Các hành tinh của Mặt Trời

pdf 12 trang ngocly 2440
Bạn đang xem tài liệu "Các hành tinh của Mặt Trời", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfcac_hanh_tinh_cua_mat_troi.pdf

Nội dung text: Các hành tinh của Mặt Trời

  1. Các hành tinh của Mặt Trời
  2. Hành tinh (planet) là các thiên thể dưới cấp sao, có khối lượng nhiều lần nhỏ hơn các sao. Khối lượng của chúng không đủ để tạo ra các phản ứng tổng hợp hạt nhân giúp chúng phát sáng được như các ngôi sao nên hành tinh là các thiên thể tối. Chúng chuyển động quanh ngôi sao theo các quĩ đạo hình elip với chu kì xác định. Hệ Mặt Trời được biết đến với 8 hành tinh tính từ trong (gần Mặt Trời nhất) ra gồm: Sao Thuỷ (Mercury), Sao Kim (Venus), Trái Đất (Earth), Sao Hoả (Mars), Sao Mộc (Jupiter), Sao Thổ (Saturn), Sao Thiên Vương (Uranus) và Sao Hải Vương (Neptune).
  3. Trước đây chúng ta còn biết đến hành tinh thứ 9 là Sao Diêm Vương (Pluto). Tuy nhiên đến tháng 8 năm 2006, hành tinh này đã được xét lại và với các yếu tố về khối lượng, đường kính và khả năng phản chiếu ánh sáng quá thấp so với 8 hành tinh còn lại, Sao Diêm Vương đã bị loại ra khỏi danh sách các hành tinh của Hệ Mặt Trời. Nó được đưa vào một nhóm thiên thể mới gọi là các “hành tinh lùn” (dwarf planet). Hiện nay nhóm này gồm có 3 thành viên là Pluto, Ceres - tiểu hành tinh lớn nhất trong vành đai tiểu hành tinh, và 2003UB313 - một thiên thể được phát hiện năm 2003 tại vành đai Kuiper. Đây là các thiên thể được coi là trung gian giữa hành tinh và tiểu hành tinh. Chúng không đủ khối lượng, đường kính và khả năng phản chiếu ánh sáng để trở thành hành tinh nhưng lại quá lớn so với kích cỡ trung bình của các tiểu hành tinh. 8 hành tinh trong hệ Mặt Trời được chia làm 2 nhóm: - Các hành tinh nhóm trong gồm Sao Thuỷ, Sao Kim, Trái Đất và Sao Hoả - Các hành tinh nhóm ngoài gồm Sao Mộc, Sao Thổ, Sao Thiên Vương và Sao Hải Vương
  4. Các hành tinh nhóm trong có khối lượng và kích thước khá nhỏ so với các hành tinh nhóm ngoài. Hai nhóm hành tinh ngăn cách nhau bởi một vành đai tiểu hành tinh (asteroid) và vô số các thiên thạch nhỏ cùng quay quanh Mặt Trời. Dưới đây là một vài thông số cơ bản về các hành tinh trong Hệ Mặt Trời Sao Thuỷ - Mercury Hành tinh này được đặt tên tương ứng với từ Hermes trong tiếng Hy Lạp, tên gọi của vị thần truyền tin có đôi giầy có cánh có thể bay đi khắp mọi nơi nhanh hơn cả gió cuốn. Quả đúng như vậy, Sao Thuỷ là hành tinh gần Mặt Trời nhất và có chu kì năm (chu kì quay quanh Mặt Trời) nhỏ nhất trong số các hành tinh, khi quan sát từ Trái Đất, bạn sẽ thấy rõ nó hoàn thành một vòng quay quanh Mặt Trười nhanh như thế nào. *Các số liệu: - Khoảng cách từ Mặt Trời : 0,39 AU (57,9 triệu km) - Chu kì quay quanh Mặt Trời: 87,96 ngày (ngày Trái Đất)
  5. - Chu kì tự quay : 58,7 ngày - Khối lượng : 3,3 x 1023 kg - Đường kính: 4.878km - Nhiệt độ bề mặt: đêm khoảng 100K còn ngày là khoảng 700K - Số vệ tinh: không Sao Kim – Venus Mỗi năm sẽ có vài tháng bạn thấy Sao Mai mọc lên buổi sớm ở chân trời Đông và vài tháng khác lại thấy Sao Hôm lúc Mặt rời lặn ở chân trời Tây. Chúng rất đẹp và rất sáng, cả 2, thật ra đều là một hành tinh duy nhất – Sao Kim. Nó là thiên thể sáng nhất bầu trời đêm của chúng ta (không tính Mặt Trăng), vẻ đẹp của nó làm người thời xưa đặt tên nó là Venus, theo tiếng Hy Lạp là Aphrodite – nữ thần tình yêu và sắc đẹp. *Các số liệu: - Khoảng cách từ Mặt Trời : 0,723 AU (108,2 triệu km) - Chu kì quay quanh Mặt Trời: 224,68 ngày
  6. - Chu kì tự quay: 243 ngày - Khối lượng : 4,87x1024 kg - Đường kính: 12.104 km - Nhiệt độ bề mặt: 726K - Số vệ tinh: không Trái Đất – Earh *Các số liệu: - Khoảng cách từ Mặt Trời : 1 AU (149,6 triệu km) - Chu kì quay quanh Mặt Trời: 365,26 ngày - Chu kì tự quay: 24 giờ - Khối lượng : 5,98x1024 kg - Đường kính: 12.756km
  7. - Nhiệt độ bề mặt: 260 – 310K - Số vệ tinh: 1 - Mặt Trăng Sao Hoả - Mars Hành tinh có màu đỏ như lửa, trong khi người phương Đong gọi nó là “Hoả” thì ở phương Tây, nó được gắn cho cái tên Mars – tên của thần chiến tranh Ares trong thần thoại Hy Lạp - vị thần hiếu chiến mà mỗi nơi thần đi qua thì luôn để lại một màu đỏ của lửa và máu. *Các số liệu: - Khoảng cách từ Mặt Trời : 1,524 AU (227,9 triệu km) - Chu kì quay quanh Mặt Trời: 686,98 ngày - Chu kì tự quay: 24,6 giờ - Khối lượng : 6,42x1023 kg - Đường kính: 6.787km
  8. - Nhiệt độ bề mặt: 150 – 310K - Số vệ tinh: 2 – Phobos và Deimos Sao Mộc – Jupiter Là hành tinh lớn nhất hệ Mặt Trời, Sao Mộc hoàn toàn xứng đáng với cái tên Jupiter, mà theo tiếng Hy Lạp là Zeus – chúa tể của các vị thần. Sao Mộc cũng là hành tinh có nhiều vệ tinh nhất cũng như nhiều hiện tượng được quan tâm trong số 8 hành tinh của Hệ Mặt Trời. *Các số liệu: - Khoảng cách từ Mặt Trời : 5,203 AU (778,3 triệu km) - Chu kì quay quanh Mặt Trời: 29,456 năm - Chu kì tự quay: 9,84 giờ - Khối lượng : 1,9x1027 kg - Đường kính: 142.796km
  9. - Nhiệt độ bề mặt: 120K (nhiệt độ lớp khí bề mặt) - Số vệ tinh: 63 vệ tinh đã được đặt tên và nhiều vật thể nhỏ chuyển động xung quanh. Sao Thổ - Saturn Nhiều người coi đây là hành tinh đẹp nhất trong số 7 hành tinh của Hệ Mặt Trời (không tính Trái Đất) do cái vành đai (Saturn’s ring) tuyệt đẹp của nó. Sao Thổ được đặt tên là Saturn, theo tiếng Hy Lạp là Cronus – cha của thần Zeus, người bị thần Zeus lật đổ khỏi vị trí cai quản các vị thần. *Các số liệu: - Khoảng cách từ Mặt Trời : 9,536 AU (1.427 triệu km) - Chu kì quay quanh Mặt Trời: 29,45 năm - Chu kì tự quay: 10,2 giờ - Khối lượng : 5,69x1026 kg
  10. - Đường kính: 120.660km - Nhiệt độ bề mặt: 88K - Số vệ tinh: 56 vệ tinh đã đặt tên và rất nhiều thiên thạch lớn nhỏ trong vành đai quay quanh. Sao Thiên Vương – Uranus Hành tinh này được phát hiện ra vào ngày 13/3/1781 bởi nhà thiên văn William Herschel. Nó được đặt tên theo tên của Uranus - thần bầu trời, cha của Cronus, tức là ông nội của thần Zeus, người từng bị Cronus giết chết để cướp ngôi. *Các số liệu: - Khoảng cách từ Mặt Trời : 19,18 AU (2.871 triệu km) - Chu kì quay quanh Mặt Trời: 84,07 năm - Chu kì tự quay: 17,9 giờ
  11. - Khối lượng : 8,68x1025 kg - Đường kính: 51.118km - Nhiệt độ bề mặt: 59K - Số vệ tinh: 27 Sao Hải Vương – Neptune Được phát hiện ngày 23 tháng 9 năm 1846, hành tinh này được đặt tên là Neptune do nó có màu xanh như nước biển. Neptune theo tiếng Hy Lạp là Poseidon – anh trai của thần Zeus, vị thần cai quản tất cả các đại dương trên thế giới. *Các số liệu: - Khoảng cách từ Mặt Trời : 30,06 AU (4.497,1 triệu km) - Chu kì quay quanh Mặt Trời: 164,81 năm - Chu kì tự quay: 19,1 giờ
  12. - Khối lượng : 1,02x1026 kg - Đường kính: 48.600km - Nhiệt độ bề mặt: 48K - Số vệ tinh: 13