Bài giảng Tiếng Anh chuyên ngành ĐIện tử viễn thông

pdf 160 trang ngocly 2330
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Tiếng Anh chuyên ngành ĐIện tử viễn thông", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_tieng_anh_chuyen_nganh_dien_tu_vien_thong.pdf

Nội dung text: Bài giảng Tiếng Anh chuyên ngành ĐIện tử viễn thông

  1. HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG BÀI GIẢNG TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH ĐTVT (Dùng cho sinh viên hệ đào tạo đại học từ xa) Lưu hành nội bộ HÀ NỘI - 2007
  2. HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG BÀI GIẢNG TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH ĐTVT Biên soạn : THS. NGUYỄN QUỲNH GIAO THS. NGUYỄN HỒNG NGA
  3. BÀI GIẢNG TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH ĐTVT Mã số: 491ANH213 Chịu trách nhiệm bản thảo TRUNG TÂM ÐÀO TẠO BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG 1
  4. Lêi nãi ®Çu Ngµy nay, tiÕng Anh lµ c«ng cô kh«ng thÓ thiÕu ®−îc ®èi víi c¸c nhµ nghiªn cøu, khoa häc, c¸c nhµ qu¶n lý, häc sinh, sinh viªn ®Ó tÝch luü, häc hái, nghiªn cøu. Cã thÓ nãi sö dông thµnh th¹o ng«n ng÷ nµy sÏ giµnh ®−îc lîi thÕ c¹nh tranh trong mäi lÜnh vùc, ®Æc biÖt lµ c¸c ngµnh khoa häc kü thuËt. Nh»m gióp cho sinh viªn hÖ ®µo t¹o tõ xa häc tiÕng Anh chuyªn ngµnh ®iÖn tö viÔn th«ng cã hiÖu qu¶, tËp bµi gi¶ng “tiÕng Anh chuyªn ngµnh viÔn th«ng” ®−îc biªn so¹n bao gåm nh÷ng kiÕn thøc c¬ b¶n vÒ m¹ng, truyÒn dÉn v« tuyÕn vµ h÷u tuyÕn, chuyÓn m¹ch vµ øng dông c«ng nghÖ th«ng tin trong viÔn th«ng. Tập bài giảng gồm 10 Unit, đòi hỏi 60 tiết trên lớp, có thể tương đương 100 giờ tự học. Đi kèm với cuốn sách, sinh viên sẽ cần bộ đĩa đi kèm để giúp việc học đạt hiệu quả cao hơn. TËp bµi gi¶ng nµy rÌn luyÖn ®Çy ®ñ c¸c kü n¨ng: nghe, nãi, ®äc, viÕt và dÞch. TËp bµi gi¶ng cung cÊp c¸c kh¸i niÖm, các vấn đề vµ c¸ch sö dông c¸c thuËt ng÷ chuyªn ngµnh viÔn th«ng, t¹o ®iÒu kiÖn cho sinh viªn luyện nh÷ng cÊu tróc ng÷ ph¸p. PhÇn thùc hµnh ng«n ng÷ gåm nhiÒu lo¹i h×nh bµi tËp phï hîp giúp sinh viªn dÔ dµng h¬n trong việc sử dụng các kiến thức viễn thông, các thuật ngữ đã tích luỹ được. Sau học phần tiếng Anh chuyên ngành điện tử viễn thông, sinh viên có khả năng đọc, dịch, viết, phân tích các tài liệu có liên quan đến chuyên ngành. Sinh viên có được phương pháp nghiên cứu tài liệu chuyên môn bằng tiếng Anh nhằm phục vụ tốt cho các môn chuyên ngành trong khi học tại Học viện cũng như tự nghiên cứu trong công việc hay nâng cao trình độ sau này. Các tác giả đã rất cố gắng tuy nhiên do điều kiện thời gian hạn hẹp nên những thiếu sót trong quyển bài giảng là khó tránh khỏi. Chúng tôi rất mong và xin cảm ơn sự đóng góp ý kiến của bạn bè đồng nghiệp và các học viên. Chúng tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự tạo điều kiện giúp đỡ của Ban giám đốc Học viện Công nghệ Bưu chính viễn thông, Trung tâm đào tạo Bưu chính viễn thông 1, Khoa Cơ bản 1 và sự khuyến khích động viên của các bạn bè đồng nghiệp để chúng tôi hoàn thành được tập tài liệu này. Hµ néi, n¨m 2007 Nhóm tác giả
  5. Unit 1. The Telephone Network Unit 1. The telephone network I. GIỚI THIỆU Bài 1 giới thiệu về các mạng điện thoại, một mạng quốc gia và sự phát triển mở rộng mạng nội hạt. 1. Mục đích yêu cầu 1. Sau khi nghiên cứu bài 1, sinh viên cần: 2. Phân biệt được các tình huống sử dụng các từ đồng nghĩa. 3. Thành lập hội thoại với các cấu trúc được sử dụng khi không hiểu lời người nói, khi muốn làm rõ hơn hoặc khẳng định người nghe đã hiểu. 4. Nắm được các đặc điểm của một mạng điện thoại quốc gia. 5. Nắm được các cụm từ viết tắt trong kỹ thuật viễn thông. 2. Tóm tắt nội dung 1. be composed of/ consist of/ be made up of/ comprise be divided/ be broken down/ be separated into two- both/ two- one- the other/ one- another 2. Interrupting → Asking for clarification 3. Giving clarification → Checking understanding 4. Mạng điện thoại quốc gia gồm mạng nội hạt, mạng chuyển tiếp và mạng chính (trung kế) 5. GSC- DSC- MSC- DP- CCP- TSC- PCM- RSS II. NỘI DUNG 1. READING 1 The UK national network comprises: a/ The local network • The lines between the subscriber and the local exchange. b/ The junction network • The circuits between a local exchange and another local exchange. • The circuits between a local exchange and a primary centre, sometimes termed a tandem exchange. • The circuits between a local exchange and a secondary centre, sometimes called a Group Switching Centre (GSC). c/ The main/ trunk network • The circuits between GSCs. 3
  6. Unit 1. The Telephone Network • The circuits between GSCs and tertiary centres, known in the UK as District and Main Switching Centres (DSCs and MSCs). Figure 1. The national network In the local network, each subscriber is connected to a local exchange. To reduce the number of cables, the local network is usually divided into three parts: a/ The subscriber circuit: this consists of the telephone set, in the customer’s premises, and a cable pair, often open-wire line, which is connected to a distribution point (DP). b/ The secondary circuit: this is made up of a number of pairs (a multi-pair cable) connected over or underground to a cabinet, sometimes called a cross connection point (CCP). c/ The primary circuit: this is composed of a number of multi-pair cables ( multi-unit cable) connected in ducts or in a cable tunnel to the main distribution frame in a local exchange. Figure 2. The local network In the trunk network, all non-local calls are set up via a GSC and the main network. In the UK, 70% of all traffic is routed direct to another GSC, 24% via one other GSC. The traffic which cannot be handled by these direct routings is carried by a new network, called the Transit Network. This network, which also carried overseas traffic to the International Gateway Exchanges, comprises 11 MSCs and 26 DSCs, known collectively as Transit Switching Centres (TSCs). Transmission on this network can be by coaxial cable or radio link. 4
  7. Unit 1. The Telephone Network Figure 3. The analogue trunk network 1.1. Main phrases - in the customers premises: trong nhà thuê bao - transmission on the network: truyền dẫn trên mạng 1.2. Complete the labelling of Figures 1, 2 and 3. Figure 1 : a. network b. network c. . network d. e. f. Figure 2 : a. b. c. d. . e. f. g. . h. i. j. . k. Figure 3 : a. . b. c. d. e. f. g. 1.3. Answer the following questions. 1. What do the following abbreviations stand for? a. GSC b. DSC c. MSC d. DP e. CCP f. TSC 2. What is another term for? g. the main network h. a primary centre i. a secondary centre j. tertiary centre k. a cabinet 3. What other means of transmission are mentioned in the passage an open wire line l. m. n. o. p. 4. What types of traffic does the transit network carry? 5
  8. Unit 1. The Telephone Network q. r. 2. LANGUAGE PRACTICE 2.1. Phân loại (Classification) a. to be composed of to consist of to comprise to be made up of Những động từ và cụm động từ trên đều có nghĩa “bao gồm”. Trong một bài viết, người ta thường dùng các từ đồng nghĩa để tránh lặp lại. Tương tự, ta có các cụm từ khác nhau nhưng đều có nghĩa “được chia thành”. to be divided into to be broken down into to be separated into Ví dụ: The local network is divided into 3 parts. The local network is broken down into 3 parts. The local network is separated into 3 parts. Động từ “to be” thể hiện sự chắc chắn. Nếu không hoàn toàn chắc chắn, ta dùng một trong những động từ khiếm khuyết “can, may, might ” Ví dụ: The local network can be divided into 3 parts. The local network can be broken down into 3 parts. The local network can be separated into 3 parts. b. two- both/ two- one-the other/ one-another “ There are two exchanges. Both are traditional electromechanical exchanges.” “Both” (cả hai) thường được dùng với câu khẳng định để chỉ 2 người, 2 vật, 2 nơi có cùng một đặc điểm chung. Tình huống ở đây chỉ 2 tổng đài và cả 2 đều là tổng đài cơ điện cổ truyền. Khi ta muốn diễn đạt ý phủ định thì thay “both” bằng “neither” và câu đó không cần dùng “not”. Ví dụ: Neither are digital. ( Cả 2 đều không phải là tổng đài số) Khi tổng số lượng ta đề cập tới vẫn là 2 nhưng có những đặc điểm khác nhau thì ta dùng “one” và “the other” để mô tả. Ví dụ: Two SPC exchanges are installed; one to extend the central area, the other to serve the new area. There are two types of cables; one is fibre optic, the other is metallic. Khi tổng số hơn 2 mà ta chỉ muốn nói tới 1 trong số đó ta dùng “another”. Ví dụ: 70% traffic is routed direct from one GSC to another GSC. (70% lưu lượng được truyền thẳng từ 1 GSC tới 1 GSC khác.) 6
  9. Unit 1. The Telephone Network Ví dụ trong tình huống mua máy điện thoại, người bán hàng đưa cho bạn 1 chiếc nhưng thấy không vừa ý, bạn có thể nói: May I see another one? Practice 2.1. Use the map to complete the sentences below. The Newtown local telephone area a. The Newtown telephone network 2 secondary centres and b. The Area into 3 sub-areas: North, c. There secondary centres are connected to the DSC in Sisley by radio link. d. There . junction routes between the secondary centres: direct via a local exchange. e. Routing from . local exchange to . can be direct or via . exchanges. f. Northern and Southern areas are served by . local exchanges. 2. Câu hỏi và trả lời (Questions and responses) 2.1. Có thể hỏi lại cho rõ trong khi người khác đang nói hoặc diễn thuyết thông qua 2 bước: a. Ngắt lời (Interrupting) Sorry to interrupt. Excuse me. b. Hỏi cho rõ ý/ đề nghị giải thích rõ (Asking for clarification) What do you mean by ? I am not sure I understand. So that means that ? 2.2. Quá trình trả lời của người nói cũng có thể thông qua 2 bước. a. Giải thích rõ (Giving clarification) Người nói khi được hỏi có thể dừng nói và đáp lại: Yes? 7
  10. Unit 1. The Telephone Network Yeah? rồi giải thích: What I mean was Let me put it another way In other words Sau các cụm từ trên là phần giải thích. Khi giải thích xong, ta có thể kiểm tra xem người nghe đã hiểu chưa. b. Kiểm tra (Checking understanding) Kiểm tra bằng cách hỏi 1 trong những cụm từ sau: Is that clear? Do you follow me? 3. READING 2 Read the following text carefully. TOOLS OF TOMORROW'S TELECOMMUNICATIONS For some time yet, much of our telecommunicating will continue to depend on the existing web of thin copper wires that telephonically link most of our homes and workplaces. Making it possible for that network to match the communications demand of the near future will require new technologies that widen the lanes on the information highway. The standard telephone service is something we take for granted in today's modern world. The public telecommunications network provides a reliable and highly accessible service - we have high expectations and react strongly when the service is unavailable. To meet the demand for high reliability, and to provide services economically, the public network is being progressively upgraded. Yet consumers are still waiting for the widespread use of new services such as the video phone, which was first demonstrated 30 years ago. What then is required to make new services such as video telecommunications possible and widely available? Apart from the availability of inexpensive video terminal equipment, the key requirement is increased bandwidth (that is, more available frequencies for transmission) which must be provided by the network at an affordable cost. Understanding how this objective might be achieved requires a review of the existing telecommunications network and the new technologies that are expected to improve and extend its capacity. The traditional telephone network consists of a pair of copper wires connecting the customer premises to a local exchange. This is known as the customer access network. The local exchange is connected to other local exchanges through a series of intermediate exchanges, using coaxial cable, microwave or satellite transmission links. This part of the network is referred to as the core network. Within the core network, a technique known as multiplexing is used so only a small number of physical connections are needed between each telephone exchange. As a result, each transmission link may carry thousands of telephone conversations simultaneously. Traditionally the telephone network used analogue switching and transmission techniques. Since the 1970s, the core network has been progressively changed from an analogue to a digital 8
  11. Unit 1. The Telephone Network network. Digital technology offers better quality, with the capability to actively regenerate the original transmitted signal even when buried in unwanted noise. Pulse Code Modulation (PCM) is the process in which the analogue telephone signal is converted to a digital one. Each analogue voice signal is sampled at a rate of 8000 times a second, with one sample represented by eight bits of digital information. Each voice signal therefore requires a 64 kilobits /second transmission channel. The physical connections in the core network have in recent years been changed to fibre optic cable. A large fibre optic network can connect many major metropolitan centres. Fibre optic cable is fundamentally the most important transmission technology because of the high bandwidth that it offers. The shift from the analogue to digital world within the core network exchanges means that a majority of local exchanges are now digital exchanges. What then of the customer access network? A long term goal is to upgrade the customer access network using fibre optic cable, which will allow the delivery of new high bandwidth services such as video-on-demand. However, this final step from the local exchange to the customer is an expensive one, due to the large number of connections involved. Only when the demand for these new services is well established can the cost of large scale deployment of fibre optic cable in the customer network be justified. 3.1. Main phrases - something we take for granted: điều ta coi là đương nhiên - increased bandwidth = more available frequencies for transmission 3.2. Answer the following questions with not more than three words which must come from the text. 1. What does today's telecommunicating depend on? 2. What are the words used to describe today's standard telephone service? 3 - 4. What are two main requirements to make new services accessible? 3.3. Decide which of the following statements according to the text are true, false or for which there is insufficient evidence. Write T, F or IE. 1. The customer access network does not include any physical connections. 2. Multiplexing reduces the need for numerous physical links between exchanges. 3. There are three main ways of making connections across the core network. 4. There is a limit to the number of telephone conversations that may take place at any given time. 3.4. Decide which of the following features refer to present, past (traditional) or future technology and write P for present, T for past (traditional) or F for future. Example: 64 bits /sec transmission channel 9
  12. Unit 1. The Telephone Network Answer: P 1. video on demand 2. analogue transmission 3. Pulse Code Modulation 4. fibre optic cable in core network 5. 13. digital exchange 6. use of fibre optic cable in customer access network 4. LISTENING Listen to the following extract from a training seminar about the extension of a local network. 4.1. Main phrases - Interrupting: Sorry to interrupt Excuse me - Asking for clarification: What do you mean by ? I’m not sure I understand. So that means that ? - Giving clarification: What I meant was Let me put it another way In other words - Checking understanding: Is that clear? Do you follow me? 4.2. Decide if the statements are true or false. T/F 1. The aim in this case-study is to expand the existing local network and extend it into a new area. T/F 2. The primary part of the local network is considered in this case-study. T/F 3. Digital transmission is used in the first solution. T/F 4. Digital exchanges are used in the first solution. T/F 5. The purpose of the two new exchanges in the second solution is to serve the central area. T/F 6. The new exchanges are located next to the old local exchange. T/F 7. The junction circuits between the exchanges use digital transmission in the second solution. T/F 8. Two exchanges are used in the third solution. T/F 9. The Remote Subscriber Switches replace the cabinets. T/F 10. The lines between the concentrators and the cabinets use analogue transmission in the third solution. 10
  13. Unit 1. The Telephone Network III. TÓM TẮT 1. Phân biệt các tình huống sử dụng các từ đồng nghĩa. 2. Thành lập hội thoại với các cấu trúc được sử dụng khi không hiểu lời người nói, khi muốn làm rõ hơn hoặc khẳng định người nghe đã hiểu. 3. Các đặc điểm của một mạng điện thoại quốc gia. 4. Một số cụm từ viết tắt trong kỹ thuật viễn thông. VOCABULARY anologue (analog) transmission n truyền dẫn tương tự cabinet (cross connection point) n tủ đấu dây (tủ đấu nhảy) cable n cáp cable tunnel n cống cáp circuit n mạch coaxial cable n cáp đồng trục cross-bar type n kiểu ngang dọc data n dữ liệu, số liệu digital switching n chuyển mạch số digital transmission n truyền dẫn số distribution point (DP) n tủ phân phối district/main switching centre (DSC/ n trung tâm chuyển mạch khu vực/ chính MSC) duct n ống cáp electromechanical exchange n tổng đài cơ điện group switching centre (GSC) n trung tâm chuyển mạch nhóm interexchange junction n kết nối liên tổng đài international gateway exchange n tổng đài cổng quốc tế junction circuit n mạch kết nối junction network n mạng chuyển tiếp local network n mạng nội hạt main distribution frame (MDF) n giá phối dây chính main/trunk network n mạng chính/trung kế muiti-pair cable n cáp nhiều đôi muiti-pair cable n cáp nhiều đôi 11
  14. Unit 1. The Telephone Network multi-unit cable n cáp nhiều sợi national network n mạng quốc gia non-local call n cuộc gọi đường dài open-wire line n dây cáp trần primary centre n trung tâm sơ cấp (cấp I) primary circuit n mạch sơ cấp pulse code modulation (PCM) n điều chế xung mã radio link n đường vô tuyến remote concentrator n bộ tập trung xa remote subscriber switch (RSS) n chuyển mạch thuê bao xa/ tổng đài vệ tinh secondary centre n trung tâm thứ cấp (cấp II) secondary circuit n mạch thứ cấp subscriber n thuê bao subscriber circuit n mạch thuê bao tandem exchange n tổng đài quá giang tertiary centre n trung tâm cấp III to install v lắp đặt traffic n lưu lượng transit network n mạng chuyển tiếp transit switching centre (TSC) n trung tâm chuyển mạch chuyển tiếp/ quá giang transmission n truyền dẫn ANSWER KEYS 1. Reading 1 Mạng quốc gia Vương quốc Anh bao gồm: a/ Mạng nội hạt: * Các tuyến nối giữa thuê bao và tổng đài nội hạt. b/ Mạng chuyển tiếp: * Các mạch nối giữa một tổng đài nội hạt và một tổng đài nội hạt khác. * Các mạch nối giữa một tổng đài nội hạt và trung tâm sơ cấp, đôi khi còn được gọi là tổng đài quá giang. * Các mạch nối giữa một tổng đài nội hạt và trung tâm thứ cấp, đôi khi còn gọi là trung tâm chuyển mạch nhóm (GSC). c/ Mạng chính/ trung kế: * Các mạch nối giữa các GSC. * Các mạch nối giữa các GSC và các tổng đài cấp 3, ở Anh được coi là các trung tâm chuyển mạch khu vực và trung tâm chuyển mạch chính (DSC và MSC). 12
  15. Unit 1. The Telephone Network Trong mạng nội hạt, mỗi thuê bao được nối với một tổng đài nội hạt. Để giảm số lượng cáp, mạng nội hạt thường được chia làm 3 phần: a/ Mạch thuê bao: Mạch này gồm một máy điện thoại đặt trong nhà thuê bao và một dây cáp đôi, thường là dây cáp trần, cáp đôi này được kết nối với một tủ phân phối (DP). b/ Mạch thứ cấp: Mạch này được tạo bởi một số cáp đôi (cáp nhiều đôi), là cáp treo hay cáp ngầm được đấu nối với tủ đấu dây, đôi khi còn được gọi là tủ đấu nhảy (CCP). c/ Mạch sơ cấp: Mạch này bao gồm một số cáp nhiều đôi (cáp nhiều sợi) chạy trong đường ống cáp hoặc cống cáp đến giá phối dây chính trong tổng đài nội hạt. Ở mạng trung kế, tất cả các cuộc gọi đường dài được thiết lập thông qua một GSC và mạng chính. Tại Vương quốc Anh, 70% tổng lưu lượng cuộc gọi được định tuyến trực tiếp tới một GSC khác, 24% chuyển qua một GSC khác nữa. Lưu lượng mà không thể được thiết lập bằng các tuyến trực tiếp sẽ được tải trên một mạng mới gọi là mạng chuyển tiếp. Mạng này cũng thực hiện tải lưu lượng ra nước ngoài tới các tổng đài cổng quốc tế, nó gồm 11 MSC và 26 DSC này được gọi chung là các trung tâm chuyển mạch quá giang (TSC). Có thể sử dụng cáp đồng trục hoặc đường vô tuyến để thực hiện việc truyền dẫn trên mạng này. 1.2.Complete the labelling of Figures 1, 2 and 3. Fig 1. a. local b. junction c. main/trunk d. subscriber e. primary centre/tandem exchange f. secondary centre/GSC Fig 2. a. open-wire line b. multi-pair cable c. multi-unit cable d. telephone set e. distribution point f. cabinet/CCP g. main distribution frame h. local exchange i. the subscriber circuit j. the secondary circuit k. the primary circuit Fig 3. a.6% b. 24% c. 70% d. Transit Network e. 24 f. 11 g. International Gateway 1.3. Answer the following questions. 1. a. Group Switching Centre b. District Switching Centre c. Main Switching Centre d. distribution point e. cross connection point f. Transit Switching Centre 2. g. the trunk network h. a tandem exchange i. a Group Switching Centre j. a District/ Main Switching Centre k. a cross connection point 3. l. a pair (cable pair) m. a multi-pair cable n. a multi-unit cable o. a coaxial cable p. a radio link 4. q. overflow traffic (from the normal trunk network) r. international traffic 2. Language Practice Practice 2.1 a. consists of/ 4 local exchanges b. is divided/ South and Central 13
  16. Unit 1. The Telephone Network c. are/ 2 / Both d. are/ 2/ one/ the other e. one/ another/ other f. Both/ 2 3. Reading 2 NHỮNG CÔNG CỤ CỦA VIỄN THÔNG TƯƠNG LAI Trong một khoảng thời gian dài nữa, rất nhiều công việc trong liên lạc viễn thông của chúng ta vẫn phụ thuộc vào hệ thống sợi đồng mỏng mảnh vốn đang kết nối hệ thống điện thoại tới hầu hết các ngôi nhà và công sở của chúng ta. Việc khiến cho hệ thống mạng này đáp ứng được những yêu cầu của tương lai sắp tới sẽ đòi hỏi những công nghệ mới nhằm mở rộng các con đường dành cho xa lộ thông tin. Dịch vụ điện thoại chuẩn là món quà mà chúng ta nhận được trong xã hội hiện đại ngày nay. Mạng viễn thông công cộng đã cung cấp một dịch vụ đáng tin cậy và có độ truy nhập cao - chúng ta có những đòi hỏi cao và sẽ phản ứng mạnh nếu dịch vụ không sẵn sàng đáp ứng. Nhằm đáp ứng những nhu cầu về độ tin cậy cao, và nhằm cung cấp các dịch vụ một cách kinh tế, mạng công cộng đang được nâng cấp nhanh chóng. Tuy nhiên các khách hàng vẫn đang trông đợi việc sử dụng rộng rãi các dịch vụ mới như điện thoại thấy hình, vốn đã được trưng bày từ cách đây 30 năm. Tiếp theo cần phải có điều gì để khiến cho các dịch vụ mới như thông tin hình ảnh trở thành hiện thực và một cách rộng rãi? Ngoài việc có sẵn các thiết bị đầu cuối video không đắt đỏ, yêu cầu cốt yếu là mở rộng độ rộng băng tần (tức là có thêm nhiều tần số phục vụ truyền dẫn) phải do mạng cung cấp với giá cả chấp nhận được. Việc thấy được cách thức để có thể đạt được mục tiêu này đòi hỏi phải xem xét lại mạng viễn thông hiện thời và đòi hỏi các công nghệ mới vốn được trông mong sẽ cải thiện và tăng dung lượng của mạng. Mạng điện thoại truyền thống bao gồm một đôi sợi đồng nối nhà của thuê bao tới một tổng đài nội hạt. Nó được gọi là mạng truy nhập thuê bao. Tổng đài nội hạt được nối tới một tổng đài nội hạt khác qua một loạt các tổng đài trung gian, sử dụng cáp đồng trục, các tuyến truyền dẫn vi ba và vệ tinh. Bộ phận này của mạng được gọi là mạng lõi. Trong mạng lõi, có sử dụng một kỹ thuật gọi là kỹ thuật đa ghép kênh nên chỉ cần một số lượng nhỏ kết nối vật lý để nối giữa các tổng đài điện thoại. Kết quả là, mỗi tuyến truyền dẫn có thể tải hàng ngàn các cuộc thoại đồng thời. Trước đây mạng điện thoại sử dụng kỹ thuật truyền dẫn và chuyển mạch tương tự. Từ những năm 1970, mạng lõi đã nhanh chóng chuyển từ mạng tương tự sang số. Công nghệ số đem lại chất lượng tốt hơn, với khả năng tái tạo linh hoạt tín hiệu gốc thậm chí cả khi bị chìm trong tiếng ồn không mong muốn. Điều xung mã (PCM) là quá trình trong đó tín hiệu điện thoại tương tự được biến đổi thành tín hiệu số. Mỗi tín hiệu thoại tương tự được lấy mẫu với tốc độ 8000 lần một giây, với mỗi mẫu được biểu diễn bởi tám bit thông tin số. Vậy nên mỗi tín hiệu thoại đòi hỏi một kênh truyền dẫn 64 kilobit / giây. Trong những năm gần đây các kết nối trong mạng lõi đã và đang được biến đổi sang cáp quang. Một mạng sợi quang có thể kết nối rất nhiều trung tâm thủ đô chính. Về mặt cơ bản mà nói cáp sợi quang là công nghệ truyền dẫn quan trọng nhất vì nó đem lại độ rộng băng tần lớn. Việc biến đổi từ tương tự sang số trong các tổng đài trong mạng lõi có nghĩa là phần lớn các tổng đài nội hạt giờ đây là các tổng đài số. Thế còn trong mạng truy nhập thuê bao thì sao? Một mục tiêu lâu dài được đặt ra là nâng cấp mạng truy nhập thuê bao sử dụng cáp sợi quang, điều sẽ cho phép cung cấp các dịch vụ băng rộng mới như điện thoại theo yêu cầu. Tuy nhiên 14
  17. Unit 1. The Telephone Network bước cuối cùng này từ tổng đài nội hạt tới thuê bao là một bước tốn kém, do liên quan đến số lượng kết nối lớn. Chỉ khi nhu cầu đối với những dịch vụ mới này đã chắc chắn thì chi phí cho việc sử dụng cáp quang trên diện lớn trong mạng thuê bao mới có thể đáng giá. 3.2. Answer the following questions with not more than three words which must come from the text. 1. thin copper wires 2. reliable, highly accessible 3. increased bandwidth/ more available frequencies 4. affordable cost. 3.3. Decide which of the following statements according to the text are true, false or for which there is insufficient evidence. Write T, F or IE. 1. F 2.T 3.T 4.T 3.4. Decide which of the following features refer to present, past (traditional) or future technology and write P for present, T for past (traditional) or F for future. 1.F 2. T 3.P 4.P 5.P 6.F 4. Listening Tapescript Lecturer: Today we're going to consider local network development. In the case you have in front of you, the objective is to expand the existing local network and extend it into a new area. In Figure 1d, you can see the traditional solution. The original central exchange is expanded in a new building and additional cables are laid and cabinets are installed. Student A: Sorry, what do you mean by cabinets? Lecturer: Ah yes, I should've explained that. We've only concerned here with the primary part of the network- that is the lines between the exchanges and the cross connection points, or cabinets. Later we can consider the secondary and subscriber circuits. Student A: So cabinet is just another word for "cross connection point". Lecturer: Yes, that's right. Now, all they have done in this case is to build another electromechanical exchange in the new area and use analogue transmission for distribution in the network and the interexchange junction. Student B: So that means that there's no digital switching or transmission in the network? Lecturer: Exactly. In fact both exchanges are traditional electromechanical of the crossbar type. Very reliable but limited. Now, if we look at Figure 1e, we can see another solution to the problem. Here two SPC digital exchanges are installed. One to extend the central area, the other to serve the new area. The junction circuits between the exchanges use PCM, but analogue transmission Student B: Sorry to interrupt again. I'm not sure I understand. Lecturer: Well, you can see that a new digital exchange is sited next to the old local exchange, and the connection to the other new SPC exchange in the new area uses digital transmission, normally called PCM, or pulse code modulation. Is that clear? Yes, I think so. Student B: Now, the rest of the network - that is the primary circuits from the exchanges to the 15
  18. Unit 1. The Telephone Network Lecturer: cabinets- remain analogue. That's the big difference in the third solution shown in Figure 1f. Here the two areas, that is the central and new area, are served by one SPC exchange. This allows the use of remote subscriber switches, sometimes called remote concentrators, out in the primary network. Do these replace the cabinets? Student C: No, they are like remote parts of the exchange. They enable digital transmission, or Lecturer: PCM, to be used much further out in the network. In this solution, analogue transmission is only used for the lines between concentrators and the cabinets. Giảng viên: Hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu sự phát triển mạng nội hạt. Trong trường hợp này, trước mắt bạn là mục tiêu mở rộng mạng nội hạt hiện có và mở rộng mạng sang khu vực mới. Bạn có thể xem giải pháp truyền thống ở hình 1d. Tổng đài gốc khu vực trung tâm được mở rộng trong một tòa nhà mới, lắp đặt thêm cáp và các tủ đấu dây. Sinh viên A: Xin lỗi thầy, tủ đấu dây nghĩa là gì? Giảng viên: À vâng, tôi sẽ giải thích từ đó. Chúng ta mới chỉ đề cập ở đây phần sơ cấp của mạng- đó là các đường dây nối giữa các tổng đài và các tủ đấu nhẩy, hoặc các tủ đấu dây. Sau đó, chúng ta xem xét các mạch thứ cấp và mạch thuê bao. Sinh viên A: Như vậy, tủ đấu dây chỉ là cách gọi khác của "tủ đấu nhẩy". Giảng viên: Đúng vậy. Bây giờ tất cả chúng được tiến hành trong trường hợp này là xây dựng một tổng đài cơ điện khác tại khu vực mới và sử dụng truyền dẫn tương tự cho việc phân phối trong mạng và kết nối liên tổng đài. Sinh viên B: Như vậy có nghĩa là không có chuyển mạch số hay truyền dẫn số trong mạng? Giảng viên: Chính xác. Thực tế cả hai tổng đài đều là kiểu ngang dọc cơ điện truyền thống. Độ tin cậy cao nhưng lại có những hạn chế. Bây giờ, nếu nhìn vào hình 1e, chúng ta có thể thấy một giải pháp khác cho vấn đề này. Ở đây có 2 tổng đài số SPC được lắp đặt. Một cái để mở rộng mạng ở khu vực trung tâm, cái kia để phục vụ khu vực mới. Các mạch kết nối giữa các tổng đài sử dụng PCM, nhưng truyền dẫn tương tự Sinh viên B: Xin lỗi đã ngắt lời thầy. Em không hiểu lắm. Giảng viên: À, em có thể thấy rằng một tổng đài số mới được đặt cạnh tổng đài nội hạt cũ, và việc kết nối với tổng đài SPC mới khác trong khu vực mới sử dụng truyền dẫn số, thông thường được gọi là PCM, hoặc là điều chế xung mã. Em đã hiểu chưa? Sinh viên B: Vâng, em đã hiểu. Giảng viên: Bây giờ, phần còn lại của mạng - đó là các mạch sơ cấp từ các tổng đài đến các tủ đấu dây - đều là truyền dẫn tương tự. Đó là sự khác biệt lớn trong giải pháp thứ ba mà được trình bày trong hình 1f. Đây là 2 khu vực, khu vực trung tâm và khu vực mới, do một tổng đài SPC phục vụ. Điều này cho phép sử dụng các chuyển mạch thuê bao xa, đôi khi còn gọi là các bộ tập trung xa, nằm ở bên ngoài mạng sơ cấp. Sinh viên C: Có phải các bộ tập trung này thay thế cho các tủ đấu dây không? Giảng viên: Không phải, chúng giống như những bộ phận của một tổng đài nằm ở xa tổng đài. Chúng cho phép truyền dẫn số hay PCM trong mạng được sử dụng mở rộng 16
  19. Unit 1. The Telephone Network hơn nhiều. Trong giải pháp này, truyền dẫn tương tự chỉ được dùng trên các tuyến nối giữa các bộ tập trung và các tủ đấu dây. 4.2. Decide if the statements are true or false. 1T 2T 3F 4F 5F 6F 7T 8F 9F 10T 17
  20. Unit 2. The Data Network Unit 2. The data network I. GIỚI THIỆU Bài 2 giới thiệu về một mạng số liệu công cộng, các tiện ích của mạng số liệu và hệ thống SPC (Hệ thống điều khiển bằng chương trình lưu trữ). 1. Mục đích yêu cầu Sau khi nghiên cứu bài 2, sinh viên cần: 1. Nắm vững hơn cấu trúc chủ động và bị động. 2. Nắm được các đặc điểm của một mạng số liệu. 3. Biết được các cấu kiện của mạng số liệu cùng chức năng của chúng. 4. Biết được một số tiện ích của mạng số liệu công cộng. 5. Hiểu được cấu tạo của hệ thống SPC. 2. Tóm tắt nội dung 1. Cấu trúc câu: Chủ động: S + V + O; Bị động: S + be + Ved + O 2. Mạng số liệu công cộng được thiết kế chỉ để truyền số liệu, là mạng số kiểu chuyển mạch, được dùng để cung cấp một phương tiện truyền dẫn số liệu đồng bộ. 3. DCC- RMX- DSE- DCE- SSC- TDM- DTE 4. Một số tiện ích của mạng số liệu công cộng: cuộc gọi quay số tắt, cuộc gọi trực tiếp, nhóm người dùng khép kín, cấm gọi đi, số hiệu nhóm, kết nối khi rỗi, thông báo giá cước. 5. Hệ thống SPC gồm 3 bộ phận: switching part, interface part, control part. II. NỘI DUNG 1. READING 1 Public Data Networks are designed for data transmission only. They therefore avoid the limitations of speed etc. of transmission over the switched public telephone or telex network. The Nordic Public Data Network is a circuit switched type of digital network and its basic purpose is to provide a means of synchronous data transmission. The network consists of a number of components which are interconnected as shown in Figure 1. 18
  21. Unit 2. The Data Network Figure 1. The Nordic Data Network The data switching exchange (DSE) controls the set-up and clear-down of data calls, and monitors the connections and functions of the network. This exchange, which is capable of handling 100 calls per second, may be supplemented at a later date with a special service centre (SSC) for the introduction of certain new facilities. The DSE is connected to a data circuit concentrator (DCC). The purpose of the concentrator is to collect traffic from a number of individual subscriber circuits. This traffic is passed via time division multiplexed high-speed links (TDM) to the exchange. These TDMs, which consists of time division multiplexed streams (64 Kbps), also transfer traffic between the DCC and one of the multiplexors (RMX). The multiplexors (RMX and DMX) connect several subscriber lines either directly to the DCC which passes traffic to the DSE. Between the RMX and the DMX and the data terminal equipment (DTE), the data circuit terminating equipment (DCE) is located in the subscriber’s premises. It primarily provides the standardized interface between the DTE and the network. Lastly, the DTE, which consists of a printing or alphanumeric visual display terminal or a computer, provides the subscriber with the data reception facilities. 1.1. Main phrases - limitations of speed: những hạn chế về tốc độ - control the set-up and clear-down of data calls: “set-up” và “clear-down” chung nhau cụm từ “ of data calls”: điều khiển việc thiết lập và giải phóng các cuộc gọi số liệu - either or : hoặc hoặc 1.2. Complete Figure 1. a. b. c. . d. e. f. g. . h. 19
  22. Unit 2. The Data Network 1.3. Answer the following questions. a. Match the components with their appropriate functions (Some components have more than one function) Components Functions 1. DCC a. introduction of new facilities 2. RMX/DMX b. provision of data reception facilities 3. DSE c. collection of traffic from subscriber circuits 4. DCE d. connection of subscriber lines 5. SSC e. transfer of traffic 6. TDM f. control of set-up and clear-down 7. DTE g. provision of interface between DTE and network h. monitoring of network connections and functions b. What is the advantage of data networks compared with data transmission over the telephone? c. What is the capability of the DSE? d. What does the data terminal equipment consist of? 1.4. Below are some of the facilities a subscriber in the Nordic Public Data Network can have. Match them with the appropriate description. Facilities Description 1. Abbreviated address call a. On dialing, the subscriber is always connected to a 2. Direct call predetermined number. 3. Closed user group b. The same number is used for several equivalent terminals. The connection is made to a free terminal. 4. Outgoing calls barred c. A number of subscribers are protected against calls 5. Group number from subscribers outside the group. 6. Connect when free d. The subscriber cannot call other subscribers. 7. Charge advice e. The subscriber uses only 2-digit numbers for a limited number of other subscribers. f. The subscriber is informed of the cost of a call on completion of the call. g. A call to an engaged connection is put in a queue and established when it becomes free. 20
  23. Unit 2. The Data Network 2. LANGUAGE PRACTICE 2.1. Câu chủ động và bị động (Active and passive sentences) Ví dụ: A. International traffic is carried by the Transit network. B. The Transit network carries international traffic. Trong 2 câu trên, câu A dùng lối nói bị động và câu B dùng lối nói chủ động. Cả 2 câu đều chính xác về ngữ pháp và ngữ nghĩa, nhưng khi mô tả ta chỉ cần chọn một. Việc chọn câu A hay B tuỳ thuộc vào người mô tả. Nếu muốn nhấn mạnh vào “International traffic” thì ta nên chọn câu A. Còn khi muốn nhấn mạnh vào “The Transit network” thì ta chọn câu B. Note 1: Khi ta không rõ về tác nhân của hành động hay biết nhưng không muốn nêu cụ thể thì ta nên dùng lối nói bị động để thông tin chính được chú ý. Ví dụ: They lay additional cables. -> Additional cables are laid. Note 2: Đối với một số câu chủ động có chủ ngữ là “someone” ta nên chuyển sang câu nói bị động. Ví dụ: Someone repairs telephone sets. -> Telephone sets are repaired. o Cấu trúc câu chủ động (active sentence): ƒ Subject + Verb + Object o Cấu trúc câu bị động (passive sentence): ƒ Subject + to be + Verb (PII) + Object Practice 2.1. Make sentences from the table below. (In some cases, you can make both an active and passive sentence.) Agent Action Object Adverbial (tác nhân) (hành động) (tân ngữ) (trạng từ) a You expand the central exchange b The junction circuits use PCM mainly c SPC exchanges serve both areas d They install cabinets in the local area e We route traffic direct to a GSC f An open-wire line connect the subscriber to the DP g We set up all non-local calls via a GSC h A machine dig up the road in order to lay a cable i We site the exchange near the old exchange j The RSS switch the call to the designated cabinet 21
  24. Unit 2. The Data Network a. b. c. d. e. f. g. h. i. j. 3. READING 2 Read the following text carefully. LOCAL AREA NETWORKS Local Area Networks (LANs) may be defined as transmission and switching systems that provide high-speed communication between devices located on a single site. This could be an office complex, an industrial estate, a college campus or any closely linked group of buildings in which a variety of workstations need to communicate with each other. A typical LAN may cover a distance ranging from a few metres to around ten kilometres. As much of our daily work in the office involves using different kinds of communication media. LANs have been seen to be particularly useful in the fields of office automation (OA) and distributed data processing (DDP). Several studies have shown that there are four fundamental levels of communication in office systems: 1. Communication within a group, which could be a particular department in a company. The distance of transmission ranges from a few metres to about one hundred metres. 2. Communication with other internal groups or departments in the same company. The transmission distance ranges from a few hundred metres to perhaps two or three kilometres. 3. Communication with branch offices of the same company. The distance here ranges from a few dozen kilometres to hundreds of kilometres. 4. Communication with the outside world. The transmission distance ranges from a few kilometres to thousands of kilometres. Typically we find that about 50% of all office communication circulates within one geographic site and that 70% of all communication circulates within the same company Only 30% ever goes beyond the company into the outside world, to customers and suppliers, for example 22
  25. Unit 2. The Data Network 3.1. Answer the questions. a. How does the text define a LAN? b. Give four examples of places where LANs could be installed. 3.2. Fill in the table. Levels and volume of communication in an office system Volume of Suitability of system Level Type of communication Distance covered traffic PABX LAN 1 2 3 4 3. 3. Match the two columns to make suitable phrases. • transmission • campus • switching • estate • single • systems • office • offices • industrial • automation • college • complex • communication • systems • office • distance • fundamental • world • office • systems • transmission • site • branch • levels • outside • media 4. WRITING 23
  26. Unit 2. The Data Network Sơ đồ khối này mô tả hệ thống SPC. Ba bộ phận chính của hệ thống là: bộ phận chuyển mạch, bộ phận giao diện, bộ phận điều khiển. - Khi mô tả những thành phần cấu tạo ta nên sử dụng những động từ và cụm động từ có nghĩa “bao gồm”. - Khi giải thích 1 từ hay 1 cụm từ ta dùng “that means”. - Để chỉ sự đối lập giữa 2 ý ta dùng liên từ “whereas”. - Để chỉ mục đích ta dùng: “to” hoặc “in order to” + V inf. “ in order that” hoặc “so that” + mệnh đề (câu) - Mỗi chỗ trống có thể điền 1 từ hoặc 1 cụm từ, nếu động từ thì phải chia cho phù hợp với chủ ngữ. 3.1. Use the simplified block diagram of a Stored Programme Control system (SPC) to complete the description below. 24
  27. Unit 2. The Data Network The SPC system The subscribers (1) a switching part. This (2) wires and contacts over which signals and speech connections are established (3) the switching network. It also (4) circuits for simple telephoning functions (5) tone generators and circuits for hook and key set signals. The control part is (6) circuits and programs which take care of the more intelligent functions in the exchange (7) identification and interpretation of state changes in the switching part. The techniques (8) in the switching part are mainly electromechanical (9) in the control part, they are electronic. This difference in technique (10) that there must be an interface part in (11) that the switching part can communicate with the control part. The interface part (12) electronic circuits whose function is (13) signal transfer. 3.2. Give the explanations for these words. 25
  28. Unit 2. The Data Network 1. A multiplexor: 2. Analogue transmission: 3. An electromechanical exchange: 4. A duct: 5. A crossbar: 6. Electronic mail: 7. SPC: 8. Telephone directory: 9. A wrong number: 10. A digital exchange: III. TÓM TẮT 1. Sử dụng cấu trúc chủ động hay bị động phụ thuộc vào điều bạn muốn nhấn mạnh. Trong cấu trúc bị động, chú ý thời của động từ “be”. Cấu trúc: Chủ động: S + V + O Bị động: S + be + Ved + O 2. Các đặc điểm của mạng số liệu. 3. Cấu kiện của mạng số liệu cùng chức năng của chúng. 4. Một số tiện ích của mạng số liệu công cộng. 5. Cấu tạo của hệ thống SPC. VOCABULARY alphanumeric adj. bằng chữ và số charge advice n thông báo giá cước component n bộ phận, cấu kiện composition n kết cấu, cấu tạo data circuit concentrator (DCC) n bộ tập trung mạch số liệu data circuit terminating equipment n thiết bị đầu cuối mạch số liệu data reception facilities n những phương tiện nhận số liệu data switching exchange (DSE) n tổng đài chuyển mạch số liệu data terminal equipment n thiết bị đầu cuối số liệu electromechanical switching n chuyển mạch cơ điện electronic switching n chuyển mạch điện tử 26
  29. Unit 2. The Data Network engaged adj. bận equivalent adj. tương đương facilities n tiện ích, phương tiện function n chức năng hook n khoá, tổ hợp identification n nhận biết, nhận dạng interpretation n diễn giải, phiên dịch key set n bàn phím link n tuyến, đường truyền multiplexor n bộ ghép kênh predetermined number n số định trước public data network n mạng số liệu công cộng signal n tín hiệu signal transfer n truyền dẫn tín hiệu speech connection n kết nối thoại standardized interface n giao diện chuẩn state changes n những thay đổi về trạng thái stored programme control system n hệ thống điều khiển bằng chương trình lưu trữ stream n luồng telex n điện báo time division multiplexed high speed n đường truyền tốc độ cao ghép kênh phân chia link theo thời gian to bar v cấm to clear down v giải phóng to hook on v đặt tổ hợp to monitor v giám sát, chỉ huy, theo dõi to put in a queue v xếp hàng to set up v thiết lập tone generator n máy/ bộ tạo âm báo visual display terminal n thiết bị đầu cuối hiển thị ANSWER KEYS 27
  30. Unit 2. The Data Network 1. Reading 1 Mạng số liệu công cộng được thiết kế chỉ để truyền số liệu. Vì thế, nó tránh được sự hạn chế về tốc độ v.v. của việc truyền dẫn qua mạng điện báo hay điện thoại công cộng. Mạng số liệu công cộng Bắc Âu là mạng số kiểu chuyển mạch và mục đích chính của nó là để cung cấp một phương tiện truyền dẫn số liệu đồng bộ. Mạng này gồm một số bộ phận được kết nối với nhau như trình bày trong Hình 1. Tổng đài chuyển mạch số liệu (DSE) điều khiển việc thiết lập và giải phóng các cuộc gọi số liệu và giám sát việc kết nối và các chức năng của mạng. Tổng đài này, với dung lượng xử lý 100 cuộc gọi mỗi giây, tới đây có thể sẽ được bổ sung thêm một trung tâm dịch vụ đặc biệt (SSC) nhằm giới thiệu một số phương tiện mới. DSE được kết nối với bộ tập trung mạch số liệu (DCC). Nhiệm vụ của bộ tập trung là để tập hợp lưu lượng từ một số mạch thuê bao riêng. Lưu lượng này được truyền qua các đường truyền tốc độ cao ghép kênh phân chia theo thời gian (TDM) tới tổng đài. Các TDM này, gồm các luồng ghép kênh phân chia theo thời gian (64kb/s), cũng truyền dẫn lưu lượng giữa DCC và một trong các bộ ghép kênh (RMX). Các bộ ghép kênh (RMX và DMX) kết nối một số đường dây thuê bao trực tiếp tới DSE hoặc qua DCC rồi truyền lưu lượng tới DSE. Thiết bị đầu cuối mạch số liệu (DCE) được lắp đặt ở chỗ thuê bao, nằm giữa RMX, DMX và thiết bị đầu cuối số liệu (DTE). Thiết bị này chủ yếu để cung cấp giao diện được chuẩn hóa giữa DTE và mạng. Cuối cùng, DTE bao gồm một máy in hay bộ thiết bị đầu cuối hiển thị số-chữ hay một máy tính, sẽ cung cấp cho thuê bao những phương tiện tiếp nhận số liệu. 1.2. Complete Figure 1. a. SSC b. TDM c. DCC d. TDM e. DMX f. DCE g. DCE h. DTE 1.3. Answer the following questions. a. 1 c 2 d 3 f - h 4 g 5 a 6 e 7 b b. It provides a means of fast, synchronous data transmission. c. 100 calls per second. d. a printing or alphanumeric visual display terminal or a computer. 1.4. Match the facilities with the appropriate description. 1 e 2 a 3 c 4 d 5 b 6 g 7 f 2. Language Practice Practice 2.1. Make sentences from the table below. a. The central exchange is expanded. b. The junction circuits use PCM mainly. PCM is used mainly on the junction circuits. c. SPC exchanges serve both areas. Both areas are served by SPC exchanges. d. Cabinets are installed in the local area. 28
  31. Unit 2. The Data Network e. Traffic is routed direct to a GSC. f. An open-wire line connects the subscriber to the DP. The subscriber is connected by an open-wire line to the DP. g. All non-local calls are set up via a GSC. h. The road is dug up in order to lay a cable. i. The exchange is sited near the old exchange. j. The RSS switches the call to the designated cabinet. The call is switched by the RSS to the designated cabinet. 3. Reading 2 Mạng cục bộ (LAN) có thể được định nghĩa như là các hệ thống chuyển mạch và truyền dẫn cung cấp đường truyền thông tin tốc độ cao giữa các thiết bị tại một điểm đơn lẻ. Đó có thể là một tổ hợp văn phòng, khu công nghiệp liên hợp, trường đại học hoặc bất kỳ một khu nhà rất gần nhau mà trong đó các trạm làm việc khác nhau cần thiết để liên lạc với nhau. Mạng LAN điển hình có thể trải dài một cự ly trong khoảng từ vài mét đến 10 kilômét. Do hầu hết công việc hàng ngày của bạn trong văn phòng đòi hỏi phải sử dụng các loại phương tiện truyền tin khác nhau, các mạng LAN đã từng được sử dụng đặc biệt có hiệu quả trong lĩnh vực tự động hóa văn phòng (OA) và xử lý dữ liệu phân tán (DDP). Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng có bốn mức cơ bản của truyền tin trong các hệ thống văn phòng: 1. Truyền tin trong nhóm có thể là các phòng ban đặc biệt trong một công ty. Cự ly truyền trong phạm vi từ vài mét đến khoảng 100 mét. 2. Truyền tin với các nhóm nội bộ khác hay các phòng ban trong cùng một công ty. Cự ly truyền có thể trong phạm vi từ vài trăm mét đến khoảng 2 hoặc 3 kilômét. 3. Truyền tin với các văn phòng chi nhánh của cùng một công ty. Cự ly truyền ở đây trong phạm vi vài chục kilômét đến hàng trăm kilômét. 4. Truyền tin với thế giới bên ngoài. Cự ly truyền trong phạm vi từ vài kilômét đến hàng nghìn kilômét. Chúng ta thấy rằng điển hình mà nói, khoảng 50% tổng số liên lạc văn phòng khoanh vùng trong một khu vực địa lý và 70% tổng số liên lạc nằm trong một công ty. Chỉ 30% là vượt quá phạm vi một công ty ra thế giới bên ngoài, ví dụ tới các khách hàng và các nhà cung cấp. 3.1. Answer the questions. a. Transmission and switching systems that provide high-speed communication between devices located on a single site. b. An office complex, an industrial estate, a college campus, a closely linked group of buildings. 3.2. Fill in the table. Level 1: within a group or department or a company; a few metres to about one hundred metres; 50% (with level 2); LAN. Level 2: between other groups or departments of the same company; a few hundred metres to 2 or 3 kilometres; 50% (with level 1); LAN. 29
  32. Unit 2. The Data Network Level 3: between branch offices of the same company in different geographic areas; a few dozen to hundreds of kilometres; 20%; PABX. Level 4: with the outside world; any distance; 30%; PABX. 3. 3. Match the two columns to make suitable phrases. transmission systems switching systems single site office complex industrial estate college campus communication media office automation fundamental levels office systems transmission distance branch offices outside world 4. Writing 4.1. Use the simplified block diagram of a Stored Programme Control system (SPC) to complete the description below. 1. are connected to 2. consists of 3. i.e 4. contains 5. such as 6. made up of 7. such as 8. used 9. whereas 10. means 11. order 12. consists of 13. mainly 4.2. Give the explanations for these words. 1. the device for combining a number of signals so that they can share a common transmission medium. 2. a system in which a varying electrical current transmits the caller’s voice pattern. 3. a switching centre, the design of which is based on thousands of moving parts. 4. an underground pipe in which cables are installed. 5. an electromechanical switching system. 6. service that enables subscriber to send messages directly and instantaneously to one another. 7. an electronic system using data processing and computer techniques for switching. 8. an alphabetical list of names and numbers. 9. a call is incorrectly routed. 10. an exchange which uses microchip technology. 30
  33. Unit 3. The Basic Transmission Systems UNIT 3. THE BASIC TRANSMISSION SYSTEMS I. GIỚI THIỆU Bài 3 giới thiệu về các hệ thống truyền dẫn cơ bản trong mạng điện thoại. 1. Mục đích yêu cầu Sau khi nghiên cứu bài 3, sinh viên cần: 1. Nắm được cách mô tả một quá trình. 2. Thành lập câu sử dụng cấu trúc so sánh để giải thích các mối tương quan giữa các yếu tố. 3. Thành lập hội thoại với các cấu trúc được sử dụng khi bạn hỏi thông tin, yêu cầu giải thích, cho lời giải thích, tỏ ý hiểu. 4. Biết được các phương pháp truyền dẫn lưu lượng điện thoại cơ bản. 5. Biết được các thông tin cơ bản về điều chế xung mã (PCM). 2. Tóm tắt nội dung 1. Khi mô tả một quá trình có 2 điểm cần lưu ý: - dùng thời hiện tại đơn (chủ động hoặc bị động) - sử dụng các liên từ (sequence markers). 2. Giải thích các mối tương quan The greater the , the larger the The greater the , the higher the be double/ twice/ two times/ half/ a half of Chú ý: khi nói về “mức độ” (degree) hay “tần số” (frequency) ta thường dùng “higher” hay “lower”. 3. Questions for information → Responses Questions for explanation → Giving explanations Showing understanding 4. Các phương pháp truyền dẫn lưu lượng điện thoại cơ bản: truyền dẫn bằng đường dây trần, cáp treo, cáp ngầm, cáp đồng trục, vệ tinh. 5. Quá trình ước lượng giá trị của mẫu theo một mức mã hoá gọi là “lượng tử hoá” và toàn bộ quá trình lấy mẫu và mã hoá được gọi là điều chế xung mã (PCM). II. NỘI DUNG 1. READING 1 Many different transmission systems are used in telecommunications technology. Transmission on open-wire lines was the earliest method used for telephone traffic, and this 31
  34. Unit 3. The Basic Transmission Systems method is still used in the local networks of many countries. Nowadays, due to the demands on operating reliability, local networks are built up using aerial or underground cable. Between the subscriber and the local exchange two-wire circuits are used, often placed in symmetric cable pairs. Between the local and transit exchanges either two- or four-wire circuits are used. On longer routes, it may be advantageous to use PCM on coaxial cable. These cables are also used for FDM systems transmitting up to 10 800 telephone channels. At regular intervals along the coaxial line, line amplifiers are provided; these are mounted in underground housings and are called “intermediate repeaters”. In principle, the greater the number of channels transmitted, the larger the number of repeaters required. Since 1965, satellites have become increasingly important for long distance communication, especially across the oceans. In principle, the satellite operates as an intermediate repeater, signals are received, amplified and transmitted to the ground station on the receive side. Satellites use the same frequency band as radio relay systems. Radio relay links operate with line of sight between the send and receive stations. In principle, the greater the diameter of the parabola in relation to the wavelength, the higher the degree of directivity. In terminal repeater stations, situated in ground stations and transit exchanges, speech signals are modulated and combined before transmission. Each separate conversation is shifted to a significantly higher frequency range. This is done in a number of steps. First, by selecting suitable modulation frequencies, the conversations can be placed next to each other along the frequency axis. Then, they are transmitted as a group to the receive side where a similar station demodulates the signals and extracts the various conversations before they are transmitted in two- or four-wire circuits to another transit exchange. 1.1. Main phrases - transmission on open-wire lines: truyền dẫn trên dây trần - the same as : giống như là - Transmission on open-wire lines was the earliest method used for telephone traffic: Truyền dẫn trên dây trần là phương pháp sớm nhất được dùng để tải - Local networks are built up using aerial or underground cable: Mạng nội hạt được xây dựng sử dụng cáp - either two or four wire circuits are used: hoặc những mạch 2 dây hoặc 4 dây được sử dụng 32
  35. Unit 3. The Basic Transmission Systems 1.2. Decide if the statements are true or false. T/F 1. Local networks are built up using cable rather than open wire. T/F 2. Aerial cables are used for systems which transmit up to 10 800 telephone channels. T/F 3. “Line amplifiers” is another term for “intermediate repeaters”. T/F 4. A satellite has got two functions. T/F 5. The directivity of a radio relay system is proportional to the diameter of the parabola in relation to the wavelength. 1.3. This is the simple process description of the function of a terminal repeater station. Put the sentences in the right order. • transmission to another transit exchange • transmission as a group to the receive side • placing of signal on frequency axis • demodulation of signals • extraction of conversations 2. LANGUAGE PRACTICE 2.1. Process description Hãy xem sự mô tả sơ lược các quá trình sau: ► The height of the pulse is measured ► and (it is) given a binary code. ► Each code is then transmitted as the train of pulses. ► First, by selecting suitable modulation frequencies. ► the conversations can be placed next to each other. ► Then, they are transmitted as a group to the receive side. ► Where a similar station demulates the signals ► and extracts the various conversations, ► before they are transmitted to another exchange. Lưu ý 2 đặc điểm: - Khi mô tả quá trình: thường dùng thời hiện tại đơn, có thể dùng cách nói chủ động hoặc bị động. Ví dụ: is measured, are transmitted, extracts - Để diễn tả các bước trong quá trình, ta sử dụng các liên từ (sequence markers). Ví dụ: first, then, after that, next, before, finally Ta lưu ý khi sử dụng các liên từ và từ “and” để tránh lặp lại. Bước thứ nhất thường dùng từ “first” ở đầu câu, những bước tiếp theo có thể dùng những từ “then, after that, next, ”, ở bước cuối cùng có thể sử dụng từ “finally” hoặc thậm chí “before”. Ví dụ: before they are transmitted to another exchange 33
  36. Unit 3. The Basic Transmission Systems Practice 2.1. A. Describe the processes by making full sentences (using the active way). * subscriber A/ lift/ the handset * wait for/ the dialling tone * dial/ the number * hear/ the ringing tone * subscriber B/ pick up/ the receiver * conversation/ take place * the two subscribers/ replace/ the handsets Practice 2.1. B. Describe the processes by making full sentences (using the passive way). * the handset/ lift * a signal/ send/ the exchange * the exchange/ send/ a dialling tone * the number/ dial * subscriber B number/ select/ in the exchange * subscriber A number/ connect/ subscriber B number * conversation/ take place * handsets/ replace * connection/ break 2.2. Questions and Responses * Question for information - Khi muốn biết thông tin về điều gì ta có thể hỏi câu hỏi bắt đầu bằng “Can you ?” hoặc “Could you ?” Can you give me some background information about ? - Khi muốn hỏi về khoảng cách thời gian thực hiện công việc nào đó ta bắt đầu bằng “How often ”. How often does it need to be sampled? How often do you phone me? * Question for explanation - Khi không rõ điều gì ta có thể đề nghị người khác giải thích thêm. What do you mean by ? Ví dụ: Khi nghe thấy người nói đề cập tới PCM nhưng ta không hiểu PCM là gì, ta có thể hỏi: What do you mean by PCM? - Khi muốn phân biệt vật này với vật kia, ta có thể sử dụng cấu trúc: “What is the difference between and ? Ví dụ: Khi nghe nói về kỹ thuật số và kỹ thuật tương tự, ta không phân biệt được 2 khái niệm này, ta có thể hỏi: What is the difference between analogue and digital technique? 34
  37. Unit 3. The Basic Transmission Systems * Responses Sau khi người nghe đưa ra đề nghị và ta đồng ý giúp đỡ thì có thể giải thích, bắt đầu bằng: Of course. As you know Hoặc bắt đầu bằng: (That’s a) good question. I was just coming to that. * Giving explanations Khi ta đưa ra cách giải thích khác cho 1 vấn đề, ta có thể nói: In other words Hoặc ta có thể giảng giải thêm với hình vẽ minh hoạ: You’ll notice shown in black * Showing understanding Sau khi người nói giải thích xong và vấn đề đã rõ ràng, ta có thể nói: Thank you, that’s a lot clearer. Practice 2.2. Put the sentences or phrases into the right group. 1. Questions for information 2. Questions for explanation 3. Responses 4. Giving explanations 5. Showing understanding a. Could you give me some background information about pulse code modulation? b. How often does it need to be sampled? c. Thank you, that’s a lot clearer. d. What do you mean by analogue? e. Of course. f. As you know in the simplest telephone system, speech is converted into electrical energy. g. Well, analogue means that the current has the same waveform as the variations in air pressure h. I was just coming to that. i. In other words j. As you can see on the graph, the vertical axis is either current or air pressure. k. Let’s look at this graph. l. You'll notice the gaps between the pulses. m. I see. n. That’s a good question. o. So, that’s what PCM is. p. Let's look at this block schematic diagram. 35
  38. Unit 3. The Basic Transmission Systems 3. READING 2 Customers’ complaints • A “I waste hours trying to get through. No one ever seems to answer the phone.” • B “I run my business on my own. I’ve no secretary. I’m out a lot and my customers get fed up listening to my telephone answering machine.” • C “We must spend a fortune on international calls. You get through to a big company’s switchboard and then you are left listening to the phone ringing in someone’s office. After a minute or so, you put the phone down and call the switchboard again!” • D “The phone’s always engaged. I keep trying but never seem to catch you when you’re not already on the phone.” • E “I would like to use the phone more for bookings but it costs so much. If you call long distance in the day, it’ll cost you a fortune!” Common Channel Signalling and the subscriber During recent years, the dramatic progress made in the field of telecommunications has paved the way for the introduction of new and improved services. It will be of vital importance for TA’s to be able to satisfy customer demands regarding such services. Whatever new services come, and regardless of their implementation, one thing is certain: they will require signalling resources which cannot possibly be provided by the conventional signalling systems in use today. With conventional signalling, a large number of pieces and many types of signalling equipment are required. With Common Channel Signalling (CCS), the signalling equipment is limited to relatively few signalling links. These links are used for the transfer of signalling messages between SPC exchanges. One link can be used for signalling many simultaneous transactions and hence is called a “common channel”. The signalling information is digitally coded and transmitted in the form of discrete block of binary coded data. Each message is logically associated with the transaction concerned (e.g. the set up of a call on a certain circuit) by means of a label (address). To summarize, CCS makes it possible to transfer signalling information directly from one digital exchange to another without setting up a speech-path. 3.1. Main phrases - be of vital importance for : diều quan trọng sống còn/ đặc biệt quan trọng đối với - label = address: nhãn, địa chỉ 3.2. a. Look back at the customers’ complaints. Match the following service with their problems (A - E) i) Call to busy subscriber ii) Diversion to subscriber iii) INWATS (Inward Wide-Area Telephone Service) iv) Diversion on no reply 36
  39. Unit 3. The Basic Transmission Systems v) Call diversion b. Choose the right answer. With Common Channel Signalling (CCS), i) many types of signalling equipment are required. ii) few signalling links are required. 4. LISTENING Listen to the following extract from a training session in which an instructor is being asked about PCM. 4.1. Decide if the statements are true or false. T/F 1. Electrical energy is speech in its raw state. T/F 2. Mechanical energy is speech converted into for transmission. T/F 3. More than 24 channels can be carried. T/F 4. PAM pulses are not transmitted directly because they would become distorted. 4.2. Choose the right answers. a. What is the best definition of the word “analogue”? i) the form of waves ii) something similar to something else iii) something that can be analysed b. If the highest frequency is 4 800 Hz, what should the sampling rate be? i) 4 800 samples per second ii) 10 000 samples per second iii) 7 200 samples per second c. What is the best definition of “quantization”? i) the process of sampling and coding sound waves ii) the process of measuring the height of a waveform iii) the process of measuring the height and giving it a coded level III. TÓM TẮT 1. Cách mô tả một quá trình. 2. Thành lập câu sử dụng cấu trúc so sánh để giải thích các mối tương quan giữa các yếu tố. 3. Thành lập hội thoại với các cấu trúc được sử dụng khi bạn hỏi thông tin, yêu cầu giải thích, cho lời giải thích, tỏ ý hiểu. 4. Các phương pháp truyền dẫn lưu lượng điện thoại cơ bản. 5. Điều chế xung mã (PCM). 37
  40. Unit 3. The Basic Transmission Systems VOCABULARY aerial cable n cáp treo binary code n mã nhị phân channel n kênh current n dòng điện degree of directivity n độ định hướng dialling tone n âm (tín hiệu) mời quay số diameter n đường kính frequency band n băng tần ground station n trạm mặt đất handset / receiver n ống nghe, tổ hợp intermediate repeater n bộ lặp trung gian interval n khoảng cách line amplifier n bộ khuyếch đại đường dây line of sight n tuyến ngắm, tầm nhìn thẳng parabola n ăngten parabol pulse n xung pulse amplitude modulation (PAM) n điều chế biên độ xung radio relay link n đường chuyển tiếp vô tuyến radio relay system n hệ thống chuyển tiếp vô tuyến receive side n phía thu receive station n trạm thu ringing tone n tín hiệu chuông reo sampling rate n tỷ lệ lấy mẫu send side n phía phát send station n trạm phát symmetric cable pair n đôi cáp đối xứng terminal repeater station n trạm lặp đầu cuối time slot n khe thời gian to amplify v khuyếch đại to break v kết thúc đàm thoại, mất liên lạc to code v mã hoá 38
  41. Unit 3. The Basic Transmission Systems to decode v giải mã to demodulate v giải điều chế to distort v làm méo to lift = to pick up v nhấc máy to modulate v điều chế to quantize v lượng tử hoá to replace v đặt trở lại chỗ cũ to take place v diễn ra train of pulses n chuỗi xung underground housing n hộp đặt ngầm waveform n dạng sóng wavelength n bước sóng ANSWER KEYS 1. Reading 1 Nhiều hệ thống truyền dẫn khác nhau được sử dụng trong kỹ thuật viễn thông. Truyền dẫn bằng đường dây trần là phương pháp cổ điển nhất được dùng để truyền dẫn lưu lượng điện thoại, và phương pháp này hiện vẫn được sử dụng trong các mạng nội hạt của nhiều nước. Ngày nay, do yêu cầu về độ tin cậy khi vận hành, các mạng nội hạt được xây dựng có sử dụng cáp treo và cáp ngầm. Nối giữa các thuê bao và tổng đài nội hạt là các mạch hai dây và thường là những đôi cáp đối xứng. Nối giữa các tổng đài nội hạt và chuyển tiếp là các mạch 2 dây hoặc 4 dây. Ở các tuyến xa hơn, việc sử dụng công nghệ PCM trên cáp đồng trục sẽ có nhiều thuận lợi. Các loại cáp này cũng được sử dụng cho các hệ thống FDM truyền dẫn được 10 800 kênh điện thoại. Tại các khoảng cách đều đặn dọc theo đường cáp đồng trục là các bộ khuyếch đại đường dây. Các bộ khuyếch đại này được đặt ở các hộp chôn dưới đất và gọi là "các bộ lặp trung gian". Về nguyên lý, số lượng kênh dẫn càng lớn thì số bộ lặp cần thiết càng nhiều. Từ năm 1965, vệ tinh ngày càng trở nên quan trọng trong thông tin tầm xa, đặc biệt là tuến thông tin vượt biển. Về nguyên lý, vệ tinh hoạt động như 1 bộ lặp trung gian, các tín hiệu được thu, được khuyếch đại và được truyền tới trạm mặt đất ở phía thu. Các vệ tinh sử dụng cùng một băng tần giống như các hệ thống chuyển tiếp vô tuyến. Kết nối vô tuyến chuyển tiếp hoạt động giữa các trạm phát và thu trong tầm nhìn thẳng. Về nguyên lý, đường kính của anten parabol càng lớn so với bước sóng thì tính định hướng của anten càng cao. Tại các trạm lặp đầu cuối nằm ở các trạm mặt đất và các tổng đài chuyển tiếp, các tín hiệu thoại được điều chế và trộn trước khi truyền đi. Mỗi một tín hiệu thoại riêng rẽ được dịch lên ở một dải tần số cao hơn nhiều. Công đoạn này được thực hiện qua một số bước. Trước tiên, bằng cách lựa chọn các tần số điều chế thích hợp, các tín hiệu thoại có thể được xếp liền cạnh nhau dọc theo trục tần số. Sau đó, chúng được truyền theo nhóm đến phía thu, nơi có một trạm giống như 39
  42. Unit 3. The Basic Transmission Systems vậy sẽ giải điều chế các tín hiệu và lấy ra các tín hiệu thoại khác nhau trước khi chúng được truyền qua các mạch 2 dây hay 4 dây đến một tổng đài chuyển tiếp khác. 1.2. Decide if the statements are true or false. 1T 2F 3T 4F 5T 1.3. Complete the following simple process description of the function of a terminal repeater station. • placing of signal on frequency axis • transmission as a group to the receive side • demodulation of signals • extraction of conversations • transmission to another transit exchange 2. Language practice Practice 2.1. A. Describe the processes by making full sentences (using the active way). First, subscriber A lifts the handset and waits for the dialling tone. Then he dials the number and hears the ringing tone. Next subscriber B picks up the receiver and the conversation takes place. Finally, the two subscribers replace the handsets. Practice 2.1. B. Describe the processes by making full sentences (using the passive way). When the handset is lifted, a signal is sent to the exchange where a dialling tone is sent back. Then the number is dialled and subscriber B’s number is selected in the exchange. Next subscriber A’s number is connected to subscriber B’s number and the conversation takes place. Finally, the handsets are replaced before the connection is broken. Practice 2.2. Put the sentences or phrases into the right group. 1. Questions for information : a, b 2. Questions for explanation : d 3. Responses : e h, n, 4. Giving explanations : f, i, j, k, l, p 5. Showing understanding : c, g, m, o 3. Reading 2 • A "Tôi mất hàng giờ để gọi điện thoại. Dường như chẳng có ai trả lời máy cả." • B " Tôi phải tự lo liệu công việc kinh doanh của mình. Tôi lại chẳng có thư ký. Tôi hay phải vắng mặt ở cơ quan và khách hàng của tôi đã chán phải nghe máy trả lời điện thoại." • C "Chúng tôi phải tiêu tốn cả một gia sản cho các cuộc gọi quốc tế. Bạn gọi đến một máy trực tổng đài của một công ty lớn rồi bạn được nghe chuông đổ ở phòng làm việc của một ai đó. Sau một lúc bạn lại đặt máy xuống và lại phải gọi lại đến máy bàn trực tổng đài cơ quan." • D "Các máy điện thoại luôn luôn bị bận. Tôi đã cố gọi nhưng dường như chẳng thể gọi được cho anh khi anh không ở bên máy." 40
  43. Unit 3. The Basic Transmission Systems • E "Tôi muốn sử dụng điện thoại để đặt vé trước nhưng giá lại quá đắt. Nếu bạn gọi đường dài cả ngày thì điều đó sẽ tiêu tốn của bạn cả một gia tài." Báo hiệu kênh chung và thuê bao điện thoại. Trong những năm gần đây, sự tiến bộ đáng kể trong lĩnh vực viễn thông đã mở đường cho việc đưa ra các dịch vụ mới và các dịch vụ đã đượccải tiến. Điều đó sẽ vô cùng quan trọng đối với các nhà quản trị viễn thông để có thể thoả mãn nhu cầu của khách hàng đang mong chờ các dịch vụ như vậy. Bất kể dịch vụ mới nào ra đời, và không cần quan tâm đến việc thực hiện chúng thế nào thì có một điều chắc chắn là: các dịch vụ đó sẽ đòi hỏi các nguồn báo hiệu mà các hệ thống báo hiệu thông thường đang sử dụng hiện nay không thể đáp ứng được. Với báo hiệu thông thường, thì đòi hỏi phải có một số lớn các bộ phận và rất nhiều chủng loại thiết bị báo hiệu. Với báo hiệu kênh chung (CCS), thiết bị báo hiệu chỉ cần ít các kết nối báo hiệu. Các kết nối này được sử dụng để truyền các thông báo báo hiệu giữa các tổng đài SPC. Một kết nối có thể được sử dụng để báo hiệu cho nhiều giao dịch đồng thời và do vậy được gọi là "kênh chung". Thông tin báo hiệu được mã hóa dạng số và được truyền đi ở dạng các thông báo rời rạc; mỗi thông báo là một khối số liệu mã hóa nhị phân rời rạc. Mỗi thông báo được kết hợp một cách logic với giao dịch có liên quan bằng phương tiện đánh nhãn (địa chỉ) (ví dụ thiết lập một cuộc gọi trên một kênh nào đó.) Tóm lại, CCS tạo ra khả năng để chuyển thông tin báo hiệu trực tiếp từ một tổng đài số đến một tổng đài số khác mà không phải thiết lập một đường thoại. 3.2. a. Match the service with their problems (A-E) a. i) D ii) C iii) E iv) A v) B b. Choose the right answer. ii) 4. Listening Tapescript A: I'd like to ask you some questions about PCM or pulse code modulation. Could you give me some background information to start with? B: Of course. As you know, in the simplest telephone system, speech, in the form of air pressure waves, in other words mechanical energy, is converted into electrical energy by the telephone microphone. This electrical energy travels along a pair of wires to a receiver which converts the electrical energy back into speech. Now, as you can see here in Figure 2g, in a traditional transmission system, the current is an analogue of the speech. A: Sorry, what do you mean by analogue? B: Well, that the current has the same waveform as the variations in air pressure. This is why we call this method "analogue transmission". As you can see on the graph, the vertical axis is either current or air pressure. A: So, what's the difference with PCM? B: Well, I was just coming to that. Let's look at this graph, Figure 2h. If the height of the waveform is sampled and these samples are transmitted, then the original waveform can be reconstituted at the receiver end. A: I see. How often does it need to be sampled? B: Good question. The sampling rate must be at least double the highest frequency component present in the waveform. A: So what's a typical sampling rate? 41
  44. Unit 3. The Basic Transmission Systems B: For telephone, in which frequencies are limited to 3400 Hz, a sampling rate of 8000 samples per second is used. A: So that's what PCM is. B: No, that's not the whole story. This sampling process is known as pulse amplitude modulation. PAM for short. You'll notice the gaps between the pulses - these can be used for other channels. On this graph, Figure 2i, a second PAM channel, shown in black, has been inserted between the original PAM channels. This now forms a simple time division multiplex system, or TDM. A: So, how many channels can you put on a line? B: Well, the 24-channel system is widely used but you can have more. However, these PAM pulses are not transmitted directly over lines, since they would become distorted. Instead, the height of the pulse is measured and given a binary code. Each code is then transmitted as a train of pulses within the sample time or time slot. The process of approximating the sample value to a coded level is called "quantization" and the whole process of sampling and coding is known as pulse code modulation or PCM. A: Thank you. That's a lot clearer. Could you now explain the 24-channel system in more detail? B: Yes, let's look at this block schematic diagram A: Xin phép được hỏi ông một số câu hỏi về PCM hay điều chế xung mã. Ông có thể nói từ đầu cho tôi một số thông tin cơ bản không? B: Tất nhiên. Như bạn đã biết, trong hệ thống điện thoại đơn giản nhất, thoại ở dạng sóng áp suất không khí, nói một cách khác là năng lượng cơ được chuyểb thành năng lượng điện qua ống nói điện thoại. Năng lượng điện này truyền qua một đôi dây tới phía thu, tại đây năng lượng điện được chuyển thành thoại. Bây giờ, như bạn có thể thấy ở hình 2g, trong hệ thống truyền dẫn truyền thống, dòng điện là tín hiệu thoại tương tự. A: Xin lỗi, tương tự nghĩa là gì? B: À, nghĩa là dòng điện có dạng sóng đúng với những thay đổi của áp suất không khí. Đây là điều mà tại sao chúng ta gọi phương pháp này là “truyền dẫn tương tự”. Như bạn có thể thấy trên đồ thị, trục tung là dòng điện hay thanh áp. A: Vậy có gì khác với PCM? B: À, tôi vừa nói đến đó. Chúng ta hãy nhìn vào đồ thị hình 2h. Nếu độ cao của dạng sóng được lấy mẫu và những mẫu đó được truyền đi thì dạng sóng ban đầu có thể được khôi phục ở đầu cuối phía thu. A: Tôi hiểu rồi. Chu kỳ lấy mẫu như thế nào? B: Câu hỏi hay đấy. Tỷ lệ lấy mẫu ít nhất phải gấp đôi thành phần tần số cao nhất có trong dạng sóng. A: Vậy tỷ lệ lấy mẫu điển hình thì thế nào? B: Đối với điện thoại, tần số được giới hạn tới 3400Hz, tỷ lệ lấy mẫu là 8 000 mẫu/giây được sử dụng. A: Vậy đó là cái gọi là PCM à ? B: Không, đó chưa phải là toàn bộ câu chuyện. Quá trình lấy mẫu này được biết đến như là sự điều chế biên độ xung, gọi tắt là PAM. Bạn hãy chú ý đến các khe hở giữa các xung - các khe hở này có thể được dùng cho các kênh khác. Trên đồ thị hình 2i, kênh PCM thứ hai biểu thị bằng màu đen, được chèn vào giữa các kênh PAM ban đầu. Bây giờ kênh này tạo 42
  45. Unit 3. The Basic Transmission Systems thành một hệ thống ghép kênh phân chia theo thời gian đơn giản, hat TDM. A: Vậy ông có thể đặt bao nhiêu kênh trên một đường truyền ? B: À, hệ thống 24 kênh được dùng phổ biến nhưng ta có thể có hệ thống gồm nhiều kênh hơn. Tuy nhiên, các xung PAM này không được truyền trực tiếp trên đường truyền vì chúng sẽ bị méo. Thay vào đó, độ cao của xung được đo và được gán cho một mã nhị phân. Sau đó, mỗi mã được truyền như một chuỗi xung trong thời gian lấy mẫu hay là khe thời gian. Quá trình ước lượng giá trị của mẫu theo một mức mã hoá gọi là "lượng tử hoá" và toàn bộ quá trình lấy mẫu và mã hoá được gọi là điều chế xung mã hay PCM. A: Xin cảm ơn. Tôi đã hiểu hơn nhiều rồi. Bây giờ ông có thể giải thích chi tiết hơn về hệ thống 24 kênh được không? B: Vâng, xin hãy nhìn vào giản đồ hình khối này 4.1. Decide if the statements are true or false. 1. F 2. F 3. T 4. T 4.2. Choose the right answers. a.ii b. ii c. iii 43
  46. Unit 4. Optical Fibres UNIT 4. OPTICAL FIBRES I. GIỚI THIỆU Bài 4 giới thiệu về cấu tạo, sự hữu dụng, các ưu điểm của sợi quang và giới thiệu về hệ thống FDM. 1. Mục đích yêu cầu Sau khi nghiên cứu bài 4, sinh viên cần: 1. Nắm rõ cấu tạo, các ưu điểm của sợi quang, nguyên tắc họat động của sợi quang. 2. Củng cố cấu trúc mô tả một quá trình. 3. Hiểu rõ và mô tả lại được một hệ thống FDM, nguyên tắc họat động của PCM. 2. Tóm tắt nội dung 1. Sợi quang có 2 phần: phần lõi trong suốt nằm ở trung tâm và phần vỏ bao quanh. Ưu điểm của sợi quang: chi phí vật liệu thấp; khả năng chống nhiễu và xuyên âm cao; băng thông rất rộng; cáp nhỏ và nhẹ; hoàn toàn cách điện. 2. Khi mô tả một quá trình, ta thường sử dụng thời hiện tại đơn và các liên từ (sequence markers). 3. Hệ thống FDM gồm có bộ điều chế, bộ khuyếch đại, bộ lọc và bộ giải điều chế. 4. PCM: lấy mẫu, lượng tử hoá, mã hoá, giải mã II. NỘI DUNG 1. READING 1 Fibre-optic communications, in which electrical signals are converted into pulses of light that are squirted along very thin glass pipes, have several advantages over conventional copper cables: • The signal fades (attenuates) less so repeaters can be more widely spaced. • Fibres can carry a lot of information. • Most fibres are made from silica, which is very cheap. At present a kilometre costs £1,000 or more but when they are produced in bulk, this figure should come down to as little as £25. • Fibres are immune to interference and crosstalk. • The material is lightweight and flexible. A 500m fibre weighs about 25kg; a coaxial cable of the same length weighs 5 tons. Although ordinary glass can only support effective light transmission for a few tens of metres, optical fibres, which are made of pure glass, can carry light signals for up to 50 km without amplification. Silica glass fibre has two components- the highly transparent “core” at the 44
  47. Unit 4. Optical Fibres centre and the opaque surrounding called “cladding”. Three main types of fibre are possible: stepped-index monomode, stepped-index multimode and graded-index multimode. Stepped-index fibres proceed from transparency to opaqueness in straight, defined bands while graded-index fibres go progressively from transparency to opaqueness. Monomode fibre has a very narrow core- such a fibre can support just one “guided electromagnetic mode”. In a multimode fibre, up to 500 light rays, each of slightly different wavelengths, pass through. Telecommunication engineers want to keep reflections in the core to a minimum so that pulses of light do not overlap and make messages unintelligible. In the early days of fibres, engineers used graded-index multimode fibre, rather than stepped-index, to keep overlapping to a minimum. But it is more satisfactory to use monomode fibre, in which pulse spreading does not occur. Light sources can be either light- emitting diodes (LEDs) or lasers. The first give less powerful signals but are considerably cheaper and last longer. Lasers, however, produce light of a closely-defined wavelength and so are suitable for monomode fibres. There are also two types of photodetectors - the silicon pin photodiode and the silicon avalanche photodiode. The avalanche devices are generally more sensitive but they are also more expensive. 1.1. Main phrases - fibre-optic communications: thông tin sợi quang - to have several advantages over : có nhiều ưu điểm so với - to produce in bulk: sản xuất với số lượng lớn 1.2. Complete the following tables. Composition Types Main features Quality a. Stepped-index overlapping * Glass fibre multimode b. c. d. e. f. g. h. Note: In “Quality” is better than and is better than * Table 1 45
  48. Unit 4. Optical Fibres Types Features Applications Light sources a. b. Multimode and monomode c. d. e. Table 2 Types Features Photodetectors a. b. c. d. Table 3 1.3. Below are the advantages of optical fibres. Match them with an appropriate explanation. Advantages 1. Potentially low material cost. 2. High immunity to interference and crosstalk. 3. Very large information bandwidth. 4. Small and light cable. 5. Complete electrical isolation. Explanations a. This means that they are suitable for crossing places which contain lots of electrical apparatus that give off stray signals. A fibre-optic link is also difficult to “tap”. b. This means that the signal faded less so that repeaters can be more widely spaced. c. This means that fibre can carry a lot of information, 8,000 or more telephone conversations. d. This means that when manufacturers start to produce fibre in large quantities, the price will be relatively low. e. This means that the cables can easily be laid and that they will not occupy much duct space. 2. LANGUAGE PRACTICE 2.1. Explaining relationships Hãy nhìn 2 ví dụ mẫu về các mối tương quan. Ví dụ: - The greater the number of channels, the larger the number of repeaters. - The greater the diameter of the parabola in relation to the wavelength, the higher the degree of directivity. Note: 46
  49. Unit 4. Optical Fibres • Khi mô tả các mối tương quan, các tính từ được dùng ở cấp so sánh. • “great” và “large”: thường dùng để chỉ kích cỡ hay số lượng. • “high” ngược nghĩa với “low”; “great, large” ngược nghĩa với “small” hoặc đôi khi: “few” (mô tả số lượng) • Khi nói về mức độ (degree) hay tần số (frequency) thì thường dùng “higher” hay “lower” để nói rằng “càng lớn” hay “càng nhỏ”. Practice 2.1. Make sentences for the following relationships. a. Frequency and number of samples/sec. (tỷ lệ thuận) b. Number of channels and cost of transmission. (tỷ lệ nghịch) c. Degree of network digitalization and number of exchanges. (tỷ lệ nghịch) d. Degree of automation and number of manual operators. (tỷ lệ nghịch) 2.2. Explain more precise relationships Muốn mô tả chính xác các mối tương quan phải đề cập tới tỷ lệ (ratio). Ví dụ: The sampling rate is double the frequency The frequency is a half of/ is half the sampling rate. Note: • Tỷ lệ 3:1 -> treble/ three times • Tỷ lệ 4:1 -> four times, 5:1 -> five times, • Tỷ lệ 1:2 -> a half of / half • Tỷ lệ 1:3 -> one third of • Tỷ lệ 1:4 -> one fourth of = a quarter of, Practice 2.2. Now make sentences for more precise relationships. (In each case you can make more than one sentence.) a. Return on investment £2,000: original investment £500 b. New system 48 channels: old system 24 channels c. Cable costs 1985 £500 per kilometre: cable costs 1980 £125 per kilometre d. New distance between repeaters 2 km: old distance between repeaters 6 km e. The pulse rate 8,000 per second: the capacity 16,000 per second 47
  50. Unit 4. Optical Fibres 3. READING 2 Read the following text carefully. PULSE CODE MODULATION (PCM) The process of choosing measuring points on the analogue speech curve is called sampling. The measurement values are called samples. When sampling, we take the first step towards a digital representation of the speech signal as the chosen sampling instants give us the time coordinates of the measuring points. The amplitudes of the samples can assume each value in the amplitude range of the speech signal. When measuring the sample amplitudes, we have to round off for practical reasons. In the rounding-off process, or the quantizing process, all sample amplitudes between two marks on the scale will be given the same quantized value. The number of quantized samples is discrete as we have only a discrete number of marks on our scale. Each quantized sample is then represented by the number of the scale mark, i.e. we know now the coordinates on the amplitude axis of the samples. The processes of sampling and quantizing yield a digital representation of the original speech signal, but not in a form best suited to transmission over a line of radio path. This process is known as encoding. Most often the sample values are encoded to binary form, so that each sample value is represented by a group of binary elements. Typically, a quantized can assume one of 256 values. In binary form, the sample will be represented by a group of 8 elements. This group is called a PCM word. For transmission purposes, the binary values 0 and 1 can be taken as corresponding to the absence and presence of an electrical pulse. Reconstruction Sampling Quantizing Decoding Regeneration Encoding Regeneration Regeneration Figure 1. Pulse code modulation block On the transmission line, the pulses in the PCM words will become gradually more distorted. However, as long as it is possible to distinguish between the absence and the presence of a pulse, no information loss has occurred. If the pulse train is regenerated, i.e. badly distorted 48
  51. Unit 4. Optical Fibres pulses are replaced by fresh pulses at suitable intervals, the information pulses can be transmitted long distances with practically no distortion at all. This is one of the advantages of digital transmission over analogue transmission: the information is contained in the existence or not of a pulse rather than in the form of the pulse. On the receiving side, the PCM words are decoded, i.e. they are translated back to quantized samples. The analogue speech signal is then reconstructed by interpolation between the quantized samples. There is a small difference between the analogue speech signal on the receiving side due to the rounding off of the speech samples. This difference is known as quantizing distortion. 3.1. Main phrases - rounding off = quantizing process: quá trình lượng tử hóa - the same quantized value: cùng một giá trị lượng tử 3.2. Find the information to complete the sentences. Example: The small difference between the analogue speech signal on the receiving side due to the rounding off of the speech samples is known as: quantizing distortion. 1. The measurement values are called: 2. The process of choosing measuring points on the analogue speech curve: 3. Typically, a quantized can assume: 4. The PCM words are decoded, that means they are: 5. The processes of sampling and quantizing brings: 6. In binary form, the sample will be represented by: 7. In the quantizing process, all sample amplitudes between two marks on the scale: 8. Each quantized sample is: 9. On the receiving side, the PCM words are: 10. One of the advantages of digital transmission is: 4. WRITING 4.1. Use the Figure 2 to order the sentences below to form a text describing a simple FDM system. 49
  52. Unit 4. Optical Fibres Figure 2. An FDM system A. The second and the third channels cannot be transmitted directly over the line. B. At the receiving end, filters separate the three channels and finally demodulators restore channels 2 and 3 to their original frequency position. C. To illustrate the principle of a frequency division multiplex (FDM) system, consider the simple case of transmission of 3 telephone channels, of bandwidth 300- 3400 Hz, over a common line. D. Now, the three channels can be passed over the common line, boosted at intervals as necessary. E. First, they are passed through a modulator which frequency-shifts them to frequency bands 4300 to 7400 Hz and 8300 to 11400 Hz respectively. F. The first of these channels can be transmitted directly over the common line and occupies the bandwidth 300- 3400 Hz. 4.2. Complete the description of a TDM system, using Figure 3 as a basis. 50
  53. Unit 4. Optical Fibres Figure 2. A TDM system To (1) the principle of a (2) system, consider the simple case of transmission of one (3) signal, of bandwidth 300- 4800 Hz, over a .(4) line. The audio signal cannot be transmitted directly over the line. .(5) it is passed . (6) a low pass filter which restricts the upper frequency to 3400 Hz. .(7), a clock pulse is synchronized with the audio signal at the (8) gate so that the output is a PAM waveform. The PAM waveform is then converted to a quantized PCM waveform by the encoder. The waveform can now be .(9) directly over the PCM line, regenerated at intervals as necessary. At the receiving end, a decoder converts the PCM back to PAM which finally is passed through a filter to restore the (10) audio signal. III. TÓM TẮT 1. Cấu tạo, các ưu điểm của sợi quang, nguyên tắc họat động của sợi quang. 2. Cấu trúc mô tả một quá trình. 3. Mô tả một hệ thống FDM. 4. PCM: lấy mẫu, lượng tử hoá, mã hoá, giải mã VOCABULARY apparatus n dụng cụ, thiết bị avalanche photodiode n điot quang kiểu thác 51
  54. Unit 4. Optical Fibres bandwidth n độ rộng băng tần booster n bộ khuyếch đại cladding n vỏ bọc closely-defined wavelength n bước sóng xác định gần nhau copper cable n cáp đồng core n lõi, ruột crossing place n điểm nối ngang crosstalk n xuyên âm device n thiết bị duct space n không gian trong ống cáp electrical isolation n cách điện filter n bộ lọc frequency division multiplex (FDM) n ghép kênh phân chia theo tần số glass pipe n ống thuỷ tinh graded-index multimode n sợi đa mode chiết xuất biến đổi đều guided electromagnetic mode n mode điện từ được định hướng immune to/against adj. tránh, chống được interference n nhiễu light ray n tia sáng light-emitting diode (LED) n điot phát quang opaque adj. mờ, đục optical fibre n sợi quang original frequency position n vị trí tần số ban đầu photodetector n bộ/ thiết bị tách sóng quang pin photodiode n điot quang kiểu pin pulse of light n xung ánh sáng pulse spreading n sự giãn xung, tán xạ xung reflection n sự phản xạ, hình phản chiếu stepped-index monomode n sợi đơn mode chiết xuất phân bậc stepped-index multimode n sợi đa mode chiết xuất phân bậc stray signal n tín hiệu lạc to fade = to attenuate v biến đổi, suy hao to give off v phát ra, gây ra 52
  55. Unit 4. Optical Fibres to overlap v chồng chéo, gối lên to restore v khôi phục to space v để cách nhau to squirt v bắn ra to tap v nghe trộm transparent adj. trong suốt up to (sth) prep. số lượng tối đa ANSWER KEYS 1. Reading 1 Thông tin sợi quang mà trong đó các tín hiệu điện được chuyển thành các xung ánh sáng chạy trong các ống thuỷ tinh rất mỏng, có một số ưu điểm so với các cáp đồng thông thường: • Tín hiệu biến đổi (suy hao) ít hơn, vì thế các bộ lặp có thể đặt xa nhau hơn. • Các sợi có thể mang nhiều thông tin hơn. • Hầu hết các sợi được làm từ silic đioxyt, giá rất rẻ. Hiện nay, 1km giá 1000 bảng hoặc đắt hơn, nhưng khi sản xuất với số lượng lớn, giá có thể giảm thấp tới 25 bảng. • Sợi chống được nhiễu và sự xuyên âm. • Vật liệu nhẹ và mềm dẻo. Cứ 500m sợi nặng khoảng 25kg; cáp đồng trục có cùng độ dài nặng tới 5 tấn. Mặc dù thuỷ tinh thông thường chỉ có thể truyền dẫn ánh sáng đạt chất lượng trong vòng vài chục mét, nhưng sợi quang được làm bằng thuỷ tinh nguyên chất, có thể tải các tín hiệu ánh sáng trên quãng đường dài đến 50km mà không cần khuyếch đại. Sợi thuỷ tinh silic đioxyt có 2 phần- phần “lõi” có độ trong suốt cao nằm ở trung tâm và phần đục bao quanh gọi là “vỏ”. Có thể phân thành 3 loại sợi chính: sợi đơn mode chiết suất phân bậc, sợi đa mode chiết suất phân bậc và sợi đa mode chiết suất biến đổi đều. Các sợi chiết suất phân bậc có chiết suất thay đổi từ lõi tới vỏ theo những bậc thẳng xác định còn các sợi chiết suất biến đổi đều có chiết suất biến đổi tăng dần từ lõi ra vỏ. Sợi đơn mode có lõi rất bé- sợi như vậy chỉ có thể truyền được “1 chế độ điện từ được định hướng”. Trong sợi đa mode, có thể lan truyền được 500 tia sáng, mỗi tia có bước sóng khác nhau rất ít. Các kỹ sư viễn thông muốn giữ độ phản xạ ở lõi là bé nhất để các xung ánh sáng không bị chồng lên nhau và tạo ra các thông điệp không rõ ràng. Từ khi mới xuất hiện sợi quang, các kỹ sư đã hay sử dụng loại sợi đa mode chiết suất biến đổi đều hơn loại chiết suất phân bậc để giảm thiểu việc chồng xung ánh sáng. Nhưng sử dụng sợi đơn mode cho hiệu quả cao hơn, với việc không xuất hiện sự tán xạ xung. Các nguồn sáng có thể là điot phát quang (LEDs) hoặc laze. Loại nguồn sáng thứ nhất tạo ra các tín hiệu yếu hơn, nhưng được coi là giá rẻ hơn và tuổi thọ lâu hơn. Tuy nhiên, laze ra ánh sáng có bước sóng chính xác hơn và vì vậy nó thích hợp đối với các sợi đơn mode. Cũng có 2 loại thiết bị tách sóng quang - điot quang silic kiểu pin và điot quang silic kiểu thác. Các thiết bị kiểu thác thường nhạy hơn nhưng giá cả cũng đắt hơn. 1.2. Complete the following tables. 53
  56. Unit 4. Optical Fibres Table 1: a. core b. cladding c. graded-index multimode d. progressive transparency e. f. stepped-index monomode g. very narrow core, no pulse spreading h. Table 2: a. LEDs b. less powerful, cheap, durable c. lasers d. closely-defined wavelength e. monomode Table 3: a. silicon pin photodiode b. less sensitive, cheaper c. silicon avalanche photodiode d. sensitive, expensive 1.3. Match the advantages of optical fibres with an appropriate explanation. 1. d 2. a 3. c 4. e 5. b 2. Language Practice Practice 2.2. Make sentences for the following relationships. a. The higher the frequency, the higher the number of samples. b. The greater the number of channels, the lower the cost of transmission. c. The greater the degree of network digitalization, the fewer the exchanges. d. The higher the degree of automation, the lower the number of manual operators. Practice 2.2.Now make sentences for more precise relationships. (Modal answer) a. The return on investment is four times the original investment. b. The new system has double/ two times/ twice the number of channels. c. 1980 cable costs per kilometre were a quarter of the 1985 costs. d. The new distance between repeaters is a third of the old distance. e. The pulse rate is half the capacity. 3. Reading 2 ĐIỀU XUNG MÃ Quá trình chọn các điểm đo trên đường cong tín hiệu tiếng nói tương tự gọi là lấy mẫu. Các giá trị do đó được gọi là các mẫu. Lấy mẫu là bước đầu tiên thể hiện tín hiệu tiếng nói dưới dạng số, vì các thời điểm lấy mẫu đã chọn sẽ chỉ ra các tọa độ thời gian của các điểm đo. Biên độ của các mẫu tín hiệu có thể được nhận một giá trị trong phạm vi biên độ của tín hiệu tiếng nói. Trong thực tế khi đo các biên độ của mẫu ta thường quy tròn. Trong quá trình quy tròn hoặc lượng tử, tất cả các giá trị biên độ của mẫu giữa hai điểm trong một bậc được nhận một giá trị lượng tử giống nhau. Số mẫu đã lượng tử là một giá trị nhất định vì ta chỉ có một số lượng nhất định các điểm trên thang lượng tử. Mỗi mẫu xung đã được lượng tử được thể hiện bởi một điểm lượng tử trên thang lượng tử, tức là ta biết được các tọa độ trên trục biên độ của các mẫu xung. Các quá trình lấy mẫu và lượng tử tạo ra thể hiện bằng số cho tín hiệu tiếng nói gốc nhưng chưa phải ở dạng thích hợp nhất để truyền dẫn theo đường dây hoặc vô tuyến. Quá trình này được gọi là quá trình mã hóa. Thông thường các giá trị mẫu xung được mã hóa ở dạng nhị phân, mỗi một giá mẫu xung được đại diện bởi một nhóm các phần tử nhị phân. Thường là mỗi mẫu xung lượng tử có thể mang một trong 256 giá trị. Dưới dạng nhị phân, mẫu sẽ được biểu diễn bằng một nhóm 8 thành tố. Nhóm này được gọi là một từ PCM. Để phục vụ mục đích truyền dẫn, các giá trị 0 và 1 được thể hiện tương ứng với trạng thái không xung và có xung. 54
  57. Unit 4. Optical Fibres Trên đường truyền, các xung trong các từ PCM sẽ dần dần bị méo đi. Tuy nhiên, chừng nào còn có thể phân biệt trạng thái không xung và có xung, thì vẫn chưa xuất hiện sự mất mát thông tin. Nếu các xung được tái tạo, tức là các xung bị biến dạng nhiều sẽ được thay thế bởi các xung mới với các khoảng thời gian thích hợp; tin tức có thể được truyền rất xa mà không bị méo. Đó là một trong các ưu việt của phương thức truyền dẫn số so với phương thức truyền dẫn tương tự, (trường hợp truyền dẫn số tin tức chỉ chứa ở trạng thái có hoặc không có xung mà không chứa dạng xung. Ở phía thu, các từ mã PCM được giải mã, tức là chúng được biến đổi trở lại thành các mẫu xung lượng tử. Sau đó tín hiệu tiếng nói tương tự được tái phục hồi bằng cách bổ sung thêm phần tín hiệu giữa các mẫu lượng tử. Do quá trình quy tròn các mẫu tiếng nói nên có sự sai khác nhỏ giữa tín hiệu tiếng nói tương tự ở phía phát và thu. Sự sai lệch này được gọi là méo lượng tử. 3.2. Find the information to complete the sentences. 1. samples 2. sampling 3. one of 256 values 4. translated back to quantized samples 5. a digital representation of the original speech signal 6. a group of 8 elements. 7. will be given the same quantized value. 8. represented by the number of the scale mark. 9. decoded 10. the information pulses can be transmitted long distances with practically no distortion 4. Writing 4.1. Use the Figure 2 to order the sentences below to form a text describing a simple FDM system. 1. C 2. F 3. A 4. E 5. D 6. B 4.2. Complete the description of a TDM system, using Figure 3 as a basis. 1. illustrate 2. time division multiplex (TDM) 3. audio 4. PCM 5. First 6. through 7. Next 8. AND 9. transmitted 10. original 55
  58. Unit 5. Telephone Exchanges UNIT 5. TELEPHONE EXCHANGES I. GIỚI THIỆU Bài 5 giới thiệu về lịch sử phát minh ra điện thoại, các loại tổng đài điện thoại và ưu nhược điểm chung của chúng. 1. Mục đích yêu cầu Sau khi nghiên cứu bài 5, sinh viên cần: 1. Nắm được sự phát minh ra điện thoại và các giai đoạn phát triển của tổng đài điện thoại. 2. Nắm được các đặc điểm chung của các tổng đài điện thoại. 3. Ôn luyện cách thành lập câu sử dụng cấu trúc so sánh. 4. Ôn luyện cách thành lập câu sử dụng cấu trúc hiện tại hoàn thành và quá khứ đơn. 5. Tạo danh từ từ tính từ gốc. 2. Tóm tắt nội dung 1. Điện thoại được Alexander Graham Bell phát minh năm1876 tại Mỹ. Các thế hệ tổng đài điện thoại lần lượt ra đời: tổng đài nhân công, tổng đài từng bước, tổng đài ngang dọc, tổng đài bán điện tử, tổng đài điện tử. Thế hệ tổng đài sau có nhiều ưu điểm so với tổng đài trước. 2. Cấu trúc so sánh của tính từ chia thành dạng so sánh bằng, so sánh hơn và so sánh nhất. Quy tắc thành lập chung: dựa trên cơ sở tính từ ngắn (có một âm) hay tính từ dài (trừ các trường hợp bất quy tắc). 3. Thì hiện tại hoàn thành để diễn đạt hành động trong quá khứ có liên quan tới hiện tại. Thì quá khứ đơn để diễn đạt hành động đã xảy ra và kết thúc trong quá khứ, không liên quan tới hiện tại. 4. Một số danh từ có thể được thành lập từ gốc tính từ bằng cách thêm hậu tố “ity”. II. NỘI DUNG 1. READING 1 Read the following text carefully. On March 10th 1876, in Boston USA, Alexander Graham Bell spoke the first recognizable words over what was certainly his most famous invention, the telephone. "Mr. Watson, come here. I want you." he called out to an astonished assistant. It quickly became necessary to link up people using the new invention. This was done through the telephone exchange. In the first simple exchanges, all calls were handled manually by the operator. Using the switchboard in front of her, she plugged the line of the subscriber calling her into the line of the subscriber being asked for. 56
  59. Unit 5. Telephone Exchanges The idea of an automatic exchange was soon suggested. In 1892, three years after patenting his ideas, Almon B. Strowger saw his system installed at La Porte, Indiana. Strowger, an undertaker from Kansas City, found his business was becoming less and less profitable because the operator always connected calls intended for him to other undertakers. Strowger's automatic exchange underwent several modifications over the next fifty years, but the principle has remained the same ever since. It is known as the "step-by-step" system and there are still thousands of Strowger exchanges in service throughout the world today. The next generation of exchanges was first developed in Sweden. Crossbar exchanges, as they are called, consist of a series of vertically and horizontally crossed bars. For the first time a common control system was used. This made crossbar exchanges cheaper than Strowger, for each selector could now carry up to ten calls. They were not as noisy as Strowger, either. These exchanges are electromechanically operated, using electromagnets. In 1948, the invention of the transistor at Bell Telephone Laboratories led to a revolution in electronics and to the creation of semi-electronic telephone exchanges. The old mechanical and electromechanical exchanges have now begun to disappear, and since the 1970s they have started to be replaced by exchanges built around electronic components. The latest digital switching centres have several advantages over other types of exchange, for they provide: a substantial reduction in equipment cost; a large reduction in equipment size; shorter procurement times; shorter installation and commissioning times; greater reliability and reduced running costs; new services for the customer; and new facilities for the administration. 1.1. Main phrases - speak on/ over the phone/ telephone: nói chuyện qua điện thoại - It + to be/ to become + adj + to do something: (trở nên) cần thiết phải làm việc gì - to undergo modifications: to be changed: bị thay đổi - hundreds of/ thousands of/ millions of + N (plural) - in service: đang hoạt động/ đang được sử dụng - throughout the world/ all over the world: trên toàn thế giới - a substantial reduction in equipment cost = much cheaper equipment: sự giảm chi phí thiết bị đáng kể, thiết bị rẻ hơn nhiều - a large reduction in equipment size = much smaller equipment: sự giảm lớn về kích cỡ thiết bị, kích cỡ thiết bị nhỏ đi đáng kể - greater reliability = more reliable: độ tin cậy lớn hơn, đáng tin cậy hơn 57