Chuyên đề Kiến thức và kỹ năng cần thiết để thành lập doanh nghiệp
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề Kiến thức và kỹ năng cần thiết để thành lập doanh nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
chuyen_de_kien_thuc_va_ky_nang_can_thiet_de_thanh_lap_doanh.pdf
Nội dung text: Chuyên đề Kiến thức và kỹ năng cần thiết để thành lập doanh nghiệp
- BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƢ CỤC PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP Chuyên đề KIẾN THỨC VÀ KỸ NĂNG CẦN THIẾT ĐỂ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP (Tài liệu dành cho đào tạo, bồi dƣỡng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa) Biên soạn: Thạc sĩ Lê Văn Nam HÀ NỘI – 2012
- MỤC LỤC Chƣơng 1: TỔNG QUAN KHỞI SỰ DOANH NGHIÊP 1 1.1 Xây dựng viễn cảnh 1 1.2 Xác định những điểm mạnh của bạn và những việc bạn muốn làm 2 1.3 Lựa chọn Ban giám đốc 3 1.4 Những vấn đề cơ bản khi mua lại doanh nghiệp. 4 1.4.1 Các báo cáo tài chính 4 1.4.2 Các khoản phải chi và phải thu 5 1.4.3 Đội ngũ nhân viên 5 1.4.4 Khách hàng 6 1.4.5 Địa điểm kinh doanh 6 1.4.6 Tình trạng cơ sở vật chất 7 1.4.7 Các đối thủ cạnh tranh 7 1.4.8 Đăng ký kinh doanh, các giấy phép và việc phân chia khu vực kinh doanh 7 1.4.9 Hình ảnh công ty 8 1.5 Những vấn đề cơ bản về nhượng quyền thương hiệu (franchise). 8 1.5.1 Nhượng quyền thương hiệu là gì? Nó vận hành như thế nào? 9 1.5.2 Những lợi ích của kinh doanh nhượng quyền thương hiệu 9 1.5.3 Những bất lợi của kinh doanh nhượng quyền thương hiệu 10 1.6 Danh mục các vấn đề chuẩn bị khởi nghiệp. 11 1.6.1 Danh mục các vấn đề của người chủ sở hữu để khởi nghiệp 12 1.6.2 Danh mục các vấn đề liên quan đến việc thuê địa điểm 13 1.6.3 Danh mục các vấn đề về Hợp đồng thuê bất động sản 13 1.6.4 Danh mục những vấn đề cần lưu ý khi thuê thiết bị 20 1.6.5 Danh mục những điều khoản hợp đồng nhượng quyền thương hiệu 22 1.6.6 Danh mục tự đánh giá ưu nhược điểm cá nhân 30 1.6.7 Danh mục các vấn đề đánh giá điểm mạnh và điểm yếu 30 1.6.8 Tiêu chí lựa chọn lĩnh vực kinh doanh. 33 Chƣơng 2: LỰA CHỌN MÔ HÌNH TỔ CHỨC KINH DOANH 37 2.1 Doanh nghiệp một chủ - thuận lợi và khó khăn 37 2.1.1 Doanh nghiệp tư nhân (DNTN) 37 2.1.2 Hộ kinh doanh cá thể 38 2.1.3 Công ty TNHH 1 thành viên là cá nhân 39 2.1.4 Công ty hợp danh 40 2.2 Doanh nghiệp nhiều chủ 41 2.2.1 Hợp tác xã 41 2.2.2 Công ty 42 2.3 Cơ sở lựa chọn loại hình doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp. 44 2.3.1 Thành lập, quản lý doanh nghiệp và góp vốn 45 2.3.2 Thành lập doanh nghiệp tư nhân 47 2
- 2.3.3 Thành lập, góp vốn vào công ty hợp danh 47 2.3.4 Thành lập và góp vốn vào công ty TNHH, công ty cổ phần 48 2.3.5 Một số nhận xét và lưu ý 49 2.4 Chế độ trách nhiệm của nhà đầu tư 50 2.4.1 Trách nhiệm vô hạn 50 2.4.2 Trách nhiệm hữu hạn 51 2.4.3 Trách nhiệm liên đới 51 2.4.4 Trách nhiệm vô hạn của chủ doanh nghiệp tư nhân và thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh. 51 2.4.5 Trách nhiệm hữu hạn của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh, công ty TNHH và công ty cổ phần. 53 2.4.6 Nhận xét và lưu ý 53 2.5 Tổ chức quản lý 55 2.5.1 Quản lý doanh nghiêp tư nhân, công ty hợp danh 55 2.5.2 Tham gia quản lý công ty TNHH và công ty cổ phần 56 2.6 Thuế 57 2.7 Tài chính 58 2.7.1 Huy động vốn đối với doanh nghiệp tư nhân 59 2.7.2 Huy dộng vốn đối với công ty hợp danh, công ty TNHH 59 2.7.3 Huy động thêm vốn đối với công ty cổ phần 59 2.7.4 Nhận xét 59 2.8 Thời hạn đầu tư và tổ chức lại 60 2.9 Giải thể và phá sản 61 Chƣơng 3: NHỮNG VẤN ĐỀ QUẢN LÝ CƠ BẢN VÀ CHỦ YẾU 63 3.1 Phương pháp quản trị kinh doanh 63 3.2 Các phương pháp quản trị nội bộ doanh nghiệp 65 3.2.1 Các phương pháp giáo dục 65 3.2.2 Các phương pháp hành chính 66 3.2.3 Các phương pháp kinh tế 69 3.2.4 Các phương pháp tác động lên các yếu tố khác của doanh nghiệp 71 Chƣơng 4: NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ PHÁP LÝ 72 4.1 Đăng ký kinh doanh (ĐKKD) 72 4.2 Quy định về khắc dấu 74 4.3 Đăng ký thuế và cấp Mã số thuế (MST) 75 4.4 Quy định liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu 76 4.5 Quy định mua hóa đơn 76 Chƣơng 5: KINH NGHIỆM TRIỂN KHAI VÀ NHỮNG BÀI HỌC THỰC TIỄN 78 5.1 Kinh nghiệm thành lập Ban giám đốc 78 5.2 Những sai lầm phổ biến khi khởi nghiệp 79 5.3 Những kinh nghiệm về nhượng quyền thương hiệu 81 3
- Chƣơng 1:TỔNG QUAN KHỞI SỰ DOANH NGHIỆP Phát triển một ý tưởng kinh doanh có nghĩa là phải xây dựng được một viễn cảnh, đánh giá các điểm mạnh của bạn và xác định được thị trường cần gì, xác định các nội dung cơ bản về hình thức bạn sẽ kinh doanh. Các bước sau đây sẽ giúp bạn khởi động. 1.1 Xây dựng viễn cảnh Bạn hãy nhắm mắt lại trong vòng một vài phút và tưởng tượng một hình ảnh chi tiết về những gì mà bạn muốn thấy trong cuộc sống của mình trong 5 năm tới. Hình ảnh càng chi tiết càng tốt. Bạn sẽ sống ở đâu? Bạn sẽ làm gì hàng ngày? Bạn sẽ làm công việc nào? Bạn sẽ làm việc một mình hay cùng với những người khác? Xung quanh bạn sẽ là những ai? Bạn sẽ làm gì khi bạn không làm việc? Đừng tự giới hạn mình trong những câu hỏi này; bạn hãy sáng tạo một hình ảnh sống động của bản thân, hãy nghĩ đến những gì quan trọng đối với bạn. Đây là tất cả những vấn đề cá nhân sẽ có ảnh hưởng tới kiểu doanh nghiệp mà bạn sẽ theo đuổi - bạn sẽ muốn làm người thành thị hay người nông thôn; bạn muốn đi đây đó hay chỉ ngồi trước máy tính; bạn muốn gặp mọi người hay chỉ muốn làm việc qua điện thoại. Làm như vậy sẽ giúp bạn tạo được một nền tảng cho việc lựa chọn công việc kinh doanh, ra các quyết định kinh doanh, và đặt ra những mục tiêu rõ ràng.Tốt nhất là bạn hãy làm bài tập này cùng với một ai đó và chia sẻ hình dung của bạn. Nếu bạn không thể làm điều đó, hãy viết ra để việc hình dung của bạn được cụ thể hơn. 1
- 1.2 Xác định những điểm mạnh của bạn và những việc bạn muốn làm Thường thì sẽ rất có ích nếu bạn nhìn lại bản thân để xem xem bạn thích gì và không thích gì, cũng như tài năng của bạn nằm ở đâu. Nó không chỉ giúp bạn đi đến một ý tưởng kinh doanh thắng lợi. Nó còn giúp bạn đi đến một ý tưởng kinh doanh phù hợp với các kỹ năng và sở thích của bạn. Công việc kinh doanh của bạn phải khiến bạn luôn cảm thấy hứng thú để bạn có thể phát triển trên con đường dài phía trước.Một trong những cách tốt nhất để làm điều này là lên 3 danh sách riêng rẽ: Danh sách 1: Những điểm mạnh của bạn. Mọi người đều có điểm mạnh trong một lĩnh vực nào đó và nhiều kỹ năng có thể sẽ là nền tảng cho một công việc kinh doanh cụ thể. Vốn dĩ bạn có thể có đầu óc tổ chức hoặc năng khiếu sửa chữa các đồ vật. Bạn có thể đã quen thuộc với những kỹ năng của mình đến mức chúng không thể ngay lập tức xuất hiện trong đầu bạn, vì vậy hãy lập danh sách này bằng cách tự quan sát bản thân bạn trong một vài tuần lễ để xem bạn có những năng khiếu gì và bằng cách hỏi những người hiểu rõ bạn để biết ấn tượng của họ về những gì họ thấy bạn vượt trội. Danh sách 2: Những kỹ năng bạn đã tích luỹ được trong những năm qua. Cho dù bạn có làm việc trong một môi trường bình thường hay không, chắc chắn bạn đã tích luỹ được nhiều kỹ năng. Hãy viết ra tất cả những trách nhiệm công việc mà bạn đã từng đảm đương; hãy nghĩ đến những nhiệm vụ khác nhau mà bạn biết cách hoàn thành. Hãy bảo đảm là danh sách này hoàn chỉnh nghĩa là phải có ít nhất 10 mục khác nhau Danh sách 3: Những việc bạn muốn làm. Hãy lên danh sách những việc bạn thích làm. Điều này có thể không dễ dàng như người ta tưởng. Danh sách đó phải gồm ít nhất 10 mục khác nhau. Hãy suy nghĩ mở rộng ra ngoài những sở thích và những mối quan tâm nảy sinh tức thì trong đầu bạn. Nếu bạn cảm thấy lúng túng, hãy hỏi ý kiến của những người đã biết bạn từ lâu đặc biệt là những người biết bạn từ khi bạn còn nhỏ để xem họ thấy bạn làm gì khi bạn vui sướng nhất. 2
- Hãy để ba danh sách này ở một chỗ dễ thấy (ví dụ trên bàn làm việc của bạn) trong một vài tuần, và mỗi khi bạn có một ý tưởng mới, hãy lập tức ghi nó vào một mục phù hợp. Hãy hỏi cả những người hiểu rõ bạn để qua câu chuyện của họ khơi dậy trí nhớ của bạn. 1.3 Lựa chọn Ban giám đốc Nếu bạn định tổ chức doanh nghiệp theo mô hình công ty cổ phần, thì luật pháp yêu cầu bạn phải có một Ban giám đốc. Nhiệm vụ quản lý của bạn (tức là đảm đương chức vụ Tổng giám đốc điều hành và Chủ tịch công ty) là giám sát quá trình đưa ra quyết định hàng ngày của công ty, còn Ban giám đốc thì đưa ra định hướng tổng thể cho công ty. Quy mô của Ban giám đốc mà bạn phải có thay đổi tuỳ theo từng địa phương. Tổng giám đốc điều hành và Chủ tịch của một công ty nhỏ có nhiệm vụ báo cáo các vấn đề cho Ban giám đốc, trong một số trường hợp, Ban giám đốc có thể bỏ phiếu bãi nhiệm hoặc gạt bỏ các quyết định của họ. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, Chủ tịch công ty và Tổng giám đốc điều hành lại sở hữu một số lượng lớn cổ phiếu công ty, do đó có thể hạn chế quyền quyết định của Ban giám đốc. Các công ty cổ phần lớn trả tiền cho các giám đốc với tư cách là thành viên công ty, nhưng các công ty nhỏ lại thường cho các thành viên Ban giám đốc hưởng một quyền lợi nào đó trong công ty hoặc đơn giản chỉ là những buổi chiêu đãi khi họp Ban giám đốc. Khi lập nên một Ban giám đốc, bạn phải lựa chọn giữa một Ban giám đốc mang tính "hướng nội" hay "hướng ngoại". Thành phần một Ban giám đốc hướng nội gồm bạn bè, gia đình và những người mà bạn tin cậy, và đây cũng là mô hình hầu hết các doanh nghiệp nhỏ lựa chọn trước tiên. Một Ban giám đốc hướng ngoại lại gồm những người mà bạn tuyển dụng trên cơ sở kỹ năng của họ bởi vì bạn cần họ để phát triển công ty của bạn. Nếu công ty của bạn đang dự kiến mua lại một công ty khác, hay đang 3
- nghĩ tới chuyện Phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng (IPO), bạn sẽ cần những người có năng lực mà bạn chỉ có thể có được với mô hình Ban giám đốc hướng ngoại. Nếu doanh nghiệp của bạn không phải là một công ty, bạn có thể muốn lập ra một ban tư vấn. Một ban tư vấn thường không chính thức bằng một Ban giám đốc ở chỗ thường thì nó không có các cuộc họp định kỳ, và thậm chí ở những công ty lớn hơn, các thành viên ban tư vấn cũng thường không được trả phí tư vấn. Thông thường ban này không có thẩm quyền bãi nhiệm Tổng giám đốc điều hành và được thành lập ra chủ yếu để tư vấn kinh doanh cho công ty. 1.4 Những vấn đề cơ bản khi mua lại doanh nghiệp. Mua một doanh nghiệp có sẵn là sự đầu tư ít rủi ro hơn và mang lại lợi nhuận nhanh hơn so với việc tạo dựng một doanh nghiệp từ con số không. Nhưng nó cũng không phải hoàn toàn không có rủi ro và sự thành công của bạn sẽ phụ thuộc rất nhiều vào sự lựa chọn và đánh giá khôn ngoan của bạn về doanh nghiệp mà bạn định mua.Dưới đây là những yếu tố mà bạn cần xem xét khi bắt đầu tính đến khả năng mua lại doanh nghiệp. Những yếu tố này không có nghĩa sẽ thay thế được cho việc đánh giá cặn kẽ - điều bạn muốn làm sau khi đã trải qua bước đầu tiên này. 1.4.1 Các báo cáo tài chính Hãy xem xét cả các báo cáo tài chính và các bản khai thuế của công ty trong vòng từ 3-5 năm qua để đánh giá được tình trạng tài chính hiện tại và các xu hướng tài chính trong tương lai của công ty. Phải bảo đảm là bạn sẽ xem xét những số liệu đã được kiểm toán bởi một công ty kiểm toán độc lập (CPA) danh tiếng. Đừng chấp nhận một bản đánh giá tài chính sơ sài hoặc một bản hồ sơ lắp ghép, bởi chúng dựa trên những số liệu do công ty cung cấp. Công ty đó có ở trong tình trạng tài chính lành mạnh không? Các báo cáo tài chính có khớp với các bản khai thuế không? Tỷ số vận hành và bán hàng của công ty có phù hợp với mức trung bình trong ngành kinh doanh 4
- đó không? Nhân viên kế toán của bạn có thể giúp bạn phân tích những số liệu này để xác định giá trị thực của công ty bạn định mua. 1.4.2 Các khoản phải chi và phải thu Hãy kiểm tra ngày tháng trên các hoá đơn để xem liệu công ty có thanh toán kịp không. Thời hạn thanh toán thông thường cũng khác nhau tuỳ từng ngành kinh doanh, song nói chung mức chuẩn là từ 30 đến 60 ngày. Nếu các lệnh trả tiền được thanh toán sau thời hạn ghi trong hoá đơn từ 90 ngày trở lên, thì có nghĩa là người chủ công ty có thể đang gặp khó khăn với việc thu chi. Đồng thời, hãy tìm hiểu xem công ty có bị đặt dưới quyền xiết nợ do không thanh toán được các hoá đơn hay không. Hãy kiểm tra số tiền sẽ thu được với thái độ thận trọng; bởi giá trị mà các công ty khai thường bị thổi phồng lên. Hãy xem xét thật kỹ ngày tháng của các khoản thu đó để xác định xem bao nhiêu khoản phải thu không được trả đúng hạn và thời gian chậm trễ là bao lâu. Điều này rất quan trọng bởi khoản phải thu quá hạn càng lâu thì giá trị của nó càng thấp và khả năng nó không được thanh toán càng cao. Trong khi xem xét phần này, bạn hãy lập một danh mục mười khoản thu được lớn nhất của công ty và thực hiện kiểm tra tín dụng đối với chúng. Nếu phần lớn người tiêu dùng hoặc khách hàng đều có khả năng trả nợ nhưng đã trả chậm, thì bạn có thể giải quyết được vấn đề này bằng cách áp dụng một chính sách thu nợ chặt chẽ hơn. Nếu các khách hàng của công ty có tình hình tài chính không ổn định thì bạn nên tìm ngay phương án mua một công ty khác. 1.4.3 Đội ngũ nhân viên Những nhân viên chủ chốt là tài sản quan trọng đối với nhiều doanh nghiệp. Bạn cần xác định xem đội ngũ nhân viên có tầm quan trọng như thế nào đối với sự thành công của doanh nghiệp. Bạn cũng cần xem xét các thói quen làm việc của họ để biết liệu đây có phải là những người bạn có thể làm việc cùng hay không. Những nhân viên chủ chốt này đã làm việc cho công ty được bao lâu? Liệu họ có tiếp tục ở lại làm việc 5
- cho công ty sau khi có sự thay đổi chủ sở hữu hay không? Bạn sẽ phải có hình thức khuyến khích nào để giữ họ ở lại? Những nhân viên chủ chốt nào có thể dễ dàng thay thế? Quan hệ của họ với các khách hàng như thế nào, và các khách hàng đó liệu có đi theo những nhân viên này nếu họ ra đi không? Đồng thời, bạn còn nên xem xét vai trò của người chủ sở hữu hiện thời trong công ty. Liệu đây có phải là vai trò bạn muốn đảm trách hay không? Có nhân viên hiện thời nào có thể đảm đương những trách nhiệm ấy khi cần không? 1.4.4 Khách hàng Đây là tài sản quan trọng nhất của công ty mà bạn mua được . Phải bảo đảm là các khách hàng cũng bền vững như những tài sản hữu hình khác mà bạn sẽ mua được. Liệu các khách hàng này có mối quan hệ đặc biệt với người chủ hiện thời của công ty không (bạn lâu năm hay họ hàng)? Họ đã là khách hang của công ty được bao lâu và họ đóng góp bao nhiêu phần trăm lợi nhuận của công ty? Họ sẽ ra đi hay ở lại khi công ty chuyển sang chủ sở hữu mới? Người chủ hay người quản lý công ty hiện thời có vẻ có quan hệ tốt với các khách hàng hay không? Công ty có chính sách bằng văn bản nào quy định việc giải quyết các khiếu nại, trả lại hàng đã mua, tranh chấp, v v của khách hàng hay không? Người chủ cũ của công ty đã từng hỗ trợ cho cộng đồng hay ngành kinh doanh đó chưa? 1.4.5 Địa điểm kinh doanh Điều này đặc biệt quan trọng nếu như bạn sẽ mua một công ty bán lẻ. Địa điểm kinh doanh có tầm quan trọng như thế nào đối với sự thành công của công ty? Địa điểm của công ty bạn định mua tốt như thế nào? Ở đó có đủ chỗ đỗ xe để tạo thuận tiện cho khách hàng đến với công ty không? Công ty phụ thuộc như thế nào vào việc bán hàng cho các khách hàng trong khu vực? Triển vọng kinh doanh trong tương lai ở khu vực này ra sao? Liệu nơi này có đang trong quá trình thay đổi nhanh chóng từ khu chung cư 6
- mới sang toà nhà văn phòng hay không? Địa điểm kinh doanh này liệu có trở nên cuốn hút hơn hay ít cuốn hút hơn do có những thay đổi ở khu vực lân cận hay không? 1.4.6 Tình trạng cơ sở vật chất Môi trường hoạt động của một công ty có thể cho bạn biết rất nhiều về công ty đó. Hãy dành đôi chút thời gian để thăm địa điểm kinh doanh của công ty. Nơi này đối với bạn trông thế nào? Bạn có ấn tượng tốt ngay từ đầu khi bạn bước vào không? Địa điểm này được bảo dưỡng tốt như thế nào? Có cần phải tiến hành việc sửa chữa lớn nào không - ví dụ như mái nhà dột, sơn phai màu, biển hiệu nghèo nàn không? Nơi này có được sắp xếp hợp lý từ trong ra ngoài và ở phần kho hàng không? 1.4.7 Các đối thủ cạnh tranh Khi bạn định mua một doanh nghiệp, bạn cần hiểu rõ môi trường cạnh tranh của nó. Hãy chú ý đến các xu hướng của ngành kinh doanh đó, và các xu hướng này có thể ảnh hưởng công ty bạn đang xem xét như thế nào. Ngành kinh doanh này có khả năng cạnh tranh ra sao? Các đối thủ cạnh tranh của bạn là ai và những chiến thuật của họ là gì? Trong việc kinh doanh này có thường xảy ra các cuộc chiến về giá cả không? Thời gian gần đây môi trường cạnh tranh đã thay đổi như thế nào? Có đối thủ cạnh tranh nào đã phải bỏ cuộc không? Lý do tại sao? Bạn có thể tìm được những thông tin này bằng cách liên hệ với một hiệp hội của ngành kinh doanh đó hay đọc các ấn phẩm về ngành này. 1.4.8 Đăng ký kinh doanh, các giấy phép và việc phân chia khu vực kinh doanh Hãy chắc chắn là các giấy phép kinh doanh chính và các văn bản pháp lý khác có thể được chuyển giao lại cho bạn một cách dễ dàng. Hãy tìm hiểu xem quá trình chuyển giao sẽ như thế nào, và phí tổn là bao nhiêu, bằng cách liên hệ với các nhà chức trách địa phương có thẩm quyền. Nếu một công ty là một công ty cổ phần thì nó được đăng ký kinh doanh theo quy chế nào? Có phải công ty đang hoạt động với tư cách là một tập đoàn nước ngoài hay không? 7
- 1.4.9 Hình ảnh công ty Cách thức mà một công ty được công chúng biết đến có thể là một tài sản đáng kể hoặc một khoản nợ phải trả mà không thể đánh giá được trên bản quyết toán. Có rất nhiều yếu tố vô hình mà bạn cần xem xét khi đánh giá một công ty - mọi thứ kể từ cách thức công ty phục vụ khách hàng cho đến cách thức nhân viên công ty trả lời điện thoại và việc nó có hỗ trợ cộng đồng hay ngành kinh doanh đó không. Yếu tố này thường được gọi là "thiện chí". Bạn hãy nói chuyện với các khách hàng, các nhà cung cấp, các đối thủ cạnh tranh, ngân hàng và những chủ sở hữu các doanh nghiệp khác trong khu vực để hiểu thêm về danh tiếng của công ty. Bạn nên nhớ là sẽ rất khó để thay đổi một quan điểm tiêu cực. 1.5 Những vấn đề cơ bản về nhƣợng quyền thƣơng hiệu (franchise). Khi bạn cân nhắc xem nên khởi sự một doanh nghiệp của riêng mình, bạn có thể lựa chọn giữa việc bắt đầu khởi nghiệp từ con số không, mua một doanh nghiệp đã có sẵn, hay tìm kiếm một cơ hội kinh doanh với nhượng quyền thương hiệu. Sở hữu và vận hành kinh doanh theo cách nhượng quyền thương hiệu có thể cũng mất nhiều công sức như những lựa chọn khác, song nó cũng có thể đem lại lợi nhuận không kém. Hiện có rất nhiều công ty đang hoạt động theo hình thức nhượng quyền thương hiệu, bao gồm hầu như tất cả mọi ngành kinh doanh đã có, từ những nhãn hiệu nổi tiếng như McDonald's, Holiday Inn, hay Mailboxes, v v cho đến các nhượng quyền thương hiệu mang tính địa phương nhỏ hơn. Thách thức ở đây là bạn phải chọn được một thương hiệu vừa phù hợp với sở thích của bạn, vừa là một sự đầu tư khôn ngoan. Nhiều chuyên gia trong lĩnh vực mua bán nhượng quyền thương hiệu gợi ý là bạn nên so sánh chúng với nhau bằng cách xem xét thật nhiều nhượng quyền thương hiệu trước khi quyết định chọn một nhượng quyền thương hiệu phù hợp với mình. Hãy sử dụng những câu trả lời cho các câu hỏi dưới đây để giúp bạn hiểu thêm về khái niệm kinh doanh này. 8
- 1.5.1 Nhượng quyền thương hiệu là gì? Nó vận hành như thế nào? Khi bạn mua một nhượng quyền thương hiệu, có nghĩa là bạn mua quyền sử dụng một thương hiệu hoặc một mô hình kinh doanh cụ thể. Doanh nghiệp mà bạn điều hành về cơ bản cũng giống như mọi doanh nghiệp khác được vận hành dưới cùng một thương hiệu. Để làm được điều này, bạn có thể phải mua nhiều thứ từ người bán nhượng quyền thương hiệu (là công ty sở hữu các quyền đối với việc kinh doanh này) như các sản phẩm, công cụ, trợ giúp về quảng cáo, và dịch vụ đào tạo. Trong khi bạn sở hữu doanh nghiệp, việc vận hành nó phải tuân theo các điều kiện của hợp đồng về nhượng quyền thương hiệu. Đối với nhiều người, đây là lợi ích chủ yếu của việc mua nhượng quyền thương hiệu - bạn có thể có phương thức kinh doanh, thương hiệu và hệ thống hỗ trợ mà người bán nhượng quyền thương hiệu đó cung cấp là vốn. Điều thường được trích dẫn này có nghĩa là việc mua nhượng quyền thương hiệu cho phép người ta có thể tiến hành kinh doanh cho bản thân, mà không phải tự khởi sự nó. 1.5.2 Những lợi ích của kinh doanhnhượng quyền thương hiệu Khi mua nhượng quyền thương hiệu, bạn có những lợi ích sau: Giảm bớt rủi ro - Các nhượng quyền thương hiệu thường có tỷ lệ thất bại thấp hơn nhiều so với các doanh nghiệp khởi sự từ đầu. Lý do ư? Bởi vì mua nhượng quyền thương hiệu có nghĩa là bạn sẽ mua một mô hình kinh doanh mà hầu hết các mắc mớ đã được giải quyết sẵn bởi người khác. Bạn sẽ có được một bộ trọn gói - trong đó có tất cả những gì thường được phỏng đoán khi khởi sự một doanh nghiệp. Bộ trọn gói này của bạn có thể bao gồm các thương hiệu, khả năng tiếp cận dễ dàng tới một sản phẩm đã được xác lập; một phương pháp marketing đã được chứng minh; các trang thiết bị; kho hàng; v.v. Có được ưu thế về số lượng - Khi bạn trở thành người mua nhượng quyền thương hiệu, bạn sẽ có được sức mua của toàn bộ mạng lưới sử dụng nhượng 9
- quyền thương hiệu đó, và điều này sẽ giúp bạn tiếp cận được sản phẩm và cạnh tranh với những dây chuyền trong nước lớn hơn. Có sẵn các quy trình kinh doanh - Nhiều nhà bán nhượng quyền thương hiệu thường cung cấp cho những người mua nhượng quyền thương hiệu của họ những hệ thống đã được sử dụng trong thực tế, trong đó có các hệ thống tài chính và kế toán; hệ thống đào tạo và hỗ trợ tiếp tục; hệ thống nghiên cứu và phát triển; hệ thống hỗ trợ tiếp thị và bán hàng; hệ thống kế hoạch và dự báo; hệ thống quản lý kho hàng; v.v. Họ sẽ chỉ dẫn cho bạn những kỹ thuật đã giúp cho doanh nghiệp thành công và giúp bạn tận dụng chúng để phát triển doanh nghiệp của riêng mình. Được hỗ trợ về tài chính và lựa chọn địa điểm kinh doanh - Một số công ty sẽ cấp vốn để bạn khởi nghiệp với nhượng quyền thương hiệu của họ, giúp cho bạn có thể xoay xở được với một khoản tiền mặt ứng trước càng ít càng tốt. Họ cũng có thể sẽ giúp bạn lựa chọn địa điểm kinh doanh, để bảo đảm là doanh nghiệp của bạn nằm ở một khu vực mà ở đó nó có thể phát triển được. Hỗ trợ về quảng cáo và khuyến mãi - Bạn sẽ không chỉ được hưởng lợi từ bất cứ chiến dịch quảng cáo và khuyến mãi ở phạm vi khu vực hay quốc gia của công ty bán nhượng quyền thương hiệu cho bạn, mà họ còn hỗ trợ bạn trong nhiều việc khác từ việc cung cấp bản sao băng quảng cáo có sẵn để giúp đỡ nỗ lực quảng cáo riêng của bạn, cho đến việc phát triển những nguyên vật liệu được thiết kế để trang trí điểm bán hàng trong cửa hàng của bạn sao cho thu thút khách hàng. Bạn sẽ phải tốn rất nhiều chi phí nếu tự phát triển những nguyên vật liệu này. 1.5.3 Những bất lợi của kinh doanh nhượng quyền thương hiệu Tất nhiên không phải ai cũng chọn cách mua nhượng quyền thương hiệu. Dưới đây là một số những điểm bất lợi tiềm tàng của nó: 10
- Thiếu quyền kiểm soát - Bản chất của một nhượng quyền thương hiệu - việc mua và sử dụng một khái niệm kinh doanh đã được kiểm chứng trong thực tế - có thể làm cho bạn có vẻ giống một người quản lý hơn là một ông chủ. Điều này có thể là khó khăn đối với một số người, nhất là đối với những ai có tinh thần kinh doanh cao. Những người như vậy sẽ cảm thấy khó khăn trong việc tuân thủ hệ thống kinh doanh sẵn có của người khác. Chi phí - Có thể phải mất một khoản tiền mặt lớn để mua và vận hành một nhượng quyền thương hiệu. Chi phí trả trước có thể khá lớn, và bạn có thể sẽ thấy phí bản quyền phải trả liên tục sẽ có tác động lớn đến luồng tiền mặt của bạn. Bạn không tồn tại độc lập - Cũng giống như việc danh tiếng của công ty cung cấp đặc quyền cho bạn có thể làm lợi cho doanh nghiệp của bạn, những vấn đề của công ty đó cũng chính là những vấn đề của bạn. Do vậy, nếu công ty mẹ trải qua những thời kỳ khó khăn thì doanh nghiệp của bạn có thể cũng sẽ phải gánh chịu hậu quả bởi bạn có mối liên hệ quá mật thiết với nó. Bạn phải cam kết - Hợp đồng mua nhượng quyền thương hiệu của bạn là một bản hợp đồng mang tính ràng buộc, và những điều kiện của hợp đồng có thể rất ngặt nghèo. Bạn bị bó buộc với các thông lệ kinh doanh nhất định, chi phí, và thậm chí cả hình ảnh của doanh nghiệp của bạn. Nếu không đồng ý thì bạn cũng chẳng thể trông cậy vào điều gì khác ngoại trừ việc tuân thủ những chỉ dẫn trong hợp đồng. 1.6 Danh mục các vấn đề chuẩn bị khởi nghiệp. Đây là danh mục những điều cần phải làm cũng giống như danh mục những đồ cần mua sắm khi đi chợ.Danh mục nêu những đầu việc khi chuẩn bị khởi nghiệp. Cho nên, có thể ghi một đầu việc là "chuẩn bị kế hoạch kinh doanh", nhưng nó không ghi chi tiết từng bước để lập kế hoạch kinh doanh. 11
- 1.6.1 Danh mục các vấn đề của người chủ sở hữu để khởi nghiệp Công việc nền tảng ban đầu Đánh giá điểm mạnh và điểm yếu của bạn Thiết lập mục tiêu kinh doanh và mục tiêu cá nhân Đánh giá nguồn tài chính của bạn Xác định các nguy cơ tài chính Xác định chi phí ban đầu Quyết định vị trí cho hoạt động kinh doanh Tiến hành nghiên cứu thị trường Xác định đối tượng khách hàng Xác định đối thủ cạnh tranh Phát triển kế hoạch marketing Các giao dịch kinh doanh Lựa chọn luật sư Lựa chọn hình thức tổ chức hoạt động (ví dụ như công ty một thành viên, công ty hợp doanh, công ty trách nhiệm hữu hạn, tập đoàn) Tiến hành thủ tục mở doanh nghiệp (đăng ký tên, phối hợp các hoạt động kinh doanh v v) Lựa chọn một kế toán viên Chuẩn bị một kế hoạch kinh doanh Lựa chọn một ngân hàng Lập một tài khoản séc cho công việc kinh doanh Vay vốn (nếu trong diện được vay) Xây dựng một nguồn tín dụng cho hoạt động kinh doanh Lựa chọn một đại lý bảo hiểm Mua Hợp đồng bảo hiểm cho hoạt động kinh doanh Các bước đầu tiên In danh thiếp 12
- Kiểm tra lại các quy tắc kinh doanh ở địa phương Ký hợp đồng thuê Lên danh sách các nhà cung cấp (nếu cần) Chuẩn bị đồ dùng và thiết bị Xin giấy phép kinh doanh (nếu cần) Xin số chứng minh chủ hoạt động kinh doanh địa phương (nếu cần) Xin số chứng minh chủ hoạt động kinh doanh của địa phương (nếu cần) Gửi biểu mẫu thuế của địa phương và trong cả nước Tham gia các tổ chức chuyên môn Đặt ra ngày bắt đầu công việc kinh doanh 1.6.2 Danh mục các vấn đề liên quan đến việc thuê địa điểm Danh mục các vấn đề liên quan đến việc thuê địa điểm đề cập hầu hết các vấn đề bạn cần xem xét khi đàm phán thuê địa điểm. Danh mục đầy đủ này xác định những điều kiện và điều khoản cần lưu ý khi thuê địa điểm. Trong mỗi điều khoản đều có những câu hỏi giúp làm nổi lên những vấn đề quan trọng liên quan đến điều khoản đó. Đây là một công cụ đắc lực khi bạn đàm phán với người chủ cho thuê địa điểm để đảm bảo rằng hợp đồng cho thuê đã bao quát mọi vấn đề và an toàn cho bạn. Tất nhiên bạn cũng nên nhờ luật sư xem lại hợp đồng một lượt. Hai điểm cần lưu ý liên quan đến việc thuê địa điểm: Điều khoản hợp đồng cần lưu ý như thuế và chi phí, kết thúc hợp đồng và điều chỉnh hợp đồng. Các vấn đề liên quan đến người thuê và người cho thuê hoặc cả hai trong từng điều khoản 1.6.3 Danh mục các vấn đề về Hợp đồng thuê bất động sản Danh mục các vấn đề cần xem xét về Hợp đồng thuê bất động sản đề cập đến các vấn đề thường xảy ra nhiều nhất khi đàm phán hợp đồng thuê bất động sản. Sau khi tham khảo Danh mục này, bạn có thể hiểu mình cần gì từ Hợp đồng thuê bất động sản. 13
- Tất nhiên, trước khi đặt bút ký kết Hợp đồng thuê bất động sản, bạn nhớ hãy đề nghị luật sư của mình kiểm tra lại Hợp đồng. Tính chất và thời hạn của Hợp đồng thuê. Xác định các điều khoản của hợp đồng, và thời điểm bên thuê được chuyển quyền sở hữu. Hợp đồng thuê này có phải là hợp đồng tịnh không (net lease)? Trách nhiệm của bên cho thuê là gì? Tiền thuê. Trong hợp đồng, đảm bảo phải có các quy định về tiền thuê, thời hạn và phương thức thanh toán tiền thuê. Nếu bên thuê nhà trả chậm thì tiền thuê nhà vào thời điểm này là bao nhiêu? Điều khoản leo thang. Do phần lớn các hợp đồng thuê thương mại đều có điều khoản leo thang về tiền thuê, cần phải xác định liệu điều khoản leo thang có ảnh hưởng quyết định đến việc chi phí hoạt động tăng lên hay dựa vào các chỉ số khác. Cạnh tranh. Trong trường hợp thuê khoảng không gian dành cho việc bán lẻ hàng hoá, ví dụ như thuê gian hàng trong khu cửa hàng bách hoá, có thể có những hạn chế yêu cầu chủ bất động sản không được cho thuê những không gian lân cận cho các đối tượng kinh doanh trong lĩnh vực tương tự như bên thuê bất động sản ban đầu. Liệu những hạn chế này có hợp lý hay không? Bên thuê bất động sản có quyền gì nếu người chủ bất động sản vi phạm những hạn chế này và làm giảm giá trị của gian hàng thuê đối với bên thuê bất động sản theo như hợp đồng thuê đã được ký kết? Gia hạn hợp đồng. Hợp đồng có thể gia hạn không, với điều kiện như thế nào? Tiền thuê bất động sản cho hợp đồng mới là bao nhiêu? Sẽ thực hiện việc quay vòng hợp đồng như thế nào? Hợp đồng cho thuê phụ. Bên thuê có được phép cho thuê lại bất động sản hoặc uỷ quyền sử dụng cho người khác được không? Trong trường đó, bên cho thuê phải làm gì? Không gian. Việc xác định sử dụng diện tích cho thuê của người chủ bất 14
- động sản và đánh giá về khả năng sử dụng diện tích được thuê của bên thuê rất khác nhau. Người thiết kế thường có thể tiết kiệm diện tích rất nhiều bằng cách sử dụng các thiết bị thích hợp với khoảng không gian một cách hiệu quả nhất. Vị trí của các cột nhà, cửa sổ, song cửa có thể ảnh hưởng đến yêu cầu về khoảng không cần sử dụng của người đi thuê. Phải quyết định xem liệu Hợp đồng thuê có đem lại khả năng thuê thêm không gian bổ sung hay không? Liệu bên thuê có quyền được thuê đầu tiên khi có khoảng không gian bổ sung chưa được sử dụng hay không? Liệu những bên thuê khác sẽ bị từ chối hay không nếu có khoảng không gian bổ sung để tạo điều kiện cho diện tích của bên thuê liền kề nhau? Thuế và các chi phí khác. Phải quyết định xem ai là người chịu thuế cho bất động sản này. nếu bên thuê chỉ đồng ý trả cho khoản tăng lên thì mức tối đa sẽ trả là bao nhiêu? Ai trả cho các dịch vụ và duy tu nói chung? Nếu bên thuê trả, bên thuê có quyền tư do lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ hay không, hay các dịnh vụ sẽ do hoặc cung cấp thông qua bên cho thuê? Ai là người chịu trách nhiệm những sửa chữa mới phát sinh, hay sửa chữa hoặc thay đổi về kết cấu? Xây dựng. Bên cho thuê có đảm bảo rằng, toà nhà đáp ứng các quy tắc về xây dựng theo luật địa phương, và người cho thuê sẽ phải hoàn trả cho bên thuê chi phí sửa đổi do vi phạm các quy tắc xây dựng? Bên thuê có quyền kiểm tra trước khi hợp đồng được thực hiện và trước khi sử dụng bất động sản hay không? Có đủ các phương tiện cần thiết cho việc đỗ xe và các phương tiện giao thông hay không ? Thuê làm việc. Không gian cho thuê hiếm khi được bên thuê đánh giá một cách giả định, dù toà nhà mới hay cũ. Hai bên sẽ thống nhất về các thông số, và chi tiết kỹ thuật của toà nhà trong một thư làm việc. Đây là một hợp đồng giữa chủ bất động sản và bên thuê trong đó mô tả về đối tượng đang được xây dựng, chi phí do ai chịu, sẽ được hoàn thành vào lúc nào và như thế nào, 15
- ai chịu trách nhiệm nếu có sự chậm trễ và về chi phí do quá thời hạn và nhiều vấn đề khác. Phạm vi sử dụng (Zoning). Phạm vi sử dụng của bên thuê đối với toà nhà như thế nào và khu vực bên thuê dự định sử dụng có được phép không? Có những thoả thuận pháp lý hay hạn chế nào đối với bất động sản hay không? Phạm vi sử dụng liên quan đối với bất động sản liền kề như thế nào để đảm bảo người thuế có thể hoàn toàn tận dụng được phạm vi sử dụng bất động sản đang thuê? Trách nhiệm và bảo hiểm. Ai chịu trách nhiệm cho việc bảo hiểm trách nhiệm và giới hạn trách nhiệm ở đâu? Ai tiến hành bảo hiểm trộm, cháy và các thiệt hại khác? Trong phạm vi nào, chủ bất động sản và bên thuê từ chối trách nhiệm thiệt hại đối với người và tài sản của bên thứ ba? Bên thuê phải rà soát một cách kỹ lưỡng các điều khoản về miễn trách nhiệm của chủ bất động sản. Trong khi bên thuê có thể sẵn sàng bồi thường cho chủ bất động sản về những thiệt hại do bên thuê gây ra, phần lớn bên thuê không muốn chủ đất chối bỏ trách nhiệm đối với những thiệt hại do hành động của họ gây ra. Các điều khoản nên miễn trách nhiệm cho chủ đất chỉ đối với những thiệt hại do bên thuê gây ra trong phạm vi được thuê mà thôi. Quyền đƣợc đƣợc đàm phán lại do tác động của bên thuê chính khác. Nhiều bên thuê nhỏ trong trung tâm buôn bán luôn lo sợ khi bên thuê chính ngừng hoạt động kinh doanh hoặc không quay vòng hợp đồng thuê nữa. Trong một môi trường hoạt đông kinh doanh mà các cửa hàng lớn đang tiến hành các thủ tục phá sản hoặc đóng cửa hàng, đây là một vấn đề quan trọng đối với người bán hàng nhỏ khác. Một giải pháp là đàm phán một điều khoản cho phép bên thuê có quyền được đóng cửa hàng hoặc giảm giá đáng kể tiền thuê nếu tình hình kinh doanh của bên thuê chính hoặc một vài bên thuê khác trở nên quá tồi tệ và không gia hạn Hợp đồng thuê nữa. Xác định “bên thuê chính” thường khá đơn giản; xác định “các bên thuê khác” có thể dựa vào tỷ 16
- lệ phần trăm diện tích được thuê. Khả năng thanh toán của chủ bất động sản. Bên cho thuê có thể tiếp tục sở hữu bất động sản không? Khi thị trường bất động sản trở nên trì trệ, nhiều nhà đầu tư và chủ đất rơi vào tình trạng khó khăn về tài chính có thể dẫn đến việc các bất động sản đang được cho thuê bị phát mại. Bất động sản bị phá huỷ. Bên cho thuê có buộc phải xây dựng lại bất động sản đã bị phá huỷ hay không và thế nào goi là “bị phá huỷ”? Tiền thuê nhà có được giảm không? Bên thuê có được chấm dứt hợp đồng do có sự phá huỷ một phần hay toàn bộ sau khi cải tạo bất động sản? Quyền của các bên nếu một phần hoặc toàn bộ bất động sản bị thôn tính bởi những chủ lãnh địa có quyền lực như thế nào? Chấm dứt hợp đồng. Bên thuê phải có những nghĩa vụ gì đối với bất động sản khi kết thúc thời hạn thuê? Bên thuê nhà có được miễn trách nhiệm đối với những hao mòn thông thường đối với bất động sản hay không? Chất thải. Hành vi gây ra chất thải là thiệt hại mà người sở hữu bất động sản cho rằng do việc sử dụng không có sự chú ý thích đáng của bên thuê. Theo luật của một số nơi, lời buộc tội này có thể dẫn đến việc bán bất động sản, do đó người sở hữu trước đây có thể được nhận phần chênh lệch giữa giá trị của bất động sản nếu không bị hư hỏng và giá thực bán. Để tránh kết quả này, hợp đồng thuê có thể cho phép người sở hữu bất động sản được miễn mọi lời khiếu kiện nếu bán bất động sản. Quyền mua. Hợp đồng thuê bất động sản có tạo cơ hội cho bên thuê khả năng mua lại bất động sản được thuê hay không? Giá sẽ là bao nhiêu, và được tiến hành khi nào, như thế nào? Thời gian ân hạn. Có thời gian ân hạn cho việc chậm trả tiền thuê bất động sản hay không hoặc có các điều kiện khác được thoả thuận hay không? Thời gian ân hạn là bao lâu? Hiệu lực thực thi. Có sự xác định rõ ràng những thiệt hại do vi phạm các 17
- điều kiện khác nhau trong hợp đồng thuê hay không? Phí thuê luật sư để thực thi các điều khoản này sẽ như thế nào? Ngày có hiệu lực của hợp đồng. Thông thường ngày bắt đầu có hiệu lực không dựa trên một số sự kiện ngoại vi, ví dụ như ngày hoàn thiện việc cải tạo hay ngày bắt đầu thuê. Khi ngày có hiệu lực được đưa ra, các bên phải ký một thoả thuận bổ sung nêu rõ ngày bắt đầu tính tiền thuê. Việc này sẽ giúp tránh các vấn đề có thể phát sinh trong tương lai, ví dụ như ngày hết hạn hợp đồng và thời hạn cho việc quyết định việc tăng tiền thuê nhà. Cần có trọng tài để giải quyết các tranh chấp, hoặc khi một bên từ chối ký văn kiện bổ sung. Để tránh các chủ ý nhằm trì hoãn, một cách giải quyết đơn giản là quy định bên thua kiện sẽ phải chịu chi phí trọng tài và các chi phí liên quan đến pháp luật khác. Đại diện và bảo đảm. Chủ bất động sản có thể muốn bên thuê đồng ý từ bỏ bất cứ sự bảo đảm nào hay chấp nhận thuê bất động sản trong tình trạng “như hiện có” mà không yêu cầu chủ bất động sản đứng ra đại diện hay đảm bảo về các điều kiện hay lịch sử của bất động sản đó. Trong trường hợp này, điều khoản này ngăn cản bên thuê buộc chủ bất động sản phải chịu trách nhiệm về các thiệt hại tiềm ẩn có thể xảy ra liên quan đến bất động sản. Bên thuê vẫn muốn thuê bất động sản trong những điều kiện như vậy ít nhất cũng cần yêu cầu chủ bất động sản đứng ra đại diện trong bất cứ vấn đề nào mà người chủ bất động sản đã biết trước và yêu cầu chủ bất động sản thuê một chuyên gia độc lập thực hiện thanh tóan trước khi cho thuê. Hạn chế sử dụng. Tính chất sử dụng bất động sản được thuê có thể dẫn đến việc chủ bất động sản tiến hành hạn chế hoặc đưa ra một số chỉ dẫn đối với việc sử dụng bất động sản. Điều này có thể xảy ra chẳng hạn như trong trường hợp bên thuê dự tính muốn sử dụng thiết bị hay hoá chất có thải ra chất gây ô nhiễm độc hại. Cải tạo. Bên thuê có thể mong muốn “cải tạo” bất động sản để phù hợp với 18
- bên thuê hiện nay, nhưng có thể không phù hợp cho bên thuê tương lai. Phải xác định xem người chủ bất động sản cho phép việc cải tạo trong phạm vi nào. Quyền đƣợc thăm bất động sản. Đây có thể là vấn đề được quan tâm nhất của chủ bất động sản và bên thuê về quyền được thăm bất động sản của người chủ bất động sản trong nước trong trường hợp cần thiết, dù điều này có thể không tiện lợi cho bên thuê, thậm chí cần thiết có thể tạm thời lấy lại bất động sản để sửa chữa. Bên thuê phải hợp tác trong các trường hợp này. Tiền thuê nhà có thể được giảm trong trường hợp bất động sản bị lấy lại để sửa chữa. Phân chia chi phí. Một vấn đề nữa là việc người chủ bất động sản có thể coi các chi phí kiểm tra định kỳ và các chi phí để giải quyết các vấn đề nảy sinh là các chi phí hoạt động. Rõ ràng là việc lắp đặt hay thay thế hệ thống nóng- lạnh là cải tạo vật chất cho bất động sản. Chi phí duy tu, ví dụ như lau rửa hay thay đổi các bộ phận lọc là các chi phí duy trì hoạt động. Một vài chi phí như kiểm tra định kỳ hay việc thay đổi một chút các hệ thống có thể không định nghĩa một cách cụ thể được. Theo quan điểm của bên thuê, các chi phí phát sinh trước khi bên thuê sử dụng bất động sản không được xem là chi phí duy trì hoạt động. Chi phí kiểm tra định kỳ hay chi phí cho những thay đổi nhỏ nằm trong một giới hạn xác định có thể được bên thuê nhà coi là chi phí duy trì hoạt động. Tuân thủ luật pháp. Chủ bất động sản có thể muốn thêm một điều khoản quy định bên thuê phải tuân thủ tất cả các luật của địa phương, hiện có hoặc sẽ có trong tương lai, bao gồm luật môi trường trong tương lai có thể ảnh hưởng tới bất động sản, công việc kinh doanh của bên thuê, hay bất kỳ hoạt động hay điều kiện nào liên quan đến bất động sản; và bên thuê phải thay đổi, giảm, hay ngừng ngay các hoạt động không tuân thủ pháp luật; và tiến hành lắp đặt hệ thống, thiết bị, các dụng cụ an toàn kiểm soát ô nhiễm và 19
- thực thi các biện pháp tương tự nhằm đảm bảo sự tuân thủ pháp luật. 1.6.4 Danh mục những vấn đề cần lưu ý khi thuê thiết bị Danh mục những vấn đề cần lưu ý khi thuê thiết bị liệt kê các vấn đề cần lưu ý khi phải đàm phán thuê thiết bị. Danh mục đầy đủ này là để giúp xác định các điều khoản cần xử lý khi thuê thiết bị và cảnh báo những vấn đề cụ thể liên quan đến các điều khoản thuê thiết bị. Danh mục dưới đây liệt kê các vấn đề thường nổi lên trong quá trình đàm phán hợp đồng thuê thiết bị. Nếu bạn cẩn thận kiểm tra theo từng mục của danh sách này, bạn sẽ không bỏ sót những vấn đề quan trọng trong quá trình đàm phán. Thời gian thuê và giá thuê. Việc thuê mướn được thực hiện trong thời gian bao lâu, giá thuê như thế nào? Khi nào phải thanh toán tiền thuê và phương thức thanh toán như thế nào? Những đòi hỏi đối với bên cho thuê. Bên thuê có quyền trực tiếp đòi hỏi bên cho thuê trong những vấn đề như bảo hành, hoàn trả tiền thuê, điều chỉnh giá thuê và các yêu cầu khác hay không? Bên thuê có quyền chọn giữ lại một phần tiền không thanh toán hay không? Chuyển đổi. Hợp đồng thuê có hạn chế quyền của bên cho thuê trong việc chuyển nhượng quyền sở hữu các thiết bị cho thuê hay không? Đại diện và bảo đảm. Có cần sự đại diện đặc biệt để thoả mãn các quy định về pháp lý hay không? Bên thuê có phải trả các loại thuế tài sản, phí môn bài, các nghĩa vụ công cộng hay không? Đối với các bên thứ ba, bên thuê có nghĩa vụ đến mức nào trong việc bảo đảm quyền lợi của họ trước các loại chi phí và rủi ro khác nhau? Đòi hỏi. Bên thuê có thể nhân danh bên cho thuê kiện hoặc thực hiện các hành độngbiện pháp dưới dạng khác để đòi hỏi các bên thứ ba hay không? Quyền của bên thuê có được quyền đền bù thiệt hại hay không?trong việc bù đắp thiệt hại được bảo vệ hay không? 20
- Khả năng ra gia hạn hợp đồng. Hợp đồng thuê có cho phépđược ra gia hạn không? Nếu có, thời gian thuê và giá thuê sẽ như thế nào? Cần nhớ rằng, việc ra gia hạn hợp đồng có thể ảnh hưởng tới việc đánh thuế các giao dịch. Cho thuê lại. Bên thuê có thể cho thuê lại hay không? Với những điều kiện gì? Duy tu. Ai có nghĩa vụ phải duy tu thiết bị? Bên thuê không nên chấp nhận nếu bên cho thuê đòi hỏi bên thuê phải dành cho thiết bị được thuê mức độ duy tu cao hơn mức duy tu mà bên thuê áp dụng đối với các thiết bị của mình. Cải tiến và điều chỉnh. Bên thuê có thể cải tiến hoặc điều chỉnh thiết bị để chúng phù hợp hơn với những nhu cầu cụ thể hay không? Ai chịu trách nhiệm điều chỉnh theo yêu cầu của các cơ quan quản lý? Đòi hỏi đền bù thiệt hại. Trong trường hợp thiết bị bị mất, bị đánh cắp, hay bị hỏng do tai nạn, bên thuê phải trả các khoản gì, cụ thể là bao nhiêu? Những khoản này được trả để đền bù cho giá trị của thiết bị bị mất hay được tính thêm vào giá trị của các thiết bị đó? Thông thường, đòi hỏi đền bù thiệt hại được tính theo công thức là tổng của các khoản tiền thuê phải trả trong thời gian còn lại của thời hạn cho thuê và trị giá số thuế mà bên cho thuê không phải thanh toán. Nếu bên cho thuê có quyền được bán tài sản cho thuê cho các nhà đầu tư đang tìm cách kiếm lợi qua trốn thuế, thì khoản thiệt hại được đền bù, đôi khi được nêu trong điều kiện coi tất cả những bên cho thuê là một, có thể được xác định dựa vào giá trị số thuế mà những bên này tránh được chứ không còn là giá trị số thuế mà bên cho thuê ban đầu tránh được. Bảo hiểm. Ai chịu trách nhiệm mua bảo hiểm cho thiết bị? Ai sẽ được quyền hưởng bồi thường bảo hiểm cho những bộ phận nào của khi thiết bị khi nó bị mất, đánh mất cắp hoặc hư hỏng? Sửa đổi. Hợp đồng cho thuê có cho phép sửa đổi các điều khoản khi có sự 21
- thay đổi về hoàn cảnh hay điều kiện cho thuê? Điều này đặc biệt quan trọng đối với những hợp đồng thuê dài hạn, vì giá trị của thiết bị cho thuê có thể đột nhiên sụt giảm. Quyền đƣợc mua lại. Người đi thuê có được quyền mua lại thiết bị đi thuê không? Nếu được thì người đi thuê phải trả bao nhiêu và khi nào thì được có quyền này? Hãy luôn nhớ rằng quyền này có thể ảnh hưởng đến cách tính thuế trong giao dịch thuê mua này. Kết thúc hợp đồng. Trong hoàn cảnh điều kiện nào thì hợp đồng thuê mua có thể được chấm dứt trước thời hạn? Hợp đồng có bị hủy khi thiết bị bị phá hỏng hoàn toàn hoặc bị mất không? Có phải thanh toán khoản nào nếu hủy hợp đồng trước thời hạn không? Hợp đồng có định sẵn điều kiện hủy hợp đồng trong một số trường hợp nhất định, ví dụ như có quy định của pháp luật khiến việc tiếp tục sử dụng thiết bị sẽ là bất hợp pháp hoặc không có tính kinh tế? Chi phí chấm dứt hợp đồng. Ai chịu trách nhiệm thanh toán chi phí liên quan đến việc trả lại thiết bị cho bên cho thuê khi hết hạn hợp đồng? Các chi phí tháo dỡ, đóng gói, vận chuyển, bảo hiểm và các chi phí liên quan có thể rất đáng kể. Hợp đồng khung. Hợp đồng có quy định nào đòi hỏi người đi thuê phải đàm phán ký kết thêm một hợp đồng phụ nếu bên đi thuê muốn thuê thêm một thiết bị nữa? Hay là người đi thuê được phép thêm một điều khoản đơn giản nêu rõ chi tiết về thiết bị cần thuê, lệ phí thuê và thời hạn thuê của thiết bị thuê thêm vào hợp đồng khung? Biện pháp thứ hai có thể tiết kiệm đáng kể cho hai bên nếu họ muốn duy trì quan hệ lâu dài. 1.6.5 Danh mục những điều khoản hợp đồng nhượng quyền thương hiệu Hợp đồng nhượng quyền thương hiệu (Franchise) được điều chỉnh cho phù hợp điều kiện từng nơi. Do vậy khó mà xác định được tất cả các điều khoản và vấn đề cần 22
- lưu ý cho mọi tình huống. Tuy nhiên, Danh mục những điều khoản hợp đồng nhượng quyền thương hiệu sẽ cho bạn một danh mục đầy đủ các điều khoản cơ bản trong hợp đồng nhượng quyền thương hiệu, đồng thời nêu hàng loạt các vấn đề liên quan tới các điều khoản đó mà bạn cần chú ý. Nếu bạn định ký hợp đồng nhượng quyền thương hiệu, hãy dùng danh mục này để giúp bạn hiểu về những điều khoản thông thường của một hợp đồng nhượng quyền thương hiệu và đối chiếu với một hợp đồng kinh tiêu của người chủ giấy phép hợp đồng. Bạn sẽ cần phải quan tâm đến các nội dung sau: Liệt kê các vấn đề cần lưu ý liên quan đến chi phí hợp đồng nhượng quyền thương hiệu Liệt kê các vấn đề cần lưu ý liên quan đến địa điểm thực hiện hợp đồng Liệt kê các vấn đề cần lưu ý liên quan đến nhà xưởng, thiết bị và vật tư Liệt kê các vấn đề cần lưu ý liên quan đến các thông lệ đặc quyền Các thoả thuận nhượng quyền thương hiệu đều khác nhau trong từng vụ việc cụ thể. Có thể ta không xác định được từng điều khoản và từng vấn đề ta cần cân nhắc trong từng trường hợp cụ thể. Tuy nhiên, danh mục này sẽ là một công cụ có giá trị nếu bạn quan tâm đến việc nhượng quyền thương hiệu. Danh mục này cần được sử dụng có sự tham chiếu với Thoả thuận nhượng quyền thương hiệu – là văn bản trong đó đưa ra các điều khoản và các điều kiện điều tiết việc sử dụng nhượng quyền thương hiệu của bạn – và do bên chuyển nhượng nhượng quyền thương hiệu thảo ra. Bạn sử dụng Danh mục này có thể vào thời điểm trước khi bạn có Thoả thuận mua nhượng quyền thương hiệu, để có thể có một khái niệm về các nội dung trong Thoả thuận, hoặc vào thời điểm bạn đã có bản sao Thoả thuận này, để có thể xem lại các điều khoản. Dù trong trường hợp nào, trong khi bạn có thể sử dụng Danh mục này để hiểu và để xem xét Thoả thuận nhượng quyền thương hiệu, bạn không nên ký Thoả thuận nếu chưa thảo luận với luật sư của bạn. Các vấn đề liên quan đến các điều khoản về chi phí nhượng quyền thương hiệu 23
- Phí ban đầu để nhượng quyền thương hiệu là bao nhiêu? Phí này có bao gồm chi phí cho việc mở một kho hàng các sản phẩm và các vật dụng sẽ cung cấp không? Điều khoản về thanh toán như thế nào: về tổng giá trị, thời gian thanh toán, thanh toán một lần hay trả góp, những thoả thuận về hỗ trợ tài chính khác? Liệu bên cho nhượng quyền thương hiệu có hỗ trợ tài chính cho bạn hay giúp bạn tìm nguồn tài chính hay không? Có thể trả chậm được không? Nếu được, ai sẽ hỗ trợ tài chính cho bạn và với mức lãi suất là bao nhiêu? Liệu phí ban đầu có được hoàn trả toàn bộ hay một phần không? Liệu hợp đồng có phân biệt một cách rõ ràng “tổng chi phí” và “phí ban đầu”, “lượng tiền mặt yêu cầu ban đầu” hay “chi phí ban đầu” hay không ? Có tiền bản quyền định kỳ hay không ? Nếu có là bao nhiêu và được tính như thế nào? Doanh số bán hàng và tiền bản quyền được ghi sổ thế nào và vào lúc nào, và tiền bản quyền được thanh toán như thế nào? Nếu thanh toán tiền bản quyền chính là toàn bộ hoặc là một phần tiền thanh toán cho dịch vụ mà bên cho nhượng quyền thương hiệu cung cấp, như vậy dịch vụ nào sẽ được cung cấp? Dịch vụ kế toán và lưu trữ có được cung cấp không? Chi phí quảng cáo và xúc tiến bán hàng được phân bổ thế nào? Liệu bên nhượng quyền thương hiệu có phải đáp ứng một mức vốn hoạt động tối thiểu nào không để đảm bảo bù đắp được chi phí hoạt động cho tới khi kinh doanh có lãi? Liệu nhà xưởng kinh doanh phải mua, hay thuê và có điều kiện nào nữa về vấn đề này (từ bên cho thuê, địa điểm bắt buộc v v)? Ai sẽ tài trợ cho việc mua nhà xưởng và bằng cách nào ? Liệu bên thuê kinh doanh có phải đặt cọc cho việc xây dựng hay mua thiết bị 24
- không? Các vấn đề liên quan đến các điều khoản về vị trí kinh doanh Liệu việc nhượng quyền thương hiệu có yêu cầu được thực hiện ở một khu vực địa lý nhất định nào không? Nếu có, ranh giới của khu vực đó có được xác định rõ ràng hay không? Ai có quyền lựa chon khu vực? Liệu những người khác cũng thuê cùng đặc quyền kinh doanh có quyền cạnh tranh trong cùng một khu vực hay không, vào bây giờ hay sau này? Liệu khu vực kinh doanh này có độc quyền đối với bạn, quyền này là lâu dài hay sẽ bị thay đổi hoặc sẽ giảm bớt trong từng điều kiện cụ thể? Liệu bên nhượng quyền thương hiệu có quyền được từ chối đầu tiên trong trường hợp có những bên nhượng quyền thương hiệu khác hoạt động trong cùng một khu vực địa lý chưa dành riêng cho ai? Liệu bên nhượng quyền thương hiệu có quyền được xác nhận rõ trong hợp đồng rằng họ có quyền lợi đối với những sản phẩm mới nhất của bên cho nhượng quyền thương hiệu hay sáng chế của họ? nếu như vậy, chi phí là bao nhiêu? Liệu bên nhượng quyền thương hiệu có quyền sử dụng đất đai, nhà xưởng của mình? Nếu không, liệu bên cho nhượng quyền thương hiệu sẽ bán hay cho bên nhượng quyền thương hiệu thuê lại? Ai chịu trách nhiệm đối với các tranh chấp về khu vực địa lý, nếu cần? Các vấn đề liên quan tới các điều khoản về Trụ sở làm việc, Thiết bị và nguồn cung cấpnguyên liệu Kế hoạch và các thông số chi tiết của trụ sở có phải do bên cho nhượng quyền thương hiệu quyết định hay không? Nếu như vậy, bên cho thuê có quyền tham gia kiểm soát và lựa chọn nhà thầu cũng như giám sát công việc 25
- thi công xây dựng hay không? Có những hạn chế đối với việc thiết kế và trang trí lại toà nhà hay không? Thiết bị và nguyên vật liệu có bắt buộc phải do bên cho thuê thiết bị cung cấp hay do một nhà cung cấp đã được chỉ định hay bên nhượng quyền thương hiệu được tự do tiến hành mua bán? Nếu bên nhượng quyền thương hiệu phải mua từ bên cho thuê, hàng hoá mua bán có được coi là hàng ký gửi không? Hoặc hàng này sẽ được tài trợ, và nếu như vậy, theo điều khoản nào? Liệu trong thoả thuận có đề cập đến việc duy trì nguồn cung cấp và thanh toán hang tồn kho (ai thanh toán, theo điều khoản nào v v) Liệu Thoả thuận nhượng quyền thương hiệu có buộc bên thuê cam kết phải mua một lượng hàng tôí thiểu nào đó hay không? Có những điều kiện nào bắt buộc phải tuân thủ đối với hình dáng của thiết bị, loại thiết bị, thiết bị văn phòng, và việc duy tu và thay thế cùng chủng loại hay không? Có giới hạn nào đối với chi phí liên quan đến vấn đề này hay không? Bên cho nhượng quyền thương hiệu có kế hoạch bảo hiểm nhóm hay không? Nếu không, phạm vi bảo hiểm sẽ như thế nào, với sự giới hạn và chi phí thế nào? Bên cho nhượng quyền thương hiệu có yêu cầu đưa tên mình thành bên được nhận bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm của bên nhượng quyền thương hiệu hay không? Các vấn đề liên quan đến các điều khoản về Tập quán kinh doanh Bên nhượng quyền thương hiệu có phải trực tiếp tiến hành công việc kinh doanh hay không? Nếu có, trong phạm vi và điều kiện như thế nào? Mức độ kiểm soát của bên cho nhượng quyền thương hiệu đối với hoạt động kinh doanh của bên thuê thế nào, đặc biệt trong việc duy trì bản sắc của đặc quyền kinh doanh đó và chất lượng sản phẩm? 26
- Bên cho nhượng quyền thương hiệu sẽ đảm bảo liên tục cung cấp hỗ trợ về quản lý, đào tạo và trợ giúp thế nào, và chi phí cho các hoạt động này có được tính trong phí dịch vụ hay bản quyền hay không? Quảng cáo ở phạm vi điạ phương hay quốc gia và thoả thuận phân chia chi phí được thực hiện thế nào? Nếu quảng cáo ở quy mô điạ phương do bên nhượng quyền thương hiệu đảm nhiệm, bên cho thuê có kiểm soát các chiến dịch quảng cáo này không hoặc có chịu trả một phần chi phí cho chiến dịch quảng cáo này hay không? Liệu bên cho nhượng quyền thương hiệu có cung cấp các trợ giúp để thực hiện xúc tiến kinh doanh hay không, ví dụ như điểm bán hàng, hay các chương trình quảng cáo bằng thư v v , và với chi phí là bao nhiêu? Yêu cầu về lưu trữ, kế toán và ghi sổ như thế nào, và ai chịu trách nhiệm thanh toán chi phí các hoạt động này? Có các định mức về doanh số bán hàng và cung cấp dịch vụ hay không? Nếu có, chế tài áp dụng nếu đạt được những định mức này sẽ như thế nào? Hợp đồng nhượng quyền thương hiệu có quy định số giờ và ngày làm việc hay không? Có giới hạn về mặt hàng được kinh doanh hay không? Bên cho nhượng quyền thương hiệu có tiến hành các chương trình cung cấp hàng loạt hay không? Trong trường hợp đó, bên nhượng quyền thương hiệu có bắt buộc phải tham gia chương trình với tư cách là người mua hay không? Ai là người đầu tiên xây dựng các trình tự chọn lựa và thông qua các điều khoản nhượng quyền thương hiệu? Các vấn đề liên quan đến các điều khoản cChấm dứt và ra gia hạn hợp đồng Liệu bên cho nhượng quyền thương hiệu có quyền ưu tiên tuyệt đối chấm dứt Hợp đồng nhượng quyền thương hiệu trong một số điều kiện cụ thể, có thể trong thời hạn Hợp đồng hoặc khi hết thời hạn? 27
- Hợp đồng nhượng quyền thương hiệu có quy định điều khoản cho phép bên cho nhượng quyền thương hiệu được mua lại công việc kinh doanh của bên thuê? Bên cho nhượng quyền thương hiệu có khả năng lựa chọn hay có nghĩa vụ mua một phần hoặc toàn bộ thiết bị, nội thất văn phòng, kho hàng và cáctài sản khác trong trường hợp công việc thuê kinh doanh phải chấm dứt do lỗi của bên thứ ba? Nếu xảy ra các trường hợp đã nói ở khổ trên, các điều khoản mua lại sẽ được xác định như thế nào? Có các đánh giá độc lập hay không? Sẽ định giá thế nào về thiện chí hay vốn của bên thuê kinh doanh trong công việc kinh doanh? Thoả thuận ban đầu có điều khoản nào quy định rằng giá mua lại của bên cho nhượng quyền thương hiệu không được cao hơn phí nhượng quyền thương hiệu ban đầu hay không? Nếu có, điều này sẽ làm mất đi phần giá tri của thiện chí và vốn sở hữu của bên nhượng quyền thương hiệu trong công việc kinh doanh. Trong trường hợp nào (ốm đau .v v) bên nhượng quyền thương hiệu có thể chấm dứt hợp đồng? Trong trường hợp đó các điều khoản quy định nghĩa vụ khi chấm dứt hợp đồng có điểm gì khác biệt hay không? Bên nhượng quyền thương hiệu có bị hạn chế tham gia vào một công việc kinh doanh tương tự sau khi chấm dứt hợp đồng hay không? Nếu có, sẽ kéo dài trong bao nhiêu năm? Nếu có hợp đồng cho thuê, hợp đồng này có cần trùng hợp với các điều khoản nhượng quyền thương hiệu hay không? Hợp đồng có quy định thời gian hợp lý đủ để thanh toán các khoản vốn phải trả hay không? Theo yêu cầu, liệu bên cho thuê kinh doanh có tạo điều kiện cho việc hoàn trả thương hiệu, bảng hiệu, và các dấu hiệu mang đặc trưng của công việc 28
- kinh doanh được thuê và việc gỡ bỏ các chỉ dẫn mang tên và thương hiệu của bên cho nhượng quyền thương hiệu? Các điểm cần lưu ý khác Bên thuê kinh doanh có thể bán hay uỷ quyền thực hiện Hợp đồng nhượng quyền thương hiệu cho người khác hay không? Công việc nhượng quyền thương hiệu có thể được thừa kế hoặc bán trong trường hợp bên nhượng quyền thương hiệu chết hoặc bị tàn tật? Hợp đồng cho thuê cho phép uỷ quyền cho bên được phép nhận uỷ quyền của bên nhượng quyền thương hiệu hay không? Bên cho nhượng quyền thương hiệu đã hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực này được bao lâu và đã cho nhượng quyền thương hiệu từ khi nào? Có bao nhiêu hợp đồng cho thuê kinh doanh và các đại lý của công ty/ Bạn có thể xác định được chúng không? Nếu có tên tuổi của một người nổi tiếng nào đó cũng tham gia thuê kinh doanh này, họ có năng động không, họ có quan tâm về tài chính hay không, lợi nhuận họ nhận được là do công việc kinh doanh đem lại hay hoàn toàn do tên tuổi của mình v v ? Liệu thương hiệu, bảng hiệu và và các nhãn mác khác có hoàn toàn được xác định và mang đặc trưng riêng hay không? Và chúng hiện có khả năng bị gây ảnh hưởng hoặc bị đình chỉ sử dụng do những vụ kiện tụng hiện đang được thực hiện hay không ? Thời hạn của các hợp đồng pa-tăng và quyền sao chép được thụ hưởng trong đặc quyền kinh doanh là bao lâu? Nếu thời hạn có sự hạn chế, bên cho nhượng quyền thương hiệu có dự định gia hạn hợp đồng, và điều này có được ghi trong Thoả thuậnHợp đồng nhượng quyền thương hiệu hay không? Liệu bên cho nhượng quyền thương hiệu có cung cấp cho bên thuê toàn bộ hồ sơ pháp lý đáp ứng yêu cầu về nguyên tắc chung và mẫu chuẩn hay 29
- không? Bên cho nhượng quyền thương hiệu có đáp ứng được các yêu cầu về luật pháp của bang nước sở tại hay không (về đăng ký, các yêu cầu về phát hành trái phiếu hay khế ước lưu giữ v v, nếu được áp dụng)? Luật pháp nước sở tại có điều chỉnh quan hệ giữa bên cho thuê và bên nhượng quyền thương hiệu hay không, bao gồm cả việc ký kết hợp đồng, thoả thuận tài chính và chấm dứt hợp đồng? Nếu như vậy, hợp đồng này có tuân thủ các yêu cầu đó hay không ? 1.6.6 Danh mục tự đánh giá ưu nhược điểm cá nhân Biết được ưu nhược điểm của mình rất quan trọng bởi nó (1) cho thấy bạn có thể đã sẵn sang để bắt đầu một doanh nghiệp nhỏ hay chưa, (2) giúp bạn lựa chọn lĩnh vực kinh doanh phù hợp với khả năng của bạn và (3) cho thấy khi nào thì cần phải có thêm một đồng sự để bổ sung những năng lực mà bạn chưa có cho doanh nghiệp hay không. Hai điểm bạn cần quan tâm là: Sơ đồ các năng lực quan trọng nhất để bắt đầu và quản lý một doanh nghiệp Hệ thống đánh giá ưu nhược điểm của bạn và thang điểm cho kết quả đánh giá, từ "bạn đã có đủ điều kiện để khởi nghiệp" tới "bạn cần cân nhắc lại xem có nên lập doanh nghiệp không" 1.6.7 Danh mục các vấn đề đánh giá điểm mạnh và điểm yếu Bảng sau đây sẽ giúp bạn xác định điểm mạnh và điểm yếu của mình và giúp bạn xác định xem liệu bạn đã sẵn sàng trở thành chủ doanh nghiệp kinh doanh nhỏ hay chưa.Nghiên cứu từng kỹ năng được liệt kê trong bảng. Hãy tự hỏi mình xem liệu bạn có một số hay toàn bộ những kỹ năng được liệt kê trong ngoặc kép hay không. Sau đó ban hãy cho điểm các kỹ năng của mình trong từng lĩnh vực bằng cách khoang tròn các 30
- số thích hợp sử dụng thang số từ 1-5, với số 1 chỉ mức thấp, 2 ở giữa mức thấp và trung bình, 3 là trung bình, 4 là mức giữa trung bình và cao, và 5 là mức cao. Đánh giá theo thang điểm từ 1-5 Kỹ năng 1: thấp nhất > 5 cao nhất Bán hàng Định giá Mua hàng Lập kế hoạch bán hàng Đàm phán Bán hàng trực tiếp cho người mua Dịch vụ hậu mãi Quản lý các đại diện bán hàng khác Theo dõi đối thủ cạnh tranh Marketing Quảng cáo/xúc tiến bán hàng/quan hệ với công chúng Kế hoạch marketing theo năm Việc mua và lập kế hoạch về truyền thông Viết quảng cáo Chiến lược marketing Lập kế hoạch các kênh phân phối Định giá Đóng gói Lập kế hoạch tài chính Lập kế hoạch luồng tiền mặt Tình hình tài chính hàng tháng 31
- Các quan hệ với ngân hàng Quản lý các kênh tín dụng Kế toán Công tác lưu trữ Ghi hoá đơn, thanh toán, và nhận tiền Báo cáo tình hình kinh doanh hàng tháng/bảng cân đối TK Chuẩn bị báo cáo thuế hàng quý/năm Quản trị hành chính Lập chương trình Quản lý bảng lương Quản lý ích lợi Quản trị nhân sự Tuyển nhân viên Sa thải nhân viên Khen thưởng Các kỹ năng quản lý chung Các kỹ năng kinh doanh của cá nhân Kỹ năng thuyết trình Kỹ năng viết Kỹ năng máy tính Kỹ năng xử lý văn bản Kinh nghiệm về fax, thư điện tử Kỹ năng về tổ chức Các khả năng tiềm tàng khác Khả năng làm việc trong thời gian dài và khó khăn Khả năng quản lý các rủi ro và sự căng thẳng Sự hỗ trợ của gia đình 32
- Khả năng đối mặt với thất bại Khả năng làm việc độc lập Khả năng làm việc và quản lý người khác Tổng Sau khi bạn đã đánh giá mình trong từng lĩnh vực, hãy tính tổng điểm số bạn đạt được. Sau đó hãy sử dụng những đánh giá về thang điểm dưới đây: Nếu tổng số điểm bạn đạt được ít hơn 20 điểm, bạn phải cân nhắc lại xem có nên tiến hành công việc kinh doanh của riêng mình có phải là quyết định đúng đắn không Nếu tổng số điểm của bạn trong khoảng 20-25, bạn gần như đã sẵn sàng cho công việc kinh doanh, tuy nhiên bạn nên dành thêm một thời gian để khắc phục một số điểm yếu của mình/ Nếu tổng số điểm của bạn lớn hơn 25, bạn đã sẵn sàng bắt đầu công việc kinh doanh vào lúc này. 1.6.8 Tiêu chí lựa chọn lĩnh vực kinh doanh. Những người muốn khởi nghiệp thường được khuyên là nên chọn lĩnh vực kinh doanh nào mà mình có lợi thế về kỹ năng và kinh nghiệm. Nhưng lời khuyên như thế cũng không giúp họ tránh được bối rối bởi họ cũng chẳng biết sẽ phải làm gì để tìm ra được lĩnh vực kinh doanh phù hợp nhất. Bạn cần một danh mục các vấn đề được liệt kê ra để đánh giá và lựa chọn lĩnh vực kinh doanh. Một số gợi ý như sau: Danh mục các vấn đề về lựa chọn lĩnh vực kinh doanh Bảng dưới đây được thiết kế với mục đích giúp bạn lựa chọn được lĩnh vực kinh doanh thích hợp cho mình. Để điền đúng thông tin vào bảng, bạn hãy làm theo những bước sau: (1) Ở cột ngoài cùng bên trái, hãy liệt kê các ý tưởng kinh doanh mà bạn đang cân nhắc theo mức độ quan tâm của bạn. Theo đó, ở dòng trên cùng bên trái, bạn sẽ điền vào ý tưởng mà bạn quan tâm nhất. Dưới đó bạn điền tiếp ý tưởng bạn ít quan tâm 33
- hơn một chút và cứ thế tiếp tục cho đến khi bạn liệt kê hết được toàn bộ những ý tưởng bạn có thể có trên toàn bộ phần bên trái của bảng này. (2) Bây giờ hãy cân nhắc từng ý tưởng và xếp hạng nó từ 0 đến 3 theo từng tiêu chí được nêu trên bảng. Hãy sử dụng thang điểm đánh giá sau: 0 – không có gì, 1- dưới mức trung bình, 2 – trung bình, và 3 – trên trung bình. Sau đây bạn hãy xem lướt qua các tiêu chí và một số yếu tố cần cân nhắc khi đánh giá chúng: Hiểu biết của bạn về ngành kinh doanh này. Bạn biết những gì về ngành này? Bạn có cần phải bỏ thêm thời gian và tiền bạc để học hỏi về ngành này không? Bạn có phải thu nhận thêm một đối tác vì bạn không đủ hiểu biết về ngành này không? Thang điểm đánh giá: 0 - không hiểu gì về ngành kinh doanh này; 1 – có một số hiểu biết gián tiếp; 2 - hiểu một cách hạn chế; 3 - hiểu qua kinh nghiệm làm việc Kinh nghiệm của bạn trong lĩnh vực này. Trong một số trường hợp, bạn có thể hiểu biết rất sâu về lĩnh vực này nhưng lại không có nhiều kinh nghiệm. Bạn đã bao giờ đứng ra làm chủ doanh nghiệp hoặc làm việc trong lĩnh vực này chưa? Kinh nghiệm làm việc thực tế quan trọng đến mức nào trong ngành này? Thang điểm đánh giá: 0 – không có kinh nghiệm gì; 1 – kinh nghiệm gián tiếp; 2 – kinh nghiệm chưa đủ; 3 – thông thạo lĩnh vực này. Kỹ năng của bạn. Hiện tại hãy bỏ qua những kỹ năng thông thường đối với mỗi ý tưởng kinh doanh của bạn, và cố gắng tập trung vào những kỹ năng đặc thù trong ngành kinh doanh đó. Những kỹ năng mà bạn có đạt trình độ nào? Nếu bạn chưa có những kỹ năng đó, để có được chúng, bạn phải cố gắng ở mức độ nào? Thang điểm: 0 – không có gì; 1 – ít; 2 – có một số kỹ năng; 3 - đủ kỹ năng. Khả năng thâm nhập thị trƣờng. Hãy tính đến cả những chi phí để tham gia kinh doanh và những rào cản cạnh tranh bạn có thể gặp phải. Ví dụ, nếu bạn muốn kinh doanh dịch vụ tại nhà thì chi phí thành lập có thể không đáng kể, nhưng nếu đã có một 34
- vài doanh nghiệp khác đã đang kinh doanh ngành dịch vụ này thì việc tiếp cận thị trường có thể gặp khó khăn. Thang điểm: 0 – lĩnh vực bị cạnh tranh mạnh; 1 – sự thâm nhập bị hạn chế; 2 – có cả đối thủ cạnh tranh lớn và nhỏ; 3 - hầu như không có hạn chế nào đối với sự thâm nhập. Tính độc đáo. Sự độc đáo không cần thiết phải mang ý nghĩa rằng không có ai cung cấp cùng một loại sản phẩm hay dịch vụ; mà nó có ý nghĩa rằng không có ai cung cấp sản phẩm và dịch vụ theo cách mà bạn định cung cấp, hoặc nó hàm ý rằng không có ai sẽ cung cấp sản phẩm và dịch vụ trong khu vực kinh doanh của bạn. Bạn đang tìm cách phân biệt sản phẩm và dịch vụ của bạn với những người đối thủ kinh doanh mặt hàng và dịch vụ đó. Thang điểm đánh giá: 0-sản phẩm hoặc dịnh vục của bạn có mặt rộng rãi; 1- một vài người khác cũng cung cấp các sản phẩm và dịch vụ giống bạn; 2- chỉ có một hoặc hai người; 3- không có ai cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn. Ý tƣởng Kiến thức Kinh Kỹ năng Khả năng Sự độc Tổng kinh của bạn nghiệm của bạn tham đáo cộng doanh của bạn nhập thị trƣờng 35
- (3) Bây giờ bạn hãy tính tổng điểm. Và dưới đây là một số gợi ý giúp bạn hiểu được ý nghĩa của các thang điểm và giúp bạn khoanh vùng lại các khả năng kinh doanh: Loại bỏ các ý tưởng có tổng số điểm nhỏ hơn 10 Loại bỏ các ý tưởng mà không đạt được điểm 2 ở từng tiêu chí Loại bỏ các ý tưởng không đạt được ít nhất là điểm 3 ở tiêu chí độc đáo Như vậy còn bao nhiêu ý tưởng sau quá trình loại bỏ này? Nếu câu trả lời là “không” thì bạn cần phải sử dụng lại danh mục các tiêu chí dưới đây để xác định xem bạn cần phải cải tiến ở điểm nào và phải xây dựng một chiến lược để nâng các điểm từ 1 lên 2, hoặc 3. Nếu câu trả lời là “nhiều hơn 1” thì bạn có một cơ hội lựa chọn thú vị đấy: bạn sẽ bắt đầu công việc kinh doanh nào. Nếu câu trả lời là 1, bạn có thể đã tìm được cho mình công việc kinh doanh hoàn hảo cho bạn. 36
- Chƣơng 2: LỰA CHỌN MÔ HÌNH TỔ CHỨC KINH DOANH Điều 57 của Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 1992 quy định công dân có quyền tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật. Luật Doanh nghiệp đã cụ thể hóa Điều này như sau: Thành lập doanh nghiệp là quyền công dân. Cơ quan Nhà nước có trách nhiệmcấp đăng ký kinh dọanh để xác lập quyền kinh doanh của dân, bảo vệ quyền sở hữu tên doanh nghiệp ngay khi đăng ký kinh doanh. Dân có quyền tự do lựa chọn quy mô loại hình tổ chức kinh doanh. Dân có quyền tự do lựa chọn thị trường, địa bàn kinh doanh. Dân có quyền tự do lựa chọn ngành nghề kinh doanh mà pháp luật không cấm. Với tinh thần này, Luật Doanh nghiệp đã khẳng định sự nhất quán trong quan điểm đổi mới về kinh tế của Đảng và Nhà nước; tiếp tục thực hiện cải cách hành chính theo hướng quy định những yêu cầu cần thiết tối thiểu, thực sự có ích cho xã hội mà không gây phương hại đến quyền tự do kinh doanh của công dân; bãi bỏ những quy định hình thức không cần thiết, giảm thiểu cơ chế xin - cho; nhấn mạnh và tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ cho khu vực kinh tế dân doanh phát triển và hội nhập. 2.1 Doanh nghiệp một chủ - thuận lợi và khó khăn 2.1.1 Doanh nghiệp tư nhân (DNTN) DNTN là doanh nghiệp do 1 cá nhân làm chủ, tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp và được hưởng mọi lợi nhuận thu được. Khi một cá nhân lựa chọn loại hình DNTN, họ đã lựa chọn con đường tự chịu trách nhiệm vô hạn với mọi rủi ro do hoạt động kinh doanh đem lại. Nghĩa là khi thua lỗ chủ DNTN bị rơi vào tình trạng khánh kiệt, có thể mất hết nhà cửa và mọi tài sản thuộc sở hữu của mình. Đặc điểm của DNTN: 37
- o Không có sự phân biệt pháp lý về quyền, quyền lợi và nghĩa vụ giữa cá nhân chủ DNTN và DN. o Việc thành lập, giải thể hết sức đơn giản. Việc thành lập, giải thể hay chấm dứt hoạt động kinh doanh không ảnh hưởng đến nghĩa vụ cá nhân của chủ DN. o Dễ vay vốn từ ngân hàng vì tài sản đảm bảo cho khoản vay bao gồm toàn bộ tài sản do chủ DNTN sở hữu. Khi đã có uy tín cá nhân của chủ DNTN thì việc vay vốn tại ngân hàng trở nên rất thuận lợi. o Thu nhập của DNTN là thu nhập của cá nhân chủ DN. o Tự mình quyết định mọi vấn đề trong kinh doanh, không cần bàn bạc với ai, có toàn quyền quyết định sử dụng lợi nhuận sau thuế vào các nghiệp vụ tài chính. Hạn chế: Chủ DNTN không được thành lập: o 2 DNTN o 1 DNTN và 1 hộ kinh doanh cá thể o 1 DNTN và thành viên của một công ty hợp danh. Tuy nhiên, chủ DNTN không bị cấm mua cổ phần, góp vốn vào các công ty TNHH, công ty liên doanh, hay công ty cổ phần. Vì phần tài sản này được coi là tài sản của DNTN hay của ông chủ DNTN. Chủ DNTN có thể trực tiếp quản lý điều hành kinh doanh hoặc có thể thuê người khác làm giám đốc nhưng chủ DNTN luôn là người đại diện theo pháp luật của DNTN. Chủ DNTN có thể cho thuê DN nhưng trong thời hạn cho thuê, chủ DNTN vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là chủ sở hữu doanh nghiệp. Chủ DNTN có quyền bán DN của mình cho người khác, có quyền cho thừa kế coi như một loại tài sản. 2.1.2 Hộ kinh doanh cá thể 38
- Về mặt pháp lý, chủ Hộ kinh doanh cá thể cũng chịu trách nhiệm vô hạn về hoạt động kinh doanh như chủ DNTN. Về quy mô là một DNTN thu nhỏ. Phân biệt về hình thức pháp lý theo pháp luật Việt Nam: Hộ kinh doanh cá thể không có con dấu, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, không được mở chi nhánh, VPĐD, không được mở nhiều cửa hàng ở các nơi khác, sử dụng dưới 10 lao động. 2.1.3 Công ty TNHH 1 thành viên là cá nhân Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2005 thì một cá nhân có thể thành lập một công ty TNHH do một cá nhân làm chủ. Quy định này có nhiều điểm thuận lợi cho nhà đầu tư: Tạo điều kiện phân tán rủi ro cho nhà đầu tư vì khi đầu tư thực hiện ý tưởng mới thường chấp nhận những yếu tố mạo hiểm. Nếu có rủi ro, phá sản thì tài sản riêng của cá nhân vẫn được pháp luật bảo vệ và tạo cơ hội lập nghiệp mới, tránh được trách nhiệm vô hạn về tài sản. Công ty không đồng nhất với công ty nhiều người, tạo điều kiện tự quyết định cho ông chủ một cách linh hoạt. Mô hình công ty TNHH một người vừa tập hợp được ưu điểm của DNTN vừa khắc phục được những hạn chế của DNTN: Một người có thể thành lập được một pháp nhân hoặc nhiều pháp nhân, vừa tự chủ trong quản lý và quyết định. Họ là chủ sở hữu duy nhất của công ty. Tuy nhiên, muốn thành lập được công ty TNHH do một cá nhân là chủ sở hữu thì phải minh bạch về sở hữu tài sản giữa cá nhân với sở hữu tài sản của công ty. Quy định như vậy thì công ty sở hữu tài sản còn nhà đầu tư sở hữu công ty. Những tài sản do công ty sở hữu được khấu hao theo quy định của pháp luật vì đã tách bạch giữa tài sản công ty với tài sản riêng của nhà đầu tư. Việc quyết định hình thức công ty TNHH một thành viên là cá nhân là một bước tiến mang tính đột phá của pháp luật Việt Nam về quyền sở hữu và phù hợp với thực tế kinh doanh tại Việt Nam. 75% số công ty 39
- TNHH hiện nay là công ty do một người sở hữu nhưng vì pháp luật buộc họ phải có hai thành viên nên phải ghi tên thêm người thứ hai. Nhiều công ty đã có sự tranh chấp giữa thành viên thứ hai - là người cho mượn tên - với thành viên sở hữu. 2.1.4 Công ty hợp danh 2.1.4.1 Khái niệm “Hợp danh” là một khái niệm đã tồn tại rất lâu từ thời La Mã cổ đại. Ở châu Á, việc buôn bán giữa các quốc gia chủ yếu được tiến hành bởi các “Hợp danh”. Cuối thế kỷ XVII, công ty hợp danh được luật pháp nước Anh quy định cụ thể. Đầu thế kỷ XIX, công ty hợp danh trở thành loại hình kinh doanh phổ biến tại Mỹ. Công ty hợp danh là một sự liên kết tự nguyện liên đới trách nhiệm vô hạn giữa các thành viên hợp danh. Sự tồn tại của công ty hợp danh phụ thuộc vào các thành viên hợp danh. Nếu có một thành viên hợp danh chết hoặc ngừng kinh doanh thì công ty có thể bị giải thể. Các lợi ích thuộc sở hữu của thành viên không được tự do chuyển nhượng. Các yếu tố để xác định một công ty có phải là hợp danh hay không là: Sự liên kết của hai hay nhiều thành viên hợp danh - không là pháp nhân; Đồng sở hữu liên đối trách nhiệm vô hạn đối với mọi khoản nợ của công ty; Cùng quản lý, cùng trách nhiệm, cùng chia sẻ rủi ro, cùng hưởng lợi. 2.1.4.2 Các loại hình công ty hợp danh a. Công ty hợp danh phổ thông Mọi thành viên trong công ty hợp danh phổ thông đều là các thành viên hợp danh, đều là chủ sở hữu, không được coi là người lao động. Mọi thành viên hợp danh chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của cá nhân đối với các khoản nợ của công ty (liên đới trách nhiệm vô hạn). b. Công ty hợp danh TNHH Để giảm thiểu trách nhiệm vô hạn của các thành viên đối với hoạt động của một thành viên, luật pháp có thể quy định bãi bỏ liên đối trách nhiệm vô hạn. Nghĩa là, 40
- thành viên nào lạm dụng địa vị của mình để tiến hành hoạt động kinh doanh mang lại rủi ro thua lỗ cho công ty thì trách nhiệm của các thành viên còn lại chỉ giới hạn trong phạm vi giá trị tài sản của công ty sở hữu, còn thành viên lạm dụng địa vị của mình để kinh doanh phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản cá nhân (trách nhiệm vô hạn). Kinh nghiệm cho thấy loại doanh nghiệp này thường thích hợp đối với nghề mang chuyên môn cao như: kế toán, kiểm toán, bác sĩ, luật sư c. Công ty hợp danh hữu hạn Công ty hợp danh hữu hạn là một sáng tạo của loại hình công ty hợp danh phổ thông: Vừa có ít nhất hai thành viên hợp danh, vừa có thành viên góp vốn. Luật Doanh nghiệp 1999 quy định loại hình công ty hợp danh này Thành viên hợp danh chịu trách nhiệm liên đới vô hạn về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của công ty là người quản lý công ty, thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trên phần vốn đã góp vào công ty (trách nhiệm hữu hạn). Lợi thế của loại hình này là kết hợp hài hòa giữa tay nghề, uy tín của thành viên hợp danh với việc huy động vốn từ những nhà đầu tư khác, tạo ra cơ sở vật chất cho dự án. 2.2 Doanh nghiệp nhiều chủ Việc thực hiện những ý tưởng kinh doanh lớn đòi hỏi nhiều vốn cần có sự tham gia của nhiều nhà đầu tư, phải được tiến hành bởi các công ty là những pháp nhân để thực hiện các ý tưởng kinh doanh đã hình thành các dự án đầu tư. Việc lựa chọn mô hình doanh nghiệp nhiều chủ tùy thuộc vào ý chí của nhà đầu tư. Họ có thể thành lập các hợp tác xã hoặc công ty TNHH hay công ty cổ phần. 2.2.1 Hợp tác xã Nguyên tắc cơ bản: Bình đẳng trong biểu quyết, mỗi xã viên có một số biểu quyết, không phụ thuộc vào vốn góp của xã viên. 41
- Hình thức hợp tác xã chỉ phù hợp với những nhà đầu tư ít vốn cùng góp thêm sức để hoạt động kinh doanh, có sự hỗ trợ của nhà nước, không phù hợp với những nhà đầu tư có nhiều vốn, có ý tưởng kinh doanh tốt vì khi có ý tưởng lại có tiền thì không thể chia sẻ việc điều hành quản lý cho mọi người. Luật Hợp tác xã 2003 đã mở rộng diện xã viên cho cả pháp nhân, nhưng trên thực tế chưa thấy pháp nhân nào tham gia vào hợp tác xã. Theo pháp luật Việt Nam thì hợp tác xã được coi là một loại doanh nghiệp đặc biệt của loại hình kinh tế tập thể, được nhà nước khuyến khích và ưu đãi nhưng vẫn không hấp dẫn các nhà đầu tư lớn. Hợp tác xã được đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tình hoặc cấp huyện do hợp tác xã tự chọn nơi đăng ký trong phạm vi nơi hợp tác xã chọn làm trụ sở chính. Trước năm 2003, pháp luật quy định hợp tác xã đăng ký kinh doanh tại UBND cấp huyện nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hợp tác xã không phải đi xa. Nhưng hợp tác xã lại cảm thấy đăng ký kinh doanh ở cấp huyện không oai bằng cấp tỉnh. Vì vậy, sau năm 2003 Nhà nước đã cho hợp tác xã có thể lựa chọn đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi có trụ sở chính của hợp tác xã hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tình nơi có trụ sở chính của hợp tác xã. Tài sản của hợp tác xã được hình thành do xã viên góp và có thể được Nhà nước hỗ trợ cho mượn, những tài sản do Nhà nước hỗ trợ hợp tác xã được sử dụng nhưng không được chia khi giải thể hợp tác xã (Luật Hợp tác xã 2003). 2.2.2 Công ty Pháp luật Việt Nam chia công ty thành công ty TNHH và công ty cổ phần theo cách chia truyền thống của pháp luật châu Âu. Còn ở các nước theo truyền thống luật thông lệ, không phân biệt hai loại hình công ty này một cách rõ ràng, gọi chung là công ty, sau đó chia ra thành công ty đóng và công ty mở. Công ty đóng là công ty không 42
- phát hành cổ phần ra công chúng. Công ty mở là công ty phát hành cổ phần ra công chúng. Về nguyên tắc, công ty TNHH hay công ty cổ phần đều áp dụng nguyên tắc biểu quyết theo số vốn, hưởng lợi trên số vốn góp và là các công ty đối vốn và có các đặc điểm chung. Công ty được coi là pháp nhân - là con người do pháp luật sinh ra - là một thực thể pháp lý độc lập và phân biệt với các chủ sở hữu. Công ty có thể sở hữu tài sản suốt thời gian nó tồn tại, không phụ thuộc vào chủ sở hữu đã chết, về hưu hoặc phá sản cá nhân. Công ty vẫn thực hiện quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản bằng chức danh của công ty. Nó có thể là nguyên đơn hoặc bị đơn trước tòa, tự chịu trách nhiệm về các giao dịch bằng toàn bộ tài sản do pháp nhân sở hữu. Tức là pháp nhân chịu trách nhiệm về các giao dịch nhân danh pháp nhân bằng chế độ trách nhiệm vô hạn. Chế độ trách nhiệm hữu hạn chỉ đúng đối với cổ đông hoặc thành viên công ty - là những chủ sở hữu công ty. Khi họ góp vốn bằng tài sản thì công ty là chủ sở hữu tài sản còn họ được quyền sở hữu công ty. Có thể coi công ty là một cỗ máy kinh doanh nên các người góp vốn không phải chịu trách nhiệm bằng tài sản cá nhân của mình về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của công ty. Nói cách khác, công ty có phá sản thì người góp vốn và công ty cùng lắm là mất toàn bộ tài sản đã đầu tư vào công ty. Chế độ trách nhiệm hữu hạn của người góp vốn vào công ty giúp cho các nhà đầu tư có thể phân tán rủi ro đầu tư vào nhiều công ty hoạt động trong nhiều ngành nghề khác nhau để kiếm lời một cách linh hoạt. Giả sử A, B, C là ba nhà đầu tư thành lập công ty là pháp nhân. A góp vốn bằng nhà trị giá là 300 triệu, nhà phải sang tên từ A sang công ty. B góp vốn bằng ôtô trị giá là 300 triệu, ôtô phải sang tên từ B sang công ty. C góp vốn bằng vàng trị giá 400 triệu, vàng phải gửi vào tài khoản của công ty. Tổng vốn góp là 1 tỷ, tạo nên vốn điều lệ của công ty là 1 tỷ. Đổi quyền sở hữu nhà, ôtô, vàng ba nhà đầu tư A, B, C được quyền sở hữu công ty với tỷ lệ tương ứng là 30%, 30% và 40%. Công ty kinh doanh có lãi, sau ba năm giá trị công ty được hình 43
- thành lên đến 10 tỷ. Giả sử công ty vay ngân hàng 12 tỷ mua tàu thủy nhưng chưa được bảo hiểm thì tàu thủy bị chìm. Ngân hàng bắt nợ. Công ty bán toàn bộ tài sản thu được 10 tỷ, ngân hàng phải chịu rủi ro 2 tỷ nhưng không thể đến nhà A, B, C để tịch biên tài sản riêng của A, B, C. Những khoản đầu tư của A, B, C ở các công ty khác vẫn được pháp luật bảo vệ. 2.3 Cơ sở lựa chọn loại hình doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp. Giả sử rằng khi chúng ta bỏ tiền ra để đầu tư và kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp nào đó thì trước hết chúng ta sẽ đặt câu hỏi: Loại hình doanh nghiệp này có dễ dàng tổ chức và quản lý không? Loại hình doanh nghiệp nào là công cụ tốt nhất để bảo vệ đầu tư của mình? Liệu rằng mình có thể dễ dàng rút lại tiền đầu tư khi không muốn kinh doanh nữa không? Loại hình doanh nghiệp nào thuận lợi hơn trong trường hợp muốn mở rộng đầu tư hoặc huy động thêm vốn cho đầu tư sản xuất kinh doanh? Tuy nhiên, sẽ không có một câu trả lời chung cho tất cả các câu hỏi này. Nghĩa là ta không thể tìm được một loại hình doanh nghiệp nào đáp ứng tất cả các đòi hỏi trên - vừa dễ dàng quản lý, giảm tối đa rủi ro, dễ huy động vốn, cũng như không thế nói chung chung rằng loại doanh nghiệp nào tốt nhất, loại doanh nghiệp nào tốt hơn. Bởi lẽ như đã trình bày trong phần trên, mỗi hình thức kinh doanh đều có những ưu điểm và nhược điểm khi so sánh với nhau. Xét ở khía cạnh này thì nó là nhược điểm nhưng ở khía cạnh khác thì nó lại ưu điểm. Do đó, không chính xác nếu chỉ đứng ở dưới một góc độ mà so sánh các loại hình doanh nghiệp và kết luận là cái này ưu điểm hơi cái kia. Trong từng hoàn cảnh cụ thể, hẳn các nhà đầu tư khác nhau có thể có các sự lựa chọn khác nhau. Mục tiêu của phần này sẽ làm rõ các ưu điểm, nhược điểm của các loại hình doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp xét trên bảy khía cạnh sau; trên cơ sở đó, nhà đầu tư có căn cứ để lựa chọn cho mình một loại hình doanh nghiệp phù hợp nhất 44
- với hoàn cảnh, cơ hội kinh doanh phù hợp với hoàn cảnh, cơ hội kinh doanh cũng như nguyện vọng của chính mình. 2.3.1 Thành lập, quản lý doanh nghiệp và góp vốn Luật Doanh nghiệp phân chia hai đối tượng nhà đầu tư bao gồm: (i) người được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp và (ii) người được chỉ quyền góp vốn vào doanh nghiệp, về nguyên tắc, loại người đầu tư được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp thì đương nhiên được quyền góp vốn; người không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp thì vẫn có thể có quyền góp vốn. Đối với loại người đầu tư thứ (ii) thì cũng không phải họ được quyền góp vốn vào mọi loại hình doanh nghiệp, điều này cũng có nghĩa là có những loại hình tổ chức kinh doanh có nhà đầu tư chỉ đơn thuần là người góp vốn. Tham gia thành lập và quản lý doanh nghiệp là để trở thành chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, thành viên Hội đồng thành viên, chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc) và các chức danh quản lý quan trọng khác theo quy định của Điều lệ công ty. Nhà đầu tư chỉ được quyền góp vốn vào doanh nghiệp là người góp vốn (tiền, tài sản, ) vào công ty nhưng không nắm giữ một trong các vị trí nói trên. 2.3.1.1 Thành lập và quản lý doanh nghiêp Theo quy định Điều 9 Luật Doanh nghiệp 1999 có 8 đối tượng không được phép thành lập và quản lý doanh nghiệp. Trong các đối tượng không được phép thành lập và tham gia quản lý doanh nghiệp thì có đối tượng bị cấm vĩnh viễn, có đối tượng chỉ bị cấm trong trường hợp cụ thể. Ví dụ, cán bộ, công chức không được phép thành lập và tham gia quản lý doanh nghiệp chừng nào họ còn là công chức; tuy nhiên, chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh, chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản thì không 45
- đươc quyền thành lập doanh nghiệp, không được làm người quản lý doanh nghiệp trong thời hạn từ 1 đến 3 năm, kể từ ngày doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản. Với đối tượng là nhà đầu tư nước ngoài, họ có thể đầu tư vào Việt Nam theo Luật Đầu tư nước ngoài hoặc theo Luật Doanh nghiệp. Theo Luật Doanh nghiệp thống nhất 2005 không còn sự phân biệt giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài. 2.3.1.2 Góp vốn vào doanh nghiệp So với đối tượng được phép thành lập và tham gia quản lý doanh nghiệp, đối tượng được quyền góp vốn vào doanh nghiệp mở rộng hơn. Điều này thể hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước nhằm huy động mọi nguồn lực vảo sản xuất, kinh doanh và phát triển kinh tế. Chỉ có 2 đối tượng không được phép góp vốn vào doanh nghiệp, đó là: Cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản của nhà nước và công quỹ góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình; Các đối tượng khác do pháp luật về cán bộ, công chức quy định. Từ các quy định trên, ta có thể rút ra một số nhận xét như sau: Các đối tượng được quyền thành lập doanh nghiệp thì có quyền góp vốn vào doanh nghiệp. Tuy nhiên, không phải mọi nhà đầu tư được quyền góp vốn thì cũng có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp. Có một số nhà đầu tư được quyền góp vốn thì cũng có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp. Có một số nhà đầu tư chỉ có thể tham gia góp vốn mà không thể thành lập và tham gia quản lý doanh nghiệp (ví dụ: cán bộ, công chức; tổ chức nước ngoài và người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam). Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có quyền tham gia thành lập và quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp và góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam theo quy định Luật Khuyến khích đầu tư trong nước. 46
- Có quyền thành lập doanh nghiệp hay góp vốn, không có nghĩa là có thể thành lập được tất cả mọi loại hình doanh nghiệp hay góp vốn vào tất cả các doanh nghiệp. Đây chỉ là tiêu chuẩn chung, còn đối với từng loại hình cụ thể lại có yêu cầu và đặc điểm riêng, có thể hạn chế hơn. 2.3.2 Thành lập doanh nghiệp tư nhân Bản chất của doanh nghiệp tư nhân là hoạt động kinh doanh do một cá nhân điều hành và tự chịu trách nhiệm. Do đó doanh nghiệp tư nhân không có yếu tố đồng sở hữu, do đó không có khái niệm “thành viên góp vốn” hay nói cách khác không thể đầu tư kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp tư nhân với tư cách người góp vốn. Chủ doanh nghiệp tư nhân đồng thời vừa là người góp vốn, vừa là người thành lập và quản lý. Theo quy định của Luật Doanh nghiệp, nhà đầu tư muốn thành lập doanh nghiệp tư nhân phải đáp ứng các yêu cầu sau: Nhà đầu tư phải là cá nhân, họ không thể là một tổ chức hay một doanh nghiệp khác. Nhà đầu tư phải là người được thành lập và quản lý doanh nghiệp - không thuộc 1 trong 8 đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp theo Điều 9 Luật Doanh nghiệp 1999. Chỉ có một nhà đầu tư duy nhất: Nghĩa là chủ doanh nghiệp tư nhân không được kết nạp thêm thành viên; trong trường hợp muốn kết nạp thêm thành viên thì chủ doanh nghiệp buộc phải giải thể và thành lập doanh nghiệp mới là công ty hợp danh, công ty TNHH hay công ty cổ phần. 2.3.3 Thành lập, góp vốn vào công ty hợp danh Xét khía cạnh này, có 2 điểm khác nhau cơ bản giữa hai loại hình doanh nghiệp này: 47
- Để thành lập được công ty hợp danh yêu cầu tối thiểu phải có 2 nhà đầu tư với yêu cầu giống nhau như đối với chủ doanh nghiệp tư nhân. Ngoài thành viên hợp danh, công ty còn có thể có thành viên góp vốn. Trong công ty hợp danh phải ít nhất có 2 thành viên hợp danh. Ngoài ra công ty có thể có hoặc không có thành viên góp vốn, hoàn toàn phụ thuộc vào ý chí của thành viên hợp danh. Các thành viên góp vốn trong công ty hợp danh, về nguyên tắc, không được tham gia quản lý công ty, trừ trường hợp có sự ủy quyền. Pháp luật không thừa nhận công ty hợp danh chỉ có các thành viên góp vốn hoặc một thành viên hợp danh và một hoặc nhiều thành viên góp vốn. 2.3.4 Thành lập và góp vốn vào công ty TNHH, công ty cổ phần Đối với loại hình công ty TNHH, Luật Doanh nghiệp phân định làm 2 loại, bao gồm: công ty TNHH một thành viên là tổ chức và công ty TNHH hai thành viên trở lên. Luật Doanh nghiệp 2005 và đã công nhận loại công ty TNHH 1 thành viên là cá nhân. Kinh doanh dưới hình thức công ty TNHH một thành viên tổ chức lần đầu tiên được quy định ở Luật Doanh nghiệp 1999. Giống như đối với trường hợp doanh nghiệp tư nhân, do không có yếu tố đồng sở hữu, nên đây là loại hình công ty có một chủ sở hữu vốn. Theo quy định của pháp luật, tổ chức muốn thành lập loại hình doanh nghiệp này thì phải là pháp nhân và Luật Doanh nghiệp đã liệt kê 17 loại tổ chức có thể thành lập được loại hình doanh nghiệp này. Trong đó, điều đáng chú ý là doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần, công ty TNHH, hợp tác xã, có thể sở hữu loại hình doanh nghiệp này. Về đối tượng được quyền thành lập và góp vốn vào công ty TNHH có 2 thành viên trở lên và công ty cổ phần thì không có sự khác biệt. Ai được quyền thành lập quản lý và góp vốn vào công ty TNHH có 2 thành viên trở lên thì cũng có quyền thành lập, quản lý và góp vốn vào công ty cổ phần. Hơn thế nữa so với thành viên hợp danh công ty hợp danh, chủ doanh nghiệp tư nhân hay chủ sở hữu đối với công ty TNHH một 48
- thành viên thì đối tượng này được mở rộng hơn và linh hoạt hơn, không nhất thiết đòi hỏi nhà đầu tư phải hoàn toàn là tổ chức hay toàn là cá nhân, bất kỳ nhà đầu tư nào không bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp đều có thể tham gia thành lập công ty TNHH hay công ty cổ phần, bất kỳ nhà đầu tư nào không bị cấm góp vốn cũng đều có thể góp vốn vào công ty cổ phần. Điểm hạn chế duy nhất so với các loại hình doanh nghiệp khác là yêu cầu số lượng tối thiếu nhà đầu tư phải có để thành lập doanh nghiệp. Đối với công ty TNHH thì phải có sự hợp tác ít nhất của hai người nhưng cũng không quá 50 người (Có thể vừa là cá nhân, vừa là tổ chức hoặc tổ chức và cá nhân. Sở dĩ có quy định này vì quy định chuyển những phần vốn góp theo Điều 32 Luật Doanh nghiệp 1999 thì thành viên công ty TNHH không được tự do chuyển nhượng phần vốn góp ra ngoài công ty muốn chuyển nhượng ra ngoài công ty phải chào bán cho tất cả mọi người trong công ty). Trong trường hợp vượt quá số lượng thì có lẽ họ có thể phải khai trừ bớt các thành viên, chia nhỏ công ty hoặc chuyên đổi thành công ty cổ phần. Đối với công ty cổ phần thì yêu cầu này là 3 ngươi và không hạn chế số lượng tối đa (có thể là hàng triệu cổ đông). 2.3.5 Một số nhận xét và lưu ý Từ các phân tích trên, ta rút ra một số điểm đáng lưu ý sau: Nhà đầu tư có thể tham gia đầu tư vào nhiều loại hình kinh doanh một lúc. Luật pháp không hạn chế số lượng tối đa doanh nghiệp mà một nhà đầu tư được phép thành lập và quản lý. Tuy nhiên, một người không thể cùng một lúc là chủ của hai doanh nghiệp tư nhân hoặc vừa là thành viên hợp danh của một công ty hợp danh khác. Cán bộ, công chức chỉ có thể góp vốn trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh hay mua cổ phần của một công ty cổ phần. Cá nhân nhà đầu tư có sự linh hoạt hơn so với tổ chức trong việc thành lập doanh nghiệp để kinh doanh. 49
- Người nước ngoài cũng có thể đầu tư bằng việc thành lập doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp hoặc góp vốn theo Luật Khuyên khích đầu tư trong nước hoặc đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Đối tượng được quyền thành lập, quản lý và góp vốn kinh doanh dưới hình thức công ty TNHH và công ty cổ phần linh động hơn, được mở rộng hơn rất nhiều so với loại hình doanh nghiệp khác. Nhà đầu tư có thể tham gia góp vốn vào công ty cổ phần mà không nhất thiết phải tham gia quản lý. Ngoại trừ đối với doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH một thành viên, việc thành lập các loại hình doanh nghiệp khác đòi hỏi phải có sự liên kết của hai hay nhiều đầu tư. Nhìn chung pháp luật không hạn chế mức tối đa sự liên kết này trừ trường hợp duy nhất là công ty TNHH có hai thành viên trở nên, số lượng thành viên tối đa không vượt quá 50. 2.4 Chế độ trách nhiệm của nhà đầu tƣ Có thể nói vấn đề trách nhiệm là vấn đề được các nhà đầu tư quan tâm nhất khi họ quyết định lựa chọn loại hình doanh nghiệp. Theo quy định của pháp luật thì doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh là loại hình doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn. Còn thành viên góp vốn đối với công ty hợp danh, thành viên trong công ty TNHH và cổ đông công ty cổ phần thuộc loại có trách nhiệm hữu hạn. 2.4.1 Trách nhiệm vô hạn Có thể hiểu trách nhiệm vô hạn là một người nào đó sẽ phải dùng toàn bộ tài sản của mình để thanh toán cho các nghĩa vụ về tài sản đã cam kết. Điều này có nghĩa là tất cả các tài sản của cá nhân người đó, gồm cả tài sản không đầu tư vào kinh doanh, đều có thể bị bên thứ ba thu giữ để thực hiện nghĩa vụ cam kết, một pháp nhân phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các giao dịch nhân danh pháp nhân, thực chất là pháp nhân chịu trách nhiệm vô hạn. 50
- 2.4.2 Trách nhiệm hữu hạn Khác với trách nhiệm vô hạn, trách nhiệm hữu hạn có nghĩa là nghĩa vụ về tài sản của một cá nhân, tổ chức chỉ giới hạn trong phạm vi nhất định đã góp hoặc cam kết góp. Doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn, chế độ trách nhiệm đối vối chủ nợ hoặc bên thứ ba chỉ giới hạn trong phạm vi số vốn của doanh nghiệp; cho dù các nghĩa vụ đó có lớn hơn số vốn của doanh nghiệp thì các nhà đầu tư trong doanh nghiệp không phải mang tài sản riêng khác của mình (tài sản không góp vào doanh nghiệp, kể cả lãi được chia, hoặc tài sản đầu tư trong hoạt động kinh doanh khác) để thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đó. 2.4.3 Trách nhiệm liên đới Theo quy định của Bộ luật Dân sự thì trách nhiệm liên đới là trách nhiệm do nhiều người cùng phải thực hiện và người có quyền có thể yêu cầu bất cứ ai trong số những người có nghĩa vụ phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ. 2.4.4 Trách nhiệm vô hạn của chủ doanh nghiệp tư nhân và thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh. Theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì chủ doanh nghiệp tư nhân là người chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp; thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ công ty. Như vậy trong 4 loại hình doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp thì chủ doanh nghiệp tư nhân và thành viên hợp danh của công ty hợp danh là người đầu tư có trách nhiệm vô hạn. Trách nhiệm vô hạn của chủ doanh nghiệp tư nhân có thể nói là bất lợi lớn nhất đối với doanh nghiệp tư nhân khi rủi ro trong kinh doanh xảy ra. Mọi khoản thua lỗ xảy ra trong hoạt động kinh doanh đều do một mình chủ doanh nghiệp tư nhân gánh chịu. Điều này tạo ra nguy cơ mang tính rủi ro hết sức lớn cho cá nhân chủ sở hữu trong hoạt động kinh doanh. Quy mô kinh doanh càng mở rộng thì rủi ro đối với chủ sở hữu càng lớn. Khi quy mô kinh doanh tăng lên và kèm theo đó là nghĩa vụ tăng lên thì đặc điểm 51
- này sẽ càng làm cho doanh nghiệp tư nhân trở thành một mô hình kinh doanh kém hấp dẫn. Hơn thế nữa, những rủi ro dân sự khác đối vối chủ doanh nghiệp, như hỏa hoạn ở gia đình, bồi thường tai nạn, cũng có thể là nguy cơ gây phá sản cho doanh nghiệp tư nhân bởi toàn bộ trách nhiệm đặt lên vai duy nhất cá nhân chủ doanh nghiệp. Tuy nhiên, chính chế độ trách nhiệm vô hạn, một mặt là bất lợi đối với chủ doanh nghiệp tư nhân thì mặt khác nó lại là một ưu điểm cho loại hình doanh nghiệp này. Chính chế độ trách nhiệm vô hạn đã nâng cao uy tín, sự tin tưởng của chủ doanh nghiệp trong quan hệ bạn hàng với bên thứ ba hoặc chủ nợ, bởi lẽ chủ nợ hoặc bên thứ ba biết rằng tài sản để đảm bảo cho giao dịch của họ không chỉ giới hạn bởi tài sản của doanh nghiệp mà còn cả tài sản riêng của chủ doanh nghiệp. Và cũng chính một phần lý do này mà hiện nay loại hình doanh nghiệp này cũng còn khá phổ biến. Tương tự như trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành viên hợp danh trong công ty hợp danh chịu trách nhiệm vô hạn và liên đới về các nghĩa vụ của công ty. Ở đây, nếu xem xét kỳ thì chế độ trách nhiệm của thành viên hợp danh có hai điểm khác. Thứ nhất, chế độ trách của các thành viên hợp danh là chế độ trách nhiệm liên đối. Các thành viên hợp danh phải thực hiện nghĩa vụ đã cam kết, ngay cả trong trường hợp nghĩa vụ này phát sinh do hành vi của thành viên hợp danh kia nhân danh công ty thực hiện. Thứ hai, trách nhiệm liên đới này chỉ giới hạn trong phạm vi nghĩa vụ phát sinh từ hoạt động của công ty. Nếu nghĩa vụ phát sinh do hoạt động của một cá nhân thành viên hợp danh nào đó không nhân danh công ty thì ở đây sẽ không phát sinh trách nhiệm liên đới, mà đó chỉ trách nhiệm riêng của cá nhân thành viên đó. Do chế độ liên đới chịu trách nhiệm mà những người kinh doanh dưới hình thức loại công ty này thường trước hết dựa trên nền tảng hiểu biết, tin cậy lẫn nhau. Chính chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn đã làm các thành viên chịu rủi ro cao hơn - ngay cả so với doanh nghiệp tư nhân, đặt thành viên vào nguy cơ có thể bị tịch thu, tịch biên tài sản cá nhân để trả nợ cho công ty. Nguy cơ này đặc biệt lớn và có thể không được cân nhắc một cách cẩn thận, dẫn đến việc chấp nhận những người kém năng lực trở thành thành viên của công ty. Như vậy, không có sự tin cậy, hiểu biết đầy đủ giữa 52
- các thành viên thì công ty hợp danh có thể không thành lập được hoặc có thành lập được thì cũng đứng trước nguy cơ sẽ bị giải thể hoặc phá sản. 2.4.5 Trách nhiệm hữu hạn của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh, công ty TNHH và công ty cổ phần. Như đã phân tích trên, thành viên góp vốn của công ty hợp danh, cổ đông công ty TNHH và công ty cổ phần là những người chịu trách nhiệm hữu hạn. Do đó, thành viên góp vốn trong công ty hợp danh, chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên, thành viên của công ty TNHH hai thành viên trở lên và các cổ đông trong công ty cổ phần chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty. Hay nói một cách chính xác hơn là sự thiệt hại của nhà đầu tư này chỉ giới hạn trong phạm vi số vốn góp vào công ty. Chủ nợ hay bên thứ 3 không có quyền yêu cầu đối tượng này phải đem tài sản riêng của họ ra trả nợ thay cho công ty, trừ trường hợp có sự thỏa thuận được giữa công ty và đối tượng nhà đầu tư này. Theo quy định của Luật, tài sản, tiền vốn của các thành viên, cổ đông đóng vào công ty sẽ được coi là tài sản thuộc sở hữu của công ty và công ty có trách nhiệm thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu cho công ty. Lúc này các thành viên công ty hay cổ đông chỉ còn là sở hữu phần quyền trong công ty mà thôi. Do mọi hoạt động kinh doanh đều nhân danh công ty và trong trường hợp nếu phát sinh thua lỗ thì người chịu trách nhiệm là công ty chứ không phải là thành viên công ty hay cổ đông. Chủ nợ không có quyền kiện đòi các thành viên công ty hay cổ đông trả nợ cho mình mà họ chỉ có quyền kiện đòi công ty mà thôi. Như vậy, để miêu tả chính xác nhất chúng ta phải nói rằng khi góp vốn trở thành thành viên hay cổ đông của công ty thì sự thiệt hại của nhà đầu tư, trong trường hợp rủi ro nhất, cũng chỉ giới hạn trong phạm vi số vốn đã góp hoặc cam kết góp vào công ty mà thôi; họ không có trách nhiệm phải dùng tài sản cá nhân của mình để thanh toán các nghĩa vụ do công ty ký kết. 2.4.6 Nhận xét và lưu ý 53
- Xét dưới góc độ này thì việc đầu tư vào công ty TNHH hoặc công ty cổ phần hẳn sẽ hạn chế được rủi ro phá sản hay khánh kiệt do thua lỗ trong kinh doanh. Ưu điểm này thích hợp đối với nhà đầu tư không muốn mạo hiểm, và do đó, đối với những người này họ sẽ không muốn trở thành chủ doanh nghiệp tư nhân hay thành viên hợp danh, mà họ thành lập công ty TNHH, công ty cổ phần hay góp vốn vào công ty hợp danh, mua cổ phần của công ty cổ phần. Việc một nhà đầu tư có thể đầu tư cùng một lúc vào nhiều công ty TNHH hay công ty cổ phần, đã làm cho hình thức công ty TNHH và công ty cổ phần trở thành công cụ để phân bổ rủi ro một cách tốt nhất. Chính ưu điểm này mà hiện nay đã làm cho công ty TNHH trở nên phổ biến ở nước ta. Lưu ý đối với chủ nợ hay bên thứ 3 khi đánh giá phạm vi giới hạn mức độ trách nhiệm đối với công ty TNHH và công ty cổ phần. Thông thường, để đánh giá doanh nghiệp, trước hết cần căn cứ vào số vốn của doanh nghiêp - giới hạn trách nhiệm của doanh nghiệp, sau đó là tình hình hoạt động của doanh nghiệp- làm ăn có lỗ hay lãi. Tuy nhiên, sẽ là sai lầm nếu có ai đó cho rằng vốn pháp định là cơ sở để đảm bảo trách nhiệm cho chủ nợ và bên thứ 3. Thật không chính xác nếu nói vốn điều lệ là căn cứ đánh giá khả năng tài chính của doanh nghiệp đó, vốn sở hữu của công ty mới cho ta thông tin về khả năng thanh toán của công ty TNHH hay công ty cổ phần. Về vốn của doanh nghiệp, có thể tạm thời chia làm 4 loại: vốn pháp định, vốn điều lệ, vốn thuộc chủ sở hữu và vốn kinh doanh. Như vậy, ta phải căn cứ vào đâu để xác định mức độ chịu trách nhiệm của doanh nghiệp. Vốn pháp định là số vốn tối thiểu phải có theo quy định của pháp luật để thành lập doanh nghiệp. Hiện nay, vốn pháp định đã được bãi bỏ trong hầu hết các ngành nghề, quy định này chỉ còn được giữ lại trong một số ngành nghề nhất định như: ngân hàng, bảo hiểm, Vốn điều lệ là vốn do tất cả thành viên góp và được ghi vào điều lệ công ty. Vốn điều lệ được coi là vốn mồi. Nhà đầu tư cần tính toán phương án kinh doanh để xác định quy mô vốn điều lệ vì công ty chỉ có thể tồn tại khi lợi nhuận cao hơn lãi suất ngân hàng. Vốn thuộc chủ sở hữu, gồm vốn điều lệ, lợi nhuận chưa chia, chênh lệch do tăng giá tài sản công ty, Như vậy, vốn điều lệ khi thành lập công ty, 54
- nhưng ngay khi doanh nghiệp bắt đầu hoạt động thì có sự chênh lệch giữa vốn điều lệ và vốn thuộc chủ sở hữu. Do đó, trong quá trình hoạt động, vốn điều lệ chỉ còn là căn cứ phân chia quyền lợi và lợi ích giữa các thành viên trong công ty mà thôi, còn vốn thuộc chủ sở hữu mới là một trong các điều kiện đảm bảo cho lợi ích của chủ nợ cũng như bên thứ 3. Vốn kinh doanh, là vốn mà doanh nghiệp đưa vào kinh doanh, bao gồm vốn thuộc sở hữu và vốn vay. Như vậy, chính xác nhất để đánh giá khả năng tài chính của doanh nghiệp là sự biến động của tỷ lệ vốn thuộc chủ sở hữu trên vốn vay trong tổng số vốn kinh doanh. 2.5 Tổ chức quản lý Thông thường, thì bất cứ nhà đầu tư kinh doanh với một số tiền dù lớn hay là nhỏ đều muốn có quyền được xem xét và kiểm soát đối với những quyết định kinh doanh mà có thể ảnh hưởng đến khoản tiền đầu tư của mình. Tuy nhiên cũng có trường hợp, nhà đầu tư không quan tâm lắm đến hoạt động của công ty, họ chỉ mua cổ phiếu với hy vọng có được lợi nhuận từ tiền cổ tức cao. Sau đây chúng ta sẽ xem xét dưới đây, đầu tư như thế nào và vào loại hình doanh nghiệp nào thì nhu cầu này của nhà đầu tư được đáp ứng và đáp ứng đến mức độ nào. 2.5.1 Quản lý doanh nghiêp tư nhân, công ty hợp danh Theo quy định của Luật Doanh nghiệp, doanh nghiệp tư nhân có cơ cấu tổ chức, quản lý linh hoạt nhất. Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tất nhiên, chủ doanh nghiệp tư nhân có thể thuê giám đốc, thuê các chức danh quản lý khác, nhưng đó là do tự ông ta quyết định, pháp luật không thể cấm ông ta làm như vậy. Điều này cũng xuất phát từ bản chất của loại hình doanh nghiệp này - chế độ trách nhiệm rất cao của chủ doanh nghiệp; và như vậy, về nguyên tắc, nhà đầu tư có rủi ro càng cao thì quyền hạn của họ cũng phải cùng lớn. Trên thực tế, luật pháp cho phép chủ doanh nghiệp tư nhân một phạm vi quyền hạn 55