Bài giảng Tin học ứng dụng (Bản đẹp)

pdf 108 trang ngocly 990
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Tin học ứng dụng (Bản đẹp)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_tin_hoc_ung_dung_ban_dep.pdf

Nội dung text: Bài giảng Tin học ứng dụng (Bản đẹp)

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TIN HỌC ỨNG DỤNG Hưng Yên, tháng 7 năm 2011
  2. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN MỤC LỤC Bài 1: Mở đầu về xử lý ảnh 7 1.1. Giới thiệu chung 7 1.1.1. Ảnh số và xử lý ảnh trên máy tính 7 1.1.2. Phần mềm xử lý ảnh Photoshop 7.0 7 1.2. Hình ảnh và tập tin hình ảnh 13 1.2.1. Kích cỡ và độ phân giải hình ảnh 13 1.2.2. Dạng thức tập tin hình ảnh 13 1.3. Các thao tác cơ bản trên tệp ảnh 14 1.3.1. Tạo, lưu, mở tệp ảnh 14 1.3.2. Xem hình ảnh 18 1.3.3. Trở về trạng thái bất kỳ của hình ảnh 21 Bài 2: Tạo và hiệu chỉnh vùng chọn 23 2.1. Khái quát vùng chọn 23 2.2. Tạo vùng chọn 23 2.2.1. Vùng lựa chọn hình học 23 2.2.2. Vùng lựa chọn tự do 24 2.2.3. Vùng lựa chọn dựa trên màu sắc 25 2.3. Hiệu chỉnh vùng chọn 26 2.3.1. Di chuyển vùng lựa chọn 26 2.3.2. Định vị lại vùng chọn khi đang thực hiện thao tác chọn 26 2.3.3. Xác định vùng chọn từ tâm của đối tượng 27 Quochungvnu@gmail.com Trang 2
  3. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN 2.3.4. Di chuyển ảnh vùng chọn 28 2.4. Tách ảnh ra khỏi nền 30 Bài 3: Thực hành về vùng chọn 32 Bài 4: Quản lý lớp trong Photoshop 33 4.1. Khái quát lớp 33 4.2. Quản lý lớp 33 4.2.1. Layer Palette 33 4.2.2. Tạo lớp mới 33 4.2.3. Làm việc với lớp 34 4.3. Quay lật lớp 41 Bài 5: Xử lý màu sắc trong Photoshop 7.0 42 5.1. Quản lý màu 42 5.1.1. Mô hình và các chế độ màu 42 5.1.2. Chuyển đổi giữa các chế độ màu 43 5.2. Điều chỉnh màu và tông màu 43 5.2.1. Một số công cụ chỉnh màu hay dùng 43 5.2.2. Các công cụ chỉnh màu khác 47 Bài 6: Bài tập về vùng chọn và lớp 52 Bài 7: Thực hành về lớp và xử lý màu sắc 53 Bài 8: Vẽ và hiệu chỉnh path 54 8.1. Khái quát chung về Path 54 8.2. Vẽ và hiệu chỉnh path 54 Quochungvnu@gmail.com Trang 3
  4. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN 8.2.1. Công cụ Pen và các tùy chọn 54 8.2.2. Hiệu chỉnh Path 56 8.3. Tô màu cho Path 57 8.4. Chuyển Path thành vùng chọn và ngược lại 57 8.4.1. Chuyển Path thành vùng chọn 57 8.4.2. Chuyển vùng chọn thành Path 57 Bài 9: Biến ảnh và chấm sửa ảnh 58 9.1. Thay đổi kích thước hình ảnh 58 9.1.1. Thay đổi kích thước cavans 58 9.1.2. Thay đổi kích thước ảnh 58 9.1.3. Xén hình ảnh 59 9.2. Sửa ảnh bằng bản sao hình ảnh 60 9.2.1. Công cụ Clone Stamp 60 9.2.2. Công cụ Pattern Stamp 61 9.2.3. Công cụ Healing Brush 61 9.2.4. Công cụ Patch 61 9.3. Sử dụng Liquify 62 Bài 10: Thực hành về Path và biến ảnh, chấm sửa ảnh 63 Bài 11: Thi giữa kỳ 65 Bài 12: Làm việc với chữ 66 12.1. Tạo chữ và hiệu chỉnh chữ 66 12.2. Tạo hiệu ứng cho chữ 66 Quochungvnu@gmail.com Trang 4
  5. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN 12.2.1. Hiệu ứng uốn cong cho chữ 66 12.2.2. Áp dụng hiệu ứng style cho lớp chữ 67 Bài 13: Thực hành về chữ 68 Bài 14: Áp dụng bộ lọc tạo hiệu ứng đặc biệt 69 14.1. Khái quát bộ lọc 69 14.2. Các nhóm bộ lọc 70 14.2.1. Nhóm bộ lọc Artistic 70 14.2.2. Nhóm bộ lọc Blur 76 14.2.3. Nhóm bộ lọc Brush Stroke 77 14.2.4. Nhóm bộ lọc Distort 79 14.2.5. Nhóm bộ lọc Noise 82 14.2.6. Nhóm bộ lọc Pixelate 83 14.2.7. Nhóm bộ lọc Render 84 14.2.8. Nhóm bộ lọc Sharpen 86 14.2.9. Nhóm bộ lọc Sketch 87 14.2.10. Nhóm bộ lọc Stylize 90 14.2.11. Nhóm bộ lọc Texture 92 14.2.12. Nhóm bộ lọc Video 92 14.2.13. Nhóm bộ lọc Other 92 14.2.14. Nhóm bộ lọc Digimarc 92 14.2.15. Nhóm bộ lọc Lighting Effects 93 Bài 15: Một số chương trình photoshop Plugins 94 Quochungvnu@gmail.com Trang 5
  6. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN 15.1. Tổng quan về các chương trình photoshop Plugins 94 15.1.1. Khái quát chung 94 15.1.2. Cài đặt Photoshop Plugins 94 15.2. Sử dụng một số chương trình Photoshop Plugins 94 15.2.1. KPT 94 15.2.2. Eye Candy 95 Bài 16: Bài tập tổng hợp 98 Bài 17: Thực hành về áp dụng bộ lọc tạo hiệu ứng đặc biệt 99 Phụ lục A TÀI LIỆU THAM KHẢO 100 Phụ lục B CÁC PHÍM GÕ TẮT TRONG PHOTOSHOP 7.0 103 Quochungvnu@gmail.com Trang 6
  7. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN Bài 1: Mở đầu về xử lý ảnh 1.1. Giới thiệu chung 1.1.1. Ảnh số và xử lý ảnh trên máy tính Hình ảnh truyền thống được tạo ra bằng cách sử dụng bút vẽ để vẽ lên các chất liệu, dùng máy ảnh cơ để chụp hay dùng máy ảnh kỹ thuật số. Ngày nay khi công nghệ thông tin phát triển và được ứng dụng rộng rãi trong khoa học kỹ thuật cũng như trong đời sống thì hình ảnh cũng chuyển sang một kỷ nguyên mới đầy hứa hẹn – đó là ảnh số. Ảnh số là hình ảnh được lưu trữ và xử lý dưới dạng các tín hiệu số (0 và 1). Ảnh số được sử dụng rộng rãi trong công nghệ thông tin: chèn ảnh vào văn bản, trang web, trong giao diện chương trình ứng dụng trong chụp ảnh kỹ thuật số, ảnh nghệ thuật, thiết kế quảng cáo. Xử lý ảnh trên máy tính là việc sử dụng phần mềm xử lý ảnh để tạo hình, tạo ảnh, sửa chữa, chỉnh sửa ảnh. 1.1.2. Phần mềm xử lý ảnh Photoshop 7.0 Photoshop là một phần mềm xử lý ảnh 2 chiều rất mạnh của hãng Adobe với những tính năng ưu việt về chỉnh sửa và tạo mẫu, nó là phần mềm dẫn đầu trong lĩnh vực xử lý ảnh Bitmap 2 chiều. Môi trường làm việc của Adobe Photoshop bao gồm những Menu lệnh ở phần trên của màn hình, rất nhiều công cụ và các Palette để chỉnh sửa và thêm các thành tố khác cho tấm hình. Bạn cũng có thể thêm lệnh và bộ lọc vào Menu bằng cách cài đặt một phần mềm bên ngoài – được gọi là các Plug–in. Photoshop làm việc với ảnh Bitmap kỹ thuật số (là dạng hình có màu liên tiếp đã được chuyển thành một loạt những ô vuông nhỏ được gọi là đơn vị Pixel). Trong Photoshop, bạn cũng có thể làm việc với hình đồ hoạ Vector. Đồ hoạ Vector là dạng hình được vẽ bởi các đường mềm mại và vẫn giữ được độ sắc nét khi phóng to hoặc thu nhỏ. Bạn có thể tạo ra hình ảnh từ Photoshop hoặc nhập hình ảnh vào từ một chương trình khác hoặc từ các nguồn như: ü Hình từ máy ảnh kỹ thuật số. ü Hình được lưu lại từ các đĩa CD. ü Hình được scan (quét). ü Hình được chụp từ video. ü Những hình được vẽ từ các phần mềm khác Hình ảnh và tập tin hình ảnh Quochungvnu@gmail.com Trang 7
  8. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN Hình 1: Màn hình giao diện chính của Photoshop 7.0 Quochungvnu@gmail.com Trang 8
  9. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN Hộp công cụ của Photoshop: Hình 2: Hộp công cụ và các nhóm công cụ Hộp công cụ bao gồm Selection Tool, Painting, những công cụ chỉnh sửa, nền trước – nền sau, và những chế độ hiển thị. Để chọn một công cụ, bạn nhấp chuột vào công cụ đó ở hộp công cụ, hoặc có thể dùng phím tắt trên bàn phím. Ví dụ: muốn mở công cụ Marquee Tool bạn chọn công Quochungvnu@gmail.com Trang 9
  10. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN cụ đó trên hộp công cụ hoặc nhấn phím tắt [M]. Nếu muốn chuyển sang công cụ Zoom Tool bạn nhấn phím [Z] hoặc có thể chọn công cụ Zoom Tool trên hộp công cụ. Để biết các lệnh gõ tắt của một công cụ ta di chuột lên trên nó và chờ cho đến khi một dòng chữ nhỏ (Tool tip) xuất hiện, khi đó ta sẽ biết tên và phím gõ tắt của công cụ tương ứng (xem hình minh họa). Hình 3: Tên và phím tắt của công cụ (nhóm công cụ) Những công cụ có hình tam giác ở góc dưới bên phải của nó chứng tỏ có công cụ khác ẩn dưới công cụ này. Để chọn các công cụ ẩn đó hãy nhấn chuột phải vào công cụ có hình tam giác, khi đó một popup menu trải ra và bạn có thể chọn công cụ mong muốn. Hoặc có thể nhấn giữ phím [Alt] đồng thời nhấn chuột trái lên công cụ và chọn. Hoặc có thể nhấn [Shift]+phím tắt cho đến khi có được công cụ mong muốn (chỉ áp dụng được với các công cụ có phím gõ tắt). Hình 4: Sử dụng các công cụ ẩn trong nhóm Thanh công cụ tùy biến: Hầu hết các công cụ đều có những tuỳ biến được hiển thị trên thanh tuỳ biến (Option Bar). Bạn có thể di chuyển thanh tuỳ biến tới bất cứ chỗ nào trong môi trường làm việc. Thanh tuỳ biến công cụ của Photoshop bao gồm một Palette Well để chứa các palette mà không phải đóng hẳn chúng lại (Palette Well chỉ hiển thị khi mà môi trường làm việc của bạn đạt từ 800x600 Pixel trở lên). Quochungvnu@gmail.com Trang 10
  11. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN Hình 5: Thanh tùy biến cho công cụ Marquee Tool Khi bạn chọn một công cụ thì thanh tùy biến sẽ hiện lên tương ứng cho công cụ đó (Chú ý: nếu thanh tùy biến không hiện ra bạn hãy mở Window à đánh dấu chọn mục Option). Khi bạn chọn tùy biến cho một công cụ thì những tùy biến sẽ giữ nguyên (kể cả khi bạn đã chuyển sang công cụ khác) cho đến khi bạn thay đổi nó. Để trở lại các thiết lập mặc định bạn hãy làm như sau: Nhấp chuột vào công cụ trên thanh tuỳ biến để mở một Palette ra à mở Palette Menu à chọn Reset Tool. (Để trở lại thiết lập mặc định cho tất cả các công cụ bạn chọn Reset All Tool trong menu này). Hình 6: Thiết lập nâng cao cho công cụ Cách thiết lập giá trị cho các tùy biến của công cụ: Đa số các tùy biến thanh công cụ, Palette và hộp thoại đều cho phép bạn điền giá trị vào. Có rất nhiều cách để điền một giá trị vào: Dùng thanh trượt, chỉnh góc, mũi tên và cả hộp thoại chữ. Chiến lược xử lý ảnh: Bạn có thể chỉnh sửa một tấm hình trông như được chụp bởi những chuyên gia giàu kinh nghiệm. Bạn có thể sửa những sai sót của chất lượng màu và tông màu được tạo ra trong quá trình chụp hình hoặc scan hình. Bạn cũng có thể chỉnh sửa những thiếu sót Quochungvnu@gmail.com Trang 11
  12. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN trong bố cục của bức tranh và làm rõ toàn cảnh một tấm hình. Photoshop cung cấp một bộ công cụ chỉnh sửa màu sắc toàn diện để điều chỉnh tông màu của những tấm hình riêng lẻ. Các bước cơ bản để xử lý ảnh: ü Kiểm tra chất lượng scan và chắc chắn rằng độ phân giải thích hợp với cách mà bạn sẽ dùng tấm hình. ü Xén (Crop) một tấm hình để có kích cỡ và hướng thích hợp. ü Điều chỉnh độ tương phản và tông màu của bức ảnh. ü Loại bỏ những màu không cần thiết. ü Điều chỉnh màu và tông màu của một vùng nhất định trong tấm hình để tạo độ bóng, Midtones, Shadow và Desaturate. ü Làm rõ toàn bố cục của bức tranh. Sử dụng Photoshop Help: Để có đầy đủ thông tin về cách sử dụng Palette, công cụ và các tính nắng khác của ứng dụng, bạn nên xem phần Photoshop Help. Adobe Photoshop Help bao gồm một danh sách đầy đủ những phím gõ tắt, những câu hỏi "làm sao để ?", giải thích những khái niệm của Photoshop, giải thích tính năng và còn nhiều hơn thế nữa. Phần trợ giúp của Photoshop rất dễ sử dụng, bạn có thể tìm từng chủ đề theo những cách sau: ü Xem mục lục ü Tìm với từ khoá ü Sử dụng trang index Có thể nhảy từ topic này sang topic khác sử dụng những đường liên kết có cùng nội dung. Chọn Help à Photoshop Help (Hoặc nhấn phím [F1]). Trình duyệt web mặc định của bạn sẽ mở ra. Những chủ đề sẽ xuất hiện ở khung bên trái của cửa sổ trình duyệt. Quochungvnu@gmail.com Trang 12
  13. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN Hình 7: Sử dụng trợ giúp (Help) của Photoshop 1.2. Hình ảnh và tập tin hình ảnh 1.2.1. Kích cỡ và độ phân giải hình ảnh Để chỉnh sửa một tấm hình trong Photoshop bạn phải đảm bảo rằng nó đang ở độ phân giải thích hợp. Độ phân giải được xác định bởi kích thước Pixel, hoặc những giá trị Pixel tính theo chiều cao hay chiều rộng của file hình. Độ phân giải hình ảnh (Image resolution) được tính bằng Pixel/inch. Một file hình có độ phân giải cao thì có nhiều Pixel hơn và dĩ nhiên là có dung lượng lớn hơn một file hình với cùng kích thước nhưng với độ phân giải thấp hơn. Nếu độ phân giải của hình không giống với độ phân giải của màn hình máy tính, thì kích thước trên màn hình có thể khác so với kích thước của file hình khi được in ra. 1.2.2. Dạng thức tập tin hình ảnh Các dạng tập tin đồ họa khác nhau biến đổi tùy theo cách chúng biểu thị thông tin đồ họa (dưới dạng pixel hay vector), cách nén tập tin hình ảnh và những đặc tính chúng hỗ trợ trong Photoshop. Quochungvnu@gmail.com Trang 13
  14. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN Định dạng chuẩn của Photoshop có phần mở rộng là PSD. Với định dạng này, hình ảnh sẽ lưu giữ được các lớp ảnh khác nhau, nhờ đó sẽ giúp bạn chỉnh sửa và thay đổi được dễ dàng hơn. Ngoài ra, Photoshop còn hỗ trợ nhiều định dạng ảnh khác như: ü Dạng JPEG được thiết kế để giữ lại độ màu rộng và độ sáng rõ của những ảnh có tông màu liên tục (chẳng hạn như những ảnh ở chế độ tô màu gradient). Dạng này có thể tiêu biểu cho những ảnh sử dụng hàng triệu màu. Tuy nhiên đây cũng là cách mã hóa hình ảnh có mất mát dữ liệu. ü Dạng GIF hiệu quả đối với những ảnh nén màu đặc và những ảnh có những vùng màu lặp lại (chẳng hạn như nghệ thuật đường thẳng, các biểu tượng và những hình minh hoạ có chữ ). Dạng này sử dụng một bảng gồm 256 màu để thể hiện hình ảnh và hỗ trợ cho độ trong suốt của nền. ü Dạng PNG hiệu quả đối với những ảnh nén màu đặc và giữ được chi tiết sắc nét. Dạng PNG–8 sử dụng bảng 256 màu để thể hiện một ảnh. Dạng PNG–24 hỗ trợ màu 24 bit (hàng triệu màu), tuy nhiên nhiều ứng dụng trình duyệt trước đây không hỗ trợ các tập tin dạng PNG. Đây là cách mã hóa không mất mát dữ liệu. ü Dạng WBNG là dạng chuẩn cho việc tối ưu hoá các hình ảnh đối với các thiết bị di động chẳng hạn như điện thoại di động. Dạng WBMP hỗ trợ màu 1 bit, có nghĩa là những ảnh dạng WBMP chỉ chứa những điểm ảnh màu đen và màu trắng. 1.3. Các thao tác cơ bản trên tệp ảnh 1.3.1. Tạo, lưu, mở tệp ảnh Tạo ảnh mới: Để tạo ảnh mới trong Photoshop bạn hãy vào File à New (hoặc nhấn [Ctrl]+[N]) à sau đó nhập tên cho ảnh, chọn kích thước, độ phân giải, chế độ màu, kiểu nền à OK. Quochungvnu@gmail.com Trang 14
  15. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN Hình 8: Cửa sổ tạo ảnh mới Lưu hình ảnh: Để lưu hình ảnh bạn vào File à Save à chọn đường dẫn, đặt tên file, định dạng ảnh à Save. Lưu ý: Không đặt đường dẫn, hoặc tên file là tiếng Việt có dấu, vì Photoshop 7 không hỗ trợ việc ghi tên file là tiếng Việt có dấu. Tối ưu ảnh trên web: Để có những hình ảnh hiệu quả trên trang Web, hình ảnh của bạn phải có được sự cân bằng, hài hoà giữa kích thước file ảnh và chất lượng ảnh. Sử dụng Adobe Photoshop bạn có thể tối ưu hoá những hình ảnh để có thể được tải xuống nhiều lần từ máy chủ mà không bị mất đi những chi tiết quan trọng, độ trong suốt, các thành phần chuyển dịch. Tối ưu hoá là quá trình chọn dạng, độ phân giải, và các xác lập về chất lượng ảnh để một ảnh có hiệu quả, bắt mắt mà vẫn đảm bảo chất lượng ảnh khi đưa lên trang web. Nói một cách đơn giản, đó chính là sự hài hoà giữa kích cỡ ảnh và chất lượng ảnh. Không có một tập hợp các xác lập đơn lẻ nào có thể tối ưu hoá mức hữu hiệu của mỗi loại ảnh, tối ưu hoá đòi hỏi nhận xét và mắt thẩm mỹ của mỗi người. Hộp thoại Save For Web trong Photoshop cho bạn thấy những tấm ảnh đặt bên cạnh nhau nhưng khác nhau về chất lượng và kích thước file ảnh, do việc sử dụng những thiết lập tối ưu hoá khác nhau. Bạn có thể so sánh các phiên bản khi làm việc, chỉnh các thiết lập tối ưu và tìm xem những khác biệt cho đến khi bạn có được sự kết hợp hài hòa giữa kích thước file ảnh và chất lượng của ảnh. Quochungvnu@gmail.com Trang 15
  16. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN Hình 9: Sử dụng chức năng Save for web Mở ảnh: Để mở một tệp hình ảnh đã có bạn làm như sau: Vào File à Open (hoặc nhấn [Ctrl]+[N]) à Chọn ảnh muốn mở à Ok. Quochungvnu@gmail.com Trang 16
  17. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN Hình 10: Mở ảnh Ngoài ra, bạn có thể sử dụng File Browser để mở hình ảnh: Nhấp vào nút File Browser trên thanh tuỳ biến công cụ (hoặc vào File à File Browser [Ctrl]+[Shift]+[B]) à chọn file muốn mở à Đóng File Browser . Quochungvnu@gmail.com Trang 17
  18. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN Hình 11: Sử dụng File Browser 1.3.2. Xem hình ảnh Bạn có thể xem các chế độ hiển thị ảnh ở các mức phóng đại khác nhau trong Photoshop từ 0.29% đến 1600%. Photoshop thể hiện mức phóng đại này ở thanh tiêu đề của cửa sổ hiện thời. Sử dụng công cụ Zoom: Công cụ này có chức năng phóng to hoặc thu nhỏ tầm quan sát của file hình: ü Chọn Zoom Tool . ü Đặt Zoom Tool lên trên file hình và nhấn chuột một lần để phóng to (khi tùy chọn là Zoom–in ) hoặc thu nhỏ (khi tùy chọn là Zoom–Out ) tầm quan sát file hình. Hình 12: Sử dụng Zoom Tool Quochungvnu@gmail.com Trang 18
  19. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN ü Bạn cũng có thể vẽ một vùng quan sát bằng Zoom Tool. Vùng lựa chọn càng nhỏ thì tỉ lệ phóng đại càng lớn. ü Ở hộp công cụ nhấp đúp vào nút Zoom Tool để trả file hình về chế độ hiển thị 100%. ü Zoom Tool rất hay được dùng trong quá trình xử lý ảnh để tăng hoặc giảm tầm quan sát của hình, bạn có thể chọn Zoom Tool bằng lệnh gõ tắt (phím nóng) mà không cần phải bỏ chọn công cụ hiện hành. Để tạm thời chuyển sang công cụ Zoom–in (phóng to) bạn hãy nhấn [Ctrl]+[Spacebar]. Khi đó con trỏ chuyển thành hình kính lúp với dấu cộng ở giữa , điều đó có nghĩa là bạn đã có thể phóng to tầm quan sát ảnh. Khi bạn bỏ tổ hợp phím [Ctrl]+[Spacebar] thì nó sẽ lại chuyển về công cụ đang thực hiện lúc trước. Để chuyển nhanh sang công cụ Zoom–Out (thu nhỏ) hãy nhấn tổ hợp phím [Alt]+[Spacebar]. ü Ngoài ra, bạn có thể dung tổ hợp phím [Ctrl]+[+], [Ctrl]+[-] để phóng to, thu nhỏ vùng quan sát. Sử dụng Hand Tool để kéo hình: Nếu hình quá lớn và nó nằm không vừa với cửa sổ làm việc, bạn phải dùng Hand Tool để kéo những vùng không nhìn thấy ra để xử lý. Nếu file hình đó nằm vừa vặn với cửa sổ làm việc thì Hand Tool không có tác dụng gì khi bạn kéo nó. ü Chọn công cụ Hand Tool trên hộp công cụ. ü Nhấn giữ chuột trái vào một chỗ bất kỳ của ảnh rồi di chuột, thả chuột để kết thúc việc kéo hình. Để tạm thời chuyển sang công cụ Hand Tool khi đang sử dụng công cụ khác thì bạn hãy nhấn [Spacebar]. Khi đó con trỏ chuột sẽ chuyển thành hình bàn tay . Nếu bạn bỏ [Spacebar] thì nó sẽ lại chuyển về công cụ mà bạn đang thực hiện lúc trước. Sử dụng Navigator Palette: Navigator Palette cho phép bạn di chuyển hình tại những độ phóng đại khác nhau mà không cần kéo hoặc định lại kích thước của file hình ở cửa sổ hiển thị. Hình 13: Navigator Palette Quochungvnu@gmail.com Trang 19
  20. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN ü Nếu bạn không thấy Navigator Palette, hãy vào Window à Show Navigator để hiển thị nó. ü Ở Navigator Palette, đặt con trỏ vào trong hình chữ nhật màu đỏ nó sẽ biến thành bàn tay. Kéo hình chữ nhật màu đỏ đến những vùng khác nhau của file hình mà bạn muốn quan sát. ü Bạn có thể thay đổi hình chữ nhật màu đỏ đó bằng cách nhấn phím [Ctrl] và vẽ lại hình chữ nhật màu đỏ khác. ü Trên Navigator Palette bạn có thể sử dụng thanh trượt, nút Zoom-In, Zoom Out để phóng to, thu nhỏ. Sử dụng thanh thông tin: Trong Photoshop, thanh thông tin được đặt ở cạnh dưới của cửa sổ chính. Vùng này thể hiện độ lớn hiện tại của tài liệu, một trường điền giá trị, một menu thông tin chữ về công cụ đang được chọn. Bạn có thể nhấp chuột vào mũi tên ở thanh thông tin sẽ có một cửa sổ hiện ra với những thông tin về các hạng mục khác nhau. Những lựa chọn của bạn trên thanh menu xác định những thông tin gì sẽ xuất hiện bên cạnh mũi tên trên thanh thông tin. (chú ý: Menu hiện ra trên thanh thông tin sẽ không hiện lên nếu cửa sổ đó quá nhỏ). Hình 14: Thanh thông tin trạng thái Các chế độ hiển thị màn hình: Bạn có thể làm việc ở các chế độ khác nhau, để chuyển qua các chế độ hãy nhấn chuột chọn chế độ làm việc thích hợp ở hộp công cụ chính, hoặc có thể nhấn phím [F] để chuyển qua lại giữa các chế độ làm việc. ü Standard Screen Mode : Chế độ màn hình chuẩn. ü Full Screen Mode : Chế độ toàn màn hình. ü Full Screen Mode with Menu bar : Chế độ toàn màn hình có thanh thực đơn (thanh Menu). Ghi chú: Nhấn [Tab] để ẩn/hiện thanh công cụ, thanh tùy chọn, các palette, thanh thông tin trạng thái. Quochungvnu@gmail.com Trang 20
  21. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN 1.3.3. Trở về trạng thái bất kỳ của hình ảnh Trong khi làm việc, bạn có thể muốn quay lại một bước nào đó hoặc sửa chữa một lỗi. Để trở về trạng thái bất kỳ của ảnh bạn sử dụng công cụ History Brush . History palette: Bảng History tự động ghi lại các bước bạn đã làm khi bạn đang làm việc với một file ảnh trong Photoshop. Bạn có thể dùng bảng History như là nhiều lần dùng lệnh “Undo” để quay lại tình trạng lúc trước của bức ảnh. Để trở lại bước gần đây nhất, trong bảng History bạn hãy kéo thanh cuộn xuống và chọn vị trí thấp nhất trong danh sách. Ví dụ để quay lại 6 bước gần đây nhất thì đơn giản chỉ là ấn vào bước thứ 6 ở trong bảng History (tính từ dưới lên). Số bước được nhớ trong bảng History được xác định trong thiếp lập Preferences. Mặc định của nó là 20 bước gần đây nhất sẽ được ghi lại. Khi bạn thực hiện các bước tiếp theo thì các bước đầu tiên sẽ mất đi để các bước gần đây nhất được thêm vào trong bảng History. Khi bạn chọn các bước đầu trong bảng History, cửa sổ ảnh sẽ trở lại tình trạng của nó ở giai đoạn trước. Tất cả các bước kế tiếp vẫn được liệt kê trong danh sách ở dưói. Tuy nhiên nếu bạn chọn một bước ở bảng History và sau đó tạo ra một thay đổi mới thì tất cả các bước xuất hiện phía dưới sẽ bị mất đi và thay thế vào đó là bước vừa mới thực hiện. Trong hình minh họa dưới đây, bước thực hiện gần đây nhất đó là “Layer Via Copy”. Hình 15: Sử dụng History Palette Sử dụng tính năng Snapshot: Snapshot giúp bạn ghi lại trạng thái của ảnh tại một số bước nhất định. Snapshop sẽ tạo ra cho bạn những cơ hội để thử các kĩ thuật khác nhau và sau đó chọn lựa kết quả tốt nhất. Điển hình là bạn có thể dùng snapshot để ghi lại một giai đoạn trong công việc của bạn mà bạn tin là mình muốn giữ lại, ít nhất là các bước cơ bản. Sau đó bạn có thể quay lại snapshot trước và thử các kĩ thuật khác cho đến khi bức ảnh vừa ý bạn. Khi làm Quochungvnu@gmail.com Trang 21
  22. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN xong bạn có thể tạo snapshot thứ ba, rồi quay lại snapshot đầu và thử lại. Khi kết thúc việc thử nghiệm, bạn có thể kéo thanh cuộn lên trên trong bảng History nơi có danh sách snapshot. Rồi có thể chọn lần lượt các snapshot để so sánh kết quả và chọn lấy một kết quá vừa ý nhất. Để tạo Snapshop bạn chỉ cần nhấn chọn chức năng trong bảng History như hình minh họa dưới đây. Hình 16: Sử dụng chức năng Snapshot Quochungvnu@gmail.com Trang 22
  23. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN Bài 2: Tạo và hiệu chỉnh vùng chọn 2.1. Khái quát vùng chọn Trong Photoshop bạn có thể tạo một vùng lựa chọn dựa trên kích thước, hình dạng và màu sắc bằng cách sử dụng bốn loại công cụ cơ bản: Marquee , Lasso , Magic Wand và Pen Tool . Bạn cũng có thể sử dụng Magic Eraser để tạo vùng lựa chọn cũng tương tự khi bạn dùng Magic Wand. 2.2. Tạo vùng chọn 2.2.1. Vùng lựa chọn hình học Hình 17: Nhóm công cụ tạo vùng lựa chọn hình học Bạn sử dụng công cụ Rectangular Marquee để chọn một vùng hình chữ nhật trên tấm hình. Công cụ Elliptical Marquee để tạo một vùng hình elip. Công cụ Single Row Marquee và Single Column Marquee cho phép bạn tạo một vùng lựa chọn có chiều dài hoặc chiều rộng bằng 1 pixel. Một số tùy biến cần lưu ý khi sử dụng công cụ tạo vùng chọn: à tạo vùng chọn mới, à thêm vùng chọn, à loại trừ bớt vùng chọn, à tạo vùng chọn là giao của vùng chọn cũ và vùng chọn mới. Để tạo một vùng chọn bằng công cụ Rectangular Marquee bạn làm như sau: ü Chọn File à Open và mở một file mà bạn thích ü Chọn công cụ Rectangular Marquee . ü Kéo một hình từ góc trên bên trái xuống góc dưới bên phải theo hình mũi tên màu đỏ(hình dưới) để tạo một vùng lựa chọn hình chữ nhật (hãy nhấn đồng thời phím [Shift] để có vùng lựa chọn hình vuông). Quochungvnu@gmail.com Trang 23
  24. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN Hình 18: Sử dụng Rectangular Marquee ü Để bỏ chọn một vùng hãy vào Select à Deselect [Ctrl]+[D]. ü Để đảo vùng chọn (từ vùng đang chọn thành không chọn và không được chọn thành chọn), bạn vào Select à Inverse [Ctrl]+[Shift]+[I]. Ghi chú: Công cụ Elliptical Marquee Tool sử dụng tương tự như Rectangular Marquee Tool . 2.2.2. Vùng lựa chọn tự do Hình 19: Nhóm công cụ tạo vùng lựa chọn tự do Bạn có thể kéo công cụ Lasso xung quanh một vùng để tạo vùng lựa chọn tự do. Sử dụng Polygonsal Lasso cho phép bạn tạo một đường thẳng xung quanh vùng bạn muốn chọn. Công cụ Magnetic Lasso có tính năng tương tự với công cụ Lasso, nhưng đường lựa chọn của bạn sẽ dính vào viền của đối tượng lựa chọn. Sử dụng Lasso để tạo vùng lựa chọn: ü Chọn Lasso Tool trên hộp công cụ. ü Nhấn chuột chọn một điểm để bắt đầu rồi kéo nó dọc theo đường viền của đối tượng bạn muốn chọn (càng chính xác càng tốt). ü Khi điểm đầu và điểm cuối trùng nhau vùng lựa chọn được đóng kín lại; hoặc bạn có thể đóng kín vùng chọn bằng cách nhấp đúp chuột, khi đó Photoshop tự đóng kín vùng chọn bằng cách nối điểm đầu với điểm cuối. Sử dụng Polygonsal Lasso để tạo vùng lựa chọn: ü Chọn Polygonsal Lasso Tool trên hộp công cụ. ü Nhấn chuột chọn các điểm. Quochungvnu@gmail.com Trang 24
  25. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN Sử dụng Magnetic Lasso để tạo vùng lựa chọn: Công cụ này đặc biệt hữu hiệu cho những hình có độ tương phản cao so với nền. ü Chọn Magnetic Lasso (nó có thể bị ẩn dưới công cụ Lasso). ü Nhấp chuột một lần vào đối tượng và men dọc theo đường viền của nó (cố gắng đặt con trỏ càng gần đối tượng càng tốt). Cho dù bạn không nhấn chuột xuống nhưng nó vẫn dính vào đường biên của đối tượng và tự động thêm những điểm neo. Nếu đối tượng có độ tương phản không cao thì công cụ sẽ không bám dính gần vào đối tượng. Khi đó bạn có thể tự đặt thêm các điểm neo trên đường biên của đối tượng bằng thao tác nhấp chuột (nhấn [Delete] để xóa điểm neo và quay trở lại vị trí điểm neo trước đó). ü Nhấp đúp chuột để đóng kín vùng lựa chọn lại. 2.2.3. Vùng lựa chọn dựa trên màu sắc Công cụ Magic Wand cho phép chọn những vùng của một tấm hình dựa trên những điểm tương đồng về màu sắc của những Pixel gần kề. Công cụ này rất hữu dụng để chọn một hình đơn mà không cần phải tô theo đường viền phức tạp của hình đó. Sử dụng Magic Wand để tạo vùng lựa chọn: ü Chọn công cụ Magic Wand trên hộp công cụ. ü Trong thanh tùy biến của công cụ Magic Wand, thông số Tolenrance dùng để điều chỉnh sai số về màu trong vùng lựa chọn khi bạn nhấp chuột vào một màu trên ảnh. Giá trị mặc định là 32, có nghĩa rằng có 32 tông màu sáng và 32 tông màu tối sẽ được chọn. Hình 20: Thiết lập thông số cho công cụ Magic Wand ü Nhấp chuột vào một màu trên hình mà bạn muốn tạo vùng lựa chọn với màu đó. ü Nếu muốn chọn thêm vùng màu khác bạn hãy nhấn giữ phím [Shift] để chọn tiếp (khi đó sẽ có một dấu cộng xuất hiện bên cạnh con trỏ). ü Nếu chẳng may bạn chọn nhầm một vùng màu thì cũng không có gì phải lo lắng, hãy vào Edit à Undo để thử lại. Quochungvnu@gmail.com Trang 25
  26. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN Hình 21: Sử dụng Magic Wand 2.3. Hiệu chỉnh vùng chọn 2.3.1. Di chuyển vùng lựa chọn Đang ở công cụ tạo vùng chọn, đặt con trỏ vào bất cữ chỗ nào trong vùng lựa chọn (khi đó con trỏ sẽ có thêm một biểu tượng vùng chọn ở phía dưới – xem hình minh họa) sau đó kéo vùng lựa chọn đến một chỗ khác mà bạn muốn. Bằng cách này bạn đã thay đổi vị trí của vùng lựa chọn mà không làm thay đổi đến hình của vùng lựa chọn, nó cũng không di chuyển Pixel của tấm hình mà tấm hình vẫn giữ nguyên. Chú ý: Thiết lập tùy chọn cho công cụ tạo vùng chọn ở trạng thái New selection . Hình 22: Di chuyển vùng chọn 2.3.2. Định vị lại vùng chọn khi đang thực hiện thao tác chọn Lúc trước là cách di chuyển vùng lựa chọn khi bạn đã tạo xong vùng lựa chọn (đã có vùng lựa chọn). Khi đó không thể thay đổi kích thước hoặc hình dáng của vùng lựa chọn. Quochungvnu@gmail.com Trang 26
  27. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN Trong khi đang tạo vùng chọn bạn cũng có thể thay đổi vị trí của nó. Hãy xem ví dụ chọn một hình Oval như sau: ü Chọn công cụ Elliptical Marq . ü Di chuyển con trỏ lên trên hình Oval và kéo một đường chéo qua hình để tạo một vùng lựa chọn (nhớ đừng thả chuột vội). ü Giữ chuột và nhấn phím [Space bar], khi đó bạn có thể kéo vùng chọn đi chỗ khác. ü Thả phím [Space bar] và tiếp tục kéo chuột để tạo chọn. Hình 23: Định vị vùng lựa chọn trong khi đang tạo 2.3.3. Xác định vùng chọn từ tâm của đối tượng Đôi khi sẽ dễ dàng hơn để tạo một vùng lựa chọn tròn hay vuông bằng cách vẽ từ tâm của đối tượng ra ngoài. Để làm việc đó bạn hãy nhấn đồng thời phím [Alt] khi dùng công cụ tạo vùng chọn. Ví dụ: ü Chọn công cụ Elliptical Marq . ü Giữ phím [Alt] rồi nhấp vào một điểm và kéo chuột. Khi đó ta sẽ thấy vùng chọn sẽ được thực hiện từ tâm thông qua điểm nhấp chuột đầu tiên. ü Khi đã chọn được vùng ưng ý bạn hãy thả chuột và thả phím [Alt]. (Chú ý: thả chuột trước khi thả phím [Alt], nếu không bạn sẽ phải làm lại). Quochungvnu@gmail.com Trang 27
  28. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN Hình 24: Vẽ vùng chọn từ tâm Để có vùng lựa chọn vuông hoặc tròn tuyệt đối bạn nhớ nhấn giữ phím [Shift] đồng thời khi sử dụng công cụ Rectangular Marquee hoặc Elliptical Marq. 2.3.4. Di chuyển ảnh vùng chọn Sau khi đã có vùng lựa chọn, ta có thể di chuyển Pixel của vùng đó – thao tác như sau: ü Chọn Move Tool trên hộp công cụ ü Đặt con trỏ vào vùng lựa chọn. Con trỏ sẽ đổi thành hình mũi tên với biểu tượng cái kéo để chỉ ra rằng nếu kéo vùng lựa chọn sẽ cắt nó ra khỏi vị trí hiện tại và di chuyển nó đến một vị trí mới. Hình 25: Di chuyển ảnh vùng chọn ü Bạn cũng có thể đặt con trỏ vào vùng lựa chọn và nhấn giữ phím [Ctrl] rồi di chuyển vùng chọn đó. Khi ấy nó sẽ di chuyển ảnh vùng chọn mà bạn không cần phải chuyển hẳn sang công cụ Move Tool như ở trên. Dùng phím mũi tên bàn phím để di chuyển vùng chọn: Ta có thể tạo những hiệu chỉnh nhỏ đến vùng lựa chọn bằng cách sử dụng phím mũi tên trên bàn phím để di chuyển hình vùng chọn tịnh tiến 1 Pixel. Khi công cụ lựa chọn của bạn đang được chọn trong hộp công cụ, nhấn phím mũi tên di chuyển vùng lựa chọn Quochungvnu@gmail.com Trang 28
  29. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN chứ không phải nội dung trong đó. Còn khi công cụ Move được chọn, nhấn phím mũi tên sẽ di chuyển vùng lựa chọn và nội dung của nó. Để di chuyển nhanh hơn bạn hãy giữ phím [Shift] đồng thời với các phím mũi tên, khi đó mỗi lần nó sẽ di chuyển 10 Pixel. Lưu vùng chọn: Bạn có thể lưu vùng chọn hiện thời cho lần sau sử dụng: Chọn Select à Save selection để mở hộp thoại lưu vùng chọn (lưu ý: phải có vùng lựa chọn thì Save selection mới hiện lên để ta chọn). Hình 26: Lưu vùng chọn Sử dụng vùng chọn đã lưu trước đó: Lúc trước ta vừa lưu vùng chọn, bây giờ ta có thể sử dụng vùng chọn đã lưu đó bằngcách: Chọn Select à Load selection để mở hộp thoại sử dụng vùng chọn đã lưu. Quochungvnu@gmail.com Trang 29
  30. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN Hình 27: Sử dụng vùng chọn đã lưu Các chế độ cho vùng lựa chọn: ü New Selection: Sử dụng dưới dạng vùng lựa chọn mới. ü Add to Selection: Thêm vào vùng lựa chọn. ü Subtract from Selection: Loại trừ bớt đi vùng chọn. ü Intersect with Selection: Giữ phần giao giữa vùng chọn mới và cũ. 2.4. Tách ảnh ra khỏi nền Để tách ảnh ra khỏi nền bạn sử dụng tính năng Extract [Ctrl]+[Alt]+[X] trong menu Filter à sử dụng Edge Highlighter để vẽ lên đường biên của đối tượng cần tách à sử dụng Fill để đổ màu lên vùng sẽ giữ lại à nhấn Preview để xem kết quả à nhấn Ok để áp dụng kết quả. Quochungvnu@gmail.com Trang 30
  31. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN Hình 28: Sử dụng Extract Bạn có thể thay đổi một số thiết lập cho phù hợp - Brush Size: Kích thước của bút vẽ - Highlight: màu của bút vẽ - Fill: màu của vùng tô (vùng giữ lại) - Sử dụng công cụ Zoom để phóng to, thu nhỏ cửa sổ quan sát cho phù hợp - Sử dụng Hand để kéo đến vùng ảnh bị khuất. - Sử dụng tẩy để xóa bớt vùng vẽ thừa. Hình 29: Ví dụ về sử dụng Extract và kết quả thu được Quochungvnu@gmail.com Trang 31
  32. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN Bài 3: Thực hành về vùng chọn Quochungvnu@gmail.com Trang 32
  33. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN Bài 4: Quản lý lớp trong Photoshop 4.1. Khái quát lớp Mỗi file trong Photoshop bao gồm 1 hoặc nhiều lớp (layer). Khi bạn mở một file mới, theo mặc định nó sẽ là layer background, layer này có thể chứa một màu nào đó hoặc một hình ảnh mà có thể nhìn thấy qua vùng trong suốt của layer nằm trên nó. Bạn có thể xem và thao tác với các layer thông qua Layers palette. Những layer mới sẽ là hình trong suốt cho đến khi bạn thêm nội dung hoặc các Pixel hình ảnh vào. Bạn có thể tưởng tượng các lớp như là các tờ giấy bóng kính trong suốt. Ta có thể vẽ, chỉnh sửa từng phần lên các lớp giấy bóng kính đó. Khi xếp chồng các lớp giấy bóng kính lại với nhau sẽ được toàn bộ một hình ảnh đầy đủ. 4.2. Quản lý lớp 4.2.1. Layer Palette Layer Palette thể hiện tất cả các layer với tên và những chi tiết khác của tấm hình trên mỗi layer. Bạn có thể dùng Layers Palette để ẩn/hiện, xem, di chuyển vị trí, đổi tên, xóa và trộn (merge) các layer. Hình xem trước (Thumbnail) của từng layer sẽ tự động cập nhật lại khi bạn chỉnh sửa trên layer. Nếu Layer Palette không xuất hiện hãy vào Window à Layers để cho nó hiện lên. Hình 30: Layer Palette 4.2.2. Tạo lớp mới Để tạo một layer mới với nội dung trong suốt, bạn nhấp chuột chọn Layer à New à layer. Hoặc dùng tổ hợp phím gõ tắt [Ctrl]+[Shift]+[N]. Hoặc có thể chọn biểu tượng tạo layer mới (New layer ) trong Layer Palette. Quochungvnu@gmail.com Trang 33
  34. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN Hình 31: Tạo layer mới 4.2.3. Làm việc với lớp Xóa lớp: Trong Layer Palette, nhấp chuột phải lên layer muốn xóa và chọn Delete layer. Hoặc đơn giản hơn là: nhấp chọn và kéo layer muốn xóa thả vào thùng rác ở góc dưới. Hình 32: Xóa lớp Nhân đôi lớp: Trong Layer Palette, nhấp chuột phải vào layer muốn nhân đôi (layer nguồn)à Chọn Duplicate layer à Đặt tên cho layer mới à OK. Hoặc nhấn [Ctrl]+[J] để copy ảnh sang một layer mới. Layer vừa tạo sẽ nằm ngay trên layer nguồn. Ngoài ra, bạn cũng có thể gắp layer đó trên Layer palette và thả vào biểu tượng New layer . Ẩn/hiện lớp: Quochungvnu@gmail.com Trang 34
  35. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN Biểu tượng con mắt ở phía bên trái của layer palette chỉ ra rằng layer đó đang được chọn. Bạn có thể ẩn hoặc hiện một layer bằng cách nhấp vào biểu tượng này. Layer nào không có biểu tượng con mắt có nghĩa là layer đó không được hiện lên. Trong hình minh họa sau, layer “Photoshop” không được hiển thị (không có con mắt) Hình 33: Ẩn/hiện lớp Thay đổi thứ tự xếp chồng các lớp: Các layer có thể được xếp chồng lên nhau theo các thứ tự khác nhau. Thứ tự đó bạn có thể thay đổi được bằng cách: ü Chọn layer muốn thay đổi thứ tự xếp chồng trong Layer Pallette ü Kéo nó xuống phía dưới hoặc lên phía trên các layer khác. Khóa lớp: Đôi khi bạn muốn khóa một lớp lại để các chỉnh sửa không ảnh hưởng tới nó. Việc này rất hữu hiệu khi bạn đã làm xong một lớp và không muốn có một chút chỉnh sửa nhầm lẫn nào đến lớp đó cả. Khi đó bạn chỉ cần khóa lớp đó lại bằng cách sử dụng chức năng lock layer trên layer palette. Layer nào có biểu tượng lock ở bên phải có nghĩa rằng layer đó đang bị khóa (lock all). Còn layer vó biểu tượng nghĩa là layer bị khóa vị trí (không thể di chuyển). Để khóa vị trí bạn sử dụng chức năng Lock position . Trong hình minh họa dưới đây: layer 2006 và layer nền Background bị khóa (Lock all), layer Photoshop bị khóa vị trí (Lock position) Quochungvnu@gmail.com Trang 35
  36. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN Hình 34: Khóa lớp Thay đổi chế độ hòa trộn và độ mờ đục của một layer: Hình 35: Thay đổi chế độ hòa trộn và độ trong suốt/mờ đục của lớp Các chế độ hòa trộn khác nhau sẽ cho lại những kết quả ảnh khác nhau. Dưới đây là các chế độ hòa trộn lớp có trong Photoshop Quochungvnu@gmail.com Trang 36
  37. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN Hình 36: Các chế độ hòa trộn lớp Normal: Chế độ hòa trộn mặc định, màu hòa trộn thay thế hoàn toàn màu bên dưới, mức độ thay thế tuỳ thuộc vào giá trị độ mờ. Dissole: Chế độ hòa trộn phát tán. Màu trộn thay thế một cách ngẫu nhiên một phần màu bên dưới với tỷ lệ được căn cứ vào trị số độ mờ. Nếu trị số độ mờ màu trộn là 100%, màu kết quả tương tự Normal. Chế độ hòa trộn này tạo hiệu ứng “cọ vẽ khô” trong đó một số lượng pixel ngẫu nhiên được hòa trộn. Darken: Lựa chọn các pixel sẫm màu để làm màu kết quả. Multiply: Nhân các pixel màu nền với pixel màu hòa trộn. Kết quả là màu trộn và màu ảnh gốc bên dưới hoà trộn vào kết quả xẫm hơn so với hai thành phần ban đầu. Công thức tính toán như sau: Quochungvnu@gmail.com Trang 37
  38. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN (Màu trộn x Màu ảnh gốc): 255 = Màu kết quả ü Màu trộn là màu đen thì màu kết quả là màu đen, vì: (0 x Màu ảnh gốc): 255 = 0. ü Màu trộn là màu trắng không làm thay đổi màu ảnh gốc, vì: (255 x Màu ảnh gốc): 255 = Màu ảnh gốc. Color Burn: Làm tối màu nền để phản ánh màu hòa trộn. Giảm độ sáng cho màu ảnh gốc. ü Màu trộn là màu trắng à Màu ảnh gốc không thay đổi. ü Màu trộn là màu đen à Màu ảnh gốc thay đổI nhiều nhất. Lighten: Lựa chọn các pixel sáng màu để làm màu kết quả. Screen: Màu kết quả sáng hơn hai thành phần màu trộn và màu ảnh gốc, tương tự như ta cùng rọi bảng phim màu trộn và bảng phim màu ảnh gốc lên màn hình kết quả. Thể thức trộn màu màn ảnh là Multiply màu đảo của màu trộn vớI màu đảo của màu ảnh gốc, cuối cùng lấy màu đảo của màu Multiply vừa tính toán làm kết quả. Công thức tính toán như sau: 255 – ((255 – Màu trộn) x (255 – Màu ảnh gốc): 255) = Màu kết quả. ü Màu trộn là màu trắng, màu kết quả là màu trắng là: 255– ((255 – 255) x (255 – Màu ảnh gốc): 255) = 255 – 0 = 255 ü Màu trộn là màu đen không làm thay đổi màu ảnh gốc vì: 255 – ((255 – 0) x (255 – Màu ảnh gốc): 255) = 255 – (255 – Màu ảnh gốc) = Màu ảnh gốc. Color Dodge: Làm sáng màu nền để phản ánh màu hòa trộn. Tăng độ sáng cho màu ảnh gốc. ü Màu trộn là màu đen à Màu ảnh gốc không thay đổi. ü Màu trộn là màu trắng à Màu ảnh gốc thay đổI nhiều nhất Overlay: Hòa trộn có bảo lưu các vùng sáng tối của các pixel màu nền. Kết quả là sự kết hợp của Multiply và Screen, tuỳ thuộc vào màu ảnh gốc tối hơn hay sáng hơn. ü Màu ảnh gốc tối hơn à Màu kết quả áp dụng Multiply. ü Màu ảnh gốc sáng hơn à màu kết quả áp dụng Screen. Vùng tối (Shadows) và vùng sáng (Highlight) không bị tác động bởi thể trộn màu này. Soft light: Quochungvnu@gmail.com Trang 38
  39. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN Ánh sáng nhẹ. Màu kết quả sáng hơn hay sẫm hơn màu ảnh gốc một ít tuỳ thuộc vào màu trộn sáng hơn hay tối hơn màu sắc xám trung tính. ü Màu trộn sáng hơn màu sắc xám trung tính à màu ảnh gốc sáng hơn một tý. Ngay cả khi màu trộn là màu trắng htì màu kết quả sáng hơn nhưng không bao giờ hoàn toàn trắng. ü Màu trộn tốI hơn màu sắc xám trung tính à Màu ảnh gốc tốI hơn một tý, ngay cả khi màu trộn là màu đen thì mau kết quả tốI hơn nhưng không bao giờ là hoàn toàn đen. Hard light: Cho hiệu ứng ánh sáng đèn pha mạnh chiếu lên hình ảnh (ánh sáng gắt). Kết quả giống như màu ánh sáng nhẹ nhưng thay đổi đột ngột hơn. Màu kết quả sáng hơn hay sẫm hơn màu ảnh gốc tuỳ thuộc vào màu trộn sáng hơn hay tối hơn màu sắc xám trung tính. ü Màu trộn sáng hơn màu sắc xám trung tính thì màu ảnh gốc sáng hơn một ít . Khi màu trộn là màu trắng thì màu kết quả trắng. ü Màu trộn tối hơn màu sắc xám trung tính thì màu ảnh gốc tối hơn một ít. Khi màu trộn là màu đen thì kết quả là màu đen. Difference: So sánh các giá trị độ sáng của màu nền và màu hòa trộn, loại trừ màu sáng hơn. Exclusion: Tương tự chế độ Difference nhưng cho hiệu ứng mờ dịu hơn. Hue: Phối hợp độ sáng và cường độ màu nền với sắc độ màu hòa trộn. Saturation: Kết hợp độ xám và sắc màu của màu nền và màu hòa trộn. Color: Hòa trộn có bảo lưu độ sáng tối của màu nền với sắc độ và cường độ của màu hòa trộn. Luminosity: Kết hợp sắc độ và cường độ của màu nền với độ sáng của màu hòa trộn. Opacity – Độ trong suốt/mờ đục của lớp. Khi ta giảm opacity một lớp xuống thì những layer nằm dưới nó sẽ dần hiện lên. Một lớp mà có Opacity = 0 thì lớp đó sẽ trong suốt hoàn toàn, ta Quochungvnu@gmail.com Trang 39
  40. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN không nhìn thấy nó trên ảnh nữa cho dù ta vẫn cho lớp đó ở chế độ hiện lên (vẫn có hình con mắt trong Layer palette). Liên kết các layer với nhau: Một cách hiệu quả để làm việc với vài layer là liên kết chúng với nhau. Ví dụ: Khi bạn liên kết các layer lại với nhau thì khi di chuyển hoặc Transform chúng cùng một lúc nhưng vẫn giữ được vị trí tương đối của từng layer. Để liên kết các layer khác với layer hiện tại bạn chỉ cẩn chọn mục liên kết layer trong Layer palette. Layer nào có biểu tượng liên kểt có nghĩa là layer đó đã liên kết với layer khác. Khi ta chọn một layer bất kỳ thì những layer nào liên kết với nó sẽ hiện biểu tượng hiện lên. Như hình minh họa dưới đây thể hiện rằng: layer Obj–2 liên kết với layer Obj–1 nhưng không liên kết với layer Obj–3. Hình 37: Liên kết lớp Trộn các layer với nhau: Để trộn layer hiện tại với layer ngay phía dưới nó bạn làm như sau: Chọn Layer à Merge Down. Để trộn nhiều layer thì trước tiên bạn hãy tạo liên kết giữa các layer đó. Sau đó chọn Layer à Merge Linked. Hoặc có thể dùng tổ hợp phím tắt [Ctrl]+[E]. Để trộn tất cả các layer đang hiển thị, hãy chọn Layer à Merge visible [Ctrl]+[Shift]+[E]. Tạo một tập hợp các layer: Khi ảnh của ta có quá nhiều layer thì việc quản lý nó sẽ trở lên rắc rối và phức tạp. Để có thể quản lý các layer tốt hơn, dễ ràng hơn thì bạn hãy tạo một tập các layer để nhóm các layer lại. Việc làm này cũng giống như bạn tạo một thư mục để chứa các tệp. Để tạo một tập hợp các layer bạn chọn New Layer set trên Layer palette. Để đưa các layer vào trong tập hợp layer vừa tạo bạn chỉ cần cầm thả các layer vào đó là xong. Đôi điều về layer nền: Quochungvnu@gmail.com Trang 40
  41. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN Khi bạn mở một tài liệu mới với màu nền trắng hoặc một màu khác, layer dưới cùng của Layer Pallette sẽ được đặt tên là Background. Một file hình chỉ có thể có một layer Background. Bạn không thể thay đổi vị trí của layer background, chế độ hoà trộn hoặc mức Opacity của nó. Tuy nhiên bạn có thể nâng layer nền thành một layer bình thường. Khi bạn mở một tài liệu với nền trong suốt, thì tài liệu đó sẽ không có layer Background. Layer cuối cùng trong Layer Palette không bị "khoá cứng" như layer background, nó cho phép bạn di chuyển layer đó đến bất cứ nơi nào trong Layer Palette, bạn cũng có thể thay đổi chế độ hoà trộn và mức Opacity của nó. Để chuyển layer background thành một layer thông thường làm như sau: ü Nhấp đúp vào layer Background trong Layer Palette, hoặc chọn Layer à New à Layer Background. ü Lựa chọn tuỳ biến layer như bạn muốn. ü Chọn OK. Lưu ý: Bạn không thể tạo một layer Background chỉ bằng cách đặt lại tên cho nó mà bạn phải dùng lệnh Background From Layer. 4.3. Quay lật lớp Để quay lật lớp bạn vào Edit à Free Transform [Ctrl]+[T] à thực hiện các chức năng phóng to, thu nhỏ, quay, lật, biến dạng đối tượng. Hoặc bạn cũng có thể vào Edit à Transform à chọn chức năng quay lật tương ứng à nhấn Ok hoặc nhắp đúp chuột để kết thúc việc Transform. - Scale: phóng to, thu nhỏ đối tượng bằng cách kéo các điểm bao quanh của đối tượng (kéo điểm ở góc sẽ thực hiện biến đổi đồng thời cả 2 chiều rộng và cao. - Rotate: quay đối tượng bằng cách di chuột tới gần 1 góc đối tượng và thực hiện quay ngược hoặc xuôi theo chiều kim đồng hồ. Nhấn Shift để mỗi lần quay 15 độ. - Distort: kéo dãn từng góc của đối tượng. - Perspective: tạo hiệu ứng gần/xa cho đối tượng bằng cách di chuyển một góc của đối tượng. - Skew: kéo xiên đối tượng bằng cách di chuyển một góc hoặc một cạnh của đối tượng. - Rotate 180: quay đối tượng 180 độ - Rotate 90 CW: quay đối tượng 90 độ theo chiều kim đồng hồ - Rotate 90 CCW: quay đối tượng 90 độ theo chiều ngược kim đồng hồ - Flip Horizontal: lật đối tượng theo chiều dọc - Flip vertical: lật đối tượng theo chiều ngang Quochungvnu@gmail.com Trang 41
  42. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN Bài 5: Xử lý màu sắc trong Photoshop 7.0 5.1. Quản lý màu 5.1.1. Mô hình và các chế độ màu Mô hình màu RGB: Sử dụng ba màu cơ bản: màu đỏ (R – red), xanh lá cây (G – Green), xanh da trời (B – Blue) để tổng hợp lên các màu. Hình 38: Mô hình màu RGB Mô hình màu CMYK: Sử dụng các màu xanh lá mạ (C – pure Cyan), đỏ tươi (M – Magenta), vàng (Y – Yellow) và đen (K – black) Hình 39: Mô hình màu CMYK Mô hình màu Lab: Mô hình màu Lab bao gồm độ chói hoặc thành phần độ sáng (L) và hai thành phần sắc: thành phần a – từ xanh lục đến đỏ, thành phần b – từ xanh đến vàng. Quochungvnu@gmail.com Trang 42
  43. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN Hình 40: Mô hình màu Lab ü A – Luminance = 100 (trắng) ü B – Thành phần màu xanh lá cây – đỏ ü C – Thành phần màu xanh da trời – vàng ü D – Luminance = 0 (đen) Kênh màu trong Photoshop: Mỗi hình ảnh Photoshop có ít nhất một kênh, các kênh này chứa thông tin màu cấu tạo lên hình ảnh. ü Hình ảnh Grayscale, Doutone, Bitmap, index color: chỉ có một kênh. ü Hình ảnh GRB: có 4 kênh (các kênh G, R, B và một kênh tổng hợp). ü Hình ảnh CMYK: có 5 kênh (Các kênh C, M, Y, K và một kênh tổng hợp). Lưu ý: ngoài các kênh cá thể và kênh tổng hợp còn có các kênh khác được tạo ra thêm trong quá trình xử lý ảnh gọi là các kênh Alpha. 5.1.2. Chuyển đổi giữa các chế độ màu Việc thiết lập chế độ màu có thể được thực hiện ngay khi tạo mới ảnh bằng cách chọn mode tương ứng trong cửa sổ New. Hoặc bạn cũng có thể thay đổi chế độ màu với những ảnh đã có bằng cách: vào Image à Mode à chọn chế độ màu muốn thay đổi cho ảnh. 5.2. Điều chỉnh màu và tông màu 5.2.1. Một số công cụ chỉnh màu hay dùng Levels: Quochungvnu@gmail.com Trang 43
  44. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN Tông màu của một hình ảnh thể hiện độ tương phản hoặc chi tiết trên một tấm hình và được xác định bởi mức phân chia đồng đều của các đơn vị Pixel. Sắp đặt từ những Pixel tối nhất (màu đen) đến Pixel sáng nhất (màu trắng). Điều chỉnh tông màu bằng Level: ü Vào Image à Adjusment à Levels để mở hộp thoại Levels (hoặc nhấn [Ctrl]+[L]). ü Đánh dấu vào hộp kiểm Preview để có thể xem nhanh kết quả khi thay đổi. Ở giữa của hộp thoại bạn sẽ thấy ba hình tam giác nhỏ được đặt ở dưới biểu đồ. Ba hình này thể hiện những vùng sau: Shadow (Tam giác màu đen), Higlight (Tam giác màu trắng) và Midtone hoặc Gamma (Tam giác màu xám). Nếu màu của tấm hình của bạn hoàn toàn nằm trong phạm vi của tông màu sáng, đồ thị sẽ mở rộng hết chiều dài của biểu đồ, từ tam giác đen đến trắng. Ngược lại đồ thị sẽ tụ lại vào giữa, chỉ ra rằng không có màu nào quá sáng và quá tối. Bạn có thể điều chỉnh điểm trắng và đen của tấm hình để mở rộng tông màu của nó và sau đó thì điều chỉnh Midtones. Hình 41: Levels Curves: Công cụ này cho phép chỉnh khoảng tông của toàn bộ hình ảnh. ü Chọn Image à Adjustments à Curves hoặc nhấn [Ctrl]+[M] Quochungvnu@gmail.com Trang 44
  45. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN Hình 42: Curves Color Balance: Bạn có thể sử dụng Color balance để điều chỉnh sự cân bằng màu sắc trên hình. Thay đổi màu của một channel (kênh) hoặc một layer bình thường sẽ thay đổi những pixel cố định trên layer đó. Tuy nhiên, với một layer hiệu chỉnh, màu sắc của bạn và nhiều thay đổi chỉ có tác dụng trong layer hiệu chỉnh và không thay đổi bất cứ pixel nào trong các layer dưới nó. Hiệu ứng là ở chỗ bạn đang xem các layer hiển thị qua layer hiệu chỉnh nằm trên chúng. Bằng cách sử dụng layer hiệu chỉnh, bạn có thể thử các màu và các hiệu chỉnh khác mà không thay đổi pixel của hình ảnh. Bạn cũng có thể sử dụng layer hiệu chỉnh để tác động đến nhiều layer cùng một lúc. ü Chọn Image à Adjustments à Color Balance hoặc nhấn [Ctrl]+[B] ü Hộp thoại Color Balance mở ra, bạn có thể thay đổi sự pha trộn của màu sắc trong một hình ảnh màu và tạo ra sự hiệu chỉnh màu tổng quát . Khi bạn điều chỉnh sự cân bằng màu sắc, bạn có thể giữ kiểu cân bằng giống như bạn sẽ làm tại đây. Bạn cũng có thể làm nổi bật hơn khi thay đổi vùng bóng (shadows), midtones, hay những vùng sáng (highlight). ü Khi đã ưng ý với kết quả rồi bạn hãy nhấn OK. Quochungvnu@gmail.com Trang 45
  46. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN Hình 43: Color Balance Desaturate: Lệnh này sẽ chuyển đổi ảnh màu thành ảnh xám trong cùng một chế độ màu. ü Chọn Image à Adjustments à Desaturate hoặc nhấn [Ctrl]+ [Shift]+[U]. Chú ý: giá trị độ sáng mỗi pixel không đổi. Variations: Lệnh này cho phép điều chỉnh độ cân bằng màu, độ tương phản và độ bão hòa của hình ảnh. Quochungvnu@gmail.com Trang 46
  47. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN Hình 44: Variations 5.2.2. Các công cụ chỉnh màu khác Auto Levels: Tự động điều chỉnh Levels cho ảnh. ü Vào Image à Adjustments à Auto Levels hoặc nhấn [Ctrl]+[Shift]+[L] Auto Color: Quochungvnu@gmail.com Trang 47
  48. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN Một vài tấm hình bao gồm những màu không cân bằng gây ra bởi quá trình scan hoặc đã có sẵn trên hình gốc. Lệnh này sẽ điều chỉnh độ tương phản và màu sắc hình ảnh bằng cách dò tìm ảnh thực, trung hòa các màu giữa tông và xén bớt pixel trắng đen dựa vào các gia trị được ấn định trong hộp thoại Auto corection Options. Cách thực hiện: ü Vào Image à Adjustments à Auto Color hoặc nhấn [Ctrl]+[Shift]+[B] Auto Contrast: Bạn cũng có thể điều chỉnh độ tương phản (Highlight và Shadow) và toàn bộ màu sắc của hình tự động bằng cách sử dụng lệnh Auto Contrast. ü Vào Image à Adjustments à Auto Contrast hoặc [Ctrl]+[Alt]+[Shift]+[L] Điều chỉnh độ tương phản thay đổi những pixel tối nhất và sáng nhất trong tấm hình thành đen và trắng. Cách sắp sếp lại này gây ra những vùng sáng sẽ sáng hơn và những vùng tôi thì tối hơn và có thể cải thiện chất lượng hình ảnh hoặc những hình có tông màu kề nhau. Lệnh Auto Contract rút ngắn những Pixel trắng và đen xuống 0.5%. Nó bỏ qua 0.5% ban đầu những Pixel quá sáng hoặc quá tối của một tấm hình. Sự rút ngắn giá trị của màu này đảm bảo giá trị của trắng đen là những vùng tiêu biểu của nội dung tấm hình hơn là những giá trị pixel cực đại. Replace Color : Với lệnh Replace Color bạn có thể tạm thời tạo ra Mask dựa trên một màu cụ thể nào đó và sau đó thì thay thế màu này. (Mask sẽ cô lập một vùng của tấm hình, cho nên những thay đổi gì chỉ tác động lên vùng được lựa chọn mà không ảnh hưởng gì đến những vùng khác). Hộp thoại Replace Color bao gồm lựa chọn để điều chỉnh những thành tô Hue, Saturation và Lightness của vùng lựa chọn. Hue là màu sắc; Saturation là mức thuần khiết của màu và Lightness là mức độ sáng. ü Vào Image à Adjustments à Replace Color Quochungvnu@gmail.com Trang 48
  49. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN Hình 45: Replace Color Gradient Map: Lệnh này ánh xạ khoảng biến thiên thang độ xám tương đương của hình ảnh theo màu của màu tô gradient xác định. Hình 46:Gradient Map Quochungvnu@gmail.com Trang 49
  50. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN Invert: Lệnh này có tác dụng làm nghịch đảo màu: đen thành trắng, màu thành màu bù của nó, thang đo 0 à 255 thành 255 à 0. Lệnh này thường đơực sử dụng để tạo âm bản của ảnh gốc. ü Vào Image à Adjustments à Invert hoặc [Ctrl]+[I] Hình 47: Invert Equalize: Lệnh này có tác dụng phân phối các giá trị sáng và tối một cách đồng đều hơn. Làm hình ảnh có vẻ sáng hơn, cân bằng hơn và tương phản hơn. ü Vào Image à Adjustments à Equalize. Threshold: Lệnh này sẽ chuyển đổi hình ảnh màu hoặc xám thành hình ảnh đen trắng có độ tương phản cao. ü Vào Image à Adjustments à Threshold. ü Hộp thoại Threshold cho phép ta định đường phân chia các điểm đen và trắng. Tất cả các điểm sáng hơn hoặc bằng giá trị Threshold Level sẽ trở thành trắng, còn các giá trị tối hơn sẽ trở thành đen. Quochungvnu@gmail.com Trang 50
  51. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN Hình 48: Threshold Posterize: Lệnh này sẽ làm thay đổi mức xám của hình ảnh. ü Vào Image à Adjustments à Posterize ü Hộp thoại Posterize cho phép ta nhập giá trị muốn thay đổi vào ô Level. Giá trị này càng nhỏ thì các mức xám càng ít. Hình 49: Poterize Quochungvnu@gmail.com Trang 51
  52. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN Bài 6: Bài tập về vùng chọn và lớp Quochungvnu@gmail.com Trang 52
  53. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN Bài 7: Thực hành về lớp và xử lý màu sắc Quochungvnu@gmail.com Trang 53
  54. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN Bài 8: Vẽ và hiệu chỉnh path 8.1. Khái quát chung về Path Công cụ Pen dùng để vẽ những đường thẳng hoặc những đường cong gọi là Path. Path là dạng đường nét hoặc hình dạng mà bạn vẽ ra nó bằng công cụ Pen , Magnetic Pen hoặc FreeForm Pen . Trong những công cụ này, công cụ Pen vẽ đường thẳng chính xác nhất, công cụ Magnetic Pen và Freeform dùng để vẽ những đường gần giống như bạn vẽ nháp bằng cây bút chì trên giấy vậy. Bạn có thể sử dụng công cụ Pen như là một công cụ tô vẽ hoặc như một công cụ lựa chọn. Khi được sử dụng như là công cụ lựa chọn, công cụ Pen luôn luôn tạo được một đường mềm mại. Những đường tạo ra bởi Pen là một sự lựa chọn tuyệt vời để sử dụng những công cụ lựa chọn chuẩn cho việc tạo ra những vùng lựa chọn phức tạp. Có hai loại Path cơ bản đó là: Path đóng và Path mở. Path mở là path có điểm bắt đầu và điểm kết thúc không trùng nhau. Path đóng là path có điểm bắt đầu và kết thúc gặp nhau tại một điểm. Ví dụ vòng tròn là Path đóng; đường thẳng là Path mở. 8.2. Vẽ và hiệu chỉnh path 8.2.1. Công cụ Pen và các tùy chọn Hình 50: Pen options ü Chọn dạng đường: hình chữ nhật , hình chữ nhật tròn góc , hình Elip , hình đa giác , đường thẳng , hay những hình bạng đặc biệt khác . ü Tùy chọn hình dạng đặc biệt : Nhấp vào nút tam giác ngược để có thêm các tùy chọn: o Circle: Khống chế hình Elip thành hình tròn o Defined Proportions: Hiện ảnh hình dạng tùy biến dựa trên tỷ lệ kích thước nó được tạo thành. o Defined size: Hiện ảnh hình chữ nhật, hình chữ nhật tròn góc, hình elip hoặc hình dạng tùy biến với kích thước cố định dựa trên những giá trị gõ trên trong hộp nhập Width và Height. o From Center: Hiện ảnh hình chữ nhật, hình tròn góc, hình elip hoặc hình dạng tùy biến từ tâm ra. Sử dụng Pen vẽ path mở: Quochungvnu@gmail.com Trang 54
  55. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN Đường thẳng được tạo ra bằng cách nhấp chuột. Lần đầu tiên bạn nhấp chuột, bạn sẽ đặt điểm bắt đầu cho Path. Mỗi lần nhấp chuột tiếp theo, một đường thẳng sẽ xuất hiện giữa điểm trước đó và điểm vừa nhấp chuột. ü Sử dụng công cụ Pen , đặt con trỏ vào điểm A và nhấp chuột ü Nhấp vào điểm B để tạo một đường thẳng AB (Khi bạn vẽ path, một vùng lưu trữ tạm thời có tên là Work Path xuất hiện trong Path Palette để đi theo từng nét vẽ của bạn) ü Kết thúc Path bằng cách nhấp vào công cụ Pen trong hộp công cụ. Những điểm nối Path lại với nhau gọi là Anchor Point. Bạn có thể kéo những điểm riêng lẻ để sửa chữa từng phần của Path, hoặc bạn có thể chọn tất cả những điểm Anchor để chọn cả path. ü Trong Path Palette, nhấp đúp vào Work Path để mở hộp thoại Save Path. Bạn nên tạo cho mình thói quen lưu lại Work Path nếu bạn sử dụng nhiều path khác nhau trên cùng một tài liệu. Nếu bạn bỏ chọn một Work Path đã có trong Path Palette và tiếp tục một path mới, một Work Path mới sẽ thay thế cái cũ. Tuy nhiên nếu bạn bỏ chọn Work Path trong Path Palette, thì Work Path và những gì bạn đang vẽ vẫn ở đó trong khi bạn làm những việc khác mà không phải là vẽ Path. Bạn cũng có thể chọn lại Work Path và tiếp tục thêm vào những gì đang vẽ. Hình 51: Sử dụng Pen Để đóng Path (kết thúc vẽ path hiện tại), bạn sử dụng những phương pháp sau: ü Nhấp vào công cụ Pen trong hộp công cụ. ü Giữ phím [Ctrl] để tạm thời chuyển sang công cụ Direct Selection và nhấp ra ngoài Path. Dùng Pen vẽ một path đóng: Tạo một path đóng khác biệt với tạo một path mở ở cách mà bạn đóng path. Theo dõi ví dụ sau: ü Chọn công cụ Pen Quochungvnu@gmail.com Trang 55
  56. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN ü Nhấn vào điểm J để bắt đầu Path, sau đó nhấp vào điểm K và điểm L ü Để đóng lại path, đặt con trỏ qua điểm khởi đầu là điểm J, một vòng tròn nhỏ xuất hiện với công cụ Pen chỉ ra rằng Path đó sẽ đóng lại nếu bạn nhấp chuột. Đóng một Path sẽ tự động kết thúc path. Sau khi path đó bị đóng, con trỏ của công cụ pen sẽ lại xuất hiện một dấu x, chỉ ra rằng nếu bạn nhấp chuột sẽ tạo ra một path mới. Hình 52: Vẽ Path đóng 8.2.2. Hiệu chỉnh Path Bạn sử dụng công cụ Direct Selection để chọn và điều chỉnh những điểm neo (anchor point) ở trên một phần của path hoặc cả path. ü Chọn công cụ Direction Select [A] trong hộp công cụ. ü Nhấp vào đường AB để chọn nó trong cửa sổ, và sau đó kéo đến chỗ mong muốn. Hình 53: Thay đổi đường Path ü Để điều chỉnh độ dốc hoặc chiều dài của Path, bạn chỉ cần kéo một điểm neo. Quochungvnu@gmail.com Trang 56
  57. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN Hình 54: Thay đổi một điểm trên Path 8.3. Tô màu cho Path Path và những điểm neo không phải là những thành phần sẽ được in ra của hình ảnh. Bởi vỉ những điểm màu đen bạn nhìn thấy trên màn hình khi bạn vẽ với công cụ Pen là path chứ không phải là nét vẽ – nó không đại diện cho bất cứ một đơn vị Pixel của hình ảnh nào. Khi bạn bỏ chọn Path, những điểm neo và path sẽ bị ẩn đi. Bạn có thể làm cho path xuất hiện khi in ấn bằng cách thêm nét vẽ cho nó, bằng cách này bạn sẽ thêm những đơn vị pixel vào hình ảnh. Stroke sẽ tô màu dọc theo Path, Fill sẽ tô vùng bên trong của một path đóng bằng cách tô nó với một màu, hình ảnh hoặc Pattern. Để stroke hoặc Fill path bạn phải chọn nó trước. Những Path mà chưa được tô hoặc Stroke sẽ không được in ra khi bạn in hình ảnh của mình. Bởi vì Path là dạng đối tượng Vector và nó không chứa những Pixel, nó không giống như những hình bitmap được vẽ bởi Pencil hay những công cụ vẽ khác. 8.4. Chuyển Path thành vùng chọn và ngược lại 8.4.1. Chuyển Path thành vùng chọn Để chuyển Path thành vùng chọn, trước tiên, bạn cần chọn Path muốn chuyển thành vùng chọn trong Path palette à nhấp chuột phải lên Path và chọn Make selection à thiết lập các thông số Rendering và Operation trong cửa sổ Make selection à Ok. 8.4.2. Chuyển vùng chọn thành Path Để chuyển vùng chọn thành Path, bạn cần có một vùng chọn (sử dụng các công cụ tạo vùng chọn đã học để tạo ra một vùng chọn) à nhấp chuột phải lên vùng chọn à Make work path à thiết lập tham số Tolerance à Ok. Quochungvnu@gmail.com Trang 57
  58. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN Bài 9: Biến ảnh và chấm sửa ảnh 9.1. Thay đổi kích thước hình ảnh 9.1.1. Thay đổi kích thước cavans Lệnh Cavans size cho phép thêm vào hoặc xóa bớt vùng làm việc xung quanh hình ảnh hiện có. Có thể xén hình ảnh bằng cách giảm bớt diện tích Cavans. Để thay đổi kích cỡ trang vẽ của một file hình ảnh ta làm như sau: ü Vào Image à Cavans size ü Nhập các giá trị chiều rộng (Width) chiều cao (Height) ü Chọn hướng thay đổi kích thước trang vẽ (mục Anchor) ü Chọn OK để hoàn tất quá trình. Hình 55: Thay đổi kích thước cavans 9.1.2. Thay đổi kích thước ảnh Lệnh Image size cho phép thay đổi khổ của ảnh. Khi khổ của ảnh thay đổi thì ảnh sẽ tự động co giãn cho phù hợp. Để thay đổi kích cỡ của ảnh theo phương pháp này, bạn thực hiện như sau: ü Vào Image à Image size ü Nhập các giá trị chiều rộng (Width) chiều cao (Height) Tham số Constrain Proportions giúp giữ tỉ lệ cân đối giữa Width và Height (nghĩa là khi ta thay đổi một tham số width hoặc height thì tham số kia tự động thay đổi theo cho phù hợp). ü Chọn OK để hoàn tất quá trình. Quochungvnu@gmail.com Trang 58
  59. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN Hình 56: Image Size 9.1.3. Xén hình ảnh Bạn có thể sử dụng công cụ Crop để xén lấy một phần của ảnh. Thao tác như sau: ü Chọn công cụ Crop hoặc nhấn phím tắt là [C] để chuyển sang công cụ Crop. ü Di chuyển con trỏ vào trong tấm hình, kéo một đường chéo từ góc trên bên trái xuống góc dưới bên phải để tạo một vùng lựa chọn. Vùng bị mờ đi là vùng sẽ bị cắt bỏ, vùng sáng là vùng sẽ giữ lại. ü Điều chỉnh lại vùng Crop nếu thấy cần thiết o Nếu cần định lại vị trí của vùng cắt hãy đặt con trỏ vào trong vùng đó và kéo đến vị trí phù hợp. o Nếu cần thay đổi kích thước vùng cắt hãy đặt con trỏ ra mép ngoài và kéo để được kích thước mong muốn. ü Khi vùng xén đã được ưng ý, bạn hãy nhấn [Enter] để bắt đầu xén (hoặc có thể nhấn đúp chuột vào vùng muốn xén). Quochungvnu@gmail.com Trang 59
  60. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN Hình 57: Xén ảnh 9.2. Sửa ảnh bằng bản sao hình ảnh Sửa ảnh bằng bản sao chính là lấy mẫu các pixel để sửa chữa hình ảnh. Một số công cụ cơ bản là: Clone Stamp , Pattern Stamp , Healing Brush , Patch . 9.2.1. Công cụ Clone Stamp Đây là công cụ nhân bản rất hay được sử dụng. Trước tiên bạn phải ấn định vùng lấy mẫu bằng cách nhấn và giữ phím [Alt] rồi nhấp chuột trái, đưa chuột ra vị trí muốn sao chép và nhấp chuột. Hình 58: Sử dụng Clone Stamp để nhân bản thêm bông hoa Quochungvnu@gmail.com Trang 60
  61. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN Các tham số lựa chọn: ü Brush: Kiểu và kích thước vùng quét. ü Mode: Chế độ làm việc, ví dụ: Normal – việc sao chép vùng nguồn diễn ra bình thường, không phụ thuốc vào độ sáng, tối, màu sắc; Darken – Chỉ cho phép sao chép sang vùng tối hơn; Lighten – chỉ cho phép sao chép sang vùng sáng hơn. ü Opacity: Xác định độ mờ vùng sao chép. ü Flow: Luồng chỉ rõ độ nhanh chóng trong áp dụng Brush. ü Alighned: Nếu lựa chọn, vị trí lấy mẫu sẽ di chuyển; còn nếu không được chọn thì điểm lấy mẫu sẽ cố định cho đến khi ta lấy mẫu khác. 9.2.2. Công cụ Pattern Stamp Công cụ này cho phép bạn vẽ với các pattern. Bạn có thể chọn các mẫu có sẵn trong thư viện mẫu hoặc có thể tự tạo mẫu riêng cho mình. Hình 59: Sử dụng Pattern Stamp để nhân bản theo mẫu 9.2.3. Công cụ Healing Brush Sử dụng tương tự như Clone Stamp, công cụ này cho phép sao chép một cách mềm dẻo, áp dụng cho việc làm biến mất một phần ảnh không mong muốn bằng cách trộn lẫn một phần hình ảnh nguồn. Hình 60: Sử dụng Healing Brush để tẩy vết bẩn trên mặt 9.2.4. Công cụ Patch Công cụ này cho phép người dùng chấm sửa vùng ảnh được chọn bằng pixel lấy từ vùng khác hoặc từ họa tiết nào đó. Quochungvnu@gmail.com Trang 61
  62. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN Hình 61: Sử dụng Patch để sửa ảnh 9.3. Sử dụng Liquify Hộp thoại Liquify cũng cấp các công cụ cho phép kéo đẩy, phản chiếu, biến dạng và quay vùng ảnh bất kỳ. Hình 62: Sử dụng Liquify để biến ảnh Quochungvnu@gmail.com Trang 62
  63. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN Bài 10: Thực hành về Path và biến ảnh, chấm sửa ảnh Quochungvnu@gmail.com Trang 63
  64. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN Quochungvnu@gmail.com Trang 64
  65. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN Bài 11: Thi giữa kỳ Quochungvnu@gmail.com Trang 65
  66. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN Bài 12: Làm việc với chữ 12.1. Tạo chữ và hiệu chỉnh chữ Tạo chữ: Trong Adobe Photoshop, bạn có thể tạo hoặc soạn thảo văn bản trực tiếp trên màn hình và thay đổi nhanh chóng font chữ, kiểu chữ, cỡ chữ và mầu của nó. Bạn có thể áp dụng thay đổi từng kí tự riêng và đặt định dạng cho toàn bộ đoạn. Khi bạn nhấp vào ảnh bằng công cụ Type để chèn vào một điểm thì công cụ Type đang ở chế độ soạn thảo. Sau đó bạn có thể enter và soạn thảo lại các kí tự trên lớp hiện thời. Nếu bạn chọn công cụ khác trong hộp công cụ, văn bản của bạn sẽ tự động được thay đổi. Hoặc trên thanh công cụ option, bạn chọn nút Commit Any Current Edits để áp dụng văn bản đã được soạn thảo hoặc ấn Cancel Any Current Edits để từ hủy bỏ chúng. Hiệu chỉnh lớp chữ: Với các chữ đã được tạo ra bạn có thể hiệu chỉnh kích thước, uốn cong, tạo hiệu ứng style cho nó. Bạn có thể thiết lập các dạng cho chữ theo ý muốn như: font chữ, cỡ chữ , chữ béo, đậm, nghiêng canh lề trái , phải , chính giữa , giãn đều hai bên trái và phải , viết chỉ số dưới , viết chỉ số trên , chuyển đổi giữa chữ ngang và chữ dọc , kẻ một đường ngang chữ , chữ có gạch chân , viết toàn chữ hoa , hay viết chữ hoa và chữ thường , chữ đặc hay rỗng rồi đến các kiểu cách trình bày chữ nghiêng, uốn lượn đặc biệt . Hình 63: Các thông số cho công cụ tạo chữ 12.2. Tạo hiệu ứng cho chữ 12.2.1. Hiệu ứng uốn cong cho chữ Để tạo chữ uống cong, bạn sử dụng tính năng Wraped Text trên Option bar của Type Tool. Ví dụ: Tạo chữ “Moon” và “full” với hiệu ứng đẹp như sau: ü Với công cụ Type vẫn được chọn trong hộp công cụ, chọn nút Create Wrapped Text trên thanh công cụ option để mở hộp thoại Wraped Text. ü Trong menu tự chọn Style, chọn Inflate và ấn OK để đóng hộp thoại với các tuỳ chọn khác để mặc định ü Kéo công cụ Type để chọn từ “Moon” và “full” Quochungvnu@gmail.com Trang 66
  67. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN ü Trong palette Character hoặc thanh công cụ option, chọn font chữ đậm. ü Nháy đúp vào từ “full” để chọn nó (không chọn từ “Moon”). ü Trong palette Color, chọn màu vàng tươi bằng cách đặt các giá trị sau: R=239, G=233, B=7. ü Trong thanh công cụ option, ấn nút Commit Any Current Edits để bỏ chọn văn bản mà bạn muốn xem kết quả. 12.2.2. Áp dụng hiệu ứng style cho lớp chữ Quochungvnu@gmail.com Trang 67
  68. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN Bài 13: Thực hành về chữ Quochungvnu@gmail.com Trang 68
  69. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN Bài 14: Áp dụng bộ lọc tạo hiệu ứng đặc biệt 14.1. Khái quát bộ lọc Bộ lọc được sử dụng để tạo các hiệu ứng đặc biệt cho ảnh. Trong Photoshop có sẵn một số bộ lọc cơ bản, tuy nhiên bạn cũng có thể cài đặt thêm nhưng bộ lọc khác để có được những hiệu ứng phong phú và đa dạng hơn. Là công cụ đa năng và đầy quyền lực, bộ lọc cho phép người dùng chỉnh sửa hình ảnh với đủ các loại hiệu ứng: Quẹt nhèo – làm sắc nét, chạm nổi – khắc chìm, thêm nhiễu – khử vết, tạo quầng sáng – bóng đổ Người dùng Photoshop chuyên nghiệp, cũng như muốn trở thành chuyên nghiệp nhất thiết phải nắm vững đặc điểm của từng bộ lọc và áp dụng chúng hiệu quả. Trong Photoshop đã tích hợp sẵn 97 bộ lọc các loại. Chúng được chia thành 13 nhóm bộ lọc cơ bản – được liệt kê trên menu Filter. Các nguyên tắc sử dụng bộ lọc: Photoshop dùng bộ lọc để thay đổi dữ liệu hình ảnh theo nhiều phương pháp khác nhau. Ví dụ, thay vì dùng công cụ Blur trên phần lớn hình ảnh, bạn có thể dùng một trong các bộ lọc Blur và thay đổi mọi điểm ảnh trong vùng chọn của bạn chỉ một lần. Bạn có thể thay đổi hiệu ứng chiếu sáng trong hình ảnh bằng cách sử dụng bộ lọc Lighting Effects, hoặc bổ sung một chút màu ngẫu nhiên cho hình ảnh với bộ lọc add noise Tuy nhiên cũng có bộ lọc này hữu dụng hơn bộ lọc khác. Thật sự bạn rất cần làm việc với bộ lọc để khám phá đầy đủ tiềm năng của chúng. Bộ lọc là một lĩnh vực không thể "tuân thủ theo nguyên tắc" được. Mặc dù mỗi bộ lọc đều được thiết kể để đạt hiệu ứng tốt nhất, nhưng thật ra cách dùng sáng tạo nhất của bạn chỉ nảy sinh khi bạn sử dụng "sai" bộ lọc. (Gợi ý nhỏ: bạn nên dùng thời gian để thử nghiệm với các bộ lọc. Sau đó, đưa ra nhận xét về cách thực tạo một hiệu ứng nào đó, và nhập vào trường Caption của lệnh File à File Info. Những nhận xét này đi kèm hình ảnh sẽ giúp bạn ghi nhớ những điều mình đã làm). Không ai có thể áp đặt luật lệ sử dụng bộ lọc cho bạn mà là do bạn quyết định sẽ sử dụng chúng như thế nào. Cùng những bộ lọc như nhau nhưng kết quả sẽ khác nhau khi thứ tự sử dụng bộ lọc khác nhau. Các kiểu bộ lọc: Có ba kiểu bộ lọc chính, đó là: Bộ lọc một bước (One Step Filter): Áp dụng bộ lọc không có sự điều khiển của người dùng. Ví dụ bộ lọc Blur, làm nhoè các điểm ảnh trong hình ảnh để màu trong mỗi điểm ảnh trở nên hơi gần hơn với màu của các điểm ảnh gần nó nhất. Bạn không thể định rõ mức độ nhoè bạn muốn có cho điểm ảnh đó. Bạn chọn tên bộ lọc từ menu, bộ lọc thực hiện công việc của nó, và thế là xong. Quochungvnu@gmail.com Trang 69
  70. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN Bạn có thể áp dụng bộ lọc đó nhiều lần nhưng kết quả lọc lần đầu so với lần sau đều như nhau và bạn không thể thay đổi. Có thể tìm thấy bộ lọc loại này trong menu Filter do chúng không có các dấu ( ) theo sau tên. Bộ lọc tham số (Parameter Filter): Cho bạn các lựa chọn. Bạn cần cài đặt các con trượt hoặc công cụ điều khiển để định rõ công việc mà bộ lọc sẽ thực hiện. Hầu hết bộ lọc cài sẵn trong Photoshop là thuộc kiểu này. Bộ lọc ứng dụng mini (Mini–application Filter): Là bộ lọc cho phép người sử dụng lưu và gọi lại các xác lập, tạo ra môi trường riêng bên trong Photoshop. Nhiều bộ lọc của bên thứ ba (tức bộ lọc không do Adobe chế tạo mà phải đặt mua riêng) là bộ lọc ứng dụng mini, còn bộ lọc gốc Photoshop thì không thuộc loại này. Muốn áp dụng bộ lọc cho cả lớp thì không cần chọn ảnh, còn nếu muốn chỉ áp dụng bộ lọc cho một vùng thì bạn hãy chọn vùng đó rồi áp dụng bộ lọc. Trong Photoshop có sẵn một số nhóm bộ lọc cơ bản như: Artistic, Blur, Brush Strocke, Distort, Noise, Pixelate, Render, Sherpen, Sketch, Styzise, Texture, Video, Digimarc, Effects Để áp dụng bộ lọc nào bạn chỉ cần chọn bộ lọc tương ứng trên menu Filter, sau đó thiết lập các thông số cho phù hợp với mục tiêu sử dụng. 14.2. Các nhóm bộ lọc 14.2.1. Nhóm bộ lọc Artistic Mười lăm bộ lọc thuộc nhóm Artistic được dùng để áp dụng một "Phong cách nghệ thuật" cụ thể cho hình ảnh. Tuy có thể được dùng kết hợp với các bộ lọc khác hoặc trên một vùng chọn, nhưng bản thân chúng đã là những lệnh mạnh đến mức khó có thể kết hợp hết được. Các bộ lọc Artistic chỉ có thể lọc ảnh RGB hoặc Grayscale. Chúng không làm việc được với ảnh CMYK hoặc ảnh Lab. Ngoài ra chúng không hoạt động trên một lớp trắng. Tất cả đều là bộ lọc tham số. Mọi bộ lọc thuộc loại này đều có ảnh xem trước dạng một phần (Small Filter Preview) trong hộp thoại bộ lọc chứ không có khung xem trước hình ảnh toàn phần (Full Image Preview). Nhóm bộ lọc Artistic bao gồm: Colored Pencil: Bộ lọc Colored Pencil lấy một hình ảnh hoặc một vùng chọn và cách điệu hoá vùng đó theo các nét chì màu được cho là giống nhau trên giấy trung hoà (đen đến trắng). Thực tế bộ lọc này dùng các màu trội trong hình ảnh và loại bỏ những vùng nó sẽ biến đổi thành "màu giấy" tuỳ thuộc vào cách xác lập tham số. Bộ lọc để lại một kiểu vẽ gạch Quochungvnu@gmail.com Trang 70
  71. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN chéo khá hấp dẫn nhưng không giống nét bút chì cho lắm. Nếu có chăng nữa thì nó hầu như tương tự tranh sơn dầu đuợc dát bằng dao trộn sơn dầu và đường viền mờ. ü Pen With: 1 à 24: Kiểm tra kích thước màu Background xuất hiện trên ảnh. ü Stroke pressure: 1 à 15: Tạo những vùng sáng của góc ảnh. ü Paper Brighness: 0 à 30: Làm cho màu giấy đen. 25 sẽ hoà hai màu lại. Cutout: Bộ lọc Cutout được cải tiến từ lệnh Posterize, đơn giản hoá các màu trong hình ảnh thành một số cấp độ theo yêu cầu. Nhưng Cutout sử dụng màu từ ảnh gốc – thay vì các không gian màu "nguyên thuỷ" (RGB hoặc CMYK) như ở lệnh Posterize. Đó là bộ lọc "thông minh" theo ý nghĩa nó tìm kiếm các hình dạng để đơn giản hoá, và khử răng cưa ranh giới – nơi các màu gặp nhau. Bộ lọc Cutout thiên về tính toán nên ảnh xem trước hiển thị rất chậm. Bộ lọc này tạo một vẻ bề ngoài thay đổi từ "trừu tượng đến mức bạn không thể hình dung đó là cái gì" (với các xác lập levels là 2, Edges Simplicity là 0, Edges Fidelity là 1) cho đến vẻ bề ngoài "được vẽ bằng số" (Levels = 8, Edge Simplicity = 0, Edges Fidelity = 3). Bạn nhận được kết quả chi tiết nhất bộ lọc này bằng cách dùng ảnh gốc có độ tương phản cao. Trong một số trường hợp hạn chế, bộ lọc Cutout có thể rất hữu dụng để làm một mặt nạ. ü Level: 0 à 7: Kiểm soát ánh sáng màu sẽ tạo được Filter gán cho ảnh. ü Edge Simphicity: 0 à 10: Chỉ định càng cao viền sẽ đơn giản hoá như không có viền, filter sẽ tạo một khóa màu đồng nhất. ü Edge Fidely: 1 à 3 (1: giảm các viền; 3: những viền rõ rệt hơn). Dry Brush: Đây là một trong số các bộ lọc hiếm hoi dường như cho kết quả tốt ở mọi xác lập – mặc dầu hiệu ứng bạn nhận được thay đổi trong phạm vi khá rộng. Nó mô phỏng kỹ thuật cọ vẽ khô truyền thống – rê một cọ vẽ (Paintbrush) cho đến khi hết sạch sơn dầu. Đường viền lúc dó sẽ bị đứt đoạn lem nhem từ đầu này đến đầu kia tấm vải vẽ (canvas). Đối với hình ảnh trong máy tính hiệu ứng này làm cho đường viền bị răng cưa và sắc nét, mặc dù việc che bóng bên trong vẫn duy trì các biến thể và bóng nhoè. Không có các xác lập nào trong bộ lọc này có thể tạo ra hình ảnh trắng. Với xác lập Brush Size = 0, Image Detail = 0 và Texture = 1 bạn sẽ nhận được một hiệu ứng tựa như viền ren các mép trong hình ảnh. Nếu Image Detail là 10 bạn sẽ có một bức tranh sơn dầu trừu tượng nhoè nhoẹt có chi tiết rất gần với ảnh gốc nhưng khác về "cảm giác" vì nó không còn là ảnh chụp nữa. Nếu xác lập Brush Size = 0, Image Detail = 10 và Texture = 3 bạn sẽ có được bức tranh sơn dầu rất đặc biệt, tựa như bị quệt bằng nhiều vệt màu khác nhau. ü Brush size: 0 à 10: Quản lý kích thước nét vẽ. ü Brush Detail: 0 à 10: nhận bao nhiêu chi tiết từ ảnh gốc. Quochungvnu@gmail.com Trang 71
  72. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN ü Texture: 1 à 3 (1: sẽ làm ảnh dịu; 3: có thể không nằm đúng theo vị trí gốc, thêm những Pixel lốm đốm trên ảnh). Film Grain: Bộ lọc Film Grain là bộ lọc Noise kết hợp với logic để làm ánh sáng và tăng cường các phần của hình ảnh. Bộ lọc Add Noise có thể làm biến dạng hình ảnh với nhiễu. Trái lại, Film Grain ngay cả ở xác lập cao nhất cũng không gây ra tai họa này. Hơn nữa bộ lọc Film Grain còn cho phép bạn định rõ một vùng sáng và cường độ có thể thêm nhiễu cho vùng tối của hình ảnh nhiều hơn vùng sáng. Bộ lọc này cho hiệu ứng khá đẹp khi dược dùng cho các ký tự (trên hình ảnh) nhưng chúng ta không coi đây là bộ lọc tạo hiệu ứng đặc biệt hấp dẫn. ở các xác lập thấp nhất, bộ lọc Film Grain không tạo bất cứ hiệu ứng gì. Bộ lọc dường như làm phẳng màu trong hình ảnh – Xác lập Grain càng cao, màu càng phẳng. ü Gain: 0 à 20: Quản lý chế độ Noise. ü HighlichArea:1 à 20: Quản lý những vùng sáng trên ảnh. Độ sáng sảy ra với chủ định lớn có thể nhận thấy ảnh hưởng của Film Grain rất mãnh liệt. Fresco: Bộ lọc này rất giống bộ lọc Dry Brush, nhưng có tác dụng tăng cường độ tương phản và làm cho các vùng tối trở nên đậm hơn. Bộ lọc Fresco có cùng các điều khiển như bộ lọc Dry Brush. Mọi xác lập trong bộ lọc này đều tạo ra hình ảnh hữu dụng. Bộ lọc Fresco rất tốt để trừu tượng hoá một hình ảnh và làm sâu sắc thêm độ tương phản, các màu trở nên rất chói. ü Rush Size: 0 à 10: Quản lý nét vẽ (giống như Dry Brush). Neon Glow: Neon Glow là bộ lọc rất kì quặc. Nó tạo nên màu nhị tông (duotone) hoặc tam tông (tritone) lạ lùng từ hình ảnh, tuỳ thuộc vào các lựa chọn màu của bạn trừ phi bạn muốn một hình ảnh âm bản lạ hoặc ảnh có màu kì dị, còn chúng tôi không dám chắc bộ lọc này có công dụng đáng kể nào. Nếu chọn đúng màu, nó có thể cho bạn cảm giác về một thế giới khác trên hình ảnh, và cũng có thể có hiệu quả khi được dùng trên một vùng chọn hoặc trên kí tự. Nếu có trắng lần lượt là màu Foreground đen và màu Background trắng, bạn sẽ nhận được hình ảnh ở thang độ xám, với màu đã chọn ở xác lập "Color" là phần loé sáng. Tuy nhiên cũng phải để kiểm tra vùng chọn có một số giá trị rất chói trong đó, nếu bạn dùng giá đị dương cho Size. Bộ lọc này hoàn toàn phụ thuộc vào màu. Nó phản ứng lại các xác lập màu Foreground, màu Background và màu thứ ba được chọn trong chính bộ lọc đó. Khi chọn các màu tương phản bạn sẽ có kết quả rõ rệt nhất. ü Size: -24 à 24 (giá trị âm: âm bản). ü Brighness: Độ sáng. Quochungvnu@gmail.com Trang 72
  73. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN ü Color: Vùng sậm nhất hiển thị màu ô Color. Paint Daubs Logic của bộ lọc này dường như là sự giao thoa giữa bộ lọc Dust & Scratches với Radius là 16 và Threshold là 0 (tức là các vùng nhoè màu) và bộ lọc Unsharp Mask. Tựa như bạn có thể chọn một mức độ làm sắc nét tuỳ ý sau khi hình ảnh đã được chia thành các vùng màu. Sẽ rất tuyệt nếu áp dụng bộ lọc cho toàn hình ảnh để cách điệu hoá và trừu tượng hoá hình ảnh đó. Khi Brush Size và Sharpness có giá trị ở khoảng giữa, cọ vẽ Sparkle dường như cho hiệu ứng tựa như bạn đã dùng bộ lọc Gaussian Blur và bộ lọc Find Edges và sau đó làm sắc nét các đường viền mép. Các giá trị khoảng giữa của Brush Size và Sharpness dường như hữu dụng nhất. Nếu bạn định cả Brush Size lẫn Sharpness quá thấp, bạn sẽ thấy không có thay đổi gì trong hình ảnh. ü Brush Size:0 à 50: trị này quản lý kích thước khối màu. ü Sharpnes:0 à 40: Quyết định độ sắc nét khi gán cho ảnh. ü Simple: có nhiều loại cọ, mổi loại cọ cho ảnh xuất hiện khác nhau. Palette Knife: Bộ lọc Palette Knife tạo hiệu ứng như bạn đã vẽ hình ảnh bằng dao trộn màu – nếu bạn chọn đúng xác lập và muốn sử dụng dao trộn màu để lại màu vẽ hoàn toàn phẳng trên vãi vẻ. Độ phẳng là điều duy nhất không hay lắm về bộ lọc này. Đó là điều không tự nhiên cho tên của bộ lọc. Bộ lọc cho hiệu ứng tựa như bạn đã quệt các vệt màu lên vãi vẻ đã được lót bằng màu đen. Vùng tối nhất trở nên đen tuyền và hình ảnh tựa như tăng thêm độ bão hoà. Bộ lọc có thể giúp cải thiện một ảnh nét trắng đen đon giản. Bộ lọc khá tốt cho toàn bộ hình ảnh hoặc bất kì nơi nào bạn muốn dùng bộ lọc Crystallize. Đây còn là bộ lọc lý tưởng cho việc tạo hoạ tiết với cọ vẽ lớn. Nó cũng kết hợp tốt với bộ lọc Emboss. Plastic Wrap: Bộ lọc Plastic Wrap giúp tăng cường hiệu ứng nghệ thuật ở đường nét đơn giản. Bộ lọc này cho hiệu ứng rất tuyệt khi áp dụng cho các chữ. Nếu bạn lọc một hình ảnh màu đậm theo các xác lập cao nhất, bạn nhận được dạng ngôi sao. Lọc lại lần nữa tạo một đốm chất dẻo rất thú vị. Nếu lấy một phần của đốm này và tạo mẫu hoa văn không có đường nối, bạn có thể được một bản đồ mấp mô hoặc bản đồ chuyển vị. ü Stroke size: 1 à 50: (12 ảnh sẽ giữ lại). Chỉ định nét cọ càng lớn, nhiều chi tiết trên ảnh sẽ mất tạo khối màu. ü Stroke Detail: 1 à 3: Quản lý hình dạng nét vẽ. ü Sofnese: Quản lý độ gãy của nét vẽ của khối viền, thông số từ 0 à 10. (0: là gãy khúc, 10: rất dịu) Quochungvnu@gmail.com Trang 73
  74. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN ü Highlight Strength: 0 à 20: phản ánh những gì nhận được từ filter Plastic Wrap (0: không phản ánh). ü Detail:1 à 15: Quyết định những phần tử nổi trên ảnh. ü Smopthness: độ dày của tấm Plastic. Poster Edges: Bộ lọc Poster Edges phân tích hình ảnh theo các màu riêng và bổ sung chi tiết đen xung quanh các mép. Mọi xác lập đều tạo thay đổi khả kiến trong hình ảnh. Bộ lọc này rất có ích khi bạn muốn có một hiệu ứng tranh khắc gỗ. Bạn có thể nhận được kết quả tương tự bằng cách dùng bộ lọc HighPass ở xác lập 1.6 cùng với lệnh Thereshold và đặt hình ảnh chồng lên bản gốc trong chế độ Multiply. ü Edge thickness: 0 à 10: Quản lý màu đen quanh viền của ảnh. ü Intersity: Quản lý số lượng những viền, (0: chỉ quản lý các vùng màu sậm chính yếu). ü Posterization: 0 à 6: Quản lý những vùng sẽ tạo Posterization. (0: sẽ tạo những viền của Poster khá lớn; 6: ảnh sẽ tạo ít vùng này). Rough Pastels: Bộ lọc Rough Pastels phản ứng với các kết cấu (Texture) cài sẵn bên trong bộ lọc, hoặc có thể dùng bộ lọc khác làm bộ lọc kết cấu. Muốn tạo hiệu ứng mới lạ, bạn có thể áp dụng một bộ lọc bất kỳ cho bản sao hình ảnh. Sử dụng bản sao bộ lọc này đã làm kết cấu khi bạn được hỏi muốn chọn kết cấu nào cho bộ lọc Rough Partels. Bộ lọc Rough Partels có thể giúp cải thiện một ảnh nét trắng đen đơn giản và tạo hiệu ứng đẹp mắt với chữ. Ngoài ra, nó rất hiệu quả khi cần tạo các kết cấu hoa văn trên một hình ảnh trắng được điền đầy với nhiễu từ nhẹ đến vừa. Đây là bộ lọc rất phức tạp với nhiều tham số bạn có thể thay đổi. Tham số quan trọng nhất là Texture, có thể tạo một khác biệt lớn cho kết quả cuối cùng. Bộ lọc Rough Pastels cho hiệu ứng với kết cấu gạch (Brick) rất khác so với kết cấu hiệu ứng với kết cấu vải thô (Burlap). Bạn có thể thay đổi kết cấu này bằng cách thay đổi các tham số Scaling, Amount Of Relief, Light Direction. ü Stroke length: 0 à 40. ü Stroke detail: 0 à 20: chỉ định mức tốI đa tạo nét cọ kéo theo đường chéo từ góc này đến góc kia vớI nhiều màu sắc. (0: đường chéo sẽ biến đứt đoạn những màu sắc giữ nguyên). ü Stroke detail: 1 (lengh:40) màu sậm trên ảnh di chuyển theo đường ngang. ü Tenture: tạo nền Tenture. ü Scaling: 100% ; 50%–200% ; 100% kích thước gốc. ü Relief: 0 à 50: ảnh hưởng chế độ ba chiều của Tenture. Smudge Stick: Quochungvnu@gmail.com Trang 74
  75. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN Bộ lọc Smudge Stick tạo hiệu ứng trông tựa như bạn cầm miếng giẻ và bôi bẩn lên bản vẽ phấn màu. Với mọi xác lập ở các giá trị tối thiểu, hình ảnh chỉ hơi có vẻ bị nhoè và vấy bẩn. Các màu bị giảm và bị chà lẫn vào nhau. Bộ lọc Smudge Stick là loại bộ lọc tạo kết cấu rất tốt khi được dùng trên hình ảnh trắng đã có vân nhiễu. ü Stroke lingth: 1 à 10: Quyết định chiều dài vệt nhoè, trị nhỏ tạo vùng bóng của ảnh nhiều hơn. ü Intensity: 1 à 10: Quyết định mức độ quan sát cho những vùng sáng, trị càng cao sẽ làm cho những vùng sáng càng sáng hơn. Sponge: Bộ lọc Sponge tạo hiệu ứng trông tựa như ai đó chấm nhẹ sơn lên hình ảnh. Lượng sơn và kích cỡ miếng bọt xốp (sponge) có thể điều khiển được. Đây là một trong những bộ lọc cách điệu hoá thành công hơn cả. Chọn cọ vẽ cỡ nhỏ và một giá trị Smoothness thấp tạo hiệu ứng rất hấp dẫn – cả hai có hoặc không có giá trị xác lập Definition cao. Cỡ cọ vẽ lớn với giá trị Smoothness cao tạo hiệu ứng trông tựa như hiệu ứng lọc Median. Điều đó tạo nên hiệu ứng giấy nổi hạt tuyệt diệu khi được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần cho ảnh màu thuần nhất, hãy dùng bộ lọc Sponge theo cách thông thường hoặc sử dụng kết cấu trùng lặp hoặc kết cấu trong kênh làm "giấy ", y như kiểu bạn vẫn làm trong Painter. ü Brushsize: 1 à 10: Quản lý bề rộng của sponge. ü Pefinition: 1 à 25: trị càng cao sẽ tạo những vệt màu sậm hơn màu gốc trên ảnh. ü Smoothness: 1 à 15: tạo nhiều nét gẫy khúc như đường viền, trị thấp nhiều nét gãy, trị lớn giảm nét gãy. Underpainting: Khó có thể nói hết về công dụng của bộ lọc Underpainting. Sử dụng kết cấu Canvas và cọ vẽ cỡ nhỏ với xác lập Texture Coverage cao nhất, bạn nhận một ảnh thực đến mức bạn nghi rằng sơn vẫn còn ướt. Hình ảnh hoàn toàn nom như thể bạn đã phát thảo các chi tiết với lớp sơn mỏng trên vãi vẽ. Nó còn giúp cải tiến một ảnh nét trắng đen đơn giản. Bạn có thể dùng bộ lọc này một cách chính xác như khi bạn sơn lót theo kiểu truyền thống và thêm vào chi tiết lấy từ ảnh gốc. ü Tạo Brush Size: 0 à 40: sử dụng cỡ lớn. ü Tecture Converage: 0 à 40: nếu Brush size – Converage thấp, texture xuất hiện như gơn sóng. ü Relief:1 à 50 Watercolor: Quochungvnu@gmail.com Trang 75
  76. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN Nếu căn cứ vào tên, bạn có thể nghi rằng bộ lọc Watercolor làm cho hình ảnh trông tựa như được vẽ bằng màu nước, nhưng thật ra không phải như vậy. Các kết quả của bộ lọc Watercolor rất giống với kết quả của bộ lọc Fresco, nhưng bộ lọc Fresco thêm nhiều biên dạng xung quanh dường viền của hình dạng nào nó nhận diện được. Bộ lọc Watercolor tìm kiếm các hình dạng và đơn giản hoá màu sắc. Nó tạo một khoảng biến thiên giá trị và hình dạng rất lý tưởng trong tiến trình đơn giản hoá màu từ " nhiếp ảnh " sang " hội hoạ ". Tuy nhiên, dấu hiệu của màu nước thường là cảm giác nhẹ nhõm, thanh thoát, trong khi hiệu ứng tạo thành từ bộ lọc Watercolor lại có màu quá mạnh. Bộ lọc Watercolor tăng cường độ vùng tối trong hình ảnh quá mức, và màu ở hiệu ứng cuối cùng cực kỳ mạnh và chói. Dẫu vậy, bộ lọc này khá thông dụng bởi lẽ nó giúp bạn tạo một kiểu trông tựa như màu nước trong Photoshop theo cách dễ dàng nhất – nhưng nếu tô vẽ với tuỳ chọn Wet Edges trong Palette Brush, bạn cũng sẽ nhận được một hình ảnh rất gần với ảnh vẽ bằng màu nước. Một biến thể thú vị trên bộ lọc Watercolor là lọc hình ảnh với giá trị Texture bằng 1 và sau đó bản sao khác của ảnh gốc với Texture bằng 3 (và nhớ chọn chế độ Blending là Difference) ü Brush Detail: 1 à 14: nhân double ảnh gốc hay chỉ chọn và tạo thành ảnh như ảnh vẽ . Trị 14 giữ nhiều chi tiết . ü Shadow Intensity:1 à 10: nên chỉ dịnh 1, hoàn toàm mau đen nếu chỉ định cao . 14.2.2. Nhóm bộ lọc Blur Nhóm bộ lọc Blur được dùng để làm giảm độ chênh lệch màu giữa các điểm ảnh kề nhau. Chúng làm hài hòa những vùng chuyển tiếp bằng cách tính trung bình các pixel kế bên biên sắc nét của đường nét xác định và vùng tối trong hình ảnh. Tuỳ vào từng bộ lọc cụ thể mà bạn có thể chọn bán kính một điểm ảnh để làm nhoè. Nhóm bộ lọc Blur có thể được sử dụng trong linh vực tạo ảnh (production) hoặc tạo hiệu ứng đặc biệt, tuy có vài bộ lọc (chẳng hạn Radial Blur) có khuynh hướng hữu dụng hơn trong linh vực tạo hiệu ứng đặc biệt. Nhóm bộ lọc Blur bao gồm: Blur: Tạo hiệu ứng nhòe. Blur More: Bộ lọc Blur Mode áp dụng độ nhòe cao hơn đôi chút so với bộ lọc Blur.Sử dụng bộ lọc này để làm nhoè đường viền hình ảnh một cách tinh tế. Gaussion Blur: Bộ lọc Gaussion Blur là một trong các bộ lọc cơ bản và hữu dụng nhất. Đây là bộ lọc chủ yếu được sử dụng để tạo bóng đổ lệch và cũng rất hữu dụng khi bạn cần khử răng Quochungvnu@gmail.com Trang 76
  77. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN cưa đường viền nơi chúng gặp nhau. Bộ lọc Gaussion Blur giảm độ chênh lệch màu giữa các điểm ảnh kề nhau và giúp loại bỏ hạt nổi trên bề mặt. Nó còn được dùng để làm nhoè vùng tối để tạo bóng đổ lệch. Bạn có thể dùng bộ lọc Gaussion Blur sau khi áp dụng bộ lọc Add Noise để làm dịu bớt nhiễu của hình ảnh gốc để có hiệu ứng tương tự như vẽ trên màu ngà. Motion Blur: Bộ lọc Motion Blur làm nhoè hình ảnh tựa như máy ảnh hoặc đối tượng chụp đã chuyển động khi ta bấm máy. Thật thú vị khi chúng ta cố thử tái tạo bằng kỹ thuật số một hình ảnh mà có thể chúng ta sẽ quẳng sang một bên nếu đó là ảnh chụp. Bộ lọc được dùng để bổ sung chuyển động cho hình ảnh. Nếu bạn chỉ muốn tạo tính chuyển động cho một phần của hình ảnh hoặc đối tượng chính trên hình ảnh. Radial Blur: Bộ lọc Radial Blur làm cho hình ảnh bị nhoè bằng cách vặn hoặc xoáy nhanh hình ảnh tựa như bạn dang thực hiện một cú nhảy trong không gian. Đây rõ ràng là loại bộ lọc tạo hiệu ứng đặc biệt. Mô phỏng hiệu ứng xoáy trong không gian có lẽ là cách dùng nhiều nhất ở bộ lọc này. Tuy nhiên, bạn hoàn toàn có thể áp dụng nó bất kỳ nơi nào bạn muốn xoắn hoặc phóng to ảnh nhoè. Hãy thử dùng Radial Blur trên kết cấu đã tạo với bộ lọc Motion Blur. Nếu chọn Spin Blur với Amount hơi cao và đặt tâm vùng xoáy (bằng cách nhấp và kéo mouse trong hộp Blur) ở góc dưới bên phải hình ảnh bạn sẽ nhận được hiệu ứng rất tinh tế có thể làm phông (nền) rất tốt. Cũng có thể dùng Gaussion Blur để gọt nhẵn hình ảnh đi đôi chút. Smart Blur: Bộ lọc Smart Blur tìm đường viền trong hình ảnh và chỉ làm nhoè phần bên trong phạm vi một đường viền. Cách xác lập tham số quyết định nơi Photoshop "tìm thấy" đường viền. Đây là bộ lọc sản xuất tuyệt hảo giúp bạn loại bỏ hạt (Grain) trong vùng có tông màu hồng nhạt (màu thịt tươi). Do các hiệu ứng lọc được cục bộ hoá, nên bạn sẽ không nhận được hiệu ứng "vấy bùn" có thể tạo thành từ bộ lọc Gaussion Blur. Định Threshold ở giá trị thấp và Radius cũng hơi thấp (có thể cao hơn giá trị Threshold). Các tuỳ chọn Mode gồm: Normal,Edge Only và Overlay Edge. Hiệu ứng Edge Only và Overlay Edge với Threshold cao sẽ chỉ thấy ở các dạng hình chính trong hình ảnh. Điều này giúp biến hình ảnh thành đường nét (tức biên dạng – outline) hoặc có thể để làm mặt nạ. Bạn còn có thể có được những bản phác thảo khá đẹp bằng công cụ Pencil từ hiệu ứng này. Trong chế độ Edge Only bộ lọc Smart Blur hoạt động tương tự một bộ lọc Find Edge "thông minh". 14.2.3. Nhóm bộ lọc Brush Stroke Quochungvnu@gmail.com Trang 77
  78. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN Tương tự nhóm bộ lọc Artistic, bộ lọc Brush Stroke cách điệu hóa hình ảnh sử dụng hiệu ứng cọ vẽ và nét vẽ mực khác nhau. Vài bộ lọc trong số nàu bổ sung hạt, nhiễu, chi tiết biên, hoặc mẫu kết cấu vào hình ảnh nhằm tạo hiệu ứng chấm li ti. Nhóm bộ lọc Brush Strokes,là một phần của tập hợp bộ lọc Gallery Effects. Không có bộ lọc nào trong nhóm này hoạt động trong chế độ CMYK hoặc Lab, và tất cả đều có khung ảnh xem trước nhỏ lồng trong hộp thoại bộ lọc. Công dụng tuyệt vời nhất của nhóm bộ lọc này là cách điệu hoá hình ảnh hoặc tạo kết cấu. Mọi thành viên trong nhóm đều làm việc tuyệt hảo trên hình ảnh trống có hiệu ứng lọc Add Noise. Hãy bắt đầu quá trình tạo nhiều mẫu kết cấu lý thú từ nhóm bộ lọc này. Nhóm bộ lọc Brush Strokes bao gồm: Accented Edges: Accented Edges là một bộ lọc Edges khác,tương tự bộ lọc Find Edges. Nhưng nó có thể dùng để thêm kết cấu cho hình ảnh – do vậy nó được xếp vào nhóm Brush Strokes.Bộ lọc Accented Edges dường như tạo hiệu ứng đẹp nhất khi Edges Width có giá trị thấp – đường viền lớn sẽ huỷ hoại hình ảnh. Với Edges Width rất thấp còn Brightness và Smoothness ở giá trị cực tiểu,hình ảnh bị tối nhưng giàu vân kết cấu, nom gần như một bức tranh khắc gỗ. Khi Edges Width nhỏ, nhưng Brightness và Smoothness cực đại, bạn hầu như có cảm giác như thể bạn đang nhìn vào một lớp Chrome lỏng có màu. Angled Strokes: Bộ lọc Angled Strokes làm cho hình ảnh trông giống như bạn đã quệt cọ vẽ sơn dầu theo đường chéo trên vải vẽ. Hiệu ứng tạo ra rất đẹp với vệt vẽ sắc nét và dài, mặc dù mọi xác lập trong bộ lọc này đều tạo ra kết quả.Angled Strokes là một trợ thủ đắc lực trong việc nhận diện những vùng chính trên hình ảnh. Crosshatch: Bộ lọc Crosshatch là một trong các bộ lọc được ưa thích nhất. Nó có thể cho hiệu ứng rất hấp dẫn ở hầu hết các xác lập (đặc biệt là các giá trị trung bình) và tạo ra nhiều kết cấu đáng yêu. Bộ lọc Crosshatch làm cho hình ảnh trông tựa như cọ vẽ được quệt theo các góc chéo trên vải vẽ.Nó còn có thể tạo ấn tượng về một kiểu dệt ngẫu hứng Dark Strokes: Bộ lọc Dark Strokes tương tự bộ lọc Angled Strokes,nhưng không thấy rõ các vệt cọ vẽ. Các vệt cọ vẽ tương đối dịu dàng và tinh tế (đặc biệt với một giá trị White Intensity thấp). Bộ lọc Dark Strokes cho phép có nhiều khả năng chi phối màu hơn trong kết quả cuối cùng. Đây không phải là một trong số các bộ lọc được ưa chuộng do nó quá giống với các bộ lọc khác trong nhóm này mà không bổ sung thêm hiệu ứng đặc biệt nào. Quochungvnu@gmail.com Trang 78
  79. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN Ink Outline: Bộ lọc Ink Outline rất giống bộ lọc Dark Stroke, nhưng nó cho phép bạn điều khiển chiều dài vệt cọ hơn là hướng vệt cọ. Bộ lọc Ink Outline luôn tạo hiệu ứng tô vẽ đan chéo nhau (cross – hatching) nhưng nếu chiều dài vệt vẽ ngắn, hiệu ứng này bất khả kiến. Spatter: Bộ lọc Spatter có khả năng giúp cải tiến một ảnh nét trắng đen đơn giản. Bộ lọc này cho hiệu ứng đẹp mắt khi được dùng với văn bản. ở các giá trị Smoothness thấp, hiệu ứng lọc Spatter trong tựa như ai đó ép hình ảnh qua cọ phun (Airbrush) và nhận được các điểm sơn nhỏ lấm tấm trên bề mặt. Với Smoothness cao hơn, sẽ rất tuyệt nếu dùng Spatter tạo ảnh phản chiếu từ mặt nước. Sprayed Strokes: Bộ lọc Sprayed Strokes có thể giúp cải tiến một ảnh nét trắng đen đơn giản.Đó là một trong số ít các bộ lọc "phác vẽ" cho phép bạn vẽ phác lên hình ảnh theo chiều ngang hoặc chiều thẳng đứng. Bộ lọc Sprayed Strokes hoạt động tốt ở hầu hết các xác lập với điều khiển Strokes Radius được duy trì ở một giá trị thấp, cũng tương tự bộ lọc Dark Strokes, Spatter và Ink Outline. Sumi-e: Bộ lọc Sumi-e là bộ lọc tạo kiểu chữ đẹp,rất hiẹu quả trong việc tạo hiệu ứng đặc biệt và hiệu ứng với ký tự. ở đây Strokes Pressure là xác lập điều khiển chính. Nó làm cho sự khác biệt trong hiệu ứng lọc của bộ lọc này trở thành độc nhất và lặp lại phần lớn hiệu ứng của các bộ lọc khác thuộc nhóm này. 14.2.4. Nhóm bộ lọc Distort Các bộ lọc này làm biến dạng hình ảnh dưới dạng hình học, tạo hiệu ứng 3D hoặc tái tạo hình dạng khác. Nhóm bộ lọc Distort bao gồm một số bộ lọc có khả năng biến đổi hình ảnh của bạn thành một cụm điểm ảnh rối rắm, lộn xộn. Chúng uốn lượn thành làn sóng, chạy theo đường Zigzag, tạo hình cầu, gợn sóng, xê dịch, và nói chung làm rối loạn nội dung của hình ảnh để tạo hiệu ứng đặc biệt. Lưu ý: những bộ lọc này có thể chiếm dụng nhiều dung lượng bộ nhớ cho nên để sử dụng hiệu quả bạn cần phải có một bộ nhớ đáng kể. Nhóm bộ lọc Distort bao gồm: Diffuse Glow: Bộ lọc Diffuse Glow thêm một quầng sáng tinh tế hoặc khong quá tinh tế – cho các vùng của hình ảnh. Bộ lọc Diffuse Glow là một trong các bộ lọc gốc Gallery Effect, và việc nó được xếp vào nhóm "Distort" là một hiện tượng lạ, vì trên thực tế nó chẳng hề Quochungvnu@gmail.com Trang 79
  80. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN làm thay đổi cấu trúc hình học của hình ảnh, như hầu hết bộ lọc chung nhóm sẽ làm. Khi định cả ba xác lập điều khiển ở giá trị thấp nhất, hình ảnh sẽ biến mất – bộ lọc thay thế toàn bộ hình ảnh với màu Background. Chọn giá trị cao nhất cho cả ba xác lập điều khiển này có thể vẫn cho bạn một hình ảnh hữu dụng. Bộ lọc Diffuse Glow có thể được áp dụng cho toàn hình ảnh hoặc cho các vùng chọn lọc và cho kết quả tốt, đồng thời cũng khá tốt khi dùng ho ký tự. Displace: Displace là một bộ lọc rất phức tạp. Nói ngắn gọn, bộ lọc này đọc một hình ảnh thứ hai và dịch chuyển từng điểm ảnh trong hình ảnh được lọc tương ứng với giá trị trong bản đồ chuyển vị. Các điểm ảnh đen trắng trong bản đồ chuyển vị có hiệu ứng mạnh nhất. Chúng làm cho mọi điểm ảnh phải chuyển dịch với số lượng cực đại theo chiều ngược lại. Giá trị xám trung bình (128) trong Displacement Map không gây ra sự dịch chuyển. Bộ lọc Displace được dùng để tạo hiệu ứng đặc biệt. Bạn có thể tạo ra kết quả hiện thực tựa như hình ảnh được hình qua gương hoặc qua nước. Bạn còn có thể tạo hiệu ứng hoang dã,rối rắm bằng cách sử dụng một trong các bản đồ chuyển vị được tạo sẵn và được lưu giữ trong mục Plug–Ins/Filter. Sử dụng ảnh màu hoặc ảnh Grayscale làm bản đồ chuyển vị với điều kiện là ảnh còn được lưu theo dạng thức Photoshop. Tuy nhiên, không nên dùng hình ảnh có lớp làm bản đồ chuyển vị, bởi lẽ điều này sẽ đưa đến kết quả không mong đợi. Bạn có thể nhận được các kết quả rất thú vị bằng cách sử dụng chính hình ảnh hoặc phiên bản được lọc ngược của hình ảnh làm bản đồ chuyển vị. Glass: Là thành viên của tập hợp bộ lọc gốc Gallery Effect, Glass, về khái niệm tương tự bộ lọc Displace, thực hiện một tác động rất gần với tác động của bản đồ Displacement (chuyển vị). Tuy nhiên, bộ lọc Glass được thiết kế để mô phỏng hiệu ứng quan sát hình ảnh qua một tấm kính. Nó có thể được dùng để cải tiến ảnh nét trắng đen đơn giản,mặc dù trước tiên bạn cần bổ sung thêm nhiễu hoặc bóng che cho hình ảnh. Bộ lọc Glass khá tốt khi dùng trên chữ tạo kết cấu. Ocean Ripple: Bộ lọc Ocean Ripple thuộc nhóm Gallery Effects, thực hiện một chuyển vị trên hình ảnh. Nó được thiết kế để làm cho hình ảnh trông tựa như ở dưới nước. Cũng có thể nhận được hiệu ứng tương tự với bộ lọc Glass, nhưng với Glass, bạn có nhiều khả năng chi phối kết quả lọc cuối cùng hơn. Bộ lọc Ocean Ripple không cho phép bạn chọn bản đồ chuyển vị dùng cho hiệu ứng. Nó có thể giúp cải tiến ảnh nét trắng đen đơn giản và cho hiệu ứng đẹp mắt trên chữ. Pinch: Quochungvnu@gmail.com Trang 80
  81. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN Bộ lọc "làm phồng và ép chặt", Pinch có thể thu nhỏ vùng được chọn bằng cách "siết lại" ở tâm hoặc làm cho lớn hơn bằng cách "bơm phồng" qua tâm vùng chọc. Có thể dùng bộ lọc này để chỉnh sửa hình ảnh chụp theo nhiều cách khác nhau nếu bạn có đôi tay cẩn thận và tạo vùng chọn hợp lí. Bạn có thể dùng bộ lọc Pinch để thu nhỏ kích cỡ mũi hoặc môi đối tượng được chụp ảnh, hoặc làm tăng kích thước đôi mắt. Tất nhiên nó còn được dùng để tạo hiệu ứng đặc biệt. Polar Coordinates: Polar Coordinates là bộ lọc chuyên tạo hiệu ứng đặc biệt có một số ứng dụng không rõ ràng. Nó sắp xếp lại các điểm ảnh trong hình ảnh tựa như chúng đang di chuyển từ kiểu bố trí hình chữ nhật sang kiểu bố trí cực (Rectangular to Polar) hoặc ngược lại (bạn hãy hình dung sự khác biệt khi xem bản đồ thế giới với dạng mặt phẳng hình chữ nhật hoặc dạng quả địa cầu phẳng). Dùng bộ lọc này để tạo các hiệu ứng hoa dại đầy ấn tượng bằng cách tái tạo hình dạng hình ảnh. Hoặc dùng Polar Coordinates tạo đường tròn đồng tâm từ đường thẳng (Rectangular to Polar) hoặc tạo mẫu lợp ngói không có đường nối ở hai phía (Polar to Rectangular). Bạn có thể nhận được các kết quả độc đáo, không kết quả nào giống kết quả nào. Nếu đang làm việc trong một không gian toạ độ, hãy chuyển sang không gian kia, vẽ thêm đôi chút và chuyển đổi trở lại. Ripple: Bộ lọc này rất giống bộ lọc Ocean Ripple. Tuy nhiên đây là một trong các bộ lọc riêng của Photoshop, còn bộ lọc Ocean Ripple thuộc nhóm Adobe Gallery Effects. ứng dụng giống nhau,nhưng kết quả – tuy cả hai đều tạo dạng sóng – có hơi khác nhau. Bộ lọc Ripple rất thích hợp khi cần mô phỏng vân đá cẩm thạch. Shear: Bộ lọc Shear làm cong méo hình ảnh theo chiều thẳng đứng học theo một lưới.Hộp thoại hơi dễ nhầm lẫn, nhưng với nó bạn có thể tạo ra nhiều đường cong đa dạng cũng như tạo hiệu ứng đường thẳng. Bộ lọc Shear rất hữu dụng cho việc tạo hoa văn nếp trên y phục. Nếu cần áp dụng bộ lọc theo chiều ngang, chỉ cần đổi hướng hình ảnh (Image – Rotate – Cloock wise), áp dụng bộ lọc này, sau đó quay hình ảnh lại vị trí ban đầu. Spherize: Bộ lọc Spherize làm phồng vùng chọn hoặc tạo ra dạng hình cầu trên hình ảnh.Bộ lọc hoạt động theo chiều ngang, dọc, hoặc cả hai. Spherize chỉ hữu dụng cho các hiệu ứng đặc biệt. Nó không bổ sung ánh sáng cho hình cầu như các bộ lọc FPT Glass Lens, Spherize cũng rất hữu dụng để tạo giọt nước. Twirl: Quochungvnu@gmail.com Trang 81
  82. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN Bộ lọc Twirl có thể làm cho hình ảnh hơi bị xoắn hoặc có thể đặt một vùng xoáy vào tâm hình ảnh. Twirl lấy các điểm ảnh trong hình ảnh và khuấy chúng tựa như khuấy chất lỏng. Kết quả tuỳ thuộc vào các xác lập được chọn, có thể nom tựa như bạn khuấy sôcôla với bột làm bánh theo kiểu quay tròn. Bộ lọc này rất hữu dụng để tạo các hiệu ứng mẫu hoa văn không có đường nối khi được dùng để xoay tròn vùng nơi các vùng xoáy gặp nhau. Wave: Bộ lọc Wave là phức tạp nhất trong số các bộ lọc riêng của Photoshop. Nó có nhiều tham số hơn hầu hết các bộ lọc khác. Wave rất hữu dụng để tạo mẫu kết cấu, nhưng có thể xoá toàn bộ nội dung của hình ảnh. Wave còn được dùng để mô phỏng vân đá cẩm thạch. Các xác lập của bộ lọc đều không có "logic" thực, bạn cần thử nghiệm từng giá trị một cho đến khi có kết quả vừa ý. ZigZag: Bộ lọc Zigzag là một cách khác để thêm các gợn sóng, hoặc sóng nhỏ, vào hình ảnh, cũng tương tự các bộ lọc tạo sóng khác, nhưng Zigzag hoạt động chủ yếu trên mọi loại đường tròn đồng tâm. Đây là bộ lọc lý tưởng để tạo hiệu ứng sóng gợn lăn tăn khi ném đá xuống dòng sông. 14.2.5. Nhóm bộ lọc Noise Nhóm bộ lọc này bổ xung hoặc loại bỏ nhiễu, tức là các pixel với màu phân bố ngẫu nhiên, giúp hòa trộn vùng chọn vào các pixel xung quanh. Nhóm bộ lọc Noise có thể tạo kết cấu bất thường hoặc loại bỏ những vùng bị nhiễu như vết ố, vết xước, hạt bụi Nhóm bộ lọc Noise đuợc dùng để chuẩn bị ảnh in ra và tạo hiệu ứng đặc biệt. Chúng thuộc nhóm bộ lọc có giá trị nhất và thông dụng nhất trong tập hợp bộ lọc riêng của Photoshop. Các bộ lọc này có thể thêm vào lẫn loại bớt nhiễu khỏi hình ảnh (“Nhiễu” được định nghĩa là các điểm ảnh dư vốn có nguồn gốc, hoặc là hạt trên phim, hoặc là các khuyết tật khác chẳng hạn bụi bẩn dính vào ảnh gốc). Nhóm bộ lọc Noise bao gồm: Add Noise: Bộ lọc Add Noise dùng để gán một kiểu kết cấu nào đó vào hình ảnh bằng cách phun bụi lấm chấm. .Add Noise tạo những kết quả mà về cơ bản là giống nhau, bất kể nội dung hình ảnh là gì. Bộ lọc Add và một hình ảnh trắng thường là nền tảng cho nhiều mẫu kết cấu thú vị. Nó được dùng để che giấu những "tiếp xúc" của màu phẳng lên một hình ảnh, lên những vùng nơi hình ảnh cần phải được tạo hiệu ứng nổi hạt lại, và bên trong từng kênh riêng biệt để giữ không cho các Gradient kết hợp lại (bằng cách gán một lượng nhiễu nhỏ nhưng khác biệt cho mỗi kênh). Quochungvnu@gmail.com Trang 82