năng lực hành vi, thoả thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối với người thừa kế hoặc người đại diện theo pháp luật của người đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác. 3. Trường hợp một bên tham gia thỏa thuận trọng tài là tổ chức phải chấm dứt hoạt động, bị phá sản, giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách hoặc chuyển đổi hình thức tổ chức, thỏa thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối với tổ chức tiếp nhận quyền và nghĩa vụ của tổ chức đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác. Trang 16
  17. Thoả thuận trọng tài 1. Thỏa thuận trọng tài có thể được xác lập dưới hình thức điều khoản trọng tài trong hợp đồng hoặc dưới hình thức thỏa thuận riêng. 2. Thoả thuận trọng tài phải được xác lập dưới dạng văn bản. Các hình thức thỏa thuận sau đây cũng được coi là xác lập dưới dạng văn bản: a) Thoả thuận được xác lập qua trao đổi giữa các bên bằng telegram, fax, telex, thư điện tử và các hình thức khác theo quy định của pháp luật; b) Thỏa thuận được xác lập thông qua trao đổi thông tin bằng văn bản giữa các bên; c) Thỏa thuận được luật sư, công chứng viên hoặc tổ chức có thẩm quyền ghi chép lại bằng văn bản theo yêu cầu của các bên; d) Trong giao dịch các bên có dẫn chiếu đến một văn bản có thể hiện thỏa thuận trọng tài như hợp đồng, chứng từ, điều lệ công ty và những tài liệu tương tự khác; đ) Qua trao đổi về đơn kiện và bản tự bảo vệ mà trong đó thể hiện sự tồn tại của thoả thuận do một bên đưa ra và bên kia không phủ nhận. Trang 17
  18. Quyền lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp của người tiêu dùng Đối với các tranh chấp giữa nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ và người tiêu dùng, mặc dù điều khoản trọng tài đã được ghi nhận trong các điều kiện chung về cung cấp hàng hoá, dịch vụ do nhà cung cấp soạn sẵn thỏa thuận trọng tài thì người tiêu dùng vẫn được quyền lựa chọn Trọng tài hoặc Tòa án để giải quyết tranh chấp. Nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ chỉ được quyền khởi kiện tại Trọng tài nếu được người tiêu dùng chấp thuận. Trang 18
  19. Thoả thuận trọng tài vô hiệu (Điều 18 ) 1. Tranh chấp phát sinh trong các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền của Trọng tài quy định tại Điều 2 của Luật này. 2. Người xác lập thoả thuận trọng tài không có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. 3. Người xác lập thoả thuận trọng tài không có năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự. 4. Hình thức của thoả thuận trọng tài không phù hợp với quy định tại Điều 16 của Luật này. 5. Một trong các bên bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép trong quá trình xác lập thoả thuận trọng tài và có yêu cầu tuyên bố thoả thuận trọng tài đó là vô hiệu. 6. Thỏa thuận trọng tài vi phạm điều cấm của pháp luật. Trang 19
  20. Luật áp dụng giải quyết tranh chấp (Điều 14) 1. Đối với tranh chấp không có yếu tố nước ngoài, Hội đồng trọng tài áp dụng pháp luật Việt Nam để giải quyết tranh chấp. 2. Đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài, Hội đồng trọng tài áp dụng pháp luật do các bên lựa chọn; nếu các bên không có thỏa thuận về luật áp dụng thì Hội đồng trọng tài quyết định áp dụng pháp luật mà Hội đồng trọng tài cho là phù hợp nhất. 3. Trường hợp pháp luật Việt Nam, pháp luật do các bên lựa chọn không có quy định cụ thể liên quan đến nội dung tranh chấp thì Hội đồng trọng tài được áp dụng tập quán quốc tế để giải quyết tranh chấp nếu việc áp dụng hoặc hậu quả của việc áp dụng đó không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam. Trang 20
  21. Thủ tục tố tụng trọng tài Khởi kiện Thành lập Hội đồng trọng tài Phiên họp giải quyết vụ tranh chấp Quyết định trọng tài Hủy quyết định và Thi hành quyết định của Trọng tài thương mại Trang 21
  22. KHỞI KIỆN Đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo 1. Trường hợp giải quyết tranh chấp tại Trung tâm trọng tài, nguyên đơn phải làm đơn khởi kiện gửi đến Trung tâm trọng tài. Trường hợp vụ tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài vụ việc, nguyên đơn phải làm đơn khởi kiện và gửi cho bị đơn. 2. Đơn khởi kiện gồm có các nội dung sau đây: a) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện; b) Tên, địa chỉ của các bên; tên, địa chỉ của người làm chứng, nếu có; c) Tóm tắt nội dung vụ tranh chấp; d) Cơ sở và chứng cứ khởi kiện, nếu có; đ) Các yêu cầu cụ thể của nguyên đơn và giá trị vụ tranh chấp; e) Tên, địa chỉ người được nguyên đơn chọn làm Trọng tài viên hoặc đề nghị chỉ định Trọng tài viên. 3. Kèm theo đơn khởi kiện, phải có thỏa thuận trọng tài, bản chính hoặc bản sao các tài liệu có liên quan. Trừ trường hợp luật chuyên ngành có quy định khác, thời hiệu khởi kiện theo thủ tục trọng tài là 02 năm, kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm. Trang 22
  23. HỘI ĐỒNG TRỌNG TÀI 1. Thành phần Hội đồng trọng tài có thể bao gồm một hoặc nhiều Trọng tài viên theo sự thỏa thuận của các bên. 2. Trường hợp các bên không có thoả thuận về số lượng Trọng tài viên thì Hội đồng trọng tài bao gồm ba Trọng tài viên. Trang 23
  24. PHIÊN HỌP GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP 1. Phiên họp giải quyết tranh chấp được tiến hành không công khai, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. 2. Các bên có thể trực tiếp hoặc uỷ quyền cho người đại diện tham dự phiên họp giải quyết tranh chấp; có quyền mời người làm chứng, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. 3. Trong trường hợp có sự đồng ý của các bên, Hội đồng trọng tài có thể cho phép những người khác tham dự phiên họp giải quyết tranh chấp. 4. Trình tự, thủ tục tiến hành phiên họp giải quyết tranh chấp do quy tắc tố tụng trọng tài của Trung tâm trọng tài quy định; đối với Trọng tài vụ việc do các bên thỏa thuận. Trang 24
  25. PHÁN QUYẾT TRỌNG TÀI Phán quyết trọng tài được ban hành ngay tại phiên họp hoặc chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc phiên họp cuối cùng. Phán quyết trọng tài phải được gửi cho các bên ngay sau ngày ban hành. Các bên có quyền yêu cầu Trung tâm trọng tài hoặc Hội đồng trọng tài vụ việc cấp bản sao phán quyết trọng tài. Trang 25
  26. THI HÀNH PHÁN QUYẾT TRỌNG TÀI Nhà nước khuyến khích các bên tự nguyện thi hành phán quyết trọng tài Hết thời hạn thi hành phán quyết trọng tài mà bên phải thi hành phán quyết không tự nguyện thi hành và cũng không yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài, bên được thi hành phán quyết trọng tài có quyền làm đơn yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành phán quyết trọng tài. Đối với phán quyết của Trọng tài vụ việc, bên được thi hành có quyền làm đơn yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành phán quyết trọng tài sau khi phán quyết được đăng ký với tòa án Phán quyết trọng tài được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự. Trang 26
  27. Căn cứ huỷ phán quyết trọng tài 1. Tòa án xem xét việc hủy phán quyết trọng tài khi có đơn yêu cầu của một bên. 2. Phán quyết trọng tài bị hủy nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Không có thoả thuận trọng tài hoặc thỏa thuận trọng tài vô hiệu; b) Thành phần Hội đồng trọng tài, thủ tục tố tụng trọng tài không phù hợp với thoả thuận của các bên hoặc trái với các quy định của Luật này; c) Vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài; trường hợp phán quyết trọng tài có nội dung không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài thì nội dung đó bị huỷ; d) Chứng cứ do các bên cung cấp mà Hội đồng trọng tài căn cứ vào đó để ra phán quyết là giả mạo; Trọng tài viên nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác của một bên tranh chấp làm ảnh hưởng đến tính khách quan, công bằng của phán quyết trọng tài; đ) Phán quyết trọng tài trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam. 3. Khi Tòa án xem xét đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, nghĩa vụ chứng minh được xác định như sau: a) Bên yêu cầu hủy phán quyết trọng tài quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều này có nghĩa vụ chứng minh Hội đồng trọng tài đã ra phán quyết thuộc một trong các trường hợp đó; b) Đối với yêu cầu hủy phán quyết trọng tài quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này, Tòa án có trách nhiệm chủ động xác minh thu thập chứng cứ để quyết định hủy hay không hủy phán quyết trọng tài. Trang 27
  28. Vấn đề công nhận và thi hành tại Việt Nam các phán quyết của Toà án và trọng tài nước ngoài Công ước New York về công nhận và thi hành các phán quyết trọng tài nước ngoài ngày 10- 6-1958 Điều kiện để được công nhận và thi hành là: 1) Phán quyết trọng tài phải trở thành cơ sở thoả thuận bằng văn bản và các bên ký thoả thuận trọng tài phải có năng lực pháp lý theo quy định của luật áp dụng; 2) Bên yêu cầu công nhận và cho thi hành phải thực hiện đúng những thủ tục pháp lý theo quy định. Trang 28
  29. Việc công nhận và thi hành phán quyết trọng tài có thể bị khước từ trong các trường hợp 1) Thoả thuận trọng tài không có giá trị theo luật dẫn chiếu. 2) Việc thành lập trọng tài và chỉ định trọng tài viên không đúng nguyên tắc trọng tài và không phù hợp với thoả thuận giữa các bên tham gia vụ tranh chấp; 3) Không tuân thủ đúng thủ tục tố tụng; 4) Xét xử sai thẩm quyền 5) Phán quyết chưa có hiệu lực bắt buộc đối với các bên hoặc bị đình chỉ bởi một cơ quan có thẩm quyền tại quốc gia phán quyết được thông qua. Ngoài ra, theo quy định tại điều V, khoản 2 của Công ước thì việc công nhận và thi hành phán quyết còn có thể bị từ chối nếu theo quy định của pháp luật tại quốc gia nơi được yêu cầu công nhận và thi hành thì đối tượng vụ tranh chấp không thể được giải quyết bằng trọng tài cũng như việc công nhận và thi hành sẽ trái với trật tự pháp luật của quốc gia đó. Trang 29
  30. Pháp luật Việt Nam về công nhận và thi hành tại Việt Nam các phán quyết trọng tài nước ngoài Để được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam, người yêu cầu thi hành phải làm đơn Đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài và gửi Đơn đến Bộ Tư pháp Việt Nam. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu, các giấy tờ, tài liệu kèm theo, Bộ Tư pháp chuyển hồ sơ cho Toà án có thẩm quyền. Trang 30
  31. Quyết định của Trọng tài nước ngoài không được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam trong các trường hợp sau đây: 1. Quyết định của Trọng tài nước ngoài được tuyên về một vụ tranh chấp không được các bên yêu cầu giải quyết hoặc vượt quá yêu cầu của các bên ký kết thoả thuận trọng tài. Trong trường hợp có thể tách được phần quyết định về vấn đề đã được yêu cầu và phần quyết định về vấn đề không được yêu cầu giải quyết tại Trọng tài nước ngoài thì phần quyết định về vấn đề được yêu cầu giải quyết có thể được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam; 2. Thành phần của Trọng tài nước ngoài, thủ tục giải quyết tranh chấp của Trọng tài nước ngoài không phù hợp với thoả thuận trọng tài hoặc với pháp luật của nước nơi quyết định của Trọng tài nước ngoài được tuyên, nếu thoả thuận trọng tài không quy định về các vấn đề đó; Trang 31
  32. Quyết định của Trọng tài nước ngoài không được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam trong các trường hợp sau đây: 3. Quyết định của Trọng tài nước ngoài chưa có hiệu lực bắt buộc đối với các bên; 4. Quyết định của Trọng tài nước ngoài bị cơ quan có thẩm quyền của nước nơi quyết định đã được tuyên hoặc của nước có pháp luật đã được áp dụng huỷ bỏ hoặc đình chỉ thi hành. 5. Quyết định của Trọng tài nước ngoài cũng không được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam, nếu Toà án Việt Nam xét thấy: + Theo pháp luật Việt Nam, vụ tranh chấp không được giải quyết theo thể thức trọng tài; + Việc công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam. Trang 32
  33. Quyết định của Trọng tài nước ngoài không được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam trong các trường hợp sau đây: + Các bên ký kết thoả thuận trọng tài không có năng lực để ký kết thoả thuận đó theo pháp luật được áp dụng cho mỗi bên; + Thoả thuận trọng tài không có giá trị pháp lý theo pháp luật của nước mà các bên đã chọn để áp dụng hoặc theo pháp luật của nước nơi quyết định đã được tuyên, nếu các bên không chọn pháp luật áp dụng cho thoả thuận đó; + Cá nhân, cơ quan, tổ chức phải thi hành không được thông báo kịp thời và hợp thức về việc chỉ định Trọng tài viên, về thủ tục giải quyết vụ tranh chấp tại Trọng tài nước ngoài hoặc vì nguyên nhân chính đáng khác mà không thể thực hiện được quyền tố tụng của mình; Trang 33
  34. Giải quyết tranh chấp KD – TM tại Toà án Hệ thống Tòa án ở Việt Nam Thẩm quyền giải quyết vụ, việc về KD- TM của Tòa án Thủ tục giải quyết vụ, việc về KD-TM tại Tòa án Trang 34
  35. Hệ thống Tòa án ở Việt Nam Thẩm quyền chung của Tòa án:(điều 1 Luật tổ chức TAND ngày 2.4.2002) • Xét xử các vụ án: Hình sự, dân sự, kinh tế, hành chính, lao động • Giải quyết các việc khác theo quy định của pháp luật Trang 35
  36. Hệ thống Tòa án ở Việt Nam Tòa án nhân dân tối cao: • Hội đồng thẩm phán TAND tối cao • Tòa quân sự trung ương • Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa kinh tế, tòa hành chính, Tòa lao động của TAND TC • Các Tòa phúc thẩm của TAND TC • Bộ máy giúp việc Trang 36
  37. Hệ thống Tòa án ở Việt Nam Tòa án nhân dân cấp tỉnh (thành phố trực thuộc trung ương): • Ủy ban thẩm phán TAND cấp tỉnh • Các tòa chuyên trách của TA cấp tỉnh: Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa kinh tế, Tòa lao động • Bộ máy giúp việc Trang 37
  38. Hệ thống Tòa án ở Việt Nam Tòa án nhân dân cấp huyện ( quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) Tòa án cấp huyện không chia thành các tòa chuyên trách như tòa án cấp tỉnh, chỉ có Chánh án, một hoặc hai phó chánh án, thẩm phán chuyên trách Trang 38
  39. Hệ thống Tòa án ở Việt Nam Tòa án quân sự quân khu Toà án quân sự khu vực Trang 39
  40. Thẩm quyền của Tòa án trong việc giải quyết vụ, việc về KD-TM Thẩm quyền theo vụ việc (điều 29,30 BLTTDS) Thẩm quyền theo các cấp Toà án (Đ33, 34 BL2004) Thẩm quyền của Toà án theo lãnh thổ (Đ35 BL2004) Thẩm quyền của Toà án theo sự lựa chọn của nguyên đơn (Đ36 BL2004) Trang 40
  41. Thẩm quyền theo vụ việc (điều 29,30 BLTTDS Điều 29. Những tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án 1. Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận bao gồm: a) Mua bán hàng hoá; b) Cung ứng dịch vụ; c) Phân phối; d) Đại diện, đại lý; đ) Ký gửi; e) Thuê, cho thuê, thuê mua; g) Xây dựng; h) Tư vấn, kỹ thuật; i) Vận chuyển hàng hoá, hành khách bằng đường sắtTrang, 41 đường bộ, đường thuỷ nội địa;
  42. Thẩm quyền theo vụ việc (điều 29,30 BLTTDS k) Vận chuyển hàng hoá, hành khách bằng đường hàng không, đường biển; l) Mua bán cổ phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá khác; m) Đầu tư, tài chính, ngân hàng; n) Bảo hiểm; o) Thăm dò, khai thác. 2. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận. 3. Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty. 4. Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại màTrang 42 pháp luật có quy định.
  43. Thẩm quyền theo vụ việc (điều 29,30 BLTTDS Điều 30. Những yêu cầu về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án 1. Yêu cầu liên quan đến việc Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết các vụ tranh chấp theo quy định của pháp luật về Trọng tài thương mại. 2. Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định kinh doanh, thương mại của Toà án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định kinh doanh, thương mại của Toà án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam. 3. Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định kinh doanh, thương mại của Trọng tài nước ngoài. 4. Các yêu cầu khác về kinh doanh, thương mại mà pháp luật có quy định. Trang 43
  44. Thẩm quyền theo các cấp Toà án (Đ33, 34 BL2004) Điều 33. Thẩm quyền của Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh 1. Toà án cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây: Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i khoản 1 Điều 29 của Bộ luật này; Trang 44
  45. Thẩm quyền theo các cấp Toà án (Đ33, 34 BL2004) • Tranh chấp kinh doanh, thương mại được quy định tại điều 29 trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND cấp huyện TAND cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây: • Yêu cầu về kinh doanh, thương mại, được quy định tại điều 30 Bộ luật TTDS; TAND cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND cấp huyện mà TAND cấp tỉnh lấy lên để giải quyết. Trang 45
  46. Thẩm quyền của Toà án theo l·nh thæ ( §iÒu 35) Toà án có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nơi bị đơn có trụ sở, cư trú Các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Toà án nơi nguyên đơn có trụ sở hoặc cư trú để giải quyết Toà án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp về bất động sản. Trang 46
  47. Thẩm quyền theo sự lựa chọn của nguyên đơn (điều 36 BLTTDS) - Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn, thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi có tài sản, nơi có trụ sở hoặc nơi cư trú cuối cùng của bị đơn giải quyết. - Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức, thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết. - Nếu tranh chấp chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết; Trang 47
  48. Thẩm quyền theo sự lựa chọn của nguyên đơn (điều 36 BLTTDS) Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau, thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi một trong các bị đơn có cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết. Nếu tranh chấp liên quan đến bất động sản mà bất động sản ở nhiều nơi khác nhau, thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi có một trong các bất động sản giải quyết. Trang 48
  49. Thủ tục giải quyết vụ án KD-TM tại Tòa án Khởi kiện và thụ lý vụ án Chuẩn bị xét xử XÐt xö Thi hµnh ¸n Trang 49
  50. Thủ tục giải quyết vụ án KD-TM tại Tòa án 1. Khởi kiện và thụ lý vụ án Khởi kiện vụ án kinh tế được hiểu là việc cá nhân, pháp nhân làm đơn yêu cầu Toà án giải quyết các tranh chấp kinh doanh, thương mại để bảo vệ quyền và lợi ích của mình đang bị tranh chấp hay vi phạm. Thời hiệu khởi kiện 2 năm kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm trừ trường hợp luật chuyên ngành có quy định khác. Thụ lý vụ án được hiểu là việc Toà án có thẩm quyền chấp nhận đơn của người khởi kiện và ghi vào sổ thụ lý vụ án để giải quyết. Trang 50
  51. Thủ tục giải quyết vụ án KD-TM tại Tòa án 2. Chuẩn bị xét xử Thời hạn chuẩn bị là 2 tháng và có thể kéo dài thêm 1 tháng nữa Thông báo cho các đương sự Tiến hành xác minh thu thập tài liệu chứng cứ Hoà giải Trang 51
  52. Thủ tục giải quyết vụ án KD-TM tại Tòa án 3. Xét xử Xét xử sơ thẩm ( thời hạn mở phiên toà 2 tháng, có thể thêm 1 tháng) Xét xử phúc thẩm ( thời hạn chuẩn bị 2 tháng, và thời hạn mở phiên toà 1 tháng, có thể thêm 1 tháng) Giám đốc thẩm, tái thẩm Trang 52
  53. Thủ tục giải quyết vụ án KD-TM tại Tòa án 4.Thi hành án Những bản án, quyết định của toà án được thi hành (Đ375 BL2004) Quyền yêu cầu thi hành án (Đ377 BL2004) Thủ tục thi hành án (Đ380 đến 383 BL2004) Trang 53
  54. Thủ tục giải quyết việc KD-TM Thủ tục yêu cầu giải quyết việc KD-TM (Đ312 BL2004) Mở phiên họp công khai để giải quyết (Đ313 BL2004) Quyết định giải quyết việc KD-TM (Đ315 BL2004) Kháng cáo, kháng nghị quyết định giải quyết việc KD-TM (Đ316, 317 BL2004) Thủ tục phúc thẩm quyết định giải quyết việc KD-TM (Đ280 BL2004) Trang 54