Chuyên đề thi Tốt nghiệp môn Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lênin

pdf 44 trang ngocly 1520
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề thi Tốt nghiệp môn Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lênin", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfchuyen_de_thi_tot_nghiep_mon_nhung_nguyen_ly_co_ban_cua_chu.pdf

Nội dung text: Chuyên đề thi Tốt nghiệp môn Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lênin

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỶ LỢI KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CHUYÊN ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CHÍNH TRỊ HỌC PHẦN: NHỮNG NGUYÊ N LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN (DÀNH CHO SINH VIÊN TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC) HÀ NỘI, NĂM 2013 1
  2. HỌC PHẦN NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN HỆ ĐẠI HỌC CHUYÊN ĐỀ 1 HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI I. LÝ LUẬN CHUNG Chủ nghĩa duy vật lịch sử là một trong những phát hiện vĩ đại nhất của chủ nghĩa Mác. Trong đó, học thuyết hình thái kinh tế- xã hội là cơ sở, phương pháp luận để phân tích các hiện tượng khác của xã hội loài người; tức là dựa trên nền tảng của sản xuất vật chất của xã hội để nhìn nhận, đánh giá. Học thuyết bao gồm những nội dung cơ bản sau: 1. Vấn đề sản xuất vật chất và phương thức sản xuất Sản xuất vật chất là hoạt động đặc trưng của con người và xã hội loài người. Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng công cụ và phương tiện lao động để tác động vào đối tượng vật chất nhằm tạo ra những sản phẩm đáp ứng sự tồn tại, phát triển của cá nhân và cộng đồng. - Hoạt động sản xuất là hoạt động đặc trưng của con người bởi đó là một loại hình hoạt động thực tiễn với mục đích cải biến các đối tượng của giới tự nhiên theo nhu cầu tồn tại, phát triển của xã hội loài người. - Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người thì sản xuất vật chất phải có năng suất ngày càng cao. Theo Mác, năng suất lao động không chỉ phụ thuộc vào lực lượng sản xuất mà còn phụ thuộc vào quan hệ sản xuất. 2
  3. - Trên cơ sở thoả mãn về vật chất, con người có điều kiện để phát triển nhu cầu về đời sống tinh thần. Từ đó, văn hoá, nghệ thuật, pháp luật, khoa học, giáo dục, ra đời. Bất cứ quá trình sản xuất vật chất nào cũng được tiến hành theo những cách thức xác định với mục đích nhất định. Cách thức tiến hành đó chính là phương thức sản xuất. Phương thức sản xuất là khái niệm dùng để chỉ những cách thức mà con người sử dụng để tiến hành quá trình sản xuất của xã hội ở những giai đoạn lịch sử nhất định. - Mỗi giai đoạn lịch sử có một phương thức sản xuất đặc trưng. Đó là sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất ở một trình độ nhất định với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng tạo nên sức sản xuất của xã hội. - Phương thức sản xuất mang tính lịch sử. Phương thức sản suất nào cũng có quá trình hình thành, tồn tại, phát triển và chuyển hoá. Quá trình đó phải có những điều kiện tất yêú. - Phương thức sản xuất là yếu tố quyết định trong các yếu tố tác động vào quá trình vận động, phát triển và biến đổi của xã hội. - Sự phát triển của lịch sử nhân loại là lịch sử thay thế và phát triển của các phương thức sản xuất từ trình độ thấp đến trình độ ngày càng cao hơn. Tuy nhiên, sự thay thế nhau của các phương thức sản xuất ở mỗi cộng đồng xã hội nhất định lại có sự thống nhất trong tính đa dạng. Tính chất tuần tự trong quá trình thay thế và phát triển của các phương thức sản xuất cũng chính là quy luật chung trong tiến trình phát triển của lịch sử nhân loại, nhưng với mỗi cộng đồng nhất định, tuỳ theo điều kiện khách quan và chủ quan ở mỗi giai đoạn mà có thể có biểu hiện đa dạng về con đường phát triển. Song dù lịch sử của mỗi cộng đồng người có phát triển đa dạng, phong phú như thế nào, thậm chí có những giai đoạn phát triển phải trải qua những con đường vòng nhưng rốt cuộc lịch sử vẫn tuân theo xu hướng chung là phát triển 3
  4. theo chiều hướng đi lên từ phương thức sản xuất ở trình độ thấp lên trình độ cao hơn. 2. Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của phương thức sản xuất. Chúng có mối quan hệ biện chứng với nhau, tạo thành quy luật: Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Đây là quy luật cơ bản nhất của sự vận động và phát triển xã hội. Lực lượng sản xuất Lực lượng sản xuất chính là toàn bộ các nhân tố vật chất, kỹ thuật của quá trình sản xuất, chúng tồn tại trong mối quan hệ biện chứng với nhau tạo ra sức sản xuất làm cải biến các đối tượng trong quá trình sản xuất, tức tạo ra năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội. - Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất, thể hiện năng lực thực tiễn của con người. Lực lượng sản xuất bao gồm: người lao động (với sức lao động và kĩ năng lao động của họ) và tư liệu sản xuất (gồm tư liệu lao động, đối tượng lao động). + Người lao động là những người trong độ tuổi lao động đủ điều kiện tham gia vào quá trình sản xuất của cải cho xã hội: có nhu cầu lao động, đủ sức khoẻ, độ khéo léo trong quá trình lao động, đủ khả năng tiếp thu những công nghệ kĩ thuật mới, có ý thức nghề nghiệp, có văn hoá người lao động, để tạo nên năng suất lao động xã hội ngày càng cao. + Tư liệu lao động là những vật phẩm, những yếu tố, điều kiện để con người tác động vào đối tượng nhằm tạo ra sản phẩm trong quá trình sản xuất. Tư liệu lao động gồm: Công cụ lao động và các phương tiện khác phục vụ quá trình sản xuất, Công cụ lao động là bộ phận cách mạng nhất của tư liệu sản xuất. Trình độ của lực lượng sản xuất thể hiện rõ nhất ở trình độ của công cụ lao động. Quá trình 4
  5. phát triển của khoa học công nghệ thực chất lấy việc phát triển công cụ lao động làm trung tâm. Các phương tiện khác phục vụ quá trình sản xuất làm điều kiện phục vụ quá trình sản xuất tuy nó không đóng vai trò quyết định nhưng khổng thể thiếu. + Đối tượng lao động là toàn bộ những vật phẩm chịu sự tác động của công cụ lao động để trực tiếp hình thành sản phẩm, bao gồm: Đối tượng lao động tự nhiên và đối tượng lao động nhân tạo. Trình độ của lực lượng sản xuất thể hiện trình độ chinh phục giới tự nhiên của con người, là khả năng tạo ra sức sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con người. Quan hệ sản xuất Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất (sản xuất và tái sản xuất xã hội). Quan hệ sản xuất bao gồm quan hệ về sở hữu tư liệu sản xuất, quan hệ về tổ chức quản lý sản xuất, quan hệ về phân phối sản phẩm làm ra. Những quan hệ sản xuất này tồn tại trong mối quan hệ thống nhất và chi phối, tác động lẫn nhau trên cơ sở quyết định của quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất. Quan hệ giữa người với người trong việc sở hữu tư liệu sản xuất chính của toàn xã hội thể hiện quyền hợp pháp của cá nhân hay cộng đồng đối với tư liệu sản xuất. Có 2 loại quan hệ sở hữu trong lịch sử phát triển của nhân loại: sở hữu tư nhân và sở hữu công cộng. Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất Trong một phương thức sản xuất, lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất thống nhất với nhau. Tính thống nhất này tạo nên sự ổn định và phát triển bền vững của phương thức sản xuất. 5
  6. Lực lượng sản xuất đóng vai trò quyết định, bao gồm các yếu tố luôn luôn biến động và phát triển không ngừng, đến một trình độ nhất định thì sẽ không còn phù hợp với kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng hiện có (tương đối ổn định). Do vậy, lực lượng sản xuất có vai trò quyết định và làm thay đổi quan hệ sản xuất cho phù hợp với nó. Quan hệ sản xuất tuy phụ thuộc vào lực lượng sản xuất nhưng cũng có tính độc lập tương đối và tác động trở lại lực lượng sản xuất. Quan hệ sản xuất lỗi thời, lạc hậu hoặc “tiên tiến” một cách giả tạo, không phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thì sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất sẽ thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất. Đó là quy luật cơ bản nhất, tác động trong toàn bộ tiến trình lịch sử nhân loại. 3. Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng C.Mác cho rằng: “Toàn bộ những quan hệ sản xuất ấy hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội, tức là cái cơ sở hiện thực trên đó dựng lên một kiến trúc thượng tầng pháp lý và chính trị và những hình thái ý thức xã hội nhất định tương ứng với cơ sở hiện thực đó. Phương thức sản xuất đời sống vật chất quyết định các quá trình sinh hoạt xã hội, chính trị và tinh thần nói chung”1. Cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất định. - Các loại quan hệ sản xuất của xã hội ở một giai đoạn nhất định gồm: + Quan hệ sản xuất chủ đạo (tiêu biểu cho hình thái kinh tế- xã hội đang tồn tại) + Quan hệ sản xuất tàn dư của hình thái kinh tế- xã hội trước + Quan hệ sản xuất mầm mống của hình thái kinh tế- xã hội tương lai 1 C,Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, Nxb.Chính trị quốc gia, Hà Nội, T.13, tr.15 6
  7. Như vậy, với mỗi hình thái kinh tế- xã hội đều bao gồm nhiều loại quan hệ sản xuất - Hệ thống quan hệ sản xuất vừa là hình thức để tạo điều kiện cho lực lượng sản xuất phát triển, vừa là nền tảng để từ đó hình thành nên các quan hệ xã hội khác. Kiến trúc thượng tầng: Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ hệ thống kết cấu các hình thái ý thức xã hội cùng với các thiết chế chính trị- xã hội tương ứng, được hình thành trên một cơ sở kinh tế nhất định. - Kiến trúc thượng tầng là một hệ thống phức tạp gồm nhiều yếu tố đan xen có mối quan hệ với nhau, và đều có quan hệ nhất định với cơ sở hạ tầng - Trong kiến trúc thượng tầng của xã hội có giai cấp, hình thái ý thức chính trị, hình thái ý thức pháp quyền và thiết chế chính trị nhà nước có vai trò quan trọng nhất. Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng - Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng: + Trong mỗi hình thái kinh tế- xã hội hình thành một kiểu kiến trúc thượng tầng tương ứng trên cơ sở một cơ sở hạ tầng nhất định + Trong xã hội có giai cấp, giai cấp nào thống trị về kinh tế thì cũng là giai cấp thống trị về tinh thần của đời sống xã hội. + Mâu thuẫn trong cơ sở hạ tầng sẽ dẫn đến mâu thuẫn trong kiến trúc thượng tầng + Sự tác động của cơ sở hạ tầng đến các yếu tố khác nhau của kiến trúc thượng tầng là khác nhau. 7
  8. + Cơ sở hạ tầng thay đổi dẫn đến kiến trúc thượng tầng cũng thay đổi. “Cơ sở kinh tế thay đổi thì toàn bộ cái kiến trúc thượng tầng đồ sộ cũng bị đảo lộn ít nhiều nhanh chóng”2. - Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng: + Kiến trúc thượng tầng phản ánh cơ sở hạ tầng + Các yếu tố của kiến trúc thượng tầng có tác động trở lại với cơ sở hạ tầng theo các mức độ khác nhau + Chức năng xã hội cơ bản của kiến trúc thượng tầng thống trị là xây dựng, bảo vệ và phát triển cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó, chống lại nguy cơ phá hoại chế độ kinh tế đó. + Kiến trúc thượng tầng tác động theo 2 hướng với cơ sở hạ tầng: Nếu kiến trúc thượng tầng tác động phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan thì nó là động lực mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế phát triển. Nếu tác động ngược lại, nó sẽ kìm hãm phát triển kinh tế, phá vỡ kết cấu của cơ sở hạ tầng, kìm hãm xã hội phát triển. II. SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY. 1. Kiên trì con đường đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa - Cơ sở lí luận của vấn đề này: Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội đã giải thích sự vận động và phát triển của xã hội loài người theo quy luật khách quan, khẳng định: loài người nhất định sẽ tiến lên chủ nghĩa cộng sản, nhưng có thể theo những hình thức và phương thức khác nhau. Sự thay thế nhau của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử-tự nhiên. Sự vận động của mỗi hình thái kinh tế-xã hội đều chịu sự tác động chi phối của rất nhiều quy luật: quy luật tự nhiên, quy luật xã hội, quy luật tư duy. 2 Sdd, T.13, tr.15 8
  9. Tính lịch sử của các hình thái kinh tế-xã hội chính là các hình thái kinh tế - xã hội trong lịch sử đều có quá trình hình thành, tồn tại, phát triển và chuyển hoá, không có hình thái kinh tế - xã hội nào tồn tại vĩnh viễn trong lịch sử. Lịch sử nhân loại rất đa dạng, phong phú, mỗi dân tộc có nét độc đáo và điều kiện riêng. Do đó, có dân tộc lần lượt trải qua các hình thái kinh tế - xã hội, có dân tộc có thể bỏ qua một hoặc một vài hình thái kinh tế xã hội nào đó. Việc bỏ qua đó không thể theo ý muốn chủ quan mà phải dựa trên những điều kiện nhất định Việc xây dựng một hình thái kinh tế- xã hội tiến bộ hơn không thể thực hiện trong một sớm một chiều mà nhất định phải trải qua thời kỳ quá độ. - Quan điểm xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta: Đại hội IX của Đảng khẳng định: “Con đường đi lên của nước ta là sự phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua việc xác lập vị trì thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt về khoa học và công nghệ, để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại”3. Đến Đại hội Đảng X, XI, Đảng cộng sản Việt Nam tiếp tục khẳng định tinh thần này. Với hình thái kinh tế-xã hội tư bản chủ nghĩa, chúng ta nhận thức rõ vai trò đối với sự phát triển nhân loại, đồng thời những hạn chế về mặt lịch sử. Trong giai đoạn chủ nghĩa đế quốc, sự áp bức giai cấp, áp bức dân tộc đã bộc lộ tính khiếm khuyết bản chất của chủ nghĩa tư bản. Hiện nay, tuy những thành tựu khoa học công nghệ mới có rất nhiều đóng góp trong đời sống nhân loại nhưng bản chất của chủ nghĩa tư bản không thay đổi. Khi Việt Nam giành được độc lập, trên thế giới đã hình thành hệ thống xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, Đảng cộng sản Việt Nam và nhân dân ta không thể đi theo 3 Đảng cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb.Chính trị quốc gia, H.2001, tr.84. 9
  10. con đường tư bản chủ nghĩa, mà thực hiện bỏ qua giai đoạn phát triển hình thái kinh tế-xã hội tư bản chủ nghĩa, xây dựng chủ nghĩa xã hội như mục tiêu đề ra. Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta là tất yếu khách quan, phù hợp với lịch sử và nguyện vọng toàn dân tộc. Tuy nhiên, đây sẽ là sự nghiệp lâu dài, phức tạp, trong tiến trình thực hiện thậm chí có những bước thụt lùi tạm thời song thắng lợi là xu thế tất yếu. 2. Xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa, có sự quản lý của Nhà nước. - Cơ sở của vấn đề này: Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. - Đối với Việt Nam: + Chúng ta thực hiện quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa từ một xuất phát điểm rất thấp. Vì vậy cần ưu tiên hàng đầu việc phát triển lực lượng sản xuất, phát huy mọi tiềm năng của đất nước vào nhiệm vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển kinh tế hiện đại, nâng cao đời sống nhân dân. + Xu thế chung hiện nay, các nước trên thế giới đều xây dựng và phát triển kinh tế thị trường. Đó là thành tựu chung của nhân loại. Việt nam cũng không nằm ngoài xu thế đó để phát triển lực lượng sản xuất (tranh thủ nguồn vốn, công nghệ, khoa học, kĩ thuật, kinh nghiệm, của nhiều nước đi trước) + Xây dựng nền KTTT định hướng XHCN là khác về mục đích với nền KTTT ở các nước TBCN. Phát triển nền KTTT định hướng XHCN là nhằm: “Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại gắn liền với xây dựng quan hệ sản xuât mới phù hợp trên cả ba mặt sở hữu, quản lý và phân phối”4; xã hội hoá nền sản xuất, xã hội hoá tư liệu sản xuất. 4 Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, H.2001, tr.86- 87 10
  11. + Dưới sự tác động của các qui luật kinh tế thị trường và sự quản lý của nhà nước, các thành phần kinh tế vừa cạnh tranh vừa hợp tác với nhau để phát triển, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và có xu hướng liên kết hợp tác với nhau thành các thành phần kinh tế hỗn hợp có tính chất trung gian quá độ, để từng bước phát triển QHSX mới theo định hướng XHCN. + Nền kinh tế trong thời kì quá độ ở nước ta còn nhiều hình thức sở hữu tồn tại: sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân tác động qua lại, đan xen, chuyển hoá lẫn nhau, hình thành nên các hình thức sở hữu hỗ hợp. Nhưng sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể đóng vai trò nền tảng, thành phần kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo. + Quản lý kinh tế phải trên nguyên tắc kết hợp quản lý bằng kế hoạch hoá của nhà nước với cơ chế thị trường để vừa kích thích sản xuất, phát huy mặt tích cực đồng thời hạn chế tiêu cực của kinh tế thị trường. + Thực hiện nhiều hình thức phân phối: phân phối theo lao động và hiệu quả kinh tế, phân phối theo mức độ đóng góp vốn, các nguồn khác và qua phúc lợi xã hội. + Để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế, từng bước phát triển kinh tế tri thức, nước ta cần phát huy mọi nguồn lực, đặc biệt là nguồn nhân lực Qua các Đại hội IX, X, XI của Đảng cộng sản Việt Nam, chúng ta đã khẳng định xây dựng được các yêu tố cũng như thể chế của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nước. 3. Kết hợp đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị và các mặt khác của đời sống xã hội - Cơ sở lý luận của vấn đề: Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. - Với Việt Nam: + Để đảm bảo sự định hướng XHCN đối với nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay đòi hỏi phải tăng cường sự lãnh đạo của Đảng; phát huy dân chủ, nâng 11
  12. cao vai trò của quần chúng nhân dân lao động; xác lập vai trò thống trị đời sống tinh thần của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. + Phát triển kinh tế phải kết hợp với phát triển văn hoá mới - nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc nhằm nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân; chú trọng giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. + Đảm bảo giải quyết tốt các vấn đề tôn giáo, dân tộc nhằm phát huy sức mạnh đoàn kết toàn dân. Vì mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Tóm lại, học thuyết hình thái kinh tế- xã hội là một học thuyết khoa học, đưa ra phương pháp đúng đắn để phân tích các hiện tượng xã hội, từ đó vạch ra phương hướng và giải pháp phù hợp cho hoạt động thực tiễn. Đảng cộng sản Việt Nam đã vận dụng một cách sáng tạo học thuyết vào điều kiện cụ thể của đất nước, vạch ra những đường lối đúng đắn cho sự nghiệp xây dựng và bảo về Tổ quốc. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. C.Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, Nxb.Chính trị quốc gia, H.1998, T.34. 2. Lênin: Toàn tập, Nxb.Tiến bộ, Matxcơva, 1977, T.38. hj 3. Cương lĩnh xây dựng CNXH trong thời kỳ quá độ lên CNXH, Nxb.Sự Thật, H.1991. 4. Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb.Chính trị quốc gia, H.2001. 5. Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb. Chính trị quốc gia, H.2006. 6. Quán triệt, vận dụng quan điểm Đại hội X của Đảng vào giảng dạy các môn lý luận chính trị, Nxb.Chính trị quốc gia, H.2007. 7. Một số chuyên đề về những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác-Lênin, Nxb.Lý luận chính trị, H.2008. 12
  13. CHUYÊN ĐỀ 2 HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG 1. Sản xuất hàng hóa a) Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hoá - Sản xuất hàng hoá là kiểu tổ chức sản xuất mà trong đó sản phẩm làm ra không phải là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính người trực tiếp sản xuất ra mà là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người khác, thông qua việc trao đổi, mua bán. Nói cách khác, sản xuất hàng hoá là sản xuất ra sản phẩm để trao đổi, mua bán. - Sản xuất hàng hóa ra đời và tồn tại khi có hai điều kiện: Thứ nhất: Có sự phân công lao động xã hội (PCLĐXH): Thứ hai, Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất. Hai điều kiện này làm cho người sản xuất hàng hóa vừa phụ thuộc lẫn nhau, vừa độc lập với nhau đây là một mâu thuẫn, mâu thuẫn này được giải quyết thông qua trao đổi , mua bán sản phẩm của nhau. Như vậy, đó là hai điều kiện cần và đủ của sản xuất hàng hoá, nếu thiếu một trong hai điều kiện đó sẽ không có sản xuất hàng hoá. b) Ưu thế của sản xuất hàng hoá so với sản xuất tự cấp tự túc. - Ưu thế: Mở rộng quy mô SX; phát triển phân công lao động XH; phát triển LLSX, khoa học kỹ thuật; mở rộng giao lưu, hợp tác - Mặt trái của SXHH: phân hoá giàu nghèo giữa những người SXHH, tiềm ẩn khả năng khủng hoảng, phá hoại môi trường sinh thái, lạm phát, thất nghiệp, lối sống thực dụng, sùng bái tiền tệ 2. Hàng hoá. 13
  14. a) Khái niệm: Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn những nhu cầu nhất định của con người, thông qua trao đổi, mua bán. b) Hai thuộc tính của hàng hóa: Giá trị sử dụng và Giá trị. * Giá trị sử dụng của hàng hóa: - Khái niệm: Giá trị sử dụng của hàng hóa là công dụng của hàng hóa nhằm thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con người. (Nhu cầu của con người gồm có nhu cầu tiêu dùng cho sản xuất và nhu cầu tiêu dùng cho cá nhân) + GTSD của hàng hóa là thuộc tính tự nhiên của hàng hóa. Vì vậy, giá trị sử dụng của hàng hóa là phạm trù vĩnh viễn. + Giá trị sử dụng chỉ được thể hiện trong việc sử dụng hay tiêu dùng nó. Khi chưa tiêu dùng, giá trị sử dụng chỉ ở dạng khả năng. Điều này nói lên ý nghĩa quan trọng của tiêu dùng đối với sản xuất. + Trong nền KT hàng hóa, giá trị sử dụng của hàng hóa là giá trị sử dụng xã hội vì nó là giá trị sử dụng cho người khác chứ không phải cho bản thân người sản xuất ra nó. Nói cách khác: Giá trị sử dụng của hàng hóa là vật mang giá trị trao đổi (Giá trị) * Giá trị hàng hoá: Muốn tìm hiểu phạm trù giá trị phải xuất phát từ phạm trù giá trị trao đổi vì Giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện bên ngoài của giá trị; còn giá trị là nội dung bên trong, là cơ sở của giá trị trao đổi. - Khái niệm: Giá trị trao đổi là một quan hệ về số lượng, là tỷ lệ theo đó một giá trị sử dụng loại này được trao đổi với những giá trị sử dụng loại khác. Ví dụ: 1 m vải = 5 kg thóc Sở dĩ vải và thóc trao đổi được với nhau vì hai hàng hóa đó có cái chung là đều là sản phẩm của lao động, đều có lao động kết tinh trong đó. Chính lao động hao phí để tạo ra hàng hóa là cơ sở chung của trao đổi và tạo thành giá trị của hàng hóa. Giá trị của hàng hóa: là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. 14
  15. - Nhận xét: + Giá trị của hàng hóa là phạm trù lịch sử + Giá trị của hàng hóa phản ánh quan hệ giữa người sản xuất hàng hóa. Giá trị của hàng hóa là thuộc tính xã hội của hàng hóa. Như vậy, một vật muốn trở thành hàng hóa phải có đủ hai thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị. c) Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hóa. Hai thuộc tính của hàng hóa có mối quan hệ vừa thống nhất vừa mâu thuẫn nhau: - Biểu hiện của mặt thống nhất. - Biểu hiện của mặt mâu thuẫn giữa hai thuộc tính. 3. Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá Hàng hóa có hai thuộc tính vì lao động của người sản xuất hàng hóa có tính chất hai mặt: vừa mang tính chất cụ thể (lao động cụ thể) vừa mang tính chất trừu tượng ( lao động trừu tượng). a) Lao động cụ thể: - Khái niệm: Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của một nghề nghiệp chuyên môn nhất định. Mỗi lao động cụ thể có mục đích riêng, đối tượng lao động riêng, phương pháp, công cụ lao động, và kết quả lao động riêng Chính những cái riêng này phân biệt các loại lao động cụ thể khác nhau. - Nhận xét: + Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa. + Giá trị sử dụng là phạm trù vĩnh viễn nên lao động cụ thể cũng là phạm trù vĩnh viễn. b) Lao động trừu tượng: - Khái niệm: LĐ trừu tượng là lao động của người sản xuất hàng hóa khi đã gạt bỏ hình thức cụ thể của nó để quy về cái chung đồng nhất, hay nói cách khác, đó là sự tiêu hao sức lao động (tiêu hao sức cơ bắp, thần kinh) của người sản xuất hàng hóa nói chung. - Lao động trừu tượng tạo ra giá trị hàng hóa. Vậy, giá trị của hàng hóa là lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. Đây chính là mặt chất của giá trị hàng hóa. 15
  16. - Lao động trừu tượng là phạm trù lịch sử. c) Mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hóa giản đơn - Mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hóa giản đơn là mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội. + Khái niệm lao động tư nhân và lao động xã hội + Biểu hiện của mâu thuẫn: Sản phẩm do những người sản xuất hàng hóa riêng biệt tạo ra có thể không phù hợp với nhu cầu của xã hội, khi thừa, khi thiếu. Hao phí lao động cá biệt của người sản xuất hàng hóa có thể cao hơn hay thấp hơn hao phí lao động mà xã hội chấp nhận. - Mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội là mầm mống của mọi mâu thuẫn trong nền sản xuất hàng hóa. 4. Lượng giá trị của hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng tới lượng giá trị. Giá trị hàng hóa được xét cả về mặt chất và mặt lượng - Chất của giá trị hàng hóa là lao động xã hội – lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hóa hao phí để tạo ra hàng hóa. - Lượng giá trị của hàng hóa là do lượng lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa đó quyết định. a) Thước đo lượng giá trị hàng hóa. - Thước đo lượng giá trị hàng hóa là “thời gian lao động xã hội cần thiết” để sản xuất hàng hóa quyết định (chứ không phải do “Thời gian lao động cá biệt ” để sản xuất hàng hóa quyết định.) - Phân biệt “Thời gian lao động cá biệt ” để sản xuất hàng hóa và “thời gian lao động xã hội cần thiết” để sản xuất hàng hóa. - Cách xác định thời gian lao động xã hội cần thiết: Thông thường (thực tế) thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian lao động cá biệt của những người cung cấp đại bộ phận lượng hàng hóa ấy trên thị trường. - Mối quan hệ giữa thời gian lao động xã hội cần thiết và lượng giá trị của hàng hóa: 16
  17. + Lượng lao động xã hội cần thiết hay thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra một hàng hóa mới quyết định giá trị xã hội của hàng hóa ấy. + Lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa tỷ lệ thuận với lượng lao động hao phí để sản xuất hàng hóa. b) Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hoá Thứ nhất: Năng suất lao động Khi năng suất lao động tăng lên thì giá trị của một đơn vị hàng hóa sẽ giảm xuống và ngược lại.Vậy: giá trị hàng hóa tỷ lệ nghịch với năng suất lao động. Ý nghĩa: Tăng NSLĐ có ý nghĩa giống như tiết kiệm thời gian lao động. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động: Trình độ khéo léo (thành thạo) của người lao động; mức độ phát triển của khoa học - kỹ thuật, công nghệ và mức độ ứng dụng những thành tựu đó vào sản xuất; trình độ tổ chức quản lý; quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất; các điều kiện tự nhiên Thứ hai: Cường độ lao động: + Khái niệm: Cường độ lao động là đại lượng chỉ mức độ hao phí sức lao động trong một đơn vị thời gian. Nó cho thấy mức độ khẩn trương, nặng nhọc hay căng thẳng của lao động. + Tác động: Khi cường độ lao động tăng lên, số lượng hay khối lượng hàng hóa sản xuất ra tăng lên; Hao phí sức lao động cũng tăng lên tương ứng, nên tổng giá trị của hàng hóa tăng lên, còn giá trị một đơn vị hàng hóa không đổi. + Ý nghĩa: tăng cường độ lao động thực chất cũng như kéo dài thời gian lao động. + Cường độ lao động phụ thuộc vào: Trình độ tổ chức quản lý; quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất; thể chất, tinh thần của người lao động. Thứ ba: Mức độ phức tạp của lao động Theo mức độ phức tạp của lao động, có thể chia lao động thành lao động giản đơn và lao động phức tạp. 17
  18. Khi đem trao đổi ở trên thị trường người ta lấy lao động giản đơn làm đơn vị và quy mọi lao động thành lao động giản đơn, với ý nghĩa đó lao động phức tạp là bội số của lao động giản đơn. Trong cùng một thời gian, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động giản đơn. c) Cấu thành lượng gía trị. - Để SXHH, cần phải chi phí lao động. Chi phí lao động bao gồm: + Lao động quá khứ tồn tại trong các yếu tố tư liệu sản xuất. + Lao động sống hao phí trong quá trình chế biến TLSX thành sản phẩm mới. - Trong quá trình SX, lao động cụ thể của người SX có vai trò bảo tồn và di chuyển giá trị của TLSX vào sản phẩm đây là bộ phận GT cũ trong sản phẩm (c); còn LĐTT biểu hiện ở sự hao phí lao động sống trong quá trình SX ra sản phẩm) có vai trò làm tăng thêm GT cho sản phẩm đây là bộ phận GT mới trong sản phẩm (v+m). -Vì vậy, cấu thành lượng GT hàng hóa gồm: GT cũ + GT mới Ký hiệu: W = c + v + m 5. Quy luật giá trị - quy luật kinh tế cơ bản của SX và trao đổi HH. a) Nội dung của quy luật giá trị. Theo quy luật giá trị, sản xuất và trao đổi hàng hoá phải dựa trên cơ sở giá trị của nó, tức trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết (hay thời gian lao động xã hội cần thiết). Cụ thể: + Trong sản xuất: qui luật giá trị buộc người sản xuất phải làm sao cho mức hao phí lao động cá biệt (thời gian lao động cá biệt) phù hợp với hao phí lao động xã hội cần thiết (thời gian lao động xã hội cần thiết). + Trong trao đổi, hay lưu thông phải thực hiện theo nguyên tắc ngang giá. b) Cơ chế tác động của quy luật giá trị: Sự vận động của quy luật giá trị thông qua sự vận động của giá cả hàng hóa. Trên thị trường, giá cả hàng hóa chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như giá trị hàng hóa, quan hệ cung - cầu hàng hóa, sức mua của đồng tiền Sự tác động của các nhân tố 18
  19. này làm cho giá cả hàng hóa trên thị trường tách rời giá trị của nó, lên xuống xoay quanh giá trị. Thông qua sự vận động của giá cả thị trường mà quy luật giá trị phát huy tác dụng. c) Tác động của quy luật giá trị. Thứ nhất, Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá. + Điều tiết sản xuất: phân phối tư liệu sản xuất và sức lao động vào các ngành, các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế. Tác động này của quy luật giá trị thông qua sự biến động của giá cả hàng hóa trên thị trường dưới tác động của quy luật cung cầu. + Điều tiết lưu thông: phân phối nguồn hàng hoá từ nơi có giá cả thấp đến nơi có giá cả cao hơn. Thứ hai, Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. Do cạnh tranh, để có nhiều lợi nhuận, để giành được nhiều ưu thế trong sản xuất, người sản xuất sẽ tìm cách để giàm hao phí lao động cá biệt xưống thấp hơn hoặc bằng hao phí lao động xã hội. Muốn vậy họ phải tìm cách cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. Kết quả làm cho NSLĐ xã hội tăng lên. Thứ ba, Phân hoá những người sản xuất hàng hoá thành người giàu, người nghèo. Đây cũng chính là một trong những nguyên nhân làm xuất hiện quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, cơ sở ra đời của chủ nghĩa tư bản. d) Quy luật giá trị - quy luật kinh tế cơ bản của SX và trao đổi hàng hóa. Quy luật GT là quy luật thời gian lao động xã hội tất yếu (TGLĐXH), giữ vai trò chi phối nền sản xuất hàng hóa: - Thực thể của TGLĐXH tất yếu là LĐTT của người SXHH kết tinh trong HH. Vậy thời gian LĐXH tất yếu phản ánh cái bản chất chung nhất, tất yếu, lặp đi lặp lại thường xuyên của quan hệ trao đổi giữa những người SXHH. - Lượng TGLĐXH tất yếu được quy định một cách tự phát trong mối tương quan với các HH cùng loại cũng như giữa các loại HH khác trên thị trường. - Thời gian LĐXH tất yếu không thể biểu hiện trực tiếp ra bên ngoài, mà phải biểu hiện bằng tiền tệ, dưới hình thức giá cả. Chính thông qua giá cả, quy luật GT phát huy tác dụng. 19
  20. - Quy luật GT có tác động điều tiết tới quá trình SX, lưu thông, tới người SX, người TD, phân phối lại thu nhập của các tầng lớp dân cư, tác động xã hội: phân hoá người SX II. VẬN DỤNG HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ VÀO VIỆC PHÁT TRIỂN KINH TẾ HÀNG HÓA, KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở VIỆT NAM 1. Sự cần thiết khách quan phát triển kinh tế hàng hóa, kinh tế thị trường ở Việt Nam. a) Sự tồn tại kinh tế hàng hóa ở Việt Nam là tất yếu khách quan: vì những điều kiện chung để kinh tế hàng hóa xuất hiện và tồn tại vẫn còn. - Phân công lao động xã hội là cơ sở tất yếu của SXHH vẫn tồn tại và ngày càng phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu. - Sự tồn tại các hình thức sở hữu, các thành phần KT tạo nên sự tách biệt tương đối về kinh tế giữa các chủ thể. b) Lợi ích của sự phát triển kinh tế hàng hóa, kinh tế thị trường ở Việt Nam: Làm cho nền kinh tế năng động hơn; phù hợp với trình độ của LLSX, thúc đẩy KT-XH phát triển, tạo điều kiện phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của kinh tế thị trường Tuy nhiên sự phát triển kinh tế hàng hóa cũng có những mặt trái: phân hóa giàu nghèo, cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường 2. Ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu hai thuộc tính của hàng hóa, lượng giá trị của hàng hóa, các nhân tố ảnh hưởng tới lượng GT, quy luật giá trị đối với việc nâng cao hiệu quả SX kinh doanh của doanh nghiệp và quản lý vĩ mô của nhà nước: - Hàng hóa là sản phẩm của lao động có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi mua bán. Hàng hóa là sự thống nhất của hai thuộc tính GTSD và GT. Hai thuộc tính này có liên quan mật thiết đến người SXHH và người mua: + Người SXHH sản xuất ra giá trị sử dụng nhưng mục đích của họ không phải là giá trị sử dụng mà là giá trị, họ quan tâm đến GTSD để đạt được mục đích GT. + Ngược lại, mục đích của người mua là GTSD; họ quan tâm đến GT để đạt được GTSD. - Lượng giá trị của hàng hóa có ảnh hưởng lớn đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh: 20
  21. + Lượng giá trị của hàng hóa do thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa quyết định. Khi thời gian lao động xã hội cần thiết thay đổi thì lượng giá trị của hàng hóa cũng thay đổi. ). Giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị, vì vậy khi giá trị hàng hóa giảm thì giá cả hàng hóa cũng giảm. + Muốn làm giảm lượng giá trị (tức là làm giảm thời gian lao động XH cần thiết), từ đó làm giảm giá cả của hàng hóa, để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới lượng giá trị: năng suất lao động, cường độ lao động, mức độ phức tạp của lao động. - Nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN đòi hỏi phải sử dụng hai công cụ quản lý là kế hoạch và thị trường, trong đó thị trường là căn cứ, là đối tượng của kế hoạch hóa, sử dụng các đòn bẩy kinh tế như giá cả, tiền lương ; nhận thức và vận dụng các quy luật KT thị trường (đặc biệt là quy luật giá trị) vào việc tổ chức, quản lý nền kinh tế. 3. Sự vận dụng quy luật GT ở nước ta trước và sau thời kỳ đổi mới. a) Trước đổi mới: - Cơ chế kinh tế thời kỳ này: Thời kỳ nền kinh tế được thực hiện theo mô hình kinh tế mệnh lệnh chỉ huy (cơ chế kế hoạch hóa tập trung) - Đặc điểm: + Nhà nước điều khiển nền kinh tế bằng hệ thống kế hoạch pháp lệnh + Quy luật giá trị được vận dụng một cách cứng nhắc, áp đặt vào nền kinh tế thông qua việc định giá theo những chỉ tiêu có sẵn mà không quan tâm đến thực trạng của nền kinh tế. Biểu hiện . Giá cả do nhà nước quyết định .Từ những năm 1964-1980: hệ thống giá được hình thành trên cơ sở lấy giá thóc làm căn cứ xác định giá chuẩn và tỷ lệ trao đổi hiện vật. Giá cả quá thấp so với giá cả thị trường tự do điều này làm rối loạn phân phối, lưu thông .Thời kỳ này tồn tại hai hệ thống giá: giá chỉ đạo của nhà nước (không theo quan hệ cung cầu) và giá thị trường tự do (theo quan hệ cung cầu) 21
  22. - Kết quả của việc thực hiện cơ chế kế hoạch hóa tập trung và vận dụng quy luật giá trị thời kỳ này.(Nêu một số số liệu cụ thể) b) Sau đổi mới - Đổi mới cơ chế kinh tế: cơ chế thị trường, định hướng XHCN có sự quản lý của nhà nước. - Sự vận dụng quy luật giá trị : + Chuyển từ tư duy giá cả phi thị trường sang tư duy giá cả thị trường, điều chỉnh giá để kích thích SX, cải cách hệ thống giá cả theo hướng làm cho giá cả phản ánh đầy đủ chi phí hợp lý về SX và lưu thông, đảm bảo cho người SX thu được lợi nhuận thỏa đáng. + Trên cơ sở phân tích đặc điểm của kinh tế thị trường Việt Nam, xây dựng các giải pháp để thúc đẩy kinh tế HH, kinh tế thị trường phát triển: . Thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần. . Mở rộng phân công lao động, từng bước hình thành, mở rộng đồng bộ các loại thị trường (thị trường đầu vào, Thị trường đầu ra) nhất là thị trường đầu vào: thị trường vốn, đất đai, lao động, khoa học công nghệ . Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng KH& CN, đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. . Hoàn thiện hệ thống luật pháp, chính sách tài chính, tiền tệ . Thực hiện chính sách đối ngoại TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ GD&ĐT, Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa mác - Lenin, NXB Chính trị Quốc gia, Hà nội năm 2009 2. Bộ GD&ĐT, Giáo trình kinh tế chính trị Mác - Lênin, NXB Chính trị quốc gia, Hà nội năm 2006 3. Đảng cộng sản Việt Nam, Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH, NXB sự thật, HN, 1991, tr. 11 4. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, (Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế xã hội đến năm 2000),NXB Sự thật, HN,1991,tr. 23,118. 22
  23. 5. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, X, NXB chính trị quốc gia, HN, 2006, CHUYÊN ĐỀ 3 HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ A. HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ CỦA C.MÁC I. SỰ CHUYỂN HÓA TIỀN TỆ THÀNH TƯ BẢN VÀ SỨC LAO ĐỘNG THÀNH HÀNG HÓA Tiền là sản vật cuối cùng của lưu thông HH và là hình thức biểu hiện đầu tiên của tư bản. Nhưng tiền chỉ chở thành tư bản khi được sử dụng để bóc lột lao động thặng dư của người khác. 1. Công thức chung của tư bản Tiền với tư cách là tiền vận động theo công thức H-T-H; còn tiền với tư cách là tư bản vận động theo công thức T-H-T. So sánh hai công thức trên ta thấy: Sự giống nhau của hai công thức: Đều phản ánh sự vận động của SXHH; đều bao gồm hai hành vi mua-bán; đều có hai yếu tố là tiền – hàng và đằng sau đó là quan hệ giữa người mua và người bán. Sự khác nhau của hai công thức: (1) Điểm xuất phát và điểm kết thúc của công thức (2) Trình tự thực hiện hành vi mua-bán (3) Mục đích của sự vận động (4) Giới hạn của sự vận động Kết luận: Công thức T-H-T’ (T’ = T + ∆t) là công thức chung của tư bản. Số tiền trội hơn so với số tiền ứng ra (∆t) gọi là giá trị thặng dư , ký hiệu là m, Số tiền ứng ra ban đầu (T) được Mác gọi là tư bản. Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư. 2. Mâu thuẫn của công thức chung của tư bản 23
  24. Giá trị thặng dư (m) được sinh ra từ đâu? Từ sản xuất hay từ lưu thông? Thoạt nhìn công thức T-H-T’, hình như giá trị thặng dư (m) do lưu thông (qua quá trình mua – bán) sinh ra. Điều này mâu thuẫn với lý luận giá trị của Mác bởi vì theo lý luận giá trị: giá trị hàng hoá do lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa tạo ra, như vậy là giá trị hàng hóa được tạo ra trong sản xuất. Vậy thực sự lưu thông có tạo ra giá trị, giá trị thặng dư hay không? * Để trả lời câu hỏi này, ta xét các trường hợp trong lưu thông sau: . Nếu trao đổi ngang giá: xét về mặt GTSD cả người mua và người bán đều có lợi, nhưng xét về mặt GT thì chỉ có sự thay đổi hình thái từ tiền thành hàng hóa và từ hàng hóa thành tiền, còn tổng GT không thay đổi không thể có giá trị thặng dư. . Nếu trao đổi không ngang giá (mọi người đều bán HH cao hơn giá trị; hoặc mọi người đều mua hàng hóa thấp hơn GT) thì trong điều kiện SXHH mỗi người vừa là người bán lại vừa là người mua, cái họ được khi bán thì sẽ mất khi mua và ngược lại vì vậy không thể sinh ra giá thặng dư . Giả định trong trường hợp có kẻ bịp bợm chuyên mua rẻ và bán đắt thì tổng giá trị hàng hóa cũng không tăng thêm, cái mà tên bịp bợm thu được cũng chính là cái mà những người bị lừa mất đi. Như vậy: Lưu thông không tạo ra giá trị thặng dư (m). Nhưng để ngoài lưu thông, nếu để tiền đứng yên, tiền cũng không thể sinh sôi nảy nở, không thể trở thành tư bản “Vậy là tư bản không thể xuất hiện từ lưu thông và cũng không thể xuất hiện bên ngoài lưu thông. Nó phải xuất hiện trong lưu thông và đồng thời không phải trong lưu thông”. Đó chính là “Mâu thuẫn của công thức chung của tư bản” 3. Hàng hoá sức lao động. Giá trị tăng thêm không thể phát sinh từ mua và bán hàng hóa thông thường. Chỉ còn một giả thiết là nhà tư bản phải mua được một loại hàng hóa đặc biệt, một loại hàng hóa mà giá trị sử 24
  25. dụng có đặc tính là sản sinh ra giá trị, hơn nữa là sản sinh ra giá trị lớn hơn giá trị của bản thân nó. Hàng hóa đặc biệt đó nhà tư bản đã tìm thấy trên thị trường: đó là hàng hóa sức lao động. Sức lao động trở thành hàng hóa là điều kiện quyết định để tiền biến thành tư bản. a) Sức lao động và điều kiện để sức lao động trở thành HH. - Khái niệm sức lao động: “Sức lao động là toàn bộ thể lực và trí lực ở trong thân thể một con người, trong nhân cách sinh động của con người, thể lực và trí lực mà con người phải làm cho hoạt động để sản xuất ra của cải vật chất” - Điều kiện để cho sức lao động trở thành hàng hoá Thứ nhất, người có sức lao động phải được tự do thân thể tức là họ phải làm chủ được sức lao động của mình và có quyền đem bán sức lao động của mình như một hàng hóa trên thị trường. Thứ hai, người lao động không có tư liệu sản xuất cần thiết để tự mình đứng ra tổ chức sản xuất nên họ buộc phải bán sức lao động của mình cho người khác sử dụng để kiếm sống. b) Hai thuộc tính của hàng hoá sức lao động: Cũng như các hàng hóa khác, hàng hóa – sức lao động cũng có hai thuộc tính là Giá trị và Giá trị sử dụng. Giá trị của hàng hoá sức lao động: do thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động quyết định. Nhưng sản xuất và tái sản xuất sức lao động được thực hiện thông qua tiêu dùng cá nhân. Do đó, thời gian lao động xã hội cần thiết cho việc sản xuất và tái sản xuất ra hàng hoá sức lao động bằng thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt cần thiết cho công nhân và gia đình anh ta. Vì vậy giá trị hàng hoá sức lao động được tính bằng giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết để duy trì đời sống của công nhân làm thuê và gia đình họ. Lượng giá trị hàng hóa sức lao động bao gồm các yếu tố sau: Thứ nhất, giá trị những tư liệu sinh hoạt (vật chất và tinh thần) để tái sản xuất sức lao động, duy trì đời sống của bản thân người công nhân. Thứ hai, Những phí tổn đào tạo người công nhân. 25
  26. Thứ ba, giá trị những tư liệu sinh hoạt vật chất và tinh thần cần thiết cho con cái người công nhân. Giá trị hàng hoá sức lao động bao gồm cả yếu tố tinh thần và yếu tố lịch sử, phụ thuộc vào hoàn cảnh của từng nước, từng thời kỳ, phụ thuộc vào trình độ văn minh đã đạt được Có hai nhân tố tác động đối lập đến GT hàng hóa SLĐ, làm GT SLĐ thay đổi: Một mặt: Sự tăng nhu cầu trung bình của XH về HH và dịch vụ, về học tập và nâng cao trình độ lành nghề nhân tố này làm GT-SLĐ tăng Mặt khác, NSLĐ trong XH tăng làm cho GT SLĐ giảm Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động: được thể hiện ở quá trình tiêu dùng (sử dụng) sức lao động, tức là quá trình lao động để sản xuất ra một hàng hoá hay một dịch vụ nào đó. Trong quá trình lao động, sức lao động tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó; phần giá trị dôi ra so với giá trị sức lao động chính là giá trị thặng dư. Như vậy, GTSD của HH SLĐ có tính chất đặc biệt vì khi đem tiêu dùng nó chính là quá trình bắt nó lao động, việc lao động tạo ra GT và GTTD Đặc điểm này chính là chìa khoá để giải quyết mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản. II. QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT RA GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TRONG XÃ HỘI TƯ BẢN 1. Sự thống nhất giữa quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng và quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư. Mục đích của sản xuất TBCN không phải là giá trị sử dụng mà là giá trị, hơn nữa là giá trị thặng dư. Nhưng để sản xuất ra giá trị thặng dư, trước hết, nhà tư bản phải sản xuất ra giá trị sử dụng nào đó, vì giá trị sử dụng là vật mang giá trị trao đổi và gía trị thặng dư. Vậy, quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa là sự thống nhất giữa quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng và quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư. Quá trình sản xuất trong xí nghiệp của nhà tư bản đồng thời là quá trình nhà tư bản tiêu dùng sức lao động và tư liệu sản xuất mà nhà tư bản đã mua nên có hai đặc điểm: Một là, công nhân làm việc chịu sự kiểm soát của tư bản. Hai là, Sản phẩm làm ra thuộc sở hữu của nhà tư bản. Ví dụ: nghiên cứu quá trình sản xuất sợi của 1 nhà tư bản 26
  27. - Để sản xuất 10 kg sợi nhà tư bản cần chi phí sau: + Chi phí mua 10 kg bông, = 10 $ + Hao mòn máy móc để sản xuất 10 kg sợi = 2 $ + Mua sức lao động của công nhân 1 ngày (12 giờ) = 3 $ Tổng cộng = 15 $ Giả định: - Trong quá trình lao động, mỗi giờ lao động trừu tượng của công nhân tạo ra lượng giá trị mới kết tinh vào sản phẩm là 0,5 $. Trong quá trình lao động, bằng lao động cụ thể, công nhân sử dụng máy móc để chuyển bông thành sợi, theo đó giá trị của bông và giá trị của máy móc cũng được chuyển vào sản phẩm. Giả định, chỉ trong 6 giờ công nhân đã kéo xong 10 kg bông thành 10 kg sợi. Giá trị của 10 kg sợi sẽ bao gồm: - Giá trị của 10 kg bông chuyển vaò = 10 $ - Giá trị máy móc chuyển vào = 2 $ - Giá trị mới do công nhân tạo ra trong 5 giờ LĐ = 3 $ Tổng cộng = 15 $ Nếu quá trình sản xuất dừng lại ở đây thì nhà tư bản không thu được giá trị thặng dư và công nhân cũng không bị bóc lột. Nhưng nhà tư bản mua SLĐ của công nhân để sử dụng trong 1 ngày là 12 giờ nên, nhà tư bản bắt công nhân phải lao động thêm 6 giờ nữa. Trong 6 giờ tiếp theo, nhà tư bản chi thêm để + Mua 10 kg bông = 10 $ + hao mòn máy móc để sản xuất 10 kg sợi = 2 $ Tổng cộng = 12 $ Kết quả, sau 6 giờ lao động này, công nhân cũng tạo 10 kg sợi có giá trị là 15 $, gồm: 27
  28. - Giá trị của 10 kg bông chuyển vaò = 10 $ - Giá trị máy móc chuyển vào = 2 $ - Giá trị mới do công nhân tạo ra trong 6 giờ LĐ = 3 $ Tổng cộng = 15$ Như vậy, sau 12 giờ lao động, công nhân sản xuất được 20 kg sợi. Tổng số tiền nhà tư bản chi phí để sản xuất 20 kg sợi là 27 $ Tổng giá trị 20 kg sợi là 30 $. Vậy lượng giá trị thặng dư thu được là 30$ - 27$ = 3 $. Từ ví dụ trên rút ra kết luận: Một là, Giá trị của sản phẩm sản xuất ra (20 kg sợi) gồm có 2 phần: . Giá trị cũ - Giá trị những tư liệu sản xuất đã hao phí như nguyên nhiên vật liệu, hao mòn máy móc, thiết bị (trong ví dụ là 24 $ ) . Giá trị mới do lao động trừu tượng của công nhân sáng tạo ra (trong ví dụ là 6 $). Phần giá trị mới này lớn hơn giá trị sức lao động, nó bằng giá trị sức lao động cộng với giá trị thặng dư. Vậy, Giá trị thặng dư là bộ phận giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không. Quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư chỉ là quá trình tạo ra giá trị kéo dài quá cái điểm mà ở đó giá trị sức lao động do nhà tư bản trả được hoàn lại bằng một vật ngang giá mới. Hai là, Ngày lao động của công nhân chia thành hai phần: Thời gian lao động tất yếu là thời gian tạo ra giá trị ngang với giá trị sức lao động; lao động trong khoảng thời gian ấy gọi là lao động tất yếu Thời gian lao động thặng dư là thời gian tạo ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản; lao động trong thời gian ấy gọi là lao động thặng dư Ba là, việc nghiên cứu quá trình sản xuất giá trị thặng dư giúp ta giải thích rõ hơn mâu thuẫn của công thức chung của tư bản. Sự chuyển hóa của tiền thành tư bản diễn ra trong lưu thông, đồng thời không diễn ra trong lưu thông, đó là: - Chỉ có trong lưu thông (mua-bán) nhà tư bản mới mua được hàng hóa sức lao động. 28
  29. - Nhà tư bản đã sử dụng hàng hóa đó trong quá trình sản xuất (ngoài lưu thông) để tạo ra giá trị thặng dư. Từ đó, tiền của nhà tư bản đã chuyển thành tư bản. 2. Bản chất của tư bản. Sự phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến a) Bản chất của tư bản. - Khái niệm tư bản: Ở phần trên, khi nghiên cứu công thức chung của tư bản, ta đã rút ra một định nghĩa về tư bản “Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư”. Tuy nhiên sau khi nghiên cứu quá trình sản xuất giá trị thặng dư, ta có thể đưa ra định nghĩa đầy đủ hơn về tư bản: “Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột lao động không công của công nhân làm thuê” - Bản chất của tư bản: Tư bản là thể hiện quan hệ sản xuất, phản ánh mối quan hệ giữa nhà tư bản và công nhân làm thuê. Trong mối quan hệ đó, giai cấp tư sản chiếm đoạt giá trị thặng dư do giai cấp công nhân tạo ra. b) Tư bản bất biến và tư bản khả biến Tư bản bất biến là bộ phận tư bản dùng để mua tư liệu sản xuất mà giá trị của nó được bảo toàn và chuyển vào sản phẩm, tức là không thay đổi về lượng giá trị của nó. (ký hiệu là c) Tư bản khả biến là bộ phận tư bản dùng để mua sức lao động, biến thành sức lao động, không tái hiện ra, nhưng thông qua lao động trừu tượng của công nhân làm thuê mà tăng lên. (ký hiệu là v) Căn cứ phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến: Căn cứ vào vai trò khác nhau của các bộ phận tư bản trong quá trình sản xuất gía trị thặng dư: Tư bản bất biến là điều kiện cần thiết không thể thiếu để sản xuất giá trị thặng dư. Tư bản khả biến có vai trò quyết định trong quá trình đó. Sự phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến vạch rõ nguồn gốc của giá trị thặng dư, vạch rõ bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản, chỉ có lao động làm thuê mới tạo ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản . Vậy: giá trị của hàng hoá = c + v + m 29
  30. 3. Tỷ suất giá trị thặng dư và khối lượng giá trị thặng dư. a) Tỷ suất giá trị thặng dư (ký hiệu là m’) - Khái niệm: Tỷ suất giá trị thặng dư là tỷ số tính theo phần trăm giữa số lượng giá trị thặng dư với tư bản khả biến cần thiết để sản xuất ra giá trị thặng dư đó. - Công thức tính: m Trong đó: m là giá trị thặng dư; v là tư bản khả biến, m’ = X 100% v Hoặc có thể tính theo công thức: t’ m’ = X 100% t Trong đó: t: thời gian lao động tất yếu; t’ là thời gian lao động thặng dư. - Ý nghĩa: m’ phản ánh trình độ bóc lột của nhà tư bản đối với công nhân làm thuê. b) Khối lượng giá trị thặng dư (ký hiệu M) - Khái niệm: Khối lượng giá trị thặng dư là tích số giữa tỷ suất giá trị thặng dư và tổng tư bản khả biến đã được sử dụng. - Công thức: M = m’ x V Trong đó: V là tổng số tư bản khả biến được sử dụng đại biểu cho tổng số công nhân làm thuê. - Ý nghĩa: M phản ánh qui mô bóc lột của nhà tư bản đối với công nhân làm thuê. 4. Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư và giá trị thặng dư siêu ngạch. a) Hai phương pháp sản xuất GTTD - Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối. Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài thời gian lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi NSLĐ xã hội, giá trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi. Biện pháp để thu được m tuyệt đối: Kéo dài ngày lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu hoặc tăng cường độ lao động của công nhân trong điều kiện ngày lao động không thể kéo dài thêm. (Tăng cường độ lao động về thực chất cũng tương tự như kéo dài ngày lao động.) 30
  31. Hạn chế của phương pháp này: Việc kéo dài ngày lao động có những giới hạn nhất định, do đó cản trở mục đích thu m của nhà TB: (1) Giới hạn đó là do thể chất và tinh thần của người lao động quyết định; (2) sự phản kháng gay gắt của công nhân. - Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối: Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được do rút ngắn thời gian lao động tất yếu bằng cách nâng cao NSLĐ xã hội trong các ngành sản xuất ra tư liệu sinh hoạt để hạ thấp giá trị sức lao động, nhờ đó tăng thời gian lao động thặng dư lên ngay trong điều kiện độ dài ngày lao động và cường độ lao động không đổi. Biện pháp: tăng NSLĐ trong các ngành sản xuất tư liệu sinh hoạt hay tăng NSLĐ trong các ngành sản xuất tư liệu sản xuất để sản xuất tư liệu sinh hoạt đó. b) Giá trị thặng dư siêu ngạch: Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng dư thu được tăng NSLĐ cá biệt làm cho giá trị cá biệt của hàng hoá thấp hơn giá trị xã hội (giá trị thị trường) của nó. Trong từng xí nghiệp, giá trị thặng dư siêu ngạch là một hiện tượng tồn tại tạm thời; nhưng trong phạm vi xã hội thì nó lại là hiện tượng tồn tại thường xuyên. Giá trị thặng dư siêu ngạch là động lực mạnh nhất để thúc đẩy các nhà tư bản đổi mới công nghệ, tăng NSLĐ, làm cho NSLĐXH tăng lên. Giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư tương đối vì cả GTTD tương đối GTTD m siêu ngạch đều dựa trên cơ sở tăng NSLĐ. Tuy nhiên, GTTD tương đối và GTTD siêu ngạch có sự khác nhau: + GTTD tương đối dựa vào việc tăng NSLĐXH, còn GTTD siêu ngạch dựa vào việc tăng NSLĐ cá biệt. + GTTD tương đối do toàn bộ giai cấp tư sản thu được, nó thể hiện quan hệ bóc lột của toàn bộ giai cấp tư sản đối với toàn bộ giai cấp công nhân. + GTTD siêu ngạch chỉ do một số nhà tư bản thu được. Nó không chỉ biểu hiện mối quan hệ giữa tư bản và lao động làm thuê mà còn biểu hiện quan hệ cạnh tranh giữa các nhà tư bản với nhau. 5. Sản xuất ra giá trị thặng dư – qui luật kinh tế tuyệt đối của CNTB. 31
  32. Sản xuất ra giá trị thặng dư là quy luật kinh tế tuyệt đối của phương thức sản xuất TBCN. Bởi vì, quy luật này phản ánh mối quan hệ kinh tế bản chất nhất của phương thức sản xuất TBCN đó là quan hệ tư bản bóc lột công nhân làm thuê để thu được giá trị thặng dư. Không có giá trị thặng dư thì không có CNTB. Nội dung của quy luật: Quy luật này nêu rõ mục đích của sản xuất TBCN là sản xuất nhiều và ngày càng nhiều hơn giá trị thặng dư cho nhà tư bản. Đồng thời, quy luật này cũng chỉ rõ phương tiện để đạt được mục đích: đó là tăng cường bóc lột công nhân làm thuê bằng cách tăng cường độ lao động, kéo dài ngày lao động, tăng NSLĐ Sản xuất nhiều và ngày càng nhiều giá trị thặng dư là mục đích, là động lực thường xuyên thúc đẩy nền sản xuất TBCN vận động, phát triển; đồng thời nó làm cho mọi mâu thuẫn của CNTB ngày càng sâu sắc, đưa đến sự thay thế tất yếu CNTB bằng một xã hội cao hơn. Một trong những đặc điểm nổi bật của kinh tế thế giới hiện nay là sự phát triển như vũ bão của cách mạng khoa học công nghệ, điều này làm cho việc sản xuất giá trị thặng dư hiện nay có đặc điểm mới: Một là, kỹ thuật công nghệ hiện đại được áp dụng rộng rãi, làm cho NSLĐ tăng lên, vì vậy, giá trị thặng dư thu được chủ yếu nhờ tăng NSLĐ, nhờ đó chi phí lao động sống trong một đơn vị sản phẩm giảm nhanh, vì máy móc mới thay thế được nhiều lao động sống hơn. Hai là, cơ cấu lao động ở các nước tư bản có sự thay đổi: lao động phức tạp, lao động trí tuệ tăng lên thay thế lao động giản đơn, lao động cơ bắp; lao động trí tuệ, có trình độ cao ngày càng có vai trò quyết định trong quá trình sản xuất giá trị thặng dư. Ba là, Sự bóc lột của các nước tư bản trên phạm vi quốc tế được mở rộng dưới nhiều hình thức: xuất khẩu hàng hóa, xuất khẩu tư bản, trao đổi không ngang gía làm cho lợi nhuận siêu ngạch các nước tư bản thu được tăng nhanh. Khoảng cách chênh lệch giàu – nghèo giữa các nước ngày càng tăng III. TIỀN CÔNG TRONG CHỦ NGHĨA TƯ BẢN 1. Bản chất kinh tế của tiền công Tiền công trong chủ nghĩa tư bản là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá sức lao động, là giá cả của sức lao động, nhưng lại biểu hiện ra bên ngoài thành giá cả của lao động. 32
  33. Hình thức biểu hiện đó gây ra sự nhầm lẫn cho cả người bán và người mua sức lao động. Sở dĩ có sự nhẫm lẫn đó là do: - Hàng hoá sức lao động có đặc điểm là không bao giờ tách khỏi người bán. Nó chỉ nhận được giá cả sau khi đã cung cấp giá trị sử dụng cho người mua, tức là lao động cho nhà tư bản, do đó bề ngoài chỉ thấy nhà tư bản trả giá trị cho lao động. - Đối với công nhân, toàn bộ lao động trong cả ngày là phương tiện để có tiền sinh sống, do đó bản thân công nhân cũng lầm tưởng rằng cái mà mình bán chính là lao động, còn nhà tư bản cĩng tưởng rằng mình bỏ tiền ra để mua lao động. - Lượng của tiền công phụ thuộc vào thời gian lao động hoặc số lượng sản phẩm sản xuất ra, điều đó làm cho người ta lầm tưởng rằng tiền công là giá cả của lao động. Hình thức bên ngoài của tiền công đã che đậy bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản. Nó biểu hiện quan hệ bóc lột thành quan hệ “bình đẳng”, “thuận mua vừa bán” giữa công nhân và nhà tư bản. Nó xoá mờ mọi dấu vết của sự phân chia ngày lao động thành thời gian lao động tất yếu và thời gian lao động thặng dư; thành lao động được trả công và lao động không được trả công. Ý nghĩa quan trọng của lý luận tiền lương của Mác chính là ở chỗ nó phân biệt được hiện tượng với bản chất của mối quan hệ giữa tư bản và lao động. 2. Hai hình thức cơ bản của tiền công trong CNTB. Tiền công có hai hình thức cơ bản: - Tiền công tính theo thời gian: là hình thức tiền công mà số lượng của nó ít hay nhiều tuỳ theo thời gian lao động của công nhân dài hay ngắn (giờ, ngày, tuần, tháng). - Tiền công tính theo sản phẩm: là hình thức tiền công mà số lượng của nó phụ thuộc vào số lượng sản phẩm đã làm ra, hoặc số lượng công việc đã hoàn thành. Mỗi sản phẩm được trả công theo 1 đơn giá nhất định gọi là đơn giá tiền công. tiền công trung bình của 1 ngày của 1 công nhân Đ.giá tiền công = s.lượng sản phẩm trung bình mà 1 công nhân sản xuất ra trong ngày Thực chất, đơn giá tiền công là tiền công trả cho thời gian cần thiết để SX ra một sản phẩm. Vì thế tiền công tính theo sản phẩm là hình thức chuyển hóa của tiền công tính theo thời gian. 33
  34. Tiền công = Số sản phẩm X đơn giá tiền công Ý nghĩa: Thực hiện tiền công tính theo sản phẩm, một mặt giúp cho nhà tư bản trong việc quản lý, giám sát quá trình lao động của công nhân dễ dàng hơn; mặt khác, kích thích công nhân lao động tích cực, khẩn trương tạo ra nhiều sản phẩm hơn. 3. Tiền công danh nghĩa và tiền công thực tế - Tiền công danh nghĩa: là số tiền mà người công nhân nhận được do bán sức lao động của mình cho nhà tư bản. Tiền công được sử dụng để tái sản xuất sức lao động, do đó nó phải chuyển hóa thành tiền công thực tế. Tiền công danh nghĩa là giá cả hàng hoá SLĐ, nó có thể tăng lên hay giảm xuống tuỳ thuộc vào quan hệ cung – cầu về hàng hoá SLĐ trên thị trường. - Tiền công thực tế: là tiền công được biểu hiện bằng số lượng hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ mà người công nhân mua được bằng tiền công danh nghĩa của mình. Nếu những điều kiện khác không đổi, thì tiền công thực tế tỷ lệ thuận với tiền công danh nghĩa và tỷ lệ nghịch với giá cả của tư liệu tiêu dùng và dịch vụ. IV. SỰ CHUYỂN HÓA CỦA GIÁ TRỊ THẶNG DƯ THÀNH TƯ BẢN - TÍCH LUỸ TƯ BẢN 1. Thực chất và động cơ của tích luỹ tư bản. Tái sản xuất là quá trình sản xuất được lặp đi lặp lại thường xuyên và tiếp diễn không ngừng. Căn cứ vào quy mô sản xuất, tái sản xuất được chia thành tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng. Tái sản xuất giản đơn là quá trình sản xuất được lặp lại với quy mô như cũ Tái sản xuất mở rộng là quá trình sản xuất được lặp lại với quy mô lớn hơn trước. Trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, muốn tái sản xuất mở rộng, phải biến một bộ phận giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm. Sự chuyển hoá giá trị thặng dư trở lại thành tư bản gọi là tích luỹ tư bản. Thực chất của tích luỹ tư bản: là tư bản hoá giá trị thặng dư. Như vậy tích luỹ tư bản gắn liền với tái sản xuất mở rộng. Nguồn gốc của tư bản tích luỹ là giá trị thặng dư. Ví dụ: 34
  35. Năm thứ nhất Quy mô sản xuất: 80c + 20 v + 20 m = 120 - Vì là TSXMR, nên m được chia thành 2 phần: . m1: tích lũy để mở rộng sx . m2: dùng để tiêu dùng cá nhân nhà TB - Giả định tỷ lệ giữa c và v; m’ không đổi, tỷ suất tích lũy là 50% Năm thứ hai Quy mô sản xuất: 80 c + 8 c pt + 20 v + 2 v pt + 20 m + 2m= 132 + Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích luỹ: Một là, với khối lượng giá trị thặng dư không đổi, quy mô tích luỹ phụ thuộc vào tỷ lệ phân chia giá trị thặng dư thành hai quỹ: quỹ tích luỹ (m1) và quỹ tiêu dùng (m2) của nhà tư bản. Hai là, nếu tỷ lệ phân chia đó đã được xác định, quy mô tích luỹ phụ thuộc vào khối lượng giá trị thặng dư. Khối lượng giá trị thặng dư phụ thuộc vào: - Trình độ bóc lột giá trị thặng dư (m’) - Năng suất lao động XH - Sự chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng. - Qui mô đại lượng tư bản ứng trước. 2. Tích tụ và tập trung tư bản. Tích tụ tư bản là việc tăng quy mô tư bản cá biệt bằng tích luỹ của từng nhà tư bản riêng rẽ. Tích tụ tư bản, một mặt, là yêu cầu của việc mở rộng sản xuất, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật; mặt khác, sự tăng lên của khối lượng giá trị thặng dư trong quá trình phát triển của sản xuất tư bản chủ nghĩa lại tạo khả năng cho tích tụ tư bản. Tập trung tư bản là sự hợp nhất một số tư bản nhỏ thành một tư bản cá biệt lớn hơn. Đây là sự tích tụ những tư bản đã hình thành, là sự thủ tiêu tính độc lập riêng biệt của chúng. Cạnh tranh và tín dụng là hai đòn bẩy quan trọng của tập trung tư bản. Sự giống nhau và khác nhau giữa tích tụ tư bản và tập trung tư bản: - Giống nhau: Tích tụ TB và tập trung TB đều làm cho qui mô tư bản cá biệt tăng lên. - Khác nhau: 35
  36. + Nguồn gốc của tích tụ tư bản là giá trị thặng dư, còn nguồn gốc của tập trung tư bản là tư bản có sẵn trong xã hội. + Tích tụ tư bản làm quy mô tư bản cá biệt tăng, đồng thời quy mô tư bản xã hội tăng, còn tập trung tư bản không làm cho quy mô tư bản xã hội tăng; + Tích tự tư bản phản ánh trực tiếp quan hệ giữa tư bản và lao động; còn tập trung tư bản phản ánh trực tiếp quan hệ giữa các nhà tư bản. Mối quan hệ giữa tích tụ tư bản và tập trung tư bản: tích tụ tư bản và tập trung tư bản có quan hệ mật thiết với nhau: + Tích tụ tư bản làm tăng quy mô và sức mạnh của tư bản cá biệt, do đó cạnh tranh sẽ gay gắt hơn, điều này thúc đẩy quá trình tập trung tư bản. + Ngược lại, tập trung tư bản tạo điều kiện thuận lợi để tăng cường bóc lột giá trị thặng dư, nên đẩy nhanh tích tụ tư bản. Vai trò của tập trung tư bản: Tập trung tư bản có vai trò rất lớn đối với sự phát triển của sản xuất tư bản chủ nghĩa: + Nhờ tập trung tư bản mà có thể tổ chức rộng lớn lao động hợp tác, biến quá trình sản xuất rời rạc thành quá trình sản xuất phối hợp, quy mô lớn, xây dựng được những công trình công nghiệp quy mô lớn, kỹ thuật hiện đại. + Tập trung tư bản không những dẫn đến sự thay đổi về lượng mà còn dẫn đến sự thay đổi về chất của tư bản, nó làm cho cấu tạo hữu cơ cuả tư bản tăng, năng suất lao động tăng. Chính vì vậy, tập trung tư bản trở thành đòn bẩy mạnh mẽ của tích luỹ tư bản. 3. Cấu tạo hữu cơ của tư bản - Tư bản vừa tồn tại dưới hình thái hiện vật và vừa biểu hiện dưới hình thái giá trị. Về mặt hình thái hiện vật, mỗi tư bản bao gồm: Tư liệu sản xuất + sức lao động để sử dụng TLSX đó. Về mặt giá trị, mỗi tư bản đều gồm hai phần: tư bản bất biến (c)+ tư bản khả biến (v) - Cấu tạo của tư bản gồm có cấu tạo kỹ thuật và cấu tạo giá trị. 36
  37. Cấu tạo kỹ thuật của tư bản: là tỷ lệ giữa khối lượng tư liệu sản xuất với số lượng sức lao động cần thiết để sử dụng các tư liệu sản xuất đó. Cấu tạo kỹ thuật phản ánh trình độ phát triển của lực lượng sản xuất xã hội. Cấu tạo giá trị của tư bản: là tỷ lệ giá trị tư bản bất biến (hay giá trị của TLSX) và số lượng giá trị tư bản khả biến (hay giá trị của SLĐ) cần thiết để tiến hành sản xuất. - Cấu tạo kỹ thuật và cấu tạo giá trị của tư bản có quan hệ chặt chẽ với nhau: Cấu tạo kỹ thuật thay đổi sẽ làm cho cấu tạo giá trị thay đổi. C.Mác đã dùng phạm trù cấu tạo hữu cơ của tư bản để chỉ mối quan hệ đó. Cấu tạo hữu cơ của tư bản (ký hiệu là c/v): là cấu tạo giá trị của tư bản, do cấu tạo kỹ thuật của tư bản quyết định và phản ánh sự thay đổi của cấu tạo kỹ thuật của tư bản. Do tiến bộ khoa học công nghệ và lực lượng sản xuất, cấu tạo hữu cơ của tư bản thường xuyên biến động theo chiều hướng ngày càng tăng. Sự tăng lên của cấu tạo hữu cơ của tư bản biểu hiện ở chỗ: tư bản bất biến tăng nhanh hơn tư bản khả biến, tư bản bất biến tăng cả số tuyệt đối lẫn tương đối, còn tư bản khả biến có thể tăng tuyệt đối nhưng lại giảm xuống tương đối. - Tác động của việc cấu tạo hữu cơ của tư bản tăng: Khi cấu tạo hữu cơ của tư bản tăng, tư bản khả biến giảm tương đối sẽ làm cho cầu về sức lao động sẽ giảm xuống một cách tương đối, điều này sẽ dẫn đến tình trạng thất nghiệp của công nhân. B. VẬN DỤNG HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ VÀO SỰ NGHIỆP XÂY DỰNG CNXH Ở VIỆT NAM 1. Sự cần thiết vận dụng học thuyết giá trị thặng dư trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta. - Khi nghiên cứu phương thức sản xuất TBCN, ta thấy rằng bên cạnh những mặt tiêu cực, cần phải phê phán, CNTB cũng có những công lao rất lớn: đó là tạo ra LLSX khổng lồ; nâng cao trình độ xã hội hóa sản xuất; chuyển nền SX nhỏ thành nền sản xuất lớn. - Trước đây, do đối lập một cách máy móc CNXH với CNTB, đã tồn tại quan điểm cho rằng trong CNXH, thậm chí cả trong TKQĐ lên CNXH không còn kinh tế hàng hóa, không còn KT thị trường, do đó cũng không còn phạm trù giá trị và giá trị thặng dư. Ngày nay, trải qua thực tiễn, Đảng ta đã nhận thức rõ rằng: “SX hàng hóa không đối lập với CNXH, mà là thành tựu phát 37
  38. triển của nền văn minh nhân loại, tồn tại khách quan, cần thiết cho công cuộc xây dựng CNXH và cả khi CNXH đã được xây dựng” (ĐCSVN, văn kiện ĐHĐB toàn quốc lần thứ VIII, Nxb CTQG H, 1996, tr 97) Khi sản xuất hàng hóa còn phổ biến, thì sản phẩm tạo ra trong thời gian lao động động thặng dư cũng phải mang hình thái hàng hóa, cũng có giá trị và giá trị sử dụng. Và giá trị của sản phẩm thặng dư chính là giá trị thặng dư. Như vậy, trong thời kỳ quá độ lên CNXH vẫn còn phạm trù giá trị thặng dư, - Nước ta lựa chọn đi lên CNXH từ điểm xuất phát là nước tiểu nông, kinh tế hàng hóa chưa phát triển. Cái thiếu của đất nước ta là chưa trải qua cách thức tổ chức quản lý nền kinh tế theo kiểu TBCN. Vì vậy, chúng ta phải học tập các nhà tư bản để sản xuất ra càng nhiều giá trị thặng dư cho xã hội 2. Những nội dung vận dụng: (1) Muốn tạo ra giá trị thặng dư, người lao động phải đạt được một năng suất lao động nhất định với một cường độ lao động nhất định và độ dài ngày lao động nhất định. Mác chỉ ra rằng, mặc dù có điểm khác nhau, nhưng hai phương pháp SX giá trị thặng dư cũng có điểm giống nhau đó là cả hai phương pháp đòi hỏi đều phải đạt được một trình độ nhất định về NSLĐ, về CĐLD và về độ dài ngày LĐ nhất định. Nếu NSLĐ và CĐLĐ quá thấp thì dù ngày LĐ có kéo dài 24 giờ thì cũng sẽ rơi vào tình cảnh ăn không đủ, chưa nói đến có sản phẩm thặng dư và giá trị thặng dư. Mặt khác, dù NSLĐ, CĐLĐ cao nhưng thời gian lao động ngắn, không đạt tới điểm bù đắp giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết để tái SX sức lao động thì cũng không có giá trị thặng dư. Như vậy, muốn có GTTD, phải tăng NSLĐ và giữ nghiêm kỷ luật LĐ, làm việc đúng giờ quy định. (2) Phải coi trọng tăng NSLĐ trước hết ở những ngành SX tư liệu sinh hoạt và những ngành SX tư liệu SX để SX tư liệu sinh hoạt. Thời gian lao động tất yếu là thời gian bù lại những TLSH cần thiết để tái SX sức lao động. Vì vậy, muốn rút ngắn thời gian lao động tất yếu, do đó kéo dài thời gian lao động thặng dư thì phải hạ thấp GT tư liệu sinh hoạt bằng cách tăng NSLĐ trước hết ở những ngành SX tư liệu sinh hoạt và 38
  39. những ngành SX tư liệu SX để SX tư liệu sinh hoạt. Từ đó mới có điều kiện để cải thiện đời sống nhân dân, tăng GTTD tương đối để tích lũy, TSX MR, từng bước đầu tư vào công nghiệp nặng. Trước đổi mới, nước ta đã làm trái quy luật đó, đã phạm sai lầm khi ưu tiên đầu tư vào công nghiệp nặng, đầu tư vào công trình quy mô lớn, đầu tư dài hạn nên không tạo ra được giá trị thặng dư, và cũng không đủ tư liệu tiêu dùng để đảm bảo mức sống của người LĐ. (3) Nhận thức đúng về vai trò của nhân tố con người và nhân tố vật chất trong quá trình sản xuất vào quá trình quản lý kinh tế vĩ mô và vi mô. Quá trình SXHH là sự thống nhất giữa quá trình lao động và quá trình tạo ra giá trị. Quá trình lao động tạo ra giá trị sử dụng. Sức SX của lao động càng cao thì càng tạo ra nhiều GTSD trong một đơn vị thời gian. Sức SX của lao động phụ thuộc vào: trình độ khéo léo trung bình của công nhân, mức độ phát triển của khoa học và trình độ áp dụng khoa học vào SX, quy mô và hiệu suất của TLSX, điều kiện thiên nhiên Vì vậy, muốn có nhiều của cải, nhiều GTSD phải coi trọng giáo dục đào tạo, coi trọng khoa học công nghệ, cải tiến tổ chức quản lý, sử dụng máy móc và thiết bị tiên tiến hiện đại, tận dụng các điều kiện tư nhiên để không ngừng tăng sức SX của lao động. Tuy nhiên, nếu xét về quá trình tạo ra giá trị, các hàng hóa tham gia vào quá trình tạo sản phẩm chỉ được coi là lượng lao động vật hóa nhất định, các TLSX dù hiện đại đến đâu cũng không tự mình chuyển giá trị vào sản phẩm. Chính lao động sống của con người đã chuyển GT của chúng sang sản phẩm mới theo mức tiêu dùng của chúng trong quá trình lao động. Nhận thức rõ điều này, không những giúp chúng ta hiểu được nguồn gốc giá trị thặng dư là từ lao động sống mà còn có ý nghĩa quan trọng trong quản lý kinh tế: Trong quản lý vi mô phải tìm cách làm cho khấu hao của máy móc càng nhanh càng tốt nhằm tránh cả hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình do quản lý kém hoặc sử dụng không hợp lý Trong quản lý vĩ mô, nhà nước cần có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp khấu hao nhanh (giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho doanh nghiệp thực hiện khấu hao nhanh) (4) Thực hiện nhiều hình thức phân phối. 39
  40. Những doanh nghiệp tư bản tư nhân chủ yếu dựa trên sở hữu tư bản tư nhân về TLSX, công nhân chỉ sở hữu SLĐ, bởi vậy nhà tư bản chỉ trả công cho công nhân theo giá cả SLĐ, tòan bộ kết quả SX thuộc quyền chi phối của nhà tư bản. Sau khi nộp thuế, nhà TX chiếm hữu phần GTTD còn lại, đó là động cơ, mục đích của nhà tư bản. Ở đây còn tồn tại quan hệ bóc lột GTTD. Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, nhà nước ta vẫn phải thừa nhận sự bóc lột này là hợp pháp. Vì vậy, một mặt, nhà nước đòi hỏi các nhà tư bản nghiêm chỉnh chấp hành PL, tôn trọng lợi ích chính đáng của công nhân; mặt khác, để khuyến khích sự phát triển kinh tế tư nhân, nhà nước phải bảo hộ quyền sở hữu hợp pháp của các nhà tư bản và thực thi những chính sách (thuế) để họ có thể thu được lợi nhuận thích đáng thì họ mới mạnh dạn đầu tư để phát triển SX, kinh doanh. Các chính sách của Nhà nước càng quan trọng trọng việc thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài nhất là trong điều kiện quốc tế hóa đời sống kinh tế, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Vì vậy cần phải hoàn thiện Luật Đầu tư theo hướng ngày càng hấp dẫn các nhà đầu tư hơn. Trong các doanh nghiệp nhà nước hay doanh nghiệp tập thể thì kết quả SX thuộc về nhà nước hoặc tập thể lao động của doanh nghiệp, bởi vậy việc phân phối giá trị thặng dư vừa phải tăng thu cho ngân sách, vừa tăng thu nhập cho người lao động, vừa tăng các quỹ của doanh nghiệp (quỹ TSX mở rộng, quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng ) (5) Phân bổ hợp lý quỹ tích lũy và quỹ tiêu dùng để TSXMR trong từng doanh nghiệp cũng như trong tòan bộ nền kinh tế quốc dân; đồng thời có biện pháp giải quyết việc làm, chính sách xã hội đối với người lao động bị dôi dư do sử dụng máy móc hay ứng dụng công nghệ tiên tiến hiện đại Cùng với việc khuyến khích làm giàu hợp pháp, từng bước thực hiện công bằng XH bằng thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp và các chương trình KT-XH nhằm xóa đói giảm nghèo để hạn chế bớt sự chênh lệch giàu nghèo. Nghiên cứu học thuyết giá trị thặng dư không để hiểu bản chất của CNTB mà còn để vận dụng vào việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần trong công cuộc xây dựng CNXH ở nước ta./. TÀI LIỆU THAM KHẢO 40
  41. 6. Bộ GD&ĐT, Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lenin, NXB Chính trị Quốc gia, Hà nội năm 2009 7. Bộ GD&ĐT, Giáo trình kinh tế chính trị Mác - Lênin, NXB Chính trị quốc gia, Hà nội năm 2006 8. Đảng cộng sản Việt Nam, Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH, NXB sự thật, HN, 1991. 9. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, NXB Sự thật, HN,1986 10. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, (Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế xã hội đến năm 2000), NXB Sự thật, HN,1991 11. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, X, NXB chính trị quốc gia, HN, 2006. 12. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, NXB chính trị quốc gia, HN, 2011. CHUYÊN ĐỀ 4 VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN TRONG SỰ NGHIỆP CÁCH MẠNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA I. GIAI CẤP CÔNG NHÂN VÀ SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN TRONG THỜI ĐẠI HIỆN NAY 1. Khái niệm giai cấp công nhân, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân a. Giai cấp công nhân: - Đặc trưng của giai cấp công nhân: + Về phương thức lao động, phương thức sản xuất + Về vị trí trong quan hệ sản xuất 41
  42. - Định nghĩa: GCCN là tập đoàn xã hội ổn định hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại, của LLSX ngày càng xã hội hoá cao; là đại biểu cho LLSX và PTSX tiên tiến trong thời đại ngày nay; là lực lượng lao động sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội và cải tạo quan hệ xã hội. b. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân: - Sứ mệnh hay vai trò lịch sử của một giai cấp. - Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân: Khi phương thức sản xuất TBCN đã tỏ ra lỗi thời, không thể khắc phục được những mâu thuẫn cơ bản vốn có của nó, giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử thủ tiêu chế độ tư bản chủ nghĩa và tiền tư bản chủ nghĩa; từng bước xây dựng xã hội XHCN và CSCN, xoá bỏ áp bức bóc lột, giải phóng mình đồng thời giải phóng toàn nhân loại. 2. Những điều kiện khách quan qui định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân a. Địa vị kinh tế-xã hội: - Giai cấp công nhân là một bộ phận và là bộ phận quan trọng nhất, cách mạng nhất của lực lượng sản xuất trong xã hội tư bản chủ nghĩa - Giai cấp công nhân không có tư liệu sản xuất, phải làm thuê cho tư bản, là đối tượng bóc lột chủ yếu của giai cấp tư sản - Giai cấp công nhân là giai cấp có khả năng tập hợp, đoàn kết và lãnh đạo các giai cấp và tầng lớp bị bóc lột trong xã hội. b. Đặc điểm chính trị-xã hội: - Là giai cấp tiến tiến nhất - Là giai cấp có tinh thần cách mạng triệt để nhất - Là giai cấp có tính tổ chức và kỷ luật cao nhất - Là giai cấp có bản chất quốc tế 3. Đảng Cộng sản – nhân tố chủ quan hàng đầu quyết định thắng lợi sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân - Quy luật hình thành và phát triển của Đảng Cộng sản - Mối quan hệ giữa Đảng và giai cấp công nhân. - Vai trò của Đảng công sản với sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân II. GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM TRONG SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ ĐẤT NƯỚC 1. Giai cấp công nhân Việt Nam 42
  43. * Sự hình thành giai cấp công nhân Việt Nam * Đặc điểm giai cấp công nhân Việt Nam * Điều kiện để giai cấp công nhân Việt Nam vươn lên lãnh đạo cách mạng Việt Nam 2. Vai trò của giai cấp công nhân trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước - Giai cấp công nhân Việt nam hiện nay gồm những người lao động chân tay và lao động trí óc, làm việc trong các ngành công nghiệp và dịch vụ công nghiệp thuộc các doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, hay trong khu vực tư nhân, hợp tác liên doanh với nước ngoài; là lực lượng sản xuất cơ bản của đất nước. - Là người đại biểu chân chính cho lợi ích của dân tộc, giai cấp công nhân Việt Nam là giai cấp duy nhất lãnh đạo cách mạng Việt Nam mang lại độc lập tự do cho dân tộc, thống nhất đất nước và xây dựng CNXH. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, giai cấp công nhân cùng toàn thể dân tộc đã giành nhiều thắng lợi trong trong CM DTDCND và CMXHCN - Trong, giai đoạn hiện nay, đội ngũ công nhân Việt Nam đang là lực lượng đi trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước; là nòng cốt của khối liên minh công nhân - nông dân - trí thức, là hạt nhân của khối đại đoàn kết dân tộc Việt nam. 3. Phương hướng cơ bản phát triển giai cấp công nhân Việt Nam trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước Quan điểm: “Đối với giai cấp công nhân, phát triển về số lượng,chất lượng và tổ chức, nâng cao giác ngộ và bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn và nghề nghiệp, xứng đáng là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước (Văn kiện ĐH Đảng X) Phương hướng: - Xây dựng GCCN Việt Nam phải được coi là một nội dung quan trọng của phát triển theo định hướng XHCN và là sự thể hiện SMLS của GCCN. - Xây dựng GCCN lớn mạnh về mọi mặt, phát triển về số lượng và chất lượng (học vấn, tay nghề, ý thức chính trị, khả năng làm chủ công nghệ hịên đại ), nâng cao giác ngộ và bản lĩnh chính trị (là giai cấp lãnh đạo cách mạng, đi đầu trong CNH, HĐH; là LLSX cơ bản của xã hội ), trình độ học vấn và nghề nghiệp. - Xây dựng GCCN thực sự trở thành chủ thể tiêu biểu, lực lượng đi đầu trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước; phát triển công nhân trong các thành phần kinh tế, đặc biệt là thành phần kinh tế nhà nước;chuẩn bị đủ năng lực để đến 2020 nước ta cơ bản là nước công nghiệp; thực hiện CNH, HĐH được nông nghiệp và nông thôn. 43
  44. - Đổi mới phương thức hoạt động của các tổ chức chính trị – xã hội trong công nhân; trí tuệ hoá sự lãnh đạo và tăng cường bản chất GCCN của Đảng. Đổi mới hệ thống chính trị trong các doanh nghiệp nhà nước, tập thể, tư nhân - Quy hoạch và đào tạo lại và đào tạo mới đội ngũ công nhân kỹ thuật - Tạo việc làm và sử dụng có hiệu quả trình độ và tay nghề kỹ thuật của công nhân TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1. Bộ giáo dục và đào tạo, Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học, NXB CTQG, H 2004 2. Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình Quốc gia các môn khoa học Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học, NXB CTQG, H 2002 3. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học (Hệ cao cấp lý luận chính trị), NXB CTQG, HN 2004 4. Bộ giáo dục và đào tạo, Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, NXB CTQG, H 2004 5. Văn kiện ĐH đại biểu toàn quốc lần thứ X,Nxb CTQG, HN 2006 6. Giáo trình những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, Nxb Giáo dục, 2009. 44